ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 74/KH-UBND
|
Quảng Ninh, ngày
31 tháng 3 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN ĐỔI MỚI PHƯƠNG THỨC KINH DOANH TIÊU THỤ NÔNG SẢN QUẢNG
NINH GIAI ĐOẠN 2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 (THEO QUYẾT ĐỊNH 194/QĐ-TTG
NGÀY 09/02/2021 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ)
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số 194/QĐ-TTg
ngày 09/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án đổi mới phương
thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021-2025 định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 300/NQ-HĐND ngày
09/12/2020 của Hội đồng nhân
dân tỉnh Quảng Ninh về kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025;
Theo đề nghị của Sở Công Thương tại
Tờ trình số 657/TTr-SCT ngày 10/3/2021, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành “Kế hoạch
triển khai Đề án đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn
2021-2025 định hướng đến năm 2030 ” cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
- Cụ thể hóa các nhiệm vụ về đổi mới
phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021-2025 định hướng đến năm 2030.
- Hình thành và phát triển đa dạng
các phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản theo chuỗi bền
vững có ứng dụng thương mại điện tử và truy xuất nguồn gốc,
phù hợp với điều kiện tự nhiên, trình độ, đặc điểm của sản
xuất nông nghiệp và yêu cầu của thị trường (trong nước và
quốc tế).
- Tổ chức lại sản xuất nông nghiệp
theo quy mô lớn, đúng quy hoạch và yêu cầu của thị trường, trên cơ sở ứng dụng
khoa học công nghệ, truy xuất nguồn gốc nông sản; gắn với đó
là tổ chức thương mại trong nước, ngoài nước theo hướng hiện đại.
- Củng cố và phát triển mô hình hợp
tác xã thương mại và dịch vụ như là một trung gian cần thiết giữa người nuôi,
trồng với các doanh nghiệp sản xuất, chế biến, phân phối
và ngân hàng, để tổ chức cung ứng đầu vào và tiêu thụ đầu ra cho nông dân.
- Xây dựng cơ chế ràng buộc, gắn kết giữa các chủ
thể chính trong kênh tiêu thụ nông sản; thiết kế các chính sách hỗ trợ nhằm khuyến khích các chủ thể
liên kết hữu cơ với nhau từ khâu cung ứng vật
tư, sản xuất, đến tiêu thụ sản phẩm nông
sản.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP
1. Đẩy mạnh truyền thông, nâng cao
nhận thức của tổ chức, cá nhân về đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông
sản
- Đơn vị chủ trì: Sở Thông tin và Truyền
thông, Trung tâm truyền thông tỉnh.
- Đơn vị phối hợp: Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; Sở Công Thương; Sở tài chính; Liên
minh HTX tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh; các cơ quan báo
chí, truyền thông trên địa bàn tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên,
hàng năm.
2. Hiện đại hóa công tác sản xuất,
quản lý chặt chẽ quy trình sản xuất an toàn, kiểm tra chất lượng sản phẩm trước
khi bán ra thị trường, bảo đảm nông sản được tiêu thụ trong chuỗi giá trị đáp ứng tiêu chuẩn trong nước
và các nước nhập khẩu là cơ sở để định hướng sản xuất nông sản theo yêu cầu của
thị trường
- Đơn vị chủ trì: Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
- Đơn vị phối hợp: Ban Xây dựng nông
thôn mới; Sở Tài chính; Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Thông tin và Truyền thông;
Cục Quản lý thị trường tỉnh; Liên minh HTX tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành
phố trong tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên,
hàng năm.
3. Đầu mối tìm kiếm, hướng dẫn, hỗ
trợ áp dụng các công nghệ mới phù hợp với điều kiện
và nhu cầu phát triển các sản phẩm nông sản có thể mạnh của tỉnh; hướng dẫn, xây dựng thương hiệu cho sản phẩm nông sản của tỉnh
- Đơn vị chủ trì: Sở Khoa học và Công
nghệ.
- Đơn vị phối hợp: Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; Ban Xây dựng nông thôn mới; Liên minh HTX tỉnh; UBND các
huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên,
hàng năm.
4. Tập trung trọng tâm vào thị trường
Đông Bắc A (Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản...) để tổ chức, tham gia các hoạt động
xúc tiến thương mại, quảng bá nông sản nhằm mở rộng thị trường trong nước và quốc
tế; nắm bắt thông tin và cơ chế chính sách của nước bạn về xuất nhập khẩu sản phẩm nông sản; hạn chế việc lệ thuộc vào một số thị trường giảm rủi
ro, nâng cao giá trị nông sản; vận dụng các kênh
liên kết tiêu thụ nông sản theo cấu trúc phù hợp.
