ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1731/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày
23 tháng 5 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH CÔNG NGHIỆP
BÁN DẪN, TRÍ TUỆ NHÂN TẠO, AN TOÀN VÀ AN NINH MẠNG TỈNH BÌNH ĐỊNH GIAI ĐOẠN
2025-2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Công nghệ thông
tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị quyết số 57-NQ/TW
ngày 22 tháng 12 năm 2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công
nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia;
Căn cứ Nghị quyết số
71/NQ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, cập nhật
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22
tháng 12 năm 2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi
mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia;
Căn cứ Quyết định số
127/QĐ-TTg ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược
quốc gia về nghiên cứu, phát triển và ứng dụng Trí tuệ nhân tạo đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số
964/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 10 tháng 8 năm 2022 phê duyệt Chiến lược
An toàn, an ninh mạng quốc gia, chủ động ứng phó với các thách thức từ không
gian mạng đến năm 2025, tầm nhìn 2030;
Căn cứ Quyết định số
1619/QĐ-TTg ngày 14 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bình Định đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2050;
Căn cứ Quyết định số
1017/QĐ-TTg ngày 21 tháng 9 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình “Phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp bán dẫn đến năm 2030, định
hướng đến năm 2050”;
Căn cứ Quyết định số
1018/QĐ-TTg ngày 21 tháng 9 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành
Chiến lược phát triển công nghiệp bán dẫn Việt Nam đến năm 2030 và tầm nhìn
2050;
Căn cứ Nghị quyết số
05-NQ/TU ngày 20 tháng 9 năm 2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (Khóa XX) về chuyển
đổi số tỉnh Bình Định đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Kế hoạch hành động số
152-KH/TU ngày 13 tháng 05 năm 2025 của Tỉnh uỷ thực hiện Nghị quyết số
57-NQ/TW ngày 22 tháng 12 năm 2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa
học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia trên địa bàn tỉnh;
Căn cứ Quyết định số
717/QĐ-UBND ngày 04 tháng 3 năm 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Đề án
Phát triển ngành công nghiệp bán dẫn, trí tuệ nhân tạo và an ninh mạng trên địa
bàn tỉnh Bình Định, giai đoạn 2025-2030;
Căn cứ Kết luận số 507-KL/TU
ngày 08 tháng 5 năm 2025 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bình Định (Khóa XX) về kết
luận của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tại Hội nghị lần thứ 93;
Theo đề nghị của Trường Đại
học Quy Nhơn tại Tờ trình số 1912/TTr-ĐHQN ngày 15 tháng 5 năm 2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt kèm theo Quyết định này Đề án phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp
bán dẫn, trí tuệ nhân tạo, an toàn và an ninh mạng tỉnh Bình Định giai đoạn
2025 - 2030.
Điều 2. Giao
Trường Đại học Quy Nhơn chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan
khẩn trương tham mưu, đề xuất ban hành Kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện Đề
án trong tháng 5 năm 2025.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Hiệu trưởng Trường Đại học Quy Nhơn, Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ;
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Cục C06, Bộ Công an;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- BTV ĐU UBND tỉnh;
- Các cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh;
- UBND các huyện, TX, TP;
- Các trường cao đẳng, đại học trên địa bàn tỉnh;
- Công ty cổ phần FPT;
- Ban Nghiên cứu phát triển KTTN (Ban IV);
- LĐ, CV VP UBND tỉnh;
- THCB, QTTV, HCTC, PVHCC;
- UBND các xã, phường, thị trấn;
- Lưu: VT, CCKS.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Hải Giang
|
ĐỀ ÁN
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH CÔNG NGHIỆP BÁN DẪN, TRÍ TUỆ
NHÂN TẠO, AN TOÀN VÀ AN NINH MẠNG TỈNH BÌNH ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2025-2030
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 1731/QĐ-UBND ngày
23/5/2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định)
MỤC LỤC
I. CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
II. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG
2.1. Hiện trạng về các cơ sở giáo
dục đại học, cao đẳng liên quan đến đề án
2.1.1. Khái quát chung các
cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng trên địa bàn Bình Định
2.1.2. Hiện trạng các cơ sở
giáo dục ở địa phương
2.1.2.1. Trường Đại học Quy
Nhơn
2.1.2.2. Trường Đại học Quang
Trung
2.1.2.3. Phân hiệu Trường Đại học
FPT Quy Nhơn
2.1.2.4. Trường Cao đẳng FPT
Polytechnic cơ sở Quy Nhơn
2.1.2.5. Trường Cao đẳng Kỹ thuật
Công nghệ Quy Nhơn
2.2. Cơ sở vật chất
III. MỤC TIÊU
3.1. Mục tiêu chung
3.2. Mục tiêu cụ thể
3.2.1. Đào tạo cử nhân, kỹ
sư và kỹ sư thực hành
3.2.2. Đào tạo, bồi dưỡng ngắn
hạn
3.2.3. Đầu tư cơ sở vật chất
IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
4.1. Nhiệm vụ
4.2. Giải pháp
4.2.1. Nhóm giải pháp về chương
trình đào tạo
4.2.2. Nhóm giải pháp về xây dựng
đội ngũ thực hiện công tác đào tạo
4.2.3. Giải pháp đầu tư cơ sở vật
chất phục vụ đào tạo, nghiên cứu
4.2.4. Nhóm giải pháp cơ chế,
chính sách
4.2.5. Nhóm giải pháp tăng cường
số lượng và chất lượng nguồn tuyển sinh
V. LỘ TRÌNH THỰC HIỆN
5.1. Giai đoạn 1: 2025 - 2027
5.2. Giai đoạn 2: 2028 - 2030
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
6.1. Các trường đại học, cao đẳng
trên địa bàn tỉnh
6.2. Sở Giáo dục và Đào tạo
6.3. Sở Khoa học và Công nghệ
6.4. Sở Nội vụ
6.5. Sở Ngoại vụ
6.6. Sở Tài chính
6.7. Ngân hàng Chính sách xã hội
6.8. Văn phòng UBND tỉnh
VII. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA ĐỀ
ÁN
7.1. Tác động đến phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao
7.2. Tác động đến phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh
7.3. Tác động đến hệ thống giáo
dục và nghiên cứu khoa học
7.4. Tác động đến vị thế của
Bình Định trong chuỗi giá trị ngành công nghiệp bán dẫn, AI, an toàn và ANM
7.5. Tác động đến các chính
sách hỗ trợ và thu hút đầu tư
7.6. Tác động dài hạn đến chiến
lược phát triển của tỉnh
VIII. CƠ CHẾ SỬ DỤNG NGUỒN
NHÂN LỰC SAU KHI ĐÀO TẠO
8.1. Liên kết giữa cơ sở đào tạo
và doanh nghiệp để đảm bảo việc làm
8.2. Cơ chế thu hút, giữ chân
nhân lực chất lượng cao
8.3. Kết nối nhân lực với hệ
sinh thái công nghệ cao tại tỉnh
8.4. Định hướng chính sách thu
hút nhân lực ngoài tỉnh về làm việc
8.5. Đánh giá hiệu quả và điều
chỉnh chính sách sử dụng nhân lực
IX. RỦI RO, THÁCH THỨC VÀ GIẢI
PHÁP GIẢM THIỂU RỦI RO
9.1. Rủi ro, thách thức của đề
án
9.2. Giải pháp giảm thiểu rủi
ro
X. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
10.1. Kết luận
10.2. Kiến nghị
PHỤ LỤC 1: BẢNG TỔNG HỢP KINH
PHÍ ĐỀ ÁN
PHỤ LỤC 2: BẢNG PHÂN BỔ SỐ
LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC
PHỤ LỤC 3: KINH PHÍ ĐÀO TẠO
PHỤ LỤC 4: KINH PHÍ ĐẦU TƯ
PHÒNG THÍ NGHIỆM
PHỤ LỤC 5: HIỆN TRẠNG DANH MỤC
THIẾT BỊ HIỆN CÓ
PHỤ LỤC 6: CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO
TẠO BỒI DƯỠNG
DANH
MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
|
Nguyên nghĩa
|
AI
|
Trí tuệ nhân tạo (Artificial
intelligence)
|
ANM
|
An ninh mạng
|
CSGD
|
Cơ sở giáo dục
|
CTĐT
|
Chương trình đào tạo
|
IoT
|
Internet vạn vật (Internet of
Things)
|
KH&KT
|
Khoa học và kỹ thuật
|
LT
|
Lý thuyết
|
NCKH
|
Nghiên cứu khoa học
|
NIC
|
Trung tâm đổi mới sáng tạo Quốc
gia (Vietnam National Innovation Center)
|
QĐ
|
Quyết định
|
STEM
|
Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật
và Toán học (Science, Technology, Engineering, and Mathematics)
|
TH
|
Thực hành
|
THPT
|
Trung học phổ thông
|
UBND
|
Ủy ban nhân dân
|
I. CĂN CỨ
XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Dự thảo Đề án được xây dựng dựa
trên các nhóm căn cứ như sau:
(1) Các căn cứ của Chính
phủ:
- Quyết định số 1018/QĐ-TTg
ngày 21/9/2024 Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược phát triển công nghiệp
bán dẫn Việt Nam đến năm 2030 và tầm nhìn 2050;
- Quyết định số 1017/QĐ-TTg
ngày 21/9/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình “Phát triển nguồn
nhân lực ngành công nghiệp bán dẫn đến năm 2030, định hướng đến năm 2050”;
- Quyết định số 374/QĐ-TTg ngày
19/02/2025 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển hệ thống trung
tâm đào tạo xuất sắc và tài năng về công nghệ 4.0 đến năm 2030;
- Quyết định số 229/QĐ-TTg ngày
13/3/2024 của Chính phủ về Quy hoạch mạng lưới tổ chức khoa học và công nghệ và
công lập thời kỳ 2021 - 2023, tầm nhìn 2050;
- Quyết định số 376/QĐ-TTg ngày
04/5/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch vùng Bắc Trung Bộ
và duyên hải miền Trung thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
- Quyết định số 1619/QĐ-TTg
ngày 14/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh Bình Định thời
kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
- Quyết định số 734/QĐ-TTg ngày
31/7/2024 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện Quy hoạch tỉnh
Bình Định thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
- Quyết định số 142/QĐ-TTg ngày
02/02/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược dữ liệu quốc
gia đến năm 2030;
- Chỉ thị số 43/CT-TTg ngày
04/12/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực
ngành công nghiệp bán dẫn và các ngành công nghệ số cốt lõi;
- Quyết định số 127/QĐ-TTg ngày
26/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chiến lược quốc gia về
nghiên cứu, phát triển và ứng dụng Trí tuệ nhân tạo đến năm 2030;
(2) Của các Bộ/ngành
liên quan:
- Quyết định số 4268/QĐ-BGDĐT
ngày 30/12/2024 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Kế hoạch
thực hiện Quyết định số 127/QĐ-TTg ngày 26/01/2021, Quyết định số 142/QĐ-TTg
ngày 02/02/2024 của Thủ tướng Chính phủ;
- Công văn số 7781/BGDĐT-GDĐH
ngày 09/12/2024 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc triển khai thực hiện Chương
trình “Phát triển nguồn nhân lực ngành công nghiệp bán dẫn đến năm 2030, định
hướng đến năm 2050”.
(3) Của địa phương:
- Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày
20/9/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tỉnh Bình Định (Khóa XX) về chuyển đổi số tỉnh
Bình Định đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
- Nghị quyết số 11/2022/NQ-HĐND
ngày 20/7/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Quy định chính
sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao và hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực
tỉnh Bình Định giai đoạn 2022 - 2025;
- Quyết định số 47/2022/QĐ-UBND
ngày 08/8/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Định ban hành Quy định chính sách
thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao và hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực tỉnh
Bình Định giai đoạn 2022 - 2025;
- Quyết định số 3333/QĐ-UBND
ngày 24/9/2024 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Định về việc thành lập Ban Chỉ đạo
thực hiện Thỏa thuận hợp tác phát triển ngành công nghiệp bán dẫn, trí tuệ nhân
tạo, an ninh mạng trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2025 - 2030;
- Công văn số 9837/UBND-KSTT
ngày 04/12/2024 của UBND tỉnh Bình Định về việc xây dựng các đề án phát triển
nguồn nhân lực phục vụ ngành công nghiệp bán dẫn, trí tuệ nhân tạo và an toàn,
an ninh mạng trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2025 - 2030.
- Quyết định số 717/QĐ-UBND
ngày 04/3/2025 của UBND tỉnh Bình Định về việc Phê duyệt Đề án Phát triển ngành
công nghiệp bán dẫn, trí tuệ nhân tạo và an ninh mạng trên địa bàn tỉnh Bình Định,
giai đoạn 2025-2030.
- Kế hoạch số 37/KH-UBND ngày
26/02/2025 của UBND tỉnh Bình Định về việc Thực hiện Nghị quyết số 03/NQ-CP
ngày 09 tháng 01 năm 2025 của Chính phủ và Chương trình hành động số 32-CTr/TU
ngày 17 tháng 02 năm 2025 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22
tháng 12 năm 2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi
mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.
II. ĐÁNH GIÁ
HIỆN TRẠNG
2.1. Hiện trạng về các cơ sở
giáo dục đại học, cao đẳng liên quan đến đề án
Tính đến tháng 01 năm 2025,
trên địa bàn tỉnh Bình Định có 03 cơ sở giáo dục (CSGD) đại học do Bộ Giáo dục
và Đào tạo quản lý, 02 trường Cao đẳng trong đó có nhiệm vụ gần với mục tiêu của
đề án gồm:
STT
|
Tên trường
|
Mã trường
|
Loại hình cơ sở đào tạo
|
Loại hình trường
|
1
|
Trường Đại học Quy Nhơn
|
DQN
|
Đại học
|
Công lập
|
2
|
Trường Đại học Quang Trung
|
DQT
|
Đại học
|
Tư thục
|
3
|
Phân hiệu Trường Đại học FPT
tại Quy Nhơn
|
FPT
|
Đại học
|
Tư thục
|
4
|
Trường Cao đẳng KTCN Quy Nhơn
|
CDD3702
|
Cao đẳng
|
Công lập
|
5
|
Trường Cao đẳng FPT
Polytechnic cơ sở Quy Nhơn
|
-
|
Cao đẳng
|
Tư thục
|
2.1.1. Khái quát chung
các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng trên địa bàn Bình Định
a) Về nhiệm vụ, chiến lược
Các CSGD đại học, cao đẳng tại
tỉnh Bình Định hướng đến nhiệm vụ triển khai hoạt động đào tạo, khoa học và
công nghệ, hợp tác quốc tế, bảo đảm chất lượng giáo dục đại học, phát triển các
chương trình đào tạo (CTĐT) theo mục tiêu xác định; bảo đảm sự liên thông giữa
các chương trình và trình độ đào tạo; góp phần xây dựng vùng kinh tế trọng điểm
miền Trung trở thành khu vực phát triển năng động với tốc độ nhanh và bền vững,
là vùng động lực phát triển cho toàn vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung.
b) Khả năng đáp ứng nhu cầu
đào tạo nguồn nhân lực
Quyết định số 376/QĐ-TTg ngày
04/5/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Quy hoạch vùng Bắc Trung Bộ
và duyên hải miền Trung thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã chỉ rõ:
Phát triển tiểu vùng Trung Trung Bộ trở thành tiểu vùng động lực của vùng và là
khu tăng trưởng quan trọng về công nghiệp, dịch vụ cao cấp, đô thị biển; là một
trong những trung tâm giáo dục - đào tạo, y tế chất lượng cao, khoa học công
nghệ của đất nước; khu vực tổ chức các sự kiện tầm khu vực và quốc tế.
Trên cơ sở đó, các CSGD đại học
và cao đẳng tại địa phương phải phát huy hết năng lực để có thể cung cấp tốt nhất
các nguồn lực về con người phục vụ nhu cầu của địa phương trong bối cảnh hội nhập,
phát triển phù hợp với quy hoạch vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung.
c) Nhu cầu cung cấp nguồn
nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội
Khu vực duyên hải miền Trung
trong những năm trở lại đây có những bước phát triển lớn về kinh tế - xã hội,
trong đó thành phố Quy Nhơn đang trên đà gia tốc để đạt được mục tiêu đô thị
khoa học và giáo dục, trung tâm văn hóa phía Nam của vùng và là điểm Cực Nam của
Tiểu vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.
Các CSGD đại học, cao đẳng tại
Bình Định trong những năm qua đã, đang và sẽ đóng vai trò cực kỳ quan trọng
trong việc cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao cho khu vực và quốc gia trong
những năm đến.
Tuy nhiên việc đào tạo nguồn
nhân lực chất lượng cao của các cơ sở đào tạo đại học trên địa bàn vẫn còn những
hạn chế bất cập, chưa đủ cơ sở thực hành, thực tập, thực tế trong lĩnh vực bán
dẫn, trí tuệ nhân tạo (AI), an toàn và an ninh mạng (ANM).
d) Nhu cầu cung cấp nguồn
nhân lực phục vụ nghiên cứu
Với sự phát triển về khoa học
và công nghệ hiện đại, đặc biệt công nghệ thông tin, sinh học, vật liệu mới,
năng lượng, ... trong nền kinh tế tri thức, việc phát triển mạng lưới các viện,
trung tâm nghiên cứu, trường đại học, chuyên gia đóng vai trò quan trọng để
phát triển nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ.
Sự ra đời của Trung tâm quốc tế
khoa học và giáo dục liên ngành (ICISE) tại Quy Nhơn, Bình Định vào năm 2013 đã
thu hút hàng nghìn nhà khoa học quốc tế đến tham dự các hội thảo khoa học,
trong đó có nhiều nhà khoa học nổi tiếng thế giới, có 18 nhà khoa học đã từng
đoạt giải thưởng Nobel tới ICISE thuyết trình. Đây có thể xem là một điểm sáng
để hỗ trợ thu hút, đào tạo nguồn nhân lực cho Bình Định. Bên cạnh đó, Trường Đại
học Quy Nhơn là đơn vị đầu tàu trong nghiên cứu khoa học cơ bản và ứng dụng
trong lĩnh vực KH&CN của tỉnh, trong đó các lĩnh vực điển hình là thế mạnh
của Nhà trường như: Toán học, khoa học vật liệu, kỹ thuật điện, công nghệ thông
tin, khoa học dữ liệu, hóa học và công nghệ sinh học; Trường Đại học FPT với
Phân hiệu tại Quy Nhơn đóng vai trò là động lực phát triển cung cấp nguồn nhân
lực liên quan đến AI cũng như An toàn thông tin.
Quyết định số 229/QĐ-TTg ngày
13/3/2024 của Chính phủ về Quy hoạch mạng lưới tổ chức khoa học và công nghệ và
công lập thời kỳ 2021 - 2023, tầm nhìn 2050 nêu rõ cần quan tâm phát triển các
tổ chức nghiên cứu cơ bản; tăng cường đầu tư cho các tổ chức ứng dụng để đẩy mạnh
thương mại hóa và chuyển giao kết quả nghiên cứu phục vụ sản xuất kinh doanh;
phát triển đồng bộ các tổ chức dịch vụ KH&CN và các tổ chức KH&CN công
lập đáp ứng yêu cầu về cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực KH&CN.
Tuy nhiên, CSGD trên địa bàn hiện
nay chưa cung cấp, đào tạo đầy đủ cán bộ đáp ứng yêu cầu liên quan đến lĩnh vực
công nghệ bán dẫn, AI, an toàn và ANM.
e) Nhu cầu cung cấp nguồn
nhân lực cho doanh nghiệp trên địa bàn, khu vực
Trong thời đại công nghệ 4.0,
vai trò và mục tiêu đào tạo đang thay đổi theo hướng thúc đẩy tinh thần đổi mới
sáng tạo cho người học, phát triển tài năng cá nhân, sáng tạo tập thể. Giáo dục
đại học cũng như cao đẳng trên địa bàn tỉnh đã thay đổi để đáp ứng yêu cầu chuẩn
bị lực lượng lao động có khả năng di chuyển dễ dàng hơn giữa các ngành nghề, giữa
các lĩnh vực hoạt động và giữa các nền văn hóa, các quốc gia khác nhau.
2.1.2. Hiện trạng các cơ
sở giáo dục ở địa phương
2.1.2.1. Trường Đại học Quy
Nhơn
- Trường Đại học Quy Nhơn (Quy
Nhon University)
- Năm thành lập: 1977
- Địa chỉ:
+ Trụ sở chính: 170 An Dương
Vương, phường Nguyễn Văn Cừ, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định với tổng diện
tích 131.796 m2;
+ Trụ sở thứ 2: Xã Nhơn Tân, thị
xã An Nhơn, tỉnh Bình Định với quy mô diện tích đất 100.000 m2 nhằm
phục vụ thí nghiệm liên quan đến nông nghiệp.
