ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5319/QĐ-UBND
|
Đồng Nai, ngày 31 tháng 12
năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “PHÁT TRIỂN
KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG
NAI GIAI ĐOẠN 2021 - 2025”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm
2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hợp tác xã;
Căn cứ Nghị định số 107/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm
2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 193/2013/NĐ-CP
ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Hợp tác xã;
Căn cứ Nghị định số 77/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm
2019 của Chính phủ về tổ hợp tác;
Căn cứ Quyết định số 1804/QĐ-TTg ngày 13 tháng 11 năm
2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập
thể, hợp tác xã giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 340/QĐ-TTg ngày 12 tháng 3 năm 2021
của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển kinh tế tập thể, hợp
tác xã giai đoạn 2021 - 2030";
Căn cứ Quyết định số 1318/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2021 của
Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã
giai đoạn 2021 - 2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tại Tờ trình số 5907/TTr-SNN ngày 01 tháng 12 năm 2021 về việc ban hành
quyết định phê duyệt Đề án phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trong lĩnh vực
nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2021 - 2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án “Phát triển kinh tế tập thể, hợp
tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2021 - 2025”.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính,
Công Thương, Lao động - Thương binh và Xã hội; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố; Thủ trưởng các sở, ngành, cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Văn Phi
|
ĐỀ ÁN
PHÁT TRIỂN KINH TẾ
TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI GIAI
ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm
theo Quyết định số 5319/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Đồng Nai)
Qua 09 năm (2012 - 2020) thực hiện Quyết định số 2696/QĐ-UBND ngày 20/9/2012
của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai về ban hành Đề án củng cố và phát triển hợp tác
xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2012 - 2020; Hoạt động kinh tế tập thể,
hợp tác xã (HTX) trong lĩnh vực nông nghiệp phát triển cả về số lượng, chất lượng.
Mục
tiêu thành lập mới HTX đến năm 2020 vượt 100% so với kế hoạch. Hiện có 177 HTX nông
nghiệp (HTXNN) đang hoạt động theo Luật HTX năm 2012; tỷ lệ HTXNN hoạt động khá,
tốt tăng. Trình độ cán bộ quản lý HTX nâng cao rõ rệt. Một số HTX có đội ngũ cán
bộ tâm huyết, có kinh nghiệm, nhạy bén với cơ chế thị trường. Số lượng các HTX áp
dụng khoa học công nghệ mới, hiện đại vào sản xuất, kinh doanh; tham gia vào sản
xuất nông nghiệp công nghệ cao ngày càng nhiều. Các HTX từng bước quan
tâm sản xuất theo chuỗi giá trị, xây dựng thương hiệu, sản xuất sạch, sản xuất theo
tiêu chuẩn thực hành nông nghiệp tốt, xây dựng sản phẩm OCOP.
Hợp tác xã đóng vai trò quan trọng trong
kế hoạch cơ cấu lại ngành nông nghiệp, phát triển nông nghiệp, nông thôn và thực
hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt
được, kinh tế tập thể, HTX vẫn còn hạn chế, bất cập; tốc độ tăng trưởng còn thấp
so với các khu vực kinh tế khác. Đóng góp của các tổ chức kinh tế tập thể vào tổng
giá trị sản phẩm ngành nông nghiệp của tỉnh thấp. Phần lớn các HTX hoạt động với
quy mô nhỏ, vốn ít, cơ sở vật chất nghèo nàn, không có tài sản thế chấp vay ngân
hàng, công nghệ sản xuất lạc hậu; nội dung hoạt động đơn điệu, chưa thiết thực.
Thị trường đầu ra đối với sản phẩm của các tổ hợp tác và HTX chưa ổn định; chất
lượng sản phẩm, số lượng sản phẩm chưa đáp ứng yêu cầu xuất khẩu, chưa đủ sức cạnh
tranh trong kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế. Quy mô tăng trưởng của
các HTX còn chậm; khả năng tích lũy vốn, huy động nguồn lực, mở rộng sản xuất kinh
doanh, hợp tác liên kết với doanh nghiệp còn hạn chế.
Trong những năm tới, xu thế toàn cầu
hóa và hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta ngày càng sâu rộng. Các hợp tác xã có
nhiều cơ hội được học hỏi, cọ xát, nâng cao năng lực, cũng như tiếp nhận công nghệ
sản xuất, công nghệ quản lý mới, thu hút đầu tư nước ngoài, mở rộng xuất khẩu, đặc
biệt là các nông sản chế biến. Bên cạnh những cơ hội là những thách thức về cạnh
tranh hàng hóa diễn ra rất gay gắt.
Về quan điểm phát triển kinh tế tập thể,
đã được Đảng xác định “Khẳng định vị trí, vai trò quan trọng của kinh tế tập thể
trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; xác định rõ vai trò của
kinh tế tập thể, hợp tác xã là xu thế tất yếu, là nhiệm vụ của cả hệ thống chính
trị”1. Tỉnh ủy Đồng Nai đã ban hành Chương trình
hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Đồng Nai lần thứ XI,
trong đó xác định nhiệm vụ “phát triển các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp, hiệu
quả; đẩy mạnh hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ nông sản, kết nối với
hệ thống tiêu thụ trong và ngoài nước”. Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai đã ban hành
Báo cáo số 6976/BC-UBND ngày 18/6/2020 về Chiến lược phát triển kinh tế tập thể,
hợp tác xã giai đoạn 2021 - 2030.
Do vậy, để khu vực kinh tế tập thể, hợp
tác xã lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh phát triển bền vững, cần xây dựng
Đề án “Phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2021 - 2025” để cụ thể hóa các mục tiêu, định
hướng, nhiệm vụ và giải pháp. Trở thành công cụ thực hiện Chiến lược phát triển
kinh tế hợp tác xã giai đoạn 2021 - 2030 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai.
Phần I
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN
ĐỀ ÁN CỦNG CỐ VÀ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
GIAI ĐOẠN 2012 - 2020
I. KẾT QUẢ CỦNG CỐ, PHÁT TRIỂN HỢP TÁC
XÃ GIAI ĐOẠN 2012 - 2020
1. Về chuyển đổi hoạt động của
HTX theo Luật Hợp tác xã năm 2012
Triển khai Luật HTX năm 2012, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn đã phối hợp với các ngành, địa phương tổ chức nhiều
hội nghị, hội thảo tuyên truyền, phổ biến Luật HTX; chia sẻ kinh nghiệm quản lý
và hỗ trợ phát triển HTX trong nông nghiệp; phối hợp với báo đài xây dựng chương
trình truyền thông; xây dựng sổ tay, tài liệu hướng dẫn thi hành luật; tổ chức sơ,
tổng kết, tuyên dương, khen thưởng nhằm tôn vinh các HTX, doanh nghiệp tiêu biểu
trong phong trào thi đua đổi mới, phát triển HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Kết quả đến nay 100%
các HTX đã chuyển đổi hoạt động theo Luật Hợp tác xã năm 2012, đúng thời gian quy
định của Luật.
2. Củng cố, phát triển
Hợp tác xã Nông nghiệp (HTXNN)
Giai đoạn 2012 - 2020, thành lập mới
177 HTXNN, giải thể 64 HTXNN đã được củng cố nhiều lần nhưng vẫn hoạt động không
có hiệu quả, trong quá trình chuyển đổi loại hình hoạt động đã giảm 07 HTX, sáp
nhập 01 HTX nông nghiệp. Lũy kế đến nay, trên địa bàn tỉnh Đồng Nai có 177 HTXNN
đang hoạt động với 3.793 thành viên, trung bình 21 thành viên/HTX.
Về lao động: Ngoài lao động là thành
viên các HTX còn sử dụng 4.092 lao động thuê ngoài. Bình quân 46 lao động/HTX.
Tổng vốn điều lệ đăng ký của HTX là 397.259
triệu đồng, trung bình mỗi hợp tác xã hoạt động sản xuất kinh doanh với nguồn vốn
góp là 2.248 triệu đồng.
Số lượng HTXNN phát triển mạnh chủ yếu
ở các huyện như: Xuân Lộc, Cẩm Mỹ, Long Khánh, Tân Phú và tập trung chủ yếu ở loại
hình trồng trọt, chiếm tỷ lệ 58,2%. Bình quân mỗi năm thành lập mới 20 HTX, vượt
100% mục tiêu của Đề án (8 - 10 HTX/năm).
Năm 2020, tổng số cán bộ quản lý HTX
là 541 người, số cán bộ quản lý hợp tác xã đã qua đào tạo đạt trình độ cao đẳng,
đại học trở lên là 108 người (chiếm 19,9%), chưa đạt chỉ tiêu Đề án (40%).
3. Xếp loại hoạt động của
HTXNN
Kết quả xếp loại đánh giá hoạt động HTX
năm 2020 có 84 HTX hoạt động khá, tốt chiếm 47,5%; 53 HTX hoạt động trung bình,
chiếm 29,9%; 10 HTX hoạt động yếu, chiếm 5,6% và chưa xếp loại (mới thành lập đi
vào hoạt động) 30 HTX chiếm 17%.
Một số huyện có HTX hoạt động khá tốt
chiếm tỷ lệ cao điển hình như huyện Xuân Lộc có 20 HTX hoạt động khá; huyện Cẩm
Mỹ có 10 HTX hoạt động khá, tốt; huyện Long Khánh có 11 HTX hoạt động khá, tốt.
