ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 27/KH-UBND
|
Bình Định, ngày
09 tháng 03 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 06/NQ-CP NGÀY 21/01/2021 CỦA CHÍNH
PHỦ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 24-NQ/TW CỦA
BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XI VỀ CHỦ ĐỘNG ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU,
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG THEO KẾT LUẬN SỐ 56-KL/TW
NGÀY 23/8/2019 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ
Thực hiện Nghị quyết số
06/NQ-CP ngày 21/01/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động tiếp tục
thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về
chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ
môi trường theo Kết luận số 56- KL/TW ngày 23/8/2019 của Bộ Chính trị, UBND tỉnh
ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết với những nội dung chính như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Xác định các nhiệm vụ và giải
pháp chủ yếu thực hiện Nghị quyết số 06/NQ-CP ngày 21/01/2021 của Chính phủ ban
hành Chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu,
tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường theo Kết luận số 56-KL/TW
ngày 23/8/2019 của Bộ Chính trị.
2. Kế hoạch của UBND tỉnh được
thực hiện đến năm 2025 làm căn cứ để các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị
xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện Kết luận số
56-KL/TW và Nghị quyết số 24- NQ/TW.
3. Đến năm 2025, phấn đấu đạt một
số mục tiêu cụ thể sau:
a) Về ứng phó với biến đổi khí
hậu:
- Nâng cao năng lực ứng phó biến
đổi khí hậu; triển khai thực hiện các nhiệm vụ ban hành theo Quyết định số
4708/QĐ-UBND ngày 18/12/2017 của UBND tỉnh về việc ban hành kế hoạch thực hiện
thỏa thuận Paris về biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh và các nhiệm vụ ban hành
theo Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021-2030, tầm
nhìn đến 2050 tỉnh Bình Định đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số
4000/QĐ-UBND ngày 28/9/2020.
- Giảm 7,3% tổng lượng phát thải
khí nhà kính so với kịch bản phát triển thông thường; đạt mức tiết kiệm năng lượng
5,0-7,0% tổng tiêu thụ năng lượng.
b) Về quản lý tài nguyên:
- Tiếp tục điều tra, đánh giá
tiềm năng, giá trị của các nguồn tài nguyên quan trọng. Hoàn thiện công tác đo
đạc, lập bản đồ địa chính, chỉnh lý bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính, xây dựng
cơ sở dữ liệu địa chính. Xây dựng và hoàn thiện cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc
gia tỷ lệ 1/2000 và 1/5000 trên địa bàn tỉnh Bình Định.
- Xây dựng hệ thống quan trắc,
giám sát về số lượng, chất lượng nguồn nước mặt, nước dưới đất trên địa bàn tỉnh.
Xây dựng cơ sở dữ liệu về tài nguyên nước của tỉnh. Xác định dòng chảy tối thiểu
trên sông suối nội tỉnh. Cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước trên địa bàn tỉnh.
Điều tra, lập danh mục, bản đồ phân vùng hạn chế khai thác nước dưới đất và khu
vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất trên địa bàn tỉnh.
- Quản lý và khai thác bền vững,
sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn tài nguyên hiện có trên địa bàn tỉnh.
- Chuyển đổi cơ cấu sử dụng
năng lượng theo hướng tăng tỷ lệ các nguồn năng lượng tái tạo.
c) Về bảo vệ môi trường:
- 100% cơ sở gây ô nhiễm môi
trường nghiêm trọng được xử lý triệt để. 90% chất thải rắn sinh hoạt đô thị được
thu gom, xử lý; phấn đấu tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô thị được xử lý bằng
phương pháp chôn lấp trực tiếp dưới 30% tổng lượng chất thải được thu gom; 100%
chất thải rắn nguy hại phát sinh từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, cơ
sở y tế được thu gom, xử lý. 100% các khu công nghiệp và 30% các cụm công nghiệp
có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường. Nước thải tại
các đô thị An Nhơn, Hoài Nhơn được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật trước khi xả ra môi trường.
- Thành lập khu bảo tồn đất ngập
nước đối với đầm Thị Nại, đầm Trà Ổ.
II. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP
1. Các nhiệm vụ,
giải pháp chung
a) Nâng cao nhận thức và ý thức
trách nhiệm về chủ động phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu,
tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh
- Tiếp tục thực hiện tuyên truyền,
hướng dẫn thi hành pháp luật, tạo sự thống nhất trong toàn xã hội về nhận thức
và hành động trong phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, quản
lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Tiếp tục đưa nội dung về
phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo
vệ môi trường vào chương trình giáo dục, đào tạo các cấp, đào tạo cán bộ lãnh đạo,
quản lý ở địa phương.
- Xây dựng và thực hiện tiêu
chí, chuẩn mực về môi trường trong các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp,
cộng đồng dân cư; hình thành các thiết chế văn hóa, đạo đức môi trường trong xã
hội.
- Phát hiện, nhân rộng các mô
hình hay, cách làm tốt; kịp thời khen thưởng, biểu dương các tập thể, cá nhân
có thành tích, sáng kiến trong phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí
hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Thực hiện đánh giá kết quả bảo
vệ môi trường hàng năm đối với các huyện, thị xã, thành phố và công khai trên
các phương tiện thông tin đại chúng.
b) Tập trung triển khai chính
sách pháp luật, kiện toàn hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về ứng phó với biến
đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
- Hoàn thiện cơ chế để thực hiện
minh bạch hóa trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên, đặc biệt đối với
tài nguyên đất, tài nguyên khoáng sản và tài nguyên nước.
- Xây dựng cơ chế phối hợp liên
ngành; cơ chế giải quyết tranh chấp, xung đột trong ứng phó với biến đổi khí hậu,
quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Xây dựng và thực hiện cơ chế
chính sách chuyển đổi sang kinh tế số; phát triển và nhân rộng các mô hình kinh
tế tuần hoàn, kinh tế xanh, các-bon thấp.
- Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ
máy, tăng cường năng lực đội ngũ cán bộ quản lý về ứng phó với biến đổi khí hậu,
quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Thực hiện các giải pháp đẩy mạnh quản
trị môi trường trong các doanh nghiệp.
- Thực hiện cải cách thủ tục
hành chính theo hướng tạo sự bình đẳng, thông thoáng, thuận lợi, giảm chi phí
tuân thủ cho doanh nghiệp và người dân. Nâng cao trách nhiệm giải trình, tính
công khai, minh bạch trong ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và
bảo vệ môi trường.
c) Nâng cao năng lực và hiệu quả
thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, tăng cường giám sát thực thi pháp luật
trong ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
- Nâng cao năng lực, cung cấp,
đầu tư phương tiện, trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công tác
thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tài nguyên và môi trường.
- Lập kế hoạch thanh tra, kiểm
tra hàng năm có trọng tâm, trọng điểm, xác định rõ phạm vi, đối tượng, nội
dung, thời gian, bảo đảm tính khả thi, tránh chồng chéo và tiết kiệm nguồn lực.
- Xây dựng và thực hiện cơ chế
phối hợp giữa các cấp, các ngành, các lực lượng chức năng trong điều tra, xử lý
vi phạm pháp luật, đấu tranh phòng chống tội phạm về tài nguyên và môi trường.
- Cung cấp, công khai, minh bạch
thông tin, thực hiện hiệu quả công tác giám sát của cộng đồng và phản biện xã hội
trong quản lý tài nguyên và môi trường.
- Ứng dụng các nền tảng công
nghệ thông tin, mạng xã hội, tiếp tục duy trì, phát huy hiệu quả của các đường
dây nóng... nhằm phát hiện và xử lý kịp thời các vi phạm pháp luật trong quản
lý tài nguyên và môi trường.
d) Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học,
ứng dụng công nghệ trong ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo
vệ môi trường
- Triển khai thực hiện đổi mới
công nghệ sản xuất theo hướng thân thiện với môi trường, sử dụng tiết kiệm, hiệu
quả năng lượng và tài nguyên, khuyến khích ứng dụng các kỹ thuật tốt nhất hiện
có (BAT).
- Thực hiện đổi mới, sáng tạo,
chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ hiện đại, viễn thám, công nghệ thông tin và
các thành tựu của cách mạng công nghiệp 4.0 trong ứng phó với biến đổi khí hậu,
quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Rà soát, đánh giá tổng thể
các chương trình khoa học và công nghệ, lồng ghép các nội dung về ứng phó với
biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường trong các chương
trình khoa học và công nghệ cấp tỉnh phù hợp trong giai đoạn 2021 - 2025.
- Nâng cao năng lực, tăng cường
quan trắc tài nguyên và môi trường; xây dựng cơ sở dữ liệu về biến đổi khí hậu,
tài nguyên và môi trường thống nhất, đồng bộ, liên tục được cập nhật; xây dựng
và vận hành cơ chế chia sẻ thông tin, dữ liệu giữa các ngành và các bên liên
quan.
đ) Đổi mới cơ chế tài chính,
tăng chi ngân sách và đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư cho ứng phó với biến đổi khí
hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh
- Đổi mới cơ chế quản lý, tăng
dần và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính từ ngân sách nhà nước cho ứng
phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Ứng dụng cách tiếp cận dựa
vào thị trường trong ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ
môi trường; phân bổ sử dụng nguồn lực tài nguyên theo cơ chế thị trường.
- Rà soát, bổ sung, hoàn thiện
và triển khai áp dụng các công cụ kinh tế trong ứng phó với biến đổi khí hậu,
quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Phát triển thị trường hàng
hóa, dịch vụ môi trường, thị trường các-bon, các hình thức đối tác công tư
(PPP), tín dụng xanh, trái phiếu xanh; tiếp tục triển khai thực hiện xã hội hóa
để huy động đầu tư từ các nguồn ngoài ngân sách.
e) Chủ động hợp tác, hội nhập
quốc tế về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
- Tiếp tục thực hiện việc hợp
tác với các đối tác phát triển, các quỹ tài chính quốc tế để huy động nguồn lực,
tiếp nhận công nghệ tiên tiến nhằm triển khai thực hiện các dự án ưu tiên trong
Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu đã được UBND tỉnh phê duyệt tại
Quyết định số 4000/QĐ-UBND ngày 28/9/2020 và các dự án khác có liên quan trong
lĩnh vực ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
g) Một số nhiệm vụ trọng tâm, cấp
bách
- Phổ biến, quán triệt quan điểm,
nhận thức về đặt yêu cầu phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu,
quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường ở vị trí trung tâm của các quyết định
phát triển. Bảo đảm hài hòa lợi ích, tạo động lực khuyến khích các bên liên
quan tích cực tham gia công tác ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý, khai
thác, sử dụng có hiệu quả tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Tập trung ban hành các văn bản
triển khai, thực hiện Luật Đất đai, Luật Khoáng sản, Luật Sử dụng năng lượng tiết
kiệm và hiệu quả; nghiên cứu, đề xuất thực hiện các luật về khí tượng thủy văn,
tài nguyên, môi trường biển và hải đảo, đa dạng sinh học.
- Xây dựng và thực hiện các quy
hoạch liên quan đến phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, quản
lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Xem xét, đề nghị sửa đổi quy
định theo hướng cho phép thanh tra, kiểm tra đột xuất trong lĩnh vực môi trường;
đề xuất cắt giảm các thủ tục hành chính trong hoạt động thanh tra.
- Rà soát, đề nghị điều chỉnh
các quy định xử lý vi phạm theo hướng nâng mức xử phạt, bảo đảm đủ sức răn đe đối
với các tổ chức, cá nhân vi phạm trong quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
- Ngăn chặn, xử lý nghiêm các
hành vi vi phạm về xả thải gây ô nhiễm môi trường, ô nhiễm nguồn nước; quản lý,
sử dụng đất; hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng
sản, đặc biệt là khai thác cát, sỏi; khai thác rừng trái phép trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện các giải pháp nâng
cao hiệu quả hợp tác quốc tế, tranh thủ các nguồn lực của cộng đồng quốc tế
trong ứng phó với biến đổi khí hậu.