- Đơn vị chủ trì: Sở Công Thương.
- Đơn vị phối hợp: Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; Ban Xây dựng nông thôn mới, Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở
Thông tin và Truyền thông; Sở Tài chính; Cục Hải quan tỉnh; Cục Quản lý thị trường
tỉnh; Liên minh HTX tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; Hiệp hội doanh
nghiệp tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm, thường
xuyên.
5. Sử dụng các dịch vụ về tìm kiếm
thông tin thị trường, đối tác kinh doanh và xúc tiến
thương mại
- Đơn vị chủ
trì: Các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Đơn vị phối hợp: Sở Công Thương, Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Thuế tỉnh, Cục
Hải quan tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Thường xuyên,
hàng năm.
6. Xây dựng và triển khai một số dự
án (theo danh mục các dự án chủ yếu để thực hiện kế
hoạch tại phụ lục I kèm theo Kế hoạch này)
- Dự án kênh tiêu thụ nông sản hợp nhất
(khép kín trong doanh nghiệp) để xuất khẩu.
- Dự án xây dựng kho ngoại quan dự trữ,
bảo quản nông sản và các dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu ở khu vực cửa khẩu.
- Dự án xây dựng kênh tiêu thụ nông sản
với chủ thể chính trong kênh là các doanh nghiệp/ hợp tác xã kinh doanh chợ.
- Dự án truy xuất nguồn gốc nông sản.
7. Giải pháp về cơ chế, chính sách
a) Rà soát cơ chế chính sách; phát
triển cơ sở hạ tầng thương mại, phát triển liên kết sản xuất tiêu thụ nông sản,
đặc biệt tại khu vực nông thôn và các loại hình có tính lan tỏa như trung tâm logistic,
chợ, cửa hàng tiện lợi.
- Phát triển cơ sở hạ tầng thương mại:
Nâng cấp, cải tạo và phát triển chợ truyền thống, kết hợp với từng bước nâng
cao chất lượng dịch vụ tại chợ; tập trung cải tạo, nâng cấp các chợ trung tâm tại
các huyện, thành phố, thị xã, huyện hiện cỏ theo hướng văn minh, bảo đảm an
toàn thực phẩm; kiện toàn và nâng cao năng lực hoạt động của tổ chức quản lý chợ,
khuyến khích phát triển chợ kinh doanh thực phẩm theo tiêu chuẩn quốc gia (tiêu
chuẩn Việt Nam TCVN11856:2017 ).
- Đơn vị chủ trì: Sở Công Thương.
- Đơn vị phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu
tư; sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; sở Y tế; sở Tài chính; sở Xây dựng,
sở Tài nguyên và Môi trường, sở Khoa học và Công nghệ; Ban
Quản lý khu kinh tế; Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư; Ban
Xây dựng nông thôn mới; UBND các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh.
b) Rà soát các quy định pháp luật về:
đất đai; thuế, khoa học công nghệ và các pháp luật khác có liên quan, đề
xuất sửa đổi, bổ sung, xây dựng cơ chế chính sách đối với từng
lĩnh vực có liên quan nhằm khuyến khích phát triển hợp
tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông
nghiệp.
- Đơn vị chủ trì: Sở Tài nguyên và
Môi trường; Cục thuế tỉnh; Sở Khoa học và Công nghệ.
- Đơn vị phối hợp: Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; Sở Tài chính; Sở Công Thương; Sở Kế hoạch và Đầu tư; UBND
các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm, thường
xuyên.
c) Phối hợp rà soát, đề xuất tỉnh,
Chính phủ sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các chính sách khuyến khích, ưu đãi và hỗ
trợ nhằm thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, đặc biệt là chính sách
khuyến khích, ưu đãi, hỗ trợ các chủ thể tham gia liên kết tiêu thụ sản phẩm
nông sản.
- Đơn vị chủ trì: Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Ban Hỗ trợ xúc tiến đầu tư.
- Đơn vị phối hợp: Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; UBND các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh; Hiệp hội
doanh nghiệp tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm, thường
xuyên.
d) Hoàn thiện cơ chế, chính sách nhằm
khuyến khích việc đăng ký và xây dựng nhãn hiệu sản phẩm hàng hóa cho các sản
phẩm nông sản.
- Đơn vị chủ trì: Sở Khoa học và Công
nghệ.
- Đơn vị phối hợp: Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; Ban Xây dựng nông thôn mới; UBND các huyện, thị xã, thành
phố trong tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm, thường
xuyên.
