BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
479/CT-TCHQ
|
Hà
Nội, ngày 06 tháng 02 năm 2023
|
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC THỰC HIỆN ĐỒNG BỘ, QUYẾT LIỆT CÁC GIẢI PHÁP TẠO THUẬN LỢI THƯƠNG
MẠI, NÂNG CAO HIỆU LỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC, CHỐNG THẤT THU TRONG TRIỂN KHAI NHIỆM
VỤ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2023
Năm 2022, kinh tế thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường, tăng trưởng thấp, cạnh tranh chính trị, xung đột vũ trang, thiên tai, dịch bệnh..,
đã làm gia tăng rủi ro đến thị trường tài chính, tiền tệ, an ninh năng lượng,
an ninh lương thực toàn cầu. Trước tình hình đó, với quyết tâm duy trì sự ổn định
để phát triển kinh tế - xã hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ đã chỉ đạo các Bộ, ngành và địa phương tích cực triển
khai có hiệu quả các Nghị quyết về điều hành kinh tế vĩ mô, đặc biệt là Nghị
quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 về chương trình phục hồi và phát triển kinh tế
- xã hội, Nghị quyết số 43/2022/NQ-QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa;
cùng với sự phối hợp của các cấp, các ngành và cộng đồng doanh nghiệp, sự quyết
tâm, nỗ lực của các đơn vị thuộc và
trực thuộc Tổng cục Hải quan, thu ngân sách nhà nước của ngành Hải quan năm
2022 vượt dự toán và chỉ tiêu phấn đấu được Quốc hội và Bộ Tài chính giao.
Năm 2023, Tổng cục Hải quan được Quốc
hội giao dự toán thu ngân sách nhà nước (NSNN) tại Nghị quyết số 69/2022/QH15
ngày 11/11/2022 là 425.000 tỷ đồng. Dự toán thu NSNN năm 2023 được xây dựng
trên cơ sở dự kiến các chỉ tiêu kinh tế như: Tốc độ tăng trưởng GDP 6-6,5%; giá
dầu thô 70$/thùng; kim ngạch xuất khẩu tăng từ 8-9%; kim ngạch nhập khẩu tăng từ
7-8%.
Căn cứ Thông tư số 78/2022/TT-BTC
ngày 26/12/2022 của Bộ Tài chính quy định về tổ chức thực hiện dự toán thu NSNN
năm 2023, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan yêu cầu các đơn vị thuộc và trực thuộc tập trung nguồn lực triển khai quyết liệt ngay từ
đầu năm các nhiệm vụ cơ bản sau:
I. NHIỆM VỤ CHUNG
1. Quán
triệt, triển khai quyết liệt, đồng bộ các giải pháp nêu tại
Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 06/01/2023 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ
yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách nhà nước
và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm
2023; Nghị quyết số 05-NQ/BCSĐ ngày 12/01/2023 của Ban cán sự đảng Bộ Tài chính
về lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện thắng lợi nhiệm vụ tài
chính ngân sách năm 2023; Kế hoạch hành động của Bộ Tài chính và Tổng cục Hải
quan với phương châm “Đoàn kết kỷ cương,
bản lĩnh linh hoạt, đổi mới sáng tạo, kịp thời hiệu quả”; Tăng cường cải
cách thủ tục hành chính, hiện đại hóa công tác hải quan, tạo thuận lợi thương mại
và các hoạt động xuất nhập khẩu, rút ngắn thời gian, chi phí thông quan hàng
hóa.
Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực
thuộc Tổng cục Hải quan quán triệt đến toàn thể cán bộ công chức nâng cao nhận thức, ý nghĩa tầm quan trọng của công tác cải cách, hiện đại
hóa gắn liền với nâng cao hiệu quả của công tác quản lý trong quá trình thực
thi công vụ; Triển khai thực hiện Chiến lược phát triển Hải quan Việt Nam đến
năm 2030, hướng tới mục tiêu tổng quát là xây dựng Hải
quan Việt Nam chính quy, hiện đại, ngang tầm Hải quan các nước phát triển, dẫn
đầu trong thực hiện Chính phủ số, với mô hình hải quan thông minh.
2. Tập
trung nguồn lực cải cách thể chế pháp luật về hải quan theo hướng hiện đại, đồng
bộ, thống nhất, minh bạch, phù hợp với các cam kết quốc tế và định hướng phát
triển Hải quan. Triển khai các đề án, chương trình công tác trọng tâm năm 2023
ban hành kèm theo Quyết định số 94/QĐ-TCHQ ngày 18/01/2023
đảm bảo đúng tiến độ và chất lượng, đặc biệt là các đề án xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật theo đúng trình tự, thủ tục, là cơ sở pháp lý quan trọng để xây
dựng, triển khai Hải quan số, Hải quan thông minh và cải cách hành chính trong
lĩnh vực Hải quan, nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về hải quan.
Trình cấp có thẩm quyền ban hành: Nghị định quy định về cơ chế quản lý, phương
thức, trình tự, thủ tục kiểm tra chất lượng và kiểm tra an toàn thực phẩm đối với
hàng hóa nhập khẩu; Nghị định quy định về quản lý hoạt động thương mại điện tử
qua biên giới; Nghị định quy định thực hiện kết nối và
chia sẻ thông tin trong lĩnh vực xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh,
quá cảnh hàng hóa, người và phương tiện vận tải theo cơ chế một cửa quốc gia;
Quyết định thay thế Quyết định số 65/2015/QĐ-TTg ngày 17/12/2015 quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ
Tài chính; Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư số 38/2015/TT-BTC và Thông tư số
39/2018/TT-BTC ; Thông tư thay thế các Thông tư 38/2018/TT-BTC , Thông tư số
62/2019/TT-BTC và Thông tư số 47/2020/TT-BTC ; Thông tư sửa đổi Thông tư số
81/2019/TT-BTC ngày 15/11/2019...
3. Tiếp tục
triển khai Cơ chế một cửa quốc gia và Cơ chế một cửa ASEAN; Chủ trì, phối hợp với
các Bộ, ngành đẩy nhanh tiến độ xây dựng và triển khai Đề
án tổng thể về xây dựng và phát triển Hệ thống Công nghệ thông tin (CNTT) phục
vụ triển khai Cơ chế một cửa quốc gia và Cơ chế một cửa
ASEAN theo hướng xử lý tập trung.
Đẩy mạnh và tạo sự chuyển biến căn bản trong công tác chuyển đổi số ngành Hải quan với trọng
tâm là triển khai Hệ thống CNTT thực hiện Hải quan số, trong đó ưu tiên khẩn
trương triển khai Hệ thống CNTT phục vụ các hoạt động nghiệp vụ hải quan giai
đoạn trong thông quan. Hệ thống có khả năng mở rộng và tích hợp với các hệ thống
CNTT hiện tại trên cơ sở ứng dụng những thành tựu mới về công nghệ, phù hợp với
chuẩn mực quốc tế, đáp ứng yêu cầu quản trị thông minh; hướng tới quản lý doanh
nghiệp, hàng hóa xuất nhập khẩu, quá cảnh; phương tiện vận
tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh toàn diện từ khâu đầu đến
khâu cuối; có khả năng tích hợp, kết nối, chia sẻ thông tin với các Bộ, ngành,
doanh nghiệp thông qua Cơ chế một cửa quốc gia và sẵn sàng trao đổi dữ liệu hải quan với các nước trong khu vực và trên thế giới, xây dựng
Hải quan Việt Nam thành Hải quan số.
