ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
11/2024/QĐ-UBND
|
Thái Nguyên, ngày
28 tháng 5 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TỈNH CỦA TỈNH THÁI NGUYÊN BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH
SỐ 02/2021/QĐ-UBND NGÀY 15 THÁNG 01 NĂM 2021 CỦA UBND TỈNH THÁI NGUYÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Khoa học và công nghệ ngày 18 tháng
6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng
01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Khoa học và công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 95/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng
10 năm 2014 của Chính phủ quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động
khoa học và công nghệ;
Căn cứ Thông tư số 09/2014/TT-BKHCN ngày 27
tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định quản lý các
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia; Thông tư số 04/2023/TT-BKHCN ngày
15 tháng 5 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung một
số điều của các Thông tư quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc
gia;
Căn cứ Thông tư số 11/2014/TT-BKHCN ngày 30
tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc đánh giá,
nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng
ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 04/2015/TT-BKHCN ngày 11
tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc kiểm tra,
đánh giá, điều chỉnh và chấm dứt hợp đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
27/2015/TTLT-BKHCN-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ và Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định khoản chi thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 03/2023/TT-BTC ngày 10 tháng
01 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành quy định lập dự toán, quản lý sử
dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ;
Căn cứ Thông tư số 02/2023/TT-BKHCN ngày 08
tháng 5 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn một số nội
dung chuyên môn phục vụ công tác xây dựng dự toán thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 06/2023/TT-BKHCN ngày 25
tháng 5 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công quy định trình tự, thủ tục
xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 20/2023/TT-BKHCN ngày 12
tháng 10 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công quy định tuyển chọn, giao
trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc
gia sử dụng ngân sách nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ tại Tờ trình số 20/TTr-KHCN ngày 24 tháng 4 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Quy định quản lý và tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
tỉnh của tỉnh Thái Nguyên ban hành kèm theo Quyết định số 02/2021/QĐ-UBND ngày
15/01/2021 của UBND tỉnh Thái Nguyên.
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như
sau:
“Điều 4. Thời gian thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ
1. Thời gian thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ được phê duyệt không quá 24 tháng; riêng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
thuộc lĩnh vực nông nghiệp, y dược được phê duyệt không quá 36 tháng; các trường
hợp đặc biệt khác Sở Khoa học và Công nghệ trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Thời gian thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ (được ghi trong hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ) là
khoảng thời gian để cơ quan chủ trì thực hiện toàn bộ các nội dung của nhiệm vụ
đã được duyệt.”
2. Bổ sung điểm d khoản 1 Điều
6 như sau:
“d) Có văn bản tiếp nhận, ứng dụng kết quả nghiên cứu.”
3. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản
3 Điều 7 như sau:
“b) Nhiệm vụ của Hội đồng: Tư vấn cho Ủy ban nhân
dân tỉnh xác định danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ, phương thức tuyển chọn
hoặc giao trực tiếp các nhiệm vụ khoa học và công nghệ.”
4. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản
4 Điều 7 như sau:
“b) Thành viên Hội đồng tư vấn có trách nhiệm
nghiên cứu trước tài liệu do Sở Khoa học và Công nghệ cung cấp và nhận xét,
đánh giá đề xuất đặt hàng (Mẫu Phiếu nhận xét và đánh giá đề xuất đặt hàng vận
dụng mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 06/2023/TT-BKHCN ngày 25 tháng 5 năm
2023 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định trình tự, thủ tục xác định
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước).”
5. Sửa đổi, bổ sung điểm e khoản
4 Điều 7 như sau:
“e) Thư ký lập biên bản làm việc của Hội đồng (Mẫu
biên bản vận dụng mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 06/2023/TT-BKHCN ngày 25
tháng 5 năm 2023 của Bộ trưởng Khoa học và Công nghệ quy định trình tự, thủ tục
xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước).”
