ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 40/2015/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 24 tháng 09 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CÔNG TÁC
THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm
hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 81/2013/NĐ-CP
ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp tại Tờ trình số 217/TTr-STP ngày 07 tháng 9 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong
quản lý nhà nước công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên
địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Các cơ quan được tổ chức theo ngành
dọc đóng trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố Huế và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Khắc Đính
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG CÔNG TÁC THI HÀNH PHÁP LUẬT
VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 40/2015/QĐ-UBND ngày 24 tháng 9 năm 2015 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc,
hình thức và nội dung phối hợp giữa Sở Tư pháp với các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn
tỉnh (sau đây gọi chung là các sở, ban, ngành), Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố Huế (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) và Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã)
trong việc thực hiện quản lý nhà nước công tác thi hành pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính.
Điều 2.
Nguyên tắc phối hợp
1. Phù hợp với quy định của pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính.
2. Không làm ảnh hưởng đến chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và hoạt động chuyên môn của các cơ quan có liên quan.
3. Bảo đảm công tác quản lý nhà
nước thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính được thực hiện kịp thời, thường
xuyên và hiệu quả.
Điều 3.
Hình thức phối hợp
1. Trao đổi ý kiến bằng văn bản
hoặc cung cấp thông tin bằng văn bản theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan phối
hợp.
2. Tổ chức họp liên ngành.
3. Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng
kết.
4. Thành lập Đoàn kiểm tra liên
ngành.
5. Các hình thức khác.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI HỢP VÀ
TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN
Điều 4.
Phối hợp trong việc tổ chức thực hiện, theo dõi tình hình thi hành văn bản quy
phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; xây dựng, hoàn thiện pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính
1. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Chỉ đạo việc tổ chức thực hiện
các quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 và các văn bản của cấp có
thẩm quyền hướng dẫn xử lý vi phạm hành chính theo phạm vi, lĩnh vực quản lý.
b) Chủ động rà soát, theo dõi tình
hình thi hành các văn bản quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính để kịp
thời phát hiện và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn
các quy định không khả thi, không phù hợp với thực tiễn, hoặc chồng chéo, mâu
thuẫn.
2. Sở Tư pháp tổng hợp các kiến
nghị, phản ánh của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện về những vướng
mắc trong quá trình thực thi pháp luật về xử lý vi phạm hành chính tại địa
phương; đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan có thẩm quyền xem xét, hướng dẫn
để nâng cao hiệu quả công tác thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính.
Điều 5.
Phối hợp phổ biến pháp luật, hướng dẫn, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về pháp
luật xử lý vi phạm hành chính
1. Hội đồng phối hợp phổ biến giáo
dục pháp luật tỉnh và cấp huyện tổ chức phổ biến pháp luật xử lý vi phạm hành
chính với nội dung và hình thức phù hợp với từng đối tượng cụ thể.
2. Sở Tư pháp tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh, Phòng Tư pháp tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện nghiên cứu, biên
soạn tài liệu hoặc thu thập, tổng hợp các tài liệu đã phát hành phục vụ công
tác phổ biến, bồi dưỡng, tập huấn pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
3. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Nội vụ tổ chức tập huấn, bồi
dưỡng nghiệp vụ pháp luật về xử lý vi phạm hành chính cho người làm công tác xử
lý vi phạm hành chính để việc áp dụng các quy định pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính kịp thời, đầy đủ, chính xác.
Điều 6.
Phối hợp trong kiểm tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
1. Hàng năm, trên cơ sở theo dõi
thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, Sở Tư pháp tham mưu Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, Phòng Tư pháp tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành kiểm tra định kỳ; theo chuyên đề, địa bàn;
kiểm tra đột xuất theo quy định của pháp luật.
2. Các sở, ban, ngành có trách nhiệm
cử công chức tham gia Đoàn kiểm tra liên ngành tình hình thi hành pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính.
3. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện có trách nhiệm chủ trì, phối hợp kiểm tra việc thi hành pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
Điều 7.
Phối hợp thanh tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
1. Việc phối hợp thanh tra thi hành
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính giữa Sở Tư pháp với các sở, ban, ngành,
Ủy ban nhân dân cấp huyện được thực hiện trong trường hợp có kiến nghị, phản
ánh của cá nhân, tổ chức, báo chí về việc áp dụng quy định pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của
cá nhân, tổ chức trên địa bàn.
2. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện có trách nhiệm chủ trì, phối hợp thanh tra việc thi hành pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
Điều 8.
Phối hợp xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về
xử lý vi phạm hành chính của địa phương và tích hợp vào cơ sở dữ liệu quốc gia
về xử lý vi phạm hành chính tại Bộ Tư pháp.
2. Cơ quan của người có thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính, Tòa án nhân dân các cấp có thẩm quyền xem xét,
quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính, cơ quan thi hành quyết định
xử phạt, thi hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt, cơ quan thi
hành các quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính có trách nhiệm gửi
văn bản, quyết định quy định tại Khoản 6 Điều 17 Luật Xử lý vi phạm hành chính
đến Sở Tư pháp để phục vụ công tác xây dựng cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành
chính theo quy định của pháp luật.