- Loại hình trường: Công lập.
a) Tổ chức, đội ngũ
- Cơ cấu tổ chức của Trường Đại
học Quy Nhơn:
Trường hiện có 12 khoa, 11 đơn
vị thuộc Trường (trong đó có 08 phòng ban, 02 trung tâm 01 viện khoa học giáo dục),
06 đơn vị trực thuộc Trường (05 trung tâm, 01 viện nghiên cứu ứng dụng
KH&CN) và các tổ chức, đoàn thể: Đảng bộ, Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh, Hội SV, Hội Cựu chiến binh, Hội Cựu giáo chức.
- Trường có đội ngũ giảng viên,
nghiên cứu khoa học (NCKH) với thế mạnh ở các lĩnh vực toán học, toán ứng dụng,
công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, khoa học vật liệu, khoa học dữ liệu,
hóa học mô phỏng tính toán, kỹ thuật điện, điện tử viễn thông. Đội ngũ giảng
viên, viên chức của Nhà trường gồm có 739 viên chức, người lao động; trong đó
có 497 giảng viên với 01 GS, 34 PGS, 219 tiến sĩ và tiến sĩ khoa học, 55 NCS
trong và ngoài nước. Tỷ lệ giảng viên có trình độ tiến sĩ trở lên chiếm hơn
50,7% trên tổng số 497 giảng viên toàn trường.
- Trường Đại học Quy Nhơn đã và
đang xây dựng đội ngũ giảng viên đủ năng lực giảng dạy các chuyên ngành thiết kế
vi mạch, đóng gói và kiểm thử vi mạch bán dẫn, AI, an toàn và ANM.
b) Đào tạo
- 53 ngành đào tạo trình độ đại
học (cử nhân và kỹ sư) với quy mô hơn 16.000 sinh viên chính quy (tính đến ngày
31/12/2024).
- 25 chuyên ngành trình độ thạc
sĩ, 03 chuyên ngành trình độ tiến sĩ với quy mô hơn 979 học viên, nghiên cứu
sinh.
- Đào tạo đại học, sau đại học
và bồi dưỡng tiếng Việt cho lưu học sinh Lào thuộc các tỉnh Nam Lào gồm:
Attapư, Chămpasắc, Salavan, Sekon.
- Đào tạo các ngành gần với
Công nghiệp bán dẫn, AI, an toàn và ANM mỗi năm hiện nay chỉ tiêu khoảng 860
sinh viên gồm các ngành: Kỹ thuật phần mềm: 60; AI: 50; Công nghệ thông tin:
350; Khoa học dữ liệu: 50; Sư phạm Tin: 100; Kỹ thuật điện tử Viễn thông
(Chuyên ngành thiết kế vi mạch): 80; Vật lý kỹ thuật (Chuyên ngành Công nghệ
đóng gói và kiểm thử vi mạch): 100; Kỹ thuật điều khiển và tự động hóa: 70.
c) Định hướng phát triển
- Định hướng chung:
Đến năm 2030, Trường Đại học
Quy Nhơn sẽ trở thành trường đại học định hướng ứng dụng, có đẳng cấp quốc gia
vững chắc và vị trí nhất định trong khu vực Đông Nam Á, được kiểm định quốc tế,
có quan hệ hợp tác đào tạo và nghiên cứu rộng rãi với các trường đại học trong
nước, trong khu vực Đông Nam Á và quốc tế; là CSGD đại học phục vụ học tập suốt
đời, công bằng và bình đẳng, theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa,
xã hội hóa và hội nhập quốc tế; đáp ứng nhu cầu thị trường lao động chất lượng
cao; đủ sức cạnh tranh và khả năng hợp tác trong hệ thống đại học Việt Nam và
khu vực với tín nhiệm xã hội cao.
- Định hướng cụ thể:
+ Xây dựng đội ngũ viên chức,
cán bộ quản lý bảo đảm về chất lượng, hợp lý về cơ cấu; đáp ứng yêu cầu đổi mới,
đào tạo nguồn chất lượng cao và phát triển khoa học, công nghệ cho khu vực Nam
Trung Bộ và Tây Nguyên cũng như đất nước; gắn với yêu cầu khởi nghiệp, đổi mới
sáng tạo, yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
+ Đến năm 2030, Trường Đại học
Quy Nhơn trở thành trung tâm nghiên cứu khoa học cơ bản hàng đầu của cả nước; ứng
dụng và chuyển giao công nghệ có uy tín trong khu vực và cả nước; phát triển đồng
bộ các lĩnh vực nghiên cứu gồm: Khoa học giáo dục, Khoa học xã hội - nhân văn
và Kinh tế, Khoa học tự nhiên và Kỹ thuật.
+ Tăng cường hội nhập quốc tế,
chủ động mở rộng hợp tác với các trường đại học, viện nghiên cứu có chất lượng
trong khu vực và thế giới; tham gia các cơ chế công nhận văn bằng, tín chỉ quốc
tế và khu vực; tăng cường hợp tác về trao đổi học viên và giảng viên, chia sẻ
kinh nghiệm quản lý và hợp tác nghiên cứu khoa học; có chính sách thu hút
chuyên gia, nhà khoa học nước ngoài và người Việt Nam ở nước ngoài hợp tác
nghiên cứu và đào tạo; tăng cường hợp tác và đầu tư với nước ngoài, khuyến
khích hợp tác với các CSGD uy tín từ các quốc gia phát triển hàng đầu.
+ Ưu tiên đầu tư phát triển cơ
sở vật chất và các phòng thí nghiệm gắn với nghiên cứu, ứng dụng chuyển giao
công nghệ và đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp. Huy động và thu hút các nguồn lực
trong và ngoài nước để tăng cường cơ sở vật chất cho Nhà trường.
d) Điểm mạnh
- Trường Đại học Quy Nhơn là
CSGD đại học có uy tín cao tại khu vực Duyên hải miền Trung và cả nước. Tạp chí
khoa học của Trường là một trong 6 tạp chí khoa học đầu tiên của cả nước được
đưa vào Hệ thống trích dẫn khoa học các quốc gia Đông Nam Á - ACI. Nhiều dự án
nghiên cứu được triển khai, có sự hợp tác với doanh nghiệp và các tổ chức quốc
tế;
- Trường là một cơ sở đào tạo
đa ngành, đa lĩnh vực, đặc biệt một số lĩnh vực đào tạo trọng điểm đã có truyền
thống lâu đời và là thế mạnh của Trường như: các ngành Sư phạm, Toán, Khoa học tự
nhiên, Khoa học xã hội, ... Quy mô đào tạo của Trường luôn duy trì ở mức cao so
với các trường đại học, cao đẳng ở khu vực với hơn 18.167 sinh viên, học viên,
nghiên cứu sinh các trình độ, loại hình đào tạo. Trường đã thiết lập hơn quan hệ
hợp tác hơn 600 cơ quan, doanh nghiệp, trong đó có các công ty công nghệ trong
và ngoài nước để phát triển CTĐT, thực tập và nghiên cứu. Điều này giúp sinh
viên có được kinh nghiệm thực tế và dễ dàng tìm kiếm việc làm sau khi ra trường;
- Đội ngũ giảng viên cơ hữu có
trình độ tiến sĩ, phó giáo sư và giáo sư chiếm tỷ lệ cao, là cơ sở để Trường
phát triển CTĐT, thành lập các nhóm nghiên cứu khoa học công nghệ;
- Trường có khuôn viên rộng lớn,
vừa là cơ sở đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ. Cơ sở vật chất,
trang thiết bị phục vụ giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học được từng bước
đầu tư, cơ bản đáp ứng tốt yêu cầu giảng dạy và học tập của giảng viên và sinh
viên;
- Trường đạt tiêu chuẩn kiểm định
chất lượng giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo (chu kỳ 1) từ ngày 12/10/2017 và
chu kỳ 2 (2022 - 2027). Trường hiện có 20 CTĐT đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng
giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo, trong đó có 16 CTĐT trình độ đại học và 02
CTĐT trình độ thạc sĩ. Đặc biệt, có 02 CTĐT đạt chuẩn quốc tế AUN-QA 4.0;
- Chương trình khởi nghiệp và đổi
mới sáng tạo đã xây dựng các chương trình khuyến khích khởi nghiệp trong lĩnh vực
công nghệ, đặc biệt là khoa học tự nhiên, kỹ thuật và công nghệ, công nghệ
thông tin, tạo ra môi trường cho sinh viên và giảng viên phát triển ý tưởng
sáng tạo.
e) Điểm yếu
- Nguồn thu tài chính của Trường
phụ thuộc phần lớn vào học phí, do đó phụ thuộc rất lớn vào kết quả tuyển sinh
hằng năm, trong khi mức học phí của Trường thấp so với mặt bằng chung và khó có
thể tăng như các trường đại học ở các tỉnh, thành phố phát triển do vùng tuyển
sinh chủ yếu có điều kiện kinh tế - xã hội còn nhiều khó khăn;
- Do hạn chế về nguồn lực nên
việc thực hiện các chính sách thu hút, giữ chân giảng viên, nhà khoa học có
trình độ cao gặp nhiều khó khăn;
- Hệ thống cơ sở vật chất,
trang thiết bị phục vụ dạy học, nghiên cứu khoa học, … mặc dù được đầu tư, hiện
đại hóa trong những năm qua nhưng chưa đáp ứng yêu cầu liên thông, đồng bộ để
phát huy hết hiệu quả trong đào tạo, nghiên cứu và chuyển giao công nghệ.
2.1.2.2. Trường Đại học
Quang Trung
- Trường Đại học Quang Trung
(Quang Trung University)
- Năm thành lập: 2006
- Địa chỉ: 327 Đào Tấn, phường
Nhơn Phú, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
- Loại hình trường: Tư thục.
a) Tổ chức, đội ngũ
- Từ ngày 01/07/2019, Trường Đại
học Quang Trung tái cấu trúc ngành nghề theo nhóm; tái cấu trúc nhân sự cho sự
phát triển với 06 Khoa đa ngành như: Công nghệ Kỹ thuật, Khoa học Máy tính và
Công nghệ thông tin, Sinh học ứng dụng, Y tế công cộng (Y tế dự phòng), Kinh tế
và Du lịch, Ngoại ngữ.
- Hiện tại, Trường Đại học
Quang Trung có đội ngũ nhân sự và giảng viên có trình độ cao, bao gồm: 07 Phó
Giáo sư - Tiến sĩ, 15 Tiến sĩ, 02 bác sĩ CKII, 02 bác sĩ CKI, 114 thạc sĩ và 09
cử nhân, kỹ sư.
b) Đào tạo
- Hiện nay, Trường có 13 ngành
đào tạo bậc đại học chính quy, bao gồm: Kế toán, Quản trị kinh doanh, Tài chính
- Ngân hàng, Khoa học máy tính và Công nghệ thông tin, Công nghệ Kỹ thuật xây dựng,
Kinh tế, Kinh tế nông nghiệp, Ngôn ngữ Anh, Công nghệ sinh học, Quản trị Dịch vụ
du lịch và Lữ hành, Quản trị khách sạn - Nhà hàng và 02 ngành sức khỏe là Y tế
công cộng và Điều dưỡng.
- Ngoài ra, Trường còn liên kết
hợp tác với các trường đại học trong nước đào tạo liên thông giữa trình độ
trung cấp, cao đẳng và đại học; Trường đã được Tổng cục Du lịch (nay là Cục Du
lịch Quốc gia Việt Nam) cho phép đào tạo và cấp chứng chỉ nghiệp vụ hướng dẫn
viên du lịch quốc tế và nội địa (Công văn số 279/TCL-LH ngày 19/3/2020).
- Ngành Công nghệ thông tin của
trường hiện nay giao chỉ tiêu khoảng 50 sinh viên /năm.
- Dự kiến năm 2025: Trường mở
ngành Công nghiệp bán dẫn với chỉ tiêu khoảng 60 sinh viên/năm.
c) Định hướng phát triển
Ngày 02/02/2019, Trường đã ban
hành quyết định phê duyệt chiến lược phát triển giai đoạn 2019 - 2025, tầm nhìn
đến năm 2045 với định hướng:
- Đào tạo hàn lâm kết hợp ứng dụng
thực tiễn; đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học và công bố quốc tế; phấn đấu mỗi
năm có 50 bài báo về kết quả nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ.
- Phát triển Hệ sinh thái đại học
quốc tế; xây dựng quan hệ kết nghĩa với các trường THPT; mở rộng các hoạt động
cộng đồng; chia sẻ và đóng góp cho sự nghiệp giáo dục cũng như phụng sự xã hội.
- Tiến hành tự đánh giá và kiểm
định một số ngành đang đào tạo; hoàn thiện các tiêu chí để kiểm định, phấn đấu
trở thành trường đại học tự chủ.
- Mở rộng các ngành đào tạo các
hệ đào tạo đại học; xây dựng các chương trình và đề án đào tạo hệ sau đại học.
- Tầm nhìn đến năm 2045, trên nền
tảng các khoa, ngành đang có sẽ thành lập các trường thành viên, phấn đấu đưa
Trường Đại học Quang Trung thành đại học hội nhập quốc tế sâu rộng.
d) Điểm mạnh
- Trường Đại học Quang Trung là
trường đại học dân lập đầu tiên trên địa bàn tỉnh Bình Định trực thuộc UBND và
đến năm 2014, Trường đã chuyển sang hình thức quản lý mới: Trường đại học tư thục
do các cổ đông là cá nhân góp vốn và sở hữu;
- Trường đã tạo dựng được môi
trường học tập và triển khai các hoạt động học tập đa dạng, áp dụng các phương
pháp học thông qua trải nghiệm, đào tạo thực hành, thực tập tại doanh nghiệp, tạo
thuận lợi cho việc đạt chuẩn đầu ra.;
- Trường có hệ thống quản lý
tài chính và cơ sở vật chất đảm bảo đáp ứng yêu cầu hoạt động của Trường, đồng bộ
từ nhà đầu tư đến từng đơn vị. Cơ sở vật chất của Trường được đầu tư phát triển,
được đánh giá và cải tiến, bước đầu đáp ứng yêu cầu của hoạt động đào tạo, NCKH
và phục vụ cộng đồng;
e) Điểm yếu
- Nguồn lực tài chính vẫn chưa
thực sự đa dạng các nguồn thu, phụ thuộc chủ yếu vào hoạt động đào tạo. Chính
sách khuyến khích, động viên và hỗ trợ giảng viên học nghiên cứu sinh hoặc phát
triển nghề nghiệp còn hạn chế;
- Việc tổ chức cơ sở dữ liệu và
ứng dụng công nghệ thông tin còn hạn chế;
- Các phòng thí nghiệm, thực
hành còn hạn chế về trang thiết bị;
- Kết quả tuyển sinh của Trường
chưa đạt như kì vọng.
2.1.2.3. Phân hiệu Trường Đại
học FPT Quy Nhơn
- Phân hiệu FPT Quy Nhơn (FPT
Campus).
- Địa chỉ: Khu Đô thị mới An
Phú Thịnh, Phường Nhơn Bình, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
- Năm thành lập: 2021, là cơ sở
thứ 5 của Đại học FPT trên cả nước, sau 4 thành phố: Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh,
TP. Đà Nẵng và TP. Cần Thơ.
- Loại hình trường: Tư thục.
a) Tổ chức, đội ngũ:
- Trường có tổng số giảng viên,
viện chức là 109 người trong đó có 73 giảng viên, tập trung vào 02 ngành chính:
Công nghệ thông tin, Quản trị kinh doanh. Có 36 nhân viên làm việc tại các
phòng ban gồm 02 phòng (phòng cán bộ, phòng FE).
- Trường Đại học FPT Quy Nhơn
đang xây dựng đội ngũ giảng viên tại chỗ đủ năng lực giảng dạy các chuyên ngành
thiết kế vi mạch, AI, an toàn và ANM, đồng thời có thể huy động giảng viên từ
các cơ sở khác để hỗ trợ hoạt động đào tạo tại Quy Nhơn tùy theo nhu cầu cụ thể.
- Trường Đại học FPT đã có kế
hoạch đào tạo và phát triển đội ngũ giảng viên nhằm đáp ứng chung cho cả trường
cũng như riêng cho phân hiệu tại Quy Nhơn.
b) Đào tạo
- Năm 2021, Phân hiệu Đại học
FPT Quy Nhơn chính thức đi vào hoạt động với định hướng đào tạo chuyên sâu về
AI. Năm 2023 đánh dấu cột mốc 1.160 sinh viên tham gia học tập, trải nghiệm tại
Trường.
- Đại học FPT dự kiến chỉ tiêu
mỗi năm cho các ngành: Kỹ thuật phần mềm, Hệ thống thông tin, AI, An toàn thông
tin, Thiết kế Mỹ thuật số, Công nghệ ô tô số, Thiết kế vi mạch bán dẫn là 8.700
sinh viên/năm. Riêng tại Phân hiệu FPT Quy Nhơn khoảng 300 sinh viên/năm.
c) Định hướng phát triển
Hiện nay, FPT Quy Nhơn là phân
hiệu chuyên về AI, có Trung tâm AI, dự kiến đến năm 2030, Phân hiệu FPT Quy
Nhơn sẽ phấn đấu là một trong những trung tâm về AI hàng đầu của khu vực ASEAN.
Đây được xem là chiến lược quan trọng của Tập đoàn FPT, xây dựng môi trường
giáo dục chuyên nghiệp, đào tạo chuyên sâu, cung cấp nguồn nhân lực chất lượng
cao về CNTT, AI làm việc ngay tại FPT Software Quy Nhơn và tỉnh Bình Định.
d) Điểm mạnh
- Trường Đại học FPT trở thành
trường đại học đầu tiên của Việt Nam do một doanh nghiệp đứng ra thành lập với
100% vốn đầu tư từ Tập đoàn FPT. Sự khác biệt của Trường Đại học FPT so với các
trường đại học khác là đào tạo theo hình thức liên kết chặt chẽ với các doanh
nghiệp, gắn đào tạo với thực tiễn, với nghiên cứu - triển khai và các công nghệ
hiện đại nhất;
- Với lợi thế là Trường Đại học
nằm trong doanh nghiệp, các sinh viên được trải nghiệm học tập thực tế tại
doanh nghiệp cùng các chuyên gia hàng đầu, từ đó phát triển kỹ năng chuyên môn,
xây dựng dự án từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Chương trình giáo dục FPT
luôn hướng sinh viên trở thành những công dân toàn cầu, trang bị đầy đủ kiến thức,
kỹ năng và cả ngoại ngữ;
- Năm 2023, Trường Đại học FPT
được Tạp chí Times Higher Education vinh danh Ranked 601-800 trường đại học có
mức độ ảnh hưởng đến sự phát triển xã hội hoà bình, công bằng, thịnh vượng trên
phạm vi toàn cầu. Trong đó tiêu chí đào tạo có chất lượng (Quality Education -
SGD4) được đánh giá cao với thứ hạng 201-300 toàn cầu;
- Là một Đại học tư thục nên
FPT Quy Nhơn tự chủ hoàn toàn về tài chính. Ngoài ra, với kết quả kiểm định chất
lượng được công nhận, theo quy định của Luật giáo dục Đại học sửa đổi năm 2018,
Trường FPT Quy Nhơn chính thức được quyền tự chủ trong các việc mở ngành, xác định
chỉ tiêu tuyển sinh và thực hiện các chương trình liên kết đào tạo;
- Phân hiệu Đại học FPT Quy
Nhơn là một trong số những trường đại học có kiến trúc, cơ sở vật chất độc đáo,
hiện đại, không gian xanh. Không chỉ có giảng đường đẹp còn tích hợp khu thể
thao (sân bóng đá, bóng rổ, bóng chuyền), nhà ăn, kí túc xá trong khuôn viên
trường rất tiện ích;
- Trường Đại học FPT được thừa
hưởng nhiều từ Tập đoàn FPT cả về thương hiệu, đầu tư, việc làm, quan hệ doanh
nghiệp;
- Trường được Tập đoàn FPT đầu
tư 100% vốn, rất nhiều sinh viên của Trường tốt nghiệp được tiếp nhận vào làm
việc trong các đơn vị của Tập đoàn, cùng nhiều mối quan hệ doanh nghiệp được giới
thiệu từ Tập đoàn FPT.
e) Điểm yếu
- Trường được thành lập trong bối
cảnh số lượng các trường đại học tư thục khá ít so các trường đại học công lập.
