ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 240/KH-UBND
|
Quảng
Ninh, ngày 05 tháng 10 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
VỀ VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2022 - 2023 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Thực hiện Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 31/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường các điều
kiện đảm bảo thực hiện hiệu quả, chất lượng giáo dục mầm
non, phổ thông; Chỉ thị số 1112/CT-BGDĐT ngày 19/8/2022 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo về việc thực hiện nhiệm vụ trọng tâm năm học 2022 - 2023; Thông báo số
692-TB/TU ngày 30/8/2022 về chỉ đạo của Thường trực Tỉnh ủy tại Hội nghị tổng kết
năm học 2021 - 2022; Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ
năm học 2022 - 2023 trên địa bàn tỉnh với những nội dung, nhiệm vụ cụ thể như
sau:
I. MỤC TIÊU
1. Phát huy ưu điểm, thành tích của
những năm học trước; giữ vững thành quả đã đạt được, thi đua dạy tốt - học tốt
- quản lý tốt, phấn đấu hoàn thành tốt mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ năm học
2022 - 2023.
2. Tiếp tục đẩy mạnh đổi mới căn bản,
toàn diện, nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo, nhất là giáo dục
phổ thông, đặc biệt là khu vực ngoài công lập. Nhanh chóng thu hẹp chênh
lệch, khoảng cách giữa các vùng miền về chất lượng giáo dục; nâng
cao cơ hội tiếp cận giáo dục ở khu vực nông thôn, miền núi, hải đảo. Phấn đấu mục tiêu đến trước năm 2030 đưa tỉnh Quảng
Ninh nằm trong nhóm 15 tỉnh, thành phố có chất lượng giáo dục, đào tạo tốt nhất
cả nước.
3. Tiếp tục đẩy mạnh đổi mới cơ chế
quản lý giáo dục; thực hiện quản trị trường học thích ứng với sự thay đổi, tiếp
cận chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam, chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ
hóa và quốc tế hóa trong các cơ sở giáo dục.
4. Đảm bảo năm học 2022 - 2023 thực
hiện tốt mục tiêu kép: vừa an toàn tuyệt đối về sức khỏe cho cán bộ quản lý,
giáo viên, nhân viên, học sinh, học viên, sinh viên vừa hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học theo chủ đề công tác năm 2022 của tỉnh “Thích ứng
an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch Covid-19; giữ vững đà tăng trưởng;
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao”, theo chủ đề năm học 2022 - 2023 là “Đoàn kết, sáng tạo, ra sức phấn
đấu hoàn thành tốt các nhiệm vụ và mục tiêu đổi mới, củng cố và nâng cao chất lượng giáo dục
và đào tạo”.
II. CHỈ TIÊU CƠ BẢN
NĂM HỌC 2022 - 2023
1. Phấn đấu công nhận mới 11 trường đạt
chuẩn quốc gia1, nâng tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc
gia đạt 88,74%2.
2. Tổ chức cho 260 giáo viên đi đào tạo
nâng chuẩn; thêm 1.015 giáo viên hoàn thành đào tạo đạt chuẩn và 120 giáo viên
hoàn thành trình độ trên chuẩn; nâng tỷ lệ giáo viên đạt chuẩn lên 86,0 %3.
3. Hoàn thành việc biên soạn, thẩm định
Tài liệu giáo dục địa phương.
4. Đối với giáo dục mầm non: Phấn đấu
tỷ lệ huy động trẻ Nhà trẻ đạt 33,3%; trẻ Mẫu giáo đạt
93,7%, trẻ 5 tuổi đạt 99,9%; trẻ Mẫu giáo 5 tuổi hoàn
thành chương trình đạt 99,9%; trẻ học 2 buổi/ngày và trẻ được khám sức khỏe định
kỳ đạt 100%; trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân giảm 0,3% và trẻ suy dinh dưỡng thể thấp còi giảm 0,2% so với cùng kỳ năm học trước; trẻ
béo phì được khống chế4.
5. Đối với giáo dục tiểu học: Phấn đấu
tỷ lệ học sinh tiểu học học 2 buổi/ngày đạt 65%, trong đó phấn đấu tỷ lệ học
sinh lớp 1, lớp 2, lớp 3 học 2 buổi/ngày đạt 75%; học sinh hoàn thành chương
trình lớp học đạt 99%; học sinh lớp 5 hoàn thành chương trình tiểu học đạt
99,5%5.
6. Đối với giáo dục trung học: Phấn đấu
học sinh trung học lên lớp thẳng đạt tỷ lệ 98,0% trở lên6, tỷ lệ đỗ tốt nghiệp THPT đạt
97,8 % trở lên7.
7. Đối với giáo dục thường xuyên: Phấn
đấu tỷ lệ xóa mù chữ: 99,70%; đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 28; tỷ lệ lên lớp thẳng đối với học sinh học văn hóa: 96,5%.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường chỉ
đạo của chính quyền các cấp; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước
và trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền, ngành giáo dục - đào tạo
đối với nhiệm vụ đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục - đào tạo tỉnh Quảng Ninh
trong tình hình mới và triển khai nhiệm vụ năm học 2022-2023
Tiếp tục triển khai thực hiện đầy đủ,
nghiêm túc và hiệu quả Nghị quyết Đại hội Đảng bộ các cấp nhiệm kỳ 2020 - 2025;
các nội dung chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tỉnh ủy, HĐND, UBND
tỉnh về thực hiện nhiệm vụ năm học 2022 - 20239.
