ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
ĐỒNG NAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2843/QĐ-UBND
|
Đồng Nai, ngày 10
tháng 8 năm 2018
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO CÔNG DÂN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
năm 2015;
Căn cứ Luật Tiếp cận thông tin năm 2016;
Căn cứ Nghị định số 13/2018/NĐ-CP ngày
23/01/2018 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Tiếp cận thông
tin;
Căn cứ Chỉ thị số 08/CT-TTg ngày 14/3/2017
của Thủ tướng Chính phủ về triển khai thi hành Luật Tiếp cận thông tin;
Căn cứ Quyết định số 1408/QĐ-TTg ngày
15/7/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật
Tiếp cận thông tin;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ
trình số 81/TTr-STP ngày 14/6/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế cung cấp thông tin cho công dân của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên
Hòa và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đinh Quốc Thái
|
QUY
CHẾ
CUNG
CẤP THÔNG TIN CHO CÔNG DÂN CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2843/QĐ-UBND ngày 10/8/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng
Nai)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về việc công
khai thông tin và cung cấp thông tin theo yêu cầu của công dân thuộc phạm
vi, trách nhiệm cung cấp thông tin của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định
của Luật Tiếp cận thông tin.
2. Thông tin thuộc trách nhiệm cung cấp của
Ủy ban nhân dân tỉnh bao gồm thông tin do Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan, đơn vị
trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh tạo ra. Thông tin do đơn vị sự nghiệp công
lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh tạo ra được cung cấp theo quy định pháp luật
có liên quan trong từng lĩnh vực cụ thể.
Điều 2. Nguyên tắc
cung cấp thông tin
1. Việc cung cấp thông tin phải kịp thời,
đầy đủ, chính xác, minh bạch, thuận lợi cho công dân; đúng trình tự, thủ
tục theo quy định của pháp luật.
2. Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả
của các cơ quan, đơn vị trong quá trình cung cấp thông tin.
3. Bảo đảm kinh phí và các điều kiện vật
chất liên quan cho công tác cung cấp thông tin phù hợp với quy định của pháp
luật và đặc điểm, điều kiện, yêu cầu thực tế của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương II
PHÂN
CÔNG TRÁCH NHIỆM
Điều 3. Phân công
lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách cung cấp thông tin
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách
nhiệm về việc cung cấp thông tin cho công dân của Ủy ban nhân dân tỉnh. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giúp
Chủ tịch phụ trách tổ chức cung cấp thông tin.
2. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ
trách việc cung cấp thông tin chỉ đạo việc cung cấp thông tin; đề xuất, báo cáo
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các điều kiện bảo đảm thực hiện việc cung cấp
thông tin.
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách
việc cung cấp thông tin xem xét, quyết định hoặc xin ý kiến Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh nếu thấy cần thiết về các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều
6, Khoản 3 Điều 7, Khoản 2 Điều 17, Điểm e, Khoản 1 Điều 18, Khoản 5 Điều 19,
Khoản 4 Điều 23 và Điểm đ, Khoản 1, Điều 28 Luật Tiếp cận thông tin.
Điều 4. Đầu mối cung
cấp thông tin cho công dân của Ủy ban nhân dân tỉnh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là đầu mối
công khai thông tin và cung cấp thông tin của Ủy ban nhân dân tỉnh theo yêu cầu
của công dân.
Điều 5. Trách nhiệm
của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Tổ chức thực hiện cung cấp thông tin theo
yêu cầu của công dân, đảm bảo tuân thủ nguyên tắc cung cấp thông tin, hình
thức, trình tự, thủ tục và thời hạn cung cấp thông tin theo quy định của
pháp luật; tổ chức lưu trữ và bảo đảm tính chính xác của thông tin được cung
cấp theo yêu cầu.
2. Bố trí người làm đầu mối cung cấp
thông tin để thực hiện cung cấp thông tin theo yêu cầu; tùy theo khối lượng công việc,
số lượng yêu cầu cung cấp thông tin của công dân để bố trí nhân lực phù hợp cho
việc cung cấp thông tin; bố trí lịch tiếp nhận yêu cầu cung cấp thông tin của
công dân tại trụ sở tiếp công dân của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Tổ chức giải thích, hướng dẫn, thông báo
cho công dân thực hiện quyền tiếp cận thông tin theo trình tự, thủ tục quy
định; giải quyết các phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân về
việc cung cấp thông tin của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật có
liên quan.