2. Các nhiệm vụ
về ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống và giảm nhẹ thiên tai
a) Tiếp tục xây dựng năng lực dự
báo, cảnh báo, chủ động phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai, thích ứng với biến
đổi khí hậu
- Xây dựng và thực hiện các
chương trình phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai.
- Tổ chức thực hiện Kế hoạch quốc
gia thích ứng với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
phê duyệt tại Quyết định số 1055/QĐ-TTg ngày 20/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ;
Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Bình Định giai đoạn 2021-
2030 tầm nhìn đến năm 2050 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số
4000/QĐ- UBND ngày 28/9/2020; phát triển và nhân rộng các mô hình thích ứng với
biến đổi khí hậu dựa trên hệ sinh thái (EbA), dựa vào cộng đồng (CbA) và dựa
vào tự nhiên (NbS).
b) Triển khai thực hiện các biện
pháp phòng, chống, hạn chế tác động của triều cường, ngập lụt, xâm nhập mặn
Đầu tư các nhà máy, hệ thống
cung cấp nước sạch, đồng thời chuyển đổi việc sử dụng nước dưới đất sang sử dụng
nước mặt; thực hiện các giải pháp hạn chế khai thác nước dưới đất nhằm giảm sụt
lún, nhiễm mặn ở các vùng ven biển.
c) Giảm phát thải khí nhà kính,
tăng cường khả năng hấp thụ khí nhà kính của các hệ sinh thái trên địa bàn tỉnh
- Áp dụng các biện pháp công
nghệ và quản lý để giảm phát thải khí nhà kính; khuyến khích, thúc đẩy ứng dụng,
chuyển giao công nghệ xanh, thân thiện với môi trường.
- Triển khai thực hiện các hoạt
động giảm phát thải khí nhà kính trong các ngành, lĩnh vực nhằm thực hiện Đóng góp
do quốc gia tự quyết định (NDC) phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước.
- Thực hiện hiệu quả Kế hoạch
thực hiện Thỏa thuận Paris về biến đổi khí hậu và Kế hoạch hành động ứng phó với
biến đổi khí hậu quốc gia giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 của tỉnh
theo Quyết định số 4708/QĐ- UBND ngày 18/12/2017 và Quyết định số 4000/QĐ-UBND
ngày 28/9/2020 của UBND tỉnh.
- Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả
năng lượng trong các lĩnh vực công nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải..., đặc
biệt đối với các cơ sở sử dụng năng lượng trọng điểm và các hộ gia đình.
d) Một số nhiệm vụ trọng tâm, cấp
bách
- Tổ chức nâng cấp, sửa chữa hồ
chứa; đập dâng; đê kè biển, đê kè sông; xây dựng trạm bơm tưới, tiêu; kiên cố
kênh mương, công trình cấp nước sạch theo dự án, chương trình được phê duyệt.
- Rà soát, xây dựng quy hoạch
tái định cư, thực hiện di dời dân cư ra khỏi các vùng có nguy cơ lũ quét, sạt lở
bờ sông, bờ biển, sạt lở núi và các nguy cơ thiên tai khác.
- Lập bản đồ cảnh báo các loại
hình thiên tai trên địa bàn tỉnh.
- Khẩn trương hoàn thành các
công trình chống ngập, chống sạt lở trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện các giải pháp nhằm
giảm phát thải khí nhà kính. Triển khai thực hiện Đóng góp do quốc gia tự quyết
định (NDC) trên địa bàn tỉnh; cập nhật định kỳ 5 năm theo yêu cầu của Thỏa thuận
Paris về biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục tăng cường quản lý
và bảo vệ rừng tự nhiên; tăng diện tích rừng trồng; thực hiện các giải pháp
tăng cường năng lực để phòng, chống cháy rừng; ngăn chặn có hiệu quả nạn phá rừng;
phấn đấu độ che phủ rừng đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh đạt 58%.
3. Các nhiệm vụ
về quản lý tài nguyên
a) Đối với tài nguyên đất đai
- Thực hiện công tác đo đạc, lập
bản đồ địa chính, chỉnh lý bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính, xây dựng cơ sở dữ
liệu địa chính tại 67 xã, phường, thị trấn thuộc 5 huyện, thị xã, thành phố
(huyện: Vân Canh, Vĩnh Thạnh, Hoài Ân, thị xã An Nhơn và thành phố Quy Nhơn),
hoàn thiện và hiện đại hóa hệ thống quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh, vận hành
cơ sở dữ liệu địa chính phục vụ công tác quản lý nhà nước và hoạch định chiến
lược phát triển kinh tế ở địa phương (Dự án Tổng thể dự kiến thực hiện theo
phân kỳ trong 06 năm 2021 - 2027).
- Triển khai thực hiện Dự án
xây dựng và hoàn thiện cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia tỷ lệ 1/2000; 1/5000
trên địa bàn tỉnh Bình Định, theo Quyết định số 40/QĐ-TTg ngày 09/01/2020 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án “Xây dựng và hoàn thiện dữ liệu quốc
gia”.
- Triển khai thực hiện cơ chế
chính sách khuyến khích tập trung, tích tụ đất đai, phát huy tiềm năng đất đai
cho phát triển kinh tế - xã hội. Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án tăng cường
quản lý đối với đất đai có nguồn gốc từ các nông, lâm trường quốc doanh hiện do
các công ty nông nghiệp, công ty lâm nghiệp không thuộc diện sắp xếp lại theo
Nghị định số 118/2014/NĐ-CP , Ban quản lý rừng và các tổ chức sự nghiệp khác, hộ
gia đình, cá nhân sử dụng theo Quyết định số 32/QĐ-TTg ngày 07/01/2020 của Thủ
tướng Chính phủ. Đề án được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 4783/QĐ-UBND
ngày 20/11/2020 và Văn bản số 812/UBND-KT ngày 09/2/2021 cho chủ trương triển
khai khảo sát lập đề án thiết kế dự toán.