4. Tăng
cường chống thất thu qua công tác kiểm tra, giám sát việc
thực hiện thủ tục hải quan, quản lý thuế, kiểm tra sau thông quan, thanh tra chuyên
ngành, kiểm tra nội bộ, đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại; chủ động
rà soát, phân loại, thu hồi và xử lý nợ thuế phát sinh trước ngày 01/01/2023 đồng
thời không để phát sinh nợ mới trong năm 2023 qua công tác thanh tra, kiểm
tra... theo đó, tập trung nguồn lực triển khai đồng bộ các giải pháp cụ thể sau
đây:
4.1. Về số
lượng, trọng lượng, chủng loại, tên hàng hóa: Căn cứ tình hình hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu thực tế từng thời điểm và chính sách quản lý
(hàng hóa nhập khẩu có điều kiện về đảm bảo an ninh, an toàn, vệ sinh thực phẩm,
dược phẩm, thuốc chữa bệnh...), chính sách thuế (hàng có thuế suất cao, hàng dễ
nhầm lẫn về mã HS, hàng hóa thuộc các đối tượng được hưởng ưu đãi thuế) để xác định các nhóm hàng, mặt hàng trọng điểm có rủi ro cao
trong khai báo về số lượng, trọng lượng, chủng loại, tên hàng hóa và đưa những
doanh nghiệp có rủi ro cao trong hoạt động xuất nhập khẩu vào luồng vàng, luồng đỏ để thực hiện kiểm tra tại khâu thông quan nhằm ngăn chặn tình trạng
khai báo sai số lượng, trọng lượng, chủng loại và tên hàng với mục đích gian lận,
trốn thuế; Tăng cường sử dụng máy soi, chiếu để phát hiện bước đầu các nghi vấn. Tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp quản lý hàng bách hoá nhập
khẩu theo đúng chỉ đạo tại công văn số 119/TCHQ-GSQL ngày 11/01/2021 về nâng cao hiệu lực kiểm tra, kiểm soát hải
quan;
4.2. Về
trị giá hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu: Thực hiện đồng bộ các biện pháp nghiệp vụ
theo quy định để tăng cường công tác quản lý trị giá hải quan cả trong thông
quan và sau thông quan; ngăn chặn, xử lý kịp thời các trường hợp kê khai trị
giá hải quan bất hợp lý để gian lận, trốn thuế; trong đó tập trung quản lý đối
với hàng hóa xuất khẩu có thuế suất cao như hàng hóa là tài nguyên, khoáng sản
thô, phế liệu kim loại; hàng hóa nhập khẩu là hàng tiêu dùng có thuế suất nhập
khẩu cao, hàng hóa có thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc tự vệ, thuế chống bán phá
giá...;
4.3. Về
phân loại hàng hóa, áp dụng mã số và mức thuế: Thường xuyên rà soát để kịp thời
phát hiện và xử lý đối với các trường hợp cùng một mặt hàng nhưng kết quả phân
tích, phân loại không thống nhất trong phạm vi Chi cục, Cục Hải quan tỉnh,
thành phố và Cục Kiểm định Hải quan;
4.4. Về
xuất xứ hàng hóa: tăng cường các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác chống
gian lận, giả mạo xuất xứ; chuyển tải bất hợp pháp để
tạo thuận lợi cho hoạt động thương mại hợp
pháp, trong đó tập trung triển khai các nội dung liên quan
đến mặt hàng xuất khẩu/nhập khẩu hoặc thị trường cụ thể và ban hành các văn bản
chỉ đạo (nếu cần thiết) về đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả chống gian lận thương
mại, giả mạo xuất xứ; ghi nhãn, chuyển tải bất hợp pháp, xâm phạm quyền sở hữu
trí tuệ;
4.5. Về
thực hiện miễn/giảm/hoàn thuế/ưu đãi thuế: Thực hiện rà soát, đánh giá mức độ rủi
ro và tổ chức kiểm tra các trường hợp miễn, giảm, hoàn, không thu thuế, không
chịu thuế đối với các doanh nghiệp chế xuất, gia công, sản xuất xuất khẩu và
các doanh nghiệp thuộc đối tượng miễn, giảm, hoàn, không thu thuế, không chịu
thuế khác trên cơ sở đối chiếu hồ sơ miễn, giảm, hoàn, không thu thuế, không chịu
thuế với các quy định của pháp luật;
4.6. Về nợ
thuế: Thực hiện rà soát, phân loại, thu hồi và xử lý các
khoản nợ thuế phát sinh trước ngày 01/01/2023 theo 04 nhóm: (i) nhóm nợ khó
thu; (ii) nhóm nợ chờ xử lý; (iii) nhóm nợ được khoanh; (iv) nhóm nợ có khả
năng thu hồi, đồng thời áp dụng các giải pháp phù hợp theo quy định của pháp luật
đối với từng nhóm nợ theo đúng hướng dẫn tại quy trình quản
lý nợ thuế và các khoản thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ban hành
kèm theo quyết định số 2317/QĐ-TCHQ ngày 24/10/2022 của Tổng cục Hải quan;
4.7. Về
giám sát đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, phương tiện vận tải, tập trung
triển khai:
a. Đối với hàng hóa gia công, sản xuất
xuất khẩu, chế xuất, kho ngoại quan, kho hàng không kéo dài: Tổ chức thu thập
thông tin, lập hồ sơ từng đối tượng doanh nghiệp, cập nhật đầy đủ thông tin lên
hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan; xây dựng cơ sở dữ liệu về hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu đối với các loại hình gia công, sản xuất xuất khẩu, chế xuất;
hàng hóa đưa vào, đưa ra kho ngoại quan, kho hàng không kéo dài; thực hiện kiểm
tra, giám sát đối với các loại hàng hóa này từ khi nhập khẩu, quá trình sản xuất
đến khi xuất khẩu hoặc tiêu thụ nội địa từ đó xác định đối tượng trọng điểm, có
rủi ro cao về gian lận thương mại để áp dụng các biện pháp kiểm tra, xác minh
làm rõ hành vi vi phạm và xử lý theo quy định của pháp luật;
b. Đối với hàng hóa nhập khẩu gửi qua
dịch vụ chuyển phát nhanh, dịch vụ Bưu chính; hàng quá cảnh,
hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất, hàng hóa vận chuyển
chịu sự giám sát hải quan: Tổ chức thu thập thông tin, lập hồ sơ từng đối tượng
doanh nghiệp thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu gửi qua dịch
vụ chuyển phát nhanh, dịch vụ Bưu chính; hàng quá cảnh, hàng hóa kinh doanh tạm
nhập tái xuất, hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải
quan để thực hiện giám sát hàng hóa đối với các loại hình
này từ khi nhập khẩu, quá cảnh, tạm nhập - tái xuất để xác định đối tượng trọng
điểm, có rủi ro cao về gian lận thương mại để áp dụng các biện pháp kiểm tra,
giám sát phù hợp;
c. Đối với hàng hóa, phương tiện vận
tải đưa vào, đưa ra, lưu giữ tại khu vực cửa khẩu đường bộ,
đường biển, đường hàng không, đường sắt, đường thủy nội địa:
thực hiện phân tích, đánh giá rủi ro với từng doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi,
cảng; doanh nghiệp xuất nhập khẩu có liên quan trên cơ sở thường xuyên kiểm