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều
7 như sau:
“5. Phê duyệt danh mục nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp tỉnh: Căn cứ kết quả tư vấn của Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa
học và công nghệ cấp tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ gồm: Tên nhiệm vụ,
phương thức tuyển chọn hoặc giao trực tiếp, mục tiêu, nội dung chính, sản phẩm,
thời gian thực hiện và dự kiến kinh phí hỗ trợ từ nguồn ngân sách nhà nước của
nhiệm vụ.”
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều
9 như sau:
“2. Trong thời gian 10 ngày làm việc sau khi được Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực hiện
theo phương thức tuyên chọn, Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm công bố
công khai trên website của Sở hoặc các phương tiện truyền thông khác; hướng dẫn
các tổ chức, cá nhân gửi thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ và các tài
liệu có liên quan để đăng ký tham gia tuyển chọn trong thời gian 30 ngày, kể từ
ngày công bố.
Trong trường hợp tuyển chọn lần 1 mà không có tổ chức,
cá nhân tham gia hoặc tổ chức, cá nhân trúng tuyển có văn bản đề nghị thôi
không thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thì thực hiện thông báo tuyển chọn
lần 2. Thông báo tuyển chọn lần 2 trong khoảng thời gian không quá 6 tháng kể từ
ngày bắt đầu thông báo tuyển chọn lần 1. Nếu thực hiện tuyển chọn lần 2 không
có tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thì Sở Khoa học và
Công nghệ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh không triển khai thực hiện danh mục đối
với nhiệm vụ đó.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày họp Hội
đồng tư vấn tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ,
Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp kết quả tuyển chọn và thông báo công khai
trên website của Sở hoặc các phương tiện truyền thông khác.”
8. Sửa đổi, bổ sung khoản 1,
khoản 2 Điều 10 như sau:
“1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ được thực hiện
theo phương thức giao trực tiếp là nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc thù phục
vụ an ninh, quốc phòng; nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc bí mật quốc gia;
nhiệm vụ khoa học và công nghệ đột xuất; nội dung của nhiệm vụ khoa học và công
nghệ chỉ có một tổ chức đơn vị có đủ điều kiện về nhân lực, chuyên môn, trang
thiết bị để thực hiện nhiệm vụ đó.
2. Trên cơ sở danh mục nhiệm vụ khoa học và công
nghệ thực hiện theo phương thức giao trực tiếp đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt, Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm công bố công khai trên website của
Sở hoặc các phương tiện truyền thông khác.”
9. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều
11 như sau:
“2. Thành phần của Hội đồng: Hội đồng có từ 07 đến
09 thành viên, gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch (là lãnh đạo Sở Khoa học và Công nghệ)
và các ủy viên, trong đó có 02 ủy viên phản biện và ủy viên thư ký Hội đồng.
Thành viên Hội đồng là người có chuyên môn phù hợp, am hiểu sâu chuyên ngành
khoa học và công nghệ liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của nhiệm vụ khoa học
và công nghệ và đại diện của cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức có liên quan.
Thủ trưởng tổ chức chủ trì, tổ chức phối hợp và các
cá nhân tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không được tham gia Hội
đồng tư vấn tuyển chọn (hoặc giao trực tiếp) và các Hội đồng tư vấn đánh giá,
nghiệm thu đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ đó.”
10. Sửa đổi, bổ sung điểm d, đ
khoản 3 Điều 11 như sau:
“d) Hội đồng đánh giá, chấm điểm độc lập từng hồ sơ
theo các nhóm tiêu chí và thang điểm quy định. Các nhóm tiêu chí đánh giá theo
thang điểm tối đa 100 điểm. Phiếu đánh giá vận dụng mẫu ban hành kèm theo Thông
tư số 20/2023/TT-BKHCN ngày 12 tháng 10 năm 2023 của Bộ Khoa học và Công nghệ
quy định tuyên chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa
học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước.
