ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
34/2023/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 21 tháng 7 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THI HÀNH
PHÁP LUẬT XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm
hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
20/2016/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2016 của Chính phủ quy định cơ sở dữ liệu quốc
gia về xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số
19/2020/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ về kiểm tra, xử lý kỷ luật
trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số
118/2021/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Thông tư số
14/2021/TT-BTP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết
thi hành một số điều của Nghị định số 19/2020/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2020 của
Chính phủ kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính;
Căn cứ Thông tư số
01/2023/TT-BTP ngày 16 tháng 01 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành quy
định chế độ báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong
quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Hiệu
lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2023 và thay thế Quyết định số 40/2015/QĐ-UBND
ngày 24 tháng 9 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Quy chế phối hợp
trong quản lý nhà nước công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 3. Tổ
chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp; Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, các cơ quan thuộc cơ quan Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đóng
trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, tổ chức, đơn
vị, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tư pháp;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Viện kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Tòa án nhân dân tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- CVP, các PCVP và các CV;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Công báo tỉnh Thừa Thiên Huế;
- Lưu: VT, CCHC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Bình
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THI HÀNH PHÁP LUẬT XỬ LÝ
VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Kèm theo Quyết định số 34/2023/QĐ-UBND ngày 21 tháng 7 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên
tắc, nội dung, hình thức và trách nhiệm phối hợp của các cơ quan, đơn vị, tổ chức,
cá nhân có liên quan trong quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm
hành chính trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Những nội dung có liên quan đến
công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính không quy định tại Quy
chế này được thực hiện theo các văn bản pháp luật hiện hành.
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; các cơ quan thuộc cơ quan Trung
ương được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi là các Sở,
ban, ngành); Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế (sau đây gọi là Ủy
ban nhân dân cấp huyện); Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
là Ủy ban nhân dân cấp xã) và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên
quan trong quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính trên
địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2.
Nguyên tắc phối hợp
1. Tuân thủ quy định của pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính và các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Việc phối hợp không làm ảnh
hưởng đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và hoạt động chuyên môn của các cơ
quan có liên quan; có sự phân công rõ ràng về trách nhiệm của từng cơ quan, tổ
chức, đơn vị, cá nhân.
3. Bảo đảm công tác quản lý nhà
nước thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính được thực hiện kịp thời,
thường xuyên và hiệu quả.
Điều 3. Nội
dung phối hợp
1. Xây dựng, hoàn thiện pháp luật,
theo dõi thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
2. Phổ biến pháp luật, hướng dẫn,
tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về pháp luật xử lý vi phạm hành chính.
3. Kiểm tra việc thi hành pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính.
4. Phối hợp thanh tra việc thi
hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
5. Xây dựng, quản lý, khai thác
và sử dụng Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính.
6. Thống kê, báo cáo công tác
thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Điều 4.
Hình thức phối hợp
1. Trao đổi ý kiến bằng văn bản;
cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến công tác xử lý vi phạm hành chính
theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp.
2. Tổ chức họp; hội nghị tập huấn;
sơ kết, tổng kết.
3. Thành lập đoàn kiểm tra liên
ngành.
4. Các hình thức phù hợp khác
theo quy định của pháp luật.
Chương II
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP CỦA
CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
Điều 5. Xây
dựng, hoàn thiện pháp luật, theo dõi thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính
1. Sở Tư pháp
a) Nghiên cứu, rà soát, đề xuất,
xây dựng các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật quy định chung về xử lý vi phạm
hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân
dân tỉnh theo quy định.
b) Thẩm định các dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính do các Sở, ban, ngành chủ trì soạn
thảo trình Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành;
c) Tổng hợp các kiến nghị, phản
ánh của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân về những vướng mắc, bất cập trong
quá trình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; đề xuất, tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết hoặc kiến nghị Chính phủ, Bộ Tư pháp hoặc
các cơ quan có thẩm quyền xem xét, hướng dẫn, xử lý theo quy định;
d) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh theo dõi thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn.
2. Các Sở, ban, ngành; Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp xã
a) Triển khai và tổ chức thực
hiện các quy định của pháp luật và các văn bản hướng dẫn của cơ quan, người có
thẩm quyền về xử lý vi phạm hành chính;
b) Theo dõi việc thi hành pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi, lĩnh vực, địa bàn quản lý của
ngành, đơn vị, địa phương; chủ động kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền sửa
đổi, bổ sung, bãi bỏ các quy định không khả thi, không phù hợp với thực tiễn,
chồng chéo hoặc mâu thuẫn;
c) Tham gia ý kiến vào các dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo yêu cầu, đề nghị
của cơ quan chủ trì soạn thảo;
d) Sơ kết, tổng kết việc thi
hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính để hoàn thiện hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật theo quy định.