tra, giám sát, rà soát việc thực hiện thủ tục hải quan, việc cập nhật thông tin
hàng hóa đưa vào, đưa ra khu vực giám sát hải quan theo quy định pháp luật hải
quan nhằm phát hiện, ngăn chặn kịp thời sơ hở lợi dụng
buôn lậu, gian lận thương mại. Thường xuyên kiểm tra và xử lý hàng hóa tồn đọng
trong địa bàn hải quan đặc biệt tại các đơn vị có lượng hàng tồn đọng lớn;
4.8. Về
các biện pháp nghiệp vụ kiểm soát: Triển khai quyết liệt,
áp dụng đồng bộ các biện pháp nghiệp vụ kiểm soát hải quan trên cơ sở phân
tích, đánh giá tình hình thực tế hoạt động nhập khẩu, xuất
khẩu; tình hình buôn lậu và gian lận thương mại trong bối cảnh kiểm soát dịch bệnh
của các cấp, các ngành trong đó tập trung kiểm soát chặt chẽ tại các tuyến đường,
địa bàn, loại hình xuất khẩu, nhập khẩu; mặt hàng trọng điểm, trọng tâm vào các
mặt hàng cấm, hàng có điều kiện, hàng thuế suất cao thuộc loại hình nhập kinh
doanh hoặc các loại hình xuất nhập khẩu được miễn thuế, ưu
đãi thuế như: hàng gia công; sản xuất xuất khẩu; hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
của khu phi thuế quan...;
4.9. Về
kiểm tra sau thông quan, thanh tra chuyên ngành, kiểm tra nội bộ: căn cứ vào
các giải pháp cụ thể từ điểm 4.1 đến 4.7 mục này để xây dựng kế hoạch kiểm tra
sau thông quan, thanh tra chuyên ngành, kiểm tra nội bộ định kỳ hoặc đột xuất
theo dấu hiệu và tổ chức thực hiện nhằm phát hiện, xử lý các hành vi gian lận
thương mại, gây thất thu NSNN.
5. Thực
hiện nghiêm các quy định về chính sách tài khóa và các kết luận, kiến nghị của
các đoàn thanh tra, kiểm toán, Ủy ban kiểm tra Trung ương;
tăng cường công tác kiểm tra nội bộ và tự kiểm tra nội bộ. Đồng thời yêu cầu
các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan thực hiện nghiêm túc Kế hoạch
thanh tra chuyên ngành, kế hoạch kiểm tra nội bộ của Tổng cục Hải quan năm 2023
và coi đây là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên của mỗi đơn vị, tổ chức, cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động trong toàn ngành hải quan.
II. NHIỆM VỤ CỤ THỂ
Trên cơ sở nhiệm vụ chung của toàn
ngành, các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan thực hiện nghiêm túc
các giải pháp chống thất thu NSNN, cụ thể như sau:
1. Cục Thuế xuất
nhập khẩu (TXNK):
Triển khai thực hiện các nhiệm vụ chung
đã nêu tại Mục I tại Chỉ thị này theo chức năng nhiệm vụ, cụ thể như sau:
1.1. Theo
dõi sát sao tình hình thu NSNN, các tác động ảnh hưởng đến thu NSNN như việc thực
hiện các Hiệp định thương mại tự do, sự biến động của giá dầu, sự biến động của
kim ngạch xuất nhập khẩu có thuế, các khó khăn, vướng mắc về chính sách thuế,
các cam kết hội nhập quốc tế để kịp thời đề xuất, báo cáo
Lãnh đạo Tổng cục, Lãnh đạo Bộ Tài chính;
1.2. Về
công tác trị giá:
a. Định kỳ 06 tháng hoặc đột xuất rà
soát, đề xuất xây dựng sửa đổi, bổ sung danh mục rủi ro (DMRR) về trị giá đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và mức giá tham chiếu kèm theo phù hợp với tình
hình biến động giá của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
b. Tập trung rà soát các tờ khai hải
quan trên hệ thống GTT02 hoặc đề xuất ban hành văn bản để kịp thời chỉ đạo Cục
Hải quan các tỉnh, thành phố thực hiện đúng quy định về kiểm tra trị giá tránh trường hợp bỏ sót, bỏ lọt các lô hàng có mức giá
khai báo thấp, bất hợp lý nhưng không được kiểm tra, tham
vấn tại khâu thông quan hoặc khâu sau thông quan;
c. Rà soát, kiến nghị Tổng cục chỉ đạo
lực lượng KTSTQ, thanh tra - kiểm tra, điều tra chống buôn lậu thực hiện các biện
pháp nghiệp vụ để xử lý đối với các trường hợp có dấu hiệu gian lận trị giá hải
quan nhưng hàng hóa đã thông quan; chấn chỉnh kịp thời Cục
Hải quan các tỉnh, thành phố chưa thực hiện đúng công tác quản lý trị giá;
1.3. Về
công tác phân loại và áp dụng mức thuế:
a. Định kỳ 06 tháng hoặc đột xuất rà
soát, đề xuất xây dựng sửa đổi, bổ sung Danh mục rủi ro về phân loại và áp dụng
mức thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, trong đó tập trung đánh giá,
phân tích và đưa vào danh mục những mặt hàng có rủi ro cao trong phân loại và
xác định mã số;
b. Thực hiện kiểm tra, rà soát trên
các hệ thống nghiệp vụ để kịp thời phát hiện các sai phạm, chỉ đạo Cục Hải quan
các tỉnh, thành phố, Cục Kiểm định Hải quan thực hiện thống nhất công tác phân
loại, xác định mã số và áp dụng mức thuế đảm bảo nguyên tắc
một mặt hàng chỉ có một mã số theo Danh mục hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu Việt Nam;
c. Rà soát, kiến nghị Tổng cục chỉ đạo
lực lượng KTSTQ, Thanh tra - kiểm tra, Điều tra chống buôn lậu, Kiểm định Hải
quan thực hiện các biện pháp nghiệp vụ để xử lý đối với
các trường hợp có dấu hiệu gian lận về phân loại khi hàng hóa đã thông quan;
1.4. Về
công tác miễn, giảm, hoàn, không thu thuế: Rà soát, chỉ đạo Cục Hải quan các tỉnh,
thành phố kiểm tra các trường hợp miễn, giảm, hoàn, không thu thuế, không chịu
thuế theo hướng dẫn tại tiết 4.5 điểm 4 mục I nêu trên; chỉ đạo các đơn vị đánh
giá rủi ro, thực hiện kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế sau khi hoàn thuế để
kịp thời phát hiện, xử lý các trường hợp gian lận, trục lợi đối với
hình thức hoàn trước, kiểm sau;
1.5. Về
công tác quản lý nợ thuế: Tập trung rà soát, nắm chắc tình hình nợ thuế của Cục
Hải quan các tỉnh, thành phố, Cục Kiểm tra sau thông quan; chỉ đạo phân loại và
xử lý các nhóm nợ theo hướng dẫn tại tiết 4.6 điểm 4 mục I nêu trên; thường
xuyên theo dõi, đôn đốc các đơn vị và đưa ra các giải pháp
thu hồi nợ phù hợp với thực tế, tham mưu Lãnh đạo Tổng cục giao chỉ tiêu thu hồi
nợ thuế có khả năng thu năm 2023 đối với từng Cục Hải quan tỉnh, thành phố; đôn
đốc, theo dõi từng tháng, quý tình hình thu hồi và xử lý nợ thuế; đôn đốc Cục Hải
quan các tỉnh, thành phố tiếp tục hoàn thiện hồ sơ đối với các trường hợp có khả
năng xóa nợ theo quy định tại Nghị quyết số 94/2019/QH14 ngày 26/11/2019 và Luật
Quản lý thuế 38/2019/QH14 để thực hiện xóa nợ nhằm làm giảm số nợ thuế của toàn
Ngành.