3. Các sở, ban, ngành có trách nhiệm
cung cấp thông tin để phục vụ công tác xây dựng cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm
hành chính.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm tham gia xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành
chính trong phạm vi địa bàn huyện; cung cấp thông tin để phục vụ công tác xây
dựng cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 23 Nghị
định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 07 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính (sau đây gọi
tắt là Nghị định số 81/2013/NĐ-CP) và hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
Điều 9.
Phối hợp thống kê về xử lý vi phạm hành chính
1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp
với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện nhiệm vụ thống kê về xử lý vi phạm hành chính.
2. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện thống kê về xử lý vi phạm hành
chính.
Điều 10.
Phối hợp trong báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong các lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý của địa phương mình đến Ủy ban nhân dân cấp huyện
trước ngày 05 tháng 4 đối với báo cáo định kỳ 06 tháng; trước ngày 05 tháng 10
đối với báo cáo hàng năm.
2. Các sở, ban, ngành và Ủy ban
nhân dân cấp huyện báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của mình gửi về Sở Tư pháp trước ngày
10 tháng 4 đối với báo cáo định kỳ 06 tháng; trước ngày 10 tháng 10 đối với báo
cáo năm để Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Phòng Tư pháp tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân cấp huyện báo cáo công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính tại địa phương.
3. Nội dung báo cáo theo quy định
tại Điều 25 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP và hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
4. Ngoài nội dung báo cáo về tình
hình xử phạt vi phạm hành chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách
nhiệm báo cáo tình hình áp dụng các biện pháp xử lý hành chính thuộc trách
nhiệm của mình về áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; đối
tượng không xác định được nơi cư trú là người chưa thành niên, người ốm yếu,
không còn khả năng lao động đưa về cơ sở bảo trợ xã hội.
5. Ngoài nội dung báo cáo về tình
hình xử phạt vi phạm hành chính, Công an tỉnh có trách nhiệm báo cáo tình hình
áp dụng các biện pháp xử lý hành chính về áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo
dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc.
Điều 11. Phối
hợp theo dõi thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện
Kiểm sát nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức
thành viên, trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình phối hợp
theo dõi thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12.
Sở Tư pháp
1. Chủ trì phối hợp với các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các tổ chức liên quan thực hiện Quy chế
này.
2. Phối hợp với Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh tham mưu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, xử lý những
vụ việc về xử lý vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh khi có vướng mắc hoặc khiếu nại của tổ chức, cá nhân.
3. Xây dựng chương trình, kế hoạch;
đề xuất nội dung phối hợp liên ngành trong công tác quản lý nhà nước thi hành
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn tỉnh.
4. Là cơ quan đầu mối tiếp nhận
báo cáo của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện; giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh thực hiện công tác báo cáo tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính trên địa bàn tỉnh.
5. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan theo dõi, đôn đốc, đánh giá kết quả việc thực hiện Quy chế này.
Điều 13.
Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu
Ủy ban nhân dân tỉnh kiện toàn tổ chức, bố trí nhân sự thực hiện chức năng, nhiệm
vụ quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo Quyết
định số 1950/QĐ-TTg ngày 25 tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
đề án “Xây dựng tổ chức bộ máy, biên chế triển khai thực hiện quản lý thống
nhất công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính của Bộ Tư pháp,
các Bộ, cơ quan ngang Bộ và các cơ quan tư pháp địa phương” và Thông tư liên
tịch số 23/2014/TTLT-BTP-BNV ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tư pháp và Bộ Nội
vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tư pháp
thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Điều 14.
Sở Tài chính
Hàng năm bố trí ngân sách đảm bảo
kinh phí phục vụ công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm
hành chính trên địa bàn tỉnh.
Điều 15.
Các sở, ban, ngành
Phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ
quan liên quan triển khai thực hiện quản lý nhà nước công tác thi hành pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật và các văn bản của
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
Điều 16.
Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Xây dựng kế hoạch hàng năm của
Ủy ban nhân dân cấp huyện về quản lý công tác thi hành pháp luật xử lý vi phạm
hành chính; triển khai thực hiện quản lý nhà nước công tác thi hành pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật và Kế hoạch của Ủy ban
nhân dân tỉnh về công tác này.
2. Bố trí nhân sự tại Phòng Tư pháp
để thực hiện nhiệm vụ quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính trên địa bàn.
3. Bố trí ngân sách cho hoạt động
quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi,
thẩm quyền.
4. Tổ chức thanh tra theo kiến nghị
của Sở Tư pháp hoặc khi có phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức, báo chí về
việc áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính có ảnh hưởng nghiêm trọng
đến quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức trên địa bàn trong trường hợp
quy định tại Điều 22 của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP.
Điều 17.
Tổ chức thực hiện
1. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện tổ chức triển khai thực hiện
Quy chế phối hợp này và các văn
bản pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
2. Các nội dung không được quy định
trong Quy chế này được thực hiện theo các quy định của pháp luật có liên quan.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung, sửa đổi cho phù hợp./.