ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2347/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long, ngày
14 tháng 11 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH KIỂM TRA, GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC
THIỂU SỐ GIAI ĐOẠN 2021 - 2030; GIAI ĐOẠN I TỪ NĂM 2022 ĐẾN NĂM 2025 TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH VĨNH LONG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số
1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương
trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025.
Căn cứ Quyết định số
39/2021/QĐ-TTg ngày 30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về quy định nguyên tắc,
tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của
ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế
- xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai
đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025;
Căn cứ Nghị định số
27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực
hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Thông tư số
01/2022/TT-UBDT ngày 26/5/2022 của Ủy ban Dân tộc về việc quy định quy trình
giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế
- xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai
đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025;
Căn cứ Thông tư số
15/2022/TT-BTC ngày 04/3/2022 của Bộ Tài chính về việc quy định quản lý và sử dụng
kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế
- xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai
đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025;
Căn cứ Quyết định số
1812/QĐ-UBND ngày 05/9/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2022 đến năm 2025
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long;
Theo đề nghị của Trưởng ban
Dân tộc tỉnh tại Tờ trình số 677/TTr-BDT ngày 31/10/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch kiểm tra, giám
sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã
hội vùng đồng bào đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2021 - 2030; giai đoạn I:
từ năm 2022 đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2.
Giao Trưởng Ban Dân tộc chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện
Kế hoạch này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng Ban Dân tộc tỉnh;
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ
ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Ủy ban Dân tộc;
- Văn phòng Điều phối Chương trình MTQG PTKTXH vùng DTTS & MN - Ủy ban
Dân tộc ;
- Vụ Địa phương III - Ủy ban Dân tộc;
- TT: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- CT, P.CT UBND tỉnh;
- CVP, P.CVP UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Ban TCDNC tỉnh;
- Lưu: VT, 2.25.05.
|
CHỦ TỊCH
Lữ Quang Ngời
|
KẾ HOẠCH
KIỂM TRA, GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU
QUỐC GIA PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI VÙNG ĐỒNG BÀO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ GIAI
ĐOẠN 2021-2030; GIAI ĐOẠN I: TỪ NĂM 2022 ĐẾN NĂM 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH
LONG
(Kèm theo Quyết định số 2347/QĐ-UBND ngày 14/11/2022 của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh)
Căn cứ Quyết định số 1719/QĐ-TTg
ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu
quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025.
Căn cứ Quyết định số 39/2021/QĐ-TTg
ngày 30/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về quy định nguyên tắc, tiêu chí, định
mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa
phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I:
từ năm 2021 đến năm 2025;
Căn cứ Nghị định số
27/2022/NĐ-CP ngày 19/4/2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực
hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Thông tư số 01/2022/TT-UBDT
ngày 26/5/2022 của Ủy ban Dân tộc về việc Quy định quy trình giám sát, đánh giá
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm
2021 đến năm 2025;
Căn cứ Thông tư số
15/2022/TT-BTC ngày 04/3/2022 của Bộ Tài chính về việc Quy định quản lý và sử dụng
kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế
- xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030, giai
đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025;
Căn cứ Quyết định số
1812/QĐ-UBND ngày 05/9/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2022 đến năm 2025
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long
xây dựng Kế hoạch kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia phát triển kinh tế-xã hội vùng đồng bào đồng bào dân tộc thiểu số giai
đoạn 2021 - 2030; giai đoạn I: từ năm 2022 đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh như
sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Kiểm tra, giám sát, đánh giá
công tác lãnh đạo, chỉ đạo và việc chấp hành quy định về quản lý và việc tổ chức
triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội
vùng đồng bào đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2021 - 2030; giai đoạn I: từ
năm 2021 đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long (sau đây viết tắt là Chương
trình) tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện Chương
trình.
- Kịp thời chỉ đạo, đôn đốc
công tác xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình hàng năm; phát huy những mặt
tích cực; phát hiện những mặt còn yếu kém, hạn chế phát sinh trong quá trình tổ
chức thực hiện và đề ra những giải pháp phù hợp tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc
nhằm đảm bảo Chương trình thực hiện đúng mục tiêu, đúng tiến độ, đạt chất lượng
trong thời gian tới.
2. Yêu cầu
- Công tác kiểm tra, giám sát,
đánh giá phải bám sát mục tiêu, nội dung của các Dự án, Tiểu dự án của Chương
trình; bảo đảm khách quan, phản ánh trung thực, đúng thực chất, đầy đủ kết quả
đạt được; không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan, đơn vị, tổ
chức, cá nhân được kiểm tra, giám sát; kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến
nghị, đề xuất cơ quan có thẩm quyền xử lý những tồn tại, hạn chế và các vấn đề
khác phát hiện sau kiểm tra, giám sát.
- Hoạt động kiểm tra giám sát,
đánh giá phải đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan,
không trùng lặp, chồng chéo với các hoạt động kiểm tra, giám sát khác thuộc phạm
vi, quyền hạn của các cơ quan đã được pháp luật quy định.
- Công tác kiểm tra, giám sát,
đánh giá được thực hiện thường xuyên theo định kỳ hoặc đột xuất đảm bảo thời
gian, nội dung theo quy định.