2. Cục Giám sát quản
lý về Hải quan (GSQL):
Triển khai thực hiện các nhiệm vụ
chung đã nêu tại mục I Chỉ thị này theo chức năng nhiệm vụ, cụ thể như sau:
2.1. Tiếp
tục hoàn thiện hệ thống pháp luật quản lý nhà nước về hải quan để thực hiện
chuyển đổi Hải quan số, hướng tới hải quan thông minh, thực
hiện cải cách, đơn giản hóa TTHC trong lĩnh vực giám sát
quản lý theo hướng hiện đại, công khai, minh bạch; góp phần vào việc cải thiện
môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia;
2.2. Tăng
cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy trình thủ tục đối với hàng
hóa XNK, phương tiện vận tải xuất nhập cảnh theo đúng quy
định của pháp luật; kịp thời phát hiện, ngăn chặn, phòng chống các hành vi gian
lận thương mại và vi phạm pháp luật hải quan; rà soát các
quy tắc xuất xứ hàng hóa tại các Hiệp định thương mại tự
do để ban hành văn bản hướng dẫn Cục Hải quan các tỉnh, thành phố thực hiện;
2.3. Triển
khai có hiệu quả công tác giám sát hải quan theo hướng:
a. Thực hiện kiểm tra, rà soát yêu cầu
Cục Hải quan các tỉnh, thành phố thực hiện cập nhật các thông tin về cơ sở sản
xuất (bao gồm cơ sở gia công lại), kết quả kiểm tra cơ sở sản xuất, kiểm tra
báo cáo quyết toán, kiểm tra tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư, sản phẩm xuất
khẩu, kết quả thu thập thông tin của các doanh nghiệp thực hiện loại hình gia
công, sản xuất xuất khẩu, chế xuất lên hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
Phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng cơ sở dữ liệu về doanh nghiệp, hàng
hóa đối với loại hình gia công, sản xuất xuất khẩu, chế xuất,
kho ngoại quan, kho hàng không kéo dài làm cơ sở dữ liệu tập trung để phân tích, đánh giá, xác định doanh nghiệp trọng điểm, có dấu hiệu vi
phạm pháp luật hải quan để áp dụng biện pháp kiểm tra, xác minh làm rõ hành vi
vi phạm hoặc chuyển lực lượng kiểm tra sau thông quan, kiểm soát hải quan điều
tra, xác minh theo thẩm quyền (nếu có);
b. Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát đối với hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan, hàng hóa quá cảnh,
hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất, hàng hóa gửi qua dịch vụ chuyển phát
nhanh đảm bảo hàng hóa vận chuyển đúng tuyến đường, cửa khẩu xuất; xây dựng kế
hoạch kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất đối với các tuyến vận chuyển trọng điểm, cụ
thể đối với hàng hóa quá cảnh đường bộ, hàng hóa kinh doanh tạm nhập - tái xuất
thực hiện tái xuất qua các cửa khẩu đường bộ biên giới đất liền phía bắc, hàng
hóa gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh đường bộ, đặc biệt các lô hàng trị giá thấp;
c. Xây dựng kế hoạch kiểm tra định kỳ
hoặc đột xuất tình hình thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải nhập cảnh, xuất cảnh tại Cục Hải quan
các tỉnh, thành phố nơi có dấu hiệu triển khai thực hiện thủ tục hải quan chưa
đúng với các quy định, hướng dẫn của Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan để kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm và xử lý theo quy định của pháp
luật;
d. Theo dõi, chỉ đạo, đôn đốc Cục Hải
quan các tỉnh, thành phố tổ chức thu thập thông tin, lập hồ sơ từng đối tượng
doanh nghiệp, xây dựng cơ sở dữ liệu đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo
hướng dẫn tại tiết 4.7 điểm 4 mục I nêu trên đồng thời thường xuyên rà soát, chấn
chỉnh các đơn vị thực hiện không đúng quy định;
2.4. Triển
khai có hiệu quả công tác giám sát hải quan: Hướng dẫn, kiểm tra công tác quản
lý, giám sát hàng hóa đưa vào, lưu giữ, đưa ra khu vực giám sát hải quan tại
khu vực cửa khẩu đường hàng không, đường bộ, kho, bãi; kiểm tra, rà soát điều
kiện tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan tại các kho, bãi, cảng thuộc cảng biển,
cảng hàng không quốc tế, cảng cạn (ICD), ga đường sắt liên
vận quốc tế khi có dấu hiệu vi phạm để nâng cao hiệu quả
công tác quản lý hải quan. Kịp thời đề xuất và phối hợp thực hiện công tác mua
sắm, quản lý, sử dụng hiệu quả các trang thiết bị kiểm tra
giám sát hải quan, nâng cao hiệu quả trong công tác soi chiếu.