Đưa các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ,
giải pháp năm học 2022 - 2023 vào các chương trình, nghị quyết của cấp ủy đảng,
chính quyền, các cơ quan quản lý giáo dục các cấp và cơ sở giáo dục đào tạo;
tích cực tham mưu cho các cấp ủy đảng, chính quyền lãnh đạo, chỉ đạo, huy động
sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị trong thực hiện nhiệm vụ năm học 2022 -
2023.
Bảo đảm các điều kiện về đội ngũ nhà
giáo, tài chính, cơ sở vật chất, thư viện và thiết bị dạy học các cơ sở giáo dục
phù hợp với điều kiện của địa phương; bảo đảm mức chi tối thiểu 20% ngân sách địa
phương cho giáo dục theo quy định của Luật Giáo dục 2019 và Quyết định số
30/2021/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ; ưu tiên bố
trí ngân sách địa phương, thực hiện lồng ghép có hiệu quả các Chương trình mục
tiêu quốc gia và các đề án, dự án đã được phê duyệt để tăng
cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học thực hiện hiệu quả chương trình giáo dục
phổ thông theo lộ trình quy định để duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục
và thực hiện các mục tiêu giáo dục theo quy định của Luật Giáo dục 2019.
Chăm lo xây dựng, chỉnh đốn Đảng, xây
dựng tổ chức Đoàn, Đội trong mỗi cơ sở giáo dục thật sự trong sạch, vững mạnh,
có sức chiến đấu cao; mở rộng và phát huy dân chủ trong trường học để có môi
trường giáo dục thực sự dân chủ. Đẩy mạnh phòng ngừa, ngăn chặn các biểu hiện
tham nhũng, tiêu cực, “lợi ích nhóm”, chống bệnh thành tích, lạm thu, dạy thêm,
học thêm không đúng quy định.
Tiếp tục rà soát, hoàn thiện quy hoạch,
phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông; gắn với công tác quy hoạch,
bố trí quỹ đất để xây dựng phát triển trường, lớp mầm non, phổ thông theo quy định,
đáp ứng nhu cầu đến trường của trẻ em mầm non, học sinh phổ thông. Quy hoạch,
phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục bảo đảm phù hợp với thực tiễn, có các biện
pháp, phương án cụ thể giải quyết vấn đề trường, lớp tại từng địa bàn, đáp ứng
nhu cầu đến trường của trẻ em, học sinh, không để tình trạng gây bức xúc trong
nhân dân; tiếp tục đẩy mạnh phát triển các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông
ngoài công lập để giảm áp lực cho trường mầm non, phổ
thông công lập, đặc biệt tại các địa bàn Khu công nghiệp, khu vực đông dân cư.
2. Kiên trì thực
hiện chủ trương xây dựng nền giáo dục mở, hiện đại, tiên tiến; cơ cấu, phương
thức phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương, đảm bảo liên thông, phục vụ
học tập suốt đời của người dân, cung cấp dịch vụ giáo dục có chất lượng cao, tiệm
cận với trình độ quốc tế, phát triển toàn diện năng lực của người học
Xây dựng nền giáo dục mở, hiện đại,
tiên tiến; tạo sự bình đẳng về tiếp cận giáo dục cho mọi người, để ai cũng có thể học hành, cũng như có cơ hội được học tập, phát triển
toàn diện phẩm chất, năng lực cá nhân, đáp ứng yêu cầu của xã hội và hội nhập
quốc tế. Giao Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, triển khai việc thiết kế và cung
cấp khả năng tiếp cận giáo dục cho mọi người dân qua nhiều phương thức đào tạo;
rà soát, gạt bỏ bớt các rào cản hạn chế cơ hội tham gia của người học; củng cố
các nền tảng về phương pháp, phương tiện, hạ tầng tiếp tục đa dạng hóa các hình
thức giảng dạy - học tập: trực tuyến, qua internet, các hoạt động giáo dục cộng
đồng, ngoại khóa, nghiên cứu...
3. Bố trí nguồn lực,
ưu tiên đầu tư, phát triển giáo dục - đào tạo là nền tảng cho sự phát triển bền
vững, lâu dài của tỉnh tạo chuyển biến căn bản trong đào tạo, thu hút nguồn
nhân lực chất lượng cao gắn với tăng quy mô và nâng cao chất lượng dân số.
Trong đó, yêu cầu các địa phương phải cân đối ưu tiên đầu tư từ ngân sách và
thu hút nguồn vốn xã hội để tiếp tục hoàn thiện cơ sở vật chất trường học
Tập trung phát triển, hoàn thiện hạ tầng
giáo dục và đào tạo theo 3 khu vực: đô thị; nông thôn; miền núi, biên giới, hải
đảo; ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học tối thiểu
bảo đảm thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018. Phấn đấu đến năm 2025,
hoàn thành mục tiêu mỗi huyện có một trường học công lập theo tiêu chí chất lượng
cao ở mỗi cấp học giáo dục phổ thông; mỗi thành phố, thị
xã có một trường trung học phổ thông công lập theo tiêu chí chất lượng cao
(theo Nghị quyết số 99 NQ-HĐND ngày 31/5/2022 của HĐND tỉnh).
Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chương
trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030; Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025, Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo
bền vững giai đoạn 2021 - 2025. Ưu tiên củng cố, phát triển các trường phổ
thông dân tộc nội trú, phổ thông dân tộc bán trú và các trường phổ thông có học
sinh bán trú, các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông ở vùng đồng bào dân tộc thiểu
số, miền núi, vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn.