đ) Hội đồng kiến nghị tổ chức và cá nhân trúng tuyển
hoặc được giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh khi
đáp ứng điều kiện sau:
Có hồ sơ được đánh giá đạt tổng số điểm trung bình
cao nhất (khi tuyển chọn) và phải đạt từ 70/100 điểm trở lên, trong đó không có
tiêu chí nào có quá 1/4 số thành viên Hội đồng tư vấn có mặt cho điểm không (0
điểm).
Đối với các hồ sơ có tổng số điểm trung bình bằng
nhau thì thứ tự ưu tiên như sau:
- Tổ chức chủ trì là tổ chức đề xuất nhiệm vụ;
- Hồ sơ có số kinh phí đề xuất từ ngân sách nhà nước
ít hơn;
- Chủ nhiệm nhiệm vụ hoặc tổ chức chủ trì đã có nhiệm
vụ cấp tỉnh được đánh giá xếp loại xuất sắc trong thời gian 5 năm tính đến thời
điểm đăng ký thực hiện nhiệm vụ;
- Hồ sơ có cam kết và đối ứng vốn ngoài ngân sách
nhà nước nhiều hơn;
- Hồ sơ có điểm trung bình về năng lực của tổ chức
chủ trì và cá nhân chủ nhiệm cao hơn.”
11. Sửa đổi, bổ sung khoản 1
Điều 12 như sau:
“1. Tổ thẩm định kinh phí được thành lập theo quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 8 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số
12/2023/QĐ-UBND ngày 05 tháng 6 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên về
việc ban hành quy định lập dự toán, quản lý sử dụng và quyết toán kinh phí ngân
sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên”.
12. Sửa đổi, bổ sung điểm a
khoản 3 Điều 12 như sau:
“a) Nhiệm vụ: Rà soát dự toán các nội dung chi theo
thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được xét duyệt; thảo luận, thống
nhất, tổng hợp kết quả thẩm định và lập biên bản thẩm định kinh phí theo quy định
(biên bản thẩm định kinh phí là bộ phận không tách rời của thuyết minh nhiệm vụ
khoa học và công nghệ).”
13. Sửa đổi, bổ sung khoản 2
Điều 14 như sau:
“2. Thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công
nghệ: Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp tỉnh theo tờ trình của Sở Khoa học và Công nghệ.”
14. Bổ sung khoản 4 Điều 14
như sau:
“4. Trong trường hợp cần thiết, trước khi họp Hội đồng
tư vấn tuyển chọn hoặc giao trực tiếp, Sở Khoa học và Công nghệ có thể tiến
hành kiểm tra thực tế cơ sở vật chất, kỹ thuật, nhân lực và năng lực tài chính
của tổ chức chủ trì; kiểm tra lý lịch khoa học của cá nhân chủ nhiệm theo quy định
tại khoản 3 và khoản 4 Điều 8 Quy định này. Biên bản kiểm tra được lập và gửi
cho Hội đồng tư vấn và Tổ thẩm định kinh phí.”
15. Sửa đổi, bổ sung Điều 15
như sau:
“Điều 15. Điều chỉnh trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Tổ chức chủ trì được chủ động quyết định và có
báo cáo bằng văn bản cho Sở Khoa học và Công nghệ trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày có quyết định đối với các nội dung sau (riêng thay đổi chủ nhiệm nhiệm
vụ chỉ được thực hiện sau khi có ý kiến đồng ý bằng văn bản của Sở Khoa học và
Công nghệ):
a) Điều chỉnh nội dung công việc đối với nhiệm vụ
thực hiện theo phương thức khoán đến sản phẩm cuối cùng và tự chịu trách nhiệm
về quyết định điều chỉnh của mình.