3. Cục Quản lý rủi
ro (QLRR):
Triển khai thực hiện các nhiệm vụ
chung đã nêu tại mục I Chỉ thị này theo chức năng nhiệm vụ,
cụ thể như sau:
3.1. Tiếp
tục hướng dẫn, thực hiện Chương trình khuyến khích doanh nghiệp tuân thủ pháp
luật hải quan hiệu quả, thực chất. Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện các nội dung về
QLRR, quản lý tuân thủ như: sửa đổi, bổ sung hướng dẫn thực hiện, áp dụng QLRR
và Bộ chỉ số tiêu chí QLRR trong hoạt động nghiệp vụ hải quan; ban hành và áp dụng
có hiệu quả Danh mục hàng hóa rủi ro trong quản lý nhà nước về hải quan;
3.2. Xây
dựng danh mục thông tin của Nghị định về kết nối, chia sẻ thông tin trong lĩnh
vực xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh người
và phương tiện vận tải theo cơ chế một cửa quốc gia;
3.3. Giám
sát, kiểm tra, đánh giá việc áp dụng tiêu chí phân tích cấp
Tổng cục, cấp Cục; tình hình phân luồng và thực hiện phân luồng quyết định kiểm
tra đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại các Cục, Chi cục Hải quan tỉnh, thành
phố kịp thời chấn chỉnh xử lý theo quy định. Thường xuyên theo dõi đánh giá hiệu
quả áp dụng tiêu chí phân luồng kiểm tra đối với hàng tiêu dùng nhập khẩu rủi ro cao để sửa đổi, bổ sung kịp thời;
3.4. Tăng
cường công tác thu thập, xử lý thông tin, xây dựng, quản lý hồ sơ địa bàn, phối
hợp trao đổi thông tin với các đơn vị trong và ngoài ngành
để phục vụ công tác phân tích, đánh giá rủi ro. Tập trung
nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phân tích, xác định trọng điểm, lựa chọn
kiểm tra hàng hóa bằng máy soi container theo quy định; đảm bảo hoạt động soi
chiếu được thông suốt, tạo thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu và đảm bảo quản
lý hải quan.
4. Cục Kiểm định
Hải quan (KĐHQ):
Triển khai thực hiện các nhiệm vụ
chung đã nêu tại mục I Chỉ thị này theo chức năng nhiệm vụ, cụ thể như sau:
4.1. Xây
dựng kế hoạch triển khai hoạt động trạm kiểm định di động (mobilab) nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng trạm kiểm định di động;
4.2. Chủ
động rà soát Thông báo phân loại do đơn vị ban hành. Phối hợp cùng Cục Thuế XNK
rà soát, thống nhất phân loại trong đơn vị;
4.3. Sửa
đổi Quyết định số 2999/QĐ-TCHQ ngày 06/9/2017 về Quy chế
kiểm định, phân tích hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và Quyết định số 2166/QĐ-TCHQ
ngày 04/8/2021 về Quy trình phân tích để phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
4.4. Triển
khai mở rộng các chỉ tiêu thử nghiệm phù hợp ISO 17025 phục vụ công tác phân
tích phân loại, kiểm định, kiểm tra chất lượng, an toàn thực phẩm. Xây dựng hệ
thống 17065 để triển khai chứng nhận mặt hàng phân bón.
5. Cục Điều tra
chống buôn lậu (ĐTCBL):
Triển khai thực hiện các nhiệm vụ
chung đã nêu tại mục I Chỉ thị này theo chức năng nhiệm vụ, cụ thể như sau:
5.1. Tiếp
tục phát huy tốt vai trò cơ quan tham mưu, giúp việc cho Tổng cục Hải quan, Bộ
Tài chính - Cơ quan thường trực Ban chỉ đạo 389 Quốc gia trong việc xây dựng
các chương trình, kế hoạch, cảnh báo trong công tác chống buôn lậu, gian lận
thương mại, hàng giả, hàng kém chất lượng, công tác phòng chống ma túy, tội phạm;
5.2. Tiếp
tục triển khai Kế hoạch tăng cường chống buôn lậu, gian lận thương mại điện tử
qua biên giới (công văn số 3779/TCHQ-ĐTCBL ngày 13/9/2022 của Tổng cục Hải
quan); Kế hoạch chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên các tuyến
biên giới, vùng biển và địa bàn nội địa (công văn số 4512/TCHQ-ĐTCBL ngày
27/10/2022 của Tổng cục Hải quan); Kế hoạch chống buôn lậu, vận chuyển trái
phép hàng hóa qua cảng hàng không quốc tế (công văn số 5346/TCHQ-ĐTCBL ngày
9/12/2022 của Tổng cục Hải quan);
5.3. Triển
khai quyết liệt, áp dụng đồng bộ các biện pháp nghiệp vụ kiểm soát hải quan,
tăng cường kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ tại các tuyến, địa bàn, mặt hàng trọng
điểm. Tăng cường công tác thu thập xử lý thông tin nghiệp vụ hải quan để xác định
dấu hiệu vi phạm, phương thức thủ đoạn gian lận trong hoạt
động XNK; thu thập thông tin, lập hồ sơ cảnh báo, theo dõi, giám sát, kiểm soát
chặt chẽ các doanh nghiệp trọng điểm có nguy cơ lợi dụng chính sách thông
thoáng của pháp luật để hoạt động buôn lậu, gian lận thương mại;
5.4. Tăng
cường công tác trao đổi thông tin, phối hợp với các lực lượng
chức năng trong và ngoài nước trong việc xây dựng các phương án, kế hoạch điều
tra, xác minh, đấu tranh, ngăn chặn hiệu quả các vi phạm
trong lĩnh vực hải quan. Trong đó, xác định rõ vai trò chủ trì của cơ quan hải
quan trong công tác phối hợp chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả xảy
ra trong địa bàn hoạt động hải quan.
6. Cục Kiểm tra
sau thông quan (KTSTQ):
Triển khai thực hiện các nhiệm vụ chung
đã nêu tại mục I Chỉ thị này theo chức năng nhiệm vụ, cụ
thể như sau:
6.1. Tập
trung xây dựng kế hoạch KTSTQ định hướng theo 04 lĩnh vực lớn: mã số, trị giá,
chính sách thương mại bao gồm hàng miễn thuế và 17 Hiệp định thương mại tự do,
hàng gia công, sản xuất xuất khẩu và chế xuất. Tập trung xác định các yêu cầu
quản lý nhà nước về hải quan, chú trọng các vấn đề rủi ro
tiềm ẩn gắn với từng giai đoạn, chủ động nghiên cứu, xây dựng các chuyên đề
để triển khai thành các kế hoạch định hướng lớn mang tính dài hạn,
chỉ đạo các Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện nhằm đảm bảo công tác KTSTQ
được tập trung, thống nhất, hiệu quả trên toàn quốc;
6.2. Tiếp
tục thực hiện nghiêm Chỉ thị số 7180/CT-TCHQ ngày 19/11/2019 về việc chấn chỉnh
và tăng cường công tác KTSTQ trong toàn quốc. Đẩy mạnh cải cách và nâng cao chất
lượng các hoạt động nghiệp vụ KTSTQ, không phát sinh khiếu nại, khiếu kiện.
