NGHỊ QUYẾT
VỀ
KẾ HOẠCH XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NGÀNH NGOẠI GIAO ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM
2045
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Cơ
quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài ngày 18
tháng 6 năm 2009; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài
ngày 21 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Pháp lệnh về
hàm, cấp Ngoại giao ngày 12 tháng 6 năm 1995;
Căn cứ Nghị quyết số 1035/NQ-UBTVQH15 ngày 08 tháng 4 năm 2024 về hoạt
động chất vấn tại Phiên họp thứ 31 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XV;
Căn cứ Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 20 tháng 5 năm 2021 của Chính phủ
về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ XIII của Đảng;
Căn cứ Nghị quyết số 59-NQ/TW ngày 24 tháng 01
năm 2025 của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế trong tình hình mới;
Căn cứ Kết luận số 121-KL/TW
ngày 24 tháng 01 năm 2025 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tổng kết
Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm
2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới,
sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu
quả;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao;
Trên cơ sở kết quả biểu quyết của các Thành viên
Chính phủ,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị
quyết này “Kế hoạch xây dựng và phát triển ngành Ngoại giao đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045” (sau đây viết tắt là “Kế hoạch xây dựng và phát triển ngành
Ngoại giao”).
Điều 2. Nghị quyết này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này./.
|
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, Thư ký TTg,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc;
- Lưu: VT, QHQT (02b). HQ
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Phạm Minh Chính
|
KẾ HOẠCH
XÂY
DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NGÀNH NGOẠI GIAO ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
(Kèm theo Nghị quyết số 292/NQ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2025 của Chính phủ)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Mục tiêu
- Xây dựng và phát triển ngành Ngoại giao toàn diện,
hiện đại, chuyên nghiệp, đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh đối ngoại, hội nhập quốc tế
là nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên, tương xứng với thế và lực của Việt Nam, thực
sự trở thành lực lượng tiên phong, nòng cốt thực hiện thắng lợi chủ trương, đường
lối đối ngoại của Đảng và Nhà nước trong kỷ nguyên vươn mình của dân tộc.
- Cụ thể hóa chủ trương, đường lối và định hướng đối
ngoại thành các nhiệm vụ, giải pháp xây dựng và phát triển ngành Ngoại giao đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
2. Yêu cầu
a) Bám sát chỉ đạo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng,
Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tại các nghị quyết, chỉ
thị, kết luận, thông báo về chủ trương, đường lối đối ngoại của Đảng và Nhà nước
trong tình hình mới, đặc biệt là Nghị quyết số 59-NQ/TW ngày 24/01/2025 của Bộ
Chính trị về hội nhập quốc tế trong tình hình mới; Kết luận số 71-KL/TW ngày 16/02/2024
và Nghị quyết số 34-NQ/TW ngày 09/01/2023, của Bộ Chính trị về một số định hướng,
chủ trương, nhiệm vụ, giải pháp lớn triển khai đường lối đối ngoại của Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ XIII...
b) Gắn việc xây dựng và phát triển ngành Ngoại giao
với cuộc cách mạng về tinh gọn bộ máy của hệ thống chính trị và tiến trình cải
cách hành chính, đổi mới, sáng tạo và chuyển đổi số của Chính phủ.
c) Xác định đầy đủ và chính xác các nhiệm vụ của
Chính phủ, của Bộ Ngoại giao và các bộ, cơ quan, địa phương phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ; nêu rõ kết quả đầu ra, thời gian thực hiện nhiệm vụ trên tinh
thần đổi mới mạnh mẽ và bảo đảm tính khả thi.
d) Đáp ứng yêu cầu tình hình trong nước và tình
hình quốc tế; thường xuyên rà soát, kiểm tra đánh giá, chắt lọc kinh nghiệm; kịp
thời tham mưu, đề xuất bổ sung, điều chỉnh chính sách, giải pháp phù hợp với
tình hình mới.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Hoàn thiện thể chế, cải tiến
quy trình làm việc, tăng cường cơ chế phối hợp hiệu quả với các bộ, ngành, địa phương
trong lĩnh vực đối ngoại.
a) Rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hệ thống
hóa các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực đối ngoại và hội nhập quốc tế
theo hướng đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, quản lý tập trung, thống nhất đi đôi
với tăng cường kiểm tra, giám sát, tăng thẩm quyền, trách nhiệm chỉ đạo điều
hành trực tiếp và toàn diện của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao và Người đứng đầu cơ
quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
b) Xác định rõ các đặc thù của ngành Ngoại giao để
thể chế hóa vào các quy định, các cơ chế, chính sách có liên quan của Đảng và
Nhà nước. Nghiên cứu, kiến nghị tăng thời gian công tác nhiệm kỳ của cán bộ ngoại
giao tại các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài lên 04 năm để phù hợp và
đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ công tác.
c) Nghiên cứu, đề xuất sửa đổi các quy định về mua
sắm, đầu tư, đấu thầu, phục vụ hiệu quả hoạt động của các cơ quan đại diện Việt
Nam ở nước ngoài theo hướng phù hợp với thông lệ quốc tế.
d) Hoàn thiện quy định pháp luật và cơ chế hoạt động
để nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác ký kết và thực hiện điều ước quốc tế,
thỏa thuận quốc tế của Việt Nam, đóng góp vào công tác hội nhập quốc tế trong
tình hình mới.
đ) Đẩy mạnh cải cách hành chính trong hoạt động
công vụ của ngành Ngoại giao theo hướng đơn giản hóa thủ tục hành chính, tích cực
chuyển đổi số; tăng cường tính năng động, linh hoạt, thích ứng.
e) Phát huy vai trò thống nhất quản lý nhà nước về
đối ngoại, kết hợp nhuần nhuyễn, hiệu quả giữa đối ngoại Đảng, ngoại giao Nhà
nước và đối ngoại Nhân dân; đẩy mạnh phân công, ủy quyền, nâng cao tính chủ động
và trách nhiệm của các bộ, ngành, địa phương và các cơ quan, tổ chức trong thực
hiện chức năng, nhiệm vụ đối ngoại, hợp tác quốc tế được giao.
g) Kiện toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động của các
Ủy ban liên Chính phủ, Ủy ban hỗn hợp song phương; hoàn thiện Quy chế phối hợp
triển khai công tác đối ngoại giữa Bộ Ngoại giao và các cơ quan trọng yếu.
h) Tăng cường, mở rộng sự tham gia của cán bộ, công
chức, viên chức có phẩm chất đạo đức, năng lực, trình độ và kinh nghiệm đối ngoại
từ các bộ, cơ quan ở trung ương và địa phương tại cơ quan đại diện Việt Nam ở
nước ngoài.
i) Định hướng, hỗ trợ và hướng dẫn địa phương xây dựng
và triển khai kế hoạch đối ngoại, tăng cường quảng bá hình ảnh, kết nối đối
tác, phục vụ phát triển; nâng cao năng lực triển khai công tác đối ngoại và hội
nhập quốc tế của địa phương.
k) Xây dựng, hoàn thiện thể chế, cơ chế phối hợp,
hướng dẫn, giám sát, đôn đốc các bộ, cơ quan ở trung ương và địa phương trong
việc thực hiện các cam kết, thỏa thuận quốc tế.
l) Hoàn thiện thể chế, chính sách phát huy vai trò,
trách nhiệm của các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trong triển khai nhiệm
vụ ngoại giao kinh tế phục vụ phát triển đất nước, hỗ trợ các bộ, ngành, địa
phương tìm hiểu kinh nghiệm quốc tế, chia sẻ thông tin, nắm bắt cơ hội, thúc đẩy
hợp tác.
