ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 520/KH-UBND
|
Hà
Tĩnh, ngày 24 tháng 12 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH HÀ TĨNH NĂM 2022
Căn cứ hướng dẫn của Bộ Nội vụ về triển
khai Chương trình tổng thể cải cách hành chính (CCHC) nhà
nước giai đoạn 2021-2030; triển khai, thực hiện các Nghị quyết của Đại hội Đại
biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX; Chương
trình hành động của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh; các Nghị
quyết của HĐND tỉnh và Kế hoạch, Quyết định của UBND tỉnh về ban hành Chương
trình tổng thể CCHC giai đoạn 2021-2030; căn cứ tình hình thực tiễn công tác
CCHC của tỉnh, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch CCHC chính của
tỉnh năm 2022, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
- Tiếp tục xây dựng nền hành chính
nhà nước phục vụ Nhân dân, dân chủ, chuyên nghiệp, hiện đại, trong sạch, vững mạnh,
công khai, minh bạch, có năng lực kiến tạo phát triển,
liêm chính; xây dựng bộ máy cơ quan hành chính nhà nước tinh gọn, hoạt động có
hiệu lực, hiệu quả; nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ hành
chính công theo hướng hiện đại, nhanh chóng, thuận tiện; lấy người dân, doanh
nghiệp làm trung tâm và sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp làm thước đo
đánh giá chất lượng phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
- Các nội dung CCHC phải được tiến
hành đồng bộ, thống nhất, có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp
với điều kiện thực tiễn và các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh theo
từng giai đoạn.
- Cải cách hành chính phải gắn với
nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy và hành động sáng tạo; đổi mới lề lối làm việc,
phương thức quản trị hiện đại, trên cơ sở đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước; xây dựng chính quyền số,
chính quyền điện tử với lộ trình bước đi phù hợp.
- Cải cách hành chính phải gắn kết chặt
chẽ và là nền tảng quan trọng góp phần cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh,
nâng cao năng lực cạnh tranh; phải gắn
trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước tại các cơ quan, đơn
vị với nhiệm vụ CCHC nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả; góp phần cải thiện môi
trường đầu tư kinh doanh, làm động lực, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh trong năm 2022.
II. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU
1. Mục tiêu
- Xây dựng nền hành chính hiện đại,
chuyên nghiệp, kỷ cương, công khai, minh bạch, hiệu lực, hiệu quả phục vụ Nhân
dân góp phần thúc đẩy thực hiện thắng
lợi mục tiêu Nghị quyết của Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX.
- Các chỉ số CCHC của tỉnh được cải
thiện và nâng cao về thứ hạng: chỉ số PARINDEX năm 2022 của tỉnh tiếp tục nằm
trong nhóm 16 tỉnh thành phố xếp thứ hạng cao nhất cả nước,
phấn đấu tăng 02-04 bậc so với năm 2021. Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) tiếp tục giữ vững vị trí thứ hạng nằm
trong nhóm 05 tỉnh thành phố cao nhất;
phấn đấu tăng 01-02 bậc so với năm 2021. Chỉ số hài lòng của
người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SPAS) tiếp
tục nằm trong nhóm 11 tỉnh thành phố cao nhất cả nước, phấn
đấu tăng 01-03 bậc so với năm 2021. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tiếp tục nằm trong nhóm khá của cả nước, phấn đấu
tăng 02-04 bậc so với năm 2021. Chỉ số chuyển đổi số cấp tỉnh (DTI) được cải
thiện thứ hạng và tăng 02-05 bậc so với năm 2021.
2. Một số chỉ tiêu chủ yếu
- 100% các sở, ban, ngành cấp tỉnh,
UBND các huyện, thành phố, thị xã, UBND các xã, phường, thị trấn, các cơ quan
Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh xây dựng và ban hành Kế
hoạch CCHC năm 2022 đảm bảo quy định, chất lượng; và tổ chức thực hiện có hiệu
quả.
- Phấn đấu ít nhất có 03 sáng kiến
(giải pháp mới) về CCHC áp dụng có hiệu quả được Hội đồng thẩm định Trung ương
công nhận.
- Tối thiểu 35% cơ quan đơn vị được
kiểm tra CCHC trong năm 2022; 100%
các đơn vị, địa phương ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra CCHC các
đơn vị trực thuộc đảm bảo thực chất và đúng quy định.
- Phấn đấu đảm bảo các nội dung được
Luật, Nghị quyết của Quốc hội, Pháp lệnh, Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc
hội, Lệnh, Quyết định của Chủ tịch nước, Nghị định của Chính phủ, Thông tư của
các Bộ, ngành Trung ương giao HĐND tỉnh và UBND tỉnh quy định
chi tiết được triển khai, thực hiện kịp thời; 75% văn bản QPPL của Trung ương,
của tỉnh được tổ chức thực hiện kịp thời, hiệu quả; tối thiểu 85% văn bản QPPL
của HĐND, UBND tỉnh được rà soát để sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế cho phù hợp
với quy định..
- Số hóa kết quả giải quyết thủ tục
hành chính đang còn hiệu lực và có giá trị sử dụng thuộc thẩm quyền giải quyết
của sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã đạt tỷ lệ tối thiểu tương ứng là
50%, 40%, 35% số hồ sơ tiếp nhận của cấp tỉnh, huyện, xã.
- Triển khai thực hiện 100% thủ tục
hành chính trên địa bàn tỉnh có đủ điều kiện được cung cấp trực tuyến mức độ 3
và 4. Trong đó, ít nhất 50% thủ tục hành chính được tích hợp,
cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia. 100% hồ sơ TTHC
tiếp nhận thụ lý được cập nhật, quản lý và tổ chức thực hiện trên hệ thống phần
mềm một cửa của tỉnh. Tối thiểu 50% thủ tục hành chính có phát sinh hồ sơ được triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4. Tối thiểu
50% hồ sơ thủ tục hành chính thuộc danh mục dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức
độ 4 được tiếp nhận và thụ lý (không bao gồm DVC trực tuyến của cơ quan Trung
ương đóng trên địa bàn).
- Tối thiểu 50% thủ tục hành chính có
yêu cầu nghĩa vụ tài chính, được triển khai thanh toán trực tuyến, trong số đó,
tỷ lệ giao dịch thanh toán trực tuyến đạt từ 30% trở lên.
- 100% các cơ quan, đơn vị, địa
phương được rà soát, kiện toàn cơ cấu tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn, đảm bảo
tiêu chí thành lập, phù hợp với thực tiễn và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
- Hoàn thành việc kiện toàn, sắp xếp
đối với 100% đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng giảm số
lượng đơn vị sự nghiệp công lập, giảm số lượng người làm việc hưởng lương từ
ngân sách; sắp xếp theo Đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Mức độ hài lòng của người dân về
cung cấp dịch vụ y tế, giáo dục công lập đạt tối thiểu 85%.
- Tối thiểu 5% số cán bộ, công chức
lãnh đạo, quản lý có đủ khả năng làm việc trong môi trường quốc tế.
- Tối thiểu 85% cán bộ, công chức cấp
xã có trình độ đại học trở lên và được chuẩn hóa về lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng làm việc (trừ các
chức danh có quy định khác của cơ quan có thẩm quyền).
- Tối thiểu 55% cán bộ, công chức,
viên chức được nâng ngạch, thăng hạng theo đúng vị trí việc
làm.
- 100% đơn vị sự nghiệp công lập, cơ
quan hành chính nhà nước được giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị
định số 60/2021/NĐ-CP của Chính phủ.
- Giảm bình quân 2,5% chỉ hỗ trợ trực
tiếp từ ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập.
- 100% cơ quan nhà nước (CQNN) cấp tỉnh,
cấp huyện, 80% CQNN cấp xã cung cấp đầy đủ các thông tin đồng
thời đẩy mạnh hoạt động giám sát việc công khai, minh bạch trên Cổng/Trang TTĐT
theo Quyết định số 739/QĐ-UBND ngày 22/3/2017 của UBND tỉnh ban hành danh mục
thông tin công khai minh bạch trên Cổng/Trang thông tin điện tử của các cơ quan
nhà nước tỉnh Hà Tĩnh, nhằm bảo đảm quyền và cơ hội tiếp cận
thông tin của người dân, doanh nghiệp.
- 100% các sở ban, ngành kết nối liên
thông cơ sở dữ liệu quản lý ngành qua nền tảng tích hợp và
chia sẻ dữ liệu dùng chung LGSP; hình thành các cơ sở dữ liệu dùng chung cấp tỉnh.
- Thu hút khoảng 04 tỷ USD (92.000 tỷ
đồng) vốn đăng ký đầu tư mới.
- Thu ngân sách trên địa bàn đạt
16.300 tỷ đồng, trong đó: thu nội địa 7.800 tỷ đồng; thu xuất nhập khẩu 8.500 tỷ
đồng.
- Thành lập mới trên 1.000 doanh nghiệp
hoạt động hiệu quả,
- 100% doanh nghiệp phát sinh kê khai
thuế qua mạng, nộp thuế điện tử.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Công tác chỉ đạo,
điều hành CCHC
- Tập trung chỉ đạo các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã và cơ quan Trung ương đóng trên địa
bàn tỉnh thực hiện có hiệu quả, chất lượng các nhiệm vụ CCHC theo lộ trình tại Quyết định số 3504/QĐ-UBND ngày 22/10/2021 của UBND tỉnh về ban
hành Chương trình tổng thể CCHC giai đoạn 2021-2030 và Kế hoạch CCHC của tỉnh
năm 2022.
- Thành lập Bộ phận chuyên tham mưu,
thẩm định, đánh giá, thực hiện các nội dung khác liên quan đến công tác CCHC của
tỉnh theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, chuyên sâu nhằm nâng cao công tác chỉ
đạo điều hành CCHC của tỉnh, kịp thời triển khai chỉ đạo các nhiệm vụ CCHC của
Trung ương, tỉnh.
- Xây dựng và ban hành Đề án “Đẩy mạnh
CCHC, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền các cấp giai đoạn
2021-2025” trình Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh ban hành Nghị
quyết.
- Triển khai xác định chỉ số PARINDEX
năm 2021 của tỉnh theo Kế hoạch của Bộ Nội vụ. Tổ chức Hội nghị sơ kết 06 tháng
đầu năm về công tác CCHC của tỉnh gắn với phân tích đánh giá kết quả các chỉ
số PAPI, PAEJNDEX, SIPAS, PCI năm 2021 của tỉnh.
- Triển khai xác định chỉ số CCHC của
các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan Trung ương
đóng trên địa bàn tỉnh năm 2022 và triển khai đo lường sự hài lòng của người
dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà
nước.
- Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác
thanh tra, kiểm tra, tự kiểm tra công tác CCHC, kiểm tra kỷ luật, kỷ cương hành chính tại các cơ quan, đơn vị, địa phương.
Tăng cường công tác thanh tra công vụ, thanh tra việc chấp
hành các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước trong thực thi
công vụ của cán bộ, công chức.
- Đẩy mạnh tuyên
truyền về ý nghĩa, mục tiêu, nội dung Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai
đoạn 2021-2030 của tỉnh, các Đề án của UBND tỉnh, Ban cán sự Đảng UBND tỉnh,
nghị quyết, kết luận của Tỉnh ủy liên quan đến công tác CCHC với nhiều hình thức
đa dạng, nội dung phong phú và phù hợp với từng nhóm đối tượng. Tăng cường
tuyên truyền đến người dân về hiệu quả, tiện ích khi thực hiện giải quyết TTHC ở
dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 và nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết
TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích.
2. Cải cách thể
chế
- Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hệ thống
thể chế, chính sách pháp luật về tổ chức bộ máy hành chính, chế độ công vụ đầy
đủ, đồng bộ trên cơ sở Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức chính quyền địa
phương, Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức và các luật, quy định pháp luật
có liên quan.
- Thực hiện có hiệu quả công tác xây
dựng, kiểm tra văn bản Quy phạm pháp luật (QPPL); đảm bảo các văn bản quy phạm
pháp luật trước khi tình cấp có thẩm quyền ban hành đều được thẩm định theo
đúng trình tự, thủ tục và tiến độ thời gian quy định.