- Thực hiện điều tra, đánh giá
tiềm năng đất đai theo quy định tại Thông tư số 35/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài
nguyên và Môi trường, gồm: Điều tra, đánh giá thoái hóa đất lần đầu; Điều tra,
đánh giá chất lượng đất, tiềm năng đất đai lần đầu; Điều tra, đánh giá ô nhiễm
đất; Điều tra, phân hạng đất nông nghiệp.
- Tăng cường năng lực, trang
thiết bị phục vụ phát triển và ứng dụng viễn thám theo Quyết định số 149/QĐ-TTg
ngày 01/2/2019 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 73/KH-UBND ngày 16/8/2019
của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Chiến lược viễn thám trên địa bàn tỉnh
Bình Định.
b) Đối với tài nguyên nước
- Xây dựng hệ thống quan trắc,
giám sát về số lượng, chất lượng nguồn nước mặt, nước dưới đất trên địa bàn tỉnh;
thực hiện giám sát các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải
vào nguồn nước; xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên nước.
- Lập danh mục nguồn nước phải lập
hành lang bảo vệ trên địa bản tỉnh, tổ chức cắm mốc hành lang bảo vệ nguồn nước.
- Thực hiện điều tra, lập danh
mục, bản đồ phân vùng hạn chế khai thác nước dưới đất và khu vực phải đăng ký
khai thác nước dưới đất trên địa bàn tỉnh.
- Ban hành quy định mực nước hạ
thấp cho phép khai thác trên địa bàn tỉnh.
- Lập Danh mục nguồn nước nội tỉnh;
Xác định dòng chảy tối thiểu trên sông suối nội tỉnh.
- Tăng cường kiểm tra và yêu cầu
trám lấp các giếng không sử dụng tại các cơ sở khai thác nước dưới đất đã thực
hiện điều tra năm 2016 - 2017.
c) Đối với tài nguyên địa chất
và khoáng sản
- Phối hợp với các cơ quan
Trung ương tiếp tục điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản theo quy hoạch; thăm
dò, đánh giá tiềm năng, trữ lượng, giá trị kinh tế.
- Thực hiện quy hoạch thăm dò,
khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản; thực hiện chế biến sâu, sử
dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên khoáng sản; dự trữ khoáng sản quan trọng đối
với phát triển kinh tế - xã hội.
- Phối hợp với các cơ quan
Trung ương và các địa phương điều tra, đánh giá về tài nguyên địa chất, tai biến
địa chất phục vụ xây dựng các kịch bản ứng phó biến đổi khí hậu, sạt lở đất, đá
trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện thống kê, kiểm kê
tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục xây dựng hoàn thiện
và cập nhật thường xuyên hệ thống dữ liệu GIS về khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
- Khảo sát, nghiên cứu một số
khu vực khoáng sản phục vụ cho nhu cầu xây dựng cơ bản và phát triển kinh tế
-xã hội của địa phương. Nâng cao hiệu quả trong công tác cấp phép hoạt động
khoáng sản thông qua đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
- Xây dựng Phương án bảo vệ
khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh Bình Định.
d) Đối với tài nguyên biển
- Tập trung triển khai thực hiện
có hiệu quả Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 05/3/2020 của Chính phủ ban hành Kế hoạch
tổng thể và kế hoạch 5 năm của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày
22/10/2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về Chiến lược phát triển
bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 tại tỉnh
thông qua Chương trình hành động số 22-CTr/TU ngày 29/7/2019 của Tỉnh ủy thực
hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
(khóa XII) về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2045 và Quyết định số 465/QĐ-UBND ngày 17/02/2020 của
UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số
22-CTr/TU ngày 29/7/2019 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày
22/10/2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về Chiến lược phát triển
bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Tăng cường
công tác quản lý, tổng hợp tài nguyên và môi trường biển, hải đảo trên địa bàn
tỉnh.
- Xây dựng mạng lưới quan trắc,
giám sát tài nguyên và môi trường biển, hải đảo của tỉnh. Đầu tư cơ sở vật chất,
kỹ thuật phục vụ công tác quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường biển,
hải đảo.
- Phối hợp triển khai thực hiện
Chương trình trọng điểm điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
đến năm 2030. Đẩy mạnh điều tra, đánh giá tiềm năng, giá trị, biến động tài
nguyên biển, trong đó tập trung điều tra cơ bản về tài nguyên biển, hải đảo
trên địa bàn tỉnh.
- Điều tra, đánh giá hiện trạng
rác thải nhựa tại khu vực vùng bờ tỉnh Bình Định và đề xuất giải pháp giảm thiểu.
- Tăng cường công tác tuyên
truyền về tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo trên địa bàn tỉnh. Đồng
thời, triển khai thực hiện Quyết định số 470/QĐ-UBND ngày 18/02/2020 của UBND tỉnh
về việc Ban hành Kế hoạch hành động về quản lý rác thải nhựa đại dương đến năm
2030 trên địa bàn tỉnh Bình Định.
- Kiểm soát chặt chẽ hoạt động
khai thác nguồn lợi thủy sản; ngăn chặn tình trạng đánh bắt thủy sản mang tính
hủy diệt, không theo mùa vụ, khai thác hải sản bất hợp pháp, không khai báo và
không theo quy định.
- Tiếp tục thực hiện và nhân rộng
các mô hình Đồng Quản lý cho các tổ chức cộng đồng địa phương gắn với việc giao
quyền quản lý, bảo vệ rạn san hô tại vùng biển ven bờ.