Tâm lý xã hội vẫn đang coi trọng các trường công hơn các trường tư thục, sinh
viên chỉ vào trường tư thục khi không vào được trường công lập;
- Học phí vẫn đang là một trong
những rào cản lớn cho các học sinh ở các vùng khó khăn để theo học.
2.1.2.4. Trường Cao đẳng FPT
Polytechnic cơ sở Quy Nhơn
- Trường Cao đẳng FPT
Polytechnic cơ sở Quy Nhơn.
- Địa chỉ: 107A Thanh Niên, Phường
Quang Trung, Thành phố Quy Nhơn.
- Năm thành lập: 2022, là cơ sở
thứ 11 của Cao đẳng FPT Polytechnic trên cả nước.
- Loại hình trường: Tư thục.
Là một trong những cơ sở đào tạo
thuộc hệ thống FPT Polytechnic, nổi tiếng với các CTĐT chất lượng cao trong
lĩnh vực công nghệ thông tin và quản trị kinh doanh. Trường được thành lập với
mục tiêu cung cấp cho sinh viên những kiến thức thực tiễn, kỹ năng chuyên môn
và khả năng làm việc trong môi trường doanh nghiệp hiện đại.
Các ngành đào tạo: Trường Cao đẳng
FPT Polytechnic cơ sở Quy Nhơn có đào tạo 02 khối ngành: Kinh tế và Kỹ thuật.
Trong đó có các ngành liên quan đến đề án như: Công nghệ thông tin và Phát triển
phần mềm với quy mô sinh viên đang theo học là 600.
a) Tổ chức, đội ngũ:
Trường có tổng số giảng viên,
viên chức là 36 người trong đó có 25 giảng viên, tập trung vào 02 ngành chính:
Công nghệ thông tin và Quản trị kinh doanh.
b) Đào tạo
- Năm 2022, Trường Cao đẳng FPT
Polytechnic cơ sở Quy Nhơn chính thức đi vào hoạt động với định hướng trường
đào tạo trong lòng doanh nghiệp với đa ngành nghề, đa lĩnh vực. Đồng thời, mong
muốn đem đến cho người học những giá trị đào tạo thực tế đúng với triết lý “Thực
học -Thực nghiệp”.
- Trường Cao đẳng FPT
Polytechnic dự kiến chỉ tiêu mỗi năm cho các ngành: Phát triển phần mềm, CNTT,
Cơ sở dữ liệu, AI, Bán dẫn, Thiết kế vi mạch bán dẫn là 3.000 sinh viên/năm.
Riêng tại Trường Cao đẳng FPT Polytechnic cơ sở Quy Nhơn khoảng 100 sinh
viên/năm.
c) Định hướng phát triển
Hiện nay, Trường Cao đẳng FPT
Polytechnic cơ sở Quy Nhơn được định hình là phân hiệu chuyên về Phát triển phần
mềm và AI. Đây được xem là chiến lược quan trọng của Tập đoàn FPT, xây dựng môi
trường giáo dục chuyên nghiệp, đào tạo chuyên sâu, cung cấp nguồn nhân lực chất
lượng cao về CNTT, AI làm việc ngay tại FPT Software Quy Nhơn và tỉnh Bình Định.
d) Điểm mạnh:
- Chất lượng đào tạo được đặt
lên hàng đầu: FPT Polytechnic tập trung đào tạo cho sinh viên những kỹ năng thiết
yếu để khi ra trường có thể làm được việc, bao gồm kỹ năng Chuyên môn, Tin học,
Ngoại ngữ và đặc biệt là Kỹ năng mềm;
- Phương pháp đào tạo thực tế:
FPT Polytechnic triển khai mô hình đào tạo dựa trên thực tế nghề nghiệp với
tiêu chí hàng đầu “Thực học - Thực nghiệp”, phương pháp đào tạo thông qua dự án
(project based training). Hai năm học tập cũng chính là hai năm kinh nghiệm làm
việc, giúp sinh viên vững vàng trong sự nghiệp sau này;
- Hình thức xét tuyển đơn giản:
Trường mở rộng cơ hội đầu vào cho các thí sinh trên toàn quốc thông qua hình thức
xét tuyển đơn giản, phù hợp năng lực của đa số học sinh là dựa vào học lực
THPT;
- Môi trường đào tạo chuẩn quốc
tế: FPT Polytechnic tự hào có hệ thống giáo trình hoàn thiện và chất lượng cho
tất cả các môn học từ các nhà xuất bản giáo trình lớn nhất thế giới. Khung
chương trình tuân theo chuẩn BTEC của Vương quốc Anh;
- Cơ hội việc làm rộng mở cho
sinh viên: Sinh viên học giỏi được nhà trường nhận làm trợ giảng, mức thu nhập
đạt 50-100% học phí. Ngoài ra, trường cũng hỗ trợ giới thiệu việc làm cho sinh
viên và không ít sinh viên đã tìm được công việc phù hợp ngay khi còn học tại
FPT Polytechnic.
e) Điểm yếu
Học phí vẫn đang là một trong
những rào cản lớn cho các học sinh ở các vùng khó khăn để theo học.
2.1.2.5. Trường Cao đẳng Kỹ
thuật Công nghệ Quy Nhơn
- Trường Cao đẳng Kỹ thuật Công
nghệ Quy Nhơn (Tên tiếng Anh: Quy Nhon College of Engineering and Technology).
- Mã trường: CDD3702.
- Năm thành lập: 1962.
- Trụ sở chính 684 Hùng Vương,
tp Quy Nhơn, Bình Định.
Tiền thân là Trường Trung học Kỹ
thuật Quy Nhơn; Năm 1976, Trường đổi tên thành Trường Công nhân Kỹ thuật Cơ điện
Nghĩa Bình; Năm 1989, Trường đổi tên thành Trường Công nhân Kỹ thuật Cơ điện
Quy Nhơn sau khi tách tỉnh Nghĩa Bình thành tỉnh Bình Định và tỉnh Quảng Ngãi;
Năm 1991, Trường đổi tên thành Trường dạy nghề Cơ điện Quy Nhơn; Năm 1994, Trường
đổi tên thành Trường Công nhân Kỹ thuật Cơ điện Quy Nhơn; Năm 1999, Trường đổi
tên thành Trường Công nhân Kỹ thuật Quy Nhơn; Năm 2007, Trường nâng cấp thành
Trường Cao đẳng nghề Quy Nhơn; Năm 2017, Trường đổi tên thành Trường Cao đẳng Kỹ
thuật Công nghệ Quy Nhơn.
- Các địa điểm đào tạo:
+ Tổ 5, khu vực 5, phường Nhơn
Phú, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định. Diện tích: 15.830 m2.
+ Số 172 An Dương Vương, phường
Nguyễn Văn Cừ, thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định. Diện tích: 42.072 m2.
+ Số 20 Trần Thị Kỷ, phường
Bình Định, thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định. Diện tích: 17.911 m2.
- Loại hình trường: Trường Cao
đẳng Kỹ thuật Công nghệ Quy Nhơn là trường Công lập, thực hiện cơ chế tự chủ mức
độ 2 (tự bảo đảm chi thường xuyên).
a) Tổ chức, đội ngũ
- Tổng số cán bộ, nhà giáo, người
lao động: 260 người (trên 85% cán bộ, nhà giáo có trình độ Thạc sĩ);
- 100% nhà giáo đạt chuẩn trình
độ nghiệp vụ sư phạm; có 98% nhà giáo đạt chuẩn kỹ năng thực hành nghề quốc gia
bậc 3 hoặc tương đương;
- Nhà giáo nhiệt huyết với công
tác đào tạo nghề, luôn học tập và rèn luyện để nâng cao trình độ chuyên môn và
nghiệp vụ công tác đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội;
- Trường thuộc top 45 trường
nghề được đầu tư đạt chất lượng cao của cả nước với nhiều ngành/nghề đào tạo,
trong đó 03 nghề đạt chuẩn quốc tế: Cơ điện tử; Điện công nghiệp; Điện tử công
nghiệp (chuyên ngành Công nghệ Kỹ thuật điện, điện tử); 02 nghề đạt đạt chuẩn
khu vực ASEAN: Cắt gọt kim loại (chuyên ngành Công nghệ chế tạo chi tiết máy);
Hàn (chuyên ngành Công nghệ Hàn) và 02 nghề đạt đạt chuẩn quốc gia: Công nghệ ô
tô; Công nghệ thông tin (chuyên ngành Ứng dụng phần mềm);
- Trường là cơ sở đạt chất lượng
kiểm định ngoài, hiện nay có 07 nghề đạt kiểm định ngoài CTĐT: Điện công nghiệp;
Cơ điện tử; Cắt gọt kim loại; Điện tử công nghiệp, Công nghệ thông tin, Hàn và
Công nghệ Ô tô;
- Công tác tuyển sinh hàng năm
của Nhà trường luôn đạt và vượt chỉ tiêu đề ra. Quy mô đào tạo hiện tại là
3.600 sinh viên kỹ sư thực hành.
b) Ngành nghề đào tạo liên
quan
- Nghề Cơ điện tử:
+ Số lượng nhà giáo nghề Cơ điện
tử hiện có: 04
+ Số sinh viên các khóa 16, 17
và 18 lần lượt là: 19, 18 và 19 (trên tổng số chỉ tiêu 40 sinh viên mỗi khóa
hàng năm).
- Nghề Điện tử công nghiệp:
+ Số lượng nhà giáo nghề Điện tử
công nghiệp hiện có: 07
+ Số sinh viên các khóa 16, 17
và 18 lần lượt là: 35, 44 và 41 (trên tổng số chỉ tiêu 60 sinh viên mỗi khóa
hàng năm).
- Nghề Công nghệ thông tin:
+ Số lượng nhà giáo nghề Công
nghệ thông tin (ƯDPM) hiện có: 15
+ Số sinh viên các khóa 16, 17
và 18 lần lượt là: 60, 55 và 46 (trên tổng số chỉ tiêu 40 sinh viên mỗi khóa
hàng năm).
c) Điểm mạnh
Trường có 03 nghề đào tạo là
ngành gần với công nghiệp bán dẫn, AI, an toàn và ANM: Cơ điện tử, Điện tử công
nghiệp, Công nghệ thông tin (Ứng dụng phần mềm); Có 12 nhà giáo thuộc nhóm nghề
trên được đào tạo bồi dưỡng chuyên môn nghề tại Malaysia, Úc; Nhà trường đã đào
tạo thí điểm 02 nghề, theo chương trình đào tạo của Úc (chuẩn quốc tế): Cơ điện
tử, Điện tử công nghiệp với 38 sinh viên tốt nghiệp có việc làm ổn định, thu nhập
cao; Trường có các phòng học chuyên môn hóa, thiết bị vật tư đa dạng, hiện đại
đáp ứng đầy đủ để đào tạo nghề Cơ điện tử, Điện tử công nghiệp, Công nghệ thông
tin (Ứng dụng phần mềm); Sinh viên rất yêu thích việc học nghề, sinh viên tốt
nghiệp được cấp bằng với danh hiệu “Kỹ sư thực hành”, trực tiếp tham gia vào thị
trường lao động, môi trường làm việc một phần có lĩnh vực công nghiệp bán dẫn,
AI, thu nhập ổn định.
d) Điểm yếu
- Trường chưa có giảng viên
chuyên sâu đối với các nghề công nghiệp bán dẫn, AI, an toàn và ANM;
- Thiết bị để phục vụ đào tạo
các nghề công nghiệp bán dẫn, AI, an toàn và ANM chưa đồng bộ và chưa có thiết bị
chuyên sâu, chỉ có thiết bị gần nhưng không nhiều;
- CTĐT các nghề công nghiệp bán
dẫn, AI, an toàn và ANM chưa có; đang triển khai xây dựng;
- Sinh viên học nghề: Cơ điện tử,
Điện tử công nghiệp, Công nghệ thông tin (Ứng dụng phần mềm) chưa được giảm học
phí (theo Thông tư số 05/2023/TT-BLĐTBXH , ngày 15 tháng 6 năm 2023 của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội), hiện tại mức học phí cao;
- Tuyển sinh khó, nhiều năm
không đạt theo chỉ tiêu của giấy phép cấp; cơ hội việc làm các nghề công nghiệp
bán dẫn, AI, an toàn và ANM tại Bình Định còn hạn chế.
*** Nhìn chung, nguồn
nhân lực đào tạo từ các CSGD đại học và cao đẳng trên địa bàn tỉnh Bình Định
liên quan đến công nghệ bán dẫn, AI, an toàn và ANM cơ bản đáp ứng khoảng 40% -
50% từ nay đến 2030 và đang có sự chuyển mình mạnh mẽ và dự báo sẽ tiếp tục
phát triển trong những năm tới. Đặc biệt các trường đại học trên địa bàn tỉnh
đang tích cực thực hiện các biện pháp để cung cấp nguồn nhân lực chất lượng
cao, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của doanh nghiệp trong bối cảnh phát triển
kinh tế hiện nay. Sự hợp tác giữa trường đại học và doanh nghiệp, quá trình đầu
tư cơ sở vật chất và phát triển đội ngũ giảng viên, chuyên gia chất lượng cao,
sự cải tiến CTĐT phù hợp thực tiễn sẽ là chìa khóa để nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực và giải quyết bài toán liên quan đến đề án.
2.2. Cơ sở vật chất
Trường Đại học Quy Nhơn đã đầu
tư cơ sở vật chất đáp ứng đầy đủ các yêu cầu cần thiết để phục vụ quá trình đào
tạo nguồn nhân lực chất lượng cao liên quan đến lĩnh vực công nghiệp bán dẫn,
AI, an toàn và ANM. Hệ thống các phòng thực hành, thí nghiệm phục vụ đào tạo
trình độ đại học và sau đại học bao gồm: Phòng chế tạo vật liệu nano 1, 2;
Phòng đặc trưng vật liệu 1, 2, 3; Phòng quang phổ Raman, Phòng thí nghiệm cảm
biến; Phòng thí nghiệm Vật liệu tiên tiến; Phòng thí nghiệm Tự động hóa, điều
khiển Logic; Phòng thực hành Xưởng Điện tử; Phòng thí nghiệm Tính toán mô phỏng;
Phòng thực hành Kỹ thuật vi xử lý - Vi điều khiển; Phòng thực hành Viễn thông;
Phòng thí nghiệm Kỹ thuật điện tử và xung số; Phòng thực hành Khoa học dữ liệu
và AI; Phòng thực hành Mạng và ANM; Phòng thí nghiệm AI. Các trang thiết bị hiện
đại đã được đầu tư qua các dự án gần đây được liệt kê trong danh mục kèm theo
(Phụ lục 5).
Trường Đại học FPT Quy Nhơn đáp
ứng đầy đủ cho nhu cầu đào tạo về AI và ANM. Đáp ứng cho đào tạo về mảng Thiết
kế vi mạch, riêng mảng đóng gói và kiểm thử thì cần phải đầu tư thêm cũng như hợp
tác với công nghiệp để có đủ máy móc và hạ tầng cần thiết. Nếu đề án có thể hỗ
trợ đầu tư thì hạng mục trường đề nghị ưu tiên là mua license các phần mềm thiết
kế vi mạch chuẩn công nghiệp (như Synopsis hoặc Cadence) và phòng sạch cùng
trang thiết bị phục vụ cho công đoạn đóng gói - kiểm thử.
Trường Cao đẳng Kỹ thuật Công
nghệ Quy Nhơn: Từ những năm 1994 - 1999, Trường được Bộ Giáo dục và Đào tạo chọn
là một trong hai trường dạy nghề của cả nước thực hiện dự án đào tạo nghề giữa
02 Chính phủ Việt Nam - Hàn Quốc nhằm xây dựng Trường Công nhân kỹ thuật cơ điện
Quy Nhơn trở thành trung tâm đào tạo nghề chất lượng cao của khu vực Miền Trung
- Tây Nguyên với 2,5 triệu USD để đầu tư trang thiết bị đồng bộ và bồi dưỡng
giáo viên (tại Hàn Quốc) cho 05 nghề: Điện tử, Điện, Công nghệ Ô tô, Tin học và
Cơ khí đã giúp cho trường thực hiện tốt nhiệm vụ đào tạo đội ngũ giáo viên dạy
nghề có trình độ cao đẳng cho các cơ sở dạy nghề khu vực Miền Trung - Tây
Nguyên và công nhân kỹ thuật đáp ứng được yêu cầu của thị trường lao động. Giai
đoạn 2006 - 2010, Trường tiếp tục đầu tư trang thiết bị đào tạo từ nguồn vốn
Chương trình mục tiêu quốc gia việc làm và dạy nghề, với tổng kinh phí đầu tư
là 21,5 tỷ đồng cho các nghề: Điện, Điện lạnh, Điện tử, Cơ điện tử, Tin học,
Máy công cụ, Hàn. Giai đoạn 2011 - 2015, đầu tư trang thiết bị đào tạo từ nguồn
vốn Chương trình mục tiêu quốc gia và nguồn tiết kiệm chi của Trường, với tổng
kinh phí đầu tư là 34,56 tỷ đồng cho các nghề: Điện, Điện lạnh, Điện tử, Cơ điện
tử, Tin học, Máy công cụ, Hàn, Công nghệ Ô tô. Giai đoạn 2016 - 2019, đầu tư
trang thiết bị đào tạo từ nguồn vốn Chương trình mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp
việc làm và an toàn lao động, với tổng kinh phí đầu tư là 34,0 tỷ đồng cho các
nghề Điện, Điện tử công nghiệp, Cơ điện tử, cắt gọt kim loại, Hàn, Chế tạo thiết
bị cơ khí. Hiện nay, các trang thiết bị của Nhà trường đáp ứng một phần (khoảng
30%) để phục vụ quá trình đào tạo nguồn nhân lực kỹ sư thực hành liên quan đến
lĩnh vực công nghiệp bán dẫn, AI, an toàn và ANM (Phụ lục 5).
III. MỤC
TIÊU
3.1. Mục tiêu chung
Đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực trong các lĩnh vực công nghiệp bán dẫn, AI, an toàn và ANM, đáp ứng
nhu cầu thực tiễn của doanh nghiệp và thị trường lao động. Đồng thời, xây dựng
Bình Định thành trung tâm đào tạo, nghiên cứu và ứng dụng công nghệ cao hàng đầu,
góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững của nền kinh tế số và công nghiệp công
nghệ cao tại Việt Nam.
3.2. Mục tiêu cụ thể
3.2.1. Đào tạo cử nhân, kỹ
sư và kỹ sư thực hành
- Hệ cử nhân, kỹ sư: Đào tạo 4.020
cử nhân, kỹ sư thuộc các chuyên ngành, bao gồm 2.120 người trong lĩnh vực
Thiết kế vi mạch, Đóng gói và kiểm thử vi mạch, 1.900 người trong lĩnh vực AI,
An toàn và ANM (Phụ lục 2).
- Hệ kỹ sư thực hành: Đào tạo 980
kỹ sư thực hành, bao gồm 380 kỹ sư trong lĩnh vực Thiết kế vi mạch, Đóng
gói và kiểm thử vi mạch, 800 kỹ sư trong lĩnh vực AI, an toàn và ANM (Phụ lục 2).
3.2.2. Đào tạo, bồi dưỡng
ngắn hạn
- Đào tạo bổ sung và nâng cao
kiến thức cho kỹ sư, cử nhân thuộc các ngành gần, như: Điện tử - Viễn thông, Kỹ
thuật điện, Điều khiển tự động hóa, Vật lý, Công nghệ thông tin, Khoa học dữ liệu
và Kỹ thuật phần mềm. Dự kiến sẽ bồi dưỡng cho 2.500 kỹ sư, cử nhân
trong đó bao gồm 1.500 nhân lực trong lĩnh vực Thiết kế vi mạch, Đóng gói và kiểm
thử vi mạch, 1.000 nhân lực trong lĩnh vực AI, an toàn và ANM (Phụ lục 2).
- Bồi dưỡng giảng viên, chuyên
gia: Bồi dưỡng nâng cao trình độ cho 95 giảng viên và đào tạo 5 tiến
sĩ về công nghiệp bán dẫn, AI, an toàn và ANM.
3.2.3. Đầu tư cơ sở vật
chất
Xây dựng 01 hệ thống
phòng thí nghiệm bán dẫn dùng chung được trang bị đầy đủ để phục vụ đào tạo và
nghiên cứu về các công đoạn thiết kế, đóng gói và kiểm thử (Phụ lục 4).
