THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 08/CT-TTg
|
Hà
Nội, ngày 14 tháng 03 năm 2017
|
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TRIỂN KHAI
THI HÀNH LUẬT TIẾP CẬN THÔNG TIN
Quyền tiếp cận thông tin là một trong
những quyền cơ bản quan trọng của công dân: Bảo đảm thực hiện quyền tiếp cận
thông tin của công dân là điều kiện cần thiết để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người
dân và doanh nghiệp, làm tăng tính hiệu quả, minh bạch và trách nhiệm giải
trình của cơ quan nhà nước; bảo đảm sự công bằng, dân chủ và tăng cường trách
nhiệm của công dân; góp phần thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước về mở rộng dân chủ, bảo đảm quyền công dân, quyền con người, tạo cơ chế để
nhân dân thực hiện đầy đủ quyền dân chủ, nhất là dân chủ trực tiếp; tạo tiền đề
thực hiện các quyền tự do dân chủ khác của công dân được Hiến pháp năm 2013.
Luật tiếp cận thông tin số 104/2016/QH13
được Quốc hội Khóa XIII thông qua tại kỳ họp thứ 11 ngày 4 tháng 6 năm 2016, có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2018. Đây là đạo Luật rất quan trọng,
tạo khuôn khổ pháp lý cho việc thực hiện quyền tiếp cận thông tin của công dân
và nâng cao tính công khai, minh bạch trong hoạt động của các cơ quan nhà nước.
Để đảm bảo các điều kiện cần thiết
cho việc tổ chức thi hành kịp thời, hiệu quả Luật tiếp cận thông tin, Thủ tướng
Chính phủ yêu cầu các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tập trung chỉ đạo,
thực hiện một số công việc sau đây:
1. Khẩn trương chuẩn bị các điều kiện
triển khai thi hành:
a) Triển khai phổ biến, tuyên truyền:
- Tổ chức thực hiện nghiêm Quyết định
số 1408/QĐ-TTg ngày 15 tháng 7 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế
hoạch triển khai thi hành Luật tiếp cận thông tin trong phạm vi
nhiệm vụ được phân công;
- Quán triệt nội dung và tinh thần các quy định của Luật tiếp cận thông tin. Bằng các
hình thức, biện pháp phù hợp, phổ biến,
giáo dục nâng cao nhận thức về quyền và trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức và công
dân trong việc thực hiện quyền tiếp cận thông tin;
- Bộ Tư pháp ban hành tài liệu hướng
dẫn nghiệp vụ về tiếp cận thông tin cho cơ quan có trách nhiệm cung cấp thông
tin và người làm nhiệm vụ là đầu mối cung cấp thông tin.
b) Xây dựng hệ thống văn bản có liên
quan đến việc thi hành Luật tiếp cận thông tin:
- Tổ chức rà soát các quy định của
pháp luật về tiếp cận thông tin liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
cơ quan để kịp thời tự mình hoặc đề xuất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa
đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành văn
bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền để bảo đảm phù hợp với quy định của Luật tiếp cận thông tin;
- Ban hành và công
bố công khai quy chế nội bộ về tổ chức cung cấp thông tin
thuộc phạm vi trách nhiệm của cơ quan;
- Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ
Tài chính, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Nội vụ, Văn phòng Chính phủ và cơ quan,
tổ chức có liên quan khẩn trương xây dựng, trình Chính phủ ban hành Nghị định của
Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật tiếp cận thông tin bảo đảm
chất lượng, đúng thời hạn.
c) Chuẩn bị các điều kiện bảo đảm thi
hành:
- Phân công, bố trí cơ quan, đơn vị
trực thuộc, công chức, viên chức đáp ứng đủ năng lực, trình độ để làm đầu mối
cung cấp thông tin;
- Bố trí hợp lý nơi tiếp công dân để
cung cấp thông tin phù hợp với điều kiện của từng cơ quan;
- Chỉ đạo việc lập, vận hành cổng
thông tin điện tử, trang thông tin điện tử; xây dựng, vận
hành cơ sở dữ liệu thông tin mà cơ quan có trách nhiệm cung cấp thông tin, bảo
đảm thông tin có hệ thống, đầy đủ, toàn diện, kịp thời, dễ dàng tra cứu; củng cố,
kiện toàn công tác văn thư, lưu trữ, thống
kê phục vụ cho việc cung cấp thông tin;
- Trang bị các phương tiện kỹ thuật,
công nghệ thông tin và điều kiện cần thiết
khác để đáp ứng kịp thời yêu cầu cung cấp thông tin của công dân tại trụ sở cơ
quan và qua mạng điện tử.
2. Tổ chức thi hành Luật tiếp cận
thông tin, tạo chuyển biến rõ rệt về việc công khai thông tin của các cơ quan
hành chính nhà nước từ Trung ương đến địa phương:
- Xác định nhiệm vụ cung cấp thông
tin cho công dân là một trong các nhiệm vụ thường xuyên của Bộ, ngành, địa
phương, từ đó bố trí nguồn lực phù hợp để đáp ứng nhu cầu
cung cấp thông tin cho công dân;
- Hoàn thành việc lập Danh mục thông
tin phải được công khai; đăng tải Danh mục trên cổng thông
tin điện tử, trang thông tin điện tử của cơ quan trước khi Luật có hiệu lực 30
ngày; thường xuyên cập nhật và công khai thông tin đúng thời điểm, thời hạn và
hình thức theo Danh mục thông tin;
- Rà soát, phân loại, kiểm tra và bảo
đảm tính bí mật của thông tin trước khi cung cấp; kịp thời xem xét, cân nhắc lợi ích của việc cung cấp thông tin nhằm bảo đảm lợi ích công cộng, sức
khỏe của cộng đồng;
- Tăng cường cung cấp thông tin thông
qua hoạt động của người phát ngôn của cơ quan nhà nước và phương tiện thông tin
đại chúng;
- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các cấp có trách nhiệm thi hành các biện pháp bảo đảm quyền
tiếp cận thông tin của công dân, bố trí nguồn lực thích đáng cho việc triển
khai thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ này tại các Bộ, ngành, địa phương mình;
- Bộ Tư pháp có trách nhiệm theo dõi
chung việc thi hành Luật tiếp cận thông tin; chủ trì, theo dõi, đôn đốc thực hiện Kế hoạch triển khai thi hành Luật theo Quyết định
số 1408/QĐ-TTg ngày 15 tháng 7 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ.
Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các cấp và các cơ quan, tổ chức có liên quan triển khai thực hiện Chỉ thị này.
Bộ Tư pháp có trách nhiệm theo dõi,
đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện Chỉ thị này, kịp thời báo cáo Thủ tướng
Chính phủ./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý Thủ tướng, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục,
đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, PL (3b).203
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|