Số lượng HTXNN xếp loại khá, tốt tăng
dần, HTXNN yếu kém giảm, cụ thể: Năm 2012 có 25 HTX hoạt động khá, chiếm 37%, đến
năm 2020 tăng lên 84 HTX, chiếm tỷ lệ 47,5% so với tổng số HTX nông nghiệp hoạt
động trên địa bàn của tỉnh; còn 5,6% HTX kém, không đạt mục tiêu của Đề án (đến
năm 2020 có 50% HTX hoạt động khá, tốt, không còn HTX yếu kém). Số HTX phải giải
thể trong giai đoạn này còn nhiều, đây là hạn chế lớn trong công tác củng cố và
phát triển HTX.
4. Hoạt động sản xuất kinh doanh của
HTX
Doanh thu bình quân
hoạt động sản xuất kinh doanh của các HTXNN năm 2020 là 2.857.000 đồng, lãi bình
quân của 01 HTX là 371 triệu đồng/năm. Nhìn chung doanh thu và lãi của HTX trong
giai đoạn qua có xu hướng giảm (2012 doanh thu, lãi bình quân/HTX là 450 triệu đồng/năm).
Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh
của hợp tác xã chủ yếu tập trung vào lĩnh vực trồng trọt. Hiện có 103 HTX hoạt động
trong lĩnh vực trồng trọt với diện tích sản xuất gần 4.000 ha và 18 HTX hoạt động
trong lĩnh vực chăn nuôi (09 HTX chăn nuôi heo với tổng đàn 250.937 con; 07 HTX
chăn nuôi gà với tổng đàn 116.126 con, 02 HTX nuôi ong); 07 hợp tác xã hoạt động
trong lĩnh vực thủy sản; còn lại 49 HTX hoạt động kinh doanh tổng hợp.
Các HTX chú trọng hoạt động
cung cấp dịch vụ đầu vào và tiêu thụ sản phẩm cho thành viên HTX (cung ứng phân
bón, thuốc trừ sâu, thu mua nông sản, mua bán cây con giống, thức ăn gia súc, gia
cầm,…); một số HTX liên kết với các doanh nghiệp, bước đầu đã tạo chuỗi
liên kết trong sản xuất tiêu thụ sản phẩm như xoài, tiêu, ca cao, rau, củ, quả,
chăn nuôi heo. Trên địa bàn toàn tỉnh có 52 hợp tác xã và
24 tổ hợp tác tham gia vào 135 chuỗi liên kết sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm nông nghiệp cùng với 67 doanh nghiệp, cơ sở sơ chế, chế biến; trong đó
có 18 HTX tham gia vào 16 dự án dự án liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm được
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt thực hiện với tổng diện tích là 5.160 ha.
Về ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất
đã có 63 HTX ứng dụng các loại hình công nghệ cao vào sản xuất như: tưới nước tiết
kiệm bón phân qua đường ống, sản xuất theo quy trình thực hành nông nghiệp tốt (GAP).
HTX đã ý thức được tầm quan trọng của nhãn hiệu
hàng hóa trong thời kỳ hội nhập và được sự hỗ trợ của Sở Nông nghiệp và PTNT, các
sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan đã chủ động đăng ký xây dựng nhãn hiệu hàng
hóa và các tiêu chuẩn trái cây an toàn điển hình như: HTX dịch vụ nông nghiệp thương
mại và du lịch Suối Lớn; HTX dịch vụ nông nghiệp Tân Triều, HTX thương mại dịch
vụ nông nghiệp Xuân Định, HTX dịch vụ nông nghiệp Xuân Thanh…
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN
CÁC CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ HTXNN
1. Hỗ trợ trụ sở văn phòng,
đất sản xuất cho hợp tác xã nông nghiệp
a) Hỗ trợ trụ sở văn phòng HTXNN
Trong giai đoạn (2012 - 2020) có 40 HTX được
nhà nước cho thuê đất để xây dựng văn phòng, trụ sở giao dịch của HTX; có 21 HTX
được cho mượn các văn phòng để làm trụ sở.
b) Hỗ trợ đất sản
xuất
Đến nay, toàn tỉnh đã có 64 HTX, liên
hiệp HTX được các địa phương cho mượn đất, thuê đất sản xuất với diện tích 574,4 ha, trong
đó có 23/64 HTX được nhà nước hỗ
trợ bằng hình thức cho thuê đất. Ngoài ra, còn có một số HTX hoạt động trong lĩnh
vực nuôi trồng thủy sản được các địa phương hỗ trợ bằng hình thức giao quản lý khai
thác mặt hồ với diện tích 463 ha. Việc hỗ trợ đất xây dựng văn phòng và đất sản
xuất còn nhiều hạn chế, mặc dù nhà nước đã có chủ trương tạo điều kiện hỗ trợ cho
HTX được ưu tiên thuê đất để phục vụ sản xuất nhưng các địa phương không còn quỹ
đất công để thực hiện giao đất không thu tiền sử dụng đất cho những HTX có nhu cầu.
2. Hỗ trợ vay vốn sản xuất
Giai đoạn 2012 - 2020 hỗ trợ cho 55 hợp
tác xã, tổ hợp tác vay vốn với tổng dư nợ cho vay là 149,2 tỷ đồng. Bên cạnh tiếp
cận vốn các tổ chức tín dụng còn có 05 hợp tác xã vay vốn từ Quỹ trợ vốn
phát triển HTX với tổng vốn vay là 3,7 tỷ đồng; Nguồn vốn vay từ Quỹ Hỗ trợ nông dân của
Hội Nông dân đã tổ chức cho 2.958 hộ vay mới với số tiền 91,686 tỷ đồng, trong đó
cho các thành viên hợp tác xã nông nghiệp vay 5,08 tỷ đồng, Mặc dù có nhiều chính
sách ưu đãi vay vốn đối với HTX nhưng khả năng tiếp cận được nguồn vốn đối với HTXNN
còn thấp do một số nguyên nhân như: Phần lớn các HTXNN xây dựng phương án sản xuất
kinh doanh đơn điệu, chưa khả thi; Mặt khác, HTX không có tài sản chung vì các hộ
thành viên HTX đã thế chấp tài sản của riêng mình cho các tổ chức tín dụng khác
nên HTX khó tiếp cận với các nguồn vốn vay.
3. Hỗ trợ xúc tiến thương mại, mở rộng
thị trường
a) Xây dựng nhãn hiệu
hàng hóa và website
- Kết quả hỗ trợ cho 13 lượt hợp
tác xã xây dựng website; 43 hợp tác xã xây dựng nhãn hiệu hàng hóa; 03 hợp tác xã
xây dựng kiểu dáng công nghiệp và 02 hợp tác xã được công nhận bằng sáng chế, 20 HTX được
chứng nhận tiêu chuẩn VietGAP, 07 HTX được cấp mã số vùng trồng với sầu riêng, chôm
chôm, chuối. Tổng kinh phí hỗ trợ 1.865 triệu đồng.
- Mặc dù tỉnh đã có chính sách hỗ trợ
xây dựng nhãn hiệu hàng hóa, tuy nhiên nhiều HTX chưa chú trọng và quan tâm tới
vấn đề đăng ký nhãn hiệu cho sản phẩm nên số lượng HTX có nhãn hiệu hàng hóa còn
thấp. Việc sử dụng, phát huy chứng nhận tiêu chuẩn GAP, nhãn hiệu hàng hóa trong
giao dịch thương mại còn nhiều hạn chế.
b) Hỗ trợ xúc tiến thương
mại quảng bá sản phẩm
- Công tác hỗ trợ xúc
tiến thương mại cho hợp tác xã với nhiều hình thức đa dạng và phong phú như:
+ Tổ chức các lớp tập
huấn nâng cao kỹ năng tiếp thị, xúc tiến thương mại cho hơn 1.000 người là thành
viên của Ban Chủ nhiệm HTX, THT tại các cụm huyện trên địa bàn tỉnh;
+Tổ chức đưa sản phẩm
nông sản của các hợp tác xã tham gia Hội chợ nông
nghiệp Quốc tế hàng năm, hội chợ do các tỉnh thành phố tổ chức, hội chợ Làng
nghề và sản phẩm OCOP Việt Nam;
+ Tổ chức các Hội nghị
kết nối giao thương với hệ thống siêu thị, trung tâm thương mại và các điểm bán
hàng Việt trên địa bàn tỉnh; kết nối tiêu thụ với chợ đầu mối Dầu Giây, Hội nghị giao
thương nông sản, thực phẩm trực tuyến giữa Việt Nam - Trung Quốc; cung cấp thông
tin, hình ảnh sản phẩm có khả năng xuất khẩu tham dự các hội chợ quốc tế, các đoàn
thương mại các nước.
- Hoạt động xúc tiến thương mại đã có
sự tác động tích cực giúp cho HTX nông nghiệp tiếp cận thị trường, mở rộng sản xuất.
Đến nay có hơn 30 HTX mở rộng được thị trường cho các sản phẩm, một số HTX đã tổ
chức liên doanh, liên kết, phát huy hiệu quả của thương hiệu trên thị trường, tiếp cận
được với các nhà phân phối bán lẻ lớn như Big C, Coopmart, Vincom.
4. Chính sách khuyến nông, chuyển giao
khoa học kỹ thuật
- Hỗ trợ xây dựng chứng
nhận sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP cho 20 hợp tác xã nông nghiệp trên diện tích
696 ha với kinh phí 1.500 triệu đồng; hỗ trợ lắp đặt hệ thống
tưới tiết kiệm và bón phân qua đường ống cho 42 hợp tác xã nông nghiệp thực hiện trên
diện tích 2.181 ha với kinh phí hỗ trợ 645 triệu đồng; hỗ trợ 01 hợp
tác xã nông nghiệp về nghiên cứu, nâng cấp và chuyển giao công nghệ chuyển đổi giống
nhanh với kinh phí 98,6 triệu đồng.
