ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4120/KH-UBND
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 27 tháng 10 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN HIỆP ĐỊNH ĐỐI TÁC TOÀN DIỆN VÀ TIẾN BỘ XUYÊN THÁI BÌNH DƯƠNG
(CPTPP), HIỆP ĐỊNH THƯƠNG MẠI TỰ DO GIỮA VIỆT NAM VÀ LIÊN MINH CHÂU ÂU (EVFTA)
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Thực hiện Quyết định số 121/QĐ-TTg
ngày 24 tháng 01 năm 2019 và Quyết định số 1201/QĐ-TTg ngày 06 tháng 8 năm 2020
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch thực hiện Hiệp định Đối tác toàn diện
và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) và Kế hoạch thực hiện Hiệp định thương
mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh Châu Âu (EVFTA), Ủy ban nhân dân Thành phố
Hồ Chí Minh xây dựng Kế hoạch thực hiện như sau:
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ,
SỰ CẦN THIẾT PHẢI XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
1. Cơ sở pháp lý
- Nghị quyết số 72/2018/QH14 ngày 12
tháng 11 năm 2018 của Quốc hội về việc phê chuẩn Hiệp định Đối tác toàn diện và
tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Nghị quyết số 102/2020/QH14 ngày 08
tháng 6 năm 2020 của Quốc hội về việc phê chuẩn Hiệp định Thương mại tự do giữa
Việt Nam và Liên minh Châu Âu (EVFTA);
- Quyết định số 121/QĐ-TTg ngày 24
tháng 01 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch thực hiện Hiệp định
Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Quyết định số
1201/QĐ-TTg ngày 06 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch
thực hiện Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh Châu Âu (EVFTA)
và công văn số 6548/VPCP-QHQT ngày 10 tháng 8 năm 2020 về Phụ lục kèm theo Quyết
định số 1201/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch thực hiện Hiệp định EVFTA của Chính phủ;
- Kế hoạch số 1555/KH-UBND ngày 26
tháng 4 năm 2019 của Ủy ban nhân dân Thành phố về triển khai Quyết định số
121/QĐ-TTg ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch
thực hiện Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP)
trên địa bàn Thành phố.
2. Sự cần thiết phải xây dựng kế
hoạch
- Tại Quyết định số 121/QĐ-TTg ngày
24 tháng 01 năm 2019 và Quyết định số 1201/QĐ-TTg ngày 06 tháng 8 năm 2020, Thủ
tướng Chính phủ đã phê duyệt Kế hoạch thực hiện Hiệp định Đối tác toàn diện và
tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) và Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt
Nam và Liên minh Châu Âu (EVFTA); trong đó, yêu cầu Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương xây dựng kế hoạch thực hiện. Vì vậy, Ủy ban
nhân dân Thành phố xây dựng kế hoạch thực hiện nhằm bảo đảm triển khai đầy đủ
các nhiệm vụ cần thiết nhằm đưa hai Hiệp định CPTPP và EVFTA đi vào cuộc sống.
- Hiệp định CPTPP và EVFTA là các hiệp
định thương mại tự do (FTA) thế hệ mới mà Việt Nam đàm phán, ký kết và phê chuẩn
với mức độ cam kết sâu và rộng hơn nhiều so với các FTA trước
đây. Các hiệp định này dự kiến mang lại nhiều cơ hội nhưng cũng đặt ra những
thách thức không nhỏ đối với các cơ quan quản lý, doanh nghiệp và người dân
Thành phố. Do đó, việc xây dựng một kế hoạch hành động sẽ giúp Thành phố chủ động
trong việc tận dụng cơ hội cũng như đối phó với các thách thức đặt ra khi thực
thi Hiệp định.
- Do Hiệp định CPTPP và EVFTA cùng là
FTA thế hệ mới, có nhiều điểm tương đồng trong việc triển khai thực hiện, do đó
nhằm đảm bảo tính thống nhất và hiệu quả, Kế hoạch này thống nhất phương thức
và đầu mối triển khai.
II. MỤC ĐÍCH, YÊU
CẦU, ĐỐI TƯỢNG, LỘ TRÌNH THỰC HIỆN
1. Mục đích
Mục đích chung
là thực thi hiệu quả các cam kết của Việt Nam khi tham gia các Hiệp định thương
mại tự do (FTA), đặc biệt là các FTA thế hệ mới. Trong đó, Kế hoạch hướng tới
03 mục tiêu cụ thể:
- Cụ thể hoá và triển khai một số nhiệm
vụ chủ yếu được nêu tại Quyết định số 121/QĐ-TTg , Quyết định số 1201/QĐ-TTg và
Công văn số 6548/VPCP-QHQT trên địa bàn Thành phố;
- Tiếp tục triển khai hiệu quả Chương
trình hành động số 23-CTr/TU ngày 04 tháng 8 năm 2017 của Thành ủy về thực hiện
Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 05 tháng
11 năm 2016 của Hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành Trung
ương Đảng khóa XII về thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế,
giữ vững ổn định chính trị - xã hội trong bối cảnh nước ta tham gia các hiệp định
thương mại tự do thế hệ mới;
- Giao nhiệm vụ cụ thể cho các sở,
ban, ngành, đơn vị liên quan tổ chức triển khai, thực hiện có hiệu quả Kế hoạch
thực hiện Hiệp định CPTPP và EVFTA; thực thi hiệu quả các cam kết của Việt Nam
trong các Hiệp định; tận dụng cơ hội và hạn chế thách thức trong quá trình hội
nhập.
2. Yêu cầu
- Đảm bảo sự chỉ đạo của Chính phủ
trong việc thực thi Hiệp định CPTPP và EVFTA trên địa bàn Thành phố;
- Xác định cụ thể các nội dung công
việc, trách nhiệm và sự phối hợp chặt chẽ của các cấp, các ngành và tranh thủ sự
hỗ trợ của các Bộ, ngành Trung ương trong quá trình thực hiện;
- Xác định nội dung công việc phải gắn
với trách nhiệm và phát huy vai trò chủ động, tích cực, sáng tạo của các cấp,
các ngành, các tổ chức và cá nhân trong triển khai Kế hoạch; bảo đảm chất lượng,
tiết kiệm và tiến độ hoàn thành công việc;
- Triển khai liên tục, đồng bộ, có trọng
tâm với hình thức đa dạng, phù hợp với từng nhóm đối tượng; sử dụng có hiệu quả
ngân sách và các nguồn lực xã hội khác;
- Tiếp nối các nhiệm vụ triển khai tại
Kế hoạch số 1555/KH-UBND ngày 26 tháng 4 năm 2019 thực hiện Hiệp định Đối tác
toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) trên địa bàn Thành phố và Kế
hoạch truyền thông về hội nhập quốc tế trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai
đoạn 2017-2020 được ban hành theo Quyết định số 5341/QĐ-UBND ngày 10 tháng 10
năm 2017.
