ỦY BAN
NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 11/2022/QĐ-UBND
|
Hậu Giang,
ngày 13 tháng 5
năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP TRÁCH
NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG, THI CÔNG XÂY DỰNG VÀ BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH
XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU
GIANG
Căn cứ Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày
18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Xây dựng
ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của
Chính phủ quy định một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và
bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của
Chính phủ quy định một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn
cứ Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng
quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt
động đầu tư xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 14/2021/TT-BXD ngày 08 tháng 9 năm 2021 của
Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định chi phí bảo trì công trình xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân công, phân cấp
trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công
trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 23 tháng 05 năm 2022 và
thay thế Quyết định số 21/2017/QĐ-UBND ngày 01 tháng 8 năm 2017 của UBND tỉnh Hậu
Giang ban hành Quy định phân công, phân cấp quản lý nhà nước về chất lượng công
trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Hậu Giang, Quyết định số 19/2020/QĐ-UBND ngày
29 tháng 6 năm 2020 của UBND tỉnh Hậu Giang sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 4 Điều
5 của Quy định phân công, phân cấp quản lý nhà nước về chất lượng công trình
xây dựng trên địa bàn tỉnh Hậu Giang ban hành kèm theo Quyết định số
21/2017/QĐ-UBND ngày 01 tháng 8 năm 2017 của UBND tỉnh Hậu Giang.
Điều 3. Giám đốc Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận
tải, Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố; Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh hướng dẫn, theo
dõi, kiểm tra việc thi hành Quyết định này.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc sở, Thủ trưởng
cơ quan, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
VP Chính phủ (HN-TP.HCM);
- Bộ Xây dựng;
- Bộ Giao thông vận tải;
- Bộ Công Thương;
- Bộ NN&PTNT;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- VP. TU và các cơ quan tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy;
- UBMTTQVN và các Đoàn thể tỉnh;
- VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Như Điều 4;
- UBND xã, phường, thị trấn;
- Cơ quan Báo, Đài tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NCTH.PM.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hòa
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG, THI CÔNG XÂY DỰNG VÀ BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH HẬU GIANG
(Kèm theo Quyết định số 11/2022/QĐ-UBND ngày 13 tháng 5 năm
2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định
này quy định phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng,
thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng (gọi chung là quản lý chất lượng
công trình xây dựng) trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Những nội dung khác liên quan đến quản lý chất lượng công
trình xây dựng không được quy định tại Quy định
này thì thực hiện theo Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 28 tháng 6 năm 2020; Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01
năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng,
thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng; Nghị định số 15/2021/NĐ-CP
ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định một số nội dung về quản lý dự
án đầu tư xây dựng và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan
chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh: Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận
tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, Ban Quản lý các
khu công nghiệp tỉnh.
2. Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện).
3. Các
phòng: Quản lý đô thị, Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện (gọi
chung là Cơ quan được giao quản lý xây dựng thuộc UBND cấp huyện).
4. Cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan đến quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa
bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều
3. Nguyên tắc quản lý
Việc phân
công, phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về quản lý chất lượng, thi
công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng của Sở Xây dựng, các Sở quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh, UBND cấp
huyện, cơ quan được giao quản lý xây dựng thuộc UBND cấp huyện đảm bảo nguyên tắc
thống nhất, không trái với các quy định của pháp luật hiện hành, tránh chồng
chéo, không bỏ sót đối tượng quản lý.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4.
Phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình
1. Sở Xây dựng chịu trách nhiệm quản
lý chất lượng các loại công trình được đầu tư trên địa bàn tỉnh theo điểm a khoản
4 Điều 52 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP: Các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng
công trình dân dụng, dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, khu nhà ở, dự án đầu tư
xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu chức năng, dự án đầu tư xây dựng công trình công
nghiệp nhẹ, công trình công nghiệp vật liệu xây dựng, dự án đầu tư xây dựng
công trình hạ tầng kỹ thuật, dự án đầu tư xây dựng công trình đường bộ trong đô
thị (trừ đường quốc lộ qua đô thị), dự án đầu tư xây dựng có công năng phục vụ
hỗn hợp khác.