III. ĐỐI TƯỢNG,
THỜI GIAN
1. Đối tượng
- Chủ trì chương trình, chủ dự
án, chủ tiểu dự án, chủ nội dung thành phần, chủ đầu tư các dự án, hoạt động
thuộc Chương trình;
- Các cơ quan, đơn vị, tổ chức,
cá nhân tham gia thực hiện Chương trình.
2. Thời gian
- Đối với công tác kiểm tra,
giám sát: Thời gian thực hiện định kỳ theo kế hoạch hoặc đột xuất theo yêu cầu
của cơ quan có thẩm quyền.
- Đối với công tác đánh giá:
Đánh giá giữa kỳ, đánh giá kết thúc giai đoạn 5 năm, đánh giá tác động; đánh
giá đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
III. NỘI
DUNG, QUY TRÌNH GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Nội dung, quy trình theo dõi
Chương trình thực hiện theo quy định tại Điều 3 của Thông tư số 01/2022/TT-UBDT
ngày 26/5/2022 của Ủy ban Dân tộc.
2. Nội dung, quy trình kiểm tra
thực hiện Chương trình thực hiện theo quy định tại Điều 4, Thông tư số
01/2022/TT-UBDT ngày 26/5/2022 của Ủy ban Dân tộc.
3. Nội dung, quy trình đánh giá
thực hiện Chương trình thực hiện theo quy định tại Điều 5, Thông tư số
01/2022/TT-UBDT ngày 26/5/2022 của Ủy ban Dân tộc.
4. Nội dung, quy trình giám sát
đầu tư của cộng đồng thực hiện Chương trình thực hiện theo quy định tại Điều 6,
Thông tư số 01/2022/TT-UBDT ngày 26/5/2022 của Ủy ban Dân tộc.
5. Hệ thống thông tin quản lý,
báo cáo số liệu ứng dụng các giải pháp số hoá của Chương trình thực hiện theo
quy định Điều 7, Thông tư số 01/2022/TT- UBDT ngày 26/5/2022 của Ủy ban Dân tộc.
(Đính kèm các Phụ lục kiểm
tra, giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình)
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Ban Dân tộc
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh,
Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh trong việc xây dựng kế hoạch
tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình.
- Tổng hợp chung kết quả giám
sát, đánh giá thực hiện Chương trình trên địa bàn tỉnh, báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh, Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh, Ủy ban Dân tộc và
các Bộ, cơ quan trung ương có liên quan theo quy định.
- Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp
huyện, xã và các cơ quan tham gia thực hiện Chương trình trên địa bàn tổ chức
thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá theo quy định.
2. Các sở, ban, ngành tỉnh
(chủ dự án, chủ tiểu dự án, chủ nội dung thành phần thuộc Chương trình)
- Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, chủ dự án, chủ tiểu dự án, chủ nội dung thành phần
các huyện, chủ đầu tư triển khai công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá theo chức
năng và phạm vi quản lý.
- Tổng hợp, báo cáo kết quả giám
sát, đánh giá thực hiện dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần do Sở, ban,
ngành chủ trì quản lý, gửi báo cáo cho Ban Dân tộc để tổng hợp báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh và Ban chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện
và Ủy ban nhân dân cấp xã
- Xây dựng kế hoạch, tổ chức
giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình trên địa bàn theo quy định tại Thông
tư số 01/2022/TT-UBDT ngày 26/5/2022 của Ủy ban Dân tộc.
- Tổng hợp kết quả giám sát,
đánh giá thực hiện dự án, tiểu dự án, nội dung thành phần gửi báo cáo Ban Chỉ đạo
các Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào
dân tộc thiểu số của tỉnh (thông qua Ban Dân tộc) để tổng hợp báo cáo.
4. Chủ Dự án, chủ tiểu dự
án, chủ nội dung thành phần
Xây dựng kế hoạch, tổ chức kiểm
tra, giám sát, đánh giá, cập nhật số liệu và báo cáo các dự án, hoạt động cụ thể
theo quy định tại Thông tư số 01/2022/TT- UBDT ngày 26/5/2022 của Ủy ban Dân tộc
và hướng dẫn chi tiết (nếu có) của cơ quan quản lý cấp trên theo chức năng và
phạm vi quản lý và cấp nhập số liệu báo cáo theo hệ thống biểu mẫu tại Kế hoạch
này.
Định kỳ hoặc đột xuất báo cáo
Ban Chỉ đạo Chương trình (Thông qua Ban Dân tộc tỉnh), để tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh và Ủy ban Dân tộc.
V. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện các hoạt động
giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình được bố trí trong dự toán kinh phí
hàng năm của Tiểu dự án 3 “Kiểm tra, giám sát, đánh giá, đào tạo, tập huấn tổ
chức thực hiện Chương trình” thuộc Dự án 10 của Chương trình và nguồn kinh phí
huy động hợp pháp khác.
Trên đây là Kế hoạch tổ chức kiểm
tra, giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển
kinh tế-xã hội vùng đồng bào đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2021 - 2030;
giai đoạn I: từ năm 2022 đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long./.