- Hỗ trợ mô hình cơ giới hóa
nông nghiệp, bảo quản nông sản cho 43 HTXNN, với nhiều chủng loại máy móc thiết
bị phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tổng kinh phí thực hiện hỗ trợ: 3.011,72
triệu đồng. Chương trình hỗ trợ này được HTX đánh giá cao, hỗ trợ kịp thời cho HTX
trong việc ứng dụng cơ giới hóa trong sản xuất nâng cao năng suất lao động giảm
chi phí giá thành sản xuất.
- Tổ chức tập huấn, hội thảo
chuyển giao quy trình kỹ thuật ứng dụng công nghệ cao, thực hành nông nghiệp tốt,...
cho hơn 1.500 thành viên HTX. Hỗ trợ thực hiện 40 điểm trồng giống mía mới; 106
điểm sử dụng hệ thống tưới phun mưa trên cây rau ăn lá; hỗ trợ 60 điểm trồng thâm
canh ca cao; 45 điểm trồng thâm canh cây điều. Hoạt động khuyến nông giúp cho thành
viên hợp tác xã nắm vững quy trình sản xuất, giảm chi phí giá thành sản phẩm.
- Hợp tác xã nông nghiệp quan
tâm xây dựng và phát triển sản phẩm OCOP góp phần tạo việc làm, thúc đẩy phát triển
kinh tế của hộ gia đình nông thôn. Đã có 10 HTX tham gia chương trình mỗi một sản
phẩm với 21 sản phẩm được chứng nhận, trong đó 14 sản phẩm đạt 3 sao, 07 sản phẩm
đạt 4 sao.
5. Chính sách hỗ trợ đào tạo nguồn nhân
lực
Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ hợp
tác xã được tỉnh quan tâm thường xuyên, từ năm 2012 - 2020, các đơn vị
trong tỉnh được giao nhiệm vụ đã phối hợp tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến
thức:
Bồi dưỡng cán bộ HTX: tổ chức 33 lớp với 1939
lượt học viên là Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc, Kế toán trưởng,
Trưởng ban kiểm soát các HTX nhằm nâng cao trình độ, nghiệp vụ quản lý, nâng cao
năng lực cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
Tổ chức 13 lớp tập huấn nghiệp vụ cho
cán bộ phụ trách kinh tế tập thể cấp huyện, xã với 1.282 lượt học viên; tổ chức
bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý và điều hành cho các HTX, tổ hợp tác
(THT) và trang trại, tuyên truyền các chính sách hỗ trợ xây
dựng và phát triển kinh tế tập thể tại các địa phương với số lượng 99 lớp cho 7.553
học viên. Qua nhiều năm triển khai công tác bồi dưỡng kiến thức, tuyên truyền chính
sách đã giúp cho người dân, cán bộ phụ trách kinh tế tập thể thay đổi
nhận thức về mô hình kinh tế hợp tác trong giai đoạn hiện nay trình độ cán
bộ quản lý, quản trị hợp tác xã nông nghiệp được nâng cao rõ rệt.
Tổng kinh phí hỗ trợ đào tạo, bồi
dưỡng nguồn nhân lực giai đoạn 2012- 2020: 4.957 triệu đồng.
6. Hỗ trợ thành lập mới
Giai đoạn 2012 - 2020 hỗ trợ thành lập
mới 132 HTX, hỗ trợ tổ chức lại hoạt động cho 76 HTX, với tổng kinh phí 3.931triệu
đồng. Công tác hỗ trợ thành lập mới đã được quan tâm thực hiện kịp thời,
tạo điều kiện cho HTX thuận lợi trong bước đầu đi vào hoạt động.
7. Liên kết
sản xuất gắn tiêu thụ sản phẩm
Thực hiện Quyết định số 58/2014/QĐ-UBND
ngày 24/11/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh có 18 HTX tham gia vào 16 dự án dự án liên kết
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm được UBND tỉnh phê duyệt thực hiện. Tổng kinh phí
hỗ trợ các dự án cánh đồng lớn đạt 11.539 triệu đồng. Các địa phương đã quan tâm,
ưu tiên hỗ trợ đầu tư hạ tầng phục sản xuất vùng dự án với 06 tuyến giao thông nội
đồng với tổng chiều dài 18,13 km; 03 tuyến điện trung thế, trạm biến áp và 03 tuyến
điện hạ thế với tổng chiều dài 10,2 km được xây dựng.
Nhìn chung, các HTX đã chủ động,
tích cực tổ chức triển khai thực hiện dự án liên kết. Bước đầu thực
hiện cho thấy hiệu quả khả quan như chuỗi liên kết HTX DVNN An Viễn, HTX TMDVNN
Xuân Tiến,… đã giúp cho xã viên ổn định trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm có tính
chất bền vững, lâu dài, nâng cao hiệu quả kinh tế.
III. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN
1. Đánh giá chung
Sau 09 năm thực hiện
xây dựng và phát triển KTTT, HTX trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh đã đạt
được những chuyển biến khá tích cực, đó là:
- Nhận thức của cán
bộ, đảng viên, công chức, viên chức và nhân dân về vị trí, vai trò và tính tất yếu
khách quan của việc phát triển kinh tế tập thể trong điều kiện đất nước hội nhập
ngày càng sâu, rộng vào nền kinh tế thế giới.
- Số lượng các tổ chức
kinh tế tập thể mà nòng cốt là HTX phát triển mạnh. Trình độ cán bộ quản lý, quản
trị hợp tác xã đã có bước cải thiện so với trước đây, có xu hướng trẻ hóa. HTX quan
tâm xây dựng thương hiệu, tiếp cận thị trường. Sản phẩm của HTX ngày càng được hoàn
thiện theo các tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.
Nhiều HTX đã tập trung
đầu tư chiều sâu, tăng vốn, tài sản, ứng dụng khoa học công nghệ để nâng cao hiệu
quả sản xuất, kinh doanh. Cơ sở vật chất của HTX nông nghiệp đã từng bước
được đầu tư đổi mới. HTX đã vươn lên tổ chức sản xuất kinh doanh dịch vụ tổng hợp,
tích cực tham gia các chuỗi liên kết gắn với tiêu thụ sản phẩm. Áp dụng tiến bộ
kỹ thuật vào sản xuất. Hoạt động của hợp tác xã nông nghiệp đóng góp tích cực vào
phát triển kinh tế tại địa phương, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp,
thay đổi diện mạo nông nghiệp, nông thôn.
- Các chính sách hỗ
trợ của Nhà nước cho HTX đã được quan tâm triển khai thực hiện góp phần vào việc
nâng cao hiệu quả hoạt động của HTX.
- Tổ chức kinh
tế tập thể đã khai thác lợi thế của địa phương, tạo thêm việc làm, góp phần thực
hiện chính sách an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững, thực hiện chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới của tỉnh Đồng Nai.
2. Những tồn tại, hạn
chế
a) Về cơ chế, chính
sách
Việc triển khai các
chính sách hỗ trợ còn chậm, thủ tục phức tạp, chưa sát thực tế nên hiệu quả mang
lại chưa như mong muốn như:
- Về chính sách đất
đai: Mặc dù đã có những quy định ưu đãi về đất đai đối với các HTX, nhưng việc triển
khai thực hiện còn nhiều khó khăn. Số HTX được hưởng thụ chính sách này không nhiều
do quỹ đất công hiện nay hạn chế, chỉ chiếm khoảng 21% tổng số HTX nông nghiệp được
nhận hỗ trợ.
- Chính sách hỗ trợ
cán bộ có trình độ đại học về làm việc tại HTX chưa thu hút được cá nhân có năng
lực tham gia, do mức hỗ trợ còn thấp, chưa có cơ chế liên thông trong quy hoạch,
đề bạt bố trí vị trí cao hơn đối với cán bộ HTX hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
- Chính sách tín dụng
có hạn mức cho vay còn thấp, chủ yếu dựa vào giá trị tài sản thế chấp mà chưa xem
xét tính khả thi phương án vay vốn. HTX khó tiếp cận nguồn vốn vay, dư nợ cho vay
thấp.
b) Công tác quản lý
nhà nước đối với kinh tế tập thể, hợp tác xã
- Công tác tư vấn, hướng
dẫn hoạt động HTX mặc dù có được quan tâm; tuy nhiên, hồ sơ, quy trình thủ tục còn
nhiều nên HTX tiếp cận còn khó khăn. Bên cạnh đó, công tác thẩm định phương án,
định hướng hoạt động HTX khi thành lập mới chưa chặt chẽ, dẫn đến số lượng HTX hoạt
động không hiệu quả, số giải thể còn cao.
- Đội ngũ cán bộ chuyên
trách về kinh tế tập thể ở các huyện, thành phố, xã còn kiêm nhiệm nhiều công việc,
kinh nghiệm chỉ đạo còn hạn chế, thường xuyên thay đổi nên chưa theo sát với hoạt
động của HTX. Chế độ báo cáo của HTX đối với các cơ quan quản lý nhà nước chưa được
thực hiện nghiêm túc.
c) Hoạt động kinh tế
tập thể, hợp tác xã
- Hoạt động, sản xuất
kinh doanh của HTX còn đơn điệu. Việc liên kết thực hiện các khâu trong sản xuất
- chế biến - bảo quản - tiêu thụ nông sản giữa HTX với hộ nông dân và các doanh
nghiệp chưa chặt chẽ, hiệu quả còn hạn chế, lợi ích mang lại cho thành viên chưa
cao, nên người nông dân, thành viên chưa thật sự gắn bó với HTX.