2. Kiện toàn tổ chức bộ máy của
Bộ Ngoại giao và các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài tinh gọn, hợp lý,
hoạt động hiệu lực, hiệu quả
a) Tiếp tục rà soát, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ
của Bộ Ngoại giao sau khi tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ của Ban Đối ngoại Trung
ương, một phần nhiệm vụ của Ủy ban Đối ngoại của Quốc hội.
b) Chuẩn hóa chức năng, nhiệm vụ, tổ chức và hoạt động
của cơ quan đối ngoại, hợp tác quốc tế của các bộ, ngành và cơ quan ngoại vụ của
chính quyền địa phương.
c) Phát triển hệ thống cơ quan đại diện Việt Nam ở
nước ngoài phù hợp với định hướng đối ngoại và vai trò, vị thế, uy tín quốc tế
của đất nước theo từng giai đoạn cụ thể; phấn đấu đến năm 2030 có mạng lưới khoảng
115 cơ quan đại diện, tầm nhìn đến năm 2045 có khoảng 150 cơ quan đại diện Việt
Nam trên toàn thế giới.
d) Nghiên cứu, chủ động tham mưu cấp có thẩm quyền
về các hình thức, cơ chế đại diện nhà nước mới ở nước ngoài, phù hợp với thông
lệ quốc tế và quy định của pháp luật.
đ) Xây dựng, hoàn thiện hệ thống danh mục vị trí việc
làm trong lĩnh vực đối ngoại phù hợp với đặc thù tổ chức và hoạt động của Bộ
Ngoại giao, các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, các tổ chức, đơn vị làm
công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế ở trung ương và địa phương.
e) Rà soát, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt chỉ
tiêu biên chế của Bộ Ngoại giao và biên chế của các bộ, cơ quan liên quan tại
các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài bảo đảm phù hợp, liên thông với định
hướng thành lập và số lượng, cơ cấu tổ chức của các cơ quan đại diện theo từng
giai đoạn.
g) Triển khai cơ chế điều chuyển biên chế linh hoạt
giữa các cơ quan đại diện phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ, theo hướng dành ưu tiên
biên chế cho cán bộ đối ngoại, tăng cường thuê nhân viên lao động sở tại, phát
huy nguồn lực của đội ngũ phu nhân/phu quân ngoại giao trên cơ sở bảo đảm an
ninh chính trị nội bộ và bảo vệ bí mật nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả công
tác, tiết kiệm ngân sách.
3. Xây dựng và nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ ngoại giao và công chức, viên chức làm công tác đối ngoại
của bộ, ngành ở trung ương và địa phương
a) Phát huy vai trò của Học viện Ngoại giao trong
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ của các bộ, ngành, địa phương có đủ năng lực làm việc
trong môi trường quốc tế. Tăng cường, mở rộng kết nối và hợp tác với các cơ sở
đào tạo trong và ngoài nước nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng và đa dạng
hóa nguồn cung nhân lực chất lượng cao cho ngành Ngoại giao.
b) Tận dụng, triển khai hiệu quả các chính sách,
quy định tuyển dụng công chức, viên chức của Đảng và Nhà nước, đồng thời nghiên
cứu, xây dựng và tham mưu cho cơ quan có thẩm quyền ban hành chính sách đãi ngộ,
thu hút và trọng dụng nhân tài, chuyên gia trong ngành Ngoại giao, phù hợp với
tính chất trọng yếu, thường xuyên trong triển khai công tác đối ngoại và hội nhập
quốc tế.
c) Đẩy mạnh cải tiến chương trình, kế hoạch, phương
pháp và nội dung đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng và xây dựng hệ
sinh thái đào tạo và văn hóa nghiên cứu của ngành Ngoại giao, xây dựng đội ngũ
cán bộ ngoại giao công tác trong nước và tại các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài có chất lượng cao, bản lĩnh chính trị vững vàng, tuyệt đối trung thành với
Tổ quốc và lý tưởng của Đảng, phẩm chất đạo đức tốt, năng động, sáng tạo, luôn
đặt lợi ích quốc gia - dân tộc lên trên hết và trước hết; có chuyên môn, nghiệp
vụ thành thạo, kỹ năng, tác phong chuyên nghiệp, sử dụng thành thạo ngoại ngữ.
d) Nghiên cứu, xây dựng phương án và cơ chế quy hoạch,
phát triển đội ngũ chuyên gia, cán bộ chuyên sâu trong một số lĩnh vực ưu tiên
của ngành Ngoại giao.
đ) Xây dựng và ban hành cơ chế thực hiện chế độ hợp
đồng chuyên gia sử dụng ngân sách nhà nước đối với một số vị trí yêu cầu chuyên
môn cao và kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực đối ngoại.
e) Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công
chức, viên chức làm công tác đối ngoại của các bộ, cơ quan ở trung ương và địa
phương đủ năng lực, điều kiện, tiêu chuẩn làm việc trong môi trường quốc tế. Tiếp
tục chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan và địa phương triển khai hiệu quả các
đề án, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhằm thúc đẩy,
tăng cường sự tham gia của Việt Nam tại các tổ chức quốc tế.
g) Xây dựng và hoàn thiện cơ chế điều động, quản lý
cán bộ, bao gồm cán bộ biệt phái của Việt Nam tại các tổ chức quốc tế, trong đó
có ASEAN, Liên hợp quốc, các cơ chế hợp tác khu vực châu Á - Thái Bình Dương,
các cơ chế hợp tác tiểu vùng Mê Công, Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
(OECD), các cơ chế hợp tác mới ở Châu Á - Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương; cán bộ
biệt phái của các bộ, ngành tại các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
h) Chuẩn hóa hệ thống hàm, cấp ngoại giao phù hợp với
quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước và thông lệ quốc tế. Chú trọng mở rộng
phạm vi và hiệu quả của việc sử dụng hàm, cấp ngoại giao trong các hoạt động
công vụ. Nghiên cứu, xây dựng chế độ, chính sách gắn với hàm, cấp ngoại giao đối
với cán bộ ngoại giao trong nước.
i) Chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát,
báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét cải thiện chế độ sinh hoạt phí, hướng tới
hoàn thiện chế độ đãi ngộ dành cho thành viên cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài, bảo đảm cân đối với mặt bằng chung của khu vực ASEAN và các quốc gia
cùng trình độ phát triển.
