ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 256/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày 01
tháng 02 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ CỦA TỈNH LÀO CAI
NĂM 2024
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
ngày 26/11/2013;
Căn cứ Nghị quyết số 74/2022/QH15 ngày
15/11/2022 của Quốc hội về tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật
về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Nghị quyết số 53/NQ-CP ngày 14/4/2023 của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 74/2022/QH15 ngày 15/11/2022 của Quốc hội về
tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí;
Căn cứ Quyết định số 1764/QĐ-TTg ngày 31/12/2023
của Thủ tướng Chính phủ, về việc ban hành Chương trình tổng thể của Chính phủ về
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2024;
Căn cứ Thông tư số 188/2014/TT-BTC ngày
10/12/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số
84/2014/NĐ-CP ngày 08/9/2014 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết số 56/NQ-HĐND ngày 08/12/2023
của HĐND tỉnh về kế hoạch đầu tư phát triển năm 2024 tỉnh Lào Cai;
Căn cứ Nghị quyết số 58/NQ-HĐND ngày 08/12/2023
của HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 tỉnh Lào Cai;
Căn cứ Nghị quyết số 60/NQ-HĐND ngày 08/12/2023 của
HĐND tỉnh về dự toán ngân sách địa phương tỉnh Lào Cai năm 2024;
Căn cứ Chương trình số 03/CTr-UBND ngày
10/01/2024 của UBND tỉnh về chương trình công tác trọng tâm năm 2024 của UBND tỉnh
Lào Cai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ
trình số 37/TTr-STC ngày 0102/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí năm 2024 của tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Tài chính; Thủ trưởng
Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố;
Giám đốc các doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai; Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 QĐ;
- VP Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu QH tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Lãnh đạo VP;
- Các Huyện ủy, thị ủy, thành ủy;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Cổng TTĐT VP UBND tỉnh;
- Báo Lào Cai; Đài PTTH tỉnh;
- Lưu: VT, các CV.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trịnh Xuân Trường
|
CHƯƠNG
TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2024 CỦA TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm
theo Quyết định số: 256/QĐ-UBND ngày 01 tháng 02 năm 2024 của UBND tỉnh Lào
Cai)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU, NHIỆM VỤ
TRỌNG TÂM THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2024
1. Mục tiêu
Thực hiện đồng bộ, quyết liệt, hiệu quả, thực chất
các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (sau
đây viết tắt là THTK, CLP) trong các lĩnh vực, góp phần huy động, phân bổ, sử dụng
có hiệu quả các nguồn lực để tạo nguồn cải cách tiền lương, đảm bảo giữ vững ổn
định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm cân đối lớn của nền kinh tế; tạo
chuyển biến thực chất hơn trong nhận thức và hành động của các cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động và nhân dân về THTK, CLP.
Làm căn cứ để các Sở, các ngành, cơ quan, đơn vị, địa
phương trong tỉnh xây dựng chương trình hành động về THTK, CLP năm 2024 thuộc
lĩnh vực và phạm vi quản lý gắn với thực hiện nhiệm vụ chính trị của các cấp,
các ngành và từng cơ quan, đơn vị, tổ chức.
2. Yêu cầu
a) Các Sở, ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương thực
hiện đẩy mạnh việc THTK, CLP phải bám sát các yêu cầu, nhiệm vụ, chỉ tiêu, giải
pháp tại Chương trình tổng thể về THTK, CLP của Chính phủ năm 2024 và giai đoạn
2021 - 2025; gắn với việc hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội đề
ra tại Nghị quyết số 58/NQ-HĐND ngày 08/12/2023 của HĐND tỉnh về kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội năm 2024 tỉnh Lào Cai.
b) Chương trình THTK, CLP phải đảm bảo tính toàn diện,
nhưng cần có trọng tâm, trọng điểm; tập trung vào chủ đề năm 2024 là “Siết chặt
kỷ luật, kỷ cương; quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của Nhà nước; cải
cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, tháo gỡ khó khăn cho sản
xuất kinh doanh; khắc phục những tồn tại, hạn chế đã được chỉ ra qua kết quả
giám sát, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán”.
Triển khai đồng bộ, hiệu quả các nội dung tại Chỉ
thị số 27-CT/TW ngày 25/12/2023 của Bộ Chính trị về “tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng đối với công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí”; Nghị quyết số
74/2022/QH15 ngày 15/11/2022 của Quốc hội về tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện
chính sách, pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Nghị quyết số
53/NQ-CP ngày 14/4/2023 của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 74/2022/QH15 ngày
15/11/2022 của Quốc hội về tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật
về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
c) Các chỉ tiêu THTK, CLP trong các lĩnh vực phải
được lượng hóa tối đa, phù hợp với tình hình thực tế, bảo đảm thực chất, có cơ
sở cho việc đánh giá, kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện theo quy định.
d) THTK, CLP phải gắn với tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát, thúc đẩy cải cách hành chính, sắp xếp tổ chức
bộ máy của hệ thống chính trị, phòng chống tham nhũng, tiêu cực.
đ) THTK, CLP phải được xác định là nhiệm vụ rất
quan trọng của các Sở, ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương, các doanh nghiệp và
nhân dân với sự tham gia của tất cả cán bộ, công chức, viên chức và người lao động.