b) Thay đổi chủ nhiệm nhiệm vụ trong các trường hợp
sau: Chủ nhiệm nhiệm vụ đi học tập, công tác dài hạn trên 06 tháng liên tục; bị
ốm đau, bệnh tật không có khả năng điều hành hoạt động nghiên cứu của nhiệm vụ
(có văn bản đề nghị của cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ hoặc xác nhận của cơ quan y
tế); chủ nhiệm nhiệm vụ tử vong; mất tích trên 06 tháng; chủ nhiệm nhiệm vụ có
văn bản đề nghị thay đổi chủ nhiệm nhiệm vụ vì lý do cá nhân không thể tiếp tục
thực hiện công việc được giao; chủ nhiệm nhiệm vụ không hoàn thành tiến độ và nội
dung nhiệm vụ theo đặt hàng mà không có lý do chính đáng, vi phạm nguyên tắc quản
lý tài chính theo kết luận của đoàn kiểm tra, thanh tra hoặc phải đình chỉ công
tác. Chủ nhiệm nhiệm vụ mới phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 3 và
khoản 4 Điều 8 Quy định này. Trường hợp không nhất trí với việc thay đổi chủ
nhiệm nhiệm vụ, trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản đề
nghị điều chỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ có ý kiến bằng văn bản đến tổ chức chủ
trì nhiệm vụ, trong đó nêu rõ lý do không đồng ý.
c) Điều chỉnh, bổ sung cá nhân tham gia nghiên cứu
để đảm bảo thực hiện hoàn thành mục tiêu, sản phẩm của nhiệm vụ đã được phê duyệt.
Việc thay đổi cá nhân tham gia nghiên cứu phải có sự đồng thuận bằng văn bản của
người được bổ sung và người được thay thế.
d) Điều chỉnh mục chi, nội dung chi, định mức chi,
kinh phí giữa các phần công việc được giao khoán trong trường hợp cần thiết, đảm
bảo trong phạm vi tổng mức kinh phí được giao khoán, phù hợp với quy định tại
Quy chế chi tiêu nội bộ của tổ chức chủ trì.”
2. Giao Sở Khoa học và Công nghệ quyết định:
a) Điều chỉnh dự toán các khoản kinh phí trong tổng
kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước đã được phê duyệt và các nội dung khác
thuộc phạm vi hợp đồng đã ký trên cơ sở văn bản đề xuất của tổ chức chủ trì nhiệm
vụ.
b) Gia hạn thời gian thực hiện nhiệm vụ: Việc gia hạn
thời gian chỉ được thực hiện 01 lần đối với mỗi nhiệm vụ. Thời gian gia hạn
không quá 12 tháng đối với các nhiệm vụ có thời gian thực hiện trên 24 tháng và
không quá 06 tháng đối với nhiệm vụ có thời gian thực hiện không quá 24 tháng.
Việc gia hạn thời gian thực hiện nhiệm vụ chỉ được xem xét trước khi kết thúc hợp
đồng ít nhất 01 tháng.
c) Điều chỉnh kế hoạch mua sắm và dự toán về số lượng,
khối lượng, chủng loại nguyên vật liệu mua bằng ngân sách nhà nước và không làm
tăng tổng kinh phí chi cho mục nguyên vật liệu đã được phê duyệt.
3. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ xem xét trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định điều chỉnh:
a) Tổ chức chủ trì.
b) Tên của nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
c) Kinh phí thực hiện nhiệm vụ, bao gồm: Tổng kinh
phí thực hiện nhiệm vụ; kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước; kinh phí đối ứng
của đơn vị chủ trì.
d) Điều chỉnh thời gian thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ (đối với các trường hợp không thuộc điểm b khoản 2 Điều này).”
16. Sửa đổi, bổ sung khoản 1
Điều 16 như sau:
“1. Giao Sở Khoa học và Công nghệ phê duyệt thuyết
minh, ký hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ với tổ chức chủ
trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo mẫu quy định tại Thông tư số
05/2014/TT-BKHCN ngày 10 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
ban hành “Mẫu hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ” để tổ chức
thực hiện.”