IV. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
4.1. Nhiệm vụ
a) Giai đoạn 2025- 2027
- Đào tạo khoảng 2.660 kỹ
sư, cử nhân bao gồm 1.370 kỹ sư, cử nhân trong lĩnh vực Thiết kế vi mạch, 1.290
kỹ sư, cử nhân trong lĩnh vực AI, an toàn và ANM.
- Đào tạo khoảng 260 kỹ
sư thực hành bao gồm 110 kỹ sư thực hành thuộc lĩnh vực Đóng gói và kiểm thử vi
mạch và 150 kỹ sư thực hành thuộc lĩnh vực AI.
- Đào tạo bồi dưỡng ngắn hạn
khoảng 1.000 kỹ sư, cử nhân các ngành gần làm việc trong lĩnh vực Thiết
kế vi mạch, Đóng gói và kiểm thử vi mạch (khoảng 600 người), AI, an toàn và ANM
(khoảng 400 người).
- Đào tạo 03 nghiên cứu
sinh về công nghiệp bán dẫn, AI, an toàn và ANM.
- Xây dựng 01 phòng thí
nghiệm bán dẫn dùng chung được trang bị đầy đủ để phục vụ đào tạo và nghiên cứu
về các công đoạn thiết kế, gia công, đóng gói và kiểm thử vi mạch.
b) Giai đoạn 2028 - 2030
- Đào tạo khoảng 1.360 kỹ
sư, cử nhân bao gồm 750 người trong lĩnh vực Thiết kế vi mạch, Đóng gói, kiểm
thử vi mạch, 610 người trong lĩnh vực AI, an toàn và ANM.
- Đào tạo khoảng 720 kỹ
sư thực hành bao gồm 270 kỹ sư trong lĩnh vực Đóng gói, kiểm thử vi mạch, 450 kỹ
sư trong lĩnh vực AI, an toàn và ANM.
- Đào tạo bồi dưỡng ngắn hạn
cho 1.500 kỹ sư, cử nhân các ngành gần cho các lĩnh vực Thiết kế vi mạch,
Đóng gói và kiểm thử vi mạch (900 người), AI, an toàn và ANM (600 người).
- Đào tạo 02 nghiên cứu
sinh về công nghiệp bán dẫn, AI, an toàn và ANM.
4.2. Giải pháp
4.2.1. Nhóm giải pháp về
chương trình đào tạo
a) Các CSGD trên địa bàn tỉnh
Bình Định mở các chuyên ngành đào tạo về thiết kế, đóng gói và kiểm thử vi mạch
bán dẫn, AI, an toàn và ANM.
b) Xây dựng và phát triển các
chương trình đào tạo về:
- Thiết kế, đóng gói và kiểm thử
vi mạch;
- An toàn và ANM.
c) Cập nhật, bổ sung các học phần
liên quan đến thiết kế, đóng gói và kiểm thử vi mạch bán dẫn, AI, an toàn và
ANM vào CTĐT các ngành Điện tử - Viễn thông, Kỹ thuật điện, Điều khiển tự động
hoá, Vật lý học, Công nghệ thông tin, Khoa học dữ liệu, Kỹ thuật phần mềm.
d) Tăng cường mối quan hệ trong
hệ sinh thái các Trường Đại hoc quốc tế đang có để tham khảo ý kiến các chuyên
gia và cập nhật chương trình đào tạo về Thiết kế, đóng gói và kiểm thử vi mạch;
AI, an toàn và ANM nhằm đáp ứng xu hướng phát triển trong và ngoài nước.
4.2.2. Nhóm giải pháp về xây
dựng đội ngũ thực hiện công tác đào tạo
a) Phát triển đội ngũ giảng
viên: Cử đi đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho 95 giảng viên và
đào tạo 5 nghiên cứu sinh về công nghiệp bán dẫn, AI, an toàn và ANM.
b) Liên kết với Đại học Bách
khoa Hà Nội, Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh, Đại học Đà Nẵng, Trường
Đại học Khoa học Tự nhiên TP. Hồ Chí Minh, Học viện bưu chính viễn thông, Trường
Đại học Việt Đức, … trong công tác đào tạo. Trong đó ưu tiên liên kết các trường
thuộc khối Câu lạc bộ Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam nhằm tạo hệ sinh thái kết nối,
chia sẻ nguồn lực đào tạo.
c) Hợp tác với các tổ chức đào
tạo: Kết nối với các tổ chức đào tạo quốc tế để cập nhật kiến thức và kỹ năng mới
nhất cho giảng viên và sinh viên.
d) Khuyến khích nghiên cứu và
phát triển: Tạo điều kiện cho giảng viên tham gia các dự án nghiên cứu và phát
triển thực tế liên quan lĩnh vực công nghiệp bán dẫn, AI, an toàn và ANM.
4.2.3. Giải pháp đầu tư cơ sở
vật chất phục vụ đào tạo, nghiên cứu
a) Hỗ trợ kinh phí đầu tư xây dựng
01 phòng thí nghiệm bán dẫn dùng chung đặt tại Trường Đại học Quy Nhơn.
Tổng kinh phí đầu tư 120 tỷ đồng (ngân sách địa phương bố trí khoảng
100 tỷ đồng, Trường Đại học Quy Nhơn đối ứng 20 tỷ đồng - Phụ lục 4).
b) Các CSGD trên địa bàn tỉnh lập
kế hoạch xây dựng và nâng cấp cơ sở vật chất nhằm đầu tư vào công nghệ mới: Mua
sắm các thiết bị và phần mềm mới nhất để hỗ trợ các hoạt động nghiên cứu và
phát triển. Cải thiện cơ sở hạ tầng IT: Nâng cấp hệ thống mạng, máy chủ và các
thiết bị an ninh mạng để đảm bảo an toàn và hiệu quả phục vụ đào tạo, nghiên cứu.
4.2.4. Nhóm giải pháp về cơ
chế, chính sách
a) Đối với các CSGD trên địa
bàn tỉnh có tham gia đào tạo
- Đối với các CSGD trên địa bàn
tỉnh có tham gia đào tạo: Trích 8% học phí (Trường Đại học Quy Nhơn), 2% học
phí (Trường CĐ KT&CN Quy Nhơn chi học bổng khuyến khích học tập đối với các
sinh viên học tập giỏi và xuất sắc.
b) Đối với Tỉnh
- Thông qua ngân hàng chính
sách xã hội Tỉnh, cho vay vốn nộp học phí với lãi suất ưu đãi theo quy định của
Thủ tướng Chính phủ đối với người học tham gia các chương trình đào tạo cử nhân
(4 năm - mức học phí bình quân 38.3 triệu đồng/năm) và Kỹ sư (4,5 năm - mức học
phí bình quân 39.6 triệu đồng/năm), dự kiến cho vay 40 triệu đồng/năm và hỗ trợ
miễn lãi suất cho các đối tượng này trong thời gian tham gia đào tạo (dự
kiến 118,720.80 tỷ trong 8 năm - Phụ lục 1 và 2).
- Có chính sách miễn giảm thuế
thu nhập cá nhân đối với các chuyên gia đầu ngành về bán dẫn, AI, an toàn và
ANM công tác tại tỉnh. Chính sách hỗ trợ nhà ở chuyên gia.
- Điều chỉnh bổ sung chính sách
thu hút của tỉnh đối với các giảng viên Trường Đại học Quy Nhơn và Trường CĐ
KT&CN Quy Nhơn sau khi hoàn thành nghiên cứu sinh liên quan công nghiệp bán
dẫn, AI, an toàn và ANM.
- Xây dựng chính sách để thu
hút nguồn nhân lực công tác trên địa bàn Tỉnh sau khi hoàn thành các khóa đào tạo.
- Chính sách về xây dựng hệ
sinh thái với các doanh nghiệp cùng phối hợp đào tạo, nghiên cứu:
+ Tạo điều kiện để các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp bán dẫn, AI, an toàn và ANM phối hợp
với các CSGD trong việc xây dựng CTĐT, hợp tác trong nghiên cứu, tạo điều kiện
thực hành, thực tập cho người học tại doanh nghiệp, hỗ trợ kết nối và tuyển dụng
người học khi tốt nghiệp.
+ Hợp tác với các nhân sự cao cấp
trong các tập đoàn, doanh nghiệp lớn liên quan đến lĩnh vực bán dẫn, AI, an
toàn và ANM nhằm tham gia vào quá trình giảng dạy, nghiên cứu tại các CSGD trên
địa bàn tỉnh cũng như sự hỗ trợ của các tập đoàn, doanh nghiệp lớn cho sinh
viên, giảng viên thực tập, làm việc thực tế tại cơ sở sản xuất liên quan.
4.2.5. Nhóm giải pháp tăng
cường số lượng và chất lượng nguồn tuyển sinh
a) Tăng cường công tác tư vấn
tuyển sinh, truyền thông về vai trò, ý nghĩa của lĩnh vực công nghiệp bán dẫn,
AI và khối ngành khoa học, công nghệ, kỹ thuật, toán học (STEM) cho học sinh
trung học phổ thông, đặc biệt là học sinh tại các trường chuyên trong và ngoài
tỉnh thông qua tổ chức các ngày hội tuyển sinh, tham quan trải nghiệm hướng
nghiệp: Tổ chức các sự kiện để giới thiệu về các ngành học và cơ hội nghề nghiệp
trong lĩnh vực bán dẫn, AI, an toàn và an ninh mạng.
b) Tổ chức các hội thảo khoa học,
sự kiện giới thiệu về các CTĐT, chính sách miễn giảm học phí, chính sách học bổng,
cơ hội việc làm trong lĩnh vực thiết kế, đóng gói và kiểm thử vi mạch bán dẫn,
AI, an toàn và ANM. Các sự kiện tổ chức khuyến khích có sự tham gia và hỗ trợ
các doạnh nghiệp lớn liên quan.
V. LỘ TRÌNH
THỰC HIỆN
5.1. Giai đoạn 1: 2025 -
2027
a) Phát triển chương trình
đào tạo
- Mở ngành đào tạo mới
+ Trường Đại học Quy Nhơn: Vật
lý kỹ thuật (chuyên ngành Công nghệ gia công, đóng gói và kiểm thử vi mạch)
trình độ đại học, tuyển sinh từ 2025.
+ Trường Đại học Quang Trung:
Công nghiệp bán dẫn (chuyên ngành thiết kế vi mạch) trình độ đại học, tuyển
sinh từ 2025.
+ Trường Cao đẳng Kỹ thuật và
Công nghệ Quy Nhơn: Công nghệ bán dẫn trình độ cao đẳng, tuyển sinh từ 2026.
- Cập nhật chương trình đào
tạo hiện hành
+ Trường Đại học Quy Nhơn thực
hiện cập nhật, bổ sung các học phần liên quan đến thiết kế, đóng gói và kiểm thử
vi mạch bán dẫn, AI, an toàn và ANM vào chương trình đào tạo các ngành Điện tử
- Viễn thông, Kỹ thuật điện, Kỹ thuật Điều khiển tự động hoá, Vật lý, Công nghệ
thông tin, Khoa học dữ liệu, Kỹ thuật phần mềm, Hệ thống thông tin, Thiết kế mỹ
thuật số, Công nghệ ô tô số.
+ Trường Cao đẳng Kỹ thuật và
Công nghệ Quy Nhơn: cập nhật, bổ sung các học phần liên quan đến thiết kế, đóng
gói và kiểm thử vi mạch bán dẫn, AI, an toàn và ANM vào các CTĐT hiện hành.
b) Đào tạo lại và liên kết
- Tổ chức đào tạo các ngành Kỹ
thuật Điện Kỹ thuật Điện tử - Viễn thông (chuyên ngành Thiết kế vi mạch), Thiết
kế vi mạch bán dẫn, Vật lý kỹ thuật (chuyên ngành Công nghệ đóng gói và kiểm thử
vi mạch), Công nghiệp bán dẫn, Kỹ thuật điện, Kỹ thuật điều khiển tự động hoá,
Vật lý chất rắn (trình độ thạc sĩ), Sư phạm Vật lý, Công nghệ bán dẫn (trình độ
cao đẳng), AI, Khoa học dữ liệu (trình độ đại học và thạc sĩ), Công nghệ thông
tin, Kỹ thuật phần mềm, Sư phạm Tin học, An toàn thông tin, Hệ thống thông tin,
Thiết kế mỹ thuật số, Công nghệ ô tô số, …
- Liên kết với Đại học Bách
khoa Hà Nội, Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh, Đại học Đà Nẵng, Trường
Đại học Khoa học Tự nhiên TP. Hồ Chí Minh, Học viện bưu chính viễn thông, Trường
Đại học Việt Đức, … đào tạo kỹ sư, cử nhân các ngành, chuyên ngành thiết kế,
đóng gói và kiểm thử vi mạch bán dẫn, AI, an toàn và ANM.
- Dự kiến số lượng người học tốt
nghiệp trình độ đại học được đào tạo trực tiếp và liên kết: 2.660.
- Tổ chức đào tạo lại, bồi dưỡng
nâng cao kỹ năng về thiết kế, đóng gói và kiểm thử vi mạch bán dẫn, AI, an toàn
và ANM cho 1.000 cử nhân, kỹ sư các chuyên ngành gần thuộc lĩnh vực Điện tử -
Viễn thông, Kỹ thuật điện, Điều khiển tự động hoá, Vật lý, Công nghệ thông tin,
Khoa học dữ liệu, Kỹ thuật phần mềm, ...
c) Đào tạo mới
Đào tạo nhân lực trình độ kỹ sư
thực hành về lĩnh vực về thiết kế, đóng gói và kiểm thử vi mạch bán dẫn, AI, an
toàn và ANM cho 260 sinh viên.
d) Bồi dưỡng
- Cử 03 nghiên cứu sinh đi học
tiến sĩ các chuyên ngành sâu về bán dẫn, AI, an toàn thông tin tại các trường đại
học uy tín trên thế giới.
- Giai đoạn 2025 - 2026, thực
hiện bồi dưỡng nâng cao năng lực cho 95 giảng viên chuyên môn về công nghiệp
bán dẫn, AI, an toàn và ANM.
đ) Đầu tư và nâng cấp phục vụ
đào tạo
Đầu tư xây dựng 01 hệ thống
phòng thí nghiệm bán dẫn dùng chung, phục vụ đào tạo và nghiên cứu về thiết kế,
đóng gói và kiểm thử vi mạch.
e) Truyền thông và hội thảo
- Tổ chức tư vấn tuyển sinh,
truyền thông về vai trò, ý nghĩa của lĩnh vực vi mạch bán dẫn và khối ngành
khoa học, công nghệ, kỹ thuật, toán học (STEM) cho học sinh trung học phổ
thông, đặc biệt là học sinh tại các trường chuyên trong và ngoài tỉnh.
- Tổ chức các hội thảo, sự kiện
giới thiệu về các CTĐT, chính sách học bổng, cơ hội việc làm trong lĩnh vực thiết
kế, đóng gói và kiểm thử vi mạch bán dẫn, AI, an toàn và ANM.
5.2. Giai đoạn 2: 2028 -
2030
a) Đào tạo
- Tổ chức đào tạo các ngành Kỹ
thuật Điện Kỹ thuật Điện tử-Viễn thông (chuyên ngành Thiết kế vi mạch), Thiết kế
vi mạch bán dẫn, Vật lý kỹ thuật (chuyên ngành Công nghệ đóng gói và kiểm thử
vi mạch), Công nghiệp bán dẫn, Kỹ thuật điện, Kỹ thuật điều khiển tự động hoá,
Vật lý chất rắn (trình độ thạc sĩ), Sư phạm Vật lý, Công nghệ bán dẫn (trình độ
cao đẳng), AI, Khoa học dữ liệu (trình độ đại học và thạc sĩ), Công nghệ thông
tin, Kỹ thuật phần mềm, Sư phạm Tin học, An toàn thông tin, Hê thống thông tin,
Thiết kế mỹ thuật số, Công nghệ ô tô số, …
- Đào tạo nhân lực trình độ kỹ
sư thực hành về lĩnh vực về thiết kế, đóng gói và kiểm thử vi mạch bán dẫn, AI,
an toàn và ANM cho 1.360 sinh viên.
b) Đào tạo lại và liên kết
- Tiếp tục tổ chức đào tạo lại,
bồi dưỡng nâng cao kỹ năng về thiết kế, đóng gói và kiểm thử vi mạch bán dẫn,
AI, an toàn và ANM cho 1.500 cử nhân, kỹ sư các chuyên ngành gần thuộc lĩnh vực
Điện tử - Viễn thông, Kỹ thuật điện, Điều khiển tự động hoá, Vật lý, Công nghệ
thông tin, Khoa học dữ liệu, Kỹ thuật phần mềm, …
- Tiếp tục liên kết với Đại học
Bách khoa Hà Nội, Trường Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh, Đại học Đà Nẵng,
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên TP. Hồ Chí Minh, Học viện bưu chính viễn
thông, Trường Đại học Việt Đức, … đào tạo kỹ sư, cử nhân các ngành, chuyên
ngành thiết kế, đóng gói và kiểm thử vi mạch bán dẫn, AI, an toàn và ANM.
c) Bồi dưỡng
Cử 02 nghiên cứu sinh đi học tiến
sĩ các chuyên ngành sâu về bán dẫn, AI, an toàn thông tin tại các trường đại học
uy tín trên thế giới.
d) Truyền thông và hội thảo
- Tiếp tục tổ chức tư vấn tuyển
sinh, truyền thông về vai trò, ý nghĩa của lĩnh vực vi mạch bán dẫn và khối
ngành khoa học, công nghệ, kỹ thuật, toán học (STEM) cho học sinh trung học phổ
thông, đặc biệt là học sinh tại các trường chuyên trong và ngoài tỉnh.
- Tổ chức các hội thảo, sự kiện
giới thiệu về các CTĐT, chính sách học bổng, cơ hội việc làm trong lĩnh vực thiết
kế, đóng gói và kiểm thử vi mạch bán dẫn, AI, an toàn và ANM.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
6.1. Các trường đại học, cao
đẳng trên địa bàn tỉnh
- Xây dựng các CTĐT chuyên
ngành, bồi dưỡng ngắn hạn, cập nhật CTĐT phù hợp với nhu cầu thực tiễn trong
các lĩnh vực: thiết kế, đóng gói, kiểm thử vi mạch, AI, an toàn và ANM.
- Thành lập, đầu tư mới, mở rộng
các trung tâm nghiên cứu, phòng thí nghiệm chuyên sâu để hỗ trợ đào tạo thực
hành. Phối hợp với doanh nghiệp, khu công nghệ cao để tổ chức các chương trình
thực tập, đào tạo.
- Hợp tác với các trường đại học
quốc tế để trao đổi giảng viên, nghiên cứu sinh và cập nhật công nghệ tiên tiến.
Tham gia vào các đề tài, dự án nghiên cứu có ứng dụng thực tiễn trong lĩnh vực
bán dẫn, AI, an toàn và ANM.
6.2. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Định hướng phát triển nghề
nghiệp, lao động, việc làm, dạy nghề đáp ứng nguồn nhân lực hỗ trợ công nghiệp
bán dẫn, AI, an toàn và ANM trên địa bàn tỉnh.
- Định kỳ cần thống kê nguồn tổng
số lượng học sinh (cấp 1, 2, 3) trên địa bàn tỉnh từ đó có thêm cơ sở xác định,
dự báo nguồn nhân lực để đào tạo và định hướng phát triển giáo dục phổ thông,
tích hợp các nội dung về công nghệ vi mạch, AI vào chương trình giáo dục STEM.
- Phối hợp với các trường đại học
để định hướng nghề nghiệp cho học sinh từ bậc THPT, tạo nguồn nhân lực tiềm
năng cho các lĩnh vực này. Triển khai các chương trình bồi dưỡng giáo viên để
nâng cao năng lực giảng dạy về công nghệ số, an toàn ANM.
6.3. Sở Khoa học và Công nghệ
- Hỗ trợ các trường đại học, doanh
nghiệp nghiên cứu, phát triển công nghệ bán dẫn, AI, an toàn và ANM thông qua
các chương trình tài trợ nghiên cứu. Tổ chức các diễn đàn, hội thảo khoa học về
công nghệ vi mạch, AI, an toàn và ANM để cập nhật xu hướng và thúc đẩy hợp tác.
- Kết nối hệ sinh thái đổi mới
sáng tạo, hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp trong lĩnh vực công nghệ cao. Xây dựng
cơ chế, chính sách thúc đẩy hợp tác giữa trường đại học và doanh nghiệp trong
đào tạo và nghiên cứu ứng dụng.