3. Đối tượng
Kế hoạch tập trung vào các nhóm đối
tượng sau:
- Các Sở, ban, ngành của Thành phố;
các cán bộ công chức, viên chức;
- Các Hiệp hội, Hội ngành hàng, tổ chức
đại diện doanh nghiệp và các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố;
- Các nhóm đối tượng khác như các tổ
chức tư vấn, đơn vị hỗ trợ bao gồm luật sư, luật gia, trung tâm/đơn vị tư vấn
doanh nghiệp; các cơ quan truyền hình, báo chí, truyền thông, đội ngũ phóng
viên và biên tập viên thuộc các cơ quan truyền hình, báo chí Thành phố; các học
giả, nhà nghiên cứu, chuyên gia, sinh viên các viện, trường đại học, cao đẳng tại
Thành phố; công chúng và các tầng lớp nhân dân khác.
Trong đó, các Sở, ban, ngành và doanh
nghiệp, Hội ngành hàng là đối tượng ưu tiên hàng đầu.
4. Lộ trình
thực hiện
- Giai đoạn I (2020-2021) tập trung
vào các nhiệm vụ sau:
+ Tập trung rà soát và hoàn thiện các
văn bản cần thiết để thực thi Hiệp định CPTPP và EVFTA
trên địa bàn Thành phố;
+ Hoàn thiện đầu mối thực thi và triển
khai Hiệp định CPTPP và EVFTA của Thành phố;
+ Tổ chức các hoạt động tuyên truyền
có hệ thống, bài bản về Hiệp định CPTPP và EVFTA ở các cấp độ khác nhau, đặc biệt
lưu ý các nội dung có tính chuyên sâu, mang tính cấp thiết với các cơ quan quản
lý, doanh nghiệp, hạn chế các hoạt động tuyên truyền khái quát chung chung;
+ Tiếp tục triển khai các chương
trình, kế hoạch nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và hỗ trợ doanh nghiệp của
Thành phố.
- Giai đoạn II (2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2035) tập trung vào các nhiệm vụ sau:
+ Tiếp tục triển khai thực hiện việc
sửa đổi, ban hành các văn bản để thực thi Hiệp định CPTPP và EVFTA trên địa bàn
Thành phố;
+ Tiếp tục thực hiện việc tập huấn
chuyên sâu, đào tạo các cơ quan quản lý, doanh nghiệp về nội dung các cam kết của
Việt Nam trong các FTA nói chung và CPTPP, EVFTA nói riêng, theo ngành, lĩnh vực;
+ Triển khai các nghiên cứu về những
nội dung và tác động của CPTPP và EVFTA đến kinh tế, xã hội trên địa bàn Thành
phố, làm tiền đề tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố về những vấn đề liên quan.
+ Xây dựng các chương trình hỗ trợ
nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp, ngành hàng, sản phẩm của Thành phố,
phát huy lợi thế, tiềm năng của Thành phố.
III. NHIỆM VỤ CHỦ
YẾU
1. Tăng cường
công tác tuyên truyền, phổ biến thông tin về các Hiệp định thương mại tự do
(FTA) và thị trường các nước thành viên
a) Giao Trung tâm Hỗ trợ hội nhập quốc
tế Thành phố chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan:
- Xây dựng và triển khai Kế hoạch
truyền thông về hội nhập quốc tế trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh theo các
giai đoạn phù hợp với nhóm đối tượng, tập trung vào các FTA mà Việt Nam ký kết,
trọng tâm là Hiệp định CPTPP và EVFTA;
- Tổ chức các khóa tập huấn đào tạo
giảng viên (Training of Trainers) cho các cán bộ, công chức, viên chức trong từng
lĩnh vực; từ đó, tiếp tục triển khai đào tạo rộng hơn cho các đối tượng liên
quan trong ngành, lĩnh vực;
- Tổ chức các hội nghị/hội thảo/diễn
đàn/tọa đàm giới thiệu, phổ biến nội dung cam kết và văn bản triển khai, thực
thi các FTA mà Việt Nam ký kết, trong đó có CPTPP, EVFTA, và thị trường các nước
thành viên;
- Tổ chức tập huấn chuyên sâu cho cán
bộ, công chức, viên chức trong một số lĩnh vực như thuế, quy tắc xuất xứ, tiếp
cận thị trường, đầu tư, dịch vụ, hải quan, mua sắm Chính phủ, phòng vệ thương mại,
sở hữu trí tuệ, lao động, môi trường... về các cam kết cụ thể có liên quan
trong Hiệp định CPTPP, EVFTA và các FTA mà Việt Nam ký kết;
- Tổ chức tập huấn chuyên sâu cho
doanh nghiệp, hội ngành hàng trong từng ngành hàng hoặc theo lĩnh vực, tập
trung vào thông tin, yêu cầu về kỹ thuật, quy định về quản lý xuất nhập khẩu
hàng hóa như quy tắc xuất xứ, tiêu chuẩn kỹ thuật, kiểm định
động thực vật, vệ sinh an toàn thực phẩm... trong các FTA mà Việt Nam ký kết và
một số yêu cầu mới trong CPTPP và EVFTA như vấn đề lao động, môi trường, phát
triển bền vững;
- Tổ chức tập huấn, nâng cao năng lực
cho Hiệp hội doanh nghiệp, hội ngành hàng trong quá trình hội nhập; đồng thời,
thông qua các Hội nắm bắt, giải quyết những khó khăn, vướng
mắc của doanh nghiệp, nhất là doanh
nghiệp nhỏ và vừa;
- Thực hiện hoạt động thu thập, biên
dịch, nghiên cứu, phân tích thông tin về thương mại-đầu tư, xuất nhập khẩu, rào
cản, chính sách thương mại, lĩnh vực/ngành hàng và các vấn đề khác liên quan đến
các FTA mà Việt Nam tham gia, ký kết, trong đó có CPTPP và EVFTA, và thị trường
các nước thành viên, để cung cấp cho doanh nghiệp và các đối tượng có nhu cầu với
các hình thức đa dạng (sách, ấn phẩm, cẩm nang, báo cáo/bài viết nghiên cứu,
trang tin điện tử...);
b) Giao Sở Thông tin và Truyền thông:
- Chủ trì, phối hợp Viện Nghiên cứu
phát triển và các đơn vị liên quan trong việc chỉ đạo, định hướng công tác
thông tin tuyên truyền cho các cơ quan báo chí, truyền thông để bảo đảm thực hiện
các mục tiêu tuyên truyền đã đặt ra thông qua việc cung cấp tài liệu tuyên truyền
về hội nhập quốc tế nói chung và các FTA thế hệ mới CPTPP và EVFTA nói riêng;
- Thực hiện đặt hàng với các cơ quan
báo chí có uy tín, năng lực phù hợp để sản xuất nội dung thông tin tuyên truyền
về hội nhập quốc tế nói chung và các FTA thế hệ mới CPTPP và EVFTA nói riêng
trên địa bàn Thành phố;
- Hướng dẫn các cơ quan báo chí, hệ
thống thông tin cơ sở trên địa bàn thành phố thực hiện tuyên truyền các nội
dung có liên quan đến hội nhập quốc tế nói chung và các FTA thế hệ mới CPTPP và
EVFTA nói riêng;
- Phối hợp tuyên truyền và xuất bản
các ấn phẩm, tài liệu giới thiệu và nghiên cứu về CPTPP, EVFTA và các FTA mà Việt
Nam tham gia, ký kết; định hướng dư luận xã hội tiếp cận tích cực với những
thay đổi khi tham gia các FTA thế hệ mới.
c) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên
quan thực hiện hiệu quả các chương trình xúc tiến thương mại - đầu tư - du lịch
trên địa bàn Thành phố; xây dựng kế hoạch xúc tiến thương mại - đầu tư vào các
thị trường trọng điểm, đặc biệt là các thị trường có FTA với Việt Nam; phát triển
các thị trường mới trong khối CPTPP và EVFTA; chú trọng triển khai hoạt động kết
nối giao thương giữa doanh nghiệp Việt Nam với các nước; triển khai các hoạt động
hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu và khảo sát thị trường, tiếp cận kênh phân phối
bán buôn và bán lẻ tại thị trường các nước trong khối CPTPP và EVFTA; chủ động
mời gọi nhà đầu tư tại các nước, đặc biệt là các nước trong khối CPTPP và
EVFTA, ưu tiên mời gọi các nhà đầu tư mạnh về tài chính, có công nghệ mới với
hàm lượng chất xám cao.