17. Sửa đổi, bổ sung khoản 2
Điều 17 như sau:
“2. Thẩm quyền chấm dứt thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ: Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chấm dứt thực hiện nhiệm vụ khoa
học và công nghệ theo đề nghị của Sở Khoa học và Công nghệ.”
18. Sửa đổi, bổ sung điểm b,
điểm c khoản 3 Điều 18 như sau:
“b) Trong thời gian 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được báo cáo của tổ chức chủ trì, Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp cơ
quan quản lý chuyên ngành thuộc lĩnh vực nhiệm vụ khoa học công nghệ thực hiện,
các đơn vị có liên quan kiểm tra, xác định nguyên nhân, trách nhiệm của tổ chức,
cá nhân dẫn đến nhiệm vụ không hoàn thành.
c) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Sở
Tài chính thống nhất phương án thu hồi, mức thu hồi kinh phí, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét quyết định. Phương án và mức thu hồi kinh phí được thực
hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 27/2015/TTLT-BKHCN-BTC ngày 30
tháng 12 năm 2015.”
19. Sửa đổi, bổ sung khoản 2
Điều 19 như sau:
“2. Việc quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước được thực hiện theo các quy
định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán, Luật Khoa học và công nghệ và
các văn bản hướng dẫn hiện hành.”
20. Sửa đổi, bổ sung điểm b
khoản 1 Điều 21 như sau:
“b) Báo cáo đột xuất: Tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm báo cáo đột xuất trong các trường hợp
sau:
- Báo cáo bằng văn bản với Sở Khoa học và Công nghệ
(trừ nội dung công việc được giao khoán và nhiệm vụ thực hiện theo phương thức
khoán chi đến sản phẩm cuối cùng) trước ít nhất 02 ngày làm việc khi thực hiện
các nội dung như: cấp phát vật tư, cây giống, con giống cho các mô hình; bàn
giao nguyên vật liệu, thiết bị; nghiệm thu, bàn giao kết quả các gói thầu của
nhiệm vụ khoa học và công nghệ; nghiệm thu sản phẩm, mô hình là kết quả của nhiệm
vụ khoa học và công nghệ; nghiệm thu cấp cơ sở (tự đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ). Trong trường hợp cần thiết, để phục vụ công tác quản lý, Sở Khoa học
và Công nghệ có thể cử cán bộ tham dự để kiểm tra, giám sát.
- Báo cáo kết quả thực hiện theo yêu cầu của cấp có
thẩm quyền theo quy định.”
21. Sửa đổi, bổ sung điểm a
khoản 2 Điều 21 như sau:
“a) Kiểm tra việc thực hiện nội dung các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ:
- Định kỳ trong khoảng thời gian 12 tháng một lần
tính từ khi bắt đầu thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo hợp đồng (hoặc
đột xuất trong trường hợp cần thiết), Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp
với các cơ quan có liên quan kiểm tra tiến độ, tình hình sử dụng nguồn kinh phí
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Trong trường hợp cần thiết, Sở Khoa học
và Công nghệ có thể mời thêm các chuyên gia để tư vấn cho việc đánh giá chất lượng
công việc đã thực hiện.
- Kết quả kiểm tra được lập biên bản và xử lý theo
quy định khi phát hiện các vi phạm.”
22. Sửa đổi, bổ sung điểm c
khoản 2 Điều 21 như sau:
“c) Sau khi có kết quả thanh tra, kiểm tra, trong
trường hợp cần thiết, Sở Khoa học và Công nghệ chủ động giải quyết hoặc báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh nội dung nhiệm vụ cho phù hợp với thực tiễn hoặc
chấm dứt thực hiện nhiệm vụ đó.”
23. Bổ sung khoản 3 Điều 22
như sau:
“3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
hồ sơ, Sở Khoa học và Công nghệ kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ theo hướng dẫn.
Trường hợp hồ sơ hợp lệ, Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức các bước nghiệm thu
theo quy định. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì tổ chức chủ trì phải bổ sung
hoàn thiện trong thời hạn 05 ngày làm việc kê từ ngày có thông báo của Sở Khoa
học và Công nghệ.”