- Chủ trì xây dựng cơ chế,
chính sách huy động vốn đầu tư và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây
dựng một phòng thí nghiệm bán dẫn dùng chung trên địa bàn tỉnh Bình Định, phục
vụ nghiên cứu và đào tạo trong các lĩnh vực thiết kế, đóng gói và kiểm thử vi mạch
bán dẫn.
- Xây dựng cơ chế quy định về
quản lý, vận hành, sử dụng phòng thí nghiệm của Tỉnh Bình Định đặt tại Trường
ĐH Quy Nhơn.
6.4. Sở Nội vụ
Tham mưu cho tỉnh trong việc
xây dựng và ban hành các chính sách phát triển nguồn nhân lực thuộc các lĩnh vực
bán dẫn, trí tuệ nhân tạo (AI), an toàn và ANM. Đề xuất mở rộng đối tượng áp dụng
theo Nghị định số 179/2024/NĐ- CP (ngày 31 tháng 12 năm 2024), UBND tỉnh
Bình Định áp dụng chính sách hỗ trợ đối với các giảng viên Trường Đại học Quy
Nhơn sau khi hoàn thành nghiên cứu sinh đối với ngành liên quan Đề án. Xây dựng
chính sách thu hút và trọng dụng tài năng đối với sinh viên sau khi ra trường.
6.5. Sở Ngoại vụ
Thực hiện công tác hợp tác song
phương với các đối tác trong và ngoài tỉnh, đặc biệt trong việc huy động học bổng
đào tạo từ bậc đại học đến thạc sĩ, tiến sĩ.
6.6. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan xây dựng, trình UBND tỉnh để trình cấp có thẩm quyền quy định
các định mức phân bổ và các chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách của địa
phương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước để thực hiện chính
sách Phát triển nguồn nhân lực đối với Đề án này. Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị
lập, quản lý, sử dụng và thực hiện thanh quyết toán kinh phí thuộc ngân sách
Nhà nước theo quy định hiện hành.
- Phối hợp với các đơn vị liên
quan thúc đẩy đầu tư các dự án trong lĩnh vực bán dẫn, AI, an toàn ANM. Thu hút
các doanh nghiệp về Công nghệ bán dẫn, AI, ANM trong thời gian tới.
- Phối hợp với Sở Khoa học và
Công nghệ trong việc xây dựng cơ chế, chính sách huy động vốn đầu tư phòng thí
nghiệm bán dẫn dùng.
6.7. Ngân hàng Chính sách xã
hội
Dự trù nguồn kinh phí hỗ trợ
chính sách cho vay ưu đãi học phí và sinh hoạt phí đối với người học các ngành
liên quan đến công nghiệp bán dẫn, AI, an toàn và ANM.
6.8. Văn phòng UBND tỉnh
Làm đầu mối rà soát, nghiên cứu,
tổng hợp và đề xuất UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh lãnh đạo, chỉ đạo việc triển
khai, xây dựng, hoàn thiện chính sách hỗ trợ Đề án này.
VII. ĐÁNH
GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA ĐỀ ÁN
7.1. Tác động đến phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao
- Đề án góp phần hình thành và
phát triển lực lượng lao động chất lượng cao trong các lĩnh vực công nghiệp bán
dẫn, AI, an toàn và ANM, đáp ứng nhu cầu nhân lực của tỉnh Bình Định.
- Đào tạo ít nhất 7.500 nhân
lực có chuyên môn cao đến năm 2030, tạo nền tảng cho giai đoạn phát triển tiếp
theo đến năm 2050.
- Góp phần nâng cao kỹ năng,
tay nghề, kiến thức chuyên sâu cho đội ngũ kỹ sư, cử nhân, kỹ thuật viên thực
hành, đảm bảo tính sẵn sàng để tham gia thị trường lao động.
7.2. Tác động đến phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh
- Đóng góp vào việc thu hút đầu
tư, đặc biệt là các doanh nghiệp trong ngành công nghiệp bán dẫn, AI, an toàn
và ANM đến Bình Định, tạo thêm nhiều cơ hội việc làm chất lượng cao.
- Tăng thu nhập bình quân đầu
người, nâng cao mức sống và thúc đẩy sự phát triển bền vững của tỉnh.
- Góp phần chuyển đổi cơ cấu
kinh tế của tỉnh theo hướng công nghệ cao, giảm phụ thuộc vào các ngành lao động
truyền thống.
7.3. Tác động đến hệ thống
giáo dục và nghiên cứu khoa học
- Thúc đẩy sự phát triển và
nâng cao chất lượng đào tạo của các trường đại học và cao đẳng trên địa bàn tỉnh
Bình Định.
- Khuyến khích nghiên cứu, đổi
mới sáng tạo và ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất và đời sống.
- Tăng cường hợp tác giữa các cơ
sở đào tạo với doanh nghiệp, tổ chức nghiên cứu trong và ngoài nước, góp phần
nâng cao chất lượng giảng dạy và nghiên cứu.
7.4. Tác động đến vị thế của
Bình Định trong chuỗi giá trị ngành công nghiệp bán dẫn, AI, an toàn và ANM
- Tạo nền tảng giúp Bình Định
trở thành trung tâm đào tạo và cung ứng nhân lực chất lượng cao cho ngành công
nghiệp bán dẫn, AI, an toàn và ANM trong khu vực miền Trung và cả nước.
- Góp phần đưa Bình Định gia nhập
vào chuỗi giá trị toàn cầu của các ngành công nghiệp công nghệ cao, thúc đẩy hội
nhập quốc tế.
- Nâng cao uy tín, vị thế của tỉnh
Bình Định trong các chiến lược phát triển công nghiệp công nghệ cao của Việt
Nam.
7.5. Tác động đến các chính
sách hỗ trợ và thu hút đầu tư
- Đề xuất các chính sách ưu
đãi, hỗ trợ cho doanh nghiệp và cơ sở đào tạo tham gia vào lĩnh vực này, tạo
môi trường thuận lợi để phát triển bền vững.
- Thúc đẩy sự phối hợp giữa
chính quyền địa phương, các cơ sở đào tạo và doanh nghiệp trong việc xây dựng
cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực.
- Tạo động lực cho các doanh
nghiệp công nghệ cao đầu tư vào Bình Định, góp phần xây dựng hệ sinh thái công
nghiệp bán dẫn, AI, an toàn và ANM.
7.6. Tác động dài hạn đến
chiến lược phát triển của tỉnh
- Góp phần hiện thực hóa mục
tiêu đưa Bình Định trở thành một trung tâm khoa học - công nghệ và công nghiệp
công nghệ cao của Việt Nam vào năm 2050.
- Định hình lại mô hình phát
triển kinh tế - xã hội theo hướng sáng tạo, bền vững, phù hợp với xu hướng chuyển
đổi số và cách mạng công nghiệp 4.0.
- Tạo động lực phát triển cho
các ngành công nghiệp liên quan, thúc đẩy đổi mới công nghệ và nâng cao năng lực
cạnh tranh của tỉnh trên bản đồ công nghệ cao trong nước và quốc tế.
VIII. CƠ CHẾ
SỬ DỤNG NGUỒN NHÂN LỰC SAU KHI ĐÀO TẠO
8.1. Liên kết giữa cơ sở đào
tạo và doanh nghiệp để đảm bảo việc làm
- Ký kết hợp tác chiến lược giữa
các cơ sở đào tạo với doanh nghiệp, khu công nghiệp, tập đoàn công nghệ để đảm
bảo đầu ra cho sinh viên sau khi tốt nghiệp.
- Chương trình thực tập, thực
hành có lương tại doanh nghiệp ngay từ khi sinh viên còn đang học để rút ngắn
thời gian thích nghi với công việc thực tế.
- Hỗ trợ cam kết tuyển dụng:
Doanh nghiệp tham gia vào quá trình đào tạo có thể được ưu tiên tuyển dụng sinh
viên tốt nghiệp từ các chương trình liên kết.
8.2. Cơ chế thu hút, giữ
chân nhân lực chất lượng cao
- Chính sách ưu đãi về lương,
thưởng, nhà ở cho nhân lực làm việc tại Bình Định trong các lĩnh vực công nghiệp
bán dẫn, AI, an toàn và ANM. Người lao động sau khi được tuyển dụng có cơ hội học
tập để nâng cao trình độ, tiếp cận công nghệ mới.
- Hỗ trợ vốn, không gian làm việc,
cố vấn chuyên môn cho những nhân sự có mong muốn khởi nghiệp trong lĩnh vực
công nghệ cao.
8.3. Kết nối nhân lực với hệ
sinh thái công nghệ cao tại tỉnh
- Phát triển các khu công nghệ
cao, trung tâm nghiên cứu và phát triển (R&D) để thu hút doanh nghiệp sử dụng
nguồn nhân lực được đào tạo.
- Xây dựng cộng đồng nhân lực
công nghệ tại Bình Định để chia sẻ tri thức, hỗ trợ việc làm và thúc đẩy đổi mới
sáng tạo.
- Kết nối với các doanh nghiệp,
viện nghiên cứu trong nước và quốc tế để mở rộng cơ hội việc làm và hợp tác.
8.4. Định hướng chính sách
thu hút nhân lực ngoài tỉnh về làm việc
- Chương trình thu hút chuyên
gia, nhà khoa học bằng các chính sách đãi ngộ hấp dẫn.
- Tạo môi trường làm việc thuận
lợi, hỗ trợ gia đình, con cái cho nhân sự chất lượng cao khi chuyển đến Bình Định
làm việc lâu dài.
- Liên kết với các tổ chức quốc
tế để thu hút nhân lực người Việt ở nước ngoài về đóng góp cho Bình Định.
8.5. Đánh giá hiệu quả và điều
chỉnh chính sách sử dụng nhân lực
- Xây dựng hệ thống theo dõi,
đánh giá việc sử dụng nhân lực sau khi tốt nghiệp để có các điều chỉnh phù hợp.
- Thu thập phản hồi từ doanh
nghiệp, người lao động nhằm tối ưu hóa chương trình đào tạo và chính sách nhân
lực. Điều chỉnh chính sách linh hoạt theo sự phát triển của ngành công nghiệp
bán dẫn, AI, an toàn và ANM để đảm bảo nguồn nhân lực được sử dụng hiệu quả.
IX. RỦI RO,
THÁCH THỨC VÀ GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU RỦI RO
9.1. Rủi ro, thách thức của
đề án
9.1.1. Thách thức về nguồn lực
đào tạo và cơ sở hạ tầng
- Thiếu hụt đội ngũ giảng viên,
chuyên gia chất lượng cao trong các lĩnh vực công nghiệp bán dẫn, AI, an toàn
và ANM. Hiện nay, lực lượng giảng dạy chuyên sâu trong các ngành này còn hạn chế,
dẫn đến khó khăn trong việc mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng đào tạo.
- Cơ sở vật chất, phòng thí
nghiệm và trang thiết bị chưa đồng bộ, chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu đào tạo thực
hành, nghiên cứu và phát triển. Việc đầu tư cơ sở vật chất đòi hỏi nguồn lực
tài chính lớn và thời gian triển khai lâu dài.
9.1.2. Rủi ro về thu hút và
giữ chân nhân lực
- Cạnh tranh gay gắt từ các
trung tâm công nghệ lớn như TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng, nơi có môi trường
làm việc hấp dẫn hơn về mức lương, điều kiện sống và cơ hội phát triển.
- Tình trạng “chảy máu chất
xám”, khi các kỹ sư, cử nhân sau đào tạo có xu hướng tìm kiếm cơ hội làm việc tại
các thành phố lớn hoặc nước ngoài thay vì ở lại Bình Định.
- Khó khăn trong việc tạo hệ
sinh thái công nghệ hấp dẫn để giữ chân nhân lực chất lượng cao, do ngành công
nghiệp công nghệ cao của Bình Định còn trong giai đoạn đầu phát triển.
9.1.3. Thách thức trong kết
nối với doanh nghiệp và thị trường lao động
- Nguồn cầu lao động tại địa
phương chưa đủ lớn: Hiện tại, Bình Định chưa có nhiều doanh nghiệp công nghệ
cao hoạt động mạnh mẽ, dẫn đến nguy cơ thiếu đầu ra cho nhân lực sau khi đào tạo.
- Chưa có sự liên kết chặt chẽ
giữa đào tạo và thực tiễn công nghiệp, khiến chương trình giảng dạy có thể chưa
theo kịp nhu cầu thực tế của doanh nghiệp.
- Khó khăn trong việc thu hút
doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp bán dẫn, AI, an toàn và ANM tại
Bình Định để tạo cơ hội việc làm cho nhân lực sau đào tạo.
9.1.4. Rủi ro về chính sách
và cơ chế hỗ trợ
- Cơ chế, chính sách hỗ trợ
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao chưa hoàn thiện: Các chính sách ưu đãi
về thu hút nhân tài, hỗ trợ tài chính cho đào tạo và nghiên cứu khoa học vẫn cần
được điều chỉnh và bổ sung để thực sự hấp dẫn.
- Sự thay đổi về chính sách
kinh tế - giáo dục - khoa học công nghệ của địa phương và quốc gia có thể tác động
đến việc triển khai các chương trình đào tạo và thu hút đầu tư.
9.1.5. Rủi ro về tài chính
và nguồn lực đầu tư
- Khó khăn trong huy động nguồn
vốn đủ lớn để triển khai các hạng mục đào tạo, nghiên cứu và phát triển cơ sở vật
chất phục vụ ngành công nghiệp bán dẫn, AI, an toàn và ANM.
- Sự biến động kinh tế có thể ảnh
hưởng đến mức độ đầu tư từ doanh nghiệp và Chính phủ, làm chậm tiến trình triển
khai đề án.
9.1.6. Rủi ro từ sự thay đổi
công nghệ và xu hướng toàn cầu
- Sự phát triển nhanh chóng của
công nghệ trong lĩnh vực bán dẫn, AI, an toàn và ANM có thể khiến chương trình
đào tạo nhanh chóng lạc hậu nếu không có cơ chế cập nhật thường xuyên.
- Cạnh tranh toàn cầu ngày càng
khốc liệt: Việc đào tạo nhân lực trong các lĩnh vực này đòi hỏi phải đạt chuẩn
quốc tế để không bị tụt hậu so với các trung tâm công nghệ lớn trên thế giới.
- Thách thức từ các chính sách
kiểm soát công nghệ: Các ngành công nghiệp này có liên quan đến bảo mật, sở hữu
trí tuệ và quy định quốc tế, có thể gây khó khăn trong việc tiếp cận công nghệ
tiên tiến.
9.2. Giải pháp giảm thiểu rủi
ro
- Tăng cường hợp tác với các
trường đại học, viện nghiên cứu trong và ngoài nước để thu hút giảng viên,
chuyên gia giỏi và cập nhật CTĐT.
- Phát triển chính sách ưu đãi
hấp dẫn để thu hút và giữ chân nhân lực chất lượng cao, bao gồm hỗ trợ lương,
nhà ở, môi trường làm việc và cơ hội thăng tiến.
- Tạo môi trường thuận lợi để
thu hút doanh nghiệp công nghệ cao đến Bình Định, từ đó tạo ra thị trường lao động
bền vững cho nhân lực được đào tạo.
- Chủ động điều chỉnh CTĐT theo
xu hướng công nghệ mới, đảm bảo đáp ứng nhu cầu thị trường lao động.
- Xây dựng cơ chế tài chính bền
vững, kết hợp ngân sách nhà nước với nguồn lực xã hội hóa để đảm bảo đủ vốn đầu
tư cho các hạng mục trọng điểm.
X. KẾT LUẬN
VÀ KIẾN NGHỊ
10.1. Kết luận
Đề án đào tạo nguồn nhân lực chất
lượng cao trong các lĩnh vực công nghiệp bán dẫn, AI, an toàn và an ninh mạng giai
đoạn đến năm 2030, định hướng đến năm 2050 là bước đi chiến lược nhằm đón đầu
xu thế phát triển công nghệ cao tại tỉnh Bình Định. Với mục tiêu đào tạo 7.500
kỹ sư, cử nhân, kỹ sư thực hành và nhân lực trình độ cao, đề án không chỉ góp
phần xây dựng nền tảng nhân lực vững chắc mà còn thúc đẩy Bình Định trở thành
trung tâm công nghệ cao của khu vực miền Trung và cả nước.
Việc triển khai đồng bộ các giải
pháp như mở ngành đào tạo mới, liên kết các cơ sở đào tạo hàng đầu trong và
ngoài nước, đầu tư cơ sở vật chất hiện đại, phát triển đội ngũ giảng viên
chuyên sâu và xây dựng hệ sinh thái hợp tác giữa nhà trường - doanh nghiệp -
chính quyền địa phương sẽ tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng đào tạo.
Đồng thời, các chính sách hỗ trợ người học và giảng viên, cơ chế thu hút chuyên
gia, cùng với sự tham gia của các tổ chức, doanh nghiệp sẽ là nền tảng vững chắc
đảm bảo tính khả thi và bền vững của đề án.
Thành công của đề án sẽ góp phần
nâng cao năng lực cạnh tranh, thu hút đầu tư, và từng bước đưa Bình Định hội nhập
vào chuỗi giá trị toàn cầu trong các ngành công nghiệp công nghệ cao, phù hợp với
định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời kỳ chuyển đổi số.
10.2. Kiến nghị
a) Đề nghị với Chính phủ
Đề nghị Chính phủ bổ sung Trường
Đại học Quy Nhơn vào danh sách các CSGD đại học công lập được ưu tiên xem xét đầu
tư phòng thí nghiệm bán dẫn cấp cơ sở phục vụ đào tạo nhân lực ngành công nghiệp
bán dẫn (Quyết định số 1017/QĐ-TTg ngày 21/9/2024).
b) Đề nghị với bộ, ngành Trung
ương
- Đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo
có cơ chế đặc thù khi thông báo chỉ tiêu tuyển sinh đối với các ngành liên quan
đến lĩnh vực thiết kế vi mạch, đóng gói và kiểm thử vi mạch bán dẫn, AI, an
toàn và ANM cho các Trường Đại học, Cao đẳng tại Bình Định.
- Đề nghị Bộ Tài chính có chính
sách tăng hạn mức cho tỉnh tiền vay đối với người học các lĩnh vực bán dẫn, AI,
an toàn và ANM.
c) Đối với địa phương
- Ưu tiên phát triển các khu
công nghệ cao, trung tâm nghiên cứu & phát triển (R&D) để tạo môi trường
thuận lợi cho nhân lực sau đào tạo làm việc và nghiên cứu.
- Có các chính sách miễn tiền
thuê đất đối với các tập đoàn, doanh nghiệp lớn về đầu tư liên quan đến lĩnh vực
công nghiệp bán dẫn, AI, an toàn và ANM;
Miễn giảm thuế thu nhập cá
nhân, phát triển nhà ở phục vụ đối với các chuyên gia về công tác tại tỉnh về
lĩnh vực liên quan đến Đề án này.
- Xây dựng cơ chế khuyến khích
khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực công nghệ cao để tận dụng nguồn
nhân lực đã được đào tạo.
- Tạo lập hệ sinh thái kết nối
giữa các CSGD trên địa bàn tỉnh với các Trung tâm ICISE, Trung tâm khám phá
khoa học Quy Nhơn và các doanh nghiệp trong phát triển STEM liên quan đến lĩnh
vực công nghiệp bán dẫn, AI, an toàn và ANM./.
