|
CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Số: 06/2025/NQ-CP
|
Hà Nội, ngày 12
tháng 9 năm 2025
|
NGHỊ QUYẾT
THÁO
GỠ, XỬ LÝ VƯỚNG MẮC ĐỂ TRIỂN KHAI CÁC DỰ ÁN TRONG THỜI GIAN QUY HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT
QUỐC GIA THỜI KỲ 2021 - 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050 CHƯA ĐƯỢC PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ số 63/2025/QH15;
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương số 72/2025/QH15;
Căn cứ Luật Đất
đai số 31/2024/QH15 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 43/2024/QH15, Luật số 47/2024/QH15 và Luật số 58/2024/QH15;
Căn cứ Luật Đầu tư
số 61/2020/QH14 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 57/2024/QH15;
Căn cứ Luật Quy hoạch
số 21/2017/QH14 được sửa đổi một số điều bởi Luật số 57/2024/QH15;
Căn cứ Nghị quyết số 206/2025/QH15 của Quốc hội về cơ chế xử lý khó
khăn, vướng mắc do quy định của pháp luật;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Môi
trường;
Chính phủ ban hành Nghị quyết tháo gỡ, xử lý vướng
mắc để triển khai các dự án trong thời gian Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời
kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 chưa được phê duyệt điều chỉnh.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Nghị quyết này quy định về biện pháp tổ chức thực
hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; tháo gỡ, xử lý vướng mắc để triển khai
các dự án trong thời gian Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm
nhìn đến năm 2050 chưa được phê duyệt điều chỉnh.
2. Nghị quyết này áp dụng đối với cơ quan nhà nước,
tổ chức, cá nhân có liên quan đến quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 2. Quy định về biện pháp tổ
chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất sau khi sắp xếp đơn vị hành
chính cấp tỉnh, cấp xã
1. Căn cứ Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm
nhìn đến năm 2050 đã được phê duyệt trước thời điểm 01 tháng 7 năm 2025, Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất cho các đơn vị hành
chính cấp xã sau sắp xếp để thực hiện công tác quản lý đất đai tại địa phương
mà không bị ràng buộc bởi các chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc gia
đã được phân bổ theo Nghị quyết số 39/2021/QH15
ngày 13 tháng 11 năm 2021 của Quốc hội về Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ
2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, kế hoạch sử dụng đất quốc gia 5 năm (2021 -
2025).
2. Cơ quan, người có thẩm quyền căn cứ vào quy hoạch
sử dụng đất cấp huyện, kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện đã được phê duyệt
trước ngày 01 tháng 7 năm 2025 hoặc chỉ tiêu sử dụng đất trong phương án phân bổ
và khoanh vùng đất đai của quy hoạch tỉnh được phân bổ đến đơn vị hành chính cấp
xã sau sắp xếp hoặc quy hoạch được lập theo quy định của pháp luật về quy hoạch
đô thị và nông thôn để thực hiện việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 3. Xử lý trường hợp sử dụng
đất có sự mâu thuẫn giữa các quy hoạch hoặc chưa phù hợp với quy hoạch đã được
phê duyệt
1. Trường hợp khi thực hiện dự án đã được xác định
trong quy hoạch ngành quốc gia, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc
quy hoạch được lập theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn mà có mâu
thuẫn chồng chéo với các quy hoạch ngành khác thì cơ quan, người có thẩm quyền
căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch được lập theo pháp luật về
quy hoạch đô thị và nông thôn để thực hiện các thủ tục thu hồi đất, giao đất,
cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật
về đất đai.