Điều 6. Phổ
biến pháp luật, hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về pháp luật xử lý vi
phạm hành chính
1. Hội đồng phối hợp phổ biến,
giáo dục pháp luật cấp tỉnh, cấp huyện hằng năm xây dựng kế hoạch phổ biến,
giáo dục pháp luật có nội dung chỉ đạo, định hướng tuyên truyền pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính bằng hình thức phù hợp, hiệu quả.
2. Sở Tư pháp
a) Biên soạn tài liệu, phổ biến
nội dung các văn bản quy phạm pháp luật quy định về xử lý vi phạm hành chính
theo các hình thức phù hợp;
b) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
nghiệp vụ pháp luật chung về xử lý vi phạm hành chính cho các Sở, ban, ngành và
Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Tham gia ý kiến đối với hồ
sơ xử lý vi phạm hành chính theo đề nghị của cơ quan, người có thẩm quyền xử lý
vi phạm hành chính.
3. Các Sở, ban, ngành
Tổ chức phổ biến pháp luật, hướng
dẫn, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về xử lý vi phạm hành chính cho người làm
công tác xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi lĩnh vực, ngành mình quản lý.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện; cấp
xã
a) Tổ chức phổ biến pháp luật,
hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về xử lý vi phạm hành chính đến cán bộ,
nhân dân trên địa bàn quản lý;
b) Phối hợp với Sở Tư pháp
trong tổ chức hội nghị tập huấn công tác xử lý vi phạm hành chính tại địa
phương theo kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Tư pháp.
5. Các cơ quan thông tin đại
chúng trên địa bàn tỉnh phối hợp với các Sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp
huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã phổ biến, tuyên truyền các văn bản pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính trên các phương tiện truyền thông phù hợp với tình hình
thực tế.
Điều 7. Kiểm
tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
1. Sở Tư pháp
a) Căn cứ Nghị định số
19/2020/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định kiểm tra, xử lý
kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; Thông tư số
14/2021/TT-BTP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi
hành một số điều của Nghị định số 19/2020/NĐ-CP , chủ trì, phối hợp với cơ quan,
đơn vị có liên quan trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch kiểm
tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh
trước ngày 15 tháng 3 hằng năm;
Trường hợp khi có căn cứ quy định
tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số 19/2020/NĐ-CP , tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành quyết định kiểm tra theo quy định.
b) Trên cơ sở kế hoạch kiểm tra
hằng năm và các căn cứ kiểm tra quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định số
19/2020/NĐ-CP , xây dựng quyết định kiểm tra trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, ban hành quyết định kiểm tra;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan thuộc cơ quan Trung
ương được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp
huyện triển khai, tổ chức kiểm tra liên ngành việc thi hành pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính theo quy định;
d) Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh về kết quả kiểm tra;
đ) Thực hiện trách nhiệm theo
quy định tại Điều 19, Điều 20 và Điều 21 Nghị định số 19/2020/NĐ-CP .
2. Các Sở, ban, ngành
a) Căn cứ Nghị định số 19/2020/NĐ-CP
và các văn bản có liên quan, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch
kiểm tra, quyết định kiểm tra và tổ chức kiểm tra việc thi hành pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính trong phạm vi lĩnh vực quản lý theo quy định;
b) Phối hợp với Sở Tư pháp
trong hoạt động kiểm tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
theo quy định tại khoản 1 Điều này;
c) Cử đại diện tham gia hoạt động
kiểm tra theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền;
d) Xem xét, xử lý các kiến nghị
của đoàn kiểm tra và gửi kết quả đến Sở Tư pháp theo quy định;
đ) Thực hiện trách nhiệm theo
quy định tại Điều 17, Điều 18, Điều 19, Điều 20 và Điều 21 Nghị định số
19/2020/NĐ-CP .
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Giao Phòng Tư pháp tham mưu
triển khai thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại khoản 1 Điều này trên địa
bàn quản lý;
b) Thực hiện trách nhiệm theo
quy định tại điểm b, d, đ khoản 2 Điều này.
4. Nội dung kiểm tra, kế hoạch
kiểm tra, quyết định kiểm tra, tổ chức thực hiện kiểm tra và kết luận kiểm tra
thực hiện theo quy định tại Điều 11, khoản 3 Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều 15
Nghị định số 19/2020/NĐ-CP và Điều 3, Điều 4, Điều 5 Thông tư số
14/2021/TT-BTP .