4. Quyết định từ chối cung cấp thông tin theo
quy định của Luật Tiếp cận thông tin, trừ trường hợp quy định tại Điểm đ, Khoản
1, Điều 28 Luật Tiếp cận thông tin; quyết định việc gia hạn cung cấp
thông tin theo yêu cầu.
5. Tổ chức thực hiện việc đăng tải, cập nhật
thông tin trên Chuyên mục về tiếp cận thông tin thuộc Cổng thông tin điện tử
của Ủy ban nhân dân tỉnh; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và thường
xuyên cập nhật Danh mục thông tin phải được công khai, Danh mục thông tin công
dân được tiếp cận có điều kiện và đăng tải công khai Danh mục theo quy định.
6. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc công khai
thông tin bằng hình thức đăng Công báo, niêm yết, công khai trên phương tiện
thông tin đại chúng, thông qua việc tiếp công dân, họp báo, thông cáo báo chí,
hoạt động của người phát ngôn của Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Theo dõi, đánh giá tình hình, kết
quả thực hiện cung cấp thông tin của Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị tạo ra thông
tin để xử lý thông
tin đã công khai, thông tin đã cung cấp theo yêu cầu không chính xác
(nếu có).
Điều 6. Trách nhiệm
của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông
1. Xây dựng và tổ
chức vận hành Chuyên mục về tiếp cận thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh gồm Danh mục
thông tin phải được công khai, Danh mục thông tin công dân được tiếp cận có
điều kiện; thông tin về đầu mối cung cấp thông tin, nơi tiếp nhận yêu cầu cung
cấp thông tin qua mạng điện tử; thời gian, lịch tiếp nhận yêu cầu cung cấp
thông tin của công dân; các hướng dẫn, tài liệu để hỗ trợ người yêu cầu cung
cấp thông tin; địa chỉ truy cập để tải thông tin (nếu có).
2. Xây dựng phần mềm
quản lý thông tin cung cấp cho công dân của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Bảo đảm điều kiện kỹ thuật để công khai
thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh và cung cấp
thông tin theo yêu cầu qua mạng điện tử.
4. Hướng dẫn các đơn vị trực thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh về ứng dụng công nghệ thông tin; số hóa, chữ ký
số, chứng thực số; kỹ thuật về biện pháp, quy trình bảo quản thông tin và hệ
thống quản lý thông tin trong hoạt động cung cấp thông tin của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 7. Trách nhiệm
của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, tạo
ra thông tin
1. Chịu trách nhiệm về kết quả rà soát, kiểm tra
tính bí mật của thông tin, phân loại thông tin, bảo đảm tính chính xác của
thông tin trước khi gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Tổ chức lưu trữ và chuyển giao thông tin do
đơn vị mình chủ trì tạo ra tới Văn phòng
Ủy ban
nhân dân tỉnh
để cung
cấp thông tin theo quy định của Quy chế này.
3. Chỉ đạo việc tìm kiếm thông tin thuộc phạm vi, lĩnh
vực do mình phụ trách hoặc chỉ đạo tham gia ý kiến đối với việc cung cấp thông
tin theo đề nghị của Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh trả lời các phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân về việc
cung cấp thông tin của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật có liên
quan.
Điều 8.