4. Bảo đảm ngân sách hoạt động
phù hợp, đồng bộ hóa cơ sở vật chất, trang thiết bị, nâng cấp hạ tầng công nghệ
thông tin theo hướng hiện đại, thông minh, số hóa và kết nối rộng
a) Bảo đảm đầy đủ nguồn lực tài chính cho ngành Ngoại
giao thực hiện hiệu quả, thắng lợi các nhiệm vụ đối ngoại, đầu tư cơ sở vật chất,
phương tiện đi lại, trang thiết bị đồng bộ, hiện đại; duy tu, bảo trì, sửa chữa
định kỳ cơ sở vật chất nhằm sử dụng hiệu quả, lâu dài.
b) Tập trung xây dựng Trụ sở Bộ Ngoại giao đồng bộ,
hiện đại, thuận tiện cho triển khai các hoạt động đối ngoại, tương xứng với thế
và lực mới của đất nước, vị trí trọng yếu, thường xuyên của công tác đối ngoại
và hội nhập quốc tế.
c) Quy chuẩn hóa mô hình thiết kế trụ sở cơ quan đại
diện Việt Nam ở nước ngoài gắn với không gian văn hóa Việt Nam.
d) Tập trung rà soát, sắp xếp cơ sở nhà đất cơ quan
đại diện Việt Nam ở nước ngoài. Nghiên cứu phương án bố trí trụ sở làm việc
chung của cơ quan đại diện và các bộ phận trực thuộc trên cùng địa bàn, đặc biệt
đối với các dự án mua mới, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, bảo đảm an toàn, an
ninh, hình ảnh quốc gia, đáp ứng yêu cầu công việc tại địa bàn.
đ) Triển khai các dự án mua bất động sản làm trụ sở
làm việc, nhà riêng Đại sứ, nhà ở cho cán bộ, nhân viên cơ quan đại diện Việt
Nam ở nước ngoài thuộc sở hữu của Nhà nước với tiến độ trung bình mỗi năm mua
02-03 trụ sở. Phấn đấu đến năm 2045, 100% cơ quan đại diện Việt Nam tại địa bàn
trọng điểm có trụ sở hoặc công thự đối ngoại thuộc sở hữu của Nhà nước Việt
Nam.
e) Tập trung đầu tư các dự án xây mới, cải tạo những
cơ sở đã xuống cấp, cần duy tu, bảo dưỡng; khắc phục, tiến tới giải quyết triệt
để tình trạng thiếu diện tích, thiếu không gian làm việc và sinh hoạt của cán bộ
ở ngoài nước.
g) Nghiên cứu đề xuất xây dựng và hoàn thiện một số
cơ chế đặc thù về tài chính, tài sản, đầu tư công bảo đảm đầy đủ nguồn lực cho
ngành Ngoại giao thực hiện hiệu quả, thắng lợi các nhiệm vụ đối ngoại, đặc biệt
là ngân sách đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, ngân sách cho một số hoạt động
đối ngoại đặc thù tại các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài đồng bộ, hiện
đại, tương xứng với thế và lực của đất nước. Nghiên cứu, kiến nghị cập nhật, điều
chỉnh, bổ sung các quy định hiện hành về mua sở hữu, bán bất động sản, xây mới
trụ sở cơ quan đại diện phù hợp với tính chất đặc thù của ngành Ngoại giao,
trong đó nghiên cứu bổ sung quy định tại Nghị định số 104/2018/NĐ-CP ngày 08/8/2018 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều của Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam ở nước ngoài để được thực hiện việc mua sở hữu bất động sản cơ quan đại
diện theo trình tự dự án khẩn cấp khi phát sinh nhu cầu cần mua bất động sản
ngoài danh mục đầu tư công trung hạn đã được phê duyệt.
h) Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, định mức sử dụng
trang thiết bị chuyên dùng. Thực hiện thay thế đồng bộ trang thiết bị làm việc,
sinh hoạt và đi lại đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh chuyển đổi số, phù hợp tiêu chuẩn,
định mức quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công; bảo đảm yêu cầu
hoạt động đối ngoại ở trong và ngoài nước.
i) Chú trọng xây dựng ngành Ngoại giao số; triển
khai các dự án đầu tư hạ tầng công nghệ thông tin, viễn thông phục vụ ứng dụng
công nghệ thông tin và các hoạt động chuyển đổi số, Chính phủ số của Bộ Ngoại
giao.
k) Đầu tư thống nhất, đồng bộ hạ tầng công nghệ
thông tin và truyền thông hiện đại, các cơ sở dữ liệu chuyên ngành, hệ thống
thông tin và hệ thống ứng dụng phần mềm, dịch vụ tại Bộ Ngoại giao và các cơ
quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
l) Hoàn thiện mạng quản lý tri thức nội bộ, kết nối
liên thông an toàn, thuận tiện, kịp thời, hiệu quả giữa các cơ quan, tổ chức
trong nước với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
m) Triển khai ứng dụng các giải pháp an toàn, an
ninh cho hệ thống công nghệ thông tin toàn ngành. Hoàn thiện quy chế, quy định,
tiêu chuẩn kỹ thuật về công nghệ thông tin.
5. Xây dựng tổ chức đảng, đoàn
thể trong sạch, vững mạnh
a) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện của Đảng
theo phương châm đoàn kết, đổi mới, đột phá, trách nhiệm, kỷ cương; tiếp tục đổi
mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với mọi mặt công tác của ngành Ngoại
giao, phát huy vai trò, trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là
người đứng đầu.
b) Thực hiện hiệu quả cơ chế phối hợp công tác giữa
Đảng ủy Bộ Ngoại giao với các cấp ủy đảng của các cơ quan, tổ chức ở trung ương
và địa phương.
c) Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát theo
phương châm “giám sát mở rộng”, “kiểm tra có trọng tâm, trọng điểm”; chú trọng
tự kiểm tra, tăng cường giám sát thường xuyên, gắn kết công tác kiểm tra của Đảng
với công tác thanh tra, kiểm tra của chính quyền.
d) Quan tâm xây dựng đội ngũ đảng viên “vừa hồng, vừa
chuyên”, cần, kiệm, liêm, chính, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đạo đức cách
mạng, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc và lý tưởng của Đảng, lợi ích của quốc
gia - dân tộc.
đ) Nâng cao trách nhiệm nêu gương, dám nghĩ, dám
làm, dám chịu trách nhiệm của Bí thư cấp ủy và người đứng đầu theo đúng chủ
trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước; phát huy vai trò hạt nhân đoàn kết;
chịu trách nhiệm về quản lý cán bộ, đảng viên trong chi bộ.