PHỤ LỤC 1:
BẢNG TỔNG HỢP KINH PHÍ ĐỀ ÁN
Đơn
vị tính: triệu đồng
TT
|
Nhiệm vụ
|
Thời gian đào tạo
(năm)
|
Số lượng
|
Kinh phí (trđ)
|
Hỗ trợ
|
Giai đoạn 1
(2025-2027)
|
Giai đoạn 2
(2028-2033)
|
Tổng 2 giai đoạn
(2025-2030)
|
UBND tỉnh
|
Trường ĐHQN
|
UBND tỉnh (miễn
lãi suất vay)
|
Trường ĐHQN
|
UBND tỉnh (miễn
lãi suất vay)
|
Trường ĐHQN
|
|
Tổng cộng
|
|
|
943,020
|
116,130
|
20,000
|
102,591
|
|
218,721
|
20,000
|
I
|
Đào tạo
|
|
7,500
|
823,020
|
16,130
|
|
102,591
|
|
118,721
|
|
A
|
LĨNH VỰC CÔNG NGHIỆP BÁN DẪN
|
|
4,000
|
449,120
|
8,316
|
|
60,245
|
|
68,561
|
|
1a
|
Đào tạo kỹ sư, kỹ sư thực hành
|
|
2,500
|
416,120
|
8,316
|
|
60,245
|
|
68,561
|
|
-
|
Thiết kế, đóng gói, kiểm thử vi mạch bán dẫn
|
4.5
|
2,120
|
377,360
|
8,316
|
|
60,245
|
|
68,561
|
|
-
|
Kỹ sư thực hành
|
2.5
|
380
|
38,760
|
|
|
|
|
|
|
1b
|
Đào tạo bồi dưỡng ngắn hạn
|
|
1,500
|
33,000
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Thiết kế, đóng gói, kiểm thử vi mạch bán dẫn
|
0.5
|
1,500
|
33,000
|
|
|
|
|
|
|
B
|
LĨNH VỰC TRÍ TUỆ NHÂN TẠO, AN TOÀN VÀ AN NINH
MẠNG
|
|
3,500
|
373,900
|
7,814
|
|
42,346
|
|
50,160
|
|
1b
|
Đào tạo cử nhân, kỹ sư thực hành
|
|
2,500
|
351,900
|
7,814
|
|
42,346
|
|
50,160
|
|
-
|
Trí tuệ nhân tạo, An toàn và an ninh mạng
|
4
|
1,900
|
290,700
|
7,814
|
|
42,346
|
|
50,160
|
|
-
|
Kỹ sư thực hành
|
2.5
|
600
|
61,200
|
|
|
|
|
|
|
2b
|
Đào tạo bồi dưỡng ngắn hạn
|
|
1,000
|
22,000
|
|
|
|
|
|
|
-
|
Trí tuệ nhân tạo, An toàn và an ninh mạng
|
0.5
|
1,000
|
22,000
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Phòng thí nghiệm
|
|
1
|
120,000
|
100,000
|
20,000
|
|
|
100,000
|
20,000
|
|
Bán dẫn
|
|
1
|
120.000
|
100.000
|
20.000
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC 2:
BẢNG PHÂN BỔ SỐ LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC ĐÀO TẠO
Bậc đào tạo
|
|
Giai đoạn
2025-2027
|
Giai đoạn
2028-2030
|
Tổng cộng (2025-
2030)
|
ĐH Quy Nhơn
|
ĐH FPT
|
ĐH Quang Trung
|
CĐ KTCN Quy
Nhơn
|
CĐ FPT Poly.
Quy Nhon
|
Trung tâm ĐTCN
của FPT
|
Tổng
|
ĐH Quy Nhơn
|
ĐH FPT
|
ĐH Quang Trung
|
CĐ KTCN Quy
Nhơn
|
CĐ FPT Poly.
Quy Nhon
|
Trung tâm ĐTCN
của FPT
|
Tổng
|
Kỹ sư, cử
nhân
(hệ đại học)
|
TKVM
|
650
|
470
|
250
|
0
|
0
|
0
|
1370
|
90
|
240
|
140
|
0
|
0
|
0
|
470
|
1840
|
ĐG, KTVM
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
280
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
280
|
280
|
AI
|
310
|
400
|
0
|
0
|
0
|
0
|
710
|
110
|
60
|
100
|
0
|
0
|
0
|
270
|
980
|
AT &
ANM
|
250
|
330
|
0
|
0
|
0
|
0
|
580
|
110
|
130
|
100
|
0
|
0
|
0
|
340
|
920
|
Tổng
|
1210
|
1200
|
250
|
0
|
0
|
0
|
2660
|
590
|
430
|
340
|
0
|
0
|
0
|
1360
|
4020
|
Đào tạo, bồi
dưỡng, ngắn hạn
|
TKVM
|
200
|
200
|
0
|
0
|
0
|
0
|
400
|
300
|
300
|
0
|
0
|
0
|
0
|
600
|
1000
|
ĐG, KTVM
|
100
|
0
|
100
|
0
|
0
|
0
|
200
|
150
|
0
|
150
|
0
|
0
|
0
|
300
|
500
|
AI
|
100
|
50
|
0
|
0
|
0
|
100
|
250
|
120
|
80
|
0
|
0
|
0
|
200
|
400
|
650
|
AT &
ANM
|
50
|
50
|
0
|
0
|
0
|
50
|
150
|
50
|
50
|
0
|
0
|
0
|
100
|
200
|
350
|
Tổng
|
450
|
300
|
100
|
0
|
0
|
150
|
1000
|
620
|
430
|
150
|
0
|
0
|
300
|
1500
|
2500
|
Kỹ sư thực
hành
(hệ cao đẳng)
|
TKVM
|
0
|
0
|
0
|
0
|
50
|
0
|
50
|
0
|
0
|
0
|
0
|
150
|
0
|
150
|
200
|
ĐG, KTVM
|
0
|
0
|
0
|
60
|
0
|
0
|
60
|
0
|
0
|
0
|
120
|
0
|
0
|
120
|
180
|
AI
|
0
|
0
|
0
|
40
|
50
|
0
|
90
|
0
|
0
|
0
|
100
|
150
|
0
|
250
|
340
|
AT& ANM
|
0
|
0
|
0
|
60
|
0
|
0
|
60
|
0
|
0
|
0
|
200
|
0
|
0
|
200
|
260
|
|
Tổng
|
0
|
0
|
0
|
160
|
100
|
0
|
260
|
0
|
0
|
0
|
420
|
300
|
0
|
720
|
980
|
TỔNG
|
1660
|
1500
|
350
|
160
|
100
|
150
|
3920
|
1210
|
860
|
490
|
420
|
300
|
300
|
3580
|
7500
|
PHỤ LỤC 3:
KINH PHÍ ĐÀO TẠO
Đơn
vị tính: triệu đồng
TT
|
CHƯƠNG TRÌNH
ĐÀO TẠO
|
Thời gian đào tạo
|
Chỉ tiêu theo giai
đoạn (GĐ)
|
Tổng chỉ tiêu
|
Học phí toàn
khóa
|
Thành tiền
|
Tổng
|
Ghi chú
|
GĐ 2025-
2027
|
GĐ 2028-
2030
|
2025- 2030
|
(triệu đồng)
|
GĐ 2025-2027
|
GĐ 2028-2033
|
1
|
2
|
3
|
4 = 2 + 3
|
5
|
6= 2 * 5
|
7= 3 * 5
|
8= 6 + 7
|
|
I
|
LĨNH VỰC CÔNG NGHIỆP BÁN DẪN
|
|
2,080
|
1,920
|
4,000
|
|
268,280
|
180,840
|
449,120.00
|
|
1.1
|
Đào tạo kỹ sư, kỹ sư thực hành
|
|
1480
|
1,020
|
2,500
|
|
255,080
|
161,040
|
416,120.00
|
|
-
|
Thiết kế, đóng gói, kiểm thử vi mạch bán dẫn
|
4.5
|
1370
|
750
|
2,120
|
178
|
243,860
|
133,500
|
377,360.00
|
|
-
|
Kỹ sư thực hành
|
2.5
|
110
|
270
|
380
|
102
|
11,220
|
27,540
|
38,760.00
|
|
1.2
|
Đào tạo bồi dưỡng ngắn hạn
|
|
600
|
900
|
1,500
|
|
13,200
|
19,800
|
33,000.00
|
|
-
|
Thiết kế, đóng gói, kiểm thử vi mạch bán dẫn
|
0.5
|
600
|
900
|
1,500
|
22
|
13,200
|
19,800
|
33,000.00
|
|
II
|
LĨNH VỰC TRÍ TUỆ NHÂN TẠO, AN TOÀN VÀ AN NINH MẠNG
|
|
1,840
|
1,660
|
3,500
|
|
221,470
|
152,430
|
3 73,900.00
|
|
2.1
|
Đào tạo cử nhân, kỹ sư thực hành
|
|
1440
|
1,060
|
2,500
|
|
212,670
|
139,230
|
351,900.00
|
|
-
|
Trí tuệ nhân tạo, An toàn và an ninh mạng
|
4
|
1290
|
610
|
1,900
|
153
|
197,370
|
93,330
|
290,700.00
|
|
-
|
Kỹ sư thực hành
|
2.5
|
150
|
450
|
600
|
102
|
15,300
|
45,900
|
61,200.00
|
|
2.2
|
Đào tạo bồi dưỡng ngắn hạn
|
|
400
|
600
|
1,000
|
|
8,800
|
13,200
|
22,000.00
|
|
|
Trí tuệ nhân tạo, An toàn và an ninh mạng
|
0.5
|
400
|
600
|
1,000
|
22
|
8,800
|
13,200
|
22,000.00
|
|
|
Tổng cộng
|
|
3,920
|
3,580
|
7,500
|
|
489,750
|
333,270
|
823,020.00
|
|
PHỤ LỤC 4:
KINH PHÍ ĐẦU TƯ PHÒNG THÍ NGHIỆM
Đơn
vị tính: triệu đồng
STT
|
Danh mục
|
Số lượng
|
Đơn giá
|
Thành tiền
|
Kinh phí từ Tỉnh hỗ trợ
|
Trường ĐH Quy Nhơn đối ứng
|
A
|
THIẾT KẾ VI MẠCH
|
|
|
34,550
|
|
|
A.I
|
Xây lắp Phòng Thí nghiệm
|
|
|
400
|
|
|
1
|
Phòng Thí nghiệm và thiết bị
đi kèm
|
1
|
400
|
400
|
|
|
A.II
|
Trang thiết bị (Bao gồm Hệ
thống máy tính, máy chủ, tường lửa)
|
|
|
34,150
|
|
|
1
|
Hệ thống máy tính bao gồm máy
chủ, tường lửa, router, máy trạm
|
1
|
1,580
|
1,580
|
|
|
2
|
Phần mềm mô phỏng và thiết kế
|
1
|
7,000
|
7,000
|
|
|
3
|
Các loại module thực hành về
lập trình, mô phỏng, thiết kế và kiểm thử
|
1
|
8,280
|
8,280
|
4
|
Máy đo đạc, phân tích và kiểm
tra tín hiệu
|
1
|
17,290
|
17,290
|
|
|
B
|
PHÒNG THÍ NGHIỆM CÔNG NGHỆ
MỚI, ĐÓNG GÓI VÀ KIỂM THỬ VI MẠCH
|
|
|
85,450
|
|
|
B.I
|
Xây dựng Phòng sạch
|
|
|
1,500
|
|
|
1
|
Phòng sạch và thiết bị đi kèm
|
1
|
1,500
|
1,500
|
|
|
B.II
|
Trang thiết bị
|
|
|
83,950
|
|
|
1
|
Hệ thống thiết bị chế tạo vật
liệu và linh kiện bán dẫn (hỗ trợ thực hiện đóng gói và kiểm thử vi mạch)
|
1
|
14,730
|
14,730
|
|
|
2
|
Hệ thống thiết bị phân tích
tính chất vật liệu và linh kiện bán dẫn (hỗ trợ thực hiện đóng gói, kiểm thử
vi mạch)
|
1
|
36,520
|
36,520
|
|
|
3
|
Hệ thống thiết bị đóng gói
Chip
|
1
|
24,500
|
24,500
|
|
|
4
|
Hệ thống thiết bị kiểm tra độ
tin cậy
|
1
|
7,100
|
7,100
|
|
|
5
|
Hệ thống thiết bị kiểm tra chức
năng Chip
|
1
|
1,100
|
1,100
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
120,000
|
100,000
|
20,000
|
PHỤ LỤC 5:
HIỆN TRẠNG DANH MỤC THIẾT BỊ HIỆN CÓ TẠI CÁC CƠ SỞ GIÁO
DỤC ĐỊA PHƯƠNG PHỤC VỤ ĐÀO TẠO VÀ NGHIÊN CỨU LĨNH VỰC BÁN DẪN, AI, AN TOÀN VÀ
AN NINH MẠNG
1. Trường Đại học Quy Nhơn
a) Thiết bị thực hành, thí
nghiệm phục vụ đào tạo nghiên cứu lĩnh vực Thiết kế vi mạch
STT
|
Tên thiết bị
|
Số lượng (bộ)
|
1
|
Mô hình hệ thống cánh tay
robot công nghiệp 6 trục tự do
|
1
|
2
|
Bộ thí nghiệm Robot xe tự
hành ứng dụng trí tuệ nhân tạo
|
1
|
3
|
Bộ thí nghiệm điều khiển, lập
trình và cấu trúc robot thông minh
|
1
|
4
|
Bộ Kít huấn luyện lập trình
Raspberry với Python
|
5
|
5
|
Bộ thí nghiệm IOT - Ứng dụng
cho Y Sinh
|
1
|
6
|
Máy phân tích phổ R&S FSC
Spectrum analyzer
|
1
|
7
|
Mô đun thực hành lập trình
nhúng với C theo định hướng ứng dụng
|
10
|
8
|
Mô đun thực hành Học máy, thị
giác máy và trí tuệ nhân tạo
|
5
|
9
|
Bộ Kit thí nghiệm FPGA
|
5
|
10
|
Xe robot AI tốc độ cao
|
2
|
11
|
Bộ thực hành xử lý tín hiệu số
|
1
|
12
|
Máy cấp nguồn DC
|
10
|
13
|
Ampe mét số xoay chiều
MT4Y-AA-4N
|
50
|
14
|
Máy hiện sóng
|
27
|
15
|
Vôn mét số xoay chiều
|
30
|
16
|
Vôn mét số xoay chiều
MT4Y-AV-4N
|
1
|
17
|
Wattmet số MFM383A
|
1
|
18
|
Đồng hồ vạn năng VICTOR VC70C
|
10
|
19
|
Bộ Mô đun cấp nguồn
|
17
|
20
|
Máy tính để bàn
|
30
|
b) Thiết bị thực hành, thí
nghiệm phục vụ đào tạo nghiên cứu lĩnh vực Công nghệ bán dẫn
STT
|
Tên trang thiết bị
|
Mô tả vai trò của thiết bị đối với đề tài
|
Số lượng
|
1
|
Hệ phun tĩnh điện
|
Chế tạo vật liệu nano dạng sợi
|
01
|
2
|
Máy i-Raman
|
Khảo sát liên kết của vật liệu
|
01
|
3
|
Hệ điện hoá 03 điện cực
|
Tổng hợp vật liệu, khảo sát tính
chất điện hoá của vật liệu
|
03
|
4
|
Máy quang phổ hồng ngoại
(Shimadzu)
|
Khảo sát thành phần hoá học,
liên kết trong vật liệu
|
01
|
5
|
Hệ UV-Vis rắn
|
Khảo sát tính chất hấp thụ,
truyền qua, phản xạ quang học của vật liệu
|
01
|
6
|
Hệ UV-Vis lỏng
|
Khảo sát tính chất hấp thụ
quang học của vật liệu
|
02
|
7
|
Hệ GC-MS
|
Cung cấp thông tin về hợp phần
của chất đo
|
01
|
8
|
Hệ thống máy tính toán
(HPE ProLiant DL360 Gen10)
|
Tính toán lý thuyết
|
02
|
9
|
Máy khuấy từ gia nhiệt
|
Hỗ trợ khuấy, phân tán, hòa tan
các chất trong quá trình tổng hợp mẫu
|
04
|
10
|
Tủ sấy
|
Sấy mẫu và dụng cụ trong quá
trình tổng hợp mẫu
|
03
|
11
|
Tủ sấy chân không
|
Sấy mẫu trong quá trình tổng
hợp mẫu
|
01
|
12
|
Lò nung
|
Thiêu kết, tổng hợp mẫu
|
04
|
13
|
Cân phân tích
|
Cân hóa chất
|
02
|
14
|
Tủ hút
|
Hút khí độc
|
04
|
15
|
Tủ lạnh
|
Bảo quản hóa chất
|
02
|
16
|
Bộ thuỷ nhiệt
|
Tổng hợp vật liệu
|
06
|
17
|
Máy li tâm lạnh
|
Ly tâm, tách chất
|
01
|
18
|
Máy li tâm thường
- iFuge M08 (02 máy)
|
Ly tâm tách chất
|
02
|
19
|
Hệ đo nhạy khí/hơi của cảm biến
|
Khảo sát tính chất điện, tính
chất nhạy khí/hơi của cảm biến, khảo sát pin quang điện
|
01
|
20
|
Hệ đo quang điện hoá 03 điện
cực
|
Khảo sát tính chất quang điện
hoá của vật liệu bán dẫn
|
01
|
21
|
Máy nhiễu xạ tia X
|
Khảo sát tính chất cấu trúc của
vật liệu
|
01
|
22
|
Nguồn sáng XENON 150W
|
Khảo sát tính chất hồi đáp
quang, pin quang điện hóa tách nước,
pin quang điện
|
02
|
23
|
Bể rửa siêu âm Emmi-20 HC
|
Rửa dụng cụ, thiết bị, phân
tán, hòa tan hóa chất
|
03
|
24
|
Đèn UV ENF-260C/FA
|
Hỗ trợ chế tạo vật liệu, nghiên
cứu tính chất hồi đáp quang UV, tính chất quang điện hoá tách nước
|
01
|
25
|
Máy quay phủ
|
Chế tạo màng vật liệu nano
|
02
|
26
|
Máy lọc nước siêu sạch
|
Cung cấp nước cất pha hóa chất
chế tạo vật liệu
|
01
|
27
|
Thiết bị thao tác xử lý mẫu
(Glovebox)
|
Xử lý mẫu trong điều kiện môi
trường mong muốn
|
01
|
28
|
Hệ thống phún xạ Cathode tạo
màng mỏng
|
Chế tạo màng mỏng kim loại,
bán dẫn, điện môi
|
01
|
29
|
Hệ thống kính hiển vi điện tử
quét
|
Khảo sát hình thái, cấu trúc
bề mặt vật liệu
|
01
|
30
|
Hệ phân tích phổ Raman ghép nối
với hệ di mẫu tự động
|
Phân tích cấu trúc, tính chất
dao động của liên kết trong vật liệu, ứng dụng trong khảo sát đặc tính cộng
hưởng plasmon bề mặt, nghiên cứu các dạng cảm biến, phân tích chất lượng thực
phẩm
|
01
|
31
|
Hệ đo hiệu ứng Hall có buồng
gia nhiệt
|
Xác định các thông số đặc
trưng của vật liệu bán dẫn như (Nồng độ hạt tải, độ linh động hạt tải,..) và ảnh
hưởng của nhiệt độ lên các thông số này
|
01
|
32
|
Máy làm sạch Plasma
|
Xử lý, làm sạch bề mặt vật liệu
để tiến hành các bước thí nghiệm tiếp theo
|
01
|
33
|
Hệ lắng đọng hơi hoá học
(Thermal Chemical Vapour Deposition)
|
Chế tạo vật liệu kích thước
nano đa hình thái: màng mỏng, hạt nano, thanh nano,…
|
01
|
34
|
Máy đo khí độc đa cách Model:
X-am 8000. Manufacturer: Drager - German
|
Xác định nồng độ các khí CH4,
CO2, CO, H2S và NH3
|
01
|
35
|
Máy đo
|
|
01
|
36
|
Thiết bị điện cực đĩa xoay
Model: RRDE-3A (ver3.0). Manufacturer: ALS - Japan
|
Chế tạo vật liệu trên điện cực
ứng dụng trong điện hóa
|
01
|
37
|
Camera hồng ngoại Model:
Testo 883. Manufacturer: Testo - German
|
Xác định nhiệt độ vật thể bằng
phương pháp không tiếp xúc
|
01
|
38
|
Hệ đo góc tiếp xúc
|
Xác định tính chất dính ướt của
vật liệu
|
01
|
39
|
Tế bào phản ứng điện hóa có
màn chắn proton
|
Nghiên cứu tính chất điện
hoá, quang điện hoá, nghiên cứu sản xuất năng lượng hydrogen
|
03
|
40
|
Hệ nghiên cứu tính chất hấp
phụ/bắt giữ khí
|
Nghiên cứu bắt giữ khí H2S
trong ứng dụng lọc khí biogas
|
01
|
c) Thiết bị thực hành, thí
nghiệm phục vụ đào tạo nghiên cứu lĩnh vực Trí tuệ nhân tạo
STT
|
Tên thiết bị
|
Thông số kỹ thuật
|
Số lượng
|
1
|
Máy chủ
|
SuperServer SYS-740GPTNRT
SuperMicro/Taiwan
Dual Socket P+ (LGA-4189) 3rd
Gen Intel® Xeon® Scalable Processors
16 DIMM Slots; Up to 4TB
DRAM; Up to 4TB Intel® Optane™ Persistent Memory
(up to 6TB with DRAM);
3200/2933/2666
ECC DDR4 RDIMM; RDIMM;
- Bộ vi xử lý: 2x Intel®
Xeon® Processor 4314 2P 16C/32T 2.4G 24M 10.4GT 135W 4189 M1
- Bộ nhớ RAM: 8x 32GB
DDR4-3200 2Rx4 ECC RDIMM
- Lưu trữ: 1x SSD Samsung
PM9A3 960GB NVMePCIeGen4 V6 M.2 22x110M
- Card đồ họa: 2x NVIDIA
Quadro RTX A5000 24GB GDDR6 PCIe4.0-Active Cooling
|
1
|
2
|
Máy tính trạm
|
Super Workstation SYS-730A-I
SuperMicro/Taiwan
3rd Gen Intel® Xeon® Scalable
processor support
Intel® C621A Chipset
- Bộ vi xử lý: 1x CPU Intel®
Xeon® Processor ICX W-4310 2P 12C/24T 2.1G 18M 10.4GT 120W 4189M1
- Bộ nhớ RAM: 4x 32GB
DDR4-3200 288- Pin ECC Registered Memory
- Lưu trữ: 1x SSD Samsung
PM9A3 960GB NVMe PCIe Gen4 V6 M.2 22x110M
- Card đồ họa: 2x NVIDIA RTX
A4000 16GB GDDR6 PCIe4.0 - Active Cooling.