Hoàn thiện và trình Tổng cục ban hành Quyết định sửa đổi Quyết định số
575/QĐ-TCHQ ngày 21/03/2019 về việc ban hành Quy trình KTSTQ theo hướng cải
cách, sơ đồ hóa, lượng hóa và chỉ rõ mục đích của từng bước nhằm đáp ứng được
yêu cầu về công tác KTSTQ trong giai đoạn mới;
6.3. Tăng
cường công tác chỉ đạo, định hướng hoạt động KTSTQ đối với Cục Hải quan các tỉnh,
thành phố; rà soát thu thập thông tin để lập các chuyên đề
KTSTQ theo dấu hiệu vi phạm. Đôn đốc, chỉ đạo các Cục Hải quan tỉnh, thành phố tổ chức KTSTQ đối với các mặt hàng trọng điểm và các
chuyên đề do TCHQ chỉ đạo; Tổ chức tập huấn, trao đổi nghiệp
vụ KTSTQ toàn quốc, đối thoại với doanh nghiệp ưu tiên.
Triển khai có hiệu quả công tác đào tạo, tự đào tạo về nghiệp vụ KTSTQ, nghiệp
vụ xác minh, điều tra, khởi tố hình sự và các lĩnh vực liên quan, hướng đến mục
tiêu xây dựng lực lượng KTSTQ kỷ cương, văn minh, chuyên nghiệp.
7. Vụ Thanh tra -
Kiểm tra:
Triển khai thực hiện các nhiệm vụ
chung đã nêu tại mục I Chỉ thị này theo chức năng nhiệm vụ, cụ thể như sau:
7.1. Triển
khai thực hiện kế hoạch thanh tra chuyên ngành, kiểm tra nội bộ năm 2023 theo
phê duyệt của Bộ Tài chính. Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ thông qua hình
thức kiểm tra chuyên đề, kiểm tra đột xuất theo dấu hiệu vi phạm, kiểm tra trực
tuyến thông qua các hệ thống thông tin nghiệp vụ của ngành Hải quan và hệ thống
camera giám sát công vụ để kịp thời phát hiện những sai phạm của doanh nghiệp,
hạn chế, thiếu sót trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức;
7.2. Theo
dõi, đôn đốc, thực hiện nghiêm các kết luận, kiến nghị của các đoàn thanh tra,
kiểm toán, Ủy ban kiểm tra Trung ương; Thực hiện Kế hoạch kiểm tra công tác
phòng chống tham nhũng năm 2023 của ngành Hải quan.
8. Văn phòng Tổng
cục:
Triển khai thực hiện các nhiệm vụ
chung đã nêu tại mục I Chỉ thị này theo chức năng nhiệm vụ, cụ thể như sau:
8.1. Tiếp
tục chủ trì, phối hợp với các đơn vị duy trì nghiêm công tác trực ban, giám sát
trực tuyến ở các cấp; duy trì hoạt động thông suốt của Hệ thống Quản lý Trực
ban; chỉ đạo kiểm tra, giám sát trực tuyến đối với các lô hàng có nghi vấn;
8.2.
Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Quy chế Trực ban trong ngành Hải quan ban hành kèm
theo Quyết định số 2189/QĐ-TCHQ cho phù hợp với tình hình thực tế và theo yêu cầu,
nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch số 4172/KH-TCHQ ngày 25/8/2021;
8.3. Nâng
cấp Hệ thống Quản lý Trực ban đảm bảo đáp ứng yêu cầu quản
lý; Tổ chức Hội nghị tập huấn công tác Trực ban trong ngành Hải quan sau khi sửa
đổi, bổ sung Quy chế.
9. Cục Công nghệ
thông tin và thống kê hải quan (CNTT&TKHQ):
Triển khai thực hiện các nhiệm vụ
chung đã nêu tại mục I Chỉ thị này theo chức năng nhiệm vụ,
cụ thể như sau:
9.1. Tiếp
tục hoàn thiện, khẩn trương trình Chính phủ ban hành Nghị định về kết nối và
chia sẻ thông tin trong lĩnh vực xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa; xuất
cảnh, nhập cảnh, quá cảnh người và phương tiện vận tải
theo Cơ chế một cửa quốc gia và Đề án tổng thể về xây dựng và phát triển hệ thống
CNTT phục vụ triển khai Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN;
9.2. Xây
dựng Kế hoạch hành động triển khai Cơ chế một cửa quốc gia, thúc đẩy công nghiệp
logistics và tạo thuận lợi thương mại gửi Cơ quan thường trực để tổng hợp và
trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch hành động triển khai Cơ chế một cửa
quốc gia, thúc đẩy công nghiệp logistics và tạo thuận lợi thương mại giai đoạn
2023-2026;
9.3. Xây
dựng hệ thống CNTT phục vụ triển khai Nghị định quy định cơ chế quản lý, phương
thức, trình tự, thủ tục KTCL và KTATTP đối với hàng hóa nhập khẩu với các chức
năng hệ thống cơ bản đáp ứng các yêu cầu của Nghị định khi được Chính phủ phê
duyệt ban hành và có hiệu lực. Thống nhất giải pháp kỹ thuật với Văn phòng
Chính phủ, kết nối Cổng thông tin một cửa quốc gia với Cổng
dịch vụ công quốc gia. Tiếp tục đảm bảo các công tác: quản
lý, vận hành hệ thống CNTT tiếp tục hoạt động ổn định, an
ninh, an toàn, hỗ trợ kịp thời và đắc lực cho người dân và doanh nghiệp trong
quá trình làm thủ tục hải quan; công tác đảm bảo hạ tầng; công tác quản lý an
ninh, thông tin;
9.4. Là đầu
mối điều phối đẩy mạnh chuyển đổi số trong công tác quản
lý nhà nước về hải quan, trong đó tập trung triển khai Kế hoạch chuyển đổi số
của ngành Hải quan đến năm 2025 theo Quyết định số 707/QĐ-TCHQ
ngày 04/05/2022 của Tổng cục Hải quan;
9.5. Cung
cấp số liệu về kim ngạch XNK vào ngày liền kề sau ngày cuối cùng của tháng trước
cho Cục Thuế xuất nhập khẩu, Văn phòng Tổng cục để tổng hợp và báo cáo Lãnh đạo
Tổng cục.
10. Vụ Pháp chế:
Triển khai thực hiện các nhiệm vụ
chung đã nêu tại mục I Chỉ thị này theo chức năng nhiệm vụ, cụ thể như sau:
10.1. Triển
khai, theo dõi, đôn đốc các đơn vị thực hiện Chương trình
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật năm 2023 của Bộ Tài chính; tổng kết thi hành Luật Hải quan năm 2014. Nâng cao trách nhiệm trong góp
ý, cấp ý kiến pháp lý các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực hải
quan;
10.2. Xây
dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch rà soát, hệ thống hóa
văn bản quy phạm pháp luật về hải quan năm 2023;
10.3. Xây
dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ,
công chức hải quan; tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin cho người khai hải
quan, người nộp thuế; giúp người dân, doanh nghiệp tiếp cận các chính sách pháp
luật mới, các thông tin chính thống, đúng đắn, khách quan, đa chiều về ngành Hải quan.