Đẩy nhanh việc hoàn thiện đề án,
phương án khả thi thúc đẩy xã hội hóa và thực hiện lộ trình tự chủ trong các cơ
sở giáo dục công lập ở những nơi có điều kiện, tạo nguồn lực để nâng cao chất
lượng giáo dục; đồng thời đẩy mạnh thu hút các nguồn lực xã hội hóa đầu tư
trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
4. Nâng cao chất
lượng, chuẩn hóa đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục
các cấp
Nâng cao chất lượng hiệu quả công tác
quản lý nhà nước về giáo dục đào tạo và quản trị trong các cơ sở giáo dục. Tham
mưu, trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành cơ chế, chính sách phù hợp khuyến
khích đào tạo, đào tạo lại, thu hút nhân tài và nâng cao thu nhập nhằm phát triển
đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, nhất là đối với khu vực, địa bàn
khó khăn, miền núi, biên giới, hải đảo.
Xây dựng kế hoạch và thực hiện tuyển
dụng số biên chế được giao nhưng chưa tuyển dụng và số biên chế được giao bổ
sung theo Quyết định số 72-QĐ/TW ngày 18/7/2022 của Ban Chấp
hành Trung ương. Thực hiện linh hoạt, bố trí, sắp xếp đảm bảo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, trong trường hợp chưa thể bố trí đủ giáo viên
theo định mức cần có các giải pháp hợp đồng giáo viên theo Nghị quyết số
102/NQ-CP ngày 03/7/2020 của Chính phủ về giải pháp đối với biên chế sự nghiệp
giáo dục và y tế, phù hợp với đặc điểm từng cơ sở giáo dục, từng địa phương. Tiếp
tục rà soát đội ngũ giáo viên, xác định nhu cầu giáo viên theo lộ trình để có
biện pháp tham mưu giải quyết số giáo viên thừa, thiếu cục bộ, giáo viên chưa đạt
chuẩn và bổ sung đội ngũ giáo viên còn thiếu, đặc biệt giáo viên tin học và ngoại
ngữ. Thực hiện thu hút nguồn giáo viên chất lượng cao vào làm việc trong các cơ
sở giáo dục phổ thông; đào tạo giáo viên gắn với nhu cầu để bảo đảm đủ về cơ cấu,
số lượng, chất lượng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong các giai đoạn tiếp theo.
Tiếp tục triển khai thực hiện lộ
trình nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học
cơ sở theo quy định tại Nghị định số 71/2020/NĐ-CP ngày 30/6/2020 của Chính phủ;
tiếp tục triển khai Kế hoạch số 223/KH-UBND ngày 22/12/2020 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Quảng Ninh về việc thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo
viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở giai đoạn 2020-2025; chú trọng triển
khai bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý, giảng dạy đáp
ứng yêu cầu chuẩn hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp giáo viên các cấp học.
5. Hoàn thiện thể
chế; tiếp tục xây dựng, triển khai các chính sách hỗ trợ phát triển, nâng cao
chất lượng giáo dục; nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong quản lý nhà nước về giáo
dục và đào tạo
Cụ thể hóa các quan điểm, chủ trương
của Đảng và Nhà nước về phát triển giáo dục và đào tạo bằng các chương trình, kế
hoạch để thực hiện hiệu quả nhiệm vụ đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục - đào
tạo tỉnh Quảng Ninh. Tổ chức thực hiện ngay và hiệu quả các nội dung được quy định
tại Nghị định số 24/2021/NĐ-CP của Chính phủ quy định việc quản lý trong cơ sở
giáo dục mầm non và cơ sở giáo dục phổ thông công lập và Nghị định số
105/2020/NĐ-CP của Chính phủ quy định về chính sách phát triển giáo dục mầm
non; ban hành các nghị quyết của Hội đồng nhân dân để triển khai thực hiện các
nội dung, chính sách theo thẩm quyền quy định.
Tiếp tục xây dựng, triển khai các
chính sách hỗ trợ phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục; trọng tâm là nhóm
chính sách hỗ trợ học sinh, chính sách thu hút nhân lực có trình độ cao, sinh
viên sư phạm đỗ tốt nghiệp loại giỏi, xuất sắc về tỉnh
công tác; chính sách hỗ trợ, phát triển giáo dục mầm non tư thục ...
Tiếp tục đổi mới quản lý nhà nước về
giáo dục và đào tạo theo hướng đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, gắn với công tác
đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao nhận thức, trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ
quản lý giáo dục đảm bảo hiệu lực, hiệu quả trong quản lý để phát triển giáo dục.
Đổi mới quản trị nhà trường theo hướng tinh gọn, hiện đại, minh bạch; tăng cường
thực hiện dân chủ cơ sở, phát huy vai trò và tiếng nói của đội ngũ nhà giáo
trong các nhà trường; thực hiện nghiêm và thực chất công tác đánh giá đối với đội
ngũ cán bộ quản lý giáo dục.
6. Thực hiện hiệu
quả chương trình giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên
Nâng cao chất lượng thực hiện chuyên
đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm giai đoạn 2021 - 2025” và Đề
án “Tăng cường chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ mầm non và học sinh tiểu học vùng
dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến 2025”. Phát triển mạng
lưới trường, lớp mầm non phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương,
đáp ứng đa dạng nhu cầu đến trường của trẻ em; quan tâm phát triển giáo dục mầm
non vùng khó khăn và vùng có khu công nghiệp. Tăng cường quản lý, hỗ trợ nâng
cao chất lượng nhóm, lớp độc lập tư thục.