Điều 8. Phối
hợp thanh tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
1. Việc phối hợp thanh tra thi
hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính giữa Sở Tư pháp với các cơ quan
chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan thuộc cơ quan Trung ương được
tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện được
thực hiện trong trường hợp có kiến nghị, phản ánh của cá nhân, tổ chức, báo chí
về việc áp dụng quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính gây ảnh hưởng
nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thường xuyên thực hiện hoạt động thanh tra
theo phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật; phối hợp Sở Tư pháp thực hiện
thanh tra theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Trình tự, thủ tục phối hợp
thanh tra được thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.
Điều 9. Xây
dựng, quản lý, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính
1. Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh xây dựng Cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính trong phạm vi địa
phương và tích hợp vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính tại Bộ
Tư pháp theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
2. Cơ quan của người có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính, Tòa án nhân dân các cấp có thẩm quyền quyết định
áp dụng biện pháp xử lý hành chính, cơ quan thi hành quyết định xử phạt, thi
hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt, cơ quan thi hành quyết định
áp dụng biện pháp xử lý hành chính có trách nhiệm cung cấp, cập nhật thông tin,
kết quả xử lý vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền, phạm vi quản lý đến Cơ sở dữ
liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính theo quy định của Chính phủ và hướng
dẫn của Bộ Tư pháp.
3. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình, các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp
xã có trách nhiệm cung cấp thông tin để phục vụ công tác xây dựng cơ sở dữ liệu
về xử lý vi phạm hành chính theo quy định.
Điều 10.
Thống kê, báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
1. Thống kê về xử lý vi phạm
hành chính
Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện công tác thống kê về xử lý vi
phạm hành chính trong lĩnh vực, địa bàn quản lý và phối hợp với Sở Tư pháp thực
hiện việc thống kê về xử lý vi phạm hành chính của tỉnh theo quy định và hướng
dẫn của Bộ Tư pháp.
Thông tin thống kê về xử lý vi
phạm hành chính được thu thập theo quy định của pháp luật về thống kê.
2. Báo cáo công tác thi hành
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
a) Báo cáo công tác thi hành
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính định kỳ hằng năm
- Ủy ban nhân dân cấp xã báo
cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản
lý của địa phương gửi về Ủy ban nhân dân cấp huyện (qua Phòng Tư pháp) theo yêu
cầu của cơ quan, người có thẩm quyền;
- Các Sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính thuộc phạm vi, địa bàn quản lý gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư
pháp) theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền;
- Sở Tư pháp tổng hợp, xây dựng
dự thảo báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa
bàn tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, báo cáo Bộ Tư pháp đảm bảo thời
gian quy định;
- Nội dung báo cáo theo mẫu quy
định tại Phụ lục kèm theo Thông tư số
01/2023/TT-BTP ngày 16 tháng 01 năm 2023 của Bộ Tư pháp quy định chế độ báo cáo
công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
b) Báo cáo đột xuất, báo cáo
theo chuyên đề về xử lý vi phạm hành chính
- Khi có yêu cầu của Bộ Tư pháp
hoặc các cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền, Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện; Phòng Tư pháp
có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các phòng, đơn vị chuyên môn tham mưu giúp
Ủy ban nhân dân cùng cấp xây dựng báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính theo chuyên đề hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu;
- Nội dung báo cáo thực hiện
theo yêu cầu của cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền.
3. Chỉnh lý, bổ sung báo cáo
a) Trường hợp phải chỉnh lý, bổ
sung nội dung, số liệu trong báo cáo, cơ quan lập báo cáo có trách nhiệm gửi
báo cáo đã được chỉnh lý, bổ sung, kèm theo văn bản giải trình rõ về việc chỉnh
lý, bổ sung và phải có chữ ký xác nhận của người có thẩm quyền, đóng dấu theo quy
định;
b) Trường hợp báo cáo bị tẩy
xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung, số liệu trong báo cáo và các biểu mẫu số
liệu kèm theo thì báo cáo, biểu mẫu đó không có giá trị báo cáo.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11.
Kinh phí thực hiện
Kinh phí phục vụ công tác quản
lý nhà nước thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính do ngân sách nhà nước
bảo đảm và được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước của các cơ quan, đơn vị
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, hướng dẫn của Bộ Tài chính và Bộ Tư
pháp.
Điều 12. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế
này, báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
2. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, tổ chức, đơn vị có
liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật có
trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện các nội dung tại Quy chế này.
3. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh,
Viện kiểm sát nhân dân tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp
với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện quản lý nhà nước công tác thi hành
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu
các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại Quyết định này được
sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay
thế đó.
Nếu có khó khăn, vướng mắc, các
cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.