3. Nhiệm vụ trọng tâm
a) Thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp theo
Chỉ thị số 17/CT-UBND ngày 20/12/2023 của UBND tỉnh Lào Cai về một số giải pháp
chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự
toán ngân sách nhà nước năm 2024, phấn đấu thực hiện cao nhất các mục tiêu, nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 đã được HĐND tỉnh đề ra để góp phần đưa
tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) bình quân đạt trên 10%; GRDP bình quân đầu
người khoảng 104 triệu đồng/người.
b) Triển khai thực hiện Chỉ thị số 27-CT/TW ngày
25/12/2023 của Bộ Chính trị về “tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công
tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí”; Đồng thời khắc phục các hạn chế trong
chỉ đạo và tổ chức thực hiện Nghị quyết số 74/2022/QH15 ngày 15/11/2022 của Quốc
hội và Nghị quyết số 53/NQ-CP ngày 14/4/2023 của Chính phủ; Kế hoạch số
432/KH-UBND ngày 31/12/2022 của UBND tỉnh Lào Cai; tập trung thực hiện nghiêm
các nhiệm vụ, kiến nghị, giải pháp đảm bảo chất lượng, tiến độ và yêu cầu của
các Nghị quyết.
c) Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính, ngân
sách; thực hiện quyết liệt các giải pháp chống thất thu, chuyển giá, trốn thuế,
thu hồi nợ thuế; kiểm soát chặt chẽ bội chi ngân sách nhà nước. Tiếp tục thực
hiện các giải pháp để tạo nguồn cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội
theo các Nghị quyết số 27-NQ/TW và Nghị quyết số 28-NQ/TW của Hội nghị Trung
ương 7 (Khóa XII). Quán triệt nguyên tắc công khai, minh bạch và yêu cầu THTK,
CLP theo Nghị quyết số 74/2022/QH15 ngày 15/11/2022 của Quốc hội ngay từ khâu
xác định nhiệm vụ, đảm bảo việc thực hiện các nhiệm vụ thống nhất từ khâu lập dự
toán đến triển khai phân bổ, quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước; hạn chế tối
đa việc hủy dự toán và chuyển nguồn sang năm sau.
d) Đẩy mạnh phân bổ, triển khai thực hiện và giải
ngân vốn đầu tư công, nguồn vốn Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế -
xã hội, 03 Chương trình mục tiêu quốc gia; đẩy nhanh tiến độ triển khai các
công trình, dự án đầu tư công trọng điểm, quan trọng quốc gia (nếu có), đường
cao tốc, công trình trọng điểm, liên vùng, dự án có tác động lan tỏa,...; xác định
đây là một trong các nhiệm vụ chính trị trọng tâm, tập trung ưu tiên trong chỉ
đạo điều hành, gắn với trách nhiệm của người đứng đầu các sở, ban, ngành và địa
phương.
đ) Tiếp tục rà soát, kiến nghị để hoàn thiện hệ thống
văn bản quy định về quản lý, sử dụng tài sản công, trong đó tập trung vào việc
kiến nghị hoàn thiện quy định về sắp xếp, xử lý tài sản công, quy định về quản
lý, sử dụng, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng.
e) Tăng cường quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả
đất đai, tài nguyên, khoáng sản, trong đó, tập trung nghiên cứu triển khai Luật
Đất đai năm 2024 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2025) để đảm bảo nguồn lực đất đai
được quản lý, khai thác, sử dụng tiết kiệm, đem lại hiệu quả cao và bền vững.
g) Đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước.
Đẩy nhanh thực hiện thoái vốn doanh nghiệp nhà nước góp tại doanh nghiệp khác
và chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần theo tinh thần chỉ
đạo tại Văn bản số 57/UBND-TH ngày 04/01/2024 của UBND tỉnh Lào Cai.
h) Đẩy mạnh sắp xếp tổ chức bộ máy, trọng tâm là rà
soát, sắp xếp, kiện toàn, tinh gọn đầu mối bên trong các cơ quan hành chính nhà
nước và đơn vị sự nghiệp công lập, xác định đây là nhiệm vụ, giải pháp căn bản
để thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị quyết của Quốc hội.
i) Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, các
cán bộ, công chức, viên chức trong chỉ đạo điều hành và tổ chức thực hiện các
chỉ tiêu, giải pháp về THTK, CLP. Tăng cường công tác phổ biến, tuyên truyền
cũng như thanh tra, kiểm tra về THTK, CLP gắn với cơ chế khen thưởng, kỷ luật kịp
thời nhằm tạo sự chuyển biến rõ nét về nhận thức và tổ chức thực hiện ở các cơ
quan, đơn vị, địa phương.
II. MỘT SỐ CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM
TRONG CÁC LĨNH VỰC
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2024 được
thực hiện trên tất cả các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP và pháp luật
chuyên ngành có liên quan, trong đó tập trung vào một số lĩnh vực sau đây:
1. Trong quản lý, sử dụng
ngân sách nhà nước
a) Tiếp tục thực hiện siết chặt kỷ luật, kỷ cương
tài chính, ngân sách, quản lý chi ngân sách chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả; thực
hiện “Đoàn kết - Kỷ cương - Hành động - Hiệu quả - Phát triển” quyết tâm phấn đấu
hoàn thành vượt chỉ tiêu dự toán ngân sách được HĐND tỉnh giao; nghiêm túc thực
hiện Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 04/01/2024 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường
tiết kiệm chi ngân sách nhà nước, Chỉ thị số 17/CT-UBND ngày 20/12/2023 của
UBND tỉnh về một số giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024.
b) Kiểm soát chặt chẽ công tác lập, phân bổ, quản
lý, sử dụng ngân sách nhà nước, đặc biệt là đối với các nội dung mua sắm, sửa
chữa, cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới hạng mục công trình bảo đảm đúng quy định
pháp luật, tiết kiệm, hiệu quả. Triệt để tiết kiệm chi thường xuyên, chi mua sắm
công, đi công tác trong và ngoài nước, sử dụng xe ô tô công, tổ chức lễ khởi
công, khánh thành, hội nghị, hội thảo, nghiên cứu, khảo sát, tiết kiệm điện, nước,
xăng dầu và các khoản chi chưa thực sự cần thiết để bảo đảm nguồn lực cho
phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, bổ sung vốn đầu tư phát triển và hỗ trợ phục
hồi kinh tế; tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các giải pháp tạo nguồn cải cách chính
sách tiền lương theo quy định.
c) Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài
chính, tổ chức lại hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập theo tinh thần Nghị
quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng
và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập và các văn bản pháp luật,
văn bản hướng dẫn về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập. Thực
hiện giảm dần chi hỗ trợ trực tiếp từ ngân sách nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp
công lập, nâng mức độ tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự
chủ một phần chi thường xuyên theo lộ trình; nâng cao hiệu quả chi ngân sách
nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập để góp phần cải cách tiền lương và nâng
cao thu nhập của viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Trong quản lý, sử dụng vốn
đầu tư công
a) Việc phân bổ vốn đầu tư ngân sách nhà nước bảo đảm
tập trung, có trọng tâm, trọng điểm, tuân thủ điều kiện, trật tự ưu tiên theo
quy định của Luật Đầu tư công, Nghị quyết của Quốc hội, Nghị quyết của Ủy ban
Thường vụ Quốc hội; thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản theo đúng quy định của
pháp luật (nếu có); thu hồi vốn ứng trước còn lại phải thu hồi trong Kế hoạch đầu
tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025; bố trí đủ vốn cho các dự án đã hoàn
thành bàn giao đưa vào sử dụng trước năm 2024, vốn đối ứng các dự án ODA và vốn
vay ưu đãi nước ngoài, vốn ngân sách nhà nước tham gia vào các dự án PPP, nhiệm
vụ chuẩn bị đầu tư, nhiệm vụ quy hoạch, các dự án chuyển tiếp phải hoàn thành
trong năm 2024; bố trí vốn theo tiến độ cho các dự án quan trọng, dự án kết nối,
có tác động liên vùng có ý nghĩa thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền
vững, dự án chuyển tiếp theo tiến độ; sau khi bố trí đủ vốn cho các nhiệm vụ
nêu trên, số vốn còn lại được bố trí cho các dự án khởi công mới đủ thủ tục đầu
tư theo quy định pháp luật.
b) Siết chặt kỷ cương, kỷ luật đầu tư công, xử lý
nghiêm các trường hợp vi phạm, cản trở làm chậm tiến độ giao vốn, thực hiện, giải
ngân vốn; cá thể hóa trách nhiệm người đứng đầu trong trường hợp thực hiện, giải
ngân chậm, gắn với đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao.
c) Thực hiện nghiêm các giải pháp thúc đẩy giải
ngân vốn đầu tư công theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, thực hiện
tạm ứng, thu hồi tạm ứng, nghiệm thu, thanh toán vốn đầu tư công theo đúng quy
định.
3. Trong quản lý, sử dụng tài
sản công
a) Tập trung đẩy nhanh công tác sắp xếp, xử lý nhà
đất theo quy định để đảm bảo mục tiêu đến năm 2025 hoàn thành việc sắp xếp lại,
xử lý nhà, đất trong tỉnh Lào Cai. Có các giải pháp xử lý cơ bản các cơ sở nhà,
đất bị lấn chiếm, có tranh chấp, sử dụng sai mục đích, thiếu hồ sơ pháp lý chứng
minh nguồn gốc. Kiểm tra việc thực hiện phương án sắp xếp các cơ sở đã được phê
duyệt, nhất là các cơ sở nhà, đất phải thu hồi, đấu giá. Đẩy nhanh tiến độ sắp
xếp lại, xử lý nhà, đất, tài sản các cơ quan, đơn vị sau sáp nhập và phê duyệt
phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất theo quy định, không để lãng phí, sai phạm,
lấn chiếm, chuyển đổi, sử dụng sai mục đích hoặc để hoang hóa.
b) Tiếp tục rà soát, kiến nghị cấp có thẩm quyền
hoàn thiện đồng bộ hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài
sản công, trong đó tập trung việc sửa đổi quy định về sắp xếp, xử lý tài sản
công; sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các văn bản quy định cụ thể việc quản lý,
sử dụng và khai thác đối với một số loại tài sản kết cấu hạ tầng theo quy định
của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các quy định pháp luật chuyên ngành
có liên quan, làm cơ sở để tổ chức khai thác có hiệu quả nguồn lực tài chính từ
các loại tài sản này.
c) Triển khai Đề án tổng kiểm kê tài sản công tại
các cơ quan, tổ chức, đơn vị; tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư, quản
lý, đảm bảo hoàn thành việc tổng kiểm kê tài sản công trước năm 2025.
4. Trong quản lý, khai thác, sử
dụng tài nguyên
Thực hiện quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên tiết
kiệm, hiệu quả theo các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình tổng thể về THTK,
CLP của Chính phủ giai đoạn 2021 - 2025 và các quy định pháp luật chuyên ngành
có liên quan, trong đó tập trung quản lý chặt chẽ, nâng cao hiệu quả sử dụng,
phát huy nguồn lực kinh tế, tài chính từ đất đai cho phát triển kinh tế với các
chỉ tiêu cụ thể sau:
a) Tăng cường công tác quản lý, khai thác, sử dụng
đất, tài nguyên, khoáng sản; kịp thời khắc phục các tồn tại, hạn chế; nâng cao chất
lượng quy hoạch để bảo đảm khai thác, sử dụng đất, tài nguyên, khoáng sản tiết
kiệm, hiệu quả, bền vững, giảm thiểu thất thoát, lãng phí, tác động tiêu cực đến
môi trường.