|
2
|
3
|
Thiết bị lưu trữ tập trung
|
DS423+ Synology/Taiwan
- Số khay: 4 khay
- Chip xử lí Intel® Celeron®
J4125 4-core 2.0 (base) / 2.7 (burst) GHz và 2 GB DDR4 RAM
- Hỗ trợ máy chủ DLNA Twonky
và Itunes
- 4 x Ổ Cứng HDD 4TB Western
Digital
Red Plus 3.5 inch 6Gb/s 128MB
Cache 5400RPM SATA III
|
1
|
4
|
Thiết bị thu hình ảnh
|
Astra Pro Plus Orbbec 3D /
China
- Phạm vi hoạt động: 0.6m -
8m
- FOV: 60°H x 49.5°V x 73°D
- Độ phân giải ảnh RGB: 1920
x 1080 @30fps
- Độ phân giải ảnh theo chiều
sâu: 640 x 480 @30fps
|
5
|
5
|
Thiết bị thu anh thanh
|
J125 JVJ / China
- 128x64 LCD, 16Gb, TF card
max 64GB
- Pin Lithium polimer (1430
mah - 72h)
- 100 x 36 x 12 mm
- Support: MP3,WMA
|
3
|
6
|
Thiết bị chuyển mạch
|
CBS350-24P-4X-EU Cisco /
China
- Tổng số cổng hệ thống 28
Gigabit Ethernet
- Cổng RJ-45 24 Gigabit
Ethernet
- Cổng kết hợp (RJ 45 + Có thể
cắm hệ số dạng nhỏ [SFP]) 4 SFP
- Cổng điều khiển Cổng bảng
điều khiển mini USB Type-B / RJ45 Chuẩn của Cisco
|
2
|
7
|
Bộ thực hành lập trình robot
|
AI IoT Smart Pioneer Light
Hanback/ Hàn Quốc
Khối kết nối mạng ứng dụng
Raspberry
- Bộ vi xử lý: Broadcom BCM2711
1.5GHz Cortex-A72 quad-core
- Bộ nhớ: 2GB LPDDR2
SDRAM(900MHz)
- Bộ vi điều khiển ATmega2560
16MHz
- Bộ nhớ flash: 256kByte
- Tốc độ đồng hồ: 16MHz
- Bộ điều khiển USB:
ATmega8U2 16MHz
- Bộ điều khiển giao tiếp USB:
MAX3421E USB 2.0
- Cảm biến hồng ngoại thụ động
- Cảm biến âm thanh
- Cảm biến độ ẩm và nhiệt độ
- Cảm biến siêu âm
- Cảm biến quang trở
- Cảm biến điện trở
|
5
|
8
|
Máy tính thực hành (PC)
|
PRO DP180 13M (PRO DP1 B0A7)
MSI / China
- Bộ vi xử lý: Intel® Core™
i7-13700F (30M Cache, 2.10 GHz up to 5.20 GHz)
- Chipset: Intel® H610
- Ổ đĩa cứng lưu trữ:
- 1x 512GB M.2 SSD PCIe SN560
- 1x 1TB 3.5” HDD
- Bộ nhớ trong: 16GB DDR4
3200MHz U- DIMMs (8G x 2)
- Card đồ họa: GeForce GTX
1650 D6 VENTUS XS OCV1 4GB
- Wireless LAN: Intel
Wireless Wi-Fi 6E AX211
- Bluetooth: 5.3 (for AX211)
- Lan: Intel® I226V (2.5G
LAN) + Intel® I219-V (1G LAN)
|
25
|
d) Thiết bị thực hành, thí
nghiệm phục vụ đào tạo nghiên cứu lĩnh vực An toàn và an ninh mạng
STT
|
Tên thiết bị
|
Thông số kỹ thuật
|
ĐVT
|
Số lượng
|
1
|
Thiết bị định tuyến
|
CISCO ISR4221/K9
- Flash Memory: 8GB
- DRAM: 4GB
- IP Base License.
|
Cái
|
6
|
2
|
Thiết bị chuyển mạch 24 port
|
CISCO WS-C2960+24TC-L
- 10/100 Ethernet Interfaces:
24
- Uplink Interfaces: 2 (SFP or
1000BASE-T)
- Flash Memory: 64 MB
- DRAM: 128 MB
|
Cái
|
6
|
3
|
Thiết bị phát sóng Wifi
|
CISCO RV340W-E-K9-G5
- WAN ports: 2 RJ-45 Gigabit
Ethernet
- LAN ports: 4 RJ-45 Gigabit
Ethernet
- CPU: ARM-based
architecture, dual core, hardware flow engine 1.2 Ghz
- RAM: 1 GB DDR3
- FLASH: 256 MB
- Antennas: 4 external fixed
paddle antennas; 2.4 GHz: 3 dBi each antenna; 5 GHz: 5 dBi each antenna;
- Firewall: Stateful packet
inspection, up to 980 Mbps throughput for TCP and UDP
|
Cái
|
2
|
4
|
Phụ kiện dành cho thiết bị định
tuyến
|
NIM-2T=
- 2-Port Serial WAN Interface
Card
- Synchronous maximum speed:
8 Mbps/port
- Serial protocols: EIA-232,
EIA-449, EIA-530, EIA- 530A, V.35, and X.21
|
Cái
|
8
|
5
|
Cáp kết nối
|
CAB-SS-V35MT=
V.35 Cable, DTE Male to Smart
Serial, 10 Feet (3m)
|
Sợi
|
12
|
6
|
Cáp kết nối
|
CAB-SS-V35FC=
V.35 Cable, DCE Female to
Smart Serial, 10 Feet (3m)
|
Sợi
|
12
|
7
|
Cáp kết nối
|
CAB-CONSOLE-USB=
Console Cable 6ft with USB
Type A and mini-B
|
Sợi
|
12
|
8
|
Cáp kết nối
|
CAB-CONSOLE-RJ45=
Console Cable 6ft with RJ45
and DB9F
|
Sợi
|
12
|
9
|
Thiết bị định tuyến tích hợp
bảo mật mạng
|
CISCO ISR4221-SEC/K9
- Flash Memory: 8GB
- DRAM: 4GB
- Aggregate Throughput
(Default): 35Mbps đến 75 Mbps
- Total onboard WAN or LAN: 2
ports 10/100/1000
- SFP-based ports: 1 port
10/100/1000
- Serial console port - RJ45:
1 (combo CON/AUX port)
- IP Base License.
- Security License
|
Cái
|
3
|
10
|
Thiết bị chuyển mạch 24 port
|
CISCO WS-C2960+24TC-L
|
Cái
|
3
|
11
|
Thiết bị tường lửa bảo mật mạng
|
CISCO ASA5506-K9
- 1 rack unit, 19-in.
rack-mountable
- Throughput Application Control
(AVC): 250 Mbps
- Throughput Application
Control (AVC) and IPS: 125 Mbps
- Maximum concurrent
sessions, with AVC: 50.000
- Maximum new connections per
second, with AVC: 3.000
- Throughput: NGIPS (1024B):
125 Mbps
- Throughput: NGIPS (450B):
75 Mbps
- IPSec VPN Throughput (1024B
TCP w/Fastpath): 100 Mbps
- Stateful inspection
throughput: 750 Mbps
- Concurrent firewall
connections: 50.000
|
Cái
|
1
|
12
|
Phụ kiện dành cho thiết bị định
tuyến
|
NIM-2T=
- 2-Port Serial WAN Interface
Card
- Synchronous maximum speed:
8 Mbps/port
- Serial protocols: EIA-232,
EIA-449, EIA-530, EIA- 530A, V.35, and X.21
|
Cái
|
3
|
13
|
Cáp kết nối
|
CAB-SS-V35MT=
V.35 Cable, DTE Male to Smart
Serial, 10 Feet (3m)
|
Sợi
|
3
|
14
|
Cáp kết nối
|
CAB-SS-V35FC=
V.35 Cable, DCE Female to
Smart Serial, 10 Feet (3m)
|
Sợi
|
3
|
15
|
Cáp kết nối
|
CAB-CONSOLE-USB=
Console Cable 6ft with USB
Type A and mini-B
|
Sợi
|
3
|
16
|
Cáp kết nối
|
CAB-CONSOLE-RJ45=
Console Cable 6ft with RJ45
and DB9F
|
Sợi
|
4
|
17
|
Máy tính đồng bộ
|
Dell Vostro 3888
- Processor :10th Gen
Intel(R)Core(TM) i5-10400 processor (6-Core, 12M Cache, 2.9GHz to 4.3GHz)
- Mainboard: B460 chipset
- Ram: 8GB (1x8GB) DDR4,
2666MHz
|
Bộ
|
50
|
18
|
Màn hình 21.5' Wide LED
|
Dell E2219HN
- Device Type: LED-backlit
LCD
- Panel Type: IPS
- Aspect Ratio: 16:9
|
Cái
|
6
|
19
|
Tủ Open Rack 42U
|
Tủ Open Rack 42U
|
Cái
|
4
|
22
|
Thiết bị chuyển mạch 24 port
|
CISCO SG250-26-K9-EU
|
Cái
|
9
|
23
|
Thiết bị chuyển mạch 12 port
|
CISCO SX350X-12-K9-EU
|
Cái
|
1
|
24
|
Thiết bị cân bằng tải
|
Draytek Vigor 3220
|
Cái
|
1
|
30
|
Bộ outlet 2 ports
|
Bộ outlet 2 ports
Commscope
|
Bộ
|
74
|
31
|
Dây nhảy CAT6 1.5m
|
Dây nhảy Cat6 1.5m
Commscope
|
Sợi
|
306
|
32
|
Dây nhảy CAT6 3m
|
Dây nhảy Cat6 3m Commscope
|
Sợi
|
64
|
33
|
Thanh đấu dây 24 cổng CAT6
|
Thanh đấu dây 24 cổng Cat6
Commscope
|
Thanh
|
8
|
2. Trường Cao đẳng Kỹ thuật
Công nghệ Quy Nhơn
Thiết bị thực hành, thí nghiệm
phục vụ đào tạo nghiên cứu lĩnh vực Công nghệ bán dẫn, trí tuệ nhân tạo, An
toàn và an ninh mạng
STT
|
Tên thiết bị
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
I
|
Danh mục thiết bị hiện có
đang sử dụng đào tạo ngành Cơ điện tử
|
1
|
Hệ thống sản xuất linh hoạt
MPS
|
Bộ
|
01
|
2
|
Hệ thống sản xuất linh hoạt
FMS
|
Bộ
|
01
|
3
|
Hệ thống sản xuất Rô bốt công
nghiệp
|
Bộ
|
01
|
4
|
Hệ thống Cơ điện tử 4.0
|
Bộ
|
01
|
5
|
Bộ thực hành PLC S7-1200
|
Bộ
|
20
|
6
|
Bộ thực hành PLC S7-1500
|
Bộ
|
10
|
II
|
Danh mục thiết bị hiện có
đang sử dụng đào tạo ngành Điện tử công nghiệp
|
1
|
Máy in 3D
|
Cái
|
2
|
2
|
Mô hình MPS robot lắp ráp
|
Bộ
|
4
|
3
|
Bộ thí nghiệm IoT trong giám
sát - điều khiển nhà thông minh
|
Bộ
|
1
|
4
|
Bộ thí nghiệm IoT trong công nghệ
chiếu sáng thông minh
|
Bộ
|
1
|
5
|
Bộ thí nghiệm ứng dụng trí tuệ
nhân tạo trên thiết bị di động thông minh
|
Bộ
|
1
|
6
|
Bộ thí nghiệm máy chủ thông
minh và trí tuệ nhân tạo
|
Bộ
|
1
|
7
|
Mô hình robot tự hành ứng dụng
AI, xử lý ảnh
|
Bộ
|
1
|
8
|
Bộ thiết bị thực hành cảm biến
thông minh trong công nghiệp 4.0
|
Bộ
|
1
|
9
|
Bàn thực hành lập trình, điều
khiển, giám sát từ xa
|
Bộ
|
1
|
10
|
Bộ thiết bị lâp trình (HVAC -
FESTO)
|
Bộ
|
1
|
11
|
Bộ thực hành PLC S7-1200
|
Bộ
|
20
|
12
|
Bộ kit thực hành FPGA
XILINX_Spartan-6
|
Bộ
|
10
|
III
|
Danh mục thiết bị hiện có
đang sử dụng đào tạo ngành Công nghệ thông tin
|
1
|
Máy tính trạm cho học viên
|
Bộ
|
10
|
2
|
Máy vi tính để bàn (nối mạng)
|
Bộ
|
150
|
PHỤ LỤC 6:
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG NGẮN HẠN CHO CỬ NHÂN, KỸ SƯ
LĨNH VỰC THIẾT KẾ, ĐÓNG GÓI VÀ KIỂM THỬ VI MACH, AI, AN TOÀN VÀ ANM
A. NGÀNH/CHUYÊN NGÀNH ĐÀO TẠO:
THIẾT KẾ VI MẠCH
Tên tiếng Anh: IC Design
Tổng số tín chỉ: 20 tín chỉ
(300 giờ)
Đối tượng tuyển sinh: Kỹ sư các
ngành Điện tử - Viễn Thông, Kỹ thuật Điều khiển và Tự động hóa, Kỹ thuật điện.
A.1. Danh sách các học phần
STT
|
Mã học phần
|
Tên học phần
|
Số tín chỉ
|
GV phụ trách
|
LT
|
TH
|
1
|
IC01
|
Giới thiệu về công nghệ và
thiết kế vi mạch
|
2
|
0
|
TS. Nguyễn Văn Hào
TS. Huỳnh Công Tú
TS. Huỳnh Nguyễn Bảo Phương
|
2
|
IC02
|
Ngôn ngữ mô tả phần cứng
(HDL)
|
2
|
1
|
TS. Nguyễn Văn Hào ThS. Nguyễn
Đình Luyện TS. Nguyễn Duy Thông TS. Nguyễn Tường Thành TS. Lê Thị Cẩm Hà
|
3
|
IC03
|
Thiết kế vi mạch tương tự
|
3
|
1
|
TS. Nguyễn Văn Hào
TS. Huỳnh Công Tú
TS. Đào Minh Hưng
TS. Huỳnh Nguyễn Bảo Phương
TS. Nguyễn Đỗ Dũng
TS. Đặng Thị Từ Mỹ
|
4
|
IC04
|
Thiết kế vi mạch hỗn hợp
|
2
|
1
|
TS. Nguyễn Văn Hào
TS. Huỳnh Công Tú
TS. Nguyễn Duy Thông
TS. Đào Minh Hưng
TS. Nguyễn Đỗ Dũng
|
5
|
IC05
|
Thiết kế vi mạch số
|
3
|
1
|
TS. Nguyễn Văn Hào
TS. Nguyễn Duy Thông
TS. Nguyễn Tường Thành
TS. Đào Minh Hưng
TS. Phạm Hồng Thịnh
|
6
|
IC06
|
Thiết kế SoC
|
3
|
1
|
TS. Huỳnh Công Tú
ThS. Nguyễn Đình Luyện
TS. Nguyễn Đỗ Dũng
|
A.2. Mô tả vắn tắt các học
phần
A.2.1. IC01 - Giới thiệu về công
nghệ và thiết kế vi mạch
Nội dung của học phần cung cấp
kiến thức tổng quan về cấu tạo và hoạt động cơ bản của transistor FET theo các
tiến trình công nghệ (CMOS, BCD, FinFET …), cơ bản về quy trình chế tạo mạch
tích hợp; kiến thức về quy trình thiết kế mạch tích hợp ASIC kiểu tùy biến
(Full- Custom), kiểu cell chuẩn (Standard cell) và thiết kế dựa trên phần tử khả
trình FPGA. Học phần này trang bị cho người học những kiến thức chung về công
nghệ cũng như quy trình chế tạo và thiết kế mạch tích hợp.
A.2.2. IC02 - Ngôn ngữ mô tả
phần cứng (HDL)
Học phần cấp cho người học nền
tảng về các ngôn ngữ mô tả phần cứng phổ biến như VHDL và Verilog, giúp người học
có khả năng thiết kế và kiểm tra chức năng của các hệ thống số phức tạp. Nội
dung học phần bao gồm các kiến thức từ cơ bản đến nâng cao về ngôn ngữ HDL, từ
cú pháp, cấu trúc đến các kỹ thuật mô hình hóa phần cứng, thiết kế hệ thống tuần
tự, hệ thống tổ hợp và các mô đun phức hợp. Người học sẽ học cách sử dụng ngôn
ngữ HDL để mô tả cấu trúc và hành vi của các mạch số, từ đó tiến hành mô phỏng
và kiểm tra hiệu năng của các thiết kế trên các công cụ EDA. Kết thúc khóa học,
người học sẽ có khả năng mô tả và phát triển các mạch số theo yêu cầu, tối ưu
hóa các thiết kế để đáp ứng các tiêu chuẩn về tốc độ và công suất, trang bị cho
người học kỹ năng phân tích và phát hiện lỗi trong các thiết kế số thông qua
các kỹ thuật mô phỏng và kiểm thử. Cuối cùng, người hoc có thể sử dụng phần mềm
mô phỏng được hỗ trợ bởi Xilinx, Altera, … để xác minh các chức năng của các IC
được thiết kế.
A.2.3. IC03 - Thiết kế vi mạch
tương tự
Nội dung lý thuyết của học phần
cung cấp các kiến thức cơ bản về transistor MOSFET, phân tích và thiết kế các mạch
tương tự trong thiết kế mạch tích hợp theo công nghệ CMOS: mạch gương dòng điện,
các loại mạch khuếch đại, mạch Bandgap, mạch tạo điện áp tham chiếu (Voltage
References). Trên cơ sở đó, các mạch tương tự CMOS từ cơ bản đến nâng cao được
thiết kế - mô phỏng, Layout - Xác minh (Verify) - Mô phỏng sau layout
(Post-Simulation). Học phần này trang bị cho người học những kiến thức về mạch
tích hợp tương tự CMOS, kỹ năng phân tích thiết kế và kiểm chứng kết quả mô phỏng
bằng công cụ thiết kế vi mạch.
A.2.4. IC04 - Thiết kế vi mạch
hỗn hợp
Nội dung lý thuyết của học phần
cung cấp các kiến thức cơ bản về transistor MOSFET và mô hình ứng dụng của nó
trong các thiết kế mạch tích hợp tương tự và số, kiến thức chuyên sâu về mạch
logic CMOS theo cấu trúc thông thường/phức hợp và các mạch tích hợp CMOS hoạt động
kiểu hỗn hợp (mạch biến đổi ADC/DAC, mạch sạc pin Li-Ion, mạch chỉnh lưu tích cực
hiệu năng cao, …). Trên cơ sở đó, các mạch tích hợp CMOS kiểu hỗn hợp từ cơ bản
đến nâng cao được thiết kế - mô phỏng, Layout - Xác minh (Verify) - Mô phỏng
sau layout (Post- Simulation). Học phần này trang bị cho người học những kiến
thức về mạch tích hợp CMOS kiểu hỗn hợp, kỹ năng phân tích thiết kế và kiểm chứng
kết quả mô phỏng bằng công cụ thiết kế vi mạch.