- Ban hành các văn bản QPPL để quy định
chi tiết các nội dung được giao tại văn bản pháp luật của Trung ương.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức triển
khai có hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật và theo dõi, đánh giá tình
hình thi hành pháp luật hàng năm; kịp thời kiến nghị xử lý kết quả theo dõi thi
hành pháp luật trên địa bàn tỉnh đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
- Đổi mới, nâng cao chất lượng kiểm tra
xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật, đặc biệt tập trung vào
việc rà soát các văn bản do HĐND, UBND các cấp ban hành với các quy định của Hiến pháp năm 2013, Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản
quy phạm pháp luật của Trung ương.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin và số hóa để nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Tăng cường vai
trò của người dân, doanh nghiệp, các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề
nghiệp, cộng đồng trong phản biện và giám sát thi hành
pháp luật
3. Cải cách thủ tục
hành chính
- Thường xuyên rà soát, đơn giản tối
đa các thủ tục hành chính (TTHC), đặc biệt là các TTHC liên quan đến người dân,
doanh nghiệp; tăng cường trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền;
trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương trong giải quyết TTHC cho tổ chức và cá nhân, nâng tỷ lệ hài lòng của người dân, doanh nghiệp.
- Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu
quả hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, Trung tâm Hành chính
công cấp huyện và Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp xã.
Thực hiện phân cấp, ủy quyền, làm rõ trách nhiệm, thẩm quyền
của từng cá nhân, các cơ quan, ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thực hiện
các thủ tục hành chính. Thực hiện nghiêm quy chế làm việc tại Trung tâm Phục vụ
hành chính công tỉnh, Trung tâm Hành chính công cấp huyện, Bộ phận tiếp nhận và
Trả kết quả cấp xã để xử lý công việc đảm bảo thời gian
quy định. Tất cả thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của
03 cấp (tỉnh, huyện, xã) trên địa bàn tỉnh được giải quyết đúng quy định theo
cơ chế một cửa, một cửa liên thông và được kiểm soát chặt
chẽ qua Cổng thông tin dịch vụ công trực tuyến của tỉnh. Đảm bảo Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả cấp xã hoạt động ổn định, hiệu quả và kết nối với Trung tâm
Phục vụ hành chính công tỉnh và Trung tâm Hành chính công cấp huyện.
- Tập trung thực hiện quyết liệt, có
hiệu quả các nhiệm vụ được đề ra tại Kế hoạch số 223/KH-UBND
ngày 30/6/2021 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Đề án
đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ
tục hành chính trên địa bàn tỉnh.
- Tập trung chỉ đạo quyết liệt để chấn
chỉnh TTHC trong lĩnh vực đất đai trong
đó chú trọng việc giải quyết thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
(GCNQSDĐ), thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất, thủ tục đo đạc thửa đất của
Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tại các các huyện, thành phố, thị xã.
- Rà soát, bổ sung, nâng cấp hoàn thiện
một số chức năng hỗ trợ trong giao dịch trên Cổng thông tin dịch vụ công trực
tuyến của tỉnh đảm bảo thuận tiện, dễ sử dụng cho người dân, doanh nghiệp khi
khai thác, sử dụng; là công cụ giám sát, quản lý chất lượng giải quyết TTHC của
công chức, cơ quan, đơn vị có hiệu quả.
- Thực hiện nghiêm việc xử lý trách
nhiệm cá nhân và trách nhiệm liên đới
đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra
việc cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý trực tiếp của mình có
hành vi gây nhũng nhiễu, phiền hà trong việc tiếp nhận và giải quyết thủ tục
hành chính cho người dân và doanh nghiệp.
- Thực hiện kiểm tra, giám sát định kỳ,
đột xuất tình hình tổ chức, hoạt động của Trung tâm Phục vụ
Hành chính công tỉnh, Trung tâm Hành chính công cấp huyện, Bộ phận Tiếp nhận và
Trả kết quả cấp xã. Có giải pháp hiệu quả để tăng cường hơn nữa sự giám sát của
Nhân dân đối với hoạt động cơ chế Một cửa, một cửa liên thông.
4. Cải cách tổ chức
bộ máy
- Tập trung các giải pháp thực hiện Kế
hoạch số 375/KH-UBND ngày 12/10/2021 của UBND tỉnh về triển
khai thực hiện Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 15/7/2021 của
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XIX) về xây dựng đội ngũ cán bộ thuộc diện Ban
Thường Vụ Tỉnh ủy quản lý, nhất là ủy viên Ban Chấp hành Đảng
bộ tỉnh đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm
vụ đến năm 2030 và những năm tiếp theo.
- Tiếp tục tham mưu sắp xếp, kiện
toàn cơ cấu tổ chức các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện; xây dựng và tổ
chức thực hiện Đề án sắp xếp, kiện toàn cơ cấu tổ chức các đơn vị sự nghiệp
trên địa bàn tỉnh đảm bảo tinh gọn, nâng cao hiệu lực, hiệu
quả hoạt động.
- Tham mưu quy định, hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh,
cấp huyện theo các Thông tư hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương.
- Rà soát đánh giá lại các nội dung
đã phân cấp và đề xuất hoặc ban hành văn bản theo thẩm quyền để sửa đổi, bổ
sung, thay thế cho phù hợp với quy định hiện hành. Rà soát chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan, đơn vị; chấm dứt tình trạng chồng
chéo về chức năng, nhiệm vụ, bảo đảm
một việc chỉ do một cơ quan chủ trì, chịu trách nhiệm
chính, để phù hợp với các nội dung phân cấp; tập trung làm rõ những nội dung cần
tăng cường phân cấp quản lý theo từng cấp, những nội dung cần tăng cường quản
lý thống nhất theo ngành, lĩnh vực. Hoàn thiện các quy định của pháp luật để thể
chế hóa các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về đẩy mạnh
phân cấp, phân quyền nhằm phát huy tính tự chủ, tự chịu
trách nhiệm trong việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của từng
đơn vị, địa phương.
- Tham mưu UBND tỉnh kế hoạch, quản
lý, sử dụng biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính; số lượng
người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức hội và chỉ tiêu lao
động hợp đồng năm 2022. Tập trung hoàn chỉnh các nội dung về vị trí việc làm trong các đơn vị, địa phương làm cơ sở rà soát, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức theo vị trí việc làm, khung năng lực, đảm bảo bố trí đúng
người, đúng việc, giảm số lượng, nâng cao chất lượng, hợp lý về cơ cấu.
- Tham mưu các nội dung về sắp xếp
các đơn vị hành chính cấp xã giai đoạn 2022-2026 sau khi có hướng dẫn của Trung
ương; thường xuyên rà soát, sắp xếp thôn, tổ dân phố đảm bảo quy định.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát và kiểm soát quyền lực đối với
các cơ quan quản lý nhà nước trong việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được
phân cấp, phân quyền; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các vi phạm phát sinh
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
5. Cải cách chế độ
công vụ
- Đẩy mạnh cải cách công vụ, công chức
trong cơ quan nhà nước. Tiếp tục chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương, đạo đức công vụ
theo Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ, Kết luận số
29 KL/TU ngày 22/7/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Quyết định
số 52/2017/QĐ-UBND ngày 22/11/2017 của UBND tỉnh. Tổ chức thực hiện có hiệu quả
Quyết định số 20/2019/QĐ-UBND ngày 19/4/2019 về việc ban hành Quy chế văn hóa
công vụ tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
- Tổ chức sắp xếp, bố trí công chức theo vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức đúng quy định
tại Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01/6/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm
và biên chế công chức. Tiếp tục rà soát, phê duyệt đề án vị trí việc làm và thực
hiện bố trí viên chức theo vị trí việc làm theo Nghị định số 106/2020/NĐ-CP
ngày 10/9/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và số lượng người làm việc
trong đơn vị sự nghiệp công lập.
- Thực hiện đúng các quy định về tuyển
dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, viên chức; các quy định về tiêu chuẩn
chức danh đối với cán bộ, công chức, viên chức; quy định về cơ cấu, số lượng,
tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý.
- Tiếp tục nghiên cứu đổi mới công
tác đánh giá CBCCVC theo hướng ngày càng thực chất, chú trọng sản phẩm, công việc.
Rà soát, đánh giá đúng chất lượng, trình độ của cán bộ, công chức, viên chức
làm cơ sở sắp xếp, điều chuyển, bố trí nhân sự phù hợp với vị trí việc làm; thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định số
108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014, Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 và
Nghị định số 143/2020/NĐ-CP ngày 10/12/2020 của Chính phủ.
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức theo hướng gắn đào tạo, bồi dưỡng với quy hoạch, bổ sung
quy hoạch, luân chuyển CBCCVC tiêu chuẩn chức vụ, chức danh, vị trí việc làm của
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng năm 2022; khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức học tập và tự học
tập để không ngừng nâng cao năng lực, trình độ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được
giao.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin trong quản lý, đánh giá hiệu quả làm việc của cán bộ, công chức, viên chức;
rà soát, quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và thẩm quyền giải quyết
công việc của cán bộ, công chức, viên chức một cách chủ động, nhanh chóng.
6. Cải cách tài
chính công
- Triển khai thực hiện việc thoái vốn
nhà nước tại 03 doanh nghiệp cổ phần theo lộ trình của
Chính phủ.
- Hướng dẫn, thể chế hóa và đôn đốc
triển khai thực hiện việc thoái vốn nhà nước tại các đơn vị theo Quyết định phê
duyệt của Thủ tướng Chính phủ giai đoạn 2021-2025, cụ thể: Công ty CP môi trường
đô thị Hồng Lĩnh; Công ty CP Môi trường và Công trình đô thị Hà Tĩnh; Tổng Công
ty KSTM Hà Tĩnh- CTCP.
- Đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về biên chế, kinh phí quản lý hành chính
đối với các cơ quan hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005
của Chính phủ; cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị
sự nghiệp công theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP , Nghị định số
117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ về chế độ tự chủ đối với các cơ
quan hành chính; Nghị định số 16/2015/NĐ-CP về chế độ tự
chủ đối với đơn vị sự nghiệp; Nghị định số 141/2016/NĐ-CP của Chính phủ về cơ chế
tự chủ của các đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác;
- Tiếp tục nâng cao hiệu quả phân bổ
và sử dụng các nguồn lực tài chính, đặc
biệt là nguồn vốn ngân sách nhà nước, trong đó từng bước giảm dần tỷ trọng chi
thường xuyên để tăng chi đầu tư phát triển; tinh giản bộ máy, biên chế, thực hiện
cải cách tiền lương; đẩy mạnh thực hiện khoản chi, đưa vào
thu nhập một số chính sách, chế độ theo tiêu chuẩn, định mức chi. Nâng cao hiệu
quả chi ngân sách, từng bước triển khai quản lý chi ngân sách theo kết quả thực
hiện nhiệm vụ gắn với thực hiện các mục tiêu phát triển
KT-XH.
- Tiếp tục đổi mới công tác cấp phát,
phân bổ ngân sách nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp
công lập thông qua cơ chế đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ thực hiện các dịch
vụ sự nghiệp công theo Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ
quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công
sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên. Đôn đốc, hướng dẫn
các đơn vị xây dựng, tham mưu UBND tỉnh ban hành định mức kinh tế kỹ thuật, giá
dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày
10/4/2019 của Chính phủ.
- Rà soát, đánh giá kết quả hoạt động
của các đơn vị để phân loại, giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài
chính giai đoạn 2021-2023 cho các đơn vị sự nghiệp công lập khối tỉnh quản lý
theo hướng giao tăng mức tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp;
- Thực hiện công khai, minh bạch dự
toán ngân sách nhà nước; các thủ tục cấp, quyết toán kinh phí theo đúng quy định
tại Thông tư số 343/2016/TT- BTC và Thông tư số
61/2017/TT-BTC của Bộ Tài chính.