6. Phát huy bản sắc ngành Ngoại
giao trong kỷ nguyên mới
a) Bổ sung, hoàn thiện lý luận ngoại giao Việt Nam;
kế thừa và phát huy truyền thống ngoại giao hòa hiếu của dân tộc, sự minh triết,
nhân văn trong tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh; tham khảo có chọn lọc tinh hoa
của nền ngoại giao quốc tế.
b) Vun đắp, bảo vệ và phát triển hệ giá trị của
ngành Ngoại giao: Trung thành - Đoàn kết - Bản lĩnh - Trí tuệ - Sáng tạo.
c) Nghiên cứu, xây dựng và phổ biến bộ nhận diện
hình ảnh và tiêu ngữ của ngành Ngoại giao. Hoàn thiện và áp dụng bộ nhận diện
hình ảnh của ngành Ngoại giao tại tất cả các trụ sở làm việc.
d) Đẩy mạnh xây dựng các sản phẩm truyền thông số
và ứng dụng mạng xã hội trong cung cấp thông tin đến công chúng về lịch sử,
truyền thống và các hoạt động của ngành Ngoại giao.
đ) Hoàn thiện cơ chế phối hợp giữa Bộ Ngoại giao và
các bộ, ngành, địa phương nhằm nâng cao hiệu quả thông tin truyền thông, sẵn
sàng ứng phó và xử lý kịp thời, hiệu quả các sự cố truyền thông phát sinh.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Kế hoạch xây dựng và phát triển
ngành Ngoại giao được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân
sách nhà nước hiện hành, các nguồn hỗ trợ, viện trợ, tài trợ và huy động hợp
pháp khác từ trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
IV. PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
1. Bộ Ngoại giao
a) Chủ trì triển khai thực hiện Kế hoạch xây dựng
và phát triển ngành Ngoại giao, trong đó ưu tiên các nhiệm vụ:
- Nghiên cứu, rà soát, ban hành hoặc đề xuất ban
hành văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực ngoại giao và các lĩnh vực liên
quan theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật.
- Nghiên cứu thực hiện phương án tổ chức cơ cấu
tinh gọn hợp lý, xây dựng danh mục vị trí việc làm gắn với chuẩn hóa đội ngũ
cán bộ; đề xuất một số phương án thí điểm mang tính đột phá, vượt trội để vừa
góp phần tinh giản biên chế, vừa thu hút được nguồn nhân lực chất lượng cao.
- Nghiên cứu, xây dựng chương trình đào tạo bồi dưỡng
chuyên sâu; đề xuất cải thiện chế độ tiền lương, sinh hoạt phí và chính sách
đãi ngộ, nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức ngành Ngoại giao.
- Rà soát, đề xuất phương án bảo đảm cơ sở vật chất
của Bộ Ngoại giao và cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài tương xứng với tiềm
lực, vị thế của đất nước.
- Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan nghiên cứu,
phát triển các nền tảng, giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin bảo mật và chuyển
đổi số trong ngành.
b) Chỉ đạo các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch, giải pháp phù hợp
với địa bàn.
c) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ việc triển khai thực hiện và phối hợp thực hiện Kế hoạch xây dựng và
phát triển ngành Ngoại giao tại các bộ, ngành, địa phương.
d) Chủ trì tiến hành sơ kết, tổng kết và báo cáo Thủ
tướng Chính phủ kết quả thực hiện Kế hoạch xây dựng và phát triển ngành Ngoại
giao.
2. Bộ Tư pháp
Thẩm định, góp ý đối với các đề nghị xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực đối
ngoại và hội nhập quốc tế.
3. Bộ Tài chính
- Bảo đảm bố trí ngân sách phù hợp, hiệu quả cho
triển khai công tác đối ngoại, tổ chức bộ máy và xây dựng cơ sở vật chất của
ngành Ngoại giao, tương xứng với yêu cầu đẩy mạnh đối ngoại, hội nhập quốc tế
là nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên.
- Trên cơ sở đề xuất của Bộ Ngoại giao và các cơ
quan liên quan, Bộ Tài chính tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí
thực hiện Kế hoạch xây dựng và phát triển ngành Ngoại giao từ nguồn vốn chi thường
xuyên ngân sách nhà nước và chi đầu tư phát triển trung hạn, hằng năm theo quy
định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật về đầu tư công, đảm bảo
phù hợp, hiệu quả, đáp ứng được yêu cầu đẩy mạnh đối ngoại, hội nhập quốc tế.
4. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ; Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
- Căn cứ các mục tiêu và nhiệm vụ, giải pháp của Kế
hoạch xây dựng và phát triển ngành Ngoại giao, phối hợp với Bộ Ngoại giao và
các bộ, ngành liên quan kiện toàn tổ chức bộ máy phục vụ đối ngoại và hội nhập
quốc tế; đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực làm việc trong môi trường quốc tế
của đội ngũ cán bộ thuộc phạm vi quản lý.
- Chủ động rà soát, phối hợp với Bộ Ngoại giao hoàn
thiện cơ chế và quy trình phối hợp công tác theo đúng quy định của Đảng và Nhà
nước.
5. Trong quá trình thực hiện Kế hoạch xây dựng
và phát triển ngành Ngoại giao, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ
thể, các bộ, ngành, địa phương chủ động phối hợp với Bộ Ngoại giao báo cáo Thủ
tướng Chính phủ xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC I
DANH MỤC CÁC CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN
NGÀNH NGOẠI GIAO ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
(Kèm theo Nghị quyết số 292/NQ-CP ngày 23 tháng 9 năm
2025 của Chính phủ)
|
STT
|
Chỉ tiêu
|
Số lượng/ Đơn vị
|
Mốc thời gian
|
|
1
|
Mở rộng mạng lưới cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài.
|
115 cơ quan
|
Đến 2030
|
|
150 cơ quan
|
Đến 2045
|
|
2
|
Gia tăng số lượng các trụ sở làm việc, công thự của
Cơ quan đại diện thuộc sở hữu của Nhà nước Việt Nam ở nước ngoài.
|
Trung bình 02-03
trụ sở/năm
|
Hằng năm
|
|
3
|
Các cơ quan đại diện tại các địa bàn chiến lược,
trọng điểm đều có trụ sở riêng, công thự riêng thuộc sở hữu của Nhà nước Việt
Nam.
|
100%
|
Đến 2045
|
|
4
|
Công trình xây dựng thuộc sở hữu của Việt Nam
trên thế giới được quản trị và duy tu, bảo dưỡng định kỳ.
|
100%
|
Đến 2030
|
|
5
|
Cán bộ ngành Ngoại giao được quán triệt, đào tạo,
tập huấn kiến thức, kỹ năng bảo vệ chính trị nội bộ, bảo vệ bí mật nhà nước
trước khi đi công tác nhiệm kỳ ở nước ngoài.