11. Cục Tài vụ -
Quản trị:
Triển khai thực hiện các nhiệm vụ
chung đã nêu tại mục I Chỉ thị này theo chức năng nhiệm vụ, cụ thể như sau:
11.1. Bám
sát kế hoạch giao dự toán, đôn đốc các đơn vị nâng cao tỷ lệ và chất lượng công
tác giải ngân đảm bảo theo chỉ đạo; Phối hợp xây dựng điều chỉnh dự toán năm
2023 và xây dựng dự toán năm 2024; Xây dựng kế hoạch ngân sách 03 năm 2024
-2026. Bám sát kế hoạch giao dự toán, yêu cầu các đơn vị cam kết giải ngân và
cùng các đơn vị tháo gỡ vướng mắc trong quá trình thực hiện,
đồng thời tập trung chỉ đạo quyết liệt để đẩy nhanh tiến độ triển khai tại các đơn
vị có số dự toán lớn, đôn đốc các đơn vị nâng cao tỷ lệ và chất lượng công tác
giải ngân;
11.2.
Tăng cường kiểm tra việc sử dụng các trang thiết bị kiểm
tra, giám sát hải quan và các tài sản công khác của các đơn vị; xem xét xử lý
trách nhiệm đối với các đơn vị, cá nhân trong việc không
triển khai, chậm triển khai hoặc triển khai không đúng theo quy định, có dấu hiệu
buông lỏng quản lý hải quan.
12. Các Cục Hải
quan tỉnh, thành phố:
Các đơn vị triển
khai đồng bộ các nhiệm vụ chung nêu tại mục I Chỉ thị này
theo chức năng nhiệm vụ, cụ thể như sau:
12.1.
Nghiên cứu, đề xuất và triển khai các giải pháp tăng thu, chống thất thu NSNN
phù hợp với đặc điểm, tình hình tại đơn vị; chủ động đánh giá tác động của các
cam kết hội nhập quốc tế đến thu NSNN tại đơn vị mình; cần nắm chắc nguồn thu, bám sát tình hình triển khai các dự án, hoạt động xuất nhập
của các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn quản lý để kịp thời có báo cáo, phản
ánh phục vụ công tác điều hành NSNN;
12.2. Về
công tác quản lý nợ thuế: Rà soát, phân loại và xử lý các nhóm nợ theo hướng dẫn
tại tiết 4.6 điểm 4 mục I nêu trên, theo đó:
a. Đối với nhóm nợ khó thu: Khẩn
trương hoàn thiện hồ sơ báo cáo cấp có thẩm quyền xoá nợ theo quy định tại Nghị
quyết số 94/2019/QH14 ngày 26/11/2019 và Luật Quản lý thuế 38/2019/QH14 để thực
hiện khoanh, xóa nợ nhằm làm giảm số nợ thuế. Đối với các trường hợp không đủ
điều kiện thì tiếp tục thực hiện các biện pháp cưỡng chế để đôn đốc thu hồi nợ
thuế theo quy định;
b. Đối với nhóm nợ chờ xử lý: Thực hiện
rà soát, hoàn thiện hồ sơ trình cấp có thẩm quyền thực hiện miễn/giảm theo quy
định;
c. Đối với nhóm nợ được khoanh: Rà
soát, hoàn thiện để ban hành Quyết định khoanh nợ theo quy định;
d. Đối với nhóm nợ có khả năng thu, nợ
phạt vi phạm hành chính: Thực hiện nghiêm các biện pháp đôn đốc thu hồi và xử
lý nợ; đối với các khoản nợ đã có Quyết định giải quyết khiếu nại hoặc phán quyết
của Tòa án thì triển khai thực hiện các bước xử lý nợ theo Quyết định giải quyết
khiếu nại hoặc phán quyết của Toà án; đối với các quyết định ấn định thuế phát
sinh trong năm 2023 thì khẩn trương đôn đốc thu hồi nợ, đảm bảo số nợ đến
31/12/2023 phải thấp hơn 31/12/2022.
(Định kỳ hàng tháng gửi báo cáo các nội dung đánh giá thu NSNN năm 2023
(tiết 12.1 điểm này); tình hình thu hồi và xử lý nợ thuế theo đúng mẫu và thời
gian quy định tại Công văn số 4616/TCHQ-TXNK ngày 09/7/2020).
12.3. Về
công tác quản lý trị giá hải quan: Thực hiện các nhiệm vụ theo hướng dẫn tại tiết
4.2 điểm 4 mục I Chỉ thị này, theo đó:
a. Tổ chức công tác kiểm tra, xác định
dấu hiệu nghi vấn, thực hiện tham vấn (trong thông quan) hoặc kiểm tra sau
thông quan đối với các trường hợp nghi vấn trị giá khai báo so với cơ sở dữ liệu
về trị giá;
b. Thực hiện bác bỏ trị giá khai báo,
xác định trị giá phù hợp với cơ sở dữ liệu về trị giá và các thông tin thu thập
tại thời điểm xác định trị giá. Nghiêm cấm tình trạng xác định trị giá thấp hơn
cơ sở dữ liệu hoặc thông tin thu thập được tại thời điểm xác định
trị giá (khi sử dụng giá đã được chấp nhận trên Hệ thống
GTT02 cần đánh giá việc chấp nhận đó có phù hợp với các thông tin của hàng hóa
cần xác định giá không);
c. Thường xuyên rà soát, bố trí, sắp
xếp các cán bộ công chức có nhiều kinh nghiệm, kỹ năng thực
tế về trị giá thực hiện công tác tham mưu tại những địa bàn trọng điểm có nguy
cơ gian lận thương mại, có lượng hàng hóa xuất nhập khẩu lớn để nâng cao hiệu
quả công tác kiểm tra, xác định trị giá hải quan; Tiếp tục xây dựng và cập nhật
cẩm nang hướng dẫn về kiểm tra, xác định trị giá hải quan, cập nhật hệ thống dữ
liệu về trị giá hải quan;
d. Kịp thời báo cáo, đề xuất sửa đổi các mức giá tham chiếu không còn phù hợp và đề xuất bổ
sung các mặt hàng mới phát sinh vào Danh mục quản lý rủi ro về trị giá hải
quan; Cập nhật kịp thời, đầy đủ thông tin kết quả kiểm tra
trị giá hải quan vào Hệ thống cơ sở dữ liệu giá GTT02;
e. Thực hiện kiểm tra định kỳ hoặc đột
xuất để đánh giá những rủi ro về công tác kiểm tra, xác định trị giá hải quan
trong toàn đơn vị, kịp thời phát hiện các sai sót để chấn
chỉnh và xử lý đối với cán bộ, công chức, Lãnh đạo và bộ phận có liên quan thực
hiện không đúng quy định;
f. Đôn đốc Tổ chuyên
trách đã thành lập theo chỉ đạo tại công văn số 4214/TCHQ-TXNK ngày 27/8/2021 của