2. Hoàn thiện các
văn bản quy phạm pháp luật và đầu mối thực thi Hiệp định
a) Giao Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp
các đơn vị liên quan:
- Tổ chức rà soát văn bản quy phạm
pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành so với các
cam kết của Việt Nam trong CPTPP và EVFTA. Qua đó, kịp thời kiến nghị cơ quan
có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới các văn bản
quy phạm pháp luật đảm bảo phù hợp với cam kết quốc tế.
- Tham mưu hoàn thiện các văn bản quy
phạm pháp luật của Thành phố và tham mưu cơ quan có thẩm quyền có các giải pháp
nâng cao năng lực thực thi pháp luật trực tiếp liên quan đến các FTA, nhất là
CPTPP và EVFTA; thường xuyên theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa
bàn; thực hiện tốt công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
b) Giao Viện Nghiên cứu phát triển,
Trung tâm Hỗ trợ hội nhập quốc tế Thành phố chủ trì, phối hợp các đơn vị liên
quan:
- Kiện toàn, nâng cao hiệu quả hoạt động
của cơ quan đầu mối về hội nhập quốc tế trong điều kiện hội nhập quốc tế ngày
càng sâu, rộng và các diễn tiến mới trong tình hình thế giới;
- Xây dựng và triển khai chương trình
nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác hội nhập quốc tế trên địa bàn
Thành phố, đảm bảo thực thi hiệu quả FTA;
c) Giao Trung tâm Hỗ trợ hội nhập quốc
tế Thành phố chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan:
- Là đầu mối tiếp nhận thông tin, chỉ
đạo từ các cơ quan trung ương và hướng dẫn cho các đối tượng liên quan về việc
thực hiện các FTA nói chung, trong đó có Hiệp định CPTPP và EVFTA;
- Phối hợp chặt chẽ với cơ quan đầu mối
quốc gia về thực thi Hiệp định CPTPP và EVFTA để đảm bảo việc thực thi được hiệu
quả và đầy đủ.
3. Nâng cao năng
lực cạnh tranh và phát triển nguồn nhân lực
a) Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp các đơn vị liên quan:
- Xây dựng và triển khai các giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng lực cạnh tranh, cải thiện môi
trường đầu tư, kinh doanh, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế
và khai thác tốt tiềm năng, lợi thế của Thành phố;
- Tiếp tục thực hiện Chương trình
hành động số 29-CTrHĐ/TU ngày 21 tháng 12 năm 2012 của Ban Thường vụ Thành ủy về
thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TW của Bộ Chính trị về xây dựng và phát huy vai
trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa và hội nhập quốc tế;
- Phát huy vai trò của Hội đồng phát
triển các ngành kinh tế nhằm phát triển các ngành chủ lực của Thành phố trong bối
cảnh hội nhập quốc tế.
b) Giao Sở Công Thương chủ trì, phối
hợp các đơn vị liên quan:
- Chủ động liên hệ Thương vụ Việt Nam
tại các nước nhằm kết nối, tìm kiếm thị trường mới, hỗ trợ doanh nghiệp trong một
số mặt hàng cụ thể; cung cấp thông tin về thị trường, quy định pháp luật...
liên quan trực tiếp đến một số mặt hàng thế mạnh của Thành phố Hồ Chí Minh nhằm
xuất khẩu sang các nước;
- Triển khai các giải pháp nhằm thúc
đẩy hoạt động xuất khẩu trên địa bàn Thành phố trong giai đoạn tới phù hợp với
Chiến lược xuất khẩu quốc gia và lợi thế của Thành phố;
- Triển khai Kế hoạch phát triển
ngành logistics trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2020-2030 làm đòn bẩy cho các
dịch vụ khác phát triển, gắn với chương trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế của Thành phố và quy hoạch phát triển kinh tế xã hội chung của cả
vùng trọng điểm phía Nam;
- Tiếp tục triển khai hiệu quả hoạt động
kích cầu đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp và công nghiệp hỗ trợ; thúc đẩy, tạo
đột phá trong phát triển công nghiệp hỗ trợ gắn với phát
triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, xây dựng các cụm công nghiệp hỗ trợ;
- Triển khai các hoạt động kết nối
cung - cầu hàng hóa, đặc biệt giữa các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và
doanh nghiệp trong nước. Hỗ trợ doanh nghiệp trong nước tham gia vào mạng lưới
sản xuất, chuỗi giá trị, chuỗi cung ứng
khu vực và toàn cầu;
- Xây dựng cơ sở dữ liệu liên thông và dùng chung để tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, nâng
cao năng lực cạnh tranh xuất khẩu với các nước trong khu vực.
c) Giao Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp các đơn vị liên quan:
- Tư vấn hỗ trợ doanh nghiệp triển
khai, xây dựng, áp dụng các hệ thống quản lý, công cụ về quản trị năng suất chất
lượng;
- Huấn luyện về sở hữu trí tuệ cho
doanh nghiệp, trường, viện; hỗ trợ xây dựng quy trình, hệ thống quản lý và khai
thác tài sản trí tuệ của doanh nghiệp, trường viện; tăng cường tuyên truyền, hỗ
trợ đăng ký tài sản trí tuệ.
- Hỗ trợ các tổ chức, cá nhân nghiên
cứu thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
d) Giao Trung tâm Xúc tiến Thương mại
và Đầu tư chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan:
- Tăng cường tổ chức Đối thoại doanh
nghiệp - chính quyền, các hoạt động gặp gỡ, tiếp xúc các doanh nghiệp, kịp thời
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện cho doanh nghiệp duy trì và phát triển
sản xuất kinh doanh.
đ) Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp
các đơn vị liên quan:
Xây dựng và thực hiện các giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực khu vực công đáp ứng yêu cầu phát triển,
hội nhập của Thành phố và những yêu cầu xuất phát từ cuộc Cách mạng công nghiệp
lần thứ tư thông qua triển khai các chương trình tập huấn, bồi dưỡng kiến thức
liên quan cho cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn.
e) Giao Viện Nghiên cứu phát triển,
Trung tâm Hỗ trợ hội nhập quốc tế Thành phố chủ trì, phối hợp các đơn vị liên
quan:
- Tiếp tục tổ chức nghiên cứu, đánh
giá tác động của Hiệp định CPTPP, EVFTA nói riêng và các FTA nói chung đối với
các ngành sản xuất, dịch vụ, hoạt động đầu tư trên địa bàn Thành phố, nhất là
trong bối cảnh sau đại dịch Covid-19, đề xuất biện pháp nâng cao năng lực cạnh
tranh cho các ngành, lĩnh vực;
- Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nhằm
hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa,
thực thi hiệu quả các cam kết quốc tế, đặc biệt là CPTPP và EVFTA.