- Năng lực nội tại,
những yếu kém của các HTX còn chậm khắc phục như: Quy mô nhỏ, vốn ít (so với tiêu
chí xếp hạng theo Thông tư số 01/2020/TT-BKHĐT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Thông
tư số 09/2017/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn), khả năng tích
lũy vốn, huy động nguồn lực, mở rộng sản xuất kinh doanh, hợp tác liên kết với doanh
nghiệp còn hạn chế, cơ sở vật chất ít được đầu tư đổi mới, không có tài sản thế
chấp vay ngân hàng,…; chưa năng động trong việc tìm kiếm thị trường ; đa số sản
phẩm của HTX chưa đáp ứng được về chất lượng và số lượng theo yêu cầu của đối tác
tiêu thụ.
- Trình độ cán bộ quản
lý hợp tác xã có cải thiện so với trước tuy nhiên tỷ lệ có trình độ cao đẳng, đại
học vẫn còn thấp chưa đáp ứng được đòi hỏi trong giai đoạn chuyển đổi số trong nông
nghiệp. Đa số Giám đốc HTX vẫn quản lý, sản xuất kinh doanh theo kinh nghiệm.
Phần II
NỘI
DUNG ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Luật Hợp tác xã ngày 20 tháng 11 năm
2012;
Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng
11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hợp tác
xã;
Nghị định số 107/2017/NĐ-CP ngày 15 tháng
9 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Hợp tác xã;
Nghị định số 77/2019/NĐ-CP
ngày 10 tháng 10 năm 2019 của Chính phủ về tổ hợp tác;
Quyết định số 1804/QĐ-TTg ngày 13 tháng
11 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển kinh
tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021 - 2025;
Quyết định số 340/QĐ-TTg ngày 12 tháng
3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển
kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021 - 2030;
Quyết định số 1318/QĐ-TTg ngày 22 tháng
7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt kế hoạch phát triển kinh tế tập
thể, hợp tác xã giai đoạn 2021 - 2025.
II. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN
1. Quan điểm
a) Phát triển kinh tế tập thể nhanh và bền
vững, bảo đảm nguyên tắc tự nguyện, xuất phát từ nhu cầu, lợi ích của người dân,
phát huy tối đa lợi thế địa phương; phát triển hài hòa giữa kinh tế
với văn hóa, xã hội, bảo vệ môi trường.
b) Phát triển HTX phải dựa trên nội lực của
HTX là chính, nhà nước hỗ trợ về mặt thể chế, cơ chế chính sách và một phần ngân
sách nhằm tạo điều kiện cho HTX phát triển; Phát huy vai
trò của chính quyền, các hội đoàn thể chính trị ở cơ sở để tư vấn, hỗ trợ phát triển
HTX ở địa phương.
c) Không chú trọng phát triển về số
lượng, tập trung mở rộng thành viên, quy mô HTX. Ưu tiên phát triển các
HTX quy mô lớn gắn với vùng nguyên liệu và liên kết chuỗi giá trị ngành hàng nông
sản; sản xuất kinh doanh sản phẩm OCOP; ứng dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn sản phẩm
nông nghiệp, công nghệ cao, công nghệ thông minh; đổi mới sáng tạo và chuyển đổi
số và thích ứng với biến đổi
khí hậu.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung
- Phát triển, củng cố và nâng cao hiệu
quả hoạt động của các HTX nông nghiệp cả về chiều rộng và chiều sâu, trong đó đặc
biệt chú trọng đến nâng cao chất lượng hoạt động, hỗ trợ thành viên thông qua việc
nâng cao nhận thức về kinh tế tập thể, HTX; đồng thời, tăng cường năng lực
của các HTX nông nghiệp để phát huy hơn nữa vai trò liên kết,
hợp tác, hỗ trợ thành viên và cộng đồng khu vực; nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần cho thành viên và người lao động trong HTX.
- Tập trung phát triển các HTX chuyên
ngành gắn với chuỗi giá trị trong nông nghiệp: Các HTX nông nghiệp chuyên
sâu gắn với các vùng sản xuất hàng hóa tập trung có quy mô lớn; các HTX ứng dụng
công nghệ cao trong sản xuất và tiêu thụ nông sản, các HTX sản xuất, chế biến gắn
với sản phẩm OCOP của tỉnh; đẩy mạnh phát triển các chuỗi liên kết
sản xuất, tiêu thụ nông sản giữa doanh nghiệp - HTX - hộ nông dân.
- Tăng cường sự liên kết, hợp tác giữa
các HTX hoạt động hiệu quả để hình thành các liên hiệp HTX chuyên ngành, phát huy
cao nhất lợi thế của từng HTX, làm cho liên hiệp HTX đóng vai trò đầu tàu trong
các chuỗi liên kết, chuỗi giá trị tạo động lực thúc đẩy HTX nông nghiệp phát triển.
b) Mục tiêu cụ thể
- Tuyên truyền, vận động thành lập mới khoảng 150 tổ hợp tác, 50 hợp tác xã lĩnh vực nông
nghiệp.
- Số lượng HTX hoạt động có hiệu quả
đạt 80% trên tổng số HTX và cơ bản không còn HTX hoạt động yếu kém; Xử lý dứt
điểm các hợp tác xã đã ngừng hoạt động.
- Phấn đấu 45% hợp tác xã ứng dụng công
nghệ cao trong quản lý, sản xuất và tiêu thụ nông sản.
- Phấn đấu có khoảng 40% hợp tác xã nông nghiệp
liên kết với doanh nghiệp theo chuỗi giá trị.
- Có 35% số lượng HTX lĩnh vực trồng
trọt được chứng nhận sản xuất theo các quy trình thực hành
sản xuất nông nghiệp tốt (GAP) hoặc tương đương; 100% HTX trồng trọt được cấp mã
số vùng trồng.
- Trên 70% HTX, THT lĩnh vực chăn nuôi
đạt chứng nhận an toàn sinh học.
- Trên 70% HTX
có sản phẩm nông nghiệp được giao dịch trên sàn thương mại điện tử.
III. NHIỆM VỤ
1. Công tác tuyên truyền, đào tạo, bồi dưỡng
a) Thực hiện công
tác tuyên truyền, quán triệt Nghị quyết, Kết luận của Trung ương, của Tỉnh ủy về
phát triển kinh tế tập thể, các Nghị quyết khác có liên quan và Luật Hợp tác xã,
các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Hợp tác xã, các văn bản về chính sách phát triển
kinh tế tập thể, phát triển HTX.
c) Tổ chức tập huấn 100% cho đối tượng làm công
tác quản lý kinh tế tập thể xã, phường.
d) Tổ chức bồi dưỡng kiến thức định kỳ cho 100%
cho cán bộ và quản trị HTX; đào tạo nâng cao trình độ, nghiệp vụ quản lý,
nâng cao năng lực cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế cho các HTX
có nhu cầu.
đ) Tổ chức tập huấn về kỹ thuật sản xuất cho
các thành viên HTX, THT trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Củng cố và thành lập mới hợp tác xã
a) Căn cứ vào quy mô vùng sản xuất tập
trung để xác định phát triển hợp tác xã với số lượng, quy mô phù hợp với
trình độ quản lý của HTX, không phân biệt địa giới hành chính.
b) Tập trung đánh giá lại số hợp tác
xã yếu kém hiện nay, HTX còn khả năng phát triển tiếp tục hỗ trợ, củng cố; kiên
quyết giải thể các HTX không còn khả năng hoạt động.
c) Xây dựng 04 HTX kiểu mới với quy mô
lớn, ứng dụng công nghệ cao, gắn với sơ chế, chế biến và đầu ra trong chuỗi giá
trị nông sản, thực hiện chuyển đổi số đối với HTX.
d) Vận động thành lập mới tối thiểu 10
HTX/năm, chú trọng về số lượng thành viên và vốn góp để tăng quy mô sản xuất, tăng
khả năng cạnh tranh trên thị trường; thực hiện chỉ tiêu phát triển HTX, THT đến
năm 2025 (Phụ lục I Chỉ tiêu thành lập HTX, THT trong lĩnh vực nông nghiệp giai
đoạn 2021 - 2025, đính kèm).
đ) Tùy điều kiện cụ thể có thể xem xét
sát nhập những HTX cùng ngành nghề trên cùng địa bàn để tăng quy mô thành viên,
diện tích sản xuất, vốn.