đ) Đối với năng lượng mới, năng
lượng tái tạo và vật liệu mới
- Thực hiện chuyển đổi cơ cấu sản
xuất và sử dụng năng lượng theo hướng tăng mạnh tỷ trọng năng lượng mới, năng
lượng tái tạo, năng lượng sạch. Triển khai thực hiện Nghị quyết số 55-NQ/TW
ngày 11/02/2020 của Bộ Chính trị về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng
quốc gia của Việt Nam đến 2030, tầm nhìn 2045.
- Khuyến khích các thành phần
kinh tế tham gia đầu tư phát triển năng lượng mới, năng lượng tái tạo, nguyên
liệu, nhiên liệu, vật liệu mới thân thiện với môi trường.
e) Một số nhiệm vụ trọng tâm, cấp
bách
- Thực hiện các giải pháp quản
lý, bảo vệ rừng tự nhiên; xây dựng và ban hành cơ chế kết hợp khai thác giá trị
kinh tế của rừng để góp phần giảm nghèo, phát triển kinh tế.
- Thực hiện các biện pháp tích
nước, điều hòa, phân bổ, sử dụng tổng hợp, tiết kiệm, hiệu quả, bền vững tài
nguyên nước.
- Phối hợp kiểm kê tài nguyên
nước quốc gia; điều tra đánh giá lập bản đồ tài nguyên nước cho các vùng khan
hiếm nước, thiếu nước.
4. Các nhiệm vụ
về bảo vệ môi trường
a) Chủ động phòng ngừa và kiểm
soát các nguồn gây ô nhiễm, tác động xấu đến môi trường
- Tăng cường công tác tuyên
truyền, nâng cao ý thức của tổ chức, cá nhân trong việc bảo vệ môi trường từ cơ
sở sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả
của công tác đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường.
- Thực hiện quản lý theo giấy
phép môi trường để kiểm soát ô nhiễm; xử lý các cơ sở ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng; rà soát, di dời các cơ sở sản xuất kinh doanh phát sinh ô nhiễm môi trường
ra khỏi đô thị, khu dân cư tập trung.
- Giám sát chặt chẽ các cơ sở
có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao, có quy mô xả thải lớn. Yêu cầu các cơ sở
sản xuất kinh doanh thực hiện nghiêm quy định về lắp đặt hệ thống quan trắc tự
động, kết nối, truyền số liệu trực tiếp cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Tăng cường công tác kiểm tra
việc thực hiện quy định pháp luật về bảo vệ môi trường tại các cơ sở sản xuất
kinh doanh. Xử lý nghiêm đối với các cơ sở vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Thực hiện quản lý và kiểm
soát chất lượng không khí theo văn bản số 2084/UBND-KT ngày 03/4/2020 của UBND
tỉnh về việc tăng cường quản lý chất lượng môi trường không khí trên địa bàn tỉnh;
tăng diện tích cây xanh, công viên trong các đô thị và khu dân cư.
- Kiểm soát, ngăn chặn, xử lý ô
nhiễm môi trường nông thôn, nhất là công tác thu gom rác thải, xử lý ô nhiễm từ
hoạt động chăn nuôi, xử lý ô nhiễm ở các làng nghề có phát sinh nước thải. Thực
hiện nghiêm túc các tiêu chí môi trường trong Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới.
- Đầu tư xây dựng hệ thống thu
gom và xử lý nước thải ở các đô thị An Nhơn, Hoài Nhơn, các khu công nghiệp và
cụm công nghiệp đã hoạt động.
- Tăng cường công tác quản lý chất
thải rắn; nâng cao năng lực thu gom, phân loại và xử lý chất thải rắn, chất thải
nguy hại.
- Tiếp tục triển khai Kế hoạch
số 78/KH-UBND ngày 27/12/2018 của UBND tỉnh về việc thực hiện Phong trào “Chống
rác thải nhựa” trên địa bàn tỉnh; Quyết định số 470/QĐ-UBND ngày 18/02/2020 của
UBND tỉnh về việc Ban hành Kế hoạch hành động về quản lý rác thải nhựa đại
dương đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Định và Chỉ thị số 19/CT-UBND ngày
23/12/2020 của UBND tỉnh về tăng cường quản lý, tái sử dụng, tái chế, xử lý và
giảm thiểu chất thải nhựa.
- Đầu tư 06 trạm quan trắc tự động
môi trường không khí, nước mặt, nước ngầm và nước biển ven bờ kết nối và vận
hành tốt hệ thống quản lý dữ liệu quan trắc môi trường tự động trên địa bàn tỉnh.
- Kiểm soát chặt chẽ, ngăn ngừa
việc đưa chất thải trái phép, công nghệ, phương tiện, thiết bị cũ, lạc hậu vào
địa bàn tỉnh.
- Nâng cao năng lực ứng phó sự
cố môi trường, sự cố tràn dầu và các hóa chất độc hại: Kiểm soát chặt chẽ hoạt
động kinh doanh xăng dầu của các cơ sở kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh;
yêu cầu các cơ sở thuộc đối tượng xây dựng công trình ứng phó sự cố môi trường
phải xây dựng công trình theo quy định.
b) Khắc phục ô nhiễm, cải thiện
chất lượng môi trường và điều kiện sống của nhân dân
- Thực hiện cải tạo, phục hồi
môi trường trong và sau khai thác khoáng sản.
- Rà soát và triển khai xử lý ô
nhiễm môi trường do hóa chất bảo vệ thực vật tồn lưu trong trường hợp có phát
sinh.
c) Bảo vệ và phát triển rừng, bảo
tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học Tăng cường việc bảo tồn đa dạng sinh học tại
Khu bảo tồn thiên nhiên An Toàn.
- Bảo vệ các hành lang đa dạng
sinh học; bảo vệ các hệ sinh thái tự nhiên quan trọng. Chú trọng bảo vệ, khai
thác hợp lý các hệ sinh thái tự nhiên.
- Điều tra, phục hồi các hệ
sinh thái quan trọng bị suy thoái, đặc biệt là các vùng đất ngập nước, các rạn
san hô, thảm cỏ biển.