- Nghiên cứu về các vấn đề liên quan
đến giải quyết tranh chấp đầu tư nước ngoài, rủi ro pháp lý liên quan đến nhà đầu
tư nước ngoài trên địa bàn Thành phố trên cơ sở các FTA thế hệ mới.
g) Giao Ban Đổi mới quản lý doanh
nghiệp chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan:
Đẩy mạnh công tác sắp xếp, đổi mới
doanh nghiệp Nhà nước; trong đó, trọng tâm là minh bạch hóa hoạt động chuyên
doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần, phù hợp với
cam kết trong các FTA thế hệ mới và xu hướng cải cách chung.
4. Nâng cao vai
trò hoạt động của tổ chức công đoàn và các tổ chức đại diện người lao động tại
doanh nghiệp
a) Giao Sở Lao động, Thương binh và
Xã hội chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan:
- Tổ chức triển khai,
tuyên truyền kịp thời các quy định pháp luật về lao động như Bộ Luật Lao động sửa
đổi năm 2019, Luật An toàn vệ sinh lao động, Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Việc
làm, Luật Bình đẳng giới và các văn bản hướng dẫn khác;
- Tuyên truyền các quy định của pháp
luật về đăng ký nội quy lao động, ký kết thỏa ước lao động tập thể, quyền thành
lập, gia nhập và tham gia hoạt động của tổ chức đại diện người lao động tại cơ
sở;
- Nghiên cứu xây dựng quan hệ lao động
lành mạnh, tăng cường khả năng ngăn ngừa, xử lý tranh chấp lao động và những vấn
đề mới phát sinh từ quá trình thực hiện các FTA thế hệ mới, đảm bảo quyền lợi hợp
pháp của người lao động;
- Thực hiện quản lý các tổ chức đại
diện người lao động tại doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu của tình hình mới, phù hợp
với pháp luật lao động và các nguyên tắc của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) mà
Việt Nam tham gia; đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao
động, tạo điều kiện cho doanh nghiệp kinh doanh ổn định.
b) Giao Liên đoàn Lao động Thành phố
chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan:
- Chủ động đề xuất các giải pháp nhằm
đổi mới phương thức tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của Liên đoàn Lao động
Thành phố và tổ chức công đoàn các cấp bảo đảm đại diện và bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, thu hút sự
tham gia của người lao động và tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp;
- Triển khai nghiên cứu thí điểm việc
xây dựng mô hình tổ chức đại diện của người lao động tại cơ sở, đảm bảo theo
đúng yêu cầu của các cơ quan trung ương; qua đó, đánh giá những vấn đề phát
sinh khi triển khai các cam kết về lao động, công đoàn.
5. Chính sách an
sinh xã hội, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững
a) Giao Sở Lao động, Thương binh và
Xã hội chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan:
- Củng cố các chương trình, mạng lưới
an sinh xã hội, hỗ trợ các nhóm đối tượng yếu thế hoặc dễ bị tổn thương trong
quá trình hội nhập;
- Nghiên cứu áp dụng các chính sách,
phương thức giảm nghèo bền vững, đáp ứng mục tiêu giảm nghèo của Thành phố
trong từng giai đoạn;
- Nghiên cứu tổ chức thực hiện chính
sách hỗ trợ dạy nghề, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn giúp người lao động thích
nghi với sự thay đổi về môi trường lao động trong hội nhập và giúp doanh nghiệp
nâng cao khả năng cạnh tranh.
b) Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan:
- Đẩy mạnh việc triển khai các biện
pháp chống lại các hành vi đánh bắt thủy sản bất hợp pháp,
không khai báo và không theo đúng quy định và thương mại động thực vật hoang dã
bị khai thác trái phép;
- Thúc đẩy việc thực thi Hiệp định đối
tác tự nguyện về thực thi luật lâm nghiệp, quản trị rừng và
thương mại lâm sản (FLEGT-VPA).
c) Giao Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan:
Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra
và xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
d) Giao Viện Nghiên cứu phát triển
(Trung tâm Hỗ trợ hội nhập quốc tế Thành phố) chủ trì, phối hợp các đơn vị liên
quan:
Tổ chức nghiên cứu, đánh giá tác động
của các FTA thế hệ mới đến các vấn đề xã hội, lao động,
môi trường và phát triển bền vững để có giải pháp kịp thời xử lý các phát sinh
từ mở cửa và hội nhập.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Được bố trí trong dự toán ngân sách
nhà nước hàng năm của các Sở, ban, ngành, địa phương theo phân cấp nhà nước hiện
hành.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giao
các sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện, các cơ quan, đơn vị và
doanh nghiệp thuộc Thành phố có liên quan:
- Chủ động tìm hiểu nghiên cứu các
cam kết trong Hiệp định CPTPP và EVFTA có liên quan đến ngành và lĩnh vực quản
lý, tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố kiến nghị với các bộ, ban, ngành Trung
ương, Chính phủ các cơ chế, chính sách đặc thù, thí điểm đối với những vấn đề
phát sinh trong thực tiễn phát triển Thành phố nhưng chưa có quy định hay những
quy định hiện hành của Nhà nước không còn phù hợp;
- Chủ động phối hợp các bộ, ban,
ngành Trung ương và các địa phương để tạo thêm sức mạnh và
điều kiện thuận lợi cho Thành phố phát triển, nhất là trong việc thực hiện quy
hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách phát triển các ngành trên địa bàn; phối hợp
kiểm tra, giám sát và kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc.
2. Thủ
trưởng các sở, ngành được phân công chủ trì thực hiện các nhiệm vụ trên có
trách nhiệm xây dựng kế hoạch hoạt động hàng năm và tổ chức triển khai thực hiện
đảm bảo đúng tiến độ và chất lượng công việc theo kế hoạch này; định kỳ báo cáo
kết quả thực hiện về Viện Nghiên cứu phát triển (Trung tâm Hỗ trợ hội nhập quốc
tế Thành phố) trước ngày 15 tháng 11 hàng năm để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân
dân Thành phố.
3. Giao
Viện Nghiên cứu phát triển, Trung tâm Hỗ trợ hội nhập quốc tế Thành phố thường
xuyên theo dõi, đôn đốc việc thực hiện của các cấp, các ngành; tổng hợp báo cáo
định kỳ hàng năm về kết quả thực hiện, những khó khăn, vướng mắc cần giải quyết
và đề xuất điều chỉnh, bổ sung những nội dung, nhiệm vụ cụ thể cho Ủy ban nhân
dân Thành phố xem xét.
4. Giao Sở
Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp Viện Nghiên cứu phát triển, Trung
tâm Hỗ trợ hội nhập quốc tế Thành phố, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành
phố và các đơn vị liên quan tổ chức thông tin tuyên truyền phổ biến rộng rãi Kế hoạch này, góp phần tạo sự đồng thuận trong các tầng lớp nhân
dân.