Tiếp tục thực hiện việc lựa chọn sách
giáo khoa sử dụng trong cơ sở giáo dục phổ thông trên địa bàn theo quy định của
Bộ Giáo dục và Đào tạo. Đảm bảo đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý đáp ứng yêu cầu
chương trình giáo dục phổ thông lớp 3, lớp 7, lớp 10 và các lớp tiếp theo. Tiếp
tục phối hợp với các cơ sở đào tạo giáo viên có uy tín xây dựng kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên đáp ứng yêu cầu thực hiện chương trình giáo
dục phổ thông 2018. Phối hợp với các Nhà xuất bản có sách giáo khoa được tỉnh lựa
chọn để tổ chức tập huấn giáo viên về sử dụng sách giáo khoa đối với lớp 3, lớp
7, lớp 10 năm học 2022-2023 theo quy định. Hoàn thành việc biên soạn, thẩm định
Tài liệu giáo dục địa phương tỉnh Quảng Ninh các cấp học.
Duy trì, giữ vững và nâng cao chất lượng
phổ cập giáo dục các cấp học; phấn đấu đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2. Tham mưu,
tổ chức các hội nghị, hội thảo về xây dựng biện pháp nâng cao hơn chất lượng
giáo dục đại trà, giáo dục mũi nhọn, chất lượng điểm trung bình kỳ thi tốt nghiệp
THPT và kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT, nâng cao số lượng và chất lượng giải
các kỳ thi chọn học sinh giỏi các cấp, đặc biệt là thi học sinh giỏi Quốc gia.
Tiếp tục đẩy mạnh định hướng nghề
nghiệp và phân luồng học sinh sau trung học cơ sở, trung học phổ thông. Duy
trì, đẩy mạnh công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập. Tổ chức
triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 25/5/2021 của
Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội
học tập giai đoạn 2021 - 2030 và Quyết định số 1373/QĐ-TTg ngày 30/7/2021 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021 -
2030”.
Đổi mới phương pháp giáo dục, phương
pháp thi, kiểm tra, đánh giá kết quả trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin,
chuyển đổi số và giáo dục thông minh; kiên trì, sáng tạo trong đổi mới phương
pháp dạy học để tiếp tục thực hiện việc chuyển quá trình giáo dục từ trang bị
kiến thức là chủ yếu, sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học.
Tăng cường công tác giáo dục chính trị,
tư tưởng, đạo đức đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, học
sinh, học viên, sinh viên để tạo sự đoàn kết, thống nhất trong toàn ngành Giáo
dục. Đẩy mạnh công tác giáo dục lý tưởng cách mạng, tư tưởng chính trị, đạo đức,
lối sống, kỹ năng sống cho học sinh, học viên. Tiếp tục triển khai tổ chức thực
hiện Kế hoạch số 250/KH-UBND ngày 24/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng
Ninh về thực hiện chương trình “Tăng cường giáo dục lý tưởng
cách mạng, đạo đức, lối sống và khơi dậy khát vọng cống hiến cho
thanh niên, thiếu niên, nhi đồng giai đoạn 2021 - 2030”. Triển khai hiệu quả
công tác giáo dục thể chất, bảo đảm an toàn trường học; phòng chống tai nạn
thương tích. Tiếp tục triển khai, tổ chức thực hiện Đề án tổng thể phát triển
giáo dục thể chất, thể thao trường học giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến
năm 2025; Kế hoạch số 62/KH-UBND ngày 02/3/2022 của UBND tỉnh về việc tiếp tục
thực hiện Đề án Tổng thể phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học đến
năm 2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
7. Chủ động
phòng, chống và ứng phó hiệu quả với thiên tai, dịch bệnh
Tiếp tục chỉ đạo, hướng dẫn triển
khai nhiệm vụ năm học 2022 - 2023 chủ động, linh hoạt để thích ứng với tình
hình thiên tai, dịch bệnh, vừa bảo đảm an toàn cho học sinh, học viên, sinh
viên, giáo viên, vừa củng cố và nâng cao chất lượng giáo dục. Triển khai hiệu
quả công tác y tế trường học, phòng chống dịch bệnh gắn với Chương trình “Sức
khỏe học đường giai đoạn 2021 - 2025”, Chương trình “Y tế trường học trong các
cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông gắn với y tế cơ sở giai đoạn 2021 - 2025”. Tiếp
tục triển khai Kế hoạch số 76/KH-UBND ngày 11/3/2022 của UBND tỉnh Quảng Ninh về
việc thực hiện Chương trình y tế trường học trong cơ sở giáo dục mầm non và phổ
thông gắn với y tế cơ sở trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2022-2025.
Triển khai, tổ chức thực hiện nghiêm
túc, kịp thời, hiệu quả các văn bản chỉ đạo của Trung ương, Bộ Giáo dục và Đào
tạo và Tỉnh để thực hiện hiệu quả Chiến lược thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm
soát hiệu quả dịch COVID-19 trong các cơ sở giáo dục. Phối hợp chặt chẽ giữa
gia đình - nhà trường - xã hội có biện pháp cụ thể bảo đảm an toàn sức khỏe cho
học sinh, sinh viên, cán bộ, giáo viên, nhân viên trong các cơ sở giáo dục đào
tạo để dạy và học trực tiếp; tổ chức tiêm vét mũi 1, mũi 2 cho tất cả các đối
tượng trẻ em từ 5 đến dưới 12 tuổi; hoàn thành tiêm mũi 3 cho 100% trẻ em có chỉ
định tiêm từ 12 tuổi đến 18 tuổi bảo đảm tuyệt đối an
toàn.