7. Xây dựng và
phát triển Chính phủ điện tử
7.1. Ứng
dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan, đơn vị
- Tổ chức quán triệt, phổ biến, chỉ
đạo và thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 22/10/2021 của Ban
Chấp hành Đảng bộ tỉnh về tập trung lãnh đạo, chỉ đạo chuyển đổi số tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm 2030.
- Triển khai Kiến trúc Chính quyền
điện tử tỉnh Hà Tĩnh, phiên bản 2.0; định hướng phát triển Chính quyền số; lồng ghép xây dựng
các chương trình, kế hoạch, dự án, đề án thực hiện hàng năm, gắn kiểm tra, đánh giá kết quả và vai
trò của người đứng đầu trong kiểm tra CCHC định kỳ của tỉnh.
- Xây dựng hệ thống hội nghị truyền
hình trực tuyến đồng bộ từ cấp tỉnh đến cấp xã, cho phép kết nối với các hệ thống
hội nghị đa phương tiện đảm bảo điều kiện phục vụ hoạt động chỉ đạo điều hành
hiệu quả hơn.
- Triển khai ứng dụng hiệu quả nền tảng
tích hợp, chia sẻ dùng chung cấp tỉnh (LGSP), kết nối liên thông với nền tảng
tích hợp và chia sẻ quốc gia (NGSP) bảo đảm đồng bộ các hệ thống dữ liệu quốc
gia nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng Chính quyền điện tử theo hướng Chính phủ số.
- Phối hợp với các Bộ, ngành Trung
ương tổ chức kết nối liên thông hệ thống dữ liệu của các ngành Bảo hiểm xã hội,
Tư pháp, Lao động - Thương binh và Xã hội, Giao thông vận tải....vào nền tảng
tích hợp và chia sẻ dùng chung của tỉnh.
- Chú trọng phát triển hệ thống cơ sở
dữ liệu của các ngành, các cấp; từng bước kết nối liên thông, hình thành cơ sở
dữ liệu dùng chung của tỉnh; hình thành cơ sở dữ liệu mở theo định hướng tại Quyết
định số 942/QĐ-TTg và quy định tại Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09/4/2020 của
Chính phủ về Quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước, phục
vụ người dân, doanh nghiệp một lần khai báo được sử dụng trọn đời, tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy phát triển kinh tế - xã
hội.
- Tiếp tục mở rộng ứng dụng chữ ký số
chuyên dùng, điều hành tác nghiệp trực tuyến và các nội dung khác theo quy định
tại Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg ngày 12/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính
nhà nước, nhất là đối với cấp huyện, cấp xã.
- Ưu tiên thực hiện chuyển đổi số đồng
bộ trong cấp ủy, chính quyền các cấp, bao gồm số hóa
hồ sơ, văn bản, tài liệu, mọi quy trình nghiệp vụ và giao dịch giữa
các cơ quan, tổ chức và giữa các cơ quan, tổ chức với người dân, doanh nghiệp.
- Tiếp tục triển khai nâng cấp, nhân
rộng phần mềm quản lý tiến độ công việc. Thực hiện các chế độ báo cáo (báo cáo
định kỳ và báo cáo thống kê về kinh tế - xã hội,...) phục vụ sự chỉ đạo, điều
hành của tỉnh được thực hiện trực tuyến và liên thông với hệ thống báo cáo quốc
gia.
- Tổ chức thực hiện Kế hoạch số hóa
tài liệu tại lưu trữ lịch sử tỉnh giai đoạn 2021-2025 trên phạm vi toàn tỉnh.
- Triển khai các nhiệm vụ chuyển đổi
số trong các ngành, lĩnh vực quan trọng: Giáo dục, Y tế,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Du lịch, Xây dựng,...
- Chuyển đổi hệ
thống truyền thanh cơ sở qua truyền thanh ứng dụng CNTT-VT; đầu tư xây dựng hệ
thống truyền thanh ứng dụng CNTT-VT tại các xã có hệ thống
cũ hư hỏng nặng, các xã không phù hợp với quy hoạch tần số theo quy định; xây dựng
và nâng cấp các Trang thông tin điện tử cho các xã Nông thôn mới kiểu mẫu.
- Ứng dụng các
giải pháp hỗ trợ quản lý giao thông thông minh, y tế thông
minh, giáo dục thông minh, thanh toán không dùng tiền mặt,.... ứng dụng các giải
pháp hỗ trợ quản lý đại lý Internet, games online, hạ tầng
Thông tin và Truyền thông.
- Triển khai đồng bộ các giải pháp nhằm
phát huy hiệu quả hệ thống dịch vụ công mức độ 3 và mức độ 4, kết hợp thực hiện
tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành
chính qua dịch vụ Bưu chính công ích.
- Thường xuyên kiểm tra, đánh giá và
đôn đốc thực hiện công khai, minh bạch thông tin. Tiếp tục nâng cấp và đẩy mạnh
hoạt động các Cổng/Trang thông tin điện tử của các sở, ban, ngành, địa phương
và của tỉnh nhằm đảm bảo cung cấp thông tin, tích hợp đầy đủ các ứng dụng đáp ứng
nhu cầu người dân, doanh nghiệp và các nhà đầu tư; triển khai các chương trình
hỗ trợ doanh nghiệp đẩy mạnh chuyển đổi số nâng cao năng lực
cạnh tranh, từng bước tham gia vào phát triển kinh tế số. Tổ chức thực hiện Kế
hoạch số 388/KH-UBND ngày 20/10/2021 phát triển doanh nghiệp công nghệ số, chuyển
đổi số trong doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh
trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2021- 2025.
7.2. Áp dụng ISO trong hoạt động của
các cơ quan, đơn vị
- Tổ chức triển khai xây dựng và áp dụng
hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2015 tại 02 bệnh viện, 13 Trung
tâm y tế cấp huyện; 10 trường Trung học phổ thông công lập; 36 trường Trung học
cơ sở công lập.
- Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh,
các cơ quan HCNN cấp tỉnh thực hiện việc rà soát các thủ tục hành chính nội bộ
giữa cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh, huyện, xã để
xây dựng thành quy trình nội bộ, công bố, công khai thực hiện.
- Phối hợp các cơ quan HCNN cấp tỉnh,
huyện, xã thực hiện việc rà soát các hoạt động nội bộ, hoạt động khác của các
cơ quan không liên quan đến thủ tục hành chính chuẩn hóa thành quy trình nội bộ
dùng chung cho các cơ quan và quy trình nội bộ dùng riêng cho từng cơ quan.
- Tiếp tục thẩm định danh mục và quy
trình nội bộ theo đúng các quy định của pháp luật có liên
quan, các quy trình được xây dựng theo hướng tối ưu hóa về thành phần hồ sơ, điều
kiện, trình tự thực hiện đảm bảo đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, nhất là các
thủ tục thuộc các lĩnh vực: Đất đai, xây dựng, đầu tư và các TTHC thuộc các lĩnh
vực khác có số lượng, tần suất giao dịch lớn; tham mưu việc áp dụng
HTQLCL theo TCVN ISO 9001:2015 xây dựng quy trình nội bộ TTHC thành quy trình
điện tử thực hiện trên dịch vụ công; tham gia xây dựng và tổ chức triển khai
quy trình số hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết thủ tục
hành chính và lưu trữ điện tử hỗ trợ người dân khi thực hiện
các TTHC phải cung cấp lại giấy tờ;
- Thực hiện việc đôn đốc, hướng dẫn,
kiểm tra giám sát đối với việc thực hiện xây dựng, áp dụng, duy trì, cải tiến
HTQLCL tại các cơ quan; các tổ chức tư vấn thực hiện tư vấn xây dựng hệ thống tại
các cơ quan trên địa bàn.
8. Tác động CCHC
đến phát triển kinh tế xã hội
8.1. Mức độ thu hút đầu tư
- Thường xuyên cập nhật các định hướng,
chính sách phát triển kinh tế - xã hội, ngành, lĩnh vực trên địa bàn của địa phương; các thông tin về tiềm năng, thế mạnh, định hướng thu hút đầu tư, chính sách ưu đãi đầu tư, công tác đối
ngoại, các thông tin chuyên đề về các ngành, lĩnh vực ưu tiên kêu gọi đầu tư
trên các kênh thông tin điện tử của UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản
lý KKT tỉnh, Trung tâm Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp và Xúc tiến đầu tư tỉnh
và các sở, ngành, địa phương
- Vận hành có hiệu quả trang thông tin điện tử về pháp luật, chính sách thủ tục đầu tư, môi trường,
tiềm năng cơ hội đầu tư. Thường xuyên kết nối, tổng hợp tình
hình triển khai dự án, hoạt động sản xuất, kinh doanh, những khó khăn, vướng mắc
của doanh nghiệp; điều hành quản trị tốt diễn đàn “Doanh
nghiệp hỏi - Cơ quan Nhà nước trả lời”.
- Tập trung triển khai các nhiệm vụ,
giải pháp để phát huy các chỉ số thành phần, các chỉ tiêu của Chỉ số PCI đạt kết
quả tốt, khắc phục các chỉ số thành phần, chỉ tiêu còn xếp hạng thấp hoặc giảm
hạng để kết quả Chỉ số PCI năm 2022 tăng điểm số và tăng hạng so với năm 2021.
Các sở, ngành được phân công theo dõi các chỉ số thành phần, chỉ số con chủ động
phối hợp với các đơn vị liên quan để tham mưu, đề xuất giải pháp triển khai để
cải thiện các chỉ số theo chỉ đạo của
UBND tỉnh tại Kế hoạch số 102/KH-UBND ngày 06/4/2021.
- Triển khai và thực hiện có hiệu quả
Bộ Chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp Sở, ban, ngành và địa phương (DDCI)
để cải thiện chất lượng điều hành của các sở, ban, ngành và huyện/thành phố; tạo
động lực cải cách liên tục và đồng bộ giữa các ngành, các cấp nhằm tạo môi trường
đầu tư, kinh doanh thuận lợi, thông thoáng, minh bạch.
- Công khai minh bạch, cập nhật và hướng
dẫn rõ ràng các loại quy hoạch như: quy hoạch chung xây dựng,
quy hoạch phân khu đô thị, quy hoạch sử dụng đất, danh mục các dự án thu hồi,
chuyển đổi, chuyển mục đích sử dụng đất được HĐND tỉnh thông qua, kế hoạch sử dụng
đất cấp tỉnh, cấp huyện; các dự án đấu giá quyền sử dụng đất; các cơ chế, chính
sách cho người dân, doanh nghiệp trên website/trang thông tin điện tử của đơn vị,...
tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư tiếp cận, tham gia nghiên cứu, đề xuất
dự án;
- Tập trung xử lý các điểm nghẽn, nút
thắt về đất đai, thủ tục hành chính để đẩy nhanh tiến độ các dự án đầu tư, đặc
biệt là các dự án trọng điểm, các dự án lớn có tác động
lan tỏa, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
8.2. Tỷ lệ Doanh nghiệp thành lập
mới trong năm
- Tăng cường trách nhiệm và hiệu quả
phối hợp giữa các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố trong giải
quyết các công việc liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp; nâng cao trình độ,
năng lực công tác, đạo đức công vụ của cán bộ, công chức trong thực hiện nhiệm
vụ, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan,
đơn vị; xử lý nghiêm những đơn vị, cán bộ, công chức gây khó khăn, phiền hà cho
doanh nghiệp.
- Tập trung rà soát các cơ chế, chính
sách đã ban hành liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp đang còn hiệu lực để
tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền dừng thực hiện và bãi
bỏ các chính sách không còn phù hợp; sửa đổi, tích hợp,
ban hành các chính sách mới để thực hiện đảm bảo thống nhất,
đồng bộ, thiết thực, phù hợp với thực tiễn và khả năng cân đối ngân sách của tỉnh.
- Triển khai thực hiện tốt cơ chế
chính sách về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thành lập mới, doanh nghiệp chuyển đổi từ hộ kinh doanh theo quy định tại Nghị quyết
số 87/2018/NQ-HĐND ngày 18/7/2018; Nghị quyết số 216/2020/NQ-HĐND ngày
08/7/2020 của HĐND tỉnh.