5. Trong
quá trình triển khai thực hiện, nếu cần thiết bổ sung, điều chỉnh Kế hoạch này,
các sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện, các cơ quan, đơn vị và
doanh nghiệp thuộc Thành phố có liên quan chủ động phối hợp Viện Nghiên cứu
phát triển, Trung tâm Hỗ trợ hội nhập quốc tế Thành phố để
tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định.
Kế hoạch này thay thế cho Kế hoạch số
1555/KH-UBND ngày 26 tháng 4 năm 2019 của Ủy ban nhân dân Thành phố về triển
khai Quyết định số 121/QĐ- TTg ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Kế hoạch thực hiện Hiệp định Đối tác toàn diện
và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) trên địa bàn Thành phố./.
Nơi nhận:
- BCĐ Quốc gia về HNQT;
- Bộ Công Thương;
- TT.TU, TT.HĐND;
- TTUB: CT, các PCT;
- Các đơn vị nêu tại Mục V;
- Các thành viên BCĐ HN QT TP;
- VPUB: CPVP; Phòng KT, TH;
- Lưu: VT, (KT/Ngân).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Thanh Liêm
|
PHỤ LỤC I:
MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH GIAI ĐOẠN
2020-2021
(Ban hành kèm Kế hoạch số 4120/KH-UBND
ngày 27 tháng 10 năm 2020 của Ủy ban nhân dân thành
phố)
STT
|
Nội
dung hoạt động
|
Đơn
vị chủ trì
|
Đơn
vị phối hợp
|
Sản
phẩm
|
Nguồn
kinh phí
|
Thời
gian thực hiện
|
I
|
Công tác
tuyên truyền, phổ biến thông tin về các Hiệp định thương mại tự do (FTA) và
thị trường các nước thành viên
|
1
|
Tổng kết việc thực hiện Quyết định
số 5341/QĐ-UBND ngày 10 tháng 10 năm 2017 của Ủy ban
nhân dân Thành phố về Kế hoạch truyền thông về hội nhập quốc tế trên địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2017 - 2020.
|
Trung tâm Hỗ trợ hội nhập quốc tế
Thành phố
|
Bộ Công Thương, Bộ Tài chính, các Sở
ngành liên quan, Hiệp hội doanh nghiệp, Hội ngành hàng, UBND quận huyện
|
Báo cáo kết quả thực hiện
|
Ngân sách nhà nước
|
Năm 2020
|
2
|
Xây dựng Kế hoạch truyền thông về hội
nhập quốc tế trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021-2025.
|
Trung tâm Hỗ trợ hội nhập quốc tế
Thành phố
|
Các Sở, ban, ngành và đơn vị liên
quan, Hiệp hội doanh nghiệp, Hội ngành hàng
|
Kế hoạch
|
Ngân sách nhà nước
|
Năm 2021
|
3
|
Tổ chức các khóa tập huấn đào tạo giảng viên (TOT) cho các cán bộ, công chức, viên chức trong từng
lĩnh vực.
|
Trung tâm Hỗ trợ hội nhập quốc tế
Thành phố
|
Bộ Công Thương, Bộ Tài chính, các Sở
ngành liên quan, Hiệp hội doanh nghiệp, Hội ngành hàng, UBND quận huyện
|
Báo cáo kết quả thực hiện
|
Ngân sách nhà nước
|
Thường xuyên
|
4
|
Tổ chức các hội nghị/hội thảo/diễn
đàn/tọa đàm giới thiệu, phổ biến nội dung cam kết và văn bản triển khai, thực
thi các FTA mà Việt Nam ký kết, trong đó có CPTPP, EVFTA, và thị trường các
nước thành viên.
|
Trung tâm Hỗ trợ hội nhập quốc tế
Thành phố
|
Bộ Công Thương, Bộ Tài chính, các Sở
ngành liên quan, Hiệp hội doanh nghiệp, Hội ngành hàng, UBND quận huyện
|
Báo cáo kết quả thực hiện
|
Ngân sách nhà nước
|
Thường xuyên
|
5
|
Thực hiện hoạt động thu thập, biên
dịch, nghiên cứu, phân tích thông tin về thương mại - đầu tư, lĩnh vực/ngành
hàng, xuất nhập khẩu, rào cản, chính sách thương mại và các vấn đề khác liên
quan để cung cấp cho doanh nghiệp và các đối tượng có nhu cầu với các hình thức
đa dạng (sách, ấn phẩm, cẩm nang, báo cáo/bài viết nghiên cứu, trang tin điện
tử...).
|
Trung tâm Hỗ trợ hội nhập quốc tế
Thành phố
|
Bộ Công Thương, Sở Thông tin và
Truyền thông, các Sở ngành liên quan, Hiệp hội doanh nghiệp, Hội ngành hàng
|
Báo cáo kết quả thực hiện
|
Ngân sách nhà nước
|
Thường xuyên
|
6
|
Tổ chức tập huấn chuyên sâu cho cán
bộ, công chức, viên chức về các cam kết cụ thể có liên quan trong CPTPP,
EVFTA.
|
Trung tâm Hỗ trợ hội nhập quốc tế
Thành phố
|
Bộ Công Thương, Sở Nội vụ, các Sở
ngành liên quan, UBND quận huyện
|
Báo cáo kết quả thực hiện
|
Ngân sách nhà nước
|
Thường xuyên
|
7
|
Tổ chức tập huấn chuyên sâu cho doanh
nghiệp, hội ngành hàng về kỹ thuật, quy định trong quản lý xuất nhập khẩu và
một số yêu cầu mới trong CPTPP, EVFTA.
|
Trung tâm Hỗ trợ hội nhập quốc tế
Thành phố
|
Bộ Công Thương, các Sở ngành liên
quan, Hiệp hội doanh nghiệp, Hội ngành hàng, UBND quận huyện
|
Báo cáo kết quả thực hiện
|
Ngân sách nhà nước
|
Thường xuyên
|
8
|
Chỉ đạo, định hướng công tác thông
tin tuyên truyền cho các cơ quan báo chí, truyền thông để bảo đảm thực hiện
các mục tiêu tuyên truyền về CPTPP, EVFTA.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Trung tâm Hỗ trợ hội nhập quốc tế
Thành phố, các cơ quan báo chí, truyền thông trên địa bàn
|
Báo cáo kết quả thực hiện
|
Ngân sách nhà nước
|
Thường xuyên
|
9
|
Triển khai chương trình xúc tiến
thương mại - đầu tư vào các thị trường CPTPP và EVFTA
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở Công Thương, Trung tâm Xúc tiến
Thương mại và Đầu tư, Hiệp hội doanh nghiệp, Hội ngành hàng, các Sở, ban,
ngành và đơn vị liên quan
|
Báo cáo kết quả thực hiện
|
Ngân sách nhà nước
|
Thường xuyên
|
II
|
Hoàn thiện
các văn bản quy phạm pháp luật và đầu mối thực thi Hiệp định
|
1
|
Tổ chức rà soát văn bản quy phạm
pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố ban hành so với các
cam kết của Việt Nam trong CPTPP và EVFTA.
|
Sở Tư pháp
|
Trung tâm Hỗ trợ hội nhập quốc tế,
các Sở ngành liên quan, UBND quận huyện
|
Báo cáo rà soát theo chuyên đề
|
Ngân sách nhà nước
|
2020-2021
|
2
|
Kiện toàn, nâng cao hiệu quả hoạt động
của Ban Chỉ đạo thành phố về hội nhập quốc tế.