3. Chuyển giao tiến
bộ khoa học kỹ thuật, liên kết sản xuất
a) Tập trung chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ
thuật, công nghệ cao cho HTX, THT; thực hiện hướng dẫn và cấp mã số vùng trồng,
mã số nhà sơ chế đóng gói; xây dựng HTX, THT chăn nuôi đạt chứng
nhận an toàn sinh học; hỗ trợ xây dựng nhãn hiệu, thiết kế mẫu bao bì, truy xuất
nguồn gốc cho các sản phẩm nông nghiệp của HTX.
b) Tổ chức, vận động, hỗ trợ cho HTX liên kết
sản xuất và tiêu thụ theo các hình thức: trang trại, doanh nghiệp tham gia hợp tác
xã; hợp đồng liên kết giữa hợp tác xã với hợp tác xã, hợp tác xã với doanh nghiệp.
c) Hỗ trợ tư vấn phát triển sản phẩm OCOP của
HTX, phát triển ý tưởng sản phẩm, hoàn thiện sản phẩm theo hướng nâng cao chất lượng
sản phẩm, hình thức mẫu mã bao bì. Phát triển sản phẩm mới trên cơ sở tận dụng nguồn
nguyên liệu, lao động, trang thiết bị sẵn có để đa dạng sản phẩm của hợp tác xã
và gia tăng giá trị sản phẩm.
d) Hướng dẫn hợp tác xã thực hiện và tuân thủ
quy trình sản xuất, sơ chế, chế biến, bảo quản sản phẩm theo các tiêu chuẩn, quy
chuẩn, quy định của nhà nước và yêu cầu thị trường tiêu thụ.
4. Xúc tiến thương mại
a) Tổ chức cho các HTX, THT tiếp cận các kênh
tiêu thụ và phân phối sản phẩm với đa dạng hình thức: hội nghị kết nối giao thương,
hội chợ triển lãm trong và ngoài nước, giao dịch trên sàn thương mại điện tử, bán
hàng trực tuyến; thực hiện cầu nối cho HTX với các nhà phân phối bán lẻ như Big
C, VinMart, Lotte,…
b) Thường xuyên cung cấp thông tin, dự báo thị
trường đến các HTX để kịp thời điều chỉnh kế hoạch sản xuất phù hợp.
c) Hỗ trợ, tạo điều kiện để HTX ứng dụng công
nghệ số vào sản xuất kinh doanh và tham gia thị trường.
5. Thực hiện các chính sách hỗ trợ cho
kinh tế tập thể, hợp tác xã
Triển khai thực hiện tốt, tạo điều kiện
cho các tổ chức kinh tế tập thể, HTX thụ hưởng chính sách hỗ trợ phát triển kinh
tế tập thể, hợp tác xã theo Quyết định số 1804/QĐ-TTg ngày 13 tháng 11 năm 2020
của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập
thể, hợp tác xã giai đoạn 2021 - 2025; Nghị
định số 77/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2019 của Chính phủ về tổ hợp tác;
Hỗ
trợ cho tổ chức kinh tế tập thể, HTX thụ hưởng các chính sách: Xúc tiến thương
mại, mở rộng thị trường theo Nghị quyết số 12/2021/NQ-HĐND ngày 30 tháng 7 năm 2021
của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai quy định nội dung chi và mức chi hỗ trợ Chương
trình xúc tiến thương mại trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; chính sách tín dụng theo Nghị định
số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục
vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn và Nghị định số 116/2018/NĐ-CP ngày 07
tháng 9 năm 2018 của Chính phủ về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP; Nghị định
193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật HTX; Nghị quyết số 10/2020/NQ-HĐNĐ ngày 10 tháng 7 năm 2020 của Hội
đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai Ban hành quy định nội dung chi, mức hỗ trợ cho các hoạt
động khuyến nông trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; Nghị quyết số 143/2018/NQ-HĐND của
Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai quy định chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; Quyết định số 31/2021/QĐ-UBND
ngày 19 tháng 7 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Quy định nội
dung, mức hỗ trợ việc áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trong
nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; và các chính sách
hỗ trợ khoa học công nghệ, chính sách đất đai đối với HTX.
6. Thực hiện tốt công tác quản lý nhà
nước đối với kinh tế tập thể, hợp tác xã
a) Đảm bảo cho HTX thực hiện đúng theo luật
HTX; phát huy được tính tự chủ, năng động của HTX, không gò ép, áp đặt, không làm
thay.
b) Các cơ quan quản lý nhà nước cần phối hợp
thực hiện chế độ báo cáo đúng thời gian, cung cấp số liệu đầy đủ, chính xác; HTX,
THT phải thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo, tình hình hoạt động của mình cho cơ
quan quản lý nhà nước; kịp thời nắm bắt tình hình hoạt động của HTX, THT để tác
động, hỗ trợ cho HTX, THT tháo gỡ khó khăn.
c) Định kỳ hàng năm tổ chức sơ
kết, tổng kết đánh giá hoạt động kinh tế tập thể; kịp thời tuyên dương những tổ
chức kinh tế tập thể hoạt động có hiệu quả để nhân rộng.
IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Các sở, ngành, địa phương và các tổ chức
đoàn thể phải đặt nhiệm vụ phát triển kinh tế tập thể, HTX là nhiệm vụ chính trị
trọng tâm của đơn vị trong giai đoạn 2021 - 2025 và các năm tiếp theo.
2. Tổ chức tuyên
truyền bằng nhiều hình thức nhằm phổ biến rộng rãi cho tầng lớp nhân
dân, cán bộ về vai trò kinh tế tập thể trong việc phát triển kinh tế xã hội:
Tổ chức lớp tập huấn tại các xã, phường, thị trấn; tổ chức các
lớp tuyên truyền dành cho cán bộ quản lý HTX, tổ trưởng Tổ hợp tác; tuyên truyền
thông qua phương tiện thông tin đại chúng; in ấn, phát hành tài liệu tuyên truyền.
3. Tranh thủ các chương trình đào tạo của bộ,
ngành và các viện trường nhằm tạo điều kiện cho các HTX, THT được tham gia các khóa
đào tạo ngắn hạn và dài hạn để nâng cao trình độ, nghiệp vụ quản lý của các thành
viên ban quản trị, Giám đốc hợp tác xã. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Liên minh Hợp tác xã tỉnh, UBND các huyện chủ động nắm bắt
nhu cầu của các HTX, xây dựng kế hoạch, bố trí kinh phí hàng năm thực hiện công
tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ các mặt cho tổ chức kinh tế tập thể, HTX.
4. Phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ngành,
địa phương trong triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ kinh tế tập thể, hợp tác
xã; tránh trùng lắp, phát huy hiệu quả cao trong công tác hỗ trợ phát triển HTX.
5. Kiện toàn hệ thống quản lý nhà nước
về kinh tế tập thể ở cấp huyện, cấp xã; bố trí cán bộ chuyên trách về kinh tế tập
thể theo hướng ổn định, chuyên sâu.
6. Về tín dụng cần thực hiện quy trình, thủ
tục cho vay theo hướng đơn giản hóa, tạo điều kiện cho khu vực kinh tế tập thể mở
rộng sản xuất, kinh doanh và tiếp cận nguồn vốn tại các tổ chức tín dụng; thực hiện
cho HTX vay vốn trên cơ sở xây dựng được phương án sản xuất kinh doanh tốt, có dự
án sản xuất kinh doanh khả thi; cho vay bằng hình thức thế chấp tài sản hình thành
từ vốn vay.
7. Ưu tiên cho HTX thụ hưởng các chính sách,
chương trình đề án, dự án phát triển của ngành nông nghiệp và các sở ngành nhất
là các chính sách hỗ trợ khoa học kỹ thuật, xây dựng nhãn hiệu hàng hoá, xúc tiến
thương mại.
8. Hỗ trợ tạo điều kiện cho HTX về văn phòng,
trụ sở làm việc; xem xét rà soát kế hoạch sử dụng đất tạo điều kiện cho HTX xây
dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất (nhà kho, xưởng sơ chế, chế biến,…).
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Dự toán kinh phí thực hiện
Dự toán kinh phí thực hiện Đề án giai
đoạn 2021 - 2025 từ nguồn ngân sách dự kiến khoảng 32.996.000.000 đồng, trong đó:
- Ngân sách tỉnh: 16.444.000.000 đồng;
- Ngân sách huyện: 16.552.000.000 đồng.
(Chi tiết tại Phụ lục
II. Dự toán kinh phí thực hiện hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, HTX giai đoạn
2021 - 2025 đính kèm)
2. Nguồn vốn thực hiện
a) Nguồn vốn ngân sách: Chương trình
chính
sách hỗ trợ xây dựng và phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai; Lồng ghép nguồn vốn từ các chương trình, dự án: Chương trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025; khoa học công nghệ;
ngành nghề nông thôn; khuyến nông; khuyến công; xúc tiến thương mại và các nguồn
vốn hợp pháp khác.
- Nội dung thuộc phạm vi chi của sở,
ban, ngành cấp tỉnh do ngân sách khối tỉnh bảo đảm và được bố trí trong dự toán
chi ngân sách hàng năm của cơ quan.
- Nội dung do Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố chủ trì do ngân sách khối huyện, thành phố đảm bảo.
b) Nguồn vốn ngoài ngân sách
- Cộng đồng tự huy động các doanh nghiệp;
- Vốn tự có của các doanh nghiệp, hợp
tác xã, tổ hợp tác, hộ sản xuất;
- Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng,
ngân hàng thương mại;
- Nguồn vốn hỗ trợ của các nhà tài trợ
chương trình phát triển kinh tế tập thể, HTX.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
a) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố thực hiện đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, chuyển
giao khoa học kỹ thuật cho HTXNN, THT.
b) Thực hiện công tác tuyên truyền về
phát triển kinh tế tập thể; phối hợp với Đài Truyền hình, Báo Đồng Nai xây dựng
chuyên mục riêng về kinh tế tập thể trong lĩnh vực nông nghiệp.
c) Ưu tiên hỗ trợ HTX tham gia vào các
chương trình, đề án, dự án phát triển của ngành nông nghiệp; thực hiện các thủ tục
hồ sơ đề nghị cấp mã số vùng trồng; hướng dẫn sản xuất theo tiêu chuẩn GAP; hướng
dẫn xây dựng sản phẩm OCOP; chuyển đổi số cho kinh tế tập thể.
d) Kịp thời nắm bắt những khó khăn của
kinh tế tập thể, HTXNN trong quá trình hoạt động để tham mưu và xử lý những vấn
đề phát sinh; đề xuất khen thưởng và nhân rộng các mô hình kinh tế tập thể hoạt
động có hiệu quả.