|
100%
|
Hằng năm
|
|
6
|
Tỷ lệ các lĩnh vực chủ chốt, trọng tâm của Bộ Ngoại
giao có đội ngũ chuyên gia, chuyên sâu.
|
70%
|
Đến 2030
|
|
100%
|
Đến 2045
|
|
7
|
Tỷ lệ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương
đương trở lên và cán bộ tham mưu về công tác đối ngoại ở Trung ương đủ năng lực,
điều kiện làm việc trong môi trường quốc tế.
|
80%
|
Đến 2030
|
|
100%
|
Đến 2045
|
|
8
|
Tỷ lệ cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương
đương trở lên và cán bộ tham mưu về công tác đối ngoại ở cấp tỉnh, thành phố
đủ năng lực, điều kiện làm việc trong môi trường quốc tế.
|
80%
|
Đến 2030
|
|
100%
|
Đến 2045
|
|
9
|
Các cơ quan đại diện đều được bố trí cán bộ có thể
sử dụng ngôn ngữ làm việc tại địa bàn.
|
100%
|
Đến 2045
|
|
10
|
Hoàn thành và đưa vào khai thác sử dụng Cơ sở dữ
liệu về di cư.
|
Cơ sở dữ liệu
|
Trong năm 2025
|
|
11
|
Hoàn thành và đưa vào khai thác sử dụng nền tảng
lãnh sự dùng chung cho Bộ Ngoại giao và các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước
ngoài.
|
Nền tảng công nghệ
|
Giai đoạn
2026-2030
|
|
12
|
Công việc và văn bản của ngành Ngoại giao không
có thông tin, nội dung chứa bí mật nhà nước được xử lý trên môi trường mạng.
|
100%
|
Năm 2030
|
|
13
|
Công việc và văn bản toàn ngành Ngoại giao được xử
lý trên môi trường mạng.
|
100%
|
Năm 2045
|
|
14
|
Cán bộ được trang bị máy móc, thiết bị theo đúng
tiêu chuẩn, định mức, bảo đảm kết nối an toàn.
|
100%
|
Năm 2030
|
|
15
|
Cán bộ ngoại giao được bồi dưỡng kiến thức cơ bản
về truyền thống ngành và sứ mệnh ngoại giao.
|
100%
|
Từ năm 2028
|
|
16
|
Hoàn thiện và phổ cập Bộ nhận diện hình ảnh của
ngành Ngoại giao Việt Nam.
|
100% cơ quan đại
diện
|
Năm 2045
|
PHỤ LỤC II
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH XÂY DỰNG VÀ
PHÁT TRIỂN NGÀNH NGOẠI GIAO ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 292/NQ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2025 của
Chính phủ)
|
STT
|
Tên nhiệm vụ
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Kết quả/dự kiến
sản phẩm
|
Thời gian hoàn
thành
|
|
|
I. Hoàn thiện thể chế, cải tiến
quy trình làm việc, tăng cường cơ chế phối hợp với các bộ, ngành, địa phương
trong lĩnh vực đối ngoại
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Rà soát, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về định hướng
sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Luật Cơ quan đại
diện nước CHXHCN Việt Nam ở nước ngoài theo hướng đẩy mạnh phân cấp, phân
quyền, quản lý tập trung, thống nhất cơ quan đại diện và hoạt động đối ngoại,
tăng thời gian nhiệm kỳ công tác của thành viên cơ quan đại diện phù hợp với
yêu cầu, nhiệm vụ công tác tại địa bàn
|
Bộ Ngoại giao
|
Các Bộ
|
Báo cáo Thủ tướng
Chính phủ
|
Quý IV/2025
|
|
1.2
|
Xây dựng, trình Quốc hội sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế Luật Cơ quan đại diện nước CHXHCN Việt
Nam ở nước ngoài
|
Bộ Ngoại giao
|
Các Bộ
|
Luật
|
Quý IV/2026
|
|
1.3
|
Xây dựng, trình Quốc hội ban hành Luật về hàm, cấp
ngoại giao
|
Bộ Ngoại giao
|
Các Bộ
|
Luật
|
Trong năm 2027
|
|
1.4
|
Xây dựng, trình Quốc hội ban hành Luật điều chỉnh
về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại
diện lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam
|
Bộ Ngoại giao
|
Các Bộ
|
Luật
|
Trong năm 2028
|
|
1.5
|
Xây dựng và trình Bộ Chính trị ban hành Quyết định
thay thế Quyết định số 272-QĐ/TW ngày 21/01/2015 về quản lý thống nhất các hoạt
động đối ngoại
|
Bộ Ngoại giao
|
Các Bộ, cơ quan
liên quan
|
Quyết định của Bộ
Chính trị
|
Quý III/2025
|
|
1.6
|
Trình cấp có thẩm quyền ban hành Quy chế phối hợp
triển khai công tác đối ngoại giữa Bộ Ngoại giao và Văn phòng Trung ương Đảng,
Văn phòng Quốc hội
|
Bộ Ngoại giao
|
Các cơ quan liên
quan
|
Quy chế
|
Quý IV/2025
|
|
1.7
|
Rà soát, đề xuất sửa đổi các quy định của pháp luật
hiện hành liên quan đến quy trình, thủ tục mua sắm, đầu tư, đấu thầu tại các
Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài theo hướng phù hợp với thông lệ quốc tế.
|
Bộ Ngoại giao
|
Các Bộ Tài chính,
Xây dựng, Tư pháp
|
Báo cáo Thủ tướng
Chính phủ
|
Quý IV/2025
|
|
1.8
|
Nghiên cứu, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét ban
hành hoặc sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật để thực hiện điều
ước quốc tế mà nước CHXHCN Việt Nam là thành viên.
|
Bộ Ngoại giao
|
Bộ Tư pháp và các
bộ, ngành, địa phương
|
Báo cáo nghiên cứu
& khuyến nghị chính sách
|
Thường xuyên
|
|
1.9
|
Xây dựng, trình Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Điều ước quốc tế
|
Bộ Ngoại giao
|
Bộ Tư pháp
|
Luật
|
2025
|
|
1.10
|
Xây dựng, trình Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Thỏa thuận quốc tế
|
Bộ Ngoại giao
|
Bộ Tư pháp
|
Luật
|
2026
|
|
1.11
|
Trình cấp có thẩm quyền ban hành văn bản chỉ đạo
về công tác ký kết điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế.
|
Bộ Ngoại giao
|
Bộ Tư pháp, Bộ Công
an, Bộ Quốc phòng
|
Chỉ thị của Bộ
Chính trị hoặc của Ban Bí thư
|
Quý III/2025
|
|
1.12
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu về điều ước quốc tế
|
Bộ Ngoại giao
|
Bộ Tư pháp
|
Cơ sở dữ liệu
|
2026
|
|
1.13
|
Hoàn thành và đưa vào sử dụng, khai thác Cơ sở dữ
liệu về di cư của công dân Việt Nam ra nước ngoài
|
Bộ Ngoại giao
|
Bộ Công an
|
Cơ sở dữ liệu
|
Quý IV/2025
|
|
1.14
|
Hoàn thành và đưa vào sử dụng, khai thác nền tảng
lãnh sự dùng chung.