- Tăng cường tư vấn, hỗ trợ, hướng dẫn
về hồ sơ, thủ tục đăng ký doanh nghiệp. Cung cấp miễn phí các tờ gấp, cẩm nang hướng dẫn quy trình thực hiện đăng ký doanh
nghiệp, đẩy mạnh đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp.
-Tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp lựa chọn
hình thức đầu tư, thủ tục đầu tư, địa bàn đầu tư,...; tư vấn,
hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện chính sách hỗ trợ
doanh nghiệp theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Hỗ trợ miễn phí về tư vấn pháp luật,
cung cấp thông tin, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, tư vấn pháp luật tại các cơ
quan, đơn vị hành chính trên địa bàn tỉnh. Công khai thông tin về các đơn vị tư
vấn, văn phòng luật sư,....có nguyện vọng tư vấn, hỗ trợ pháp lý miễn phí cho tổ
chức, cá nhân, hộ kinh doanh về thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp.
8.3. Thu ngân sách của tỉnh
- Tiếp tục chỉ đạo thực hiện và phối
hợp thực hiện kịp thời, đầy đủ, đúng chính sách các gói chính sách Thuế hỗ trợ
người dân, doanh nghiệp gặp khó khăn, thúc đẩy SXKD.
- Xây dựng về
chính sách Thuế trong thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp, triển khai các dự
án, phát triển SXKD và an sinh xã hội trong bối cảnh dịch
bệnh COVID-19 còn diễn biến tác động xấu đến nền kinh tế.
- Chỉ đạo quản lý, khai thác tốt nguồn
thu và chống thất thu ngân sách hiệu quả, phấn đấu hoàn thành vượt mức dự toán
thu ngân sách.
- Tiếp tục làm tốt
công tác quản lý đăng ký thuế, giám sát hồ sơ khai thuế; kiểm tra, kiểm soát chặt
chẽ, đúng quy định công tác hoàn thuế điện tử, hệ thống hóa đơn điện tử theo chỉ
đạo của Tổng cục Thuế.
- Đổi mới công tác thanh tra, kiểm tra; tăng cường ứng dụng CNTT trong hoạt động thanh, kiểm tra và giám
sát thuế nhằm chống chuyển giá, trốn thuế, thất thu ngân sách các cấp.
- Thực hiện có hiệu quả, đồng bộ các
biện pháp thu hồi nợ đọng thuế, đôn đốc, cưỡng chế nợ thuế
theo đúng trình tự, thủ tục quy định của pháp luật; phấn đấu thu hết số nợ kỳ
trước chuyển sang, hạn chế tối đa nợ mới phát sinh.
- Thực hiện nghiêm túc việc kiểm soát
TTHC, cắt giảm TTHC thuế và rút ngắn tối đa thời gian giải quyết các nội dung
liên quan đến tổ chức, cá nhân nộp Thuế, tăng tỷ lệ nhận - xử lý - trả hồ sơ điện tử, trực tuyến, nâng cao trách nhiệm giải trình; làm tốt
công tác tuyên truyền hỗ trợ chính sách pháp luật Thuế,
tuyên truyền CCHC Thuế, TTHC trực tuyến; quản trị, vận hành và khai thác hệ thống
mạng, hạ tầng truyền thông và các ứng dụng đảm bảo chất lượng, bảo mật và an
toàn dữ liệu theo đúng quy định của Tổng cục Thuế; 100% doanh nghiệp phát sinh
kê khai thuế qua mạng, nộp thuế điện tử.
(Kèm theo Phụ lục khung Kế hoạch
nhiệm vụ CCHC trọng tâm năm 2022)
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Kinh phí thực hiện kế hoạch CCHC năm
2022 được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm cho các đơn vị, địa phương
theo quy định:
1. Đối với các nhiệm vụ được phê duyệt
theo Đề án, Kế hoạch, Dự án: Kinh phí thực hiện theo Đề án, Kế hoạch, Dự án được
phê duyệt.
2. Đối với các nhiệm vụ có quy định định
mức kinh phí cụ thể để thực hiện: Kinh phí chi theo định mức quy định đã được dự
kiến tại khung phụ lục nhiệm vụ trọng tâm kèm theo Kế hoạch này.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng
các sở, ban, ngành; các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố, thị xã.
1.1. Người đứng đầu các cơ quan, đơn
vị, địa phương chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc chủ
động xây dựng kế hoạch cụ thể của đơn vị, địa phương để triển khai và tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ CCHC tại cơ quan, đơn vị phù hợp với đặc điểm, tính chất
nhiệm vụ của từng địa phương, cơ quan, đơn vị; chủ động thực hiện các nhiệm vụ
CCHC thường xuyên trong năm 2022 theo chức năng, nhiệm vụ được giao, đồng thời
thực hiện tốt các nhiệm vụ CCHC năm 2022 của UBND tỉnh giao trong Kế hoạch này;
chú trọng rà soát chất lượng, tiến độ triển khai thực hiện nhiệm vụ CCHC theo Kế
hoạch của tỉnh, của đơn vị, địa phương qua các cuộc giao
ban hàng tuần, hàng tháng.
1.2. Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện
hệ thống cơ chế, chính sách nhằm hỗ trợ, tạo điều kiện thu hút các nhà đầu tư
chiến lược, nhà đầu tư tiềm năng đầu tư vào tỉnh; tạo điều kiện thuận lợi để
các doanh nghiệp tiếp cận, sử dụng có hiệu quả nguồn lực và tài nguyên phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; khuyến
khích, tạo điều kiện để các thành phần kinh tế tham gia cung ứng dịch vụ trong
môi trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh trên địa bàn tỉnh.
1.3. Các Sở, Ban Quản lý các Khu kinh
tế tỉnh, Thanh tra tỉnh thường xuyên thực hiện rà soát,
trình công bố các TTHC thuộc thẩm quyền (cấp tỉnh, huyện, xã), kịp thời cập nhật đầy đủ các TTHC lên CSDL Cổng dịch vụ công quốc
gia.
1.4. Tăng cường công tác tự thanh
tra, kiểm tra về thực hiện CCHC tại các cơ quan, đơn vị và báo cáo UBND tỉnh
(qua Sở Nội vụ - cơ quan Thường trực công tác CCHC) về kết quả thực hiện công
tác CCHC của đơn vị, địa phương (định kỳ hàng quý và năm) đảm bảo theo đúng nội
dung hướng dẫn và thời gian quy định.
1.5. Tổ chức các cuộc tiếp công dân
hàng tháng theo quy định. Tối thiểu một lần trong năm tổ chức đối thoại với cá
nhân, tổ chức về kết quả tiếp nhận, giải quyết TTHC theo quy định tại Chỉ thị số
13/CT-TTg ngày 10/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc
tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành
chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách TTHC.
1.6. Triển khai thực hiện đầy đủ,
nghiêm túc các quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính
phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, Nghị
định số 107/2021/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính, Thông tư số
01/TT-VPCP ngày 23/11/2018 về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 61/2018/NĐ-CP của
Chính phủ.
1.7. Thường xuyên đo lường sự hài
lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước
bằng các hình thức phù hợp, thuận tiện cho người dân, tổ chức và đảm bảo thực
chất, hiệu quả; định kỳ hàng quý có báo cáo kết quả lấy ý
kiến đánh giá phục vụ công tác chỉ đạo điều hành CCHC của người đứng đầu cơ
quan, đơn vị trong cuộc họp giao ban quý hoặc tháng tới của
quý; giao ban chuyên đề, đột xuất về thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị
và nhiệm vụ CCHC.
1.8. Nâng cao chất lượng, nội dung
tuyên truyền về CCHC, đáp ứng yêu cầu, mục tiêu của công tác quản lý, đồng thời
thu hút được sự quan tâm của người dân, xã hội. Đa dạng hóa hình thức tuyên truyền, ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông tin, truyền thông trong tuyên
truyền về CCHC, phát huy và khai thác có hiệu quả các tiện ích của mạng xã hội
có nhiều người dùng (như Zalo, Facebook, Youtube...) trong việc tuyên truyền về
các nội dung CCHC tại đơn vị, địa phương; lồng ghép nội dung CCHC trong các hội
nghị tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật.
Đẩy mạnh tuyên truyền về CCHC thông qua các hình thức khác, như tổ chức cuộc thi tìm hiểu chính sách, pháp
luật về CCHC; thi sáng kiến CCHC hoặc thực hiện các tiểu phẩm sân khấu có chứa
nội dung tuyên truyền về CCHC.
2. Các cơ quan
chủ trì thực hiện các lĩnh vực/nội dung CCHC, Văn phòng UBND tỉnh và các Sở: Nội
vụ, Tư pháp, Thông tin và Truyền thông, Khoa học công nghệ, Tài chính.
2.1. Sở Nội vụ
- Sở Nội vụ - Cơ quan Thường trực
công tác CCHC của tỉnh chịu trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, xây dựng
kế hoạch và chủ trì tham mưu tổ chức kiểm tra toàn diện công tác CCHC theo Kế hoạch; chủ trì tổng hợp báo cáo UBND tỉnh
và xây dựng báo cáo UBND tỉnh gửi Bộ Nội vụ về kết quả thực
hiện công tác CCHC của tỉnh, đảm bảo chất lượng, thời gian theo quy định.
- Tăng cường phối hợp với các cơ quan
chủ trì thực hiện các nội dung CCHC của tỉnh để tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo triển
khai các nhiệm vụ CCHC của tỉnh có chất lượng, hiệu quả.
2.2. Các cơ quan chủ trì thực
hiện các nội dung CCHC
Chịu trách nhiệm
hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai các nội dung CCHC được giao chủ
trì; chủ động phối hợp với Sở Nội vụ kiểm tra các nội dung
CCHC và tổng hợp báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ, cơ quan Thường trực công tác
CCHC của tỉnh) về các nội dung CCHC theo chức năng, nhiệm vụ được phân công đảm
bảo thời gian theo quy định (định kỳ hàng quý, 6 và năm) và báo cáo đột xuất,
chuyên đề CCHC khác.
2.3. Trung tâm Phục vụ hành
chính công tỉnh
- Phát huy vai trò, trách nhiệm là đầu
mối trong việc tiếp nhận, hướng dẫn, theo dõi và giải quyết hồ sơ, thủ tục hành
chính của tổ chức, cá nhân theo thẩm quyền được giao. Tăng cường kỷ luật, kỷ
cương hành chính; theo dõi, đánh giá, giám sát các công chức, viên chức được cử
đến làm việc tại Trung tâm Phục vụ hành chính công và kiểm
soát chặt chẽ tiến độ giải quyết TTHC của các sở, ban, ngành có TTHC tại Trung
tâm.
- Tổ chức thực hiện nghiêm Quy chế tổ
chức và hoạt động của Trung tâm; tăng cường trao đổi với các
cơ quan liên quan trong việc quản lý, điều hành, kết quả thực hiện nhiệm vụ tiếp
nhận hồ sơ, giải quyết, trả kết quả giải quyết TTHC tại Trung tâm Phục vụ hành
chính công tỉnh.
- Phối hợp với các sở, ngành tăng cường
các hình thức lấy ý kiến đánh giá sự hài lòng của người dân đối với sự phục vụ
của cơ quan, cán bộ, công chức, viên chức giải quyết TTHC.
3. Các cơ quan
Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh
Chủ động triển khai có hiệu quả các nội
dung CCHC của ngành, đồng thời phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc tỉnh trong thực hiện nhiệm vụ cải cách
các TTHC có liên quan, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả
phục vụ công dân và tổ chức trên địa bàn tỉnh.
Tích cực thực hiện công tác tuyên truyền
về CCHC; mở rộng các hình thức tuyên truyền về công tác CCHC tại cơ quan, ngành
mình.
4. Đài Phát
thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Hà Tĩnh
- Đổi mới, đa dạng hóa các chuyên đề,
tin tức CCHC hàng tuần, hàng tháng; chủ động phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ
quan có liên quan để kịp thời cập nhật tin tức về công tác CCHC hàng tháng trên
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Hà Tĩnh.