8. Đẩy mạnh chuyển
đổi số, cải cách hành chính trong giáo dục đào tạo
Tăng cường chuyển đổi số và ứng dụng
công nghệ thông tin trong giáo dục và đào tạo; tăng cường các điều kiện đảm bảo
về hạ tầng kỹ thuật và kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy - học trực
tuyến và trong công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục. Triển khai thực
hiện hiệu quả Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số
trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2022 - 2025, định hướng đến năm 2030” và Đề
án “Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ
chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025”.
Đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường
thực hiện thủ tục hành chính qua dịch vụ công trực tuyến và bộ phận một cửa, một
cửa liên thông
9. Tăng cường hội
nhập quốc tế trong giáo dục
Thực hiện tốt công tác hội nhập quốc
tế và các quy định về hợp tác, đầu tư trong lĩnh vực giáo dục; tăng cường chỉ đạo
công tác hợp tác quốc tế trong đào tạo trên địa bàn tỉnh; tạo điều kiện cho các
cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục đại học đẩy mạnh hội nhập
quốc tế thông qua việc hợp tác với các cơ sở giáo dục nước ngoài; làm tốt công
tác quản lý trong hoạt động đối ngoại10. Tăng cường
công tác quản lý đối với các chương trình liên kết giáo dục có yếu tố nước
ngoài và hoạt động tư vấn du học; công tác liên kết đào tạo
du học sinh nước ngoài, tổ chức hội nghị, hội thảo có yếu tố nước ngoài.
10. Tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo
Đẩy mạnh công tác kiểm tra, thanh
tra, giám sát: Tập trung thanh tra, kiểm tra công tác quản lí, trách nhiệm của
thủ trưởng đơn vị, các hoạt động chuyên môn theo cấp học. Ngăn chặn, xử lý
nghiêm những tiêu cực trong hoạt động giáo dục và đào tạo. Thực hiện kiểm tra
hoạt động dạy thêm, học thêm, công tác tuyển sinh đầu cấp, thu chi tài chính,
thực hiện công khai trong giáo dục, công tác kiểm tra nội bộ; kiểm tra, đánh
giá hiệu quả đầu tư, sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học tại các cơ
sở giáo dục; thanh tra, kiểm tra công tác quản lí của Thủ trưởng đơn vị trong
thực hiện các quy định của pháp luật theo Luật Thanh tra, Luật Khiếu nại, Luật
Tố cáo, Luật Phòng, chống tham nhũng. Xử lí nghiêm và thông báo công khai những
tổ chức, cá nhân vi phạm trong việc chấp hành, thực thi pháp luật. Kịp thời
phát hiện và giải quyết những vấn đề nóng, phức tạp.
Tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám
sát nhằm nâng cao chất lượng quản lý, dạy và học trong nhà trường, đặc biệt là
khu vực ngoài công lập.
Tiếp tục thực hiện hiệu quả chính
sách hỗ trợ học phí cho trẻ em mầm non, học sinh phổ thông, học viên giáo dục
thường xuyên đang học tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh năm học
2022 - 2023. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Bí thư cấp ủy, Chủ tịch UBND cấp
huyện, cấp xã, Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo và người đứng đầu các cơ sở
giáo dục chịu trách nhiệm toàn diện trong việc thẩm định, thẩm tra, tổ chức thực
hiện chính sách, tuyệt đối không để xảy ra vi phạm trục lợi chính sách, thất
thoát ngân sách nhà nước.
11. Đẩy mạnh thực
hiện các phong trào thi đua
Tổ chức các phong trào thi đua thiết
thực chào mừng kỷ niệm 40 năm Ngày Nhà giáo Việt Nam. Đẩy mạnh thực hiện phong trào
thi đua “Đổi mới, sáng tạo trong quản lý, giảng dạy và học tập” gắn với các
phong trào thi đua do Thủ tướng Chính phủ phát động, việc “Học tập và làm theo
tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” bảo đảm thiết thực, hiệu quả. Nâng
cao nhận thức về vai trò của công tác thi đua, khen thưởng, coi thi đua là động
lực để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Chủ động phát hiện, biểu dương
và nhân rộng các tấm gương người tốt, việc tốt trong ngành Giáo dục.
12. Tăng cường
công tác truyền thông giáo dục
Tiếp tục quan tâm, đầu tư cho công
tác truyền thông giáo dục để xã hội hiểu và chia sẻ về các chủ trương đổi mới của
ngành Giáo dục. Tập trung vào truyền thông việc tiếp tục triển khai thực hiện
Nghị quyết số 29-NQ/TW của Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện GDĐT; triển khai
chương trình giáo dục phổ thông 2018. Đẩy mạnh truyền thông về các tấm gương
người tốt, việc tốt trong ngành Giáo dục; giáo viên, học sinh đổi mới, sáng tạo
và đạt kết quả tốt trong dạy và học.
Tăng cường công tác phối hợp, phát
huy vai trò của MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội cùng với các bậc phụ
huynh chung tay góp sức cùng với nhà trường tạo nên sức mạnh tổng hợp để chăm
lo, đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ thế hệ trẻ và tạo sự đồng thuận trong toàn
xã hội.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị
căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và các nhiệm vụ tại Kế hoạch để xây dựng kế
hoạch triển khai và tổ chức thực hiện đảm bảo kịp thời, hiệu quả (Các sở, ban,
ngành, địa phương, đơn vị hoàn thành kế hoạch trước 20/9/2022).