|
Viện Nghiên cứu phát triển, Trung
tâm Hỗ trợ hội nhập quốc tế Thành phố
|
Sở Nội vụ, các Sở ngành liên quan,
Hiệp hội doanh nghiệp
|
Báo cáo kết quả thực hiện
|
Ngân sách nhà nước
|
Năm 2020
|
3
|
Xây dựng chương trình nâng cao năng
lực đội ngũ cán bộ làm công tác hội nhập quốc tế trên địa bàn Thành phố.
|
Viện Nghiên cứu phát triển, Trung
tâm Hỗ trợ hội nhập quốc tế Thành phố
|
Sở Nội vụ, các Sở ngành liên quan,
Hiệp hội doanh nghiệp
|
Báo cáo kết quả thực hiện
|
Ngân sách nhà nước
|
Năm 2021
|
4
|
Thực hiện nhiệm vụ đầu mối tiếp nhận
thông tin, chỉ đạo từ các cơ quan trung ương và hướng dẫn cho các đối tượng
liên quan về việc thực hiện các FTA.
|
Trung tâm Hỗ trợ hội nhập quốc tế
Thành phố
|
Bộ Công Thương, các Sở ngành liên
quan, Hiệp hội doanh nghiệp, Hội ngành hàng, UBND quận huyện
|
Báo cáo kết quả thực hiện
|
Ngân sách nhà nước
|
Năm 2020
|
III
|
Công tác
nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển nguồn nhân lực
|
1
|
Tiếp tục triển khai kế hoạch thực hiện
Chương trình nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng lực cạnh tranh của kinh tế
thành phố đáp ứng yêu cầu hội nhập giai đoạn 2018-2020 theo Quyết định số
5065/QĐ-UBND ngày 12 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân Thành phố.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các Sở, ban, ngành và đơn vị liên
quan
|
Báo cáo kết quả thực hiện
|
Ngân sách nhà nước
|
Theo giai đoạn
|
2
|
Tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị
quyết số 16/2018/NQ-HĐND ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Hội đồng nhân dân
Thành phố quy định về kích cầu đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ của
Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2018-2020.
|
Sở Công Thương
|
Các Sở, ban, ngành và đơn vị liên
quan
|
Báo cáo kết quả thực hiện
|
Ngân sách nhà nước
|
Theo giai đoạn
|
3
|
Tiếp tục triển khai Quyết định số
4181/QĐ-UBND ngày 15 tháng 8 năm 2016 về ban hành Chương trình hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa đổi mới, sáng tạo, nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập
quốc tế giai đoạn 2016-2020.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các Sở, ban, ngành và đơn vị liên
quan
|
Báo cáo kết quả thực hiện
|
Ngân sách nhà nước
|
Theo giai đoạn
|
4
|
Thực hiện kế hoạch triển khai
Chương trình hành động số 19-CTrHĐ/TU ngày 31 tháng 10 năm 2016 của Thành ủy
về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực giai đoạn 2016 - 2020.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các Sở, ban, ngành và đơn vị liên
quan
|
Báo cáo kết quả thực hiện
|
Ngân sách nhà nước
|
Theo giai đoạn
|
5
|
Thành lập các Hội đồng phát triển
các ngành kinh tế chủ lực của Thành phố.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các Sở, ban, ngành và đơn vị liên
quan
|
Quyết định
|
Ngân sách nhà nước
|
Năm 2020
|
6
|
Tiếp tục tổ chức nghiên cứu, đánh
giá tác động của Hiệp định CPTPP, EVFTA nói riêng và các FTA nói chung đến
các ngành trên địa bàn Thành phố.
|
Viện Nghiên cứu phát triển, Trung
tâm Hỗ trợ hội nhập quốc tế Thành phố
|
Các Sở, ban, ngành và đơn vị liên
quan
|
Báo cáo chuyên đề/đề tài nghiên cứu
|
Ngân sách nhà nước
|
Thường xuyên
|
IV
|
Hoạt động
của tổ chức công đoàn và các tổ chức đại diện người lao động tại doanh nghiệp
|
1
|
Tổ chức triển khai, tuyên truyền kịp
thời các quy định pháp luật về lao động như Bộ Luật Lao động sửa đổi năm
2019, Luật An toàn vệ sinh lao động, Luật Bảo hiểm xã hội, Luật Việc làm, Luật
Bình đẳng giới và các văn bản hướng dẫn khác.
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Liên đoàn Lao động thành phố, Các Sở,
ban, ngành và đơn vị liên quan, Hiệp hội doanh nghiệp, Hội ngành hàng
|
Báo cáo kết quả thực hiện
|
Ngân sách nhà nước
|
Thường xuyên
|
2
|
Tuyên truyền các quy định của pháp
luật về đăng ký nội quy lao động, ký kết thỏa ước lao động tập thể, quyền thành
lập, gia nhập và tham gia hoạt động của tổ chức đại diện người lao động tại
cơ sở.
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Liên đoàn Lao động Thành phố, Các Sở,
ban, ngành và đơn vị liên quan, Hiệp hội doanh nghiệp, Hội ngành hàng
|
Báo cáo kết quả thực hiện
|
Ngân sách nhà nước
|
Thường xuyên
|
3
|
Nghiên cứu, đề xuất giải pháp đổi mới
phương thức tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của Liên đoàn Lao động
Thành phố và tổ chức công đoàn các cấp.
|
Liên đoàn Lao động thành phố
|
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội,
VCCI, Hiệp hội doanh nghiệp, Hội ngành hàng
|
Báo cáo chuyên đề /đề án
|
Ngân sách nhà nước
|
Năm 2020
|
V
|
Chính
sách an sinh xã hội, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững
|
1
|
Nghiên cứu tổ chức thực hiện chính
sách hỗ trợ dạy nghề, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn.
|
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
|
Các Sở, ban, ngành và đơn vị liên
quan, Hiệp hội doanh nghiệp, Hội ngành hàng
|
Báo cáo kết quả thực hiện
|
Ngân sách nhà nước
|
Năm 2020
|
2
|
Triển khai các biện pháp chống lại
các hành vi đánh bắt thủy sản bất hợp pháp, không khai
báo và không theo đúng quy định và giao thương động thực vật hoang dã bị khai
thác trái phép.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Các Sở, ban, ngành và đơn vị liên
quan
|
Báo cáo kết quả thực hiện
|
Ngân sách nhà nước
|
Thường xuyên
|
3
|
Thúc đẩy việc thực thi Hiệp định đối
tác tự nguyện về thực thi luật lâm nghiệp, quản trị rừng và thương mại lâm sản
(FLEGT-VPA).