- Nâng cao hơn nữa chất lượng chuyên
trang CCHC; kịp thời đưa tin tức, ý kiến của người dân về CCHC; nêu gương điển
hình tập thể, cá nhân trong thực hiện công tác CCHC trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh tuyên truyền Chương trình
tổng thể CCHC giai đoạn 2021- 2030 của
tỉnh; các chủ trương CCHC của Trung ương, của tỉnh thông qua các hình thức,
cách làm cụ thể của các cơ quan, đơn vị, địa phương đến toàn thể nhân dân, cán
bộ, công chức, viên chức nhằm nâng cao hơn nữa nhận thức về vị trí, vai trò và hiệu quả của CCHC.
5. Đề nghị Mặt trận
Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan
trong công tác truyền thông nhằm tạo sự ủng hộ và tham gia của cá nhân, tổ chức
đối với công tác CCHC, đồng thời giám sát việc thực hiện công tác CCHC, nhất là
giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức và cá nhân.
UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc (Thủ trưởng)
các sở, ban, ngành cấp tỉnh, các cơ quan Trung ương đóng
trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Thủ trưởng các
cơ quan liên quan chịu trách nhiệm triển khai thực hiện Kế
hoạch này. Trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị, địa
phương phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo đề xuất UBND tỉnh xem xét, giải
quyết theo quy định./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ(b/c);
- Vụ CCHC - Bộ Nội vụ;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ và các đoàn thể cấp tỉnh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- Các cơ quan TW đóng trên địa bàn;
- UBND các huyện, TP, TX;
- Báo HT, Đài PTTH tỉnh;
- Chánh VP, PCVP Trần Tuấn Nghĩa;
- Trung tâm Phục vụ HCC tỉnh;
- Trung tâm CB-TH tỉnh;
- Lưu VT, NC1.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DâN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hồng Lĩnh
|
TT
|
1- Mục tiêu/Chỉ tiêu
|
2- Nhiệm vụ
|
3- Hoạt động
|
4- Kết quả, sản phẩm
|
5- Chủ trì
|
6- Phối hợp
|
7- Thời gian hoàn thành
|
8- Kinh phí (triệu đồng)
|
I
|
CÔNG TÁC CHỈ
ĐẠO ĐIỀU HÀNH CCHC
|
1
|
1.1. Xây dựng nền
hành chính dân chủ, hiện đại, chuyên nghiệp và thân thiện.
|
2.1. Tham mưu
Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh ban hành Đề án “Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng
cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền các cấp giai đoạn 2021-2025” để
trình Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh ban hành Nghị quyết chuyên đề.
|
3.1. Thành lập
Tổ soạn thảo Đề án
3.2. Phân công nhiệm vụ
thành viên Tổ soạn thảo
3.3. Triển khai
soạn thảo Đề cương Đề án, dự thảo Đề án theo phân công (đã triển khai trong
quý IV năm 2021)
3.4. Tổng hợp,
hoàn thiện dự thảo Đề án lần 01 và Dự thảo Nghị quyết, xin ý kiến chuyên gia
và các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan
3.5. Hoàn thiện
dự thảo Đề án lần 02 và Dự thảo Nghị quyết, xin ý kiến thành viên Ban Cán sự
Đảng UBND tỉnh
3.6. Hoàn thiện
dự thảo Đề án lần 03 và Dự thảo Nghị quyết, trình UBND tỉnh và Ban
Cán sự Đảng UBND tỉnh
3.7. Ban hành Đề
án trình BCH Đảng bộ tỉnh, Dự thảo Nghị quyết xin ý kiến BCH Đảng bộ tỉnh.
3.8. BCH Đảng bộ tỉnh ban hành
Nghị quyết
|
- Quyết định thành lập Tổ soạn thảo
- Thông báo phân công nhiệm vụ các thành viên Tổ soạn thảo
- Đề cương Đề án
- Đề án của Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh
- Nghị quyết của BCH Đảng bộ tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
Các cơ quan chủ trì CCHC của tỉnh Văn phòng Tỉnh ủy
|
Quý I/2022
|
Theo dự toán được cấp
|
2
|
1.2. Nâng cao
chất lượng công tác chỉ đạo điều hành, công tác tham mưu CCHC của tỉnh
|
2.2. Thành lập
Bộ phận chuyên nghiệp, chuyên sâu tham mưu, thẩm định, kiểm tra, thực hiện
các nội dung khác liên quan đến công tác CCHC
|
3.9. Xin ý kiến
cử thành viên tham gia
3.10. Trình
UBND tỉnh ban hành Quyết định thành lập
|
- Công văn
- Quyết định
|
Sở Nội vụ
|
Các cơ quan chủ trì CCHC của tỉnh
|
Quý
I/2022
|
0
|
2.3. Ban hành Kế
hoạch CCHC năm 2022
|
3.11. Công văn
đề nghị các ngành xây dựng Kế hoạch CCHC (kèm Đề cương và các phụ lục)
3.12. Hoàn thiện
Dự thảo Kế hoạch CCHC lần 1, xin ý kiến các cơ quan liên quan
3.13. Trình UBND
tỉnh ban hành Kế hoạch CCHC năm 2022 (kèm theo Báo cáo tổng hợp ý kiến góp ý
Dự thảo)
|
- Công văn
- Đề cương chi tiết
- Báo cáo tổng hợp
-Kế hoạch CCHC 2022
|
Sở Nội vụ
|
Các cơ quan chủ trì CCHC của tỉnh, các cơ quan liên quan
khác
|
12/2021
|
Theo dự toán được cấp
|
2.4. Tổ chức
các hội nghị bàn các giải pháp tháo gỡ, vướng mắc trong giải quyết TTHC nói
riêng và trong thực hiện các nội dung CCHC khác nói chung trên địa bàn tỉnh.
|
3.14. Tổng hợp các vấn
đề cần bàn có giải pháp tháo gỡ, vướng mắc
3.15. Tổ chức hội
nghị
|
- Báo cáo
- Hội nghị
- Thông báo sau Hội nghị
- Văn bản chỉ đạo khác
|
Văn phòng UBND tỉnh/ Sở Nội vụ
|
Các sở, ban ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị
xã
|
Quý
II/2022
|
Theo dự toán được cấp
|
2.5. Đổi mới công
tác tuyên truyền CCHC
|
3.16. Ban hành
Kế hoạch tuyên truyền CCHC
3.17. Tổ chức
thực hiện Kế hoạch tuyên truyền
|
- Kế hoạch
- Các hình thức tuyên truyền đa dạng, phong phú
|
Sở Thông tin truyền thông
|
Các sở, ban ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị
xã
|
Thường xuyên
|
Theo dự toán được cấp
|
3
|
1.3. Tối thiểu
35% cơ quan đơn vị được kiểm tra CCHC trong năm 2022
|
2.6. Kiểm tra CCHC tại các
đơn vị địa phương theo Kế hoạch; thực hiện kiểm tra, thanh tra công vụ tại
các đơn vị, địa phương
|
3.18. Ban hành
Kế hoạch Kiểm tra CCHC năm 2022
3.19. Thông báo
lịch kiểm tra và tiến hành kiểm tra tại các đơn vị, địa phương
3.20. Biên bản
kiểm tra các đơn vị, địa phương
3.21. Báo cáo kết
quả kiểm tra.
3.22. Ban hành Văn
bản chỉ đạo khắc phục tồn tại, hạn chế sau kiểm tra.
|
Kế hoạch, Công văn, Báo cáo kết quả kiểm tra,
Biên bản kiểm tra tại các đơn vị, địa phương, Văn bản chỉ đạo
|
Sở Nội vụ
|
Các cơ quan chủ trì CCHC của tỉnh, các đơn vị được kiểm tra
|
Quý II, III/2022
|
Theo dự toán được cấp
|
4
|
1.4. Nâng cao
thứ hạng các chỉ số liên quan CCHC của tỉnh
|
2.7. Triển khai xác định chỉ
số PARINDEX của tỉnh năm 2021 theo Kế hoạch của Bộ Nội Vụ
|
3.23. Kế hoạch
triển khai xác định chỉ số PARINDEX năm 2021 của tỉnh
3.24. Công văn
gửi Báo cáo tự đánh giá chấm điểm chỉ số PARINDEX năm 2021 của tỉnh
|
- Kế hoạch
- Công văn
- Báo cáo
|
Sở Nội vụ
|
Các cơ quan chủ trì CCHC của tỉnh
|
Theo Kế hoạch của Bộ Nội vụ
|
Theo dự toán được cấp
|
2.8. Tham mưu các
giải pháp nâng khắc phục tồn tại hạn chế các chỉ số PAPI, PARINDEX, SIPAS,
PCI, DTI năm 2021 của tỉnh
|
3.25. Văn bản đề
nghị các ngành phân tích làm rõ các tiêu chí bị trừ điểm trong kết quả các chỉ
số PAPI, PARINDEX, SIPAS PCI, DTI năm 2021 của tỉnh
3.26. Báo cáo
phân tích kết quả các chỉ số
3.26. Kế hoạch
khắc phục các tồn tại hạn chế của các chỉ số
|
- Công văn
- Báo cáo
- Kế hoạch
|
Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch và đầu tư, Sở Thông tin và truyền
thông
|
Các cơ quan chủ trì CCHC của tỉnh, các cơ quan liên quan
|
Quý III/2022
|
Theo dự toán được cấp
|
2.9. Đổi mới
công tác đánh giá, thẩm định các Chỉ số liên quan đến CCHC của tỉnh đối với
các cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc tỉnh
|
3.28. Nâng cấp
(hoặc xây dựng mới) phần mềm hỗ trợ đánh giá xác định Chỉ số CCHC
|
- Phần mềm hỗ trợ công tác đánh giá xác định Chỉ số CCHC của tỉnh
|
Sở Nội vụ, Sở TTTT
|
Các sở, ban ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
Quý III/2022
|
400
|
3.29. Sửa đổi,
bổ sung kịp thời Bộ tiêu chí đánh giá chỉ số CCHC sát với thực tiễn
|
Bộ tiêu chí
|
Sở Nội vụ
|
Các cơ quan chủ trì CCHC của tỉnh, các cơ quan liên quan
|
Tháng 7/2022
|
Theo dự toán được cấp
|
II
|
CẢI CÁCH THỂ
CHẾ
|
1
|
1.1. Phấn đấu đảm bảo
các nội dung Luật, Nghị quyết của Quốc hội, Pháp lệnh, Nghị quyết của Ủy ban
thường vụ Quốc hội, Lệnh, Quyết định của Chủ tịch nước, Nghị định của Chính phủ, Thông tư của các Bộ, ngành
Trung ương giao HĐND tỉnh và UBND tỉnh quy định chi tiết được triển
khai, thực hiện kịp thời
|
2.1. Ban hành
các văn bản quy phạm pháp luật để quy định chi tiết các nội dung được giao tại
văn bản pháp luật của trung ương
|
3.1. Rà soát và
lập danh mục nội dung giao quy định chi tiết tại các văn bản QPPL của
Trung ương
|
Danh mục
|
Sở Tư pháp
|
Các sở, ban, ngành cấp tỉnh
|
Thường xuyên
|
|
3.2. Xây dựng các
dự thảo văn bản
|
Các văn bản QPPL
|
Các sở, ban, ngành cấp tỉnh
|
Sở Tư pháp
|
Thường xuyên
|
380
|
2
|
1.2. Tối thiểu
85% văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh được rà soát để sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế cho phù hợp với quy định
|
2.2. Nâng cao chất lượng công
tác xây dựng pháp luật
|
3.3. Thực hiện
nghiêm túc quy trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật
|
Báo cáo, công văn
|
Các sở, ban, ngành cấp tỉnh
|
|
Thường xuyên
|
0
|
3.4. Hướng dẫn nghiệp
vụ chuyên sâu nâng cao kỹ năng xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
|
- Hội nghị tập huấn
- Văn bản hướng dẫn
|
Sở Tư pháp
|
Các sở, ban, ngành cấp tỉnh và UBND cấp huyện
|
Quý II/2022
|
20
|
3.5. Tăng cường
công tác kiểm tra văn bản QPPL
|
Báo cáo kết quả kiểm tra
|
Sở Tư pháp
|
Các sở, ban, ngành cấp tỉnh và UBND cấp huyện
|
Thường xuyên
|
|
3
|
1.3. Phấn đấu đảm bảo tối
thiểu 75% văn bản QPPL của Trung ương, của tỉnh được tổ chức thực hiện kịp thời, hiệu quả
|
2.3. Xây dựng quy
chế và tổ chức triển khai có hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật và
theo dõi, đánh giá tình hình thi hành pháp luật hàng năm tại các sở, ngành, địa
phương
|
3.6. Xây dựng dự
thảo Quyết định của UBND tỉnh
|
Quyết định
|
Sở Tư pháp
|
Các sở, ban, ngành cấp tỉnh và UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
Quý I/2022
|
30
|
III
|
CẢI CÁCH THỦ
TỤC HÀNH CHÍNH
|
1
|
1.1. Tiếp tục
rà soát, đề xuất cắt giảm, đơn giản hóa tối thiểu 10% số quy định và cắt giảm tối
thiểu 10% chi phí tuân thủ quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh tại
các văn bản đang có hiệu lực thi hành tính đến hết ngày 31/5/2020
|
2.1. Rà soát
các quy định và chi phí tuân thủ quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh
tại các văn bản đang có hiệu lực thi hành tính đến hết ngày 31/5/2020 để thực
hiện cắt giảm, đơn giản hóa
|
3.1. Rà soát,
thống kê các quy định và chi phí tuân thủ quy định liên quan đến hoạt động
kinh doanh tại các văn bản đang cổ hiệu lực thi hành tính đến hết ngày
31/5/2020
3.2. Báo cáo, đề
xuất phương án cắt giảm, đơn giản hóa đảm bảo chi tiêu quy định
3.3. Triển khai
phương án cắt giảm, đơn giản
|
- Biểu thống kê
- Báo cáo
- Phương án cắt giảm, đơn giản hóa
- Văn bản triển khai
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các sở, ban, ngành cấp tỉnh và UBND các huyện, thành phố,
thị xã
|
Tháng 2 đến tháng 8 năm 2022
|
50
|
2
|
1.2. Tối thiểu
70% hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính được luân chuyển trong nội
bộ giữa các cơ quan có thẩm quyền giải quyết hoặc các cơ quan có liên quan được
thực hiện bằng phương thức điện tử
|
2.2. Nâng cao tỷ
lệ hồ sơ giải quyết TTHC được luân chuyển trong nội bộ giữa các cơ quan bằng
phương thức điện tử
|
3.4. Nâng cấp
phần mềm dịch vụ công của tỉnh đáp ứng yêu cầu
3.5. Nâng cấp
phần mềm hồ sơ công việc, kết nối liên thông với phần mềm dịch vụ công đáp ứng
yêu cầu
3.6. Rà soát,
thống kê số hồ sơ giải quyết TTHC được luân chuyển trong nội bộ
giữa các cơ quan có thẩm quyền giải quyết hoặc các cơ quan có liên quan
được thực hiện bằng các phương thức khác nhau, từ đó đề xuất số hồ sơ TTHC được
thực hiện bằng phương thức điện tử
|
- Phần mềm dịch vụ công và phần mềm hồ
sơ công việc được nâng cấp.