- Thực hiện các biện pháp bảo vệ
các loài nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ theo quy định của pháp luật.
Ngăn ngừa, kiểm soát chặt chẽ và phòng trừ có hiệu quả các loài sinh vật ngoại
lai xâm hại.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu đa dạng
sinh học trên địa bàn tỉnh. d) Một số nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách
- Chủ động thực hiện các biện
pháp phòng ngừa, giám sát chặt chẽ các cơ sở có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường
cao, quy mô xả thải lớn; yêu cầu thực hiện nghiêm quy định về lắp đặt hệ thống
quan trắc tự động, kết nối, truyền số liệu trực tiếp cho Sở Tài nguyên và Môi
trường.
- Kiểm soát, ngăn chặn, xử lý ô
nhiễm môi trường nông thôn, đặc biệt ở các làng nghề; thực hiện các tiêu chí môi
trường trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
- Thực hiện phân loại chất thải
rắn tại nguồn; thu phí theo khối lượng chất thải phát sinh.
- Rà soát, đề nghị sửa đổi, bổ
sung nhằm hoàn thiện các chính sách để khuyến khích mạnh mẽ hơn các doanh nghiệp
đầu tư xử lý chất thải rắn, nước thải; đẩy mạnh xã hội hóa công tác thu gom, xử
lý chất thải.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố theo dõi, đôn đốc việc
triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ trước ngày 20/12 hàng năm tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường kết quả thực hiện.
- Chủ trì trong việc triển khai
thực hiện các nhiệm vụ, dự án ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên
và bảo vệ môi trường theo chức năng nhiệm vụ được giao.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Xây dựng kế hoạch, tăng cường
công tác chủ động ứng phó, phòng chống thiên tai trên địa bàn tỉnh.
- Nghiên cứu, triển khai các hoạt
động nông, lâm, thủy sản góp phần ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài
nguyên và bảo vệ môi trường.
3. Sở Khoa học và Công nghệ
- Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học,
ứng dụng công nghệ về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ
môi trường.
- Trong kế hoạch nghiên cứu
khoa học hàng năm của tỉnh ưu tiên các chương trình, đề tài khoa học công nghệ
về ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý hiệu quả tài nguyên và bảo vệ môi trường.
4. Sở Công Thương
Xây dựng, lồng ghép công tác ứng
phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường vào chương
trình, kế hoạch, lộ trình phát triển trong hoạt động công nghiệp - thương mại;
đẩy mạnh đầu tư phát triển, chuyển đổi cơ cấu sử dụng năng lượng góp phần bảo đảm
nguồn năng lượng cho phát triển; sử dụng năng lượng hợp lý, hiệu quả; đầu tư, đổi
mới công nghệ theo hướng công nghệ sạch, hạn chế phát thải khí nhà kính.
5. Sở Xây dựng
Nghiên cứu và ứng dụng, lồng
ghép công tác ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi
trường trong hoạt động quy hoạch, phát triển đô thị và các hoạt động quản lý
xây dựng, quản lý sử dụng vật liệu xây dựng theo hướng nâng cao tính chống chịu
biến đổi khí hậu và giảm ô nhiễm môi trường, giảm phát thải khí nhà kính, tiết
kiệm năng lượng.
6. Sở Giao thông vận tải
Xây dựng, lồng ghép công tác ứng
phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường trong hoạt động
giao thông vận tải thủy bộ; chú trọng nâng cấp, cải tạo và phát triển hệ thống
giao thông đảm bảo thích ứng và giảm nhẹ tác động của biến đổi khí hậu; giảm
phát thải khí nhà kính trong giao thông vận tải; tổ chức đăng kiểm và loại trừ
các phương tiện giao thông không đảm bảo tiêu chí môi trường, nhất là về khí thải.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo
Xây dựng chương trình lồng ghép
các kiến thức cơ bản về biến đổi khí hậu, bảo vệ tài nguyên môi trường đưa vào
giáo dục, giảng dạy.
8. Sở Tài chính và Sở Kế hoạch
và Đầu tư
- Thực hiện thẩm định hồ sơ và
yêu cầu các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố tích hợp yếu tố
ứng phó biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường vào các chương trình, dự án, quy hoạch
và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
- Đề xuất kế hoạch vốn hợp lý
thực hiện chương trình, dự án, nhiệm vụ liên quan công tác điều tra cơ bản, xây
dựng cơ sở dữ liệu về đất, nước, khoáng sản, môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học
phục vụ nhiệm vụ ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi
trường.
9. Sở Y tế
Xây dựng kế hoạch chủ động
phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường do chất thải y tế.
10. Sở Thông tin và Truyền
thông
Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Định, Báo Bình Định
tăng cường công tác truyền thông, vận động nhân dân trên địa bàn tỉnh tích cực
tham gia ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
11. Các sở ban, ngành, các cơ
quan, đơn vị liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố
Trên cơ sở các nhiệm vụ cụ thể
trong Danh mục kèm theo Kế hoạch này, căn cứ chức năng, nhiệm vụ và tình hình
thực tế, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố thường
xuyên chỉ đạo tăng cường kiểm tra, đôn đốc, đánh giá; kịp thời điều chỉnh, xây
dựng kế hoạch, chương trình, dự án, nhiệm vụ cụ thể để thực hiện Kết luận số
56-KL/TW, Nghị quyết số 24-NQ/TW, Nghị quyết số 06/NQ-CP và Kế hoạch này, bảo đảm
tiết kiệm, hiệu quả.