đ) Phối hợp với Liên minh Hợp tác xã,
Sở Kế hoạch - Đầu tư đào tạo bồi dưỡng cho cán bộ phụ trách kinh tế tập thể, đội
ngũ quản lý điều hành HTX.
e) Phối hợp với Sở Công Thương thực hiện
hỗ trợ cho kinh tế tập thể và HTX tham gia xúc tiến thương mại, thực hiện kết nối
giao thương, tiêu thụ sản phẩm, thúc đẩy phát triển thương mại điện tử.
f) Phối hợp với Sở Khoa học - Công nghệ
hỗ trợ kinh tế tập thể, HTX thực hiện nhãn hiệu hàng hoá, tiếp nhận các sáng kiến
khoa học kỹ thuật, xây dựng chỉ dẫn địa lý.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Hướng dẫn thực hiện công tác quản
lý nhà nước trên lĩnh vực kinh tế tập thể.
b) Triển khai, cụ thể hóa các chính sách
của Trung ương và đề xuất cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể trên
địa bàn tỉnh.
c) Xử lý tháo gỡ những khó khăn, vướng
mắc trong quá trình thực hiện cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển HTX trên địa
bàn tỉnh.
3. Sở Tài chính
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí
kinh phí hàng năm thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, HTX.
4. Sở Công Thương
a) Chủ trì phối hợp với các ngành, địa
phương thực hiện tốt các công tác thông tin, dự báo thị trường tiêu thụ nông sản;
các yêu cầu về tiêu chuẩn, chất lượng nông sản của từng thị trường tiêu thụ; triển
khai các giải pháp kết nối mở rộng thị trường và kênh phân phối cho sản phẩm nông
sản tỉnh.
b) Tạo điều kiện cho các HTX, THT đăng
ký tham gia, tổ chức thực hiện các đề án trong Chương trình khuyến công hàng năm.
c) Tổ chức thực hiện các hoạt động kết
nối giao thương hợp tác giữa các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh với các HTXNN
để kết nối tiêu thụ sản phẩm.
d) Tổ chức thực hiện Chương trình xúc
tiến thương mại, giới thiệu, quảng bá thương hiệu, sản phẩm; thúc đẩy phát triển
thương mại điện tử; tìm kiếm thị trường trong nước và ngoài nước, mở rộng cơ hội
hợp tác liên kết cho các HTXNN, THT.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Hướng dẫn hỗ trợ kinh tế tập thể,
HTX đăng ký bảo hộ về nhãn hiệu hàng hóa, chỉ dẫn địa lý, áp dụng hệ thống quản
lý tiên tiến trong sản xuất, hướng dẫn ghi nhãn hàng hóa, công bố chất lượng sản
phẩm, đăng ký mã số, mã vạch; trong đó, quan tâm và ưu tiên các giải pháp, triển
khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ liên quan về truy xuất nguồn gốc cho các
sản phẩm của hợp tác xã, tổ hợp tác là sản phẩm tiêu biểu, chủ lực, thế mạnh của
tỉnh.
b) Tập trung tuyển chọn các nhiệm vụ
ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển giao khoa học kỹ thuật vào sản xuất; áp dụng
các chính sách nhằm hỗ trợ kinh tế tập thể, HTX cải tiến năng suất chất lượng, thực
hành sản xuất nông nghiệp tốt trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Hướng dẫn các HTX hoàn thiện hồ sơ
giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định.
b) Hướng dẫn các HTX, THT chấp hành các
quy định pháp luật về bảo vệ môi trường.
7. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Ưu tiên thực hiện chính sách hỗ trợ đào
tạo nghề cho người lao động trong khu vực kinh tế tập thể, HTX hoạt động lĩnh vực
nông nghiệp.
8. Hội Nông dân tỉnh
a) Tăng cường tuyên truyền chính sách
phát triển kinh tế tập thể; vận động nông dân tham gia vào các HTX, THT;
b) Tạo điều kiện, ưu tiên cho thành viên
HTX, THT vay vốn sản xuất kinh doanh từ nguồn vốn Quỹ hỗ trợ nông dân.
9. Liên minh Hợp tác xã tỉnh
a) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho đội
ngũ cán bộ quản lý và thành viên HTX theo chương trình khung của Liên minh HTX Việt
Nam; đào tạo nguồn nhân lực lâu dài cho HTX.
b) Phối hợp với địa phương, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn hỗ trợ tư vấn thành lập mới và xây dựng phương án sản xuất
kinh doanh có hiệu quả cho các HTX.
c) Hỗ trợ các HTXNN vay vốn từ Quỹ hỗ
trợ phát triển HTX của Trung ương và tỉnh.
d) Thực hiện các chính sách hỗ trợ kinh
tế tập thể, HTX theo quy định và chương trình hỗ trợ khác do UBND tỉnh và Liên minh
HTX Việt Nam giao.
10. Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam Chi nhánh tỉnh Đồng Nai
a) Chỉ đạo ngân hàng nông nghiệp và các
ngân hàng thương mại tạo điều kiện cho các hợp tác xã, tổ hợp tác vay vốn, khuyến
khích các tổ chức tín dụng đẩy mạnh cho vay đối với hạng mục đầu tư thiết bị, công
nghệ phục vụ sản xuất nông nghiệp của các HTX, THT.
b) Tiếp tục thực hiện các chính sách
ưu đãi về vốn, tín dụng cho các HTX, THT hướng đến sản xuất nông nghiệp bền vững.
Đồng thời, đơn giản hóa các thủ tục vay vốn để tăng cường khả năng tiếp cận của
HTX, THT với nguồn vốn ưu đãi.
a) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể trên cơ sở các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu trong Đề án
nói trên, căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình để tham gia triển
khai thực hiện “Đề án phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã trong lĩnh vực nông
nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2021 - 2025”.
b) Thực hiện công tác tuyên truyền các
chính sách hỗ trợ kinh tế tập thể và hợp tác xã trong nông nghiệp của Trung ương
và địa phương; tuyên truyền nhân rộng các mô hình kinh tế tập thể, HTX hoạt động
có hiệu quả.
12. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố
a) Tiếp tục đẩy mạnh công tác phổ biến,
tuyên truyền đến các thành viên HTX và nhân dân về chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước về kinh tế tập thể để nâng cao nhận thức đội ngũ
cán bộ quản lý, thành viên HTX, người dân và triển khai các chương trình hành động
cụ thể nhằm đạt được mục tiêu của Kế hoạch đã đề ra.
b) Xây dựng và ban hành
chương trình, kế hoạch phát triển HTX nông nghiệp trên địa bàn, giai đoạn 2021 -
2025. Đồng thời, chủ động bố trí nguồn lực để triển khai các cơ chế, chính sách
hỗ trợ HTX nông nghiệp của địa phương.
c) UBND các huyện, thành
phố rà soát, ưu tiên giới thiệu địa điểm từ Quỹ đất công để giao hoặc cho HTXNN
thuê đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở, nhà kho hợp tác xã. Tổng hợp nhu cầu về quỹ
đất phục vụ xây dựng cơ sở hạ tầng, nhà kho bảo quản, xưởng sơ chế, chế biến của
các HTX trên địa bàn để cập nhật vào Quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021 - 2030,
theo quy định của pháp luật.
d) Chủ động kêu gọi xúc tiến đầu tư,
nhất là kết nối các doanh nghiệp liên kết với HTX để đầu tư vào nông nghiệp, nông
thôn; lồng ghép các cơ chế, chính sách để thu hút doanh nghiệp liên kết với HTX.
đ) Hướng dẫn và chỉ đạo các phòng ban
chuyên môn và Ủy ban nhân dân các xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo quy
định của Luật HTX năm 2012, Nghị định số 77/2019/NĐ-CP về hoạt động của Tổ hợp tác,
tạo điều kiện cho các HTXNN tự chủ trong việc xây dựng phương án sản xuất kinh doanh.
e) Rà soát để có phương án củng cố các
HTX hiện có, nhất là số HTX yếu kém, phát triển theo hướng tăng quy mô vốn, số lượng
thành viên.
g) Củng cố, kiện toàn đội ngũ cán bộ
phụ trách kinh tế tập thể tại các phòng ban trực thuộc và các xã.
h) Tăng cường kiểm tra, giám sát và xử
lý tồn tại liên quan đến hoạt động của HTX, THT nông nghiệp: Thực hiện việc thống
kê đúng, đủ, kịp thời các chỉ tiêu về phát triển kinh tế tập thể, HTX; đánh giá
và phân loại đúng thực trạng hoạt động theo Thông tư số 01/2020/TT-BKHĐT
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Thông tư số 09/2017/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
VI. THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
1. Hàng năm, các sở, ban, ngành và địa
phương căn cứ chức năng nhiệm vụ được phân công để xây dựng kế hoạch triển khai
thực hiện nhiệm vụ cụ thể của đơn vị.