2. Sở Giao thông vận tải chịu trách
nhiệm quản lý chất lượng các loại công trình được đầu tư trên địa bàn tỉnh theo
điểm b khoản 4 Điều 52 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP: Các công trình thuộc dự án đầu
tư xây dựng công trình giao thông trừ các công trình giao thông do Sở Xây dựng
quản lý, các công trình được đầu tư xây dựng trên địa bàn quản lý của Ban Quản
lý các khu công nghiệp, các công trình được phân cấp cho UBND cấp huyện.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chịu trách nhiệm quản lý chất lượng các loại công trình được đầu tư
trên địa bàn tỉnh theo điểm c khoản 4 Điều 52 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP: Các
công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình phục vụ nông nghiệp và phát
triển nông thôn.
4. Sở Công Thương chịu trách nhiệm
quản lý chất lượng các loại công trình được đầu tư trên địa bàn tỉnh theo điểm
d khoản 4 Điều 52 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP: Các công trình thuộc dự án đầu tư
xây dựng công trình công nghiệp trừ các công trình công nghiệp do Sở Xây dựng,
Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh quản lý.
5. Ban Quản lý các khu công nghiệp
tỉnh chịu trách nhiệm quản lý chất lượng công trình thuộc phạm vi quản lý của
Ban Quản lý các khu công nghiệp.
6. UBND cấp huyện chịu trách nhiệm
quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn cấp huyện theo phân cấp quản
lý công trình: Công trình xây dựng sử dụng vốn đầu tư công từ cấp III trở xuống
do UBND cấp huyện quyết định đầu tư, cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp do
UBND cấp huyện quản lý đầu tư và công trình xây dựng UBND cấp huyện cấp phép
xây dựng.
Điều 5.
Trách nhiệm các cơ quan chuyên môn về xây dựng
1. Trách nhiệm Sở Xây dựng
Sở Xây dựng là cơ
quan đầu mối giúp UBND tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng,
thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng trên địa
bàn tỉnh:
a) Tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh
ban hành văn bản hướng dẫn, triển khai các văn bản quy phạm
pháp luật về quản lý chất lượng công trình và an toàn thi
công xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh.
b) Hướng dẫn
UBND cấp huyện, các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng thực hiện
các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình và an toàn thi công
xây dựng công trình.
c) Chủ trì,
phối hợp với các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ban Quản lý các
khu công nghiệp, UBND cấp huyện kiểm tra việc tuân thủ các quy định của Nghị định
số 06/2021/NĐ-CP .
d) Kiểm tra
thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất
lượng công trình xây dựng của các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng
và quản lý chất lượng công trình chuyên ngành trên địa bàn, kể cả các công
trình phân cấp cho UBND cấp huyện.
đ) Thường
xuyên theo dõi quá trình triển khai các công trình xây dựng trên địa bàn, kịp
thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị xử lý đối với các vi phạm về chất lượng
công trình.
e) Kiểm tra
công tác quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình đối với
các loại công trình xây dựng chuyên ngành do Sở quản lý.
g) Hướng dẫn
việc đăng ký thông tin năng lực hoạt động của các tổ chức, cá nhân hoạt động
xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh trên trang thông tin điện tử do Sở quản
lý.
h) Báo cáo
UBND tỉnh định kỳ, đột xuất về việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng
công trình xây dựng và tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn.
i) Giúp
UBND tỉnh tổng hợp và báo cáo Bộ Xây dựng về tình hình chất lượng công trình
xây dựng, tình hình sự cố về xây dựng trên địa bàn định kỳ hàng năm và đột xuất;
báo cáo danh sách các nhà thầu vi phạm quy định về quản lý chất lượng công
trình và an toàn thi công xây dựng công trình khi tham gia các hoạt động xây dựng
trên địa bàn.
2. Trách
nhiệm của các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành (Sở Giao thông vận tải,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương)
a) Giúp
UBND tỉnh quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng được phân công,
phân cấp tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 4 Quy định này.
b) Chủ trì,
phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch và kiểm
tra đột xuất công tác quản lý chất lượng công trình của tổ chức, cá nhân tham
gia xây dựng công trình chuyên ngành và chất lượng các công trình xây dựng
chuyên ngành trên địa bàn.
c) Phối hợp
với Sở Xây dựng hướng dẫn UBND cấp huyện, các tổ chức và cá nhân tham gia xây dựng
công trình trên địa bàn tỉnh thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý chất
lượng công trình xây dựng chuyên ngành.
d) Chủ trì,
phối hợp với Sở Xây dựng, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh, UBND cấp huyện
kiểm tra việc tuân thủ các quy định của Nghị định số 06/2021/NĐ-CP theo thẩm
quyền.
đ) Kiểm tra
thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất
lượng công trình chuyên ngành trên địa bàn, kể cả các công trình phân cấp cho
UBND cấp huyện.
e) Kiểm tra
công tác quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình đối với
các loại công trình xây dựng chuyên ngành do Sở quản lý.
g) Thường
xuyên theo dõi quá trình triển khai các công trình xây dựng trên địa bàn, kịp
thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị xử lý đối với các vi phạm về quản lý
chất lượng công trình xây dựng.
h) Tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh và Sở Xây dựng định kỳ hàng năm, đột xuất việc tuân thủ theo
quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng, tình hình chất lượng công
trình xây dựng, tình hình sự cố về xây dựng.
3. Trách
nhiệm Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh
a) Giúp
UBND tỉnh quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các công trình được đầu
tư xây dựng trên địa bàn quản lý theo quy định tại điểm đ khoản 4 Điều 52 Nghị
định số 06/2021/NĐ-CP.
b) Hướng dẫn
các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn quản lý thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng và an
toàn lao động trong thi công xây dựng công trình.
c) Kiểm tra
định kỳ, đột xuất việc tuân thủ quy định về chất lượng công trình xây dựng đối
với các công trình xây dựng trên địa bàn quản lý.
d) Kiểm tra
công tác quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình đối với
các loại công trình xây dựng do Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh quản lý.
đ) Tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh và Sở Xây dựng định kỳ hàng năm, đột xuất việc tuân thủ theo
quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng, tình hình sự cố về xây dựng
trong phạm vi quản lý.
4. Trách
nhiệm của UBND cấp huyện
a) Thực hiện
công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng theo phân công, phân cấp tại
khoản 6 Điều 4 Quy định này đối với các công trình xây dựng trên địa bàn, trừ
các công trình được đầu tư xây dựng trên địa bàn quản lý của Ban Quản lý các
khu công nghiệp tỉnh.
b) Hướng dẫn
UBND các xã, phường, thị trấn, các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng
trên địa bàn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng
công trình xây dựng.
c) Chỉ đạo
kiểm tra định kỳ, đột xuất việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công
trình thuộc thẩm quyền quản lý.
d) Phối hợp
với Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra việc tuân
thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn khi được
yêu cầu.
đ) Kiểm tra
công tác quản lý an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình đối với
các loại công trình xây dựng do cấp huyện quản lý.
e) Thường xuyên
theo dõi quá trình triển khai các công trình xây dựng trên địa bàn, kịp thời xử
lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị xử lý đối với các vi phạm về quản lý chất lượng
công trình xây dựng.
g) Tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh và Sở Xây dựng định kỳ hàng năm, đột xuất việc tuân thủ theo
quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng, tình hình chất lượng công
trình xây dựng, tình hình sự cố về xây dựng.
Điều
6. Thẩm quyền kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng
1. Cơ quan
chuyên môn về xây dựng thuộc UBND tỉnh:
a) Thực hiện
kiểm tra công tác nghiệm thu theo thẩm quyền trong quá trình thi công và khi
hoàn thành thi công xây dựng công trình theo quy định tại Điều 24 Nghị định số
06/2021/NĐ-CP.
b) Kiểm tra
công tác nghiệm thu công trình sử dụng vốn đầu tư công.
c) Kiểm tra
công tác nghiệm thu công trình có ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng
theo quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng ngoài các công
trình đã nêu tại điểm b khoản 1 Điều này.
2. UBND cấp
huyện:
a) Cơ quan
được giao quản lý xây dựng thuộc UBND cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra công
tác nghiệm thu trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi công xây dựng
công trình theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP được phân cấp tại
khoản 6 Điều 4 Quy định này.
b) Kiểm tra
công tác nghiệm thu công trình sử dụng vốn khác thuộc danh mục công trình ảnh
hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng được quy định tại điểm c khoản 1 Điều
24 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP đã được Phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc
UBND cấp huyện thẩm định thiết kế.
c) Báo cáo
kết quả kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng về Sở Xây dựng, các Sở
quản lý công trình xây dựng chuyên ngành để theo dõi tổng hợp.
Điều
7. Thẩm quyền giải quyết sự cố công trình xây dựng
1. UBND tỉnh
chủ trì giải quyết sự cố công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh trừ các sự cố
công trình xây dựng đã phân cấp cho UBND cấp huyện giải quyết.
2. UBND cấp
huyện chủ trì giải quyết sự cố cấp III, đối với các công trình cụ thể như sau:
a) Công
trình xây dựng sử dụng vốn đầu tư công từ cấp III trở xuống do UBND cấp huyện,
UBND cấp xã quyết định đầu tư, Cụm công nghiệp do UBND cấp huyện quản lý hoặc
được UBND tỉnh ủy quyền quyết định đầu tư.
b) Công
trình xây dựng sử dụng vốn khác từ cấp III trở xuống được đầu tư xây dựng trên
địa bàn cấp huyện (trừ các công trình xây dựng trong các khu công nghiệp tỉnh).
Điều
8. Thẩm quyền giám định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng
1. Sở Xây dựng,
các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ban Quản lý các khu công nghiệp
tỉnh giúp UBND tỉnh tổ chức giám định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng
theo thẩm quyền phân cấp quản lý (kể cả các công trình xây dựng trong các khu
công nghiệp) trừ các công trình xây dựng thuộc UBND cấp huyện.
2. Cơ quan
được giao quản lý xây dựng thuộc UBND cấp huyện giúp UBND cấp huyện tổ chức giám
định nguyên nhân sự cố công trình xây dựng theo thẩm quyền giải quyết sự cố
công trình xây dựng của UBND cấp huyện. Trường hợp cần thiết cơ quan chủ trì tổ
chức giám định nguyên nhân sự cố có thể mời Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình
xây dựng chuyên ngành, chuyên gia để tư vấn.
3. Nội dung
thực hiện giám định nguyên nhân sự cố theo quy định tại khoản 3 Điều 46 của Nghị
định số 06/2021/NĐ-CP .
Điều
9. Chế độ báo cáo
1. Sở Xây dựng
giúp UBND tỉnh tổng hợp, báo cáo Bộ Xây dựng về tình hình chất lượng, công tác
quản lý chất lượng công trình xây dựng và an toàn trong thi công xây dựng theo
thời gian quy định tại Quy định này và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu.
2. Sở quản
lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh, UBND
cấp huyện có trách nhiệm gửi báo cáo về Sở Xây dựng để tổng hợp, theo dõi báo
cáo định kỳ, hàng năm về nội dung quản lý chất lượng công trình xây dựng và an
toàn trong thi công xây dựng theo thời gian quy định tại Quy định này.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN, XỬ LÝ CHUYỂN
TIẾP
Điều
10. Tổ chức thực hiện
1. Các Sở:
Xây dựng, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương
và Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh; UBND cấp huyện; cơ quan được giao quản
lý xây dựng thuộc UBND cấp huyện chịu trách nhiệm thực hiện Quy định này.
2. UBND cấp
huyện có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy định này đến UBND cấp xã.
3. UBND cấp
xã có trách nhiệm:
a) Tuyên
truyền, phổ biến sâu rộng, hướng dẫn việc tổ chức thực hiện đúng theo quy định
pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng đến tổ chức, cá nhân tham
gia hoạt động xây dựng và Nhân dân trên địa bàn cấp xã.
b) Thường
xuyên kiểm tra, theo dõi và phát hiện công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ hoặc
các công trình lân cận, liền kề công trình đang xây dựng có dấu hiệu không đảm
bảo an toàn cho người sử dụng hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố sụp đổ, phải có biện
pháp tổ chức di dời người, tài sản ra khỏi khu vực nguy hiểm đồng thời báo cáo,
đề xuất hướng xử lý với UBND cấp huyện.
Điều
11. Xử lý chuyển tiếp
1. Công trình xây dựng khởi công trước ngày Quy định này có hiệu lực
thi hành thì tiếp tục thực hiện theo Quyết định số 21/2017/QĐ-UBND và Quyết định
số 19/2020/QĐ-UBND đến khi hoàn thành công trình.
2. Công trình xây dựng khởi công từ ngày Quy định này có hiệu lực
thi hành thì thực hiện theo Quy định này.
3. Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu phát sinh vướng mắc,
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Sở Xây dựng để
tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực
tế./.