|
Bộ Ngoại giao
|
Bộ Công an, Bộ Tư
pháp
|
Hệ thống thông
tin, phần mềm
|
Trong năm 2030
|
|
1.15
|
Bổ sung các hình thức thông tin báo cáo mới, bảo
đảm tính kịp thời; tăng cường báo cáo chính sách, báo cáo động thái ngắn hạn,
trung hạn; chú trọng hơn nữa hàm lượng tham mưu, dự báo chiến lược
|
Bộ Ngoại giao
|
|
Các báo cáo
|
Thường xuyên
|
|
1.16
|
Tiếp tục hoàn thiện các quy chế, quy trình công
tác và xử lý công việc theo hướng đẩy mạnh số hóa, tăng cường ứng dụng chuyển
đổi số nhằm nâng cao hiệu quả triển khai công việc
|
Bộ Ngoại giao
|
|
Các quy chế, quy
trình, phần mềm
|
Thường xuyên
|
|
1.17
|
Kiện toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động của các Ủy
ban liên Chính phủ, Ủy ban hỗn hợp song phương
|
Các Bộ giữ vai trò
Chủ tịch Phân ban
|
Các bộ, ngành, địa
phương liên quan
|
các Quyết định
thành lập/điều chỉnh Phân ban Việt Nam trong các Ủy ban liên Chính phủ, Ủy ban
hỗn hợp song phương
|
Thường xuyên
|
|
1.18
|
Xây dựng cơ chế phối hợp, trao đổi thông tin giữa
các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và các bộ, ngành, địa phương trong
nước
|
Bộ Ngoại giao
|
Các bộ, ngành, địa
phương
|
Thông tư
|
2026
|
|
|
II. Kiện toàn tổ chức bộ
máy của Bộ Ngoại giao và các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài tinh gọn,
hợp lý, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, chuyên nghiệp
|
|
|
|
|
|
2.1
|
Rà soát, xây dựng Kế hoạch triển khai hệ thống
các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài đến năm 2045 và trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt
|
Bộ Ngoại giao
|
Các Bộ
|
Báo cáo, Quyết định
của Thủ tướng Chính phủ
|
Quý IV/2025
|
|
2.2
|
Tham khảo kinh nghiệm quốc tế, xây dựng Báo cáo
Thủ tướng Chính phủ đề xuất triển khai các hình thức, cơ chế đại diện nhà nước
ở nước ngoài phù hợp với thông lệ quốc tế và quy định của pháp luật (ví dụ:
cơ chế Đặc phái viên của Lãnh đạo cấp cao trong một số lĩnh vực như khoa học
công nghệ, biến đổi khí hậu...)
|
Bộ Ngoại giao
|
Bộ Nội vụ, Bộ Tư
pháp, Bộ Tài chính
|
Báo cáo nghiên cứu
& khuyến nghị chính sách
|
Quý II/2026
|
|
2.3
|
Hoàn thiện, phê duyệt đề án vị trí việc làm tại
các đơn vị hành chính của Bộ Ngoại giao sau khi tiếp nhận chức năng, nhiệm vụ,
tổ chức và nhân sự của Ban Đối ngoại Trung ương và một số nhiệm vụ của Ủy ban
Đối ngoại của Quốc hội
|
Bộ Ngoại giao
|
Bộ Nội vụ
|
Quyết định
|
Đã hoàn thành
|
|
2.4
|
Xây dựng, hoàn thiện và phê duyệt Đề án, danh mục,
bảng mô tả vị trí việc làm tại các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài
|
Bộ Ngoại giao
|
Các Bộ có biên chế
tại các cơ quan đại diện
|
Quyết định
|
Quý IV/2026
|
|
2.5
|
Rà soát, báo cáo Thủ tướng Chính phủ để trình cấp
có thẩm quyền quyết định điều chỉnh chỉ tiêu biên chế các cơ quan đại diện Việt
Nam ở nước ngoài theo từng giai đoạn
|
Bộ Ngoại giao
|
Bộ Nội vụ và các Bộ
có biên chế tại các cơ quan đại diện
|
Báo cáo Thủ tướng
Chính phủ
|
Quý I/2026 (thời
điểm Chính phủ báo cáo Bộ Chính trị giao chỉ tiêu biên chế)
|
|
2.6
|
Thực hiện điều chuyển biên chế giữa các cơ quan đại
diện theo thẩm quyền được Thủ tướng Chính phủ phân cấp
|
Bộ Ngoại giao
|
Bộ Nội vụ, Bộ Tài
chính và các Bộ có biên chế tại các cơ quan đại diện
|
Kế hoạch
|
Thường xuyên
|
|
2.7
|
Xây dựng, trình Chính phủ thông qua chủ trương
thành lập mới các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài theo từng giai đoạn
|
Bộ Ngoại giao
|
Bộ Nội vụ, Bộ Tư
pháp, Bộ Tài chính
|
Tờ trình và Nghị
quyết Chính phủ
|
Thường xuyên
|
|
2.8
|
Rà soát, xây dựng và trình Bộ trưởng Bộ Ngoại
giao ban hành Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ
chức của các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài theo hướng nâng cao thẩm
quyền, trách nhiệm chỉ đạo, điều hành của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao và Người đứng
đầu Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài
|
Bộ Ngoại giao
|
Các Bộ có biên chế
tại các cơ quan đại diện
|
Quyết định
|
Quý IV/2026
|
|
|
III. Xây dựng và nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ ngoại giao và công chức, viên chức làm công tác đối ngoại
của bộ, ngành ở trung ương và địa phương
|
|
|
|
|
|
3.1
|
Phê duyệt và triển khai Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm công tác đối ngoại và hội nhập
quốc tế trong giai đoạn 2025-2030
|
Bộ Ngoại giao
|
Bộ Nội vụ, Bộ Tài
chính
|
Quyết định ban
hành Kế hoạch
|
Quý IV/2025
|
|
3.2
|
Nghiên cứu, xây dựng phương án quy hoạch, phát
triển đội ngũ chuyên gia, cán bộ chuyên sâu trong một số lĩnh vực ưu tiên của
ngành Ngoại giao.
|
Bộ Ngoại giao
|
Bộ Nội vụ, Bộ Tài
chính
|
Báo cáo nghiên cứu
& khuyến nghị chính sách
|
Quý I/2026
|
|
3.3
|
Xây dựng cơ chế thực hiện chế độ hợp đồng chuyên
gia sử dụng ngân sách nhà nước đối với một số vị trí yêu cầu chuyên môn cao và
kinh nghiệm công tác trong lĩnh vực đối ngoại.