III. KINH PHÍ
- Kinh phí thực hiện từ nguồn ngân
sách nhà nước theo phân cấp và các nguồn hợp pháp khác.
- Đẩy mạnh việc
huy động các nguồn lực tài chính từ các tổ chức, cá nhân, các doanh nghiệp
trong và ngoài nước tham gia thực hiện Kế hoạch theo quy định của pháp luật; lồng
ghép các nhiệm vụ được giao cho các sở, ngành, địa phương trong các
chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình phát triển kinh tế - xã hội, khuyến nông, chương trình khoa học và công nghệ khác
có liên quan.
- Căn cứ nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch
này, các cơ quan, đơn vị thực hiện theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước hiện
hanh.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành liên quan triển khai thực hiện kế hoạch, đánh giá kết quả thực hiện, báo
cáo UBND tỉnh.
- Chỉ đạo, hướng dẫn địa phương tổ chức,
hỗ trợ xây dựng các kênh liên kết tiêu thụ các mặt hàng nông sản chủ lực (cấp
quốc gia, cấp tỉnh và địa phương) phù hợp với quy hoạch sản xuất nông sản
của từng vùng/địa phương.
- Hàng năm, tổng hợp nhu cầu kinh phí
triển khai các Kế hoạch thực hiện Kế hoạch gửi UBND tỉnh.
- Thực hiện các dự án được giao chủ
trì theo quy định của Kế hoạch này.
- Phối hợp Cục quản lý thị trường, Cục
Hải quan tỉnh và các cơ quan chức năng liên quan tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh doanh hàng hóa nói chung, hoạt động thu mua
nông sản nói riêng, đặc biệt là hoạt động kinh doanh nông sản của các thương
nhân nước ngoài.
2. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
- Phối hợp Sở Công Thương chỉ đạo, hướng
dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch này.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn cụ thể
việc triển khai thực hiện Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của Chính
phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết
trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp để hỗ trợ và tạo
nguồn lực cho các chủ thể tham gia kênh tiêu thụ nông sản thời gian tới.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường và các cơ quan liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương xây dựng
quy hoạch vùng sản xuất các mặt hàng nông sản chủ lực, có ưu thế của địa phương;
quy hoạch các nhà máy chế biến nông sản phù hợp với quy hoạch sản xuất nhằm tạo
điều kiện cho việc hình thành các vùng sản xuất nông sản tập
trung gắn với truy xuất nguồn gốc, tạo nguồn cung hàng nông sản ổn định đảm bảo
an toàn thực phẩm cho các doanh nghiệp kinh doanh nông sản.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công
Thương và Tài chính bố trí, hướng dẫn các địa phương cân đối, bố trí kinh phí theo kế hoạch
hàng năm để đầu tư cho các dự án của Kế hoạch được thực hiện
theo quy định của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14.
- Phối hợp với các Sở, ngành, UBND
các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn cụ thể việc triển khai thực hiện Nghị định
số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến
khích doanh nghiệp và Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05/7/2018 của Chính phủ về
chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp để hỗ trợ và tạo
nguồn lực cho sản xuất của ngành nông nghiệp nói chung, hoạt động kinh doanh
tiêu thụ nông sản nói riêng.
4. Sở Khoa học và Công nghệ: Rà soát các cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích nghiên cứu xây dựng
thương hiệu nông sản; hướng dẫn các doanh nghiệp, tổ chức ứng dụng khoa học công nghệ và hoàn thiện các thủ tục về các nội dung theo
lĩnh vực ngành quản lý.
5. Sở Thông tin và Truyền thông: Hướng dẫn, đôn đốc Trung tâm
Truyền thông tỉnh; đề nghị các cơ quan báo chí hợp tác truyền thông, các cơ
quan báo chí có văn phòng đại diện, phóng viên thường trú; chỉ đạo hệ thống
thông tin cơ sở tuyên truyền các nội dung, kết quả triển khai của đề án nhằm nâng cao nhận thức của tổ chức, cá nhân về đổi mới
phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường: Rà soát các quy định pháp luật
về đất đai, đề xuất sửa đổi, bổ sung, xây dựng cơ chế, chính sách nhằm tạo điều
kiện, khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm nông nghiệp.
7. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố
trí kinh phí đối với các nhiệm vụ thực hiện từ ngân sách cấp tỉnh
theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
8. Cục thuế tỉnh: Rà soát các quy định pháp luật về thuế, đề xuất sửa đổi, bổ sung, xây
dựng cơ chế, chính sách nhằm tạo điều kiện, khuyến khích phát triển hợp tác,
liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
9. Cục Hải quan tỉnh: Rà soát các cơ chế chính sách tạo
điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong tỉnh xuất
khẩu hàng hóa thuận lợi, đúng quy định; Phối hợp với Sở Công Thương và UBND các
huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh cung cấp thông tin cơ chế, chính sách của các quốc gia bạn về xuất, nhập khẩu
hàng hóa để các doanh nghiệp trong tỉnh tìm hiểu, chủ động xây dựng kế hoạch phát triển sản xuất, tìm kiếm thông tin thị trường tiêu thụ sản phẩm nông sản phù hợp với khả năng của
doanh nghiệp mình.
10. Cục Quản lý thị trường: Hàng năm có kế hoạch kiểm tra, kiểm soát, truy xuất nguồn gốc xuất xứ
hàng hóa, đặc biệt là mặt hàng nông sản nhằm hạn chế việc nhập lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng trên thị trường;
kiểm soát về giá cả thị trường để tạo ra sân chơi cạnh tranh công bằng theo quy
định của pháp luật.
11. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi
nhánh Quảng Ninh: Chỉ đạo tổ
chức tín dụng ưu tiên vốn đẩy mạnh đầu tư cho lĩnh vực nông nghiệp
nông thôn theo Nghị định số 55/2015/NĐ-CP và Nghị định số 116/2018/NĐ-CP của
Chính phủ; phát triển đa dạng các sản phẩm tín dụng, dịch
vụ ngân hàng nhằm hỗ trợ hoạt động sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ nông sản của người dân, doanh nghiệp.
12. Trung tâm Truyền thông tỉnh: Mở chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền trên các hạ tầng truyền thông
(báo in, báo điện tử, phát thanh, truyền hình, cổng
thông tin điện tử tỉnh, trang mạng xã hội);
chủ động bố trí thời gian, thời lượng, tần suất phù hợp từng
giai đoạn; sử dụng đa dạng các hình thức, thể loại báo chí để thông tin tuyên truyền nhằm nâng
cao nhận thức của tổ chức, cá nhân về đổi mới phương thức
kinh doanh tiêu thụ nông sản.
13. Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố trong tỉnh
- Xây dựng kế hoạch và triển khai thực
hiện; bố trí nguồn lực từ vốn ngân sách địa phương và huy động các nguồn vốn
hợp pháp khác theo quy định của pháp luật để triển khai thực hiện
các nội dung của Kế hoạch đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản phù
hợp với thực tế.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị có
liên quan tổ chức, xây dựng các kênh liên kết tiêu thụ các mặt hàng nông sản chủ lực phù hợp với quy hoạch sản xuất nông sản của từng
vùng thuộc địa bàn.
- Chỉ đạo các đơn vị liên quan phối hợp
với Cục quản lý thị trường, Cục Hải quan tỉnh và các cơ quan chức năng liên
quan tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh
doanh hàng hóa nói chung, hoạt động thu mua nông sản nói riêng, đặc
biệt là hoạt động kinh doanh nông sản của các thương nhân nước ngoài.
- Thực hiện các dự án được giao chủ
trì theo quy định của Kế hoạch này.
- Áp dụng linh hoạt các cơ chế chính
sách của Trung ương, của tỉnh để khuyến khích, hỗ trợ công tác nghiên cứu, ứng
dụng khoa học công nghệ và thu hút nguồn lực ngoài ngân sách cho việc thực hiện
Kế hoạch có hiệu quả trên địa bàn.
- Tập trung nâng cao năng lực và kiện
toàn tổ chức bộ máy, tăng cường lực lượng cán bộ đủ mạnh để thực hiện có hiệu
quả nhiệm vụ quản lý nhà nước về thực hiện Kế hoạch trên địa bàn.
Các cơ quan, đơn vị được phân công
nhiệm vụ thường xuyên kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch
trên địa bàn và định kỳ hàng năm (trước ngày 20 tháng 12) báo cáo kết quả thực
hiện về Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Công thương.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền các cơ quan, đơn vị báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh (qua Sở Công Thương tổng hợp) xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ Công Thương (b/c);
- Tỉnh ủy (b/c);
- CT, Các Phó CT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành (t/h);
- UBND các huyện, thị xã, thành phố (t/h);
- V0, V2, TM1, NLN3;
- Lưu: VT, TM1.