Tổng cục Hải quan, hàng ngày tổ chức rà soát việc kiểm tra, tham vấn, xác định
giá, cập nhật dữ liệu của các Chi cục Hải quan trực thuộc để kịp thời phát hiện
các tồn tại và có các biện pháp chấn chỉnh theo quy định tại Điều
2 Quyết định số 1810/QĐ-TCHQ ngày 15/6/2018.
12.4. Về
công tác phân loại và áp dụng mức thuế: Thực hiện các nhiệm vụ theo hướng dẫn tại
tiết 4.3 điểm 4 mục I Chỉ thị này, theo đó:
a. Thực hiện rà soát, kiểm tra mã số,
tên hàng, mức thuế suất tại khâu thông quan hoặc khâu sau thông quan để kịp thời
phát hiện và xử lý các trường hợp cố tình gian lận, khai sai mã số, khai sai tên
mặt hàng, khai tên hàng không rõ ràng, đầy đủ để được hưởng mức thuế suất thấp
hơn hoặc được hưởng các mức thuế ưu đãi đặc biệt trong đó tập trung kiểm tra những
mặt hàng thuộc danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu rủi ro về phân loại và áp
dụng mức thuế;
b. Thực hiện đánh giá thông tin rủi
ro trong việc khai sai mô tả hàng hóa, khai sai mục đích sử dụng, khai sai mã số
hàng hóa, khai sai số lượng, trọng lượng, chủng loại hàng hóa để được áp dụng mức thuế suất thấp, mức thuế ưu đãi đặc biệt đối với các
lô hàng thuộc luồng xanh đã được thông quan hàng hóa, thực hiện kiểm tra sau
thông quan trong phạm vi 60 ngày kể từ ngày thông quan hàng hóa nhằm ngăn chặn
tình trạng lợi dụng hàng thuộc luồng xanh để khai báo mã số, mức thuế không đúng quy định, thu đủ thuế và xử lý vi
phạm;
c. Kịp thời báo cáo, đề xuất sửa đổi,
bổ sung danh mục các mặt hàng rủi ro về phân loại và áp dụng mức thuế không còn
phù hợp; Cập nhật kịp thời, đầy đủ thông tin kết quả kiểm
tra phân loại hàng hóa và áp dụng mức thuế vào Hệ thống cơ sở dữ liệu về phân
loại hàng hóa;
d. Thực hiện kiểm tra định kỳ hoặc đột
xuất để đánh giá những rủi ro về công tác phân loại và áp
dụng mức thuế trong toàn đơn vị, kịp thời phát hiện các sai sót để chấn chỉnh
và xử lý đối với cán bộ, công chức, Lãnh đạo và bộ phận có liên quan thực hiện
không đúng quy định.
12.5. Về
công tác miễn, giảm, hoàn, không thu thuế: Thực hiện các nhiệm vụ theo hướng dẫn
tại tiết 4.5 điểm 4 mục I Chỉ thị này, theo đó:
a. Rà soát, kiểm tra các trường hợp miễn
thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế, không chịu thuế theo quy định tại
Luật Thuế xuất khẩu, nhập khẩu số 107/2016/QH13, Nghị định số 134/2016/NĐ-CP
ngày 01/9/2016, Nghị định 18/2021/NĐ-CP ngày 11/3/2021 ...trong đó chú ý các
trường hợp miễn thuế như: miễn thuế hàng gia công; hàng sản xuất-xuất khẩu;
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ, hàng hóa nhập khẩu miễn thuế theo Điều ước
quốc tế; hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của các dự án ưu đãi đầu tư.
Rà soát, kiểm tra các trường hợp đã áp dụng mức thuế 0% theo Điều 7a, 7b Nghị định
101/2021/NĐ-CP ngày 15/11/2021;
b. Đối với trường hợp miễn thuế theo
Danh mục miễn thuế, các Chi cục Hải quan phải thực hiện đối chiếu hồ sơ nhập khẩu,
hàng hóa thực tế nhập khẩu với danh mục miễn thuế mà cơ quan hải quan đã tiếp
nhận để thực hiện miễn thuế đúng quy định. Sau khi hàng
hóa được thông quan, phải thực hiện kiểm tra việc sử dụng hàng hóa miễn thuế nhập
khẩu theo quy định;
c. Thực hiện thu hồi số tiền miễn thuế,
giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế không đúng đối tượng, phạm vi, không đủ điều kiện, hồ sơ, thủ tục đồng thời xử lý trách nhiệm đối với cán bộ
công chức có liên quan thực hiện không đúng quy định khi rà soát, kiểm tra các
trường hợp miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế tại tiết a và b nêu
trên.
12.6. Thực
hiện công tác giám sát hàng hóa gia công, sản xuất xuất khẩu, chế xuất, kho ngoại quan, kho hàng không kéo dài, hàng hóa quá cảnh, hàng
hóa kinh doanh tạm nhập - tái xuất, hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải
quan, hàng hóa gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh, phương tiện vận tải...theo hướng
dẫn tại tiết 4.7 điểm 4 mục I Chỉ thị này, trong đó tập trung vào một số nội
dung:
a. Thực hiện đúng các khâu thủ tục hải
quan từ tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa; kiểm tra dữ liệu
về cơ sở sản xuất, địa điểm lưu giữ hàng hóa, năng lực sản xuất của doanh nghiệp
gia công, sản xuất xuất khẩu, chế xuất, kho ngoại quan,
kho hàng không kéo dài để áp dụng chính sách miễn thuế, không chịu thuế theo đúng quy định của pháp luật về thuế; thực hiện
kiểm tra, kiểm soát, giám sát chặt chẽ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của đối tượng có nguy cơ rủi ro cao về gian lận thương mại, trốn thuế
để áp dụng biện pháp kiểm tra, giám
sát, kiểm soát phù hợp; thực hiện cập nhật thông tin vào hệ thống xử lý dữ liệu
điện tử hải quan theo hướng dẫn tại tiết a điểm 2.3 mục II Chỉ thị này;
b. Thu thập thông tin về cơ sở sản xuất,
địa điểm lưu giữ hàng hóa, năng lực sản xuất của các doanh
nghiệp gia công, sản xuất xuất khẩu, chế xuất, kho ngoại quan, kho hàng không
kéo dài thuộc địa bàn quản lý để đánh giá rủi ro, xác định doanh nghiệp, mặt
hàng thuộc đối tượng trọng điểm xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra phù hợp;
c. Đẩy mạnh công tác phối hợp trong
việc giám sát hàng hóa giữa hải quan nơi đi và hải quan
nơi đến đối với hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan, ngăn chặn tình
trạng rút ruột, tráo hàng trong quá trình vận chuyển;
d. Tập trung phân tