ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 12/2020/QĐ-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày 18 tháng 3 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 52/2018/NĐ-CP NGÀY
12/4/2018 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
VĨNH PHÚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 52/2018/NĐ-CP
ngày 12 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 178/TTr-SNN&PTNT ngày 25 tháng 12 năm
2019 về việc ban hành Quyết định Quy định một số nội dung thực hiện Nghị định số
52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định một số nội dung thực hiện Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày
12/4/2018 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày 30 tháng 3 năm 2020
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ NN và PTNT;
- Cục KTVB - Bộ Tư pháp;
- TTTU, TT HĐND tỉnh;
- UBTWMTTQ tỉnh, các đoàn thể tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- CPVP UBND tỉnh;
- Công báo tỉnh; Đài PTTH; Báo Vĩnh Phúc; Cổng TTĐT
- Như Điều 3;
- Chuyên viên NCTH VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NN2.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Trì
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ NỘI DUNG THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 52/2018/NĐ-CP NGÀY 12/4/2018 CỦA
CHÍNH PHỦ VỀ PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2020/QĐ-UBND ngày 18 tháng 3 năm 2020 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định một số nội dung
thực hiện Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 về phát triển ngành nghề
nông thôn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc (sau đây viết tắt là Nghị định số
52/2018/NĐ-CP).
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân trong nước và nước
ngoài trực tiếp đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngành nghề nông
thôn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc (sau đây gọi chung là cơ sở ngành nghề nông
thôn) bao gồm: Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ gia đình hoạt
động theo quy định của pháp luật.
2. Các nghề truyền thống, làng nghề,
làng nghề truyền thống được Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc quyết định công nhận.
3. Các tổ chức, cá nhân có liên quan
tới công tác quản lý ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 3. Các hoạt
động ngành nghề nông thôn
Các hoạt động ngành nghề nông thôn
trong Quy định này là các hoạt động được quy định tại Điều 4, Nghị định số
52/2018/NĐ-CP , nhưng không bao gồm hoạt động sản xuất muối.
Chương II
CÔNG NHẬN NGHỀ
TRUYỀN THỐNG, LÀNG NGHỀ, LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG
Điều 4. Tổ chức
xét công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống
1. UBND cấp xã căn cứ tình hình phát
triển làng nghề, ngành nghề nông thôn tại địa phương lập hồ sơ đề nghị xét công
nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống gửi UBND cấp huyện
trước ngày 31 tháng 8 hàng năm; thành phần hồ sơ theo Điều 6, Nghị định số
52/2018/NĐ-CP .
2. Ủy ban nhân cấp huyện tổ chức thẩm
định, tổng hợp, lập hồ sơ gửi UBND tỉnh trước ngày 30 tháng 9 hàng năm.
Hồ sơ gồm: Tờ trình của UBND cấp huyện;
danh sách tổng hợp nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống đề nghị
xét công nhận và hồ sơ của UBND cấp xã trình.
3. Theo quy định tại Điểm b, Khoản 4,
Điều 6, Nghị định số 52/2018/NĐ-CP trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng xét công nhận
và công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống đủ điều kiện
theo quy định.
Hội đồng xét công nhận gồm:
a) Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
- Chủ tịch Hội đồng;
b) Giám đốc Sở Nông nghiệp & Phát
triển nông thôn - Phó Chủ tịch Hội đồng;
c) Lãnh đạo các Sở: Nông nghiệp &
PTNT, Công thương, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Văn hóa thể thao và Du lịch,
Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Lao động Thương binh và Xã hội;
Lãnh đạo Chi cục Phát triển nông thôn - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Ủy viên;
d) Đại diện Liên minh HTX tỉnh và một
số tổ chức, cá nhân khác có liên quan - Ủy viên.
Hội đồng xét công nhận có trách nhiệm
tổ chức thẩm định, chọn những nghề truyền thống, làng nghề và làng nghề truyền
thống có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 5, Nghị định số 52/2018/NĐ-CP
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định và cấp bằng công nhận nghề truyền
thống, làng nghề, làng nghề truyền thống.
Điều 5. Tên của
nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống
1. Tên nghề truyền thống được đặt
theo tên của nghề đạt các tiêu chí xét công nhận nghề truyền thống và gắn liền
với tên địa danh của một thôn (làng), xã (phường,thị trấn) nơi có nghề truyền
thống.
2. Tên của làng nghề, làng nghề truyền
thống: Tên của làng nghề gắn liền với tên của nghề và địa danh của một thôn
(làng), xã (phường, thị trấn) có làng nghề, làng nghề truyền thống. Nếu trên địa
bàn có nhiều làng nghề, thì tên của làng nghề, làng nghề truyền thống vẫn được
lấy tên của nghề gắn với địa danh. Trường hợp liên xã (phường, thị trấn) thì địa
phương nào có số hộ tham gia làm nghề nhiều hơn thì tên làng nghề được gắn với
tên của địa danh ở địa phương đó.
Chương III
QUẢN LÝ VÀ HỖ TRỢ
PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ, NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN
Điều 6. Hỗ trợ trực
tiếp nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống được công nhận
Những nghề truyền thống, làng nghề,
làng nghề truyền thống được Ủy ban nhân dân tỉnh cấp bằng công nhận danh hiệu
“Nghề truyền thống", "Làng nghề", "Làng nghề truyền thống”,
kèm theo tiền hỗ trợ với mức như sau:
a) Nghề truyền thống: 5.000.000 đồng (năm
triệu đồng chẵn);
b) Làng nghề, làng nghề truyền thống:
50.000.000 đồng (năm mươi triệu đồng).
c) Kinh phí hỗ trợ sử dụng hiệu quả,
đúng mục đích vào những nội dung sau:
- Chi hỗ trợ để tổ chức lễ đón nhận bằng
công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống;
- Chi hỗ trợ dựng cổng hoặc biển chỉ
dẫn, quảng bá nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống;
- Chi hỗ trợ các nội dung khác phục vụ
phát triển nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống tại địa phương.
d) Nguồn kinh phí hỗ trợ: Ngân sách tỉnh-Nguồn
sự nghiệp kinh tế.
Điều 7. Hỗ trợ đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho các làng nghề
1. Đối tượng, điều kiện hỗ trợ: Các
làng nghề, làng nghề truyền thống được Ủy ban nhân dân tỉnh cấp bằng công nhận.
2. Nội dung hỗ trợ, nguyên tắc ưu
tiên khi đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho các làng nghề: Thực hiện theo Điểm
a, b Khoản 2 Điều 14 Nghị định số 52/2018/NĐ-CP .
3. Mức hỗ trợ và hướng dẫn thực hiện
a) Đối với đầu tư đường giao thông thực
hiện theo Nghị quyết số 25/2016/NQ-HĐND ngày 21/7/2016 của HĐND tỉnh về cơ chế
hỗ trợ phát triển giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2017-2020 và
các văn bản hướng dẫn.
b) Đối với hệ thống điện: Ngành điện
hỗ trợ 100% theo Chương trình REII KFW của ngành Công thương.
c) Đối với công trình nước sạch: Các
tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng công trình nước sạch tập trung phục vụ sinh hoạt
và các mục đích khác của cộng đồng dân cư sinh sống trong làng nghề được hỗ trợ
theo Quyết định số 41/2014/QĐ- UBND ngày 08/9/2014 của UBND tỉnh về ban hành
Quy định một số cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý khai
thác công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
d) Đối với hệ thống tiêu, thoát nước:
Thực hiện theo Nghị quyết số 38/2019/NQ-HĐND ngày 15/7/2019 của Hội đồng nhân
dân tỉnh về việc hỗ trợ xây dựng, sửa chữa, cải tạo cống, rãnh thoát nước và nạo
vét các thủy vực tiếp nhận nước thải, khắc phục ô nhiễm môi trường tại các khu
dân cư trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc và các văn bản hướng dẫn.
e) Đối với xây dựng trung tâm, điểm
bán hàng và giới thiệu sản phẩm làng nghề thực hiện theo Quyết định số
31/2019/QĐ-UBND ban hành Quy chế Quản lý kinh phí khuyến công trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc.
Điều 8. Hỗ trợ di
chuyển các cơ sở ngành nghề nông thôn ra khỏi khu dân cư đến địa điểm quy hoạch
1. Chi hỗ trợ lãi suất vốn vay cho
các cơ sở ngành nghề nông thôn gây ô nhiễm môi trường di dời vào các địa điểm
quy hoạch hoặc các khu, cụm công nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa 50% lãi suất cho các
khoản vay để đầu tư nhà, xưởng, máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ trong
02 năm đầu nhưng không quá 450 triệu đồng/cơ sở. Việc hỗ trợ lãi suất áp dụng đối
với các khoản vay trung hạn và dài hạn bằng đồng Việt Nam trả nợ trước hoặc
trong hạn, không áp đối với các khoản vay đã quá thời hạn trả nợ theo hợp đồng
tín dụng. Với mức lãi suất cho vay thấp nhất trong khung lãi suất áp dụng cho
các khoản vốn đầu tư phục vụ cho sản xuất kinh doanh cùng kỳ hạn và cùng thời kỳ
của Ngân hàng phát triển Việt Nam.
2. Chi hỗ trợ tháo dỡ; vận chuyển; lắp
đặt hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất của cơ sở ngành nghề nông thôn tại
các điểm quy hoạch hoặc các khu, cụm công nghiệp. Mức hỗ trợ 4.000.000 đồng/cơ
sở nếu khoảng cách vận chuyển trong phạm vi 3km; 5.000.000 đồng/cơ sở sản ngành
nghề nông thôn nếu khoảng cách vận chuyển trên 3km.
3. Nguồn kinh phí hỗ trợ: Ngân sách tỉnh-Nguồn
sự nghiệp kinh tế.
4. Thực hiện hỗ trợ
Cơ sở ngành nghề nông thôn có nhu cầu
hỗ trợ khi di chuyển cơ sở sản xuất, kinh doanh ra khỏi khu dân cư đến địa điểm
quy hoạch làm hồ sơ đề nghị hỗ trợ theo hướng dẫn của Sở Nông nghiệp &
PTNT. Sở Nông nghiệp & PTNT thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và
thực hiện hỗ trợ.
Điều 9. Hỗ trợ
kinh phí đào tạo nguồn nhân lực
Việc hỗ trợ một phần chi phí lớp học
cho các cơ sở ngành nghề nông thôn trực tiếp mở lớp truyền nghề, đào tạo nghề
theo hình thức kèm cặp nghề, truyền nghề của nghệ nhân, thợ thủ công và các
hình thức hỗ trợ chi phí đào tạo nguồn nhân lực được thực hiện theo quy định hiện
hành và theo Nghị quyết số 207/2015/NQ-HĐND ngày 22/12/2015 Hội đồng nhân dân tỉnh
về một số chính sách hỗ trợ hoạt động giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc
làm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016-2020; Quyết định số
17/2016/QĐ-UBND ngày 31/3/2016 của UBND tỉnh ban hành quy định về quản lý, tổ
chức thực hiện việc học nghề và truyền nghề trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc theo
Nghị quyết số 207/2015/NQ- HĐND ngày 22/12/2015.
Điều 10. Dự án
phát triển ngành nghề nông thôn
1. Đối tượng
a) Đối tượng hỗ trợ: Cơ sở sản xuất
ngành nghề nông thôn.
b) Đối tượng thực hiện hỗ trợ: Cơ quan
quản lý Nhà nước chuyên ngành về nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh,
cấp huyện; các cơ quan quản lý nhà nước khác có liên quan tại địa phương.
2. Nội dung và nguyên tắc ưu tiên khi
thực hiện hỗ trợ: Thực hiện theo Điểm b, c Khoản 1, Điều 12 Nghị định số
52/2018/NĐ-CP .
3. Mức hỗ trợ: 50% nhưng không quá
500 triệu đồng/dự án.
4. Nguồn kinh phí hỗ trợ: Ngân sách tỉnh-Nguồn
sự nghiệp kinh tế.
5. Kế hoạch và dự toán kinh phí hỗ trợ
Hàng năm, UBND cấp xã rà soát, hướng
dẫn các cơ sở ngành nghề nông thôn lập, đăng ký dự án phát triển ngành nghề
nông thôn; UBND cấp xã xác nhận, tổng hợp trình UBND cấp huyện (qua phòng Nông
nghiệp & PTNT/phòng Kinh tế); UBND cấp huyện thẩm tra, tổng hợp gửi Sở Nông
nghiệp & PTNT (qua Chi cục Phát triển nông thôn).
Trên cơ sở ngân sách được UBND tỉnh
giao, Sở Nông nghiệp &PTNT chủ trì tổ chức thẩm định, phê duyệt hoặc trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt và hướng dẫn triển khai thực hiện theo quy định.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách
nhiệm của các Sở, ngành
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
a) Tham mưu cho UBND tỉnh và thực hiện
chức năng quản lý nhà nước đối với làng nghề, ngành nghề nông thôn.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan tổng hợp, thẩm định, phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt kinh phí đào tạo nguồn nhân lực, kinh phí hỗ trợ các dự án phát triển
ngành nghề nông thôn; các dự án, đề án về bảo tồn và phát triển làng nghề theo
quy định (nếu có).
c) Trình UBND tỉnh thành lập Hội đồng
xét công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống (Hội đồng)
và là cơ quan Thường trực của Hội đồng.
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan tổ chức thẩm định, trình UBND tỉnh Công nhận và tổ chức công bố quyết
định công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống.
d) Phối hợp với các sở, ngành, đoàn
thể, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành cơ chế chính sách, đề xuất giải pháp phát triển ngành nghề nông thôn.
e) Chủ trì, hướng dẫn và tổ chức Hội
chợ trưng bày, quảng bá, giới thiệu sản phẩm nghề truyền thống, làng nghề, làng
nghề truyền thống; tổ chức Hội thi thợ giỏi trong lĩnh vực ngành nghề nông thôn
để khuyến khích, hình thành đội ngũ thợ có tay nghề làm nòng cốt trong hoạt động
làm nghề của làng nghề góp phần bảo tồn và phát triển làng nghề trong tỉnh.
f) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, UBND cấp huyện định kỳ 2 năm/lần rà soát, điều tra tình hình hoạt động của
làng nghề và các cơ sở sản xuất, kinh doanh trong làng nghề.
g) Chủ trì, phối hợp với các địa
phương xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí hỗ trợ phát triển ngành nghề nông
thôn; kinh phí hỗ trợ phát triển nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền
thống, thống nhất với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tổng hợp vào phương
án phân bổ ngân sách hàng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
h) Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo
yêu cầu của UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tình hình phát
triển ngành nghề nông thôn.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Có ý kiến về đáp ứng điều kiện bảo
vệ môi trường làng nghề theo quy định tại Khoản 5, Điều 12, Thông tư số
31/2016/TT-BTNMT ngày 14/10/2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về bảo vệ môi
trường cụm công nghiệp, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung, làng nghề và cơ sở sản
xuất kinh doanh dịch vụ giúp cho công tác xét và công nhận làng nghề, làng nghề
truyền thống hàng năm đúng quy định.
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành, địa phương hướng dẫn các nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền
thống tổ chức thực hiện bảo vệ môi trường làng nghề theo đúng quy định.
c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
có liên quan đánh giá, phân loại nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền
thống theo mức độ ô nhiễm môi trường. Danh mục làng nghề được đánh giá, phân loại
theo mức độ ô nhiễm môi trường phải được công bố trên phương tiện thông tin,
truyền thông tại địa phương.
3. Sở Tài chính
a) Hướng dẫn các Sở, ngành, đơn vị
liên quan xây dựng dự toán kinh phí hỗ trợ hàng năm, tổng hợp chung vào dự toán
ngân sách cấp tỉnh, báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định.
b) Chủ trì phối hợp với các sở, ngành
và các địa phương cân đối, bố trí nguồn kinh phí thực hiện phát triển ngành nghề
nông thôn trên địa bàn tỉnh theo quy định.
4. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định kinh phí thực hiện; cân đối, bố
trí nguồn vốn từ ngân sách và tăng cường các nguồn vốn khác để hỗ trợ cho hoạt
động phát triển ngành nghề nông thôn.
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp
& PTNT tổng hợp, trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch đào tạo nghề, truyền
nghề cho lao động làng nghề và thực hiện giám sát, kiểm tra theo quy định.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp
và PTNT tuyên truyền phổ biến về an toàn vệ sinh lao động cho hoạt động sản xuất
tại các làng nghề; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy định về an toàn vệ
sinh lao động, về chế độ đối với lao động tại các làng nghề theo quy định.
6. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Chủ trì, phối hợp nghiên cứu ứng dụng
tiến bộ khoa học và công nghệ để phát triển sản phẩm ngành nghề nông thôn, đem
lại giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường.
b) Chủ trì, phối hợp bảo hộ, phát triển
thương hiệu đối với sản phẩm làng nghề, làng nghề truyền thống.
7. Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch
Chủ trì, hướng dẫn và chỉ đạo phát
triển các tour, tuyến du lịch gắn với phát triển làng nghề; tổ chức các lớp tập
huấn kiến thức du lịch cộng đồng, kỹ năng giao tiếp cho các thành viên làng nghề
để phục vụ khách du lịch tham quan, mua sắm; chỉ đạo vận động các cơ sở lưu trú
du lịch, điểm tham quan du lịch trên địa bàn tỉnh nhận trưng bày, ký gửi tiêu
thụ sản phẩm của làng nghề.
8. Sở Công thương
Hướng dẫn, thực hiện hỗ trợ các cơ sở
ngành nghề nông thôn, làng nghề bằng nguồn kinh phí Chương trình khuyến công.
9. Ngân hàng Nhà nước: Chỉ đạo các
Ngân hàng thương mại, Ngân hàng Chính sách xã hội và các tổ chức tín dụng tạo
điều kiện cho tổ chức, cá nhân được vay vốn ưu đãi đầu tư thực hiện Quy định
này.
10. Các Sở, ngành có liên quan khác:
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình phối hợp thẩm định, đề xuất các chính sách
và bố trí kinh phí theo phân cấp để hỗ trợ bảo tồn và phát triển nghề truyền thống,
làng nghề, làng nghề truyền thống phát triển.
Điều 12. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về ngành nghề nông thôn và làng nghề trên địa bàn;
2. Xây dựng, tổng hợp dự toán kinh
phí về phát triển ngành nghề nông thôn, bảo tồn và phát triển làng nghề vào dự
toán ngân sách hàng năm của địa phương, trình UBND tỉnh báo cáo HĐND tỉnh phê
duyệt.
Ngoài nguồn kinh phí trực tiếp thực
hiện chính sách này, các địa phương có trách nhiệm bố trí, cân đối thêm từ các
nguồn kinh phí của chương trình, dự án khác và nguồn hỗ trợ từ các tổ chức quốc
tế để hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn.
3. Chỉ đạo các phòng, ban liên quan
phối hợp với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn rà soát nghề truyền thống,
làng nghề, làng nghề truyền thống đủ tiêu chuẩn và tổng hợp hồ sơ gửi Ủy ban
nhân dân cấp huyện để tổ chức đánh giá và tổng hợp chung.
4. Lập danh sách nghề truyền thống,
làng nghề, làng nghề truyền thống không đáp ứng các tiêu chí theo quy định gửi
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh thu
hồi bằng công nhận.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn UBND cấp xã rà
soát tình hình phát triển làng nghề, làng nghề truyền thống xây dựng dự án hoặc
đề án, kế hoạch, mô hình về bảo tồn và phát triển làng nghề.
6. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ
của mình có trách nhiệm thực hiện hoặc hướng dẫn thực hiện bảo vệ môi trường
làng nghề được Quy định tại Điều 18, Chương IV, Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày
14 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Bảo vệ môi trường và các quy định hiện hành.
7. Báo cáo tình hình phát triển nghề
truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn gửi về Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ
Nông nghiệp và PTNT trước ngày 30/11 hàng năm.
Điều 13. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Thực hiện quản lý nhà nước đối với
nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn quản lý:
a) Xây dựng kế hoạch phát triển ngành
nghề nông thôn phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương.
b) Hướng dẫn các làng nghề, làng nghề
truyền thống chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước.
c) Thường xuyên phối hợp với Phòng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (phòng Kinh tế) rà soát, kiểm tra đánh giá
tình hình hoạt động của các làng nghề.
d) Hướng dẫn các làng nghề đăng ký
nhu cầu học nghề, các cơ sở ngành nghề nông thôn lập dự án, đề án phát triển
ngành nghề nông thôn trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
e) Rà soát tình hình phát triển làng nghề,
làng nghề truyền thống tại địa phương xây dựng dự án hoặc đề án bảo tồn và phát
triển làng nghề báo cáo UBND cấp huyện trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
f) Tổng hợp báo cáo tình hình phát
triển nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn gửi Ủy
ban nhân dân cấp huyện trước ngày 20/11 hàng năm.
2. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ
của mình có trách nhiệm bảo vệ môi trường làng nghề được Quy định tại Điều 17,
Chương IV, Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ
Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường và các quy định
hiện hành.
3. Tổ chức tự quản bảo vệ môi trường
làng nghề theo Điều 16, Thông tư số 31/2016/TT-BTNMT ngày 14/10/2016 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
Điều 14. Trách
nhiệm của các làng nghề, làng nghề truyền thống
1. Nghiêm chỉnh chấp hành các nghĩa vụ
tài chính và tuân thủ các quy định của pháp luật; thực hiện đúng chủ trương, đường
lối của Đảng, pháp luật của nhà nước về phát triển kinh tế-văn hóa-xã hội, phát
triển nghề, làng nghề của địa phương gắn với Chương trình xây dựng Nông thôn mới
của tỉnh.
2. Duy trì, xây dựng và phát triển
làng nghề ổn định, bền vững, gắn với du lịch và bảo vệ môi trường làng nghề, an
toàn lao động tại các cơ sở sản xuất.
3. Tích cực đầu tư, mở rộng sản xuất,
cải tiến thiết bị công nghệ, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, cải tiến
mẫu mã nhằm đa dạng hóa, nâng cao chất lượng sản phẩm có giá trị kinh tế, kỹ
thuật, mỹ thuật ngày càng cao được thị trường ưa chuộng.
4. Tích cực mở rộng và tìm kiếm thị
trường tiêu thụ sản phẩm; khai thác và phát triển bền vững vùng nguyên liệu phục
vụ cho sản xuất.
5. Huy động các nghệ nhân, thợ giỏi,
cá nhân, hộ gia đình tích cực tham gia công tác truyền nghề, dạy nghề cho người
lao động; duy trì, phát triển làng nghề ổn định, bền vững.
6. Các cơ sở trong làng nghề có trách
nhiệm thực hiện theo Điều 17, Thông tư số 31/2016/TT-BTNMT ngày 14/10/2016 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường.
7. Định kỳ báo cáo tình hình hoạt động
về Ủy ban nhân dân cấp xã trước ngày 30 tháng 10 hàng năm.
Điều 15. Điều
khoản thi hành
1. Những nội dung khác không quy định
trong Quyết định này thì được thực hiện theo Quy định tại Nghị định số
52/2018/NĐ-CP. Khi các văn bản được trích dẫn tại Quy định này và các văn bản
có hiệu lực pháp lý cao hơn có điều chỉnh, thay đổi thì được áp dụng theo quy định,
hướng dẫn mới có hiệu lực thi hành.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
và các đơn vị liên quan hướng dẫn triển khai thực hiện Quy định này.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện
Quy định này nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc cần điều chỉnh, bổ sung, đề nghị
các Sở, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã; làng nghề phản
ánh kịp thời về UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp & PTNT để sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp./.