KH 03-03
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Văn Khắng
|
PHỤ LỤC I
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN CHỦ YẾU ĐỂ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
(Kèm theo Kế hoạch số 74/KH-UBND
ngày 31 tháng 3 năm 2021 của UBND tỉnh)
STT
|
Tên dự án
|
Mục tiêu dự án
|
Cơ quan thực hiện
|
Thời gian thực hiện
|
Khái toán kinh phí thực hiện (ĐVT: Tỷ đồng)
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
|
NSNN
|
XHH
|
Tổng
|
Ghi chú
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
1
|
Xây dựng kênh tiêu thụ nông sản với chủ thể chính
trong kênh là các doanh nghiệp/các hợp tác xã kinh doanh chợ
|
Tại những vùng sản xuất nông sản tập trung và phân
tán xây dựng điểm dự án kênh tiêu thụ nông sản với chủ thể
chính trong kênh là các doanh nghiệp/hợp tác xã phân phối (chợ, siêu thị).
|
Sở Công Thương
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Kế hoạch
và Đầu tư; Tài chính; UBND các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh; Ngân hàng Nhà
nước và chi nhánh Quảng Ninh; các doanh nghiệp
|
2021-2023
|
0,5
|
0
|
0,5
|
0,5 tỷ đồng x 02 dự án
|
2023-2025
|
0,5
|
0
|
0,5
|
2
|
Dự án xây dựng kênh tiêu thụ nông sản hợp nhất (khép
kín trong doanh nghiệp) để xuất khẩu
|
Tại những vùng sản xuất nông sản tập trung và phân tán
xây dựng điểm dự án kênh tiêu thụ nông sản do doanh nghiệp đứng ra chủ trì thực
hiện để xuất khẩu.
|
Ủy ban nhân dân huyện Vân Đồn
|
Sở Công Thương; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính, Ngân hàng Nhà nước và chi nhánh Quảng Ninh;
các doanh nghiệp
|
2021-2025
|
10
|
177,5
|
187,5
|
10 tỷ đồng/01 dự án
|
3
|
Dự án truy xuất nguồn gốc nông sản
|
(i) Chuẩn hóa hệ thống quản lý sản xuất của một số
hàng nông sản (đã đạt được tiêu chí OCOP, dự kiến 1000 sản phẩm) của các địa
phương được phân phối tại hệ thống phân phối hiện đại, các bếp ăn tập
thể; (ii) Kiểm soát và minh bạch thông tin về sản phẩm;
(iii) Xây dựng, hoàn thiện các website quản lý của
các doanh nghiệp kinh doanh nông sản
(iv) Xây dựng phần mềm tạo mã QR CODE và cập nhật mã QR
CODE cho các sản phẩm, công khai trên website của từng đơn vị.
|
Sở Nông nghiệp phát triển nông thôn
|
Sở Khoa học và Công nghệ; Công Thương; Ban xây dựng
nông thôn mới; Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính; UBND các huyện, thị xã, thành
phố
|
2021-2030
|
1,5
|
15
|
16,5
|
|
4
|
Dự án xây dựng kho ngoại quan dự trữ, bảo quản nông sản
và các dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu ở khu vực cửa khẩu
|
Xây dựng kho dự trữ, chế biến và bảo quản nông sản nhằm
chủ động thị trường và giá nông sản xuất khẩu sang thị trường
Trung Quốc hạn chế tình trạng ép giá nông sản; tạo bước đột phá, nâng
cao năng lực cạnh tranh, thương hiệu cho nông sản Việt Nam khi xuất khẩu sang
Trung Quốc, đáp ứng nhu cầu giao thương hàng hoá xuất nhập khẩu ngày
càng cao giữa Việt Nam và Trung Quốc.
|
Ủy ban nhân dân thành phố Móng Cái và doanh nghiệp
kinh doanh nông sản
|
Sở Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch
và Đầu tư, Tài chính
|
2021-2023
|
3
|
196
|
199
|
Dự án này được lồng ghép với dự án “Trung tâm
giao dịch nông, lâm, thủy sản Châu Á - Thái Bình Dương tại Km 3+4, phường Hải
Yên, thành phố Móng Cái (Nguồn kinh phí thực hiện sẽ điều chỉnh cho
phù hợp với quy mô dự án kép)
|
|
|
TỔNG CỘNG
|
|
|
|
15,5
|
388,5
|
404
|
|
* Ghi chú: Các đơn vị được giao chủ trì dự án chủ động xây dựng dự án chi tiết
kèm dự toán kinh phí thực hiện gửi Sở Tài
chính thẩm định. Sau khi thực hiện các nội dung cần thiết trong việc xây dựng dự
án, báo cáo và trình UBND tỉnh phê duyệt, triển
khai thực hiện.