- Biểu mẫu rà soát, thống kê số
hồ sơ được luân chuyển bằng phương thức
điện tử
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các sở, ban, ngành cấp tỉnh và UBND các huyện, thành phố,
thị xã
|
Thường xuyên
|
|
3
|
1.3. Tối thiểu
50% thủ tục hành chính có yêu cầu nghĩa vụ tài chính, được triển khai thanh
toán trực tuyến, trong số đó tỷ lệ giao dịch thanh toán trực tuyến đạt từ 30%
trở lên.
|
2.3. Đẩy mạnh giao dịch
thanh toán trực tuyến đối với các TTHC có yêu cầu nghĩa vụ tài chính
|
3.7. Triển khai
các giải pháp kỹ thuật để hỗ trợ thanh toán trực tuyến trong phần mềm dịch vụ
công
3.8. Rà soát,
thống kê số TTHC có yêu cầu nghĩa vụ tài chính, từ đó đề xuất số TTHC triển
khai thanh toán trực tuyến và giao dịch trực tuyến
|
- Giải pháp kỹ thuật đáp ứng giao dịch và thanh toán trực tuyến
- Biểu mẫu rà soát thống kê
- Số TTHC có yêu cầu nghĩa vụ tài chính, được triển khai
giao dịch thanh toán trực tuyến
|
Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin truyền thông
|
Các sở, ban, ngành cấp tỉnh và UBND các huyện, thành phố,
thị xã
|
Thường xuyên
|
|
4
|
1.4. Số hóa kết quả giải quyết
thủ tục hành chính đang còn hiệu lực và có giá trị sử dụng thuộc thẩm quyền
giải quyết của sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã đạt tỷ lệ tối thiểu tương ứng là
50%, 40%, 35% số hồ sơ tiếp nhận của cấp tỉnh, huyện, xã
|
2.4. Nâng cao tỷ
lệ số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính đang còn hiệu lực và có giá
trị sử dụng thuộc thẩm quyền giải quyết của sở, ban, ngành, UBND cấp
huyện, cấp xã
|
3.9. Tổ chức triển
khai quy trình số hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết TTHC tại Bộ phận Một cửa các cấp
3.10. Theo dõi,
cập
nhật tình hình và tổ chức thực hiện kế hoạch số hóa kết quả giải quyết
thủ tục hành chính
|
Tỷ lệ số hóa theo quy định
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các Sở, ban, ngành; UBND cấp huyện, UBND cấp xã
|
Thường xuyên
|
0
|
5
|
1.5. Triển khai
thực hiện 100% thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh có đủ điều kiện được cung
cấp trực tuyến mức độ 3 và 4. Trong đó, ít nhất 50% thủ tục hành chính được
tích hợp, cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia.
|
2.5. Đẩy mạnh
cung cấp DVC trực tuyến mức độ 3, 4 trên Cổng DVC Quốc gia để đồng bộ về
Công dịch vụ công của tỉnh
|
3.11. Ban hành Kế
hoạch kiểm soát TTHC và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
3.12. Thực hiện
rà soát, đánh giá TTHC để cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4
thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan, đơn vị
3.13. Quyết định
phê duyệt Danh mục TTHC đủ điều kiện được cung cấp mức độ 3,4
3.14. Nâng cấp
Cổng dịch vụ công của tỉnh để đáp ứng yêu cầu tích hợp vào Cổng DVC Quốc gia
|
- Kế hoạch
- Báo cáo rà soát Quyết định
- Tích hợp, cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên Cổng
DVC Quốc gia để đồng bộ về Cổng dịch vụ công của tỉnh
|
Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông
|
Sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
Thường xuyên
|
0
|
6
|
1.6. 100% hồ sơ
TTHC tiếp nhận thụ lý được cập nhật, quản lý và tổ chức thực hiện trên hệ thống
phần mềm một cửa của tỉnh. Tối thiểu 50% thủ tục hành chính có phát sinh
hồ sơ được triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4. Tối thiểu
50% hồ sơ thủ tục hành chính thuộc danh mục dịch vụ công trực tuyến mức độ 3,
mức độ 4 được tiếp nhận và thụ lý (không bao gồm DVC trực tuyến của cơ quan
Trung ương đóng trên địa bàn).
|
2.6. Nâng cao tỷ
lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến mức độ 3 và 4
|
3.15. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền bằng nhiều hình thức khác nhau; tập huấn về kiến thức, kỹ năng ứng dụng
CNTT, chuyển đổi số cho cán bộ công chức, viên chức trong cơ quan nhà nước và
người dân, doanh nghiệp
3.16. Nâng cấp
phần mềm dịch vụ công đảm bảo giao diện thân thiện, đơn giản, dễ hiểu, dễ
khai thác, dễ sử dụng.
|
- Số hồ sơ giải quyết trực tuyến mức độ 3,4
- Giao diện phần mềm DVC đạt yêu cầu
|
Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông
|
Sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thành phố, thị
xã
|
Thường xuyên
|
0
|
7
|
1.7. Mức độ hài
lòng của người dân, doanh nghiệp về giải quyết thủ tục hành chính đạt tối thiểu
90%, riêng các lĩnh vực đất đai, xây dựng, đầu tư đạt tối thiểu 85%.
|
2.7. Nâng cao mức
độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về giải quyết thủ tục hành chính
|
3.17. Nâng cao
hiệu quả hoạt động của Bộ phận Một cửa các cấp; nâng cao năng lực của công chức
tiếp nhận và trả kết quả tại Bộ phận Một cửa các cấp.
3.18. Triển
khai, áp dụng các sáng kiến CCHC, mô hình CCHC có hiệu quả trong giải
quyết TTHC của các ngành, các lĩnh vực trên toàn tỉnh
3.19. Công bố
TTHC mới ban hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ kịp thời
3.20. Tổ chức các lớp tập
huấn liên quan đến nhiệm vụ kiểm soát TTHC, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông, kỹ năng, nghiệp vụ cho công chức tại Bộ phận một cửa các cấp
|
- Báo cáo
- (Đề án/kế hoạch)
- Quyết định
- Công văn
- Các lớp tập huấn
|
Sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thành phố, thị
xã
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Thường xuyên
|
0
|
8
|
1.8. Tối thiểu
30% số thủ tục hành chính nội bộ giữa cơ quan hành chính nhà nước được rà soát xây dựng
thành quy trình nội bộ và công bố, công khai, cập nhật kịp thời
|
2.8. Rà soát
các thủ tục hành chính nội bộ giữa các cơ quan hành chính nhà nước xây dựng
thành Quy trình nội bộ, công bố, công khai, cập nhật kịp thời.
|
3.21. Các cơ
quan tiến hành rà soát đối với tất cả các hoạt động
3.22. Xây dựng
quy trình nội bộ
3.23. Công bố,
công khai, cập nhật
|
Các quy trình nội bộ
|
Sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
Sở Khoa học và Công nghệ, Văn phòng UBND tỉnh
|
Thường xuyên
|
20
|
9
|
1.9. Tối thiểu
20% người dân, doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục hành chính không phải cung
cấp lại các thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được chấp nhận khi thực hiện
thành công thủ tục hành chính trước đó, mà cơ quan nhà nước cổ thẩm quyền giải
quyết thủ tục hành chính đang quản lý, hoặc thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được cơ quan
nhà nước kết nối, chia sẻ
|
2.9. Đẩy mạnh
chứng thực điện tử
2.10. Kết nối
chia sẻ các dữ liệu dùng chung đảm bảo an toàn thông tin, hiệu quả
|
3.24. Triển
khai chứng thực điện tử
3.25. Hoàn thiện
các giải phải liên quan đến các phần mềm giải quyết TTHC để đảm bảo chia sẻ
được dữ liệu dùng chung
|
- Chứng thực điện tử
- Các dữ liệu
dùng chung được kết nối, chia sẻ
|
Sở Tư pháp, Văn phòng UBND tỉnh, Sở Thông tin truyền
thông
|
Sở, ban, ngành Cấp tỉnh; UBND các huyện, thành phố, thị
xã
|
Quý IV/2022
|
|
IV
|
CẢI CÁCH TỔ
CHỨC BỘ MÁY
|
1
|
1.1. 100% các cơ
quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện; các đơn vị sự nghiệp được sắp xếp, kiện
toàn cơ cấu tổ chức theo hướng tinh gọn, hiệu quả.
|
2.1. Thực hiện
rà soát, sắp xếp cơ cấu tổ chức các cơ quan, đơn vị.