2. Trường hợp phải thu hồi đất để thực hiện nhiệm vụ
quốc phòng, an ninh nhưng chưa có trong quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy
hoạch sử dụng đất an ninh thì Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an gửi
văn bản lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất. Trên cơ sở thống nhất
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất thì cơ quan, người có thẩm quyền thực
hiện việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật. Trường
hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất không thống nhất thì Bộ trưởng Bộ Quốc
phòng, Bộ trưởng Bộ Công an báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
3. Đối với những dự án đã được chấp thuận, quyết định
chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư
công, pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư và pháp luật về đầu
tư phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt trước ngày Luật Đất đai năm 2024 có hiệu lực thi hành mà
phải thu hồi đất quốc phòng, đất an ninh, tài sản gắn liền với đất để chuyển
giao cho địa phương thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc
gia, công cộng nhưng diện tích đất dự kiến thu hồi chưa được xác định trong quy
hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy hoạch sử dụng đất an ninh là đất chuyển giao
cho địa phương thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất thu hồi lấy ý kiến Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng đối với đất quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an đối với đất
an ninh. Trên cơ sở thống nhất của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công
an thì cơ quan, người có thẩm quyền thực hiện việc thu hồi đất, giao đất, cho
thuê đất theo quy định của pháp luật. Trường hợp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ
trưởng Bộ Công an không thống nhất thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất thu hồi chịu
trách nhiệm về tính chính xác của thông tin đảm bảo có trong quy hoạch sử dụng
đất được duyệt trước ngày 01 tháng 8 năm 2024.
4. Trường hợp phải thu hồi đất quốc phòng, đất an
ninh, tài sản gắn liền với đất để chuyển giao cho địa phương thực hiện dự án
phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng nhưng diện tích đất
dự kiến thu hồi chưa được xác định trong quy hoạch sử dụng đất quốc phòng, quy
hoạch sử dụng đất an ninh là đất chuyển giao cho địa phương thì Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh nơi có đất thu hồi, lấy ý kiến của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đối với đất
quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an đối với đất an ninh. Trên cơ sở thống nhất của
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an thì cơ quan, người có thẩm quyền
thực hiện việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật.
Trường hợp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an không thống nhất thì Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
5. Diện tích đất thuộc các dự án quy định tại các
khoản 2, 3 và 4 Điều này sau khi thu hồi phải được cập nhật khi rà soát, điều
chỉnh các quy hoạch theo quy định pháp luật.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Nông nghiệp và Môi trường có trách nhiệm:
a) Tiếp tục rà soát, hoàn thiện hồ sơ điều chỉnh
Quy hoạch sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 để
trình cấp có thẩm quyền quyết định, phù hợp với đơn vị hành chính mới sau sắp xếp,
sáp nhập;
b) Hướng dẫn thi hành Nghị quyết này đối với một số
vấn đề liên quan đến quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong thời gian Quy hoạch
sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 chưa được phê
duyệt điều chỉnh (nếu có).
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, tổ chức và cá nhân
khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.
3. Bộ Nông nghiệp và Môi trường, Bộ Tài chính trong
phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm tham mưu Chính phủ rà soát,
đề xuất sửa đổi, bổ sung khoản 9, khoản 10 Điều 60, Điều 80, Điều
84 và các nội dung có liên quan của Luật Đất
đai, khoản 3 Điều 6 Luật Quy hoạch, điểm
a khoản 3 Điều 33 Luật Đầu tư và các nội dung có liên quan của Luật Đầu tư để bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ;
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 5 Điều 3 Nghị quyết này.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Nghị quyết
này;
b) Chỉ đạo cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp
tỉnh và các cơ quan có liên quan thực hiện các thủ tục về đất đai, đầu tư và
các quy định khác của pháp luật có liên quan đến các dự án bảo đảm kịp thời,
đúng quy định của pháp luật;
c) Chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Môi trường và các cơ
quan có liên quan chủ động rà soát, xác định, cung cấp thông tin về nhu cầu sử
dụng đất của đơn vị hành chính cấp tỉnh mới của địa phương trong tình hình mới
phục vụ công tác lập điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất quốc gia đảm bảo không
gian phát triển.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
1. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành đến ngày 28 tháng 02 năm 2027.
2. Trường hợp luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội được sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới
có hiệu lực thi hành sau ngày Nghị quyết này được thông qua, điều chỉnh Quy hoạch
sử dụng đất quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được phê duyệt
và trước ngày 01 tháng 3 năm 2027 thì các quy định tương ứng được ban hành
trong Nghị quyết này chấm dứt hiệu lực.
3. Trong thời gian các quy định của Nghị quyết này
có hiệu lực, nếu quy định về thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước, trình tự,
thủ tục trong Nghị quyết này khác với các văn bản quy phạm pháp luật có liên
quan thì thực hiện theo quy định tại Nghị quyết này.
|
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Quốc hội (để b/c);
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội (để b/c);
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, NN (2).
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trần Hồng Hà
|