24. Sửa đổi, bổ sung điểm c
khoản 3 Điều 24 như sau:
“c) Yêu cầu đối với sản phẩm của nhiệm vụ
Ngoài các yêu cầu ghi trong hợp đồng, thuyết minh
nhiệm vụ, trong trường hợp cần thiết, tổ chức chủ trì có thể thuê cơ quan
chuyên môn có chức năng phù hợp, có tư cách pháp nhân độc lập với tổ chức chủ
trì hoặc thành lập Hội đồng khoa học chuyên ngành, Tổ chuyên gia để tư vấn đánh
giá sản phẩm khi tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ.”
25. Sửa đổi, bổ sung khoản 1
Điều 25 như sau:
“1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được báo cáo kết quả thực hiện và các tài liệu có liên quan hợp lệ theo hướng dẫn,
Sở Khoa học và Công nghệ thành lập Hội đồng tư vấn đánh giá nghiệm thu kết quả
thực hiện nhiệm vụ hoặc thành lập Hội đồng khoa học chuyên ngành, Tổ chuyên gia
thẩm định trước nghiệm thu theo quy định. Thời gian họp và có biên bản của Hội
đồng hoặc Tổ chuyên gia không quá 10 ngày làm việc kể từ khi có quyết định
thành lập.”
26. Sửa đổi, bổ sung điểm b
khoản 4 Điều 25 như sau
“b) Về sản phẩm của nhiệm vụ so với yêu cầu đặt
hàng:
Ngoài các yêu cầu ghi trong hợp đồng, thuyết minh
nhiệm vụ, sản phẩm của nhiệm vụ cần phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
- Đối với sản phẩm có các chỉ tiêu phân tích/kiểm định/kiểm
nghiệm: cần được thực hiện tại cơ quan chuyên môn có chức năng phù hợp, có tư
cách pháp nhân độc lập với tổ chức chủ trì nhiệm vụ và có kết quả khi nộp hồ sơ
đánh giá nghiệm thu cấp tỉnh.
- Đối với sản phẩm có tính chất kỹ thuật như: phần
mềm máy tính; quy hoạch; bản vẽ thiết kế; quy trình công nghệ áp dụng trong sản
xuất công nghiệp; bản đồ; cơ sở dữ liệu và các sản phẩm tương tự khác cần được
thẩm định trước khi nghiệm thu bởi Hội đồng khoa học chuyên ngành hoặc Tổ
chuyên gia do Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập. Cơ cấu của
hội đồng khoa học chuyên ngành hoặc tổ chuyên gia gồm từ 03 đến 05 thành viên
(trong trường hợp cần thiết, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ có thể thành lập
với số lượng nhiều hơn 5 thành viên); thành phần gồm đại diện Sở Khoa học và
Công nghệ, các nhà khoa học, chuyên gia có trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu
về lĩnh vực khoa học và công nghệ của nhiệm vụ khoa học và công nghệ; các thành
viên Ban chủ nhiệm của nhiệm vụ khoa học và công nghệ không được tham gia Hội đồng
khoa học chuyên ngành hoặc Tổ chuyên gia. Nếu sản phẩm chưa đạt yêu cầu, tổ chức
chủ trì thực hiện nhiệm vụ có trách nhiệm bổ sung, hoàn thiện sản phẩm trong thời
gian tối đa 30 ngày kể từ khi có ý kiến bằng văn bản của Hội đồng khoa học
chuyên ngành hoặc Tổ chuyên gia.
- Đối với sản phẩm là: Kết quả tham gia đào tạo sau
đại học, giải pháp hữu ích, sáng chế, công bố, xuất bản và các sản phẩm tương tự
khác cần có văn bản xác nhận của cơ quan chức năng phù hợp.”