Người làm đầu mối cung cấp thông tin
1. Người làm đầu mối cung cấp thông tin có
trách nhiệm:
a) Trực tiếp cung cấp thông tin cho công dân
theo yêu cầu;
b) Trực tiếp giải thích, hướng dẫn, thông
báo cho công dân thực hiện quyền tiếp cận thông tin theo quy định của pháp
luật; hướng dẫn, hỗ trợ người yêu cầu xác định rõ tên văn bản, hồ sơ, tài liệu có chứa
thông tin cần tìm kiếm để điền đầy đủ, chính xác vào Phiếu yêu cầu cung cấp
thông tin;
c) Kiến nghị, đề xuất với Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh về các vấn đề phát sinh trong quá trình giải quyết yêu cầu
cung cấp thông tin cho công dân; các trường hợp từ chối cung cấp thông tin theo
yêu cầu.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh công khai
họ tên, chức vụ của người làm đầu mối cung cấp thông tin; địa chỉ, số điện
thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử để tiếp nhận yêu cầu cung cấp thông tin tại
Chuyên
mục về tiếp cận thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương III
RÀ
SOÁT, KIỂM TRA, PHÂN LOẠI, LẬP, CẬP NHẬT DANH MỤC THÔNG TIN
Điều 9. Rà soát,
kiểm tra tính bí mật, phân loại thông tin
1. Chậm nhất 01 ngày làm việc kể từ ngày tạo
ra thông tin, đơn vị chủ trì tạo ra thông tin có trách nhiệm rà soát, kiểm
tra tính
bí mật của thông tin, phân
loại
nội dung thông tin trong văn
bản, hồ
sơ, tài liệu thuộc thông
tin được
tiếp cận, thông tin không được tiếp cận, thông tin được tiếp cận có
điều kiện theo
quy định tại Điều
5, Điều
6, Điều 7 Luật Tiếp cận thông
tin để
lập phiếu xác nhận kết quả rà soát, kiểm tra tính bí mật của thông tin, phân
loại thông tin
theo Phụ lục 01 kèm theo Quy chế này.
2.
Trong
quá trình rà soát, kiểm tra tính bí mật của thông tin và phân loại thông
tin, đối với các thông tin phức tạp, thông tin liên quan đến nhiều lĩnh
vực, đơn vị chủ trì tạo ra thông tin có thể lấy ý kiến các đơn vị
trực thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh
có liên quan.
Trường
hợp cần thiết, thủ trưởng đơn vị chủ trì tạo ra thông tin báo cáo Phó Chủ
tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh phụ
trách trực tiếp để xin ý kiến về việc xác định tính bí mật của thông
tin.
Điều 10.
Chuyển giao thông tin cho đơn vị đầu mối
1. Chậm nhất 01 ngày làm việc kể từ ngày tạo ra
thông tin,
đơn vị chủ
trì tạo ra thông tin gửi bản giấy và bản điện tử tới Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để lưu
trữ văn bản và lưu trữ điện tử theo phân loại thông tin được xác định
tại phiếu xác nhận về kết quả rà soát, kiểm tra tính bí mật của thông tin,
phân loại thông tin theo Mẫu số 01.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách
nhiệm lưu trữ văn
bản, hồ sơ, tài liệu đã được phân loại; bảo đảm tính bí mật của các
thông tin không được tiếp cận và thông tin mà công dân được tiếp cận
có điều kiện trên
hệ thống phần mềm điện
tử và hệ thống lưu trữ bản
giấy; kiểm tra,
loại bỏ các nội dung thông tin công dân không được tiếp cận, thông tin công dân được tiếp cận
có điều kiện
trước
khi cung cấp.
3. Quy trình chuyển giao thông tin cho đơn vị
đầu mối được thực hiện theo Quy trình số 01 kèm theo Quy chế này.
Điều 11. Lập,
cập nhật Danh mục thông tin phải được công khai
1.
Đối với các thông tin phải được công khai theo Điều 17 Luật Tiếp cận thông
tin,
chậm nhất 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận phiếu xác nhận về kết quả rà soát,
kiểm tra tính bí mật của thông tin, phân loại thông tin của đơn vị chủ trì tạo
ra thông tin, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm cập
nhật Danh mục thông tin phải được công khai trên Chuyên mục về tiếp cận thông tin
thuộc Cổng
thông tin
điện tử Ủy
ban nhân dân tỉnh.
2.
Danh mục thông tin phải được công khai gồm các nội dung: Tên, số, ký hiệu văn
bản, hồ sơ, tài liệu; ngày, tháng, năm tạo ra văn bản, hồ sơ, tài liệu; hình
thức công khai thông tin; thời điểm, thời hạn công khai thông tin (nếu có).
Điều 12. Lập, cập nhật Danh mục thông tin
công dân được tiếp cận có điều kiện
1. Đối với các thông tin được tiếp cận có điều
kiện theo
Điều 7 Luật Tiếp cận thông
tin,
chậm nhất 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận phiếu xác nhận về kết quả rà soát,
kiểm tra tính bí mật của thông tin, phân loại thông tin của đơn vị chủ trì tạo
ra thông tin, Văn
phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh
có trách nhiệm tổng hợp và cập nhật Danh mục thông tin công dân được tiếp
cận có điều kiện.