|
3.1. Thực hiện
công tác thông tin, tuyên truyền hiệu quả của việc sắp xếp, kiện toàn tổ chức
bộ máy
|
Tin, bài, hội nghị phổ biến, quán triệt
|
Các sở, cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện
|
Sở Nội vụ
|
Thường xuyên
|
0
|
3.2. Rà soát,
đánh giá, xây dựng phương án, đề án kiện toàn các tổ chức hành chính
|
Đề án, phương án
|
Các sở, cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện
|
Sở Nội vụ
|
Thường xuyên
|
0
|
3.3. Xây dựng và
tổ chức thực hiện Đề án sắp xếp, kiện toàn cơ cấu tổ chức các đơn vị sự nghiệp
công lập trên địa bàn tỉnh
|
Đề án
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh, UBND cấp
huyện
|
Thường xuyên
|
0
|
3.4. Tham mưu
Quyết định việc kiện toàn, sắp xếp cơ cấu tổ chức các cơ quan, đơn vị
|
Quyết định
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện
|
Thường xuyên
|
0
|
|
3.5. Thực hiện
đánh giá việc thực hiện thí điểm mô hình Trung tâm Y tế cấp huyện để tổ chức thống nhất trên địa bàn tỉnh
|
Báo cáo, Văn bản chỉ đạo
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện
|
01/2022 06/2022
|
0
|
2.2. Rà soát đế
sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện Đề án VTVL của các cơ quan, đơn vị
|
3.6. Rà soát,
xây dựng Đề án
|
Đề án, phương án
|
Các sở, cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện
|
Sở Nội vụ
|
Thường xuyên
|
0
|
3.7. Trình cấp
có thẩm
quyền phê duyệt Đề án VTVL, hoặc cho ý kiến đối với Đề án VTVL
theo quy định.
|
Quyết định phê duyệt/Văn bản cho ý kiến
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện
|
Thường xuyên
|
0
|
|
|
2.3. Đẩy mạnh
thực hiện cơ chế tự chủ các ĐVSN để chuyển các đơn vị sang hoạt động theo cơ
chế tự chủ 100% chi thường xuyên; chuyển đổi các ĐVSN đủ điều kiện thành công
ty cổ phần
|
3.8. Đánh giá cụ
thể khả năng tự chủ tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập; các điều kiện
đảm bảo để chuyển thành công ty cổ phần.
|
Đề án; Quyết định
|
Các sở, cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện
|
Sở Tài chính, Sở Nội vụ
|
Thường xuyên
|
0
|
2.4. Bố trí số
lượng cấp phó đảm bảo đúng quy định
|
3.9. Rà soát,
xây dựng lộ trình bố trí cấp phó
|
Quyết định, Đề án VTVL
|
Các sở, cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện
|
Sở Nội vụ
|
Thường xuyên
|
0
|
2.5. Tăng cường công tác kiểm
tra về tổ chức bộ máy
|
3.10. Thực hiện
kiểm tra công tác quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế
|
Kế hoạch, báo cáo kết quả kiểm tra
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện
|
Thường xuyên
|
0
|
2
|
1.2. Phân định rõ chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan, tổ chức, khắc phục được tình trạng
chồng chéo, trùng lắp hoặc bỏ sót chức năng, nhiệm vụ giữa các cơ quan, tổ
chức trong hệ thống hành chính nhà nước. Đẩy mạnh phân cấp trong
hoạt động quản lý.
|
2.6. Rà soát
quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị
|
3.11. Ban hành
quy định chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị
|
Quyết định
|
Các sở, cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện
|
Sở Nội vụ
|
Khi có quy định mới
|
0
|
2.7. Rà soát
các quy định để thực hiện phân cấp đảm bảo đúng quy định, hợp lý, phù hợp với thực tiễn hoạt động quản lý
|
3.12. Ban hành
các quy định về phân cấp theo ngành, lĩnh vực
|
Quyết định
|
Các sở, cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện
|
Sở Nội vụ
|
Thường xuyên
|
0
|
3
|
1.3. Hoàn thành
việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, xã và thôn, tổ dân phố theo
tiêu chuẩn quy định
|
2.8. Rà soát,
xây dựng phương án, đề án và tổ chức thực hiện việc sắp xếp các đơn vị
hành chính cấp huyện, cấp xã theo quy định của pháp luật. Thực hiện sắp xếp,
sáp nhập thôn, tổ dân phố phù hợp với yêu cầu quản lý và tổ chức hoạt động của thôn, tổ dân
phố.
|
3.13. Xây dựng Đề
án sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã theo quy định của pháp luật
|
Đề án/Nghị quyết
|
Sở Nội vụ
|
UBND cấp huyện
|
Thực hiện theo lộ trình của Trung ương
|
Kinh phí theo Đề án, Nghị quyết
|
3.14. Rà soát,
sắp xếp thôn, tổ dân phố đảm bảo đúng quy định
|
Đề án/Nghị quyết
|
UBND cấp huyện
|
Sở Nội vụ
|
Thường xuyên
|
0
|
4
|
1.5. Mức độ hài
lòng của người dân về cung cấp dịch vụ y tế, giáo dục công lập đạt tối thiểu 85%
|
2.9. Thực hiện
khảo sát mức độ hài lòng của người dân về cung cấp dịch vụ y tế, giáo dục công
lập
|
3.15. Lấy phiếu khảo
sát
|
Báo cáo
|
Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Sở Nội vụ
|
Thường xuyên
|
0
|
V
|
CẢI CÁCH CHẾ
ĐỘ CÔNG VỤ
|
1
|
1.1. 5% số cán bộ, công
chức lãnh đạo, quản lý có đủ khả năng làm việc trong môi trường quốc tế.
|
2.1. Tuyên truyền,
khuyến khích, hỗ trợ theo chính sách đào tạo, bồi dưỡng của tỉnh; tập trung vào bồi dưỡng
ngoại ngữ, kiến thức hội nhập quốc tế; cử cán bộ trẻ trong diện quy hoạch đi đào
tạo sau đại học ở nước ngoài theo những ngành tỉnh cần.
|
3.1. Xây dựng kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với yêu cầu thực tiễn cho CBCCVC;
|
Quyết định
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện
|
Quý I/2022
|
0
|
3.2. Phối hợp mở
lớp đào tạo, bồi dưỡng thực hiện tốt, đồng bộ công tác đào tạo bồi dưỡng dưỡng ngoại ngữ,
kiến thức hội nhập quốc tế theo kế hoạch của tỉnh;
|
Mở lớp bồi dưỡng theo kế hoạch
|
Sở Nội vụ
|
Các sở ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện; Trường Chính trị
Trần Phú; các cơ sở giáo dục.
|
Thường xuyên
|
|
3.3. Thực hiện
các quy trình tuyển dụng, tiếp nhận; thu hút nhân lực chất lượng cao vào những
vị trí việc làm yêu cầu thành thạo ngoại ngữ (theo Nghị định 140/2017/NĐ-CP và
chính sách của tỉnh)
|
Thu hút, tuyển dụng, tiếp nhận nhân lực chất lượng cao
theo nhu cầu, yêu cầu vị trí việc làm
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện
|
Thường xuyên
|
0
|
3.4. Cử cán bộ trẻ đi đào tạo
sau đại học trong và ngoài nước
|
Quyết định cử đi học
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành cấp tỉnh
|
Thường xuyên
|
0
|
2
|
1.2. 85% cán bộ,
công chức cấp xã có trình độ đại học trở lên và được chuẩn hóa về lý luận
chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng làm việc (trừ các chức danh có quy
định khác của cơ quan có thẩm quyền)
1.3. 85% cán bộ,
công chức, viên chức được đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật về trình độ chuyên
môn nghiệp vụ, kỹ năng thực thi công vụ, nhiệm vụ theo vị trí việc làm, kỹ
năng sử dụng và ứng dụng công nghệ thông tin.
|
2.2. Tuyên truyền,
xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
|
3.5. Xây dựng kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với yêu cầu thực tiễn cho CBCCVC;
|
Kế hoạch
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện
|
Quý I/2022
|
0
|
3
|
2.3. Tổ chức các
lớp tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật về trình độ chuyên môn nghiệp vụ,
kỹ năng thực thi công vụ, nhiệm vụ theo vị trí việc làm, kỹ năng sử dụng và ứng
dụng công nghệ thông tin
|
3.6. Phối hợp mở
lớp đào tạo, bồi dưỡng thực hiện tốt, đồng bộ công tác đào tạo bồi dưỡng dưỡng kỹ
năng thực thi công vụ, nhiệm vụ theo vị trí việc làm, kỹ năng sử dụng và ứng
dụng công nghệ thông tin.
|
Mở lớp bồi dưỡng theo kế hoạch
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện; Trường Chính
trị Trần Phú; các cơ sở giáo dục.
|
Thường xuyên
|
0
|
4
|
1.4. 55% cán bộ,
công chức, viên chức được nâng ngạch, thăng hạng theo đúng vị trí việc làm.
|
2.4. Hướng dẫn
các đơn vị thực hiện thăng hạng chức danh nghề
nghiệp viên chức; tham mưu tổ chức
thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức theo thẩm quyền; Rà
soát nhu cầu thi, xét nâng ngạch của công chức từ ngạch cán sự lên chuyên
viên, từ chuyên viên lên chuyên viên chính
|
3.7. Thẩm định
đề
án thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ hạng III trở xuống, trình
UBND tỉnh phê duyệt chỉ tiêu thăng hạng; hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị tổ
chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp theo thẩm quyền được phân
cấp
3.8. Tổng hợp,
xây dựng đề án thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức hạng II báo cáo
UBND tỉnh trình Bộ Nội vụ thống nhất về chỉ tiêu thăng hạng; tham mưu UBND tỉnh tổ chức thi hoặc
xét thăng hạng chức danh nghề viên chức lên hạng II theo phân cấp
3.9. Triển khai
rà soát công chức đủ tiêu chuẩn, điều kiện xét nâng ngạch công chức vì có
thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ
|
Công văn hoặc Quyết định.
Các cuộc thi xét thăng hạng
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện
|
Thường xuyên
|
0
|
5
|
1.5. Tỷ lệ thu hút
nguồn nhân lực chất lượng cao đạt tối thiểu 20% so với tổng nhu cầu tuyển dụng.
|
2.5. Tổ chức
xét tuyển công chức theo Nghị định số 140/2014/NĐ- CP
|
3.10. Ban hành
Kế hoạch tuyển dụng
3.11. Tổ chức
tuyển dụng
3.12. Quyết định
tuyển dụng
|
Kế hoạch, Quyết định
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện
|
Thường xuyên
|
0
|
VI
|
CẢI CÁCH TÀI
CHÍNH CÔNG
|
1
|
1.1.100% đơn vị
sự
nghiệp công lập, cơ quan hành chính nhà nước được giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo
Nghị định 60/2021/NĐ-CP của Chính phủ
|
2.1. Đôn đốc,
hướng dẫn các đơn vị xây dựng phương án tự chủ tài chính
|
- Đôn đốc
- Tập huấn
|
Văn bản
|
Sở Tài chính
|
Các sở, ngành, đơn vị, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Thường xuyên
|
9
|
2.2. Thẩm định giao quyền tự
chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập; chế độ tự chủ tự chịu
trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí, quản lý hành chính đối với các
cơ quan nhà nước
|
- Nghiên cứu và
tổ chức các cuộc làm việc cho ý kiến về phương án đề xuất của đơn vị.
- Ban hành văn
bản thẩm định
|
Văn bản
|
2
|
1.2. Tham mưu
chuyển đổi 01 đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên thành công
ty cổ
phần
theo Nghị định số 150/2020/NĐ-CP ngày 25/12/2020 của Chính phủ;
Quyết định số
26/2021/QĐ-TTg ngày 12/8/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
|
2.2. Rà soát
danh mục các đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện chuyển đổi thành công ty
cổ phần.
|
- Rà soát, tổng
hợp
- Hướng dẫn
|
Công văn
|
Sở Tài chính
|
Các sở, ngành, đơn vị, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Thường xuyên
|
|
2.3. Tham mưu
UBND tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh mục đơn vị sự nghiệp
công lập chuyển thành công ty cổ phần.
|
- Tham mưu văn
bản
|
Công văn
|
|
|
Quý IV/2022
|
5
|
3
|
1.3. Giảm bình quân 2,5% chi hỗ
trợ trực tiếp từ ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập
|
- Đôn đốc các
đơn vị xây dựng phương án tự chủ tài chính;
|
|
- Công văn
|
|
|
|
|
- Thẩm định dự toán
thu, chi thường xuyên năm đầu thời kỳ ổn định và xác định kinh phí chi thường
xuyên từ nguồn ngân sách nhà nước, nguồn thu phí được để lại, kinh phí ngân
sách nhà nước đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công nhằm nâng mức độ tự chủ
của đơn vị, giảm chi hỗ trợ trực tiếp từ ngân sách nhà nước.
|
- Đôn đốc
- Hướng dẫn
|
- Đề án của đơn vị.