27. Sửa đổi, bổ sung khoản 5
Điều 25 như sau:
“5. Tổ chức chủ trì thực hiện hoàn thành việc nộp
báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ và các tài liệu có
liên quan chậm so với quy định hoặc chậm hoàn thiện sản phẩm theo ý kiến của Hội
đồng khoa học chuyên ngành, Tổ chuyên gia mà quá 03 tháng thì nhiệm vụ xếp loại
“Không đạt”, nếu chưa quá 03 tháng thì khi nghiệm thu sẽ không xếp loại “Xuất sắc”.
Thời gian nộp báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ, các tài liệu có liên quan chậm so với quy định được tính
từ khi hết thời gian thực hiện theo Hợp đồng hoặc thời gian được gia hạn (nếu
có) đến ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ. Thời gian chậm hoàn thiện sản phẩm
được tính từ ngày có văn bản của Hội đồng khoa học chuyên ngành, Tổ chuyên gia
đến khi Hội đồng khoa học chuyên ngành, Tổ chuyên gia đánh giá sản phẩm đạt
theo yêu cầu.”
28. Sửa đổi, bổ sung khoản 2
Điều 27 như sau:
“2. Việc giao nộp sản phẩm, đăng ký lưu giữ kết quả
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực hiện theo quy định tại Thông tư số
14/2014/TT-BKHCN ngày 11 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
quy định về việc thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ
khoa học và công nghệ và Thông tư số 11/2023/TT-BKHCN ngày 26 tháng 6 năm 2023
của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 14/2014/TT-BKHCN .”
29. Sửa đổi, bổ sung Điều 30
như sau:
“Điều 30. Quản lý, sử dụng tài sản được hình
thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng
ngân sách nhà nước
Việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông
qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách
nhà nước được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 70/2018/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2018 của Chính phủ; Thông tư số 63/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 7 năm
2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số
70/2018/NĐ-CP ; Thông tư số 10/2019/TT-BTC ngày 20 tháng 02 năm 2019 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính hướng dẫn việc xác định giá trị tài sản là kết quả của nhiệm vụ
khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước; Thông tư số 02/2020/TT-BKHCN ngày
10 tháng 8 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành
khoản 1 Điều 41 Nghị định số 70/2018/NĐ-CP và các quy định pháp luật hiện
hành.”
30. Sửa đổi, bổ sung khoản 2
Điều 31
“2. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
theo đúng nội dung, tiến độ theo thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã
được phê duyệt. Ra quyết định thành lập ban chủ nhiệm để triển khai thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Ban chủ nhiệm gồm có 01 chủ nhiệm, 01 thư ký
khoa học và các thành viên khác theo quy định nhưng không được thấp hơn số lượng
đã phê duyệt tại biên bản thẩm định dự toán kinh phí của nhiệm vụ.”
31. Bổ sung khoản 5 Điều 32
“5. Căn cứ vào thuyết minh nhiệm vụ được phê duyệt,
chủ nhiệm nhiệm vụ xây dựng phương án triển khai các nội dung công việc được
giao khoán trình thủ trưởng tổ chức chủ trì phê duyệt trước khi triển khai và đảm
bảo thực hiện có hiệu quả kinh phí giao khoán để đạt được các yêu cầu về khoa học
theo hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.”
Điều 2. Bãi bỏ điểm đ khoản
6 Điều 6 của Quy định quản lý và tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp tỉnh của tỉnh Thái Nguyên ban hành kèm theo Quyết định số
02/2021/QĐ-UBND ngày 15 tháng 01 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên.
Điều 3. Điều khoản chuyển tiếp
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ được phê duyệt danh
mục trước thời điểm Quyết định này có hiệu lực thi hành thì thẩm quyền phê duyệt,
điều chỉnh, chấm dứt thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được áp dụng theo
các quy định tại thời điểm phê duyệt danh mục của nhiệm vụ.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
15 tháng 6 năm 2024.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các cơ quan,
tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Thái Nguyên;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX.
Chiptq.QĐ.04/T5
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Bình
|