b) Tham gia xây dựng các văn bản quy định chi tiết,
hướng dẫn thi hành Luật Đất đai năm 2024 bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất theo
các định hướng tại Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 16/6/2022, Hội nghị lần thứ năm
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, hoàn thiện thể chế,
chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và sử dụng đất, tạo động lực
đưa nước ta trở thành nước phát triển có thu nhập cao nhằm hạn chế tiêu cực,
lãng phí trong quản lý, sử dụng đất đai.
c) Sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên đất theo
quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Kế
hoạch sử dụng đất quốc gia 5 năm 2021-2025 theo Nghị quyết số 39/2021/QH15 ngày
13/11/2021 của Quốc hội và Phụ lục số 9 của Quyết định số 326/QĐ-TTg ngày
09/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ phân bổ chỉ tiêu quy hoạch sử dụng đất quốc gia
thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5 năm
2021-2025 trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
d) Xây dựng giải pháp tăng cường cải tạo, bảo vệ
môi trường đất, đặc biệt đối với đất sản xuất nông nghiệp bị thoái hóa, ngăn ngừa,
giảm thiểu thoái hóa đất, ô nhiễm đất, nghiên cứu chính sách hỗ trợ người dân
phục hồi đất hoang hóa, đất bị thoái hóa do ảnh hưởng của quá trình sản xuất.
đ) Xử lý dứt điểm các dự án không đưa đất vào sử dụng,
chậm tiến độ sử dụng đất theo đúng quy định pháp luật, bảo đảm công khai, minh
bạch, công bằng, hài hòa lợi ích giữa nhà nước, nhà đầu tư, giảm khiếu kiện,
khiếu nại để sớm đưa các dự án vào khai thác, sử dụng, phát huy hiệu quả, không
gây thất thoát, lãng phí. Rà soát công tác đền bù, bồi thường, giải phóng mặt bằng
tại các huyện, thị xã, thành phố để đề xuất các giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực
hiện công tác này, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất.
e) Đẩy mạnh bảo vệ và phát triển rừng, nhất là rừng
phòng hộ, rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng, thực hiện nghiêm việc đóng cửa rừng tự
nhiên và các quy định về bảo vệ, phát triển rừng, bảo tồn đa dạng sinh học, đảm
bảo duy trì độ che phủ rừng ở mức 59,2%.
g) Đẩy mạnh việc bảo vệ nguồn nước, bảo vệ hệ sinh
thái thủy sinh; khai thác, sử dụng hợp lý và bền vững không gian, mặt nước, tài
nguyên thiên nhiên, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Phát triển kinh tế bền
vững, kiểm soát các nguồn ô nhiễm môi trường.
h) Nghiên cứu phát triển năng lượng tái tạo và sử dụng
tiết kiệm năng lượng; nghiên cứu và xây dựng các dự án sử dụng công nghệ tái chế
nước thải và chất thải; các dự án sử dụng năng lượng gió, năng lượng mặt trời.
i) Đẩy mạnh xử lý các cơ sở sử dụng lãng phí năng
lượng, tài nguyên. Giảm cường độ năng lượng trong các ngành nghề, lĩnh vực kinh
tế; tiết kiệm năng lượng trở thành hoạt động thường xuyên đối với các cơ sở sử
dụng năng lượng trọng điểm và các ngành kinh tế trọng điểm tiêu thụ nhiều năng
lượng. Hướng tới mục tiêu tăng trưởng xanh và phát triển bền vững; phấn đấu thực
hiện giảm tối đa mức tổn thất điện.
5. Trong quản lý, sử dụng vốn
và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp
a) Đẩy nhanh việc cơ cấu lại doanh nghiệp trên cơ sở
bám sát các quy định tại Quyết định số 360/QĐ-TTg ngày 17/3/2022 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án “Cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước, trọng tâm là tập
đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước giai đoạn 2021-2025” và Quyết định số
22/2021/QĐ-TTg ngày 02/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ về Tiêu chí phân loại
doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước thực hiện chuyển đổi sở hữu,
sắp xếp lại, thoái vốn giai đoạn 2021-2025 và Quyết định số 1479/QĐ-TTg ngày
29/11/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch sắp xếp lại doanh nghiệp
nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước giai đoạn 2022-2025.
b) Xây dựng kế hoạch, giải pháp cụ thể giải quyết
các dự án sử dụng vốn nhà nước thua lỗ tại các doanh nghiệp. Làm rõ trách nhiệm
và xử lý nghiêm đối với tổ chức, cá nhân, nhất là người đứng đầu doanh nghiệp
làm ăn không hiệu quả, gây thua lỗ, thất thoát, lãng phí trong quản lý, sử dụng
nguồn vốn nhà nước tại doanh nghiệp và các nguồn vốn nhà nước khác.
c) Đẩy mạnh tiết kiệm chi phí, tối ưu hóa các nguồn
lực về vốn, đất đai... của doanh nghiệp nhà nước, giải quyết dứt điểm tình trạng
đầu tư dàn trải, ngoài ngành, lĩnh vực kinh doanh chính thông qua việc thoái vốn,
bảo đảm các doanh nghiệp nhà nước tập trung vào lĩnh vực kinh doanh chính.
d) Thực hiện quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn thu từ
cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả
theo đúng quy định của Chính phủ về quản lý sử dụng nguồn thu từ chuyển đổi sở
hữu doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, nguồn thu từ chuyển nhượng vốn nhà
nước và chênh lệch vốn chủ sở hữu lớn hơn vốn điều lệ tại doanh nghiệp.