Định kỳ trước ngày 15 tháng 12
hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Trong quá trình thực hiện Kế hoạch,
nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị
xã, thành phố chủ động đề xuất, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, tham
mưu đề xuất UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ TN&MT (báo cáo);
- TT Tỉnh ủy (báo cáo);
- TT HĐND tỉnh (báo cáo);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành;
- UBND các huyện, TX, TP;
- LĐVP, CV;
- Lưu: VT, K4, K10.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tuấn Thanh
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC NHIỆM VỤ, KẾ HOẠCH, CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 06/NQ-CP NGÀY 21/01/2021
CỦA CHÍNH PHỦ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG TIẾP TỤC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ
24-NQ/TW CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XI VỀ CHỦ ĐỘNG ỨNG PHÓ VỚI BIẾN
ĐỔI KHÍ HẬU, TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG THEO KẾT LUẬN SỐ
56-KL/TW NGÀY 23/8/2019 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ
(Kèm theo Kế hoạch số: 27/KH-UBND ngày 09/03/2021 của UBND tỉnh)
TT
|
Tên nhiệm vụ, kế hoạch,
chương trình, đề án
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
1
|
Dự án Đo đạc, lập bản đồ, hồ
sơ địa chính, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai
|
Sở TN&MT
|
UBND các huyện: Vân Canh,
Vĩnh Thạnh, Hoài Ân; thị xã An Nhơn; thành phố Quy Nhơn
|
2021 - 2027
|
2
|
Dự án Xây dựng và hoàn thiện
cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia tỷ lệ 1/2000; 1/5000 trên địa bàn tỉnh Bình
Định
|
Sở TN&MT
|
UBND các huyện, thị xã, thành
phố
|
2021 - 2023
|
3
|
Nhiệm vụ Đánh giá tiềm năng đất
đai
|
Sở TN&MT
|
Sở, ban, ngành liên quan và
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2021 - 2025
|
4
|
Đề án Tăng cường quản lý đối
với đất đai có nguồn gốc từ các nông, lâm trường quốc doanh
|
Sở TN&MT
|
Sở, ban, ngành liên quan và
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2021 - 2025
|
5
|
Dự án Tăng cường năng lực,
trang thiết bị phục vụ phát triển và ứng dụng viễn thám
|
Sở TN&MT
|
Sở, ban, ngành liên quan và
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2021 - 2023
|
6
|
Nhiệm vụ Xây dựng Phương án bảo
vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh Bình Định
|
Sở TN&MT
|
Sở Xây dựng, Sở Công Thương,
BQL KKT tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2021 - 2022
|
7
|
Dự án Điều tra, lập danh mục,
bản đồ phân vùng hạn chế khai thác nước dưới đất và khu vực phải đăng ký khai
thác nước dưới đất
|
Sở TN&MT
|
Sở, ban, ngành liên quan và
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2020 - 2021
|
8
|
Nhiệm vụ Đề xuất ban hành quy
định mực nước hạ thấp cho phép khai thác trên địa bàn tỉnh Bình Định.
|
Sở TN&MT
|
Sở, ban, ngành liên quan và
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2020 - 2021
|
9
|
Nhiệm vụ Đề xuất, xây dựng hệ
thống quan trắc, giám sát về số lượng, chất lượng nguồn nước mặt, nước dưới đất
trên địa bàn tỉnh
|
Sở TN&MT
|
Sở, ban, ngành liên quan và
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2021-2025
|
10
|
Nhiệm vụ Xây dựng cơ sở dữ liệu
tài nguyên nước
|
Sở TN&MT
|
Sở, ban, ngành liên quan và
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2021-2025
|
11
|
Nhiệm vụ Trám lấp các giếng
không sử dụng đã thực hiện điều tra năm 2016 - 2017
|
Sở TN&MT
|
Sở, ban, ngành liên quan và
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2021-2025
|
12
|
Nhiệm vụ Xác định dòng chảy tối
thiểu trên sông suối nội tỉnh
|
Sở TN&MT
|
Sở, ban, ngành liên quan và
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2021-2025
|
13
|
Nhiệm vụ Lập và quản lý hồ sơ
tài nguyên hải đảo tỉnh Bình Định
|
Sở TN&MT
|
UBND các huyện, thị xã, thành
phố ven biển
|
2022 - 2025
|
14
|
Nhiệm vụ Xây dựng và thực hiện
Chương trình quản lý tổng hợp tài nguyên vùng bờ tỉnh Bình Định
|
Sở TN&MT
|
Sở NN&PTNT, UBND các huyện,
thị xã, thành phố ven biển.
|
2021 - 2030
|
15
|
Nhiệm vụ Nghiên cứu, điều
tra, kiểm soát nguồn thải trực tiếp gây suy thoái tài nguyên, ô nhiễm môi trường
vùng biển ven bờ tỉnh Bình Định
|
Sở TN&MT
|
BQL KKT tỉnh, UBND các huyện,
thị xã, thành phố ven biển.
|
2021 - 2030
|
16
|
Nhiệm vụ Phân vùng rủi ro ô
nhiễm môi trường biển và hải đảo tỉnh Bình Định
|
Sở TN&MT
|
Các sở, ngành, địa phương ven
biển
|
2022-2025
|
17
|
Nhiệm vụ Xây dựng mạng lưới
quan trắc, giám sát tài nguyên và môi trường biển, hải đảo tỉnh Bình Định.
|
Sở TN&MT
|
Các sở, ban ngành, địa phương
liên quan
|
2022-2025
|
18
|
Nhiệm vụ Đánh giá tác động của
biến đổi khí hậu, nước biển dâng đến vùng bờ tỉnh Bình Định
|
Sở TN&MT
|
Các sở, ban ngành, địa phương
liên quan
|
2022-2025
|
19
|
Nhiệm vụ Điều tra, xây dựng
báo cáo hiện trạng vùng bờ tỉnh Bình Định (SOC)
|
Sở TN&MT
|
Các sở, ban ngành, địa phương
liên quan
|
2023-2025
|
20
|
Đầu tư 06 trạm quan trắc tự động
của tỉnh và kết nối dữ liệu về hệ thống quản lý dữ liệu quan trắc tự động nguồn
thải và kết nối dữ liệu quan trắc truyền về Sở TN&MT
|
Sở TN&MT
|
UBND các huyện, thị xã, thành
phố
|
2021 - 2023
|
21
|
Thành lập khu bảo tồn đất ngập
nước đối với đầm Thị Nại, đầm Trà Ổ.