2. Định kỳ hàng năm (trước ngày
05/12 báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Trên đây là Đề án phát triển kinh
tế tập thể, hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai
đoạn 2021 - 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai; đề nghị các cơ quan, đơn vị,
địa phương, nghiêm túc triển khai thực hiện./.
PHỤ LỤC I
CHỈ TIÊU THÀNH
LẬP HỢP TÁC XÃ, TỔ HỢP TÁC TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm
theo Quyết định số 5319/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Đồng Nai)
STT
|
Địa phương
|
Chỉ tiêu thành lập mới
THT 2021-2025 (THT)
|
Chỉ tiêu thành lập mới
HTX 2021-2025 (HTX)
|
Hoạt động HTXNN đến năm
2025
|
% hoạt động có hiệu quả
|
% HTX ứng dụng công nghệ
cao
|
% HTX Liên kết theo chuỗi
|
1
|
Biên Hòa
|
2
|
3
|
70
|
30
|
30
|
2
|
Long Khánh
|
17
|
5
|
82
|
55
|
40
|
3
|
Vĩnh Cửu
|
16
|
5
|
80
|
45
|
30
|
4
|
Tân Phú
|
16
|
5
|
82
|
50
|
50
|
5
|
Định Quán
|
18
|
5
|
80
|
50
|
50
|
6
|
Xuân Lộc
|
22
|
6
|
82
|
55
|
40
|
7
|
Cẩm Mỹ
|
16
|
6
|
80
|
50
|
50
|
8
|
Thống nhất
|
16
|
4
|
80
|
45
|
50
|
9
|
Trảng Bom
|
18
|
5
|
80
|
45
|
40
|
10
|
Long Thành
|
5
|
3
|
70
|
35
|
30
|
11
|
Nhơn Trạch
|
4
|
3
|
70
|
35
|
30
|
Tỉnh Đồng Nai
|
150
|
50
|
80
|
45
|
40
|
PHỤ LỤC II
DỰ TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN HỖ TRỢ
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm theo Quyết định
số 5319/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)
STT
|
NỘI DUNG
|
Đơn vị tính
|
Tổng giai đoạn 2021 - 2025
|
Phân kỳ giai đoạn 2021 - 2025
|
Văn bản áp dụng
|
Năm 2021
|
Năm 2022
|
Năm 2023
|
Năm 2024
|
Năm 2025
|
I
|
CÁC SỞ, BAN, NGÀNH
|
Tr.đồng
|
16.444
|
500
|
6.111
|
5.811
|
2.111
|
1.911
|
|
1
|
Tổ chức tuyên truyền, học tập quán triệt chủ trương của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước về kinh tế hợp tác
|
Tr.đồng
|
3.560
|
300
|
815
|
765
|
815
|
865
|
|
1.1
|
Tuyên truyền chính sách lĩnh vực KTTT
|
|
|
|
|
|
|
|
Khoản 1 Mục III Quyết định số 1804/QĐ-TTg
ngày 13/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ
|
|
Số lượng
|
Lớp
|
150
|
30
|
30
|
30
|
30
|
30
|
|
Kinh phí
|
Tr.đồng
|
1.500
|
300
|
300
|
300
|
300
|
300
|
1.2
|
Hội nghị đánh giá tổng kết đề án
|
|
|
|
|
|
|
|
Theo Điều 12 Quyết định số 23/2018/QĐ-UBND
ngày 24/4/2018 của UBND tỉnh Đồng Nai
|
|
Số lượng
|
Hội nghị
|
1
|
|
|
|
|
1
|
|
Kinh phí
|
Tr.đồng
|
100
|
|
|
|
|
100
|
1.3
|
Hội thảo nâng cao hoạt động HTXNN; nhân rộng mô hình HTXNN
kiểu mới
|
|
|
|
|
|
|
|
Theo Điều 12 Quyết định số 23/2018/QĐ-UBND
ngày 24/4/2018 của UBND tỉnh Đồng Nai
|
|
Số lượng
|
Hội thảo
|
2
|
|
1
|
|
1
|
|
|
Kinh phí
|
Tr.đồng
|
100
|
|
50
|
|
50
|
|
1.4
|
Tuyên truyền qua hệ thống truyền thông đại chúng
|
|
|
|
|
|
|
|
Theo Điều 4 Nghị quyết số 10/2020/NQ-HĐNĐ
ngày 10/7/2020 của tỉnh Đồng Nai
|
|
Số lượng: 12 số/năm x 5 năm
|
Số
|
48
|
|
12
|
12
|
12
|
12
|
|
Kinh phí: 20.000.000 đồng/số x 12 số/năm x 5 năm
|
Tr.đồng
|
960
|
|
240
|
240
|
240
|
240
|
1.5
|
In ấn tài liệu tuyên truyền về kinh tế tập thể, HTX, THT
|
|
|
|
|
|
|
|
Theo Điều 4 Nghị quyết số 10/2020/NQ-HĐNĐ
ngày 10/7/2020 của tỉnh Đồng Nai
|
|
Số lượng: 10.000 cuốn x 2 đợt
|
Cuốn
|
20.000
|
|
5.000
|
5.000
|
5.000
|
5.000
|
|
Kinh phí: 35.000đ/cuốn
|
Tr.đồng
|
700
|
|
175
|
175
|
175
|
175
|
1.6
|
Xây dựng, vận hành và duy trì mục chuyên về kinh tế tập thể
trong nông nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
Khoản 3 Mục III Quyết định số 1804/QĐ-TTg
ngày 13/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ
|
|
Số lượng: 02 phương thức (Đài Phát thanh và Truyền hình Đồng
Nai; Báo Đồng Nai)
|
Chuyên mục
|
8
|
|
2
|
2
|
2
|
2
|
|
Kinh phí thực hiện
|
Tr.đồng
|
200
|
|
50
|
50
|
50
|
50
|
2
|
Nâng cao năng lực, nhận thức cho khu vực kinh tế tập thể trong
nông nghiệp
|
|
3.684
|
200
|
996
|
746
|
996
|
746
|
|
2.1
|
Đào tạo nghề Giám đốc HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
Khoản 2 Mục III Quyết định số 1804/QĐ-TTg
ngày 13/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ
|
|
Số lượng (20 người/năm x 4 năm)
|
Thành viên
|
80
|
|
20
|
20
|
20
|
20
|
|
Kinh phí:
|
Tr.đồng
|
1.584
|
|
396
|
396
|
396
|
396
|
2.2
|
Bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ quản trị HTX
|
Tr.đồng
|
|
|
|
|
|
|
Khoản 2 Mục III Quyết định số 1804/QĐ-TTg
ngày 13/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ
|
|
Số lượng
|
Lớp
|
4
|
|
1
|
1
|
1
|
1
|
|
Kinh phí
|
Tr.đồng
|
600
|
|
150
|
150
|
150
|
150
|
2.3
|
Bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ làm công tác quản lý nhà nước
về lĩnh vực KTTT, HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
Khoản 2 Mục III Quyết định số 1804/QĐ-TTg
ngày 13/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ
|
|
Số lượng
|
Lớp
|
5
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
|
Kinh phí
|
Tr.đồng
|
1.000
|
200
|
200
|
200
|
200
|
200
|
2.4
|
Học tập mô hình HTX nông nghiệp kiểu mới; HTXNN chuyển đổi
số ngoại tỉnh
|
|
|
|
|
|
|
|
Theo Điều 5 Nghị quyết số 10/2020/NQ-HĐNĐ
ngày 10/7/2020 của tỉnh Đồng Nai
|
|
Số lượng
|
Chuyến
|
2
|
|
1
|
|
1
|
|
|
Kinh phí
|
Tr.đồng
|
500
|
|
250
|
|
250
|
|
3
|
Hỗ trợ thành lập mới HTXNN
|
|
|
|
|
|
|
|
Khoản 1 Mục III Quyết định số 1804/QĐ-TTg
ngày 13/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ
|
|
Số lượng
|
HTX
|
50
|
10
|
10
|
10
|
10
|
10
|
|
Kinh phí (30.000.000/HTX thành lập mới)
|
Tr.đồng
|
1.200
|
|
300
|
300
|
300
|
300
|
4
|
Hỗ trợ mô hình HTXNN kiểu mới
|
|
8.000
|
-
|
4.000
|
4.000
|
-
|
-
|
Theo Điều 7 Nghị quyết số 10/2020/NQ-HĐNĐ
ngày 10/7/2020 của tỉnh Đồng Nai
|
|
Số lượng (4 HTX)
|
HTX
|
4
|
|
2
|
2
|
|
|
|
Kinh phí (4 HTX x 2.000 triệu đồng/mô hình)
|
Tr.đồng
|
8.000
|
|
4.000
|
4.000
|
|
|
5
|
Hỗ trợ xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường
(Mỗi địa phương mỗi năm hỗ trợ tối thiểu 20 đơn vị KTTT tham
gia)
|
HTX
|
100
|
20
|
20
|
20
|
20
|
20
|
Lồng ghép vận dụng từ Chương trình
XTTTM theo Nghị quyết số 12/2021/NQ-HĐND của HĐND tỉnh
|
6
|