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Các Sở, ban, ngành và đơn vị liên
quan
|
Báo cáo kết quả thực hiện
|
Ngân sách nhà nước
|
Thường xuyên
|
4
|
Tăng cường thanh tra, kiểm tra và xử
lý nghiêm các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các Sở, ban, ngành và đơn vị liên
quan
|
Báo cáo kết quả thực hiện
|
Ngân sách nhà nước
|
Thường xuyên
|
PHỤ LỤC II:
MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH GIAI ĐOẠN
2022-2025
(Ban hành kèm Kế hoạch số 4120/KH-UBND
ngày 27 tháng 10 năm 2020 của Ủy ban nhân dân Thành
phố)
STT
|
Nội
dung hoạt động
|
Đơn
vị chủ trì
|
Đơn
vị phối hợp
|
Sản
phẩm
|
Nguồn
kinh phí
|
Thời
gian thực hiện
|
I
|
Công tác
tuyên truyền, phổ biến thông tin về các Hiệp định thương mại tự do (FTA) và
thị trường các nước thành viên
|
1
|
Triển khai Kế hoạch truyền thông về
hội nhập quốc tế trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021-2025.
|
Trung tâm Hỗ trợ hội nhập quốc tế
Thành phố
|
Các Sở, ban, ngành và đơn vị liên
quan, Hiệp hội doanh nghiệp, Hội ngành hàng
|
|
Ngân sách nhà nước
|
2022-2025
|
2
|
Thực hiện đặt hàng với các cơ quan
báo chí có uy tín, năng lực phù hợp để sản xuất nội dung thông tin tuyên truyền
về hội nhập quốc tế nói chung và các FTA thế hệ mới CPTPP và EVFTA nói riêng
trên địa bàn.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Trung tâm Hỗ trợ hội nhập quốc tế
Thành phố, các cơ quan báo chí, truyền thông trên địa bàn
|
Báo cáo kết quả thực hiện
|
Ngân sách nhà nước
|
Thường xuyên
|
3
|
Hướng dẫn các cơ quan báo chí, hệ
thống thông tin cơ sở trên địa bàn thành phố thực hiện tuyên truyền các nội
dung có liên quan đến hội nhập quốc tế nói chung và các FTA thế hệ mới CPTPP
và EVFTA nói riêng.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Trung tâm Hỗ trợ hội nhập quốc tế
Thành phố, các cơ quan báo chí, truyền thông trên địa bàn
|
Báo cáo kết quả thực hiện
|
Ngân sách nhà nước
|
Thường xuyên
|
4
|
Tổ chức tuyên truyền và xuất bản
các ấn phẩm, tài liệu giới thiệu và nghiên cứu về CPTPP, EVFTA và các FTA mà Việt Nam tham gia, ký kết; định hướng dư luận xã hội tiếp
cận tích cực với những thay đổi khi tham gia các FTA thế hệ mới.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Trung tâm Hỗ trợ hội nhập quốc tế
Thành phố, các cơ quan báo chí, truyền thông trên địa bàn
|
Báo cáo kết quả thực hiện
|
Ngân sách nhà nước
|
Thường xuyên
|
5
|
Triển khai chương trình xúc tiến
thương mại - đầu tư vào các thị trường có FTA với Việt Nam
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở Công Thương, Trung tâm Xúc tiến
Thương mại và Đầu tư, Hiệp hội doanh nghiệp, Hội ngành hàng, các Sở, ban,
ngành và đơn vị liên quan
|
Báo cáo kết quả thực hiện
|
Ngân sách nhà nước
|
Thường xuyên
|
II
|
Hoàn thiện
các văn bản quy phạm pháp luật và đầu mối thực thi Hiệp định
|
1
|
Thường xuyên rà soát văn bản quy phạm
pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành so với các
cam kết của Việt Nam khi tham gia FTA.
|
Sở Tư pháp
|
Trung tâm Hỗ trợ hội nhập quốc tế
Thành phố, các Sở ngành liên quan, UBND quận huyện
|
Báo cáo rà soát
|
Ngân sách nhà nước
|
Thường xuyên
|
2
|
Tham mưu hoàn thiện các văn bản quy
phạm pháp luật và các giải pháp nâng cao năng lực thực thi pháp luật trực tiếp
liên quan đến các FTA.
|
Sở Tư pháp
|
Trung tâm Hỗ trợ hội nhập quốc tế
Thành phố, các Sở ngành liên quan, UBND quận huyện
|
Báo cáo rà soát
|
Ngân sách nhà nước
|
Thường xuyên
|
3
|
Tiếp tục triển khai chương trình
nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác hội nhập quốc tế trên địa bàn Thành
phố.
|
Viện Nghiên cứu phát triển, Trung
tâm Hỗ trợ hội nhập quốc tế Thành phố
|
Sở Nội vụ, các Sở ngành liên quan,
Hiệp hội doanh nghiệp
|
Báo cáo kết quả thực hiện
|
Ngân sách nhà nước
|
Theo giai đoạn
|
III
|
Công tác
nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển nguồn nhân lực
|
1
|
Xây dựng và triển khai các giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng lực cạnh tranh của kinh tế
Thành phố đáp ứng yêu cầu hội nhập.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các Sở, ban, ngành và đơn vị liên
quan
|
Báo cáo kết quả thực hiện
|
Ngân sách nhà nước
|
Theo giai đoạn
|
2
|
Tiếp tục triển khai hiệu quả chính
sách kích cầu đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ của Thành phố Hồ Chí
Minh
|
Sở Công Thương
|
Các Sở, ban, ngành và đơn vị liên
quan
|
Báo cáo kết quả thực hiện
|
Ngân sách nhà nước
|
Theo giai đoạn
|
3
|
Tiếp tục triển khai chính sách hỗ
trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đổi mới, sáng tạo, nâng cao năng lực cạnh tranh,
hội nhập quốc tế.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các Sở, ban, ngành và đơn vị liên
quan
|
Báo cáo kết quả thực hiện
|
Ngân sách nhà nước
|
Theo giai đoạn
|
4
|
Xây dựng và thực hiện các giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
|
Sở Nội vụ
|
Các Sở, ban, ngành và đơn vị liên
quan
|
Báo cáo kết quả
|
Ngân sách nhà nước
|
Theo giai đoạn
|
5
|
Tổ chức các hoạt động kết nối cung
- cầu hàng hóa, đặc biệt giữa doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và doanh
nghiệp trong nước.
|
Sở Công Thương
|
Các Sở ngành liên quan, Hiệp hội
doanh nghiệp, Hội ngành hàng, Hiệp hội doanh nghiệp nước ngoài
|
Báo cáo kết quả thực hiện
|
Ngân sách nhà nước
|
Thường xuyên
|
6
|
Chủ động liên hệ Thương vụ Việt Nam
tại các nước nhằm kết nối, tìm kiếm thị trường mới, hỗ trợ doanh nghiệp trong
một số mặt hàng cụ thể; cung cấp thông tin về thị trường, quy định pháp luật...
liên quan trực tiếp đến một số mặt hàng thế mạnh của Thành phố Hồ Chí Minh nhằm
xuất khẩu sang các nước.