2.
Danh mục thông tin
công dân
được tiếp cận có điều kiện gồm các nội dung: Tên, số, ký hiệu văn bản, hồ sơ, tài liệu và ngày, tháng,
năm tạo ra thông tin.
Chương IV
CÔNG
KHAI THÔNG TIN
Điều 13. Công
khai thông tin trên Cổng thông tin điện tử Ủy ban nhân dân tỉnh
1.
Các hoạt động về công khai thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh theo
quy định tại Điều 19 Luật Tiếp cận thông tin được thực hiện trên Chuyên mục về
tiếp cận thông tin.
2.
Trường
hợp thông tin đang được công khai tại các cơ sở dữ liệu khác nhau hoặc đăng tải
tại các chuyên mục khác trên Cổng thông tin điện tử thì tại Danh mục thông tin
phải được công khai phải kèm theo chỉ dẫn địa chỉ truy cập để tải thông tin.
Trường hợp thông tin chưa được công khai trên Cổng thông tin điện tử, Trang
thông tin điện tử mà đã được số hóa thì phải được đính kèm theo Danh mục thông
tin phải được công khai.
Điều 14. Đăng Công báo, niêm yết thông tin
tại trụ sở cơ quan
1. Các đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện công khai thông tin dưới hình thức đăng Công báo, niêm yết thông tin
tại trụ sở tiếp công dân của Ủy ban nhân dân tỉnh. Thời hạn đăng
Công báo, niêm yết được thực hiện theo quy định của pháp luật trong từng lĩnh
vực.
2. Đối với những thông tin được công khai
bằng hình thức niêm yết mà pháp luật chưa quy định cụ thể về địa điểm, thời hạn
niêm yết thì phải được niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân tỉnh trong thời hạn
ít nhất là 30 ngày.
Điều 15. Công
khai thông tin trên phương tiện thông tin đại chúng, thông qua việc tiếp công
dân, họp báo, thông cáo báo chí, hoạt động của người phát ngôn của Ủy ban nhân
dân tỉnh
1. Đơn vị được phân công phát ngôn
và cung cấp thông tin cho báo chí thực hiện việc công khai thông tin theo
quy định tại Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Đơn vị được phân công tiếp công dân
thực hiện cung cấp thông tin cho công dân theo Quy chế tiếp công dân của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 16. Xử lý thông
tin công khai không chính xác
1. Trường hợp phát
hiện thông tin do Ủy
ban nhân dân
tỉnh tạo ra và đã được công khai không chính xác, thông tin do cơ quan khác tạo
ra nhưng do Ủy
ban nhân dân
tỉnh công khai không chính xác thì Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách
nhiệm kịp thời tham mưu Ủy
ban nhân dân
tỉnh đính chính, công khai thông tin đã được đính chính.
2. Trường hợp phát
hiện thông tin do Ủy
ban nhân dân
tỉnh tạo ra nhưng được cơ quan khác công khai không chính xác thì Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách
nhiệm yêu cầu cơ quan đã công khai thông tin kịp thời đính chính,
công khai thông tin đã được đính chính.
3. Trường hợp tiếp nhận phản ánh, kiến
nghị từ cơ quan, tổ chức, công dân về thông tin công khai không chính xác, Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với đơn vị tạo ra thông tin kiểm tra và kịp
thời đính chính, công khai thông tin đã được đính chính trong thời hạn chậm
nhất là 15 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị.
Chương V
CUNG
CẤP THÔNG TIN THEO YÊU CẦU
Điều 17. Tiếp nhận
phiếu yêu cầu cung cấp thông tin
1.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tiếp nhận phiếu yêu cầu cung
cấp thông tin trực tiếp tại trụ sở tiếp công dân Ủy ban nhân dân tỉnh, qua
mạng điện tử, dịch vụ bưu chính, fax đến Ủy ban nhân dân tỉnh. Trường hợp
thông tin trên phiếu yêu cầu cung cấp thông tin không cụ thể, rõ ràng, Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn người yêu cầu cung cấp thông tin bổ sung
theo quy định.
2.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tiến hành cập nhật yêu cầu cung cấp thông tin
vào sổ theo dõi cung cấp thông tin theo yêu cầu.