A.2.5. IC05 - Thiết kế vi mạch
số
Học phần trang bị cho người học
các kiến thức chuyên sâu và kỹ năng thực hành trong lĩnh vực thiết kế vi mạch số
với mật độ tích hợp cao. Nội dung học phần bao gồm các phương pháp tối ưu hóa
logic và bố trí mạch, thiết kế ở mức hệ thống, và phân tích hiệu năng. Người học
sẽ được tiếp cận các công cụ thiết kế tự động (EDA) hiện đại để thực hành các
bước quan trọng trong quy trình thiết kế, như mô phỏng, kiểm tra chức năng và tối
ưu hóa công suất. Sau khi hoàn thành học phần, người học sẽ có khả năng phân
tích, thiết kế và triển khai các hệ thống vi mạch số tích hợp với tính phức tạp
và mật độ tích hợp cao, đảm bảo hiệu năng và độ tin cậy trong các ứng dụng thực
tế. Học phần cũng giúp người học phát triển kỹ năng sử dụng các công cụ EDA,
làm nền tảng cho các nghiên cứu sâu hơn và công việc trong các lĩnh vực như thiết
kế hệ thống nhúng, xử lý tín hiệu số, và các thiết bị thông minh.
A.2.6. IC06 - Thiết kế SoC
Thiết kế SoC (System on Chip)
trang bị cho người học những kiến thức từ cơ bản đến nâng cao về thiết kế và
tích hợp các thành phần phần cứng trên một chip đơn lẻ, tạo thành một hệ thống
hoàn chỉnh. Nội dung mô-đun bao gồm các thành phần cơ bản của SoC như CPU, bộ
nhớ, giao tiếp, IP core; quy trình thiết kế SoC từ phân tích yêu cầu, thiết kế
hệ thống đến kiểm thử và xác minh; công cụ thiết kế và mô phỏng SoC hiện đại;
và các kỹ thuật tối ưu hóa hiệu suất và năng lượng. Mô-đun cung cấp nền tảng kiến
thức để người học có thể tham gia vào các dự án SoC phức tạp và áp dụng vào các
ứng dụng thực tiễn như IoT, hệ thống nhúng.
B. NGÀNH/CHUYÊN NGÀNH ĐÀO TẠO:
CÔNG NGHỆ BÁN DẪN
Tên tiếng Anh: Semiconductor
Technology
Tổng số tín chỉ: 20 tín chỉ
(300 giờ)
Đối tượng tuyển sinh: Kỹ sư, cử
nhân các ngành Vật lý, Kỹ thuật điện, Điện tử - Viễn Thông, Kỹ thuật Điều khiển
và Tự động hóa.
B.1. Danh sách các học phần
STT
|
Mã HP
|
Tên học phần
|
Số TC
|
GV phụ trách
|
Ghi chú
|
1
|
BD01
|
Vật lý chất rắn và bán dẫn
|
3
|
PGS.TS. Hoàng Nhật Hiếu
PGS.TS. Nguyễn Minh Vương
|
|
2
|
BD02
|
Vật liệu và linh kiện bán dẫn
|
3
|
PGS.TS. Nguyễn Minh Vương
PGS.TS. Hoàng Nhật Hiếu
PGS.TS. Phan Thanh Hải
|
|
3
|
BD03
|
Công nghệ chế tạo vật liệu
bán dẫn
|
3
|
PGS.TS. Hoàng Nhật Hiếu
PGS.TS. Phan Thanh Hải
TS. Trần Năm Trung
|
|
4
|
BD04
|
Công nghệ chế tạo mạch tích hợp
|
3
|
TS. Trần Năm Trung
PGS.TS. Nguyễn Minh Vương
|
|
5
|
BD05
|
Kỹ thuật phân tích vật liệu
và linh kiện bán dẫn
|
3
|
PGS.TS. Lê Thị Ngọc Loan
PGS.TS. Nguyễn Minh Vương
PGS.TS. Phan Thanh Hải
TS. Trần Năm Trung
|
|
6
|
BD06
|
Thực hành công nghệ chế tạo
và khảo sát tính chất vật liệu và linh kiện bán dẫn
|
2
|
PGS.TS. Nguyễn Minh Vương
PGS.TS. Hoàng Nhật Hiếu
PGS.TS. Lê Thị Ngọc Loan
TS. Trần Năm Trung
TS. Nguyễn Văn Nghĩa
ThS. Nguyễn Ngọc Khoa Trường
ThS. Bùi Quang Bình
|
|
7
|
BD07
|
Cơ sở đóng gói linh kiện
|
3
|
PGS.TS. Dương Thanh Tùng
TS. Trần Văn Đáng
PGS.TS. Nguyễn Duy Hùng
|
Giảng viên Đại học Bách khoa Hà Nội
|
B.2. Mô tả vắn tắt các học
phần
B.2.1. BD01 - Vật lý chất rắn
và bán dẫn (3TC)
Học phần trang bị cho người học
kiến thức cơ bản về cấu trúc mạng tinh thể, các loại liên kết trong tinh thể,
tính chất nhiệt của vật rắn và chất bán dẫn với nội dung gồm những phần cơ bản
sau: Các cấu trúc cơ bản của mạng tinh thể, mạng đảo và các liên kết trong tinh
thể; Tính chất nhiệt của chất rắn; Khí điện tử tự do trong kim loại; Lý thuyết
vùng năng lượng; Bán dẫn trong trạng thái cân bằng; Vận chuyển hạt tải điện
trong chất bán dẫn; Hạt tải dư không cân bằng trong chất bán dẫn; Bán dẫn thấp
chiều.
B.2.2. BD02 - Vật liệu và
linh kiện bán dẫn (3TC)
Học phần trang bị cho người học
kiến thức cơ bản về các loại vật liệu bán dẫn như vật liệu bán dẫn đơn chất, vật
liệu bán dẫn hợp chất; các loại tiếp xúc cơ bản bao gồm: tiếp xúc p- n đồng chất,
tiếp xúc kim loại-bán dẫn, tiếp xúc dị chất, cấu trúc MOS; Cơ chế hoạt động và ứng
dụng các linh kiện bán dẫn thông dụng như diode, Transistor lưỡng cực (BJT),
Transistor phát xạ trường (JFET, MOSFET) và một số linh kiện quang điện tử
thông dụng như diode phát quang, pin mặt trời, photodetector và laser bán dẫn.
B.2.3. BD03 - Công nghệ chế
tạo vật liệu bán dẫn
Học phần trang bị các kiến thức
cơ bản về; Kỹ thuật chân không, các thiết bị tạo và kiểm tra môi trường chân
không. Các công nghệ chế tạo vật liệu bán dẫn gồm: Phương pháp vật lý (PVD),
phương pháp hóa học (CVD), hóa lý kết hợp và một số phương pháp xử lý bề mặt,
ôxy hoá, khuếch tán, kỹ thuật ăn mòn.
B.2.4. BD04 - Công nghệ chế
tạo mạch tích hợp
Học phần Công nghệ chế tạo mạch
tích hợp cung cấp cho người học các kiến thức cơ bản về các quá trình liên quan
đến các quá trình công nghệ thông dụng được sử dụng trong chế tạo mạch tích hợp
(Integrated Circuit: IC) như công nghệ pha tạp và xử lý bề mặt, công nghệ khắc,
công nghệ ăn mòn; đồng thời, trang bị cho người học các kiến thức cơ bản về các
quy trình công nghệ trong chế tạo các thiết bị tích hợp như FET, MOSFET, MOS,
CMOS, MEMS, NEMS. Ngoài ra, học phần cũng trang bị cho người học kỹ năng làm việc
nhóm, kỹ năng thuyết trình và cách tư duy phản biện và tư duy khoa học.
B.2.5. BD05 - Kỹ thuật phân
tích vật liệu và linh kiện bán dẫn
Học phần trang bị người học cơ
sở lý thuyết và nguyên lý thực hiện của các kỹ thuật phân tích hình thái và cấu
trúc của vật liệu và linh kiện bán dẫn như phương pháp nhiễu xạ tia X (XRD),
phương pháp hiển vi điện tử truyền qua (TEM), phương pháp hiển vi quang học,
phương pháp hiển vi điện tử quét (SEM). Một số kỹ thuật khác cũng được giới thiệu
nhằm khảo sát các tính chất quang như phương pháp UV-vis, phương pháp Raman và
phương pháp Ellipsometry. Tính chất điện của vật liệu và linh kiện bán dẫn được
khảo sát bằng phương pháp hai và bốn mũi dò nhằm xác định điện trở suất vật liệu;
các phương pháp đo đặc trưng điện dung - điện áp (C-V), dòng - áp (I-V), hiệu ứng
Hall để xác định mật độ hạt tải và tạp chất cũng như phương pháp xác định hai
điện trở hai đầu cuối xác định C-V, dòng-nhiệt (C-T), I-V xác định rào thế
Schottky.
B.2.6. BD06-Thực hành: Công
nghệ chế tạo và khảo sát tính chất vật liệu và linh kiện bán dẫn
Nội dung của học phần bao gồm
01 bài mở đầu giới thiệu an toàn phòng thí nghiệm, tìm hiểu phần mềm xử lý số
liệu thực nghiệm và 11 bài thực hành liên quan đến chế tạo, đo đạc và phân tích
các tính chất của vật liệu và linh kiện bán dẫn gồm: Xử lý bề mặt và oxy hoá
phiến silicon, Lắng đọng màng mỏng kim loại và bán dẫn bằng phương pháp phún xạ,
Khảo sát đặc tuyến I-V của chuyển tiếp p-n theo nhiệt độ, Xác định nồng độ hạt
tải của vật liệu bán dẫn, Khảo sát hình thái học và thành phần nguyên tố của vật
liệu và linh kiện bán dẫn bằng phương pháp SEM và EDS, Xác định cấu trúc tinh
thể bằng phương pháp nhiễu xạ tia X (XRD), Xác định một số thông số đặc trưng của
pin mặt trời, Tổng hợp vật liệu bán dẫn thấp chiều bằng phương pháp lắng đọng
hơi hóa học (CVD), Xác định độ rộng vùng cấm chất bán dẫn bằng phương pháp phổ
UV-Vis DRS, Khảo sát đường đặc trưng I-V của photodiode, Khảo sát ảnh hưởng của
nhiệt độ và bức xạ điện từ lên độ dẫn điện của vật liệu bán dẫn.
B.2.7. BD07-Cơ sở đóng gói
linh kiện
Học phần trang bị cho người học
các kiến thức cơ bản liên quan đến các công đoạn đóng gói linh kiện vi điện tử.
Trước hết người học được cung cấp các kiến thức tổng quan về đóng gói linh kiện,
các mức độ đóng gói và các yếu tố tác động lên công nghệ đóng gói các linh kiện
vi điện tử. Các công đoạn đóng gói, công nghệ kết nối và vật liệu sử dụng trong
quá trình đóng gói cũng sẽ được cung cấp trong nội dung của môn học này. Các
công đoạn đóng gói được trình bày chi tiết trên một số linh kiện điển hình như
LED, laser bán dẫn, pin mặt trời, CMOS, MEMS. Ngoài ra người học còn được trang
bị kiến thức về mô phỏng, mô hình hóa và các phương pháp đánh giá kết nối giữa
các linh kiện, đánh giá gói linh kiện sau khi đóng gói.
C. CHUYÊN NGÀNH ĐÀO TẠO: TRÍ
TUỆ NHÂN TẠO
Tên tiếng Anh: Artifical
Intelligence
Tổng số tín chỉ: 20 tín chỉ
(300 giờ)
Đối tượng tuyển sinh: Kỹ sư, cử
nhân các ngành CNTT, Kỹ thuật phần mềm và các thuộc lĩnh vực Máy tính và Công
nghệ thông tin.
C.1. Danh sách các học phần
STT
|
Mã HP
|
Tên học phần
|
Số TC
|
GV phụ trách
|
1
|
AI01
|
Học máy cơ bản và nâng cao
|
4
|
TS. Lê Xuân Vinh
TS. Lê Xuân Việt
TS. Lê Quang Hùng
|
2
|
AI02
|
Xử lý ngôn ngữ tự nhiên
|
3
|
TS. Lê Quang Hùng
ThS. Lê Thị Xinh
|
3
|
AI03
|
Thị giác máy tính
|
3
|
TS. Lê Thị Kim Nga
TS. Đinh Thị Hồng Huyên
|
4
|
AI04
|
Công cụ và lập trình AI
|
2
|
ThS. Vũ Sơn Lâm
ThS. Lê Thị Xinh
|
5
|
AI05
|
Đạo đức AI
|
1
|
ThS. Phùng Văn Minh
TS. Phạm Văn Việt
|
6
|
AI06
|
Dữ liệu lớn và Điện toán đám
mây
|
3
|
TS. Trần Thiên Thành
TS. Nguyễn Thanh Bình
|
7
|
AI07
|
Phát triển hệ thống AI
|
3
|
TS. Hồ Văn Lâm
TS. Phạm Văn Việt
|
8
|
AI08
|
Seminar khoa học
|
1
|
TS. Lê Quang Hùng
TS. Lê Thị Kim Nga
|
C.2. Mô tả vắn tắt các học
phần
C.2.1. AI01 - Học máy cơ bản
và nâng cao (4TC)
Học phần trang bị cho người học
kiến thức cơ bản về các mô hình (thuật toán) phân loại, hồi quy và ứng dụng; Mạng
nơ-ron và học sâu. Hơn nữa người học có thể sử dụng CNN (Convolutional Neural
Network) cho dữ liệu hình ảnh và RNN (Recurrent Neural Network) cho dữ liệu dạng
chuỗi/tuần_tự.
C.2.2. AI02 - Xử lý ngôn ngữ
tự nhiên (3TC)
Học phần trang bị cho người học
các thuật toán cơ bản tạo nên mô hình ngôn ngữ nơ-ron hiện đại (là cốt lõi của
các hệ thống xử lý ngôn ngữ tự nhiên); Các ứng dụng hiểu và/hoặc sinh ngôn ngữ
tự nhiên như dịch máy, tìm kiếm thông tin, trả lời câu hỏi, hệ thống hội thoại,
v.v.
C.2.3. AI03 - Thị giác máy
tính (3TC)
Khối kiến thức chủ yếu được
cung cấp trong học phần này là về phân tích hình ảnh và video, nhận dạng đối tượng;
Sử dụng AI cho các tác vụ trực quan.
C.2.4. AI04 - Công cụ lập
trình AI (2TC)
Học phần Công cụ lập trình AI
cung cấp cho người học các kiến thức cơ bản về Xử lý và trực quan hóa dữ liệu với
Python; Sử dụng được các công cụ AI như TensorFlow, Keras và PyTorch, v.v.
C.2.5. AI05 - Đạo đức AI
(1TC)
Học phần này giúp người học hiểu
các vấn đề cơ bản về đạo đức trong việc tạo ra và sử dụng AI; Hiểu sự công bằng
và thiên vị trong các hệ thống AI và vận dụng các quy tắc, cách thức để làm cho
AI an toàn trong khuôn khổ cho phép.
C.2.6. AI06 - Dữ liệu lớn và
Điện toán đám mây (3TC)
Nội dung của học phần bao gồm Xử
lý dữ liệu lớn sử dụng các nền tảng như Apache Hadoop, Spark, v.v.; Các dịch vụ
điện toán đám mây như Amazon Web Services (AWS), Google Cloud Platform (GCP) và
Microsoft Azure cho các ứng dụng AI.
C.2.7. AI07- Phát triển hệ
thống AI (3TC)
Nội dung của học phần giúp người
học vận dụng những kiến thức đã học trong một hệ thống thực tế. Thực hiện quy
trình phát triển hệ thống từ việc lấy dữ liệu đến sử dụng mô hình. Người học có
thể hiểu quy trình xây dựng và đánh giá được một hệ thống.
C.2.8. AI08- Seminar khoa học
(1TC)
Nội dung học phần này giúp người
học có thêm thông tin về các công nghệ AI mới; các lĩnh vực nghiên cứu về AI
cũng như các ứng dụng AI hiện nay.
D. NGÀNH/CHUYÊN NGÀNH ĐÀO TẠO:
AN TOÀN VÀ AN NINH MẠNG
Tên tiếng Anh: Cybersecurity
and Network Security
Tổng số tín chỉ: 20 tín chỉ
(300 giờ)
D.1. Danh sách các học phần
STT
|
Mã HP
|
Tên học phần
|
Số TC
|
GV phụ trách
|
Ghi chú
|
1
|
CS01
|
An toàn và bảo mật mạng
|
4
|
ThS. Nguyễn Ngọc Dũng
ThS. Phùng Văn Minh
|
|
2
|
CS02
|
Phân tích và Thiết kế mạng
LAN
|
4
|
TS. Nguyễn Thành Đạt
ThS. Trần Đình Luyện
|
|
3
|
CS03
|
Bảo mật điện toán đám mây
|
3
|
TS. Trần Thiên Thành
TS. Nguyễn Thanh Bình
|
|
4
|
CS04
|
Bảo mật hạ tầng mạng
|
4
|
ThS. Phùng Văn Minh
ThS. Nguyễn Ngọc Dũng
|
|
5
|
CS05
|
Phân tích mã độc và kỹ thuật
dịch ngược
|
3
|
ThS. Nguyễn Ngọc Dũng
ThS. Trần Đình Luyện
|
|
6
|
CS06
|
Seminar khoa học về an ninh mạng
|
2
|
TS. Hồ Văn Lâm
TS. Nguyễn Thị Anh Thi
Nguyễn Văn Dũng (TMA)
TS. Nguyễn Thành Đạt
|
|
D.2. Mô tả vắn tắt các học
phần
D.2.1. CS01 - An toàn và bảo
mật mạng (4TC)
Học phần cung cấp kiến thức và
kỹ năng về an toàn và bảo mật hệ thống mạng, bao gồm: nhận diện và phòng chống
các mối đe dọa, bảo mật giao thức, thiết lập tường lửa, VPN, xác thực người
dùng, quản lý quyền truy cập, mã hóa dữ liệu và ứng dụng chữ ký số. Học viên sẽ
thực hành đánh giá lỗ hổng, cấu hình bảo mật, triển khai các giải pháp mã hóa,
xác thực, và chữ ký số nhằm đảm bảo an toàn cho mạng máy tính và dữ liệu.
D.2.2. CS02 - Phân tích và
Thiết kế mạng LAN (4TC)
Học phần cung cấp kiến thức và
kỹ năng cần thiết để phân tích, thiết kế và triển khai mạng LAN với mục tiêu đảm
bảo an ninh mạng. Nội dung tập trung vào các nguyên lý hoạt động và cấu trúc cơ
bản của mạng LAN, đồng thời hướng dẫn quy trình phân tích yêu cầu, đánh giá hiệu
suất cũng như bảo mật của hệ thống mạng. Người học sẽ được trang bị khả năng
thiết kế mạng LAN đáp ứng các tiêu chí tối ưu về hiệu năng, khả năng mở rộng và
tính an toàn.
D.2.3. CS03 - Bảo mật điện
toán đám mây (3TC)
Học phần Bảo mật Điện toán Đám
mây tập trung vào việc cung cấp kiến thức và kỹ năng về bảo mật trong môi trường
điện toán đám mây, một xu hướng công nghệ quan trọng hiện nay.
D.2.4. CS04 - Bảo mật hạ tầng
mạng (4TC)
Học phần cung cấp kiến thức và
kỹ năng bảo vệ hệ thống mạng trước các mối đe dọa an ninh. Nội dung bao gồm: cấu
hình firewall, VPN, IDS/IPS; bảo mật VLAN; giám sát và ngăn chặn tấn công; đánh
giá lỗ hổng; và thiết lập chính sách bảo mật nhằm đảm bảo an toàn, ổn định và
hiệu quả cho hạ tầng mạng
D.2.5. CS05 - Phân tích mã độc
và kỹ thuật dịch ngược (3TC)
Học phần cung cấp kiến thức tổng
quan và chuyên sâu về nhận diện, phân loại, và phân tích Malware. Nội dung bao
gồm: cách Malware lây nhiễm qua lỗ hổng hệ điều hành và phần cứng, các thủ thuật
Malware sử dụng để bảo vệ bản thân, cùng với các kỹ thuật phát hiện và phân
tích như kiểm tra chữ ký, môi trường ảo hóa, static/dynamic analysis... Ngoài
ra, học phần hướng dẫn phương án xử lý, tiêu diệt và phòng chống mã độc hiệu quả.
D.2.6. CS06 - Seminar khoa học
về an ninh mạng (2TC)
Học phần cung cấp cho người học
những kiến thức cập nhật về các công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực an ninh mạng,
đồng thời giới thiệu các hướng nghiên cứu hiện đại trong lĩnh vực này. Nội dung
học phần giúp học viên nắm bắt các xu hướng mới, mở rộng hiểu biết và khám phá
các chủ đề nghiên cứu đang được quan tâm về lĩnh vực an ninh mạng hiện nay.