|
Sở TN&MT
|
Sở NN&PTNT; UBND các huyện,
thành phố liên quan
|
2021 - 2025
|
22
|
Nhiệm vụ Xây dựng kế hoạch sử
dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Bình Định
|
Sở Công Thương
|
Sở, ban, ngành liên quan và
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2021-2025
|
23
|
Nhiệm vụ Xây dựng kế hoạch thực
hiện Nghị quyết số 140/NQ-CP ngày 02/10/2020 của Chính phủ về việc ban hành
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 55-NQ/TW ngày
11/02/2020 của Bộ Chính trị về định hướng Chiến lược phát triển năng lượng quốc
gia của Việt Nam đến 2030, tầm nhìn 2045 trên địa bàn tỉnh Bình Định.
|
Sở Công Thương
|
Sở, ban, ngành liên quan và
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2021-2025
|
24
|
Nhiệm vụ Xây dựng Kế hoạch thực
hiện Chương trình hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững
|
Sở Công Thương
|
Sở, ban, ngành liên quan và
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2021-2025
|
25
|
Nhiệm vụ Xây dựng hệ thống cơ
sở dữ liệu ngành công thương trên địa bàn tỉnh Bình Định.
|
Sở Công Thương
|
Sở, ban, ngành liên quan và
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2021-2025
|
26
|
Chương trình bê tông hóa giao
thông nông thôn giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Bình Định
|
Sở GTVT
|
Sở Tài chính, UBND các huyện,
thị xã
|
2021 - 2025
|
27
|
Đề án Sửa chữa, nâng cấp, mở rộng
các tuyến đường tỉnh, tuyến Quốc lộ 19B và tuyến đường địa phương kết nối Quốc
lộ 1 (giai đoạn 2021 - 2025).
|
Sở GTVT
|
Sở KH&ĐT, Sở Tài chính,
UBND các huyện, thị xã
|
2021 - 2025
|
28
|
Đề án thí điểm hoạt động xe
04 bánh chạy bằng năng lượng điện phục vụ chở khách tham quan, du lịch trong
khu vực hạn chế
|
Sở GTVT
|
Các doanh nghiệp hoạt động vận
tải
|
2021
|
29
|
Kế hoạch Phòng ngừa, ứng phó
sự cố môi trường do chất thải y tế
|
Sở Y tế
|
Sở TN&MT; Các sở, ngành
liên quan
|
2021
|
30
|
Kế hoạch Chủ động phòng ngừa
và quản lý, kiểm soát có hiệu quả các nguồn gây ô nhiễm môi trường tại các cơ
sở y tế
|
Sở Y tế
|
Sở TN&MT; Các cơ sở y tế
trực thuộc
|
2021 - 2022
|
31
|
Chương trình truyền thông
nâng cao nhận thức, đổi mới tư duy của nhân viên y tế về ứng phó với biến đổi
khí hậu, quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
|
Sở Y tế
|
Sở TN&MT; Các cơ sở y tế
trực thuộc
|
2021 - 2023
|
32
|
Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch
thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản đất, cát xây dựng, đất sét làm vật liệu
xây dựng thông thường trên địa bàn tỉnh đến năm 2025 định hướng đến năm 2030
thuộc thẩm quyền quản lý và cấp phép của tỉnh
|
Sở Xây dựng
|
Sở, ban, ngành liên quan và
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2021
|
33
|
Đề án phát triển vật liệu xây
dựng tỉnh Bình Định thời kỳ 2021-2030, định hướng đến 2050
|
Sở Xây dựng
|
Sở, ban, ngành liên quan và
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2021
|
34
|
Quy hoạch lâm nghiệp quốc gia
thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 (xây dựng quy hoạch riêng trên địa
bàn tỉnh Bình Định)
|
Sở NN&PTNT
|
Sở, ban, ngành liên quan và
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2021 - 2025
|
35
|
Kế hoạch hành động quốc gia về
kiểm soát buôn bán động vật, thực vật hoang dã giai đoạn 2021-2025 (xây dựng
kế hoạch riêng trên địa bàn tỉnh Bình Định)
|
Sở NN&PTNT
|
Sở, ban, ngành liên quan và UBND
các huyện, thị xã, thành phố
|
2021 - 2025
|
36
|
Đề án bảo vệ và phát triển rừng
ven biển ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn đến năm
2030 trên địa bàn tỉnh
|
Sở NN&PTNT
|
Sở, ban, ngành liên quan và
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2021 - 2025
|
37
|
Kế hoạch triển khai thực hiện
Chương trình trồng mới một tỷ cây xanh trên địa bàn tỉnh Bình Định, giai đoạn
2021-2025
|
Sở NN&PTNT
|
Sở, ban, ngành liên quan và
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2021 - 2025
|
38
|
Kế hoạch phát triển lâm nghiệp
giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bình Định
|
Sở NN&PTNT
|
Sở, ban, ngành liên quan và
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2021 - 2025
|
39
|
Xây dựng quy hoạch hệ thống cảng
cá, khu neo đậu, tránh trú bão cho tàu cá Bình Định trong giai đoạn
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
Sở NN&PTNT
|
Sở, ban, ngành liên quan và
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2021 - 2025
|
40
|
Xây dựng kế hoạch phòng chống
thiên tai các cấp giai đoạn 2021-2025, phương án ứng phó với các cấp độ rủi
ro thiên tai (chủ yếu là bão, lũ, khô hạn)
|
Sở NN&PTNT
|
Sở, ban, ngành liên quan và
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2021 - 2025
|
41
|
Đề án đầu tư xây dựng, nâng cấp,
sửa chữa 21 công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn (nước sạch) giai
đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bình Định
|
Sở NN&PTNT
|
Sở, ban, ngành liên quan và
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
2021 - 2025
|