Điều 18. Lập
sổ theo dõi cung cấp thông tin theo yêu cầu
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh lập sổ theo dõi
cung cấp thông tin theo yêu cầu bằng giấy và bằng phần mềm điện tử hàng năm.
2. Sổ theo dõi cung cấp thông tin theo
yêu cầu bằng
giấy có nội dung quy định tại Mẫu số 02 kèm theo Quy
chế này.
3. Ngoài các nội dung như sổ theo dõi
cung cấp thông tin theo yêu cầu bằng giấy, sổ theo dõi cung cấp thông tin
theo yêu cầu bằng phần mềm điện tử có nội dung về tình trạng khiếu nại, khởi
kiện (nếu có).
Điều 19. Thông báo về
việc cung cấp thông tin, từ chối cung cấp thông tin
1.
Trường hợp yêu cầu cung cấp thông tin tại phiếu yêu cầu cung cấp thông tin
hợp lệ, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh ra thông báo về thời hạn, địa điểm, hình
thức cung cấp thông tin; chi phí tiếp cận thông tin và phương thức, thời hạn
thanh toán.
Thông
báo được gửi tới người yêu cầu cung cấp thông tin tại trụ sở cơ quan
hoặc qua mạng điện tử, dịch vụ bưu chính, fax.
2.
Đối với thông tin đơn giản, có sẵn mà có thể cung cấp ngay qua mạng điện tử
hoặc có thể bố trí để người yêu cầu đọc, xem, nghe, ghi chép ngay tại trụ sở cơ
quan mà không mất chi phí tiếp cận thông tin thì Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
không cần ra thông báo về việc cung cấp thông tin.
3.
Thời hạn thông báo về việc cung cấp thông tin, từ chối cung cấp thông tin được
thực hiện theo quy định của Luật Tiếp cận thông tin.
Điều 20. Tập hợp, xử lý thông tin để cung cấp
theo yêu cầu
1.
Người làm đầu mối cung cấp thông tin đối chiếu thông tin được yêu cầu
cung cấp với Danh mục thông tin phải được công khai, Danh mục thông tin
công dân được tiếp cận có điều kiện và cơ sở dữ liệu thông tin của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
2.
Đối với thông tin có sẵn trong Danh mục thông tin phải được công khai, Danh
mục thông tin công dân được tiếp cận có điều kiện, người làm đầu mối
cung cấp thông tin có trách nhiệm đối chiếu với yêu cầu cung cấp thông
tin và các điều kiện theo quy định của pháp luật và cung cấp cho
người yêu cầu theo quy định.
3.
Đối với thông tin phức tạp, chưa có tại cơ sở dữ liệu thông tin của Ủy
ban nhân dân tỉnh mà cần tập hợp từ các cơ quan, đơn vị trực thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh hoặc thông tin cần thiết phải có ý kiến của cơ quan, tổ chức, đơn
vị khác thì Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức,
đơn vị liên quan để giải quyết yêu cầu cung cấp thông tin, trường hợp cần
thiết thì xin ý kiến của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách việc
cung cấp thông tin.
4.
Khi phát hiện thông tin được yêu cầu cung cấp thuộc các trường hợp từ chối
cung cấp thông tin quy định tại Khoản 1, Điều 28 Luật Tiếp cận thông tin, theo
quy định tại Khoản 2, Điều 3 và Khoản 4, Điều 5 Quy chế này, Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh tự mình hoặc đề xuất Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách
việc cung cấp thông tin thông báo từ chối cung cấp thông tin bằng văn bản, nêu
rõ lý do.
Điều 21. Cung cấp
thông tin theo yêu cầu
1.
Trường hợp cung cấp thông tin theo yêu cầu trực tiếp tại trụ sở cơ quan, căn cứ
yêu cầu của người yêu cầu và hình thức chứa đựng thông tin, Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí thiết bị đọc, nghe, xem, ghi chép, sao chép, chụp
thông tin tại trụ sở tiếp công dân phù hợp với hình thức cung cấp thông tin
được yêu cầu và phù hợp với đối tượng yêu cầu cung cấp thông tin,
tạo thuận lợi cho người khuyết tật được tiếp cận thông tin theo quy
định của Nghị định số 13/2018/NĐ-CP ngày 23/01/2018 của Chính phủ quy
định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Tiếp cận thông tin.
2.