Lãnh đạo các cơ quan, đơn vị, địa
phương thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, đánh giá tiến độ, chất lượng
việc thực hiện Kế hoạch, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả sơ kết học kỳ I
trước ngày 20/01/2023, kết quả tổng kết năm học trước ngày 15/6/2023 (qua Sở
Giáo dục và Đào tạo).
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Chủ trì, phối hợp với các ngành,
các địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch, đảm bảo rõ nhiệm vụ, trách nhiệm
chủ trì, phối hợp, lộ trình thực hiện, lộ trình sơ kết, tổng kết, báo cáo định
kỳ.
b) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo, triển khai, kiểm tra, đánh giá thực hiện Kế hoạch; là đầu mối chủ trì,
đôn đốc tổng hợp, báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả
hàng quý, kết quả học kỳ I, kết quả năm học.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục
và Đào tạo, các địa phương theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ
đối với lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp, định kỳ báo cáo kết quả sơ kết, tổng kết
thực hiện gửi về Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, báo cáo Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân tỉnh. Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch
và Đầu tư cân đối và bố trí ngân sách nhà nước cho lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp
để triển khai thực hiện các nhiệm vụ.
b) Chủ trì tham mưu, đề xuất các
giải pháp nâng cao chất lượng thực chất công tác phân luồng học
sinh sau tốt nghiệp THCS và tốt nghiệp THPT.
3. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, các địa phương rà soát cụ thể số biên chế sự
nghiệp giáo dục được các cơ quan có thẩm quyền giao theo định mức giáo viên
trên một lớp để xác định số biên chế sự nghiệp giáo dục cần bổ sung trên nguyên
tắc “có học sinh phải có giáo viên đứng lớp”, đặc biệt việc
đảm bảo tỷ lệ giáo viên trên lớp để thực hiện hiệu quả Chương trình Giáo dục phổ
thông 2018. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động theo quy định.
4. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, địa phương tham mưu cấp có thẩm quyền cân đối, bố trí kinh phí để thực
hiện các nhiệm vụ thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các
văn bản hướng dẫn.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì tổng hợp, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh kế hoạch đầu tư công để thực hiện các chương trình, dự án tăng cường
cơ sở vật chất cho các cơ sở giáo dục đào tạo và giáo dục nghề nghiệp được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
6. Sở Văn hóa và Thể thao
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo
trong công tác giáo dục thể chất; phòng, chống bạo lực gia
đình; giáo dục đạo đức lối sống; nếp sống văn hóa, kỹ năng
ứng xử giữa các thành viên trong gia đình cho học sinh, học viên, sinh viên. Chỉ
đạo tăng cường sử dụng hiệu quả các thiết chế văn hóa, thể thao ở địa phương để phục vụ nhu cầu sinh hoạt văn hóa lành mạnh của học sinh,
học viên, sinh viên.
7. Sở Khoa học và Công nghệ
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo,
các đơn vị liên quan đẩy mạnh và nâng cao chất lượng, hiệu
quả đề xuất đặt hàng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, nghiên cứu chuyển giao
công nghệ trong các cơ sở giáo dục; thúc đẩy, khuyến khích nghiên cứu khoa học,
đổi mới sáng tạo khởi nghiệp trong học sinh, học viên, sinh viên.
8. Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên
quan đảm bảo an toàn sức khỏe cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động,
học sinh, học viên, sinh viên khi đến trường. Nắm chắc tình hình, dự báo, chủ động
và phối hợp chặt chẽ với các đơn vị liên quan rà soát các kế hoạch, kịch bản, kịp
thời đề ra các giải pháp hữu hiệu sẵn sàng ứng phó với các tình huống dịch bệnh
Covid-19 có thể xảy ra trong năm học 2022 - 2023.
9. Sở Thông tin truyền thông
Chủ trì, tham mưu cho UBND tỉnh đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý dạy và học. Phối hợp với Sở
Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân các địa phương đổi mới nội dung, hình thức,
cơ chế phối hợp công tác truyền thông về giáo dục và đào tạo; tuyên truyền Chỉ
thị số 1112/CT-BGDĐT và các văn bản chỉ đạo của Trung
ương, của Tỉnh. Thông tin, tuyên truyền việc biểu dương gương người tốt việc tốt
trong ngành Giáo dục; các tấm gương nhà giáo, học sinh, học viên, sinh viên đổi
mới, sáng tạo trên các phương tiện thông tin đại chúng và trên sóng phát thanh
- truyền hình các địa phương.
10. Công an tỉnh
Đẩy mạnh các biện pháp bảo đảm an
ninh, trật tự xã hội, đặc biệt là khu vực xung quanh trường học; phối hợp với
ngành Giáo dục trong phòng, chống, tệ nạn xã hội và các hành vi vi phạm pháp luật
liên quan đến học sinh, học viên, sinh viên.
11. Ban Dân tộc
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và
Đào tạo rà soát, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh các chính sách phát triển
giáo dục dân tộc. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức bồi dưỡng kiến thức dân tộc, công tác dân tộc cho giáo viên, cán bộ quản lý giáo
dục công tác ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
12. Các Trường Đại học, Cao đẳng đẳng
trên địa bàn tỉnh
Chủ động xây dựng và triển khai kế hoạch
năm học 2022 - 2023 linh hoạt, phù hợp với tình hình dịch COVID-19 tại đơn
vị; đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, ứng dụng, chuyển giao, hợp tác
quốc tế về khoa học công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực.
13. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố
a) Xây dựng Kế hoạch hành động thực
hiện đảm bảo triển khai, tổ chức thực hiện hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ về
phát triển giáo dục đào tạo trên địa bàn.
b) Quy hoạch các quỹ đất để phát triển
giáo dục tạo thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân có đủ năng lực tham gia đầu tư
xây dựng trường mầm non, phổ thông tư thục ở những địa bàn có điều kiện phát
triển kinh tế xã hội; chủ động tham gia xây dựng điều chỉnh, bổ sung, tích hợp
nội dung phát triển giáo dục vào quy hoạch chung kinh tế - xã hội của tỉnh cho
phù hợp với tình hình và yêu cầu thực tiễn.
c) Chỉ đạo rà soát, cải tạo, sửa chữa,
nâng cấp các phòng học, phòng chức năng đã xuống cấp để đáp ứng nhu cầu học tập
của học sinh, học viên, trong đó lưu ý việc tăng sĩ số học sinh tại các khu vực
thành phố, thị xã; kiên quyết không sử dụng phòng học mất an toàn. Bố trí kinh
phí mua sắm trang thiết bị dạy học tối thiểu, đầu tư xây dựng phòng học, phòng
chức năng và các phòng học bán kiên cố, bổ sung các phòng học còn thiếu theo
quy định tại Thông tư số 13/2020/TT-BGDĐT ngày 26/5/2020 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo về quy định tiêu chuẩn cơ sở vật chất các trường mầm non, tiểu học, trung học
cơ sở, trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học. Tiếp tục thực
hiện lộ trình xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ
tỉnh lần thứ XV.
d) Tham mưu tuyển dụng đủ giáo viên
theo chỉ tiêu biên chế đã được UBND tỉnh giao, đặc biệt là số giáo viên Tin học,
Ngoại ngữ thực hiện Chương trình GDPT 2018 đối với lớp 3, lớp 7. Có giải pháp
điều động, bố trí hợp lý đội ngũ giáo viên, nhân viên cho các nhà trường thuộc
địa bàn quản lý đảm bảo số lượng, chất lượng, tránh tình trạng thừa, thiếu cục
bộ.
e) Định kì sơ kết, kết thúc năm học tổ chức đánh giá việc thực hiện Kế hoạch, đề ra nhiệm
vụ, giải pháp để đảm bảo thực hiện hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.
14. Đề nghị Khối Mặt trận Tổ quốc
và các Tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
Chủ động phối hợp với các sở, ban,
ngành, địa phương, đơn vị liên quan triển khai Chỉ thị số 1112/CT-BGDĐT ; đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên và các tầng lớp nhân dân đồng
thuận, tin tưởng và tham gia hiệu quả; phát huy vai trò giám sát trong việc thực
hiện nhiệm vụ giáo dục, đào tạo trên địa bàn tỉnh.
IV. CHẾ ĐỘ THÔNG
TIN, BÁO CÁO
1. Yêu cầu các Sở, ban, ngành; Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các cơ sở giáo dục xây dựng kế hoạch triển
khai thực hiện Kế hoạch nhiệm vụ năm học 2022 - 2023, hoàn thành trước ngày
10/10/2022; định kỳ báo cáo kết quả triển khai, thực hiện theo từng quý trong
năm học; báo cáo gửi Sở Giáo dục và Đào tạo trước ngày 20 của tháng cuối trong
quý để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Giao Sở Giáo dục và Đào tạo chủ
trì, hướng dẫn, đôn đốc và tổng hợp kết quả thực hiện Kế hoạch; dự thảo báo cáo
của Ban cán sự đảng UBND tỉnh để báo cáo Thường trực Tỉnh ủy, báo cáo trước
ngày 25 của tháng cuối trong quý./.
Nơi nhận:
- Bộ GDĐT (b/c);
- TTTU, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ và các đoàn thể ND tỉnh (p/h);
- Các Sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, GD.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Hạnh
|
DANH MỤC
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC 2022-2023 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Kèm theo Kế hoạch số 240/KH-UBND
ngày 05/10/2022 của UBND tỉnh)
TT
|
Đơn vị chủ trì
|
Nhiệm
vụ
|
Thời
gian hoàn thành
|
Sản
phẩm
|
1
|
Sở GDĐT
|
Hội nghị thống nhất các giải pháp
nâng cao chất lượng giáo dục khối các trường THPT tư thục
|
Tháng
10/2022
|
Kết
luận Hội nghị
|
2
|
Sở
GDĐT
|
Đề án “Phát triển giáo dục, đào tạo,
nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030”
|
Tháng
12/2022
|
Quyết
định UBND tỉnh
|
3
|
Sở
GDĐT
|
Đề án “Nâng cao chất lượng dạy và học
ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục phổ thông giai đoạn 2021 - 2025
|
Tháng
12/2022
|
Quyết
định UBND tỉnh
|
4
|
Sở
GDĐT
|
Đề án “Phát triển giáo dục mầm non
tư thục giai đoạn 2022 - 2025 và định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh”
|
Tháng
12/2022
|
Quyết
định UBND tỉnh
|
5
|
Sở
GDĐT
|
Đề án Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
giáo viên mầm non, phổ thông đạt chuẩn trình độ đào tạo; bồi dưỡng nghiệp vụ
quản lí cho cán bộ quản lý cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai
đoạn 2021-2025.