|
Bộ Ngoại giao
|
Bộ Nội vụ, Bộ Tài
chính
|
Báo cáo nghiên cứu
& khuyến nghị chính sách
|
Quý I/2026
|
|
3.4
|
Trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Đề án đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức các bộ, ngành, địa phương và đội ngũ
làm công tác đối ngoại nhân dân đủ năng lực làm việc trong môi trường quốc tế
trong kỷ nguyên mới
|
Bộ Ngoại giao
|
Các bộ, cơ quan và
địa phương
|
Đề án trình Thủ tướng
Chính phủ
|
Quý IV/2025
|
|
3.5
|
Thực hiện thí điểm phân cấp, ủy quyền cho cán bộ
mang hàm ngoại giao cao cấp được đại diện cho Lãnh đạo Bộ Ngoại giao trình
bày, báo cáo về một số nội dung thuộc phạm vi quản lý của Bộ Ngoại giao hoặc
chủ trì đàm phán, làm trưởng đoàn tham dự hội nghị, hội thảo quốc tế
|
Bộ Ngoại giao
|
|
Quy chế
|
Quý IV/2025
|
|
3.6
|
Rà soát, đánh giá và báo cáo cấp có thẩm quyền về
việc tiếp tục thực hiện cơ chế Trợ lý Bộ trưởng Bộ Ngoại giao
|
Bộ Ngoại giao
|
Bộ Nội vụ
|
Báo cáo Thủ tướng
Chính phủ
|
Quý IV/2025
|
|
3.7
|
Phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát, báo cáo
cấp có thẩm quyền xem xét cải thiện chế độ sinh hoạt phí, hướng tới hoàn thiện
chế độ đãi ngộ dành cho thành viên cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, bảo
đảm cân đối với mặt bằng chung của các quốc gia cùng trình độ phát triển.
|
Bộ Ngoại giao
|
Bộ Tài chính, Bộ Nội
vụ và các Bộ có biên chế tại cơ quan đại diện
|
Báo cáo nghiên cứu
& khuyến nghị chính sách
|
Năm 2027
|
|
|
IV. Đồng bộ hóa cơ sở vật
chất, trang thiết bị, nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin theo hướng hiện đại,
thông minh, số hóa và kết nối rộng
|
|
|
|
|
|
4.1
|
Triển khai rà soát, sắp xếp cơ sở nhà đất Cơ quan
đại diện Việt Nam ở nước ngoài
|
Bộ Ngoại giao
|
Bộ Tài chính và
các Bộ có biên chế tại cơ quan đại diện
|
Quyết định
|
Quý II/2026
|
|
4.2
|
Triển khai các dự án mua bất động sản, trụ sở, công
thự thuộc sở hữu của Nhà nước phục vụ công tác đối ngoại; phấn đấu trung bình
mỗi năm mua 02-03 trụ sở hướng đến mục tiêu đến năm 2045, 100% cơ quan đại diện
Việt Nam tại địa bàn trọng điểm có trụ sở hoặc công thự đối ngoại thuộc sở hữu
của Nhà nước Việt Nam.
|
Bộ Ngoại giao
|
Bộ Tài chính
|
Dự án đầu tư công
|
2045
|
|
4.3
|
Nghiên cứu bố trí trụ sở làm việc chung của cơ
quan đại diện và các bộ phận trực thuộc trên cùng địa bàn, đặc biệt là đối với
các dự án mua mới trụ sở, bảo đảm hiệu quả quản lý và an toàn, an ninh, hình ảnh
quốc gia trên trường quốc tế.
|
Bộ Ngoại giao
|
Bộ Tài chính và
các Bộ có biên chế tại cơ quan đại diện
|
Báo cáo nghiên cứu
& khuyến nghị chính sách
|
Thường xuyên
|
|
4.4
|
Xây dựng, điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch đầu tư
công trung hạn vốn NSNN giai đoạn 2026-2030
|
Bộ Ngoại giao
|
Bộ Tài chính
|
Quyết định
|
Giai đoạn 2026 -
2030
|
|
4.5
|
Rà soát, hoàn thiện việc xây dựng và ban hành
theo thẩm quyền hệ thống tiêu chuẩn, định mức sử dụng trang thiết bị chuyên
dùng của Bộ Ngoại giao và các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài
|
Bộ Ngoại giao
|
Bộ Tài chính
|
Quyết định
|
Quý II/2026
|
|
4.6
|
Rà soát xây dựng ban hành kế hoạch triển khai việc
cải tạo sửa chữa, duy tu, bảo dưỡng thường xuyên, định kỳ các công trình trụ sở
nhà ở, nhà làm việc của các đơn vị trong nước và các cơ quan đại diện Việt
Nam ở nước ngoài nhằm sử dụng hiệu quả, lâu dài.
|
Bộ Ngoại giao
|
Bộ Tài chính
|
Quyết định
|
Quý IV/2025
|
|
4.7
|
Rà soát xây dựng ban hành kế hoạch triển khai việc
mua sắm, đổi mới trang thiết bị làm việc, sinh hoạt và phương tiện đi lại của
các đơn vị trong nước và các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, đảm bảo
đồng bộ, hiện đại.
|
Bộ Ngoại giao
|
Bộ Tài chính
|
Quyết định
|
Quý IV/2025
|
|
4.8
|
Rà soát kiến nghị hoàn thiện một số cơ chế đặc
thù về tài chính, tài sản, đầu tư công bảo đảm đầy đủ nguồn lực cho ngành ngoại
giao thực hiện hiệu quả, thắng lợi các nhiệm vụ đối ngoại, đặc biệt là ngân
sách đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, ngân sách cho một số hoạt động đối
ngoại đặc thù tại các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài đồng bộ hiện đại,
tương xứng với thế và lực của đất nước. Nghiên cứu, kiến nghị cập nhật, điều
chỉnh, bổ sung các quy định hiện hành về mua sở hữu, bán bất động sản, xây mới
trụ sở. cơ quan đại diện phù hợp với tính chất đặc thù của ngành Ngoại giao,
để được thực hiện việc mua sở hữu bất động sản cơ quan đại diện theo trình tự
dự án khẩn cấp khi phát sinh nhu cầu cần mua bất động sản ngoài danh mục đầu
tư công trung hạn đã được phê duyệt.
|
Bộ Tài chính
|
Bộ Ngoại giao
|
Nghị định thay thế
Nghị định số 117/2017/NĐ-CP ngày 19/10/2017
|
Quý IV/2025
|
|
Bộ Ngoại giao
|
Bộ Tài chính
|
Nghị định sửa đổi,
bổ sung Nghị định số 104/2018/NĐ-CP ngày
08/8/2018
|
Quý IV/2025
|
|
Bộ Tài chính
|
Bộ Ngoại giao
|
Thông tư thay thế các
Thông tư Số 812/2012/TT-BTC và số 366/2013/TT-BTC
|
Quý IV/2025
|
|
4.9
|
Bảo đảm ngân sách đầu tư cơ sở vật chất, trang
thiết bị tại các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài đồng bộ, hiện đại,
phù hợp với thế và lực của đất nước.