|
Sở Công Thương
|
Các Sở ngành liên quan, Hiệp hội
doanh nghiệp, Hội ngành hàng, Hiệp hội doanh nghiệp nước ngoài
|
Báo cáo kết quả thực hiện
|
Ngân sách nhà nước
|
Thường xuyên
|
7
|
Triển khai Kế hoạch phát triển ngành
logistics giai đoạn 2020-2030
|
Sở Công Thương
|
Các Sở, ban, ngành và đơn vị liên
quan
|
Báo cáo kết quả thực hiện
|
Ngân sách nhà nước
|
Theo giai đoạn
|
8
|
Tổ chức Đối thoại doanh nghiệp-chính
quyền
|
Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu
tư
|
Các Sở ngành liên quan, Hiệp hội
doanh nghiệp, Hội ngành hàng
|
Báo cáo kết quả thực hiện
|
Ngân sách nhà nước
|
Thường xuyên
|
9
|
Nghiên cứu chính sách hỗ trợ doanh
nghiệp trong nước tham gia vào mạng lưới sản xuất, chuỗi giá trị, chuỗi cung ứng
khu vực và toàn cầu.
|
Sở Công Thương
|
Các Sở ngành liên quan, Hiệp hội
doanh nghiệp, Hội ngành hàng
|
Đề xuất chính sách
|
Ngân sách nhà nước
|
Thường xuyên
|
10
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu liên thông
và dùng chung để tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, nâng cao năng lực cạnh tranh
xuất khẩu với các nước trong khu vực.
|
Sở Công Thương
|
Các Sở ngành liên quan, Hiệp hội
doanh nghiệp, Hội ngành hàng
|
Đề xuất chính sách
|
Ngân sách nhà nước
|
Thường xuyên
|
11
|
Tư vấn hỗ trợ doanh nghiệp triển
khai, xây dựng, áp dụng các hệ thống quản lý, công cụ về quản trị năng suất
chất lượng. Huấn luyện về sở hữu trí tuệ cho doanh nghiệp, trường, viện; hỗ
trợ xây dựng quy trình, hệ thống quản lý và khai thác tài sản trí tuệ của
doanh nghiệp, trường viện; tăng cường tuyên truyền, hỗ trợ đăng ký tài sản
trí tuệ.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các Sở ngành liên quan, Hiệp hội
doanh nghiệp, Hội ngành hàng
|
Đề xuất chính sách
|
Ngân sách nhà nước
|
Thường xuyên
|
12
|
Tiếp tục thực hiện Chương trình
hành động số 29-CTrHĐ/TU ngày 21 tháng 12 năm 2012 của
Ban Thường vụ Thành ủy về thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TW của Bộ Chính trị về
xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các Sở ngành liên quan, Hiệp hội
doanh nghiệp, Hội ngành hàng
|
Báo cáo kết quả thực hiện
|
Ngân sách nhà nước
|
Theo giai đoạn
|
13
|
Tiếp tục tổ chức nghiên cứu, đánh
giá tác động của các FTA đối với các ngành sản xuất, dịch vụ, hoạt động đầu
tư trên địa bàn Thành phố.
|
Viện Nghiên cứu phát triển, Trung
tâm Hỗ trợ hội nhập quốc tế Thành phố
|
Các Sở ngành liên quan, Hiệp hội
doanh nghiệp, Hội ngành hàng
|
Báo cáo chuyên đề/đề tài
|
Ngân sách nhà nước
|
Thường xuyên
|
14
|
Tổ chức nghiên cứu về các vấn đề
liên quan đến giải quyết tranh chấp đầu tư nước ngoài, rủi ro pháp lý liên
quan đến nhà đầu tư nước ngoài trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh trên cơ sở các
FTA thế hệ mới.
|
Viện Nghiên cứu phát triển, Trung
tâm Hỗ trợ hội nhập quốc tế Thành phố
|
Các Sở ngành liên quan
|
Báo cáo chuyên đề/đề tài
|
Ngân sách nhà nước
|
Thường xuyên
|
15
|
Đẩy mạnh công tác sắp xếp, đổi mới
doanh nghiệp Nhà nước, thu hẹp phạm vi và minh bạch hóa hoạt động khu vực
doanh nghiệp nhà nước, phù hợp với cam kết trong các FTA thế hệ mới.
|
Ban Đổi mới quản lý doanh nghiệp
|
Các Sở, ban, ngành và đơn vị liên
quan
|
Báo cáo kết quả thực hiện
|
Ngân sách nhà nước
|
Theo lộ trình
|
IV
|
Hoạt động
của tổ chức công đoàn và các tổ chức đại diện người lao động tại doanh nghiệp
|
1
|
Tổ chức triển khai, tuyên truyền
các quy định pháp luật về lao động, Luật Bình đẳng giới và các văn bản hướng
dẫn khác.
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Liên đoàn Lao động Thành phố, Các Sở,
ban, ngành và đơn vị liên quan, Hiệp hội doanh nghiệp, Hội ngành hàng
|
Báo cáo kết quả thực hiện
|
Ngân sách nhà nước
|
Thường xuyên
|
2
|
Thực hiện quản lý các tổ chức đại
diện người lao động tại doanh nghiệp phù hợp với pháp luật lao động và các
nguyên tắc của ILO.
|
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
|
Liên đoàn Lao động Thành phố, VCCI,
Hiệp hội doanh nghiệp, Hội ngành hàng
|
Báo cáo kết quả thực hiện
|
Ngân sách nhà nước
|
Năm 2021
|
3
|
Triển khai giải pháp nhằm đổi mới phương thức tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của Liên
đoàn Lao động thành phố và tổ chức công đoàn các cấp.
|
Liên đoàn Lao động thành phố
|
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội,
VCCI, Hiệp hội doanh nghiệp, Hội ngành hàng
|
Báo cáo chuyên đề/đề tài /đề án
|
Ngân sách nhà nước
|
2021-2025
|
4
|
Nghiên cứu thí điểm việc xây dựng
mô hình tổ chức đại diện của người lao động tại cơ sở, đảm bảo theo đúng chủ
trương của Nghị quyết 06-NQ/TW và lộ trình của cam kết.
|
Liên đoàn Lao động thành phố
|
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội,
Viện Nghiên cứu phát triển, VCCI, Hiệp hội doanh nghiệp, Hội ngành hàng
|
Báo cáo kết quả thực hiện/Đề án
|
Ngân sách nhà nước
|
Năm 2021
|
V
|
Công tác
về an sinh xã hội, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững
|
1
|
Tổ chức nghiên cứu, đánh giá tác động
của hội nhập quốc tế, đặc biệt là các FTA thế hệ mới đến vấn đề xã hội, lao động,
môi trường
|
Viện Nghiên cứu phát s
|
Các Sở ngành liên quan, Liên đoàn
Lao động Thành phố và các tổ chức xã hội
|
Báo cáo chuyên đề/đề tài/đề án
|
Ngân sách nhà nước
|
Thường xuyên
|
2
|
Triển khai các biện pháp nhằm thực thi cam kết về xóa bỏ trợ cấp khai thác thủy sản có tác động xấu
đến nguồn lợi hải sản trong tình trạng bị khai thác quá mức
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn
|
Các Sở, ban, ngành và đơn vị liên
quan
|
Báo cáo kết quả thực hiện
|
Ngân sách nhà nước
|
Thường xuyên
|
3
|
Nghiên cứu đề xuất, sửa đổi các
chính sách thúc đẩy phát triển doanh nghiệp hướng sản xuất xanh, sạch, không
gây ô nhiễm môi trường, đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế
|
Sở Công Thương
|
Các Sở ngành liên quan, Hiệp hội
doanh nghiệp, Hội ngành hàng
|
Đề xuất chính sách
|
Ngân sách nhà nước
|
Thường xuyên
|