|
Tháng
12/2022
|
Quyết
định UBND tỉnh
|
6
|
Sở
GDĐT
|
Nghị quyết quy định nội dung, mức chi
để chuẩn bị, tổ chức và tham dự một số kỳ thi, cuộc thi, hội thi trong lĩnh vực
giáo dục trên địa bàn tỉnh
|
Tháng
12/2022
|
Nghị
quyết HĐND tỉnh
|
7
|
Sở
GDĐT
|
Nghị quyết quy định một số chính
sách hỗ trợ trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, giáo dục thường
xuyên trên địa bàn tỉnh
|
Tháng
12/2022
|
Nghị
quyết HĐND tỉnh
|
8
|
Sở
GDĐT
|
Nghị quyết quy định chính sách hỗ
trợ phát triển giáo dục mầm non tư thục trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh;
|
Tháng
12/2022
|
Nghị
quyết HĐND tỉnh
|
9
|
Sở
GDĐT
|
Nghị quyết quy định nội dung chi, mức
chi thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021-2030” trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh
|
Tháng
3/2023
|
Nghị
quyết HĐND tỉnh
|
1
Tăng 11 trường thuộc các cấp học: MN: 03 trường (MN Hà Khẩu, MN
Tuần Châu - Hạ Long; MN Đồng Tâm - Bình Liêu); TH: 03 trường (TH Đường Hoa, TH
Quảng Phong - Hải Hà; TH Ka Long - Móng Cái); TH&THCS:
03 trường (Hùng Thắng, TH&THCS Hòa Bình - Hạ Long; PT DTBT TH&THCS Đồng Văn - Bình Liêu); THCS: 02 trường (THCS Chu Văn An - Cẩm Phả, THCS Hải Yên - Móng Cái).
2
Năm học 2021-2022: có 551/631 trường đạt chuẩn quốc gia (đạt
87,32%).
3
Năm học 2021-2022 có 812 giáo viên đi đào tạo nâng chuẩn, số giáo
viên hoàn thành đào tạo đạt chuẩn: 486, số giáo viên hoàn
thành trình độ trên chuẩn: 186.
4
Năm học 2021-2022: Tỷ lệ huy động nhà trẻ đạt 35,0%; Tỷ lệ huy động
trẻ mẫu giáo: 93,2%; Tỷ lệ huy động trẻ mẫu giáo 5 tuổi đạt
99,9%;Trẻ mẫu giáo 5 tuổi hoàn thành chương trình đạt
99,9%; Trẻ học 2 buổi/ngày và trẻ được khám sức khỏe định kỳ đạt 100%; Tỷ lệ trẻ
suy dinh dưỡng thể nhẹ cân chiếm 0,9%; Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể thấp còi chiếm
1,2%, giảm 0,2%; Tỷ lệ trẻ thừa cân, béo phì được khống chế.
5
Năm học 2021-2022: Tỷ lệ học sinh tiểu học học 2 buổi/ngày đạt
62,16%, trong đó tỷ lệ học sinh lớp 1, lớp 2 học 2 buổi/ngày đạt 73.83%; học
sinh hoàn thành chương trình lớp học đạt 98.04%; tổng số học sinh lớp 5 hoàn
thành chương trình tiểu học đạt 99.23%.
6
Năm học 2021-2022: Học sinh trung học lên lớp thẳng đạt tỷ lệ
97,31%
7
Năm học 2021-2022: Tỉ lệ đỗ tốt nghiệp THPT
đạt 97,6%.
8
Năm học 2021-2022 Quảng Ninh đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2; đang
đề nghị Bộ GDĐT kiểm tra công nhận đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2.
9
Kết luận số 51-KL/TW ngày 30/5/2019 của Ban Bí thư tiếp tục thực
hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương; Kế hoạch
số 495-KH/TU ngày 26/7/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy triển
khai Kết luận số 51-KL/TW; Chương trình hành động số
01-CTr/TU ngày 09/10/2020 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh
thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ XV,
nhiệm kỳ 2020-2025; Nghị quyết số 34/2021/NQ-HĐND ngày 27/8/2021 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Quảng Ninh quy định một số khoản thu dịch vụ phục vụ, hỗ trợ hoạt
động giáo dục trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ
thông và giáo dục thường xuyên công lập trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh; Nghị quyết số 63/2021/NQ-HĐND ngày 09/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Quảng Ninh về việc ban hành quy định chế độ, thưởng, hỗ trợ trong công tác bồi
dưỡng học sinh giỏi của tỉnh Quảng Ninh và một số chính
sách ưu đãi đối với trường THPT chuyên Hạ Long từ năm học 2021-2022 đến năm học
2025-2026; Nghị quyết số 65/2021/NQ-HĐND ngày 09/12/2021 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Quảng Ninh về quy định mức học phí đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục
phổ thông công lập của tỉnh Quảng Ninh từ năm học 2021-2022 đến năm học
2025-2026; Nghị quyết số 70/2021/NQ-HĐND ngày 19/12/2021 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Quảng Ninh quy định mức chi tiền công cho thành viên thực hiện nhiệm vụ tại
một số Kỳ thi áp dụng đối với giáo dục phổ thông tổ chức trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh; Chỉ thị số 1112/CT-BGDĐT ngày 19/8/2022 của Bộ Giáo
dục và Đào tạo về việc thực hiện nhiệm vụ trọng tâm năm học 2022 - 2023; ...
10
Hợp tác với 3 tỉnh Bắc Lào và Quảng Tây, Trung Quốc trong việc tiếp nhận và cấp học bổng cho các học viên
đi đào tạo, bồi dưỡng.