Hỗ trợ xây dựng dự án liên kết do HTX làm chủ dự án
(Hỗ trợ 4 dự án liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ do HTX chủ
trì thuộc thẩm quyền cấp tỉnh phê duyệt)
|
HTX
|
4
|
|
1
|
1
|
1
|
1
|
Lồng ghép vào Chương trình liên kết
sản xuất gắn với tiêu thụ theo Nghị quyết số 143/20218/NQ-HĐND của HĐND tỉnh
|
7
|
Hỗ trợ chứng nhận GAP:
(Mỗi năm hỗ trợ 02 kinh tế tập thể chứng nhận GAP do cấp tỉnh
phê duyệt)
|
HTX/THT
|
8
|
-
|
2
|
2
|
2
|
2
|
Lồng ghép vào Chương trình thực hành
sản xuất nông nghiệp tốt theo Quyết định số 31/2021/QĐ-UBND ngày 19/7/2021 của
UBND tỉnh Đồng Nai
|
8
|
Hướng dẫn thực hiện mã số vùng trồng, nhà đóng gói: 10 cơ sở/năm x 5 năm
|
HTX/THT
|
90
|
10
|
20
|
20
|
20
|
20
|
Nguồn kinh phí sự nghiệp ngành nông
nghiệp
|
9
|
Hỗ trợ tiếp cận vốn và Quỹ hỗ trợ HTX
|
HTX
|
130
|
10
|
30
|
30
|
30
|
30
|
Quỹ hỗ trợ Phát triển HTX
do Liên minh HTX chủ trì
|
10
|
Chuyển giao Khoa học và Công nghệ:
Trung bình 5 đơn vị/năm
x 5 năm
|
HTX/THT
|
20
|
|
5
|
5
|
5
|
5
|
Nguồn kinh phí sự nghiệp từ Chương
trình Khoa học và Công nghệ
|
11
|
Ưu đãi tín dụng
|
HTX
|
120
|
|
30
|
30
|
30
|
30
|
Khoản 3 Điều 25 của Nghị định số 193/2013/NĐ-CP
ngày 21/11/2013
|
12
|
Hỗ trợ vốn giống khi gặp khó khăn do thiên tai dịch bệnh
|
HTX/THT
|
50
|
10
|
10
|
10
|
10
|
10
|
Khoản 5 Điều 8 Quyết định số 47/2016/QĐ-UBND
ngày 18/8/2016 của UBND tỉnh Đồng Nai
|
II
|
UBND CẤP HUYỆN
|
|
16.552
|
210
|
2.718
|
3.856
|
5.024
|
4.744
|
|
1
|
Tổ chức tuyên truyền, học tập quán triệt chủ trương của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước về kinh tế hợp tác
|
Tr.đồng
|
3.880
|
-
|
970
|
970
|
970
|
970
|
|
1.1
|
Tuyên truyền chính sách lĩnh vực KTTT
|
|
|
|
|
|
|
|
Khoản 1 Mục III Quyết định số 1804/QĐ-TTg
ngày 13/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ
|
|
Số lượng (5 lớp/huyện x 10 huyện x 5 năm)
|
Lớp
|
220
|
|
55
|
55
|
55
|
55
|
|
Kinh phí (10.000.000/lớp x 55 lớp x 5 năm)
|
Tr.đồng
|
2.200
|
|
550
|
550
|
550
|
550
|
1.2
|
Hội nghị đánh giá hoạt động HTXNN
|
|
|
|
|
|
|
|
Theo Điều 12 Quyết định số 23/2018/QĐ-UBND
ngày 24/4/2018 của UBND tỉnh Đồng Nai
|
|
Số lượng (11 huyện/Tp x 1 Hội nghị)
|
Hội nghị
|
44
|
|
11
|
11
|
11
|
11
|
|
Kinh phí (20.000.000đ/hội nghị x 11 huyện)
|
Tr.đồng
|
800
|
|
200
|
200
|
200
|
200
|
1.3
|
Hội thảo nâng cao hoạt động HTXNN; nhân rộng mô hình HTXNN
kiểu mới
|
|
|
|
|
|
|
|
Theo Điều 12 Quyết định số 23/2018/QĐ-UBND
ngày 24/4/2018 của UBND tỉnh Đồng Nai
|
|
Số lượng (11 huyện/ Tp x 1 Hội thảo/huyện)
|
Hội thảo
|
44
|
|
11
|
11
|
11
|
11
|
|
Kinh phí (20.000.000đ/hội thảo x 11 huyện)
|
Tr.đồng
|
880
|
|
220
|
220
|
220
|
220
|
2
|
Nâng cao năng lực, nhận thức cho khu vực kinh tế tập thể trong
nông nghiệp
|
Tr.đồng
|
11.442
|
-
|
1.438
|
2.626
|
3.814
|
3.564
|
|
2.1
|
Lao động trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng, sau đại học về làm
việc tại tổ chức kinh tế tập thể
|
|
|
|
|
|
|
|
Khoản 2, Mục III Quyết định số 1804/QĐ-TTg
ngày 13/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ
|
|
Số lượng
|
HTX
|
45
|
|
5
|
10
|
15
|
15
|
|
Kinh phí
|
Tr.đồng
|
10.692
|
|
1.188
|
2.376
|
3.564
|
3.564
|
2.2
|
Học tập mô hình HTX nông nghiệp kiểu mới; HTXNN chuyển đổi
số trong tỉnh và ngoài tỉnh
|
|
|
|
|
|
|
|
Theo Điều 5 Nghị quyết số 10/2020/NQ-HĐNĐ
ngày 10/7/2020 của tỉnh Đồng Nai
|
|
Số lượng (05 chuyến/năm)
|
Chuyến
|
15
|
|
5
|
5
|
5
|
|
|
Kinh phí (50.000.000đ/chuyến)
|
Tr.đồng
|
750
|
|
250
|
250
|
250
|
|
3
|
Hỗ trợ thành lập mới, củng cố tổ chức KTTT
|
Tr.đồng
|
1.230
|
210
|
310
|
260
|
240
|
210
|
|
3.1
|
Hỗ trợ thành lập mới Tổ hợp tác
|
|
|
|
|
|
|
|
Khoản 1 Mục III Quyết định số 1804/QĐ-TTg
ngày 13/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ
|
|
Số lượng
|
HTX
|
150
|
30
|
30
|
30
|
30
|
30
|
|
Kinh phí (7.000.000/THT thành lập mới)
|
Tr.đồng
|
1.050
|
210
|
210
|
210
|
210
|
210
|
3.2
|
Củng cố tổ chức KTTT, HTX
|
|
|
|
|
|
|
|
Khoản 1 Mục III Quyết định số 1804/QĐ-TTg
ngày 13/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ
|
|
Số lượng
|
HTX, THT
|
18
|
|
10
|
5
|
3
|
|
|
Kinh phí (10.000.000/HTX)
|
Tr.đồng
|
180
|
-
|
100
|
50
|
30
|
|
4
|
Hỗ trợ xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường
(Mỗi địa phương mỗi
năm hỗ trợ tối thiểu 5 đơn vị KTTT tham gia)
|
HTX/THT
|
240
|
20
|
55
|
55
|
55
|
55
|
Lồng ghép vận dụng từ Chương trình
XTTTM theo Nghị quyết số 12/2021/NQ-HĐND của HĐND tỉnh
|
5
|
Hỗ trợ xây dựng dự án liên kết do HTX làm chủ dự án
(Dự ước khoảng 50% dự án liên kết theo KH giai đoạn 2021 -
2025 do HTX thực hiện)
|
HTX
|
45
|
5
|
10
|
10
|
10
|
10
|
Lồng ghép vào Chương trình liên kết
sản xuất gắn với tiêu thụ theo Nghị quyết số 143/20218/NQ-HĐND của HĐND tỉnh
|
6
|
Hỗ trợ chứng nhận GAP
(Trung
bình 15 HTX được chứng nhận GAP/năm)
|
HTX
|
60
|
|
15
|
15
|
15
|
15
|
Lồng ghép vào Chương trình thực hành
sản xuất nông nghiệp tốt theo Quyết định số 31/2021/QĐ-UBND ngày 19/7/2021 của
UBND tỉnh Đồng Nai
|
7
|
Chuyển giao Khoa học và Công nghệ; khuyến nông
(Trung bình 5 HTX - THT/huyện/năm x 5 năm)
|
HTX/THT
|
225
|
5
|
55
|
55
|
55
|
55
|
Lồng ghép Chương trình Khoa học Công
nghệ;
Nghị quyết 10/2020/NQ-HĐNĐ ngày 10/7/2020 của tỉnh Đồng Nai
|
8
|
Xây dựng và phát triển sản phẩm OCOP
(Dự ước chiếm khoảng
50% của chỉ tiêu xây dựng sản phẩm OCOP trong giai đoạn 2021 - 2025)
|
HTX/THT
|
33
|
10
|
8
|
5
|
5
|
5
|
Lồng ghép từ Chương trình OCOP
|
9
|
Hỗ trợ kết cấu hạ tầng
(Dự kiến khoảng 5%/tổng số HTX hoạt động khá tốt cần hỗ trợ
đầu tư, có khả năng đối ứng nguồn vốn)
|
HTX
|
20
|
|
5
|
5
|
5
|
5
|
Khoản 5 Mục III Quyết định số 1804/QĐ-TTg
ngày 13/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ
|
10
|
Hỗ trợ giao đất thuê đất
(Dự kiến khoảng 50% HTX mới thành lập không có trụ sở được
hỗ trợ và rà soát hỗ trợ thêm 5 HTX đã thành lập nhưng chưa có trụ sở)
|
HTX
|
50
|
10
|
10
|
10
|
10
|
10
|
Khoản 2 Điều 25 của Nghị định 193/2013/NĐ-CP
ngày 21/11/2013
|
TỔNG KINH PHÍ THỰC HIỆN I+II
|
|
32.996
|
710
|
8.829
|
9.667
|
7.135
|
6.655
|
|