6. Trong tổ chức bộ máy, quản
lý, sử dụng lao động và thời gian lao động
a) Tiếp tục thực hiện nghiêm các Nghị quyết, Kết luận
của Bộ Chính trị, Ban Bí thư, các Nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc
hội về cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực,
hiệu quả. Đẩy mạnh sắp xếp tổ chức bộ máy, trọng tâm là rà soát, sắp xếp, kiện
toàn, tinh gọn đầu mối bên trong các cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự
nghiệp công lập.
b) Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện tinh giản biên chế
theo Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, đảm bảo mục tiêu giai đoạn 2021 - 2026,
toàn hệ thống chính trị tinh giản ít nhất 5% biên chế cán bộ, công chức và ít
nhất 10% biên chế viên chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo Kết luận số
40-KL/TW ngày 18/7/2022 của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả công tác quản lý
biên chế của hệ thống chính trị giai đoạn 2022 - 2026. Khắc phục tình trạng giảm
biên chế cơ học, cào bằng, đảm bảo bố trí biên chế phù hợp với từng loại hình tổ
chức và từng địa bàn.
c) Đề cao trách nhiệm người đứng đầu và trách nhiệm
cá nhân của cán bộ, công chức cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong xử lý
công việc; tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính; tiếp tục quán triệt, tổ chức
thực hiện tốt hơn nữa quy chế làm việc của các cơ quan, đơn vị, địa phương trên
địa bàn tỉnh theo tinh thần chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Công điện số
280/CĐ-TTg ngày 19/4/2023, Công điện số 968/CĐ-TTg ngày 16/10/2023 về chấn chỉnh,
tăng cường trách nhiệm trong xử lý công việc của các bộ, cơ quan, địa phương.
d) Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm
là cải cách thủ tục hành chính, đảm bảo triển khai có hiệu quả Chương trình tổng
thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030. Tập trung thực hiện cải
cách thủ tục hành chính theo Nghị quyết số 131/NQ-CP ngày 06/10/2022 của Chính
phủ về đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và hiện đại hóa phương thức chỉ đạo,
điều hành phục vụ người dân, doanh nghiệp. Quyết tâm, quyết liệt giải quyết thủ
tục hành chính tại cơ quan hành chính nhà nước các cấp kịp thời, hiệu quả, bảo
đảm dân chủ, công khai, minh bạch, thuận tiện; thường xuyên rà soát, kiểm tra
các hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính đang thực hiện. Kiên quyết không để xảy
ra tình trạng chậm trễ, nhũng nhiễu, tiêu cực, lãng phí nguồn lực, cơ hội của
Nhà nước, xã hội, người dân, doanh nghiệp; không để đùn đẩy trách nhiệm trong
giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp.
Thực hiện hiệu quả Kế hoạch rà soát, đơn giản hóa
thủ tục hành chính nội bộ giai đoạn 2022 - 2025 ban hành kèm theo Quyết định số
1085/QĐ-TTg ngày 15/9/2022 của Thủ tướng Chính phủ đảm bảo mục tiêu trước ngày
01/01/2025, 100% thủ tục hành chính nội bộ thuộc phạm vi quản lý của các sở,
ban, ngành được rà soát, đơn giản hóa, bảo đảm đạt tỷ lệ cắt giảm ít nhất 20%
thủ tục hành chính và 20% chi phí tuân thủ thủ tục hành chính (đối với thủ tục
hành chính nội bộ giữa các cơ quan hành chính nhà nước).
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN MỤC
TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
1. Tăng cường công tác lãnh đạo,
chỉ đạo về THTK, CLP
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố,
giám đốc các doanh nghiệp nhà nước, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trong phạm
vi quản lý của mình có trách nhiệm chỉ đạo thống nhất việc thực hiện các mục
tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP năm 2024 theo định hướng, chủ trương của Đảng về THTK,
CLP; chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm
trong từng lĩnh vực được giao phụ trách, trong đó cần phân công, phân cấp cụ thể,
rõ ràng trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc, từng cán bộ,
công chức, viên chức, gắn với công tác kiểm tra, đánh giá thường xuyên, đảm bảo
việc thực hiện Chương trình đạt hiệu quả; xử lý nghiêm các hành vi lãng phí
cũng như thực hiện khen thưởng kịp thời những tổ chức, cá nhân có thành tích tốt
trong công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Thực hiện tốt Chỉ thị số
27-CT/TW ngày 25/12/2023 của Bộ Chính trị về “tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí”; xác định vai trò, trách nhiệm
của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp trong việc lãnh đạo,
chỉ đạo tổ chức, triển khai THTK, CLP tại cơ quan, đơn vị.
2. Hoàn thiện quy định pháp
luật liên quan đến công tác THTK, CLP
a) Nghiên cứu đề xuất sửa đổi Luật Thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí năm 2013 theo hướng làm rõ nội hàm khái niệm “tiết kiệm”, “lãng
phí” để làm cơ sở xác định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan, đồng thời cụ thể hóa các hành vi
vi phạm gắn với trách nhiệm của người đứng đầu và hình thức xử lý phù hợp.
b) Tiếp tục thực hiện rà soát, tổng kết, đánh giá sự
chồng chéo, chưa đồng bộ, kịp thời của hệ thống pháp luật liên quan đến công
tác THTK, CLP để đảm bảo tính đồng bộ của hệ thống pháp luật.
c) Chủ động kiến nghị, đề xuất sửa đổi các luật,
văn bản quy phạm pháp luật có liên quan; sửa đổi theo thẩm quyền văn bản quy phạm
pháp luật để bảo đảm đồng bộ, thống nhất hệ thống pháp luật, khắc phục tình trạng
chồng chéo, mâu thuẫn, nâng cao hiệu quả việc quản lý, sử dụng các nguồn lực
Nhà nước (nhân lực, vật lực, tài lực...). Trong đó, khẩn trương nghiên cứu đề
xuất sửa đổi, bổ sung Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý sử dụng vốn nhà nước
đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả sử dụng
ngân sách nhà nước, vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp.
3. Đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, giáo dục nâng cao nhận thức trong THTK, CLP
a) Tăng cường công tác thông tin, phổ biến pháp luật
về THTK, CLP và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có liên quan đến
THTK, CLP với các hình thức đa dạng (nghiên cứu đổi mới cách thức phổ biến,
tuyên truyền) nhằm nâng cao, thống nhất nhận thức, trách nhiệm về mục tiêu, yêu
cầu, ý nghĩa của công tác THTK, CLP đối với các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân và toàn xã hội.
b) Các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
tích cực phối hợp chặt chẽ với Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh Lào Cai và các tổ chức
chính trị - xã hội thực hiện tuyên truyền, vận động về THTK, CLP. Nâng cao hơn
nữa tinh thần trách nhiệm và vai trò của các cơ quan thông tấn, báo chí trong
công tác tuyên truyền về THTK, CLP.
c) Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo tinh thần chỉ đạo của Chỉ thị số
27-CT/TW ngày 25/12/2023 của Bộ Chính trị. Các Đảng viên, cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động tích cực tuyên truyền, vận động và nâng cao nhận thức
THTK, CLP tại địa phương nơi sinh sống.
d) Khen thưởng những tổ chức, cá nhân có thành tích
tốt trong THTK, CLP; bảo vệ người cung cấp thông tin phát hiện lãng phí theo thẩm
quyền. Tăng cường giáo dục phẩm chất, đạo đức và trách nhiệm công vụ.
4. Tăng cường công tác tổ chức
THTK, CLP trên các lĩnh vực, trong đó tập trung vào một số lĩnh vực sau:
a) Về quản lý ngân sách nhà nước
- Tiếp tục đổi mới phương thức quản lý chi thường
xuyên, tăng cường đấu thầu, đặt hàng, khoán kinh phí, khuyến khích phân cấp,
phân quyền, giao quyền tự chủ cho các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, gắn với
tăng cường trách nhiệm của các sở, ngành, địa phương và các đơn vị sử dụng ngân
sách nhà nước, cá thể hóa trách nhiệm cá nhân trong quản lý, sử dụng ngân sách
nhà nước và các nguồn lực tài chính công.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát
và công khai minh bạch việc sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà
nước, nhất là đối với các lĩnh vực dễ phát sinh thất thoát, lãng phí.
- Nghiên cứu đề xuất sửa đổi, bổ sung Nghị định số
60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự
nghiệp công lập để tháo gỡ các vướng mắc trong việc thực hiện cơ chế tài chính
của đơn vị sự nghiệp công lập.
Đổi mới hệ thống tổ chức, quản lý và nâng cao hiệu
quả hoạt động để tinh gọn đầu mối, khắc phục chồng chéo, dàn trải và trùng lắp
về chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp công lập, góp phần nâng cao chất
lượng hoạt động cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công, đáp ứng yêu cầu của xã hội.
b) Về quản lý, sử dụng vốn đầu tư công
- Tăng cường tổ chức thực hiện Luật Đầu tư công, đẩy
nhanh công tác chuẩn bị đầu tư, kiên quyết cắt giảm các thủ tục không cần thiết,
giao dự toán, giải ngân vốn đầu tư công gắn với trách nhiệm giải trình của tổ
chức, cá nhân, nhất là người đứng đầu.
- Rà soát kiến nghị hoàn thiện cơ chế, chính sách,
quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật có liên quan để kịp thời
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc và nâng cao hiệu quả đầu tư công.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hiện trường,
đôn đốc các nhà thầu, tư vấn đẩy nhanh tiến độ. Áp dụng các hình thức đấu thầu
phù hợp với tính chất dự án, đúng quy định pháp luật, lựa chọn nhà thầu có đủ
năng lực thi công, lựa chọn hình thức Hợp đồng phù hợp theo quy định.
- Thường xuyên rà soát, kịp thời điều chỉnh kế hoạch
vốn đầu tư công năm 2024 từ các dự án không giải ngân hoặc chậm giải ngân sang
các dự án có khả năng giải ngân và có nhu cầu bổ sung kế hoạch vốn tránh tình
trạng vốn đã phân bổ nhưng không giải ngân được gây lãng phí và khó khăn trong
điều hành.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản
lý, theo dõi, giám sát tiến độ dự án đầu tư công.
- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo thường xuyên
cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý đầu tư công, Ban Quản lý dự án trên địa
bàn toàn tỉnh.
c) Về quản lý, sử dụng tài sản công
- Tiếp tục thực hiện hiện đại hóa công tác quản lý
tài sản công, thực hiện xây dựng Cơ sở dữ liệu thành phần để kết nối vào Cơ sở
dữ liệu quốc gia về tài sản công để từng bước cập nhật, quản lý thông tin của
các loại tài sản công theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc quản
lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị; kiểm điểm trách nhiệm,
xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật liên quan đối với các tổ chức, cá nhân
thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm.
d) Về quản lý tài nguyên, khoáng sản, đặc biệt là đối
với đất đai
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin việc lập
và giám sát thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; dự báo, cảnh báo điều
tra, đánh giá, ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi
trường đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai và hội nhập quốc tế. Đẩy nhanh chuyển đổi
số, hướng tới mục tiêu hoàn thiện, kết nối liên thông hệ thống thông tin đất
đai và cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia tập trung, thống nhất, trong đó có dữ liệu
về quy hoạch quản lý cập nhật biến động đến từng thửa đất, công bố công khai,
minh bạch, tạo điều kiện cho người dân, doanh nghiệp tiếp cận thông tin dữ liệu
về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Công khai, minh bạch quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất theo quy định của pháp luật bằng các hình thức phù hợp với từng nhóm đối tượng.
- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra; rà soát,
đánh giá đúng thực trạng các dự án không đưa đất vào sử dụng, chậm tiến độ sử dụng
đất trên phạm vi toàn tỉnh, đề xuất tổ chức chỉ đạo, thực hiện có hiệu quả các
giải pháp, biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc nhằm giải phóng nguồn lực đất
đai, đẩy nhanh việc thực hiện dự án, đưa đất đai vào sử dụng có hiệu quả, phát
huy nguồn lực đất đai.
đ) Về quản lý vốn, tài sản nhà nước đầu tư tại
doanh nghiệp
- Nâng cao năng lực tài chính, đổi mới công tác quản
trị, công nghệ, cơ cấu sản phẩm, ngành nghề sản xuất kinh doanh, chiến lược
phát triển, cải tiến quy trình sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm và năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhà nước.
- Đẩy mạnh thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra,
giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà
nước theo kế hoạch, không để xảy ra tiêu cực, thất thoát vốn, tài sản nhà nước.
e) Về tổ chức bộ máy, quản lý lao động, thời gian
lao động
Khẩn trương xây dựng hệ thống vị trí việc làm và cơ
cấu ngạch công chức theo Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01/6/2020 của Chính phủ,
vị trí việc làm viên chức theo Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 10/9/2020 của
Chính phủ làm căn cứ cho việc quản lý, sử dụng công chức, viên chức, thời gian
làm việc hiệu quả và làm cơ sở để thực hiện cải cách tiền lương.
Rà soát kiến nghị cấp có thẩm quyền hoàn thiện cơ
chế, chính sách, pháp luật về quản lý cán bộ, công chức, viên chức, trong đó:
chú trọng đổi mới, nâng cao chất lượng công tác đánh giá cán bộ, công chức,
viên chức theo tiêu chí, bằng sản phẩm, kết quả cụ thể, đánh giá lượng hóa được
để làm cơ sở quản lý, sử dụng thời gian làm việc hiệu quả; gắn đánh giá cá nhân
với tập thể và kết quả thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị; sử dụng hiệu quả
kết quả đánh giá làm căn cứ trong bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật
cán bộ, công chức, viên chức.
Tăng cường công khai, minh bạch trong hoạt động công
vụ, nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Quản lý
chặt chẽ thời gian lao động, kiểm tra, giám sát chất lượng, đảm bảo năng suất,
hiệu quả công việc và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động tại các cơ quan, tổ chức trong khu vực Nhà nước.
Tiếp tục thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước
về cán bộ, công chức, viên chức trong tình hình mới, trong đó cần tăng cường
công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhất là đội
ngũ lãnh đạo, quản lý các cấp.
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp cải cách hành
chính, trong đó tập trung kiểm soát chặt chẽ việc ban hành các quy định thủ tục
hành chính liên quan đến người dân, doanh nghiệp, bảo đảm thủ tục hành chính mới
ban hành phải đúng quy định, đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, trọng tâm là thủ
tục hành chính thuộc các lĩnh vực: đất đai, xây dựng, bảo hiểm, thuế, hải
quan... Thực hiện nghiêm việc công khai, minh bạch trong tiếp nhận, giải quyết
thủ tục hành chính, bảo đảm 100% thủ tục hành chính được công bố, công khai đầy
đủ, kịp thời, giải quyết đúng hạn.
5. Tăng cường kiểm tra, thanh
tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP
b) Thủ trưởng các đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch
kiểm tra, tự kiểm tra công tác THTK, CLP tại cơ quan, đơn vị mình và chỉ đạo
công tác kiểm tra, tự kiểm tra tại cơ quan, đơn vị trực thuộc.
a) Xây dựng kế hoạch và tập trung tổ chức kiểm tra,
thanh tra một số nội dung, lĩnh vực trọng điểm như đất đai, đầu tư công, xây dựng,
tài chính công, tài nguyên, khoáng sản, quản lý ngân sách, tài sản công.
c) Đối với những vi phạm được phát hiện qua công
tác thanh tra, kiểm tra, thủ trưởng đơn vị phải khắc phục, xử lý hoặc đề xuất,
kiến nghị cơ quan có thẩm quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện nghiêm các quy định
pháp luật về xử lý vi phạm đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị và các cá
nhân để xảy ra lãng phí. Quyết liệt trong xử lý kết quả thanh tra, kiểm tra để
thu hồi tối đa cho Nhà nước tiền, tài sản bị vi phạm, chiếm đoạt, sử dụng sai
quy định, lãng phí phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ Chương trình THTK, CLP năm 2024, các cơ
quan, đơn vị, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng Chương trình THTK, CLP
của cơ quan, đơn vị, huyện, thị xã, thành phố. Chương trình THTK, CLP của cơ
quan, đơn vị, huyện, thị xã, thành phố phải cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu
tiết kiệm, tiêu chí đánh giá tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí của ngành, địa
phương mình; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp, biện pháp thực hiện mục
tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP đã đề ra.
2. Các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thị
xã, thành phố chịu trách nhiệm chỉ đạo, quán triệt về việc:
a) Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị
khi để xảy ra lãng phí tại cơ quan, đơn vị mình; trách nhiệm kiểm tra, kịp thời
làm rõ khi có thông tin phát hiện để xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân
trong phạm vi quản lý có hành vi lãng phí;
b) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật về THTK, CLP và việc triển khai, tổ chức thực
hiện Chương trình THTK, CLP trong phạm vi quản lý;
c) Tăng cường phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh Lào Cai và các tổ chức đoàn thể trong việc thực hiện Chương trình
này. Thực hiện công khai trong THTK, CLP, công khai các hành vi lãng phí và kết
quả xử lý hành vi lãng phí, góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện các quy định của
pháp luật về THTK, CLP.