|
Bộ Tài chính
|
Bộ Ngoại giao và
các Bộ được bố trí kinh phí độc lập tại cơ quan đại diện
|
Quyết định
|
Thường xuyên
|
|
4.10
|
Thiết lập hệ thống thông tin theo mô hình Hiện đại
- An toàn - Thông minh - Thuận tiện; triển khai ứng dụng theo hướng Đồng bộ -
Thống nhất - Tích hợp - Chia sẻ; bám sát định hướng về chuyển đổi số của
Chính phủ.
|
Bộ Ngoại giao
|
|
Hệ thống thông tin/cơ
sở dữ liệu
|
Thường xuyên
|
|
4.11
|
Triển khai các dự án đầu tư hạ tầng công nghệ
thông tin, viễn thông phục vụ ứng dụng công nghệ thông tin và các hoạt động
chuyển đổi số, Chính phủ số của Bộ Ngoại giao.
|
Bộ Ngoại giao
|
Bộ Tài chính, Bộ
Khoa học và Công nghệ
|
Dự án đầu tư
|
Thường xuyên
|
|
4.12
|
Đầu tư thống nhất, đồng bộ hạ tầng công nghệ
thông tin và truyền thông hiện đại, các cơ sở dữ liệu chuyên ngành, hệ thống
thông tin và hệ thống ứng dụng phần mềm, dịch vụ tại Bộ Ngoại giao và các cơ
quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
|
Bộ Ngoại giao
|
Bộ Tài chính, Bộ
Khoa học và Công nghệ
|
Dự án đầu tư
|
Thường xuyên
|
|
4.13
|
Hoàn thiện mạng quản lý tri thức nội bộ, kết nối
liên thông an toàn, thuận tiện, kịp thời, hiệu quả giữa các cơ quan, tổ chức
trong nước với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài. Nâng cao chất lượng
công tác thống kê và tích hợp dữ liệu; ưu tiên nâng cấp cơ sở dữ liệu chuyên
ngành về cán bộ đảng viên, lãnh sự, luật pháp quốc tế, biên giới lãnh thổ...
|
Bộ Ngoại giao
|
|
Hệ thống thông tin/
Phần mềm/ Cơ sở dữ liệu
|
Thường xuyên
|
|
|
V. Xây dựng tổ chức đảng,
đoàn thể trong sạch, vững mạnh
|
|
|
|
|
|
5.1
|
Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện của Đảng;
tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với mọi mặt công tác của
ngành Ngoại giao, phát huy vai trò, trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng
viên, nhất là người đứng đầu.
|
Bộ Ngoại giao
|
|
|
Thường xuyên
|
|
5.2
|
Thực hiện hiệu quả cơ chế phối hợp công tác giữa
Đảng ủy Bộ Ngoại giao với các cấp ủy đảng của các cơ quan, tổ chức ở trung
ương và địa phương.
|
Bộ Ngoại giao
|
|
|
Thường xuyên
|
|
5.3
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu tổ chức đảng, đảng viên, số
hóa hồ sơ đảng viên.
|
Bộ Ngoại giao
|
|
Cơ sở dữ liệu
|
Thường xuyên
|
|
5.4
|
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát theo
phương châm “giám sát mở rộng”, “kiểm tra có trọng tâm, trọng điểm”, chú trọng
tự kiểm tra, tự giám sát; gắn kết công tác kiểm tra của Đảng với công tác
thanh tra, kiểm tra của chính quyền.
|
Bộ Ngoại giao
|
|
Kế hoạch, chương
trình kiểm tra, giám sát
|
Thường xuyên
|
|
5.5
|
Quan tâm xây dựng đội ngũ đảng viên “vừa hồng, vừa
chuyên”, cần, kiệm, liêm, chính, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đạo đức
cách mạng, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc và lý tưởng của Đảng, lợi ích của
quốc gia - dân tộc.
|
Bộ Ngoại giao
|
|
|
Thường xuyên
|
|
5.6
|
Nâng cao trách nhiệm nêu gương, dám nghĩ, dám
làm, dám chịu trách nhiệm Bí thư cấp ủy và người đứng đầu theo đúng chủ
trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước; phát huy vai trò hạt nhân đoàn kết;
chịu trách nhiệm về quản lý cán bộ, đảng viên trong chi bộ.
|
Bộ Ngoại giao
|
|
|
Thường xuyên
|
|
|
VI. Phát huy bản sắc ngành
Ngoại giao trong kỷ nguyên mới
|
|
|
|
|
|
6.1
|
Bổ sung, hoàn thiện lý luận ngoại giao Việt Nam; kế
thừa và phát huy truyền thống ngoại giao hòa hiếu của dân tộc, sự minh triết,
nhân văn trong tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh; tham khảo có chọn lọc tinh
hoa của nền ngoại giao quốc tế.
|
Bộ Ngoại giao
|
Các cơ quan liên
quan
|
Các báo cáo chuyên
đề, đề tài nghiên cứu khoa học
|
Thường xuyên
|
|
6.2
|
Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng về lịch sử,
truyền thống, bảo vệ và phát triển hệ giá trị của ngành Ngoại giao
|
Bộ Ngoại giao
|
Các cơ quan liên
quan
|
Các khóa đào tạo,
bồi dưỡng, tập huấn
|
Thường xuyên
|
|
6.3
|
Nghiên cứu, xây dựng và phổ biến bộ nhận diện
hình ảnh và tiêu ngữ của ngành Ngoại giao. Hoàn thiện và áp dụng Bộ nhận diện
hình ảnh của ngành Ngoại giao Việt Nam tại tất cả các trụ sở làm việc ở trong
và ngoài nước.
|
Bộ Ngoại giao
|
Các cơ quan liên
quan
|
Đề án
|
Quý I/2026
|
|
6.4
|
Đẩy mạnh xây dựng các sản phẩm truyền thông số và
ứng dụng mạng xã hội trong cung cấp thông tin đến công chúng về lịch sử, truyền
thống và các hoạt động của ngành Ngoại giao.
|
Bộ Ngoại giao
|
Các cơ quan liên
quan
|
Đề án
|
Quý I/2026
|
|
6.5
|
Hoàn thiện cơ chế phối hợp giữa Bộ Ngoại giao và
các bộ, ngành, địa phương nhằm nâng cao hiệu quả thông tin truyền thông, sẵn
sàng ứng phó và xử lý kịp thời, hiệu quả các sự cố truyền thông phát sinh.
|
Bộ Ngoại giao
|
Các cơ quan liên
quan
|
Báo cáo nghiên cứu
& khuyến nghị chính sách
|
Thường xuyên
|