- Văn bản thẩm định của Sở Tài chính
|
Sở Tài chính
|
Các sở, ngành., đơn vị, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Thường xuyên
|
5
|
VII
|
XÂY DỰNG VÀ PHÁT
TRIỂN CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ, CHÍNH QUYỀN SỐ
|
A
|
Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của
đơn vị
|
1
|
1.1. 100% báo cáo định kỳ và văn bản hành chính (trừ
văn bản mật và tối mật) của cấp tỉnh, cấp huyện; 95% của cấp xã được trao đổi trực tuyến cơ
quan với nhau, tiến tới không chuyển văn bản giấy.
1.2. Từ 20-30%
hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi
trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý (trừ hoạt động kiểm ha hoặc
thông tin tư liệu của hoạt động kiểm tra thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
|
2.1. Triển khai
phần mềm quản lý Kỳ họp HĐND các cấp
|
3.1. Triển khai
phần mềm quản lý Kỳ họp HĐND các cấp
|
Phần mềm quản lý Kỳ họp HĐND các cấp
|
Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND tỉnh
|
Sở TTTT và các cơ quan liên quan
|
Quý IV/ 2022
|
2.300
|
2
|
2.2. Triển khai
hệ thống thông tin báo cáo cấp tỉnh
|
3.2. Triển khai
hệ thống thông tin báo cáo cấp tỉnh
|
Hệ thống thông tin báo cáo cấp tỉnh
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Sở TTTT và các cơ quan liên quan
|
Quý IV/ 2022
|
Thí điểm
|
3
|
1.3. 100 % CQNN
cấp tỉnh, cấp huyện, 80% CQNN cấp xã cung cấp đầy đủ các thông tin đồng thời
đẩy mạnh hoạt động giám sát việc công khai, minh bạch trên Cổng/Trang TTĐT
theo Quyết định số 739/QĐ-UBND ngày 22/3/2017 của UBND tỉnh ban
hành danh mục thông tin công khai minh bạch trên Cổng/Trang thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước tỉnh Hà Tĩnh, nhằm bảo đảm
quyền và cơ hội tiếp cận thông tin của người dân, doanh nghiệp.
|
2.3. Bổ sung cơ
sở vật chất, nâng cấp toàn diện Cổng TTĐT tỉnh phục vụ chuyển đổi số và
kết nối Cổng TTĐT các sở, ban, ngành, huyện, thị; bổ sung nâng cấp Cổng thông
tin đối ngoại. Triển khai phần mềm quản lý tiến độ công việc.
|
3.3. Bổ sung cơ
sở vật chất, nâng cấp toàn diện Cổng TTĐT tỉnh phục vụ chuyển đổi số và kết nối Cổng
TTĐT các sở, ban, ngành, huyện, thị; bổ sung nâng cấp Cổng thông tin đối ngoại.
Triển khai phần mềm quản lý tiến độ công việc.
|
Cổng/Trang thông tin điện tử của đơn vị
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Sở Tài chính và các cơ quan liên quan
|
Quý IV/ 2022
|
1.000
|
2.4. Xây dựng
và nâng cấp các Trang thông tin điện tử cho các xã Nông thôn mới kiểu mẫu
|
3.4. dựng và
nâng cấp các Trang thông tin điện tử cho các xã Nông thôn mới kiểu mẫu
|
Cổng/Trang thông tin điện tử
của đơn vị
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Sở Tài chính và các cơ quan liên quan
|
Quý IV/ 2022
|
500
|
4
|
1.4. Triển khai
mạng truyền số liệu chuyên dùng đến 100% UBND cấp xã
|
2.5. Triển khai
mạng truyền số liệu chuyên dùng đến 100% UBND cấp xã
|
3.5. Triển khai
mạng truyền số liệu chuyên dùng đến 100% UBND cấp xã
|
Mạng truyền số liệu chuyên dùng đến 100% UBND cấp xã
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Sở Tài chính và các cơ quan liên quan
|
Quý IV/ 2022
|
12.000
|
5
|
1.5. 100% các sở,
ban, ngành kết nối liên thông cơ sở dữ liệu quản lý ngành qua nền tảng tích hợp và
chia sẻ dữ liệu dùng chung LGSP; hình thành các cơ sở dữ liệu dùng chung cấp
tỉnh.
|
2.6. Xây dựng nền
tảng tích hợp và chia sẻ dữ liệu cấp tỉnh (LGSP)
|
3.6. Xây dựng nền
tảng tích hợp và chia sẻ dữ liệu cấp tỉnh (LGSP)
|
Nền tảng tích hợp và chia sẻ dữ liệu cấp tỉnh
(LGSP)
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Sở Tài chính và các cơ quan liên quan
|
Quý IV/ 2022
|
12.000
|
2.7. Triển khai
xây dựng Trung tâm số phục vụ công tác chuyển đổi số, đảm bảo an toàn thông tin
trong các CQNN
|
3.7. Triển khai
xây dựng Trung tâm số phục vụ công tác chuyển đổi số, đảm bảo an toàn thông
tin trong các CQNN
|
Hình thành Trung tâm
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Sở Tài chính và các cơ quan liên quan
|
Quý IV/ 2022
|
5.000
|
6
|
1.6. Bảo đảm an
toàn thông tin: Tối thiểu 70% hệ thống thông tin được xác định cấp độ và triển
khai phương án bảo đảm an toàn thông tin theo cấp độ; 100% người đứng đầu và 50% cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động của các cơ quan nhà nước được tuyên truyền, nâng cao
nhận thức và trách nhiệm về bảo đảm an toàn thông tin; 100% trường tiểu học, trung
học cơ sở, trung học phổ thông và các cơ sở bảo vệ, nuôi dưỡng trẻ em được
tuyên truyền, giáo dục kiến thức, kỹ năng cần thiết cho trẻ em để tham gia
môi trường mạng an toàn; 100% cán bộ chuyên trách CNTT cấp tỉnh, cấp huyện được
đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực bảo đảm an toàn thông tin; hoàn thiện hệ
thống giám sát và bảo vệ theo mô hình 4 lớp; triển
khai SOC.
|
2.8. Triển khai
thực thi xác định an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ
|
3.8. Triển khai
thực thi xác định an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ
|
Quyết định phê duyệt
|
Sở Thông tin và Truyền thông; các sở, ban, ngành; UBND cấp
huyện
|
Sở Tài chính và các cơ quan liên quan
|
Quý IV/ 2022
|
1.000
|
2.9. Hoàn thiện
hệ thống giám sát an toàn, an ninh mạng của tỉnh (SOC)
|
3.9. Hoàn thiện
hệ thống giám sát an toàn, an ninh mạng của tỉnh (SOC)
|
Hệ thống SOC
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Sở Tài chính và các cơ quan liên quan
|
Quý IV/ 2022
|
5.000
|
2.10. Nâng cao năng
lực, hệ thống trang thiết bị chuyên dùng của Đội ứng cứu sự cố an toàn thông
tin mạng của tỉnh; tổ chức các chương trình diễn tập, tập huấn bảo đảm an
toàn thông tin mạng
|
3.10. Nâng cao
năng lực, hệ thống trang thiết bị chuyên dùng của Đội ứng cứu sự cố an toàn
thông tin mạng của tỉnh; tổ chức các chương trình diễn tập, tập huấn bảo đảm
an toàn thông tin mạng
|
Các trang thiết bị, diễn tập, tập huấn, đào tạo
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Sở Tài chính và các cơ quan liên quan
|
Quý IV/ 2022
|
1.000
|
B
|
Áp dụng ISO
trong hoạt động của đơn vị
|
1
|
1.1.100% cơ quan,
đơn vị duy trì, cải tiến hệ thống đáp ứng yêu cầu TCVN ISO 9001:2015
|
1.1. Duy trì và
cải tiến hệ thống tại các cơ quan, đơn vị đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn.
|
3.1. Áp dụng hệ
thống theo các điều khoản tiêu chuẩn, thực hiện theo các quy trình, hướng dẫn,
quy định.
|
314 cơ quan, đơn vị (32 CQHCNN cấp tỉnh, huyện; 12 cơ quan cấp II; 216
xã; 38 đơn vị sự nghiệp công lập; bệnh viện công lập, 05 trường THPT
|
Các cơ quan, đơn vị
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Quý IV/ 2022
|
10 triệu đồng/đơn vị
|
2
|
1.2. 100% bệnh
viện; 100% Trung tâm y tế cấp huyện hoàn thành xây dựng và áp dụng hệ thống trong năm 2022
|
2.2. Xây dựng mới
hệ thống tại các bệnh viện công lập, Trung
tâm y tế cấp huyện
|
3.2. Triển khai
xây dựng, áp dụng và công bố hệ thống tại các đơn vị
|
02 bệnh viện và 13 Trung tâm y tế
|
Các cơ quan, đơn vị
|
Sở Khoa học và Công nghệ & Đơn vị tư vấn
|
Quý IV/ 2022
|
25 triệu đồng/đơn vị
|
3
|
1.3. Xây dựng và
áp dụng hệ thống tại 25% Trường THPT công lập; 25% Trường THCS công lập
|
2.3. Xây dựng mới hệ thống tại các Trường
THPT, Trường THCS trên địa bàn
|
3.3. Triển khai
xây dựng, áp dụng và công bố hệ thống tại các đơn vị
|
10 trường Trung học phổ thông; 36 trường Trung học cơ sở
|
Các cơ quan, đơn vị
|
Sở Khoa học và Công nghệ & Đơn vị tư vấn
|
Quý IV/ 2022
|
25 triệu đồng/đơn vị
|
4
|
1.4. 100% Quyết định
công bố Danh mục, quy trình nội bộ TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của các Sở, ban,
ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện, xã do UBND tỉnh ban hành được thẩm định đáp ứng
yêu cầu
|
2.4. Thẩm định Danh mục và
quy trình nội bộ theo đúng các quy định của pháp luật có liên quan, các quy
trình được xây dựng theo hướng tối ưu hóa về thành phần hồ sơ, điều kiện,
trình tự thực hiện đảm bảo đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện đặc biệt các thủ tục
thuộc các lĩnh vực: Đất đai, xây dựng, đầu tư và các TTHC thuộc các lĩnh
vực khác có số lượng, tần suất giao dịch lớn
|
3.4. Thực hiện
việc kiểm tra soát xét các dự thảo Quyết định công bố, Danh mục
và Quy trình nội bộ TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của các Sở,
ban, ngành, UBND cấp huyện, xã trình UBND tỉnh công bố
|
Quyết định công bố danh mục và quy trình nội bộ TTHC của UBND tỉnh
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các Sở, ban, ngành liên quan.
|
Thường xuyên
|
150
|
5
|
1.5. 100% các
CQHCNN cấp tỉnh, cơ quan cấp II, UBND cấp huyện, xã thực hiện việc
rà soát các hoạt động nội bộ không liên quan đến giải quyết TTHC để xây dựng
thành quy trình nội bộ dùng chung cho các cơ quan và riêng cho từng cơ quan
đáp ứng yêu cầu TCVN ISO 9001.
|
2.5. Thực hiện
rà soát các hoạt động nội bộ không liên quan đến thủ tục hành chính tại các
CQHCNN cấp tỉnh, UBND cấp huyện, xã để xây dựng thành quy trình nội bộ
|
3.5. Các cơ
quan tiến hành rà soát đối với tất cả các hoạt động
|
Các quy trình nội bộ
|
Các cơ đơn vị
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Quý II/ 2022
|
0
|