3. Các doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm tổ chức
xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2024 của đơn vị mình, đảm bảo
phù hợp với Chương trình THTK, CLP năm 2024 của tỉnh, trong đó, cụ thể hóa các
mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí trong quản lý, sử dụng vốn,
tài sản của nhà nước; xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm và những giải pháp, biện
pháp cần thực hiện để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra trong năm
2024.
4. Công tác báo cáo kết quả thực hiện:
a) Thời gian gửi báo cáo:
- Báo cáo năm: Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố, các doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh tổng hợp báo
cáo kết quả đánh giá THTK, CLP trong chi thường xuyên cùng với báo cáo kết quả
thực hiện Chương trình THTK, CLP gửi Sở Tài chính trước ngày 10/02/2025.
- Báo cáo đột xuất, chuyên đề: Theo yêu cầu của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
c) Trách nhiệm báo cáo của các sở, ngành, địa
phương (Nội dung, biểu mẫu báo cáo theo đề cương hướng dẫn ban hành kèm theo
Thông tư số 188/2014/TT-BTC ngày 10/12/2014 của Bộ Tài chính) như sau:
- Các Sở được UBND tỉnh giao quản lý tài chính theo
ngành (đơn vị dự toán cấp 1) có trách nhiệm tổng hợp kết quả THTK, CLP của đơn
vị trực thuộc (đơn vị dự toán cấp 2, 3).
- Đối với các Sở, địa phương được giao quản lý dự
án đầu tư: Báo cáo số kinh phí tiết kiệm trong thẩm định, phê duyệt dự án; thẩm
tra, phê duyệt quyết toán; thực hiện đầu tư, thi công; thực hiện đấu thầu, chào
hàng cạnh tranh.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Báo cáo cụ thể kết quả
THTK, CLP trong công tác quản lý, sử dụng vốn do Sở Kế hoạch và Đầu tư theo dõi
bao gồm cả chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình mục tiêu, dự án, các
nhiệm vụ khác; tình hình nợ đọng vốn xây dựng cơ bản trên toàn tỉnh (nếu có).
- Sở Tài nguyên và Môi trường: Báo cáo tình hình, kết
quả THTK, CLP trong quản lý, khai thác, sử dụng đất và tài nguyên thiên nhiên
(gồm: tài nguyên nước, khoáng sản, tài nguyên rừng; tài nguyên khác); kết quả
việc xử lý, thu hồi các diện tích đất đai, tài nguyên thiên nhiên sử dụng không
đúng quy định của pháp luật trên phạm vi toàn tỉnh theo các chỉ tiêu tại Mục V,
Phụ lục số 02.
- Sở Nội vụ: Báo cáo tình hình, kết quả THTK, CLP tổ
chức bộ máy, quản lý sử dụng lao động và tiết kiệm thời gian lao động trong khu
vực nhà nước; tình hình thực hiện tinh giản biên chế trên địa bàn toàn tỉnh; so
sánh với kế hoạch đã đề ra; tổng hợp kết quả thanh tra, kiểm tra trong quản lý,
sử dụng lao động và thời gian lao động trong khu vực nhà nước.
- Thanh tra tỉnh: Báo cáo kết quả công tác thanh
tra, kiểm tra trên địa bàn toàn tỉnh theo các chỉ tiêu tại Mục IX, Phụ lục 02.
- Sở Ngoại vụ: Báo cáo tình hình sử dụng kinh phí
trong việc tổ chức đoàn đi công tác nước ngoài và đón các đoàn khách nước ngoài
tại tỉnh Lào Cai.
- Văn phòng Tỉnh ủy: Tổng hợp tình hình THTK, CLP của
các đơn vị khối Đảng do Tỉnh ủy quản lý kinh phí.
- Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Lào Cai: Báo
cáo tình hình, kết quả thực hiện phát sóng tin, bài và các sản phẩm truyền
thông khác để tuyên truyền, vận động thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách
pháp luật của nhà nước về THTK, CLP.
- UBND các huyện, thị xã, thành phố: Báo cáo tình
hình tuyên truyền, vận động, đánh giá kết quả thực hiện THTK, CLP trong hoạt động
sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng của nhân dân. Thống kê số lượng gia đình thực
hiện nếp sống văn hóa, THTK CLP.
d) Thực hiện đánh giá kết quả THTK,CLP trong chi
thường xuyên theo hướng dẫn của UBND tỉnh tại Công văn số 6138/UBND-TH ngày
28/12/2018 của UBND tỉnh Lào Cai về việc hướng dẫn triển khai thực hiện đánh
giá kết quả THTK, CLP trong chi thường xuyên.
5. Giao Sở Tài chính tổng hợp báo cáo tình hình, kết
quả THTK, CLP của toàn tỉnh theo yêu cầu của Bộ Tài chính, HĐND tỉnh, UBND tỉnh.
Theo dõi, tổng hợp các đơn vị vi phạm quy định về chế độ báo cáo THTK, CLP, báo
cáo UBND tỉnh để tổng kết, đánh giá, chấm điểm thi đua hàng năm.
Trên đây là Chương trình THTK, CLP năm 2024 của tỉnh
Lào Cai, yêu cầu các cơ quan, đơn vị, UBND các huyện, thị xã, thành phố nghiêm
túc triển khai thực hiện./.