Trường hợp cung cấp thông tin theo yêu cầu qua mạng điện tử, người làm đầu
mối cung cấp thông tin có trách nhiệm cung cấp thông tin qua hộp thư
điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh nếu việc cung cấp thông tin đáp ứng đủ
các điều kiện quy định tại Khoản 1, Điều 30 Luật Tiếp cận thông tin.
3.
Trường hợp cung cấp thông tin theo yêu cầu qua dịch vụ bưu chính, fax, người
làm đầu mối cung cấp thông tin theo yêu cầu cung cấp thông tin qua dịch
vụ bưu chính, fax theo đề nghị của người yêu cầu tại phiếu yêu cầu cung
cấp thông tin.
4.
Thời hạn cung cấp thông tin theo yêu cầu thực hiện theo quy định của
Luật Tiếp cận thông tin.
3. Quy trình cung cấp thông tin theo yêu cầu
được thực hiện theo Quy trình số 02 kèm theo Quy chế này.
Điều
22. Gia hạn cung cấp thông tin theo yêu cầu
1. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định việc gia hạn cung cấp thông tin trong trường
hợp cần thêm thời gian để xem xét, tìm kiếm, tập hợp, sao chép, giải quyết yêu
cầu cung cấp thông tin.
2. Văn bản gia hạn cung
cấp thông tin phải được gửi trước khi hết thời hạn cung cấp thông tin
theo quy định của Luật Tiếp cận thông tin.
Điều
23. Xử lý thông tin cung cấp theo yêu cầu không chính xác
1. Trường hợp Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phát hiện
thông tin do mình cung cấp không chính xác theo yêu cầu cung cấp thông tin,
chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện, Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh có trách nhiệm đính chính và cung cấp lại thông tin.
2. Trường hợp nhận được phản ánh, kiến nghị
của người yêu cầu cung cấp thông tin về việc thông tin được cung cấp là không
chính xác theo yêu cầu cung cấp thông tin, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có
trách nhiệm kiểm tra tính chính xác của thông tin và trả lời kiến nghị
của công dân. Nếu phát hiện thông tin cung cấp theo yêu cầu không chính
xác theo yêu cầu cung cấp thông tin, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách
nhiệm kịp thời đính chính, cung cấp thông tin đã được đính chính trong thời hạn
chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị theo đúng hình thức
cung cấp như lần đầu.
Chương VI
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 24. Điều
khoản áp dụng
Quy chế này được áp dụng trong việc
thực hiện yêu cầu cung cấp thông tin của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với người nước ngoài cư
trú tại Việt Nam; yêu cầu cung cấp thông tin của công dân thông qua tổ chức,
đoàn thể, doanh nghiệp.
Điều 25. Tổ chức
thực hiện quy chế
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phổ biến, quán
triệt và triển khai thực hiện nghiêm túc nội dung Quy chế này tới cán bộ, công
chức, viên chức, người lao động thuộc đơn vị; xây dựng quy chế nội bộ về tổ
chức cung cấp thông tin thuộc phạm vi trách nhiệm của mình theo quy định tại
Điểm h, Khoản 1, Điều 34 Luật Tiếp cận thông tin; chỉ đạo xử lý thông tin theo
yêu cầu; kịp thời phản ánh những khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức
thực hiện về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách
nhiệm cụ thể hóa và phân công nhiệm vụ cho các đơn vị chuyên môn trực thuộc
tham mưu, triển khai thực hiện Quy chế này; chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp có
trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các sở, ban, ngành và địa phương trong
việc thực hiện quy chế, kịp thời báo cáo lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh những
vấn đề vướng mắc phát sinh; trường hợp cần thiết, đề xuất lãnh đạo Ủy ban nhân
dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
3. Sở Tư pháp có trách nhiệm phối hợp với Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong triển khai, tổ
chức thực hiện có hiệu quả Quy chế này và tham mưu tổ chức việc quản lý nhà
nước, triển khai thi hành các biện pháp bảo đảm quyền tiếp cận thông tin của
công dân trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
4. Sở Tài chính có trách nhiệm tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh phân bổ và bảo đảm kinh phí, cơ sở vật chất, trang bị phương
tiện kỹ thuật cần thiết cho việc cung cấp thông tin và hướng dẫn việc thu,
quản lý, sử dụng chi phí tiếp cận thông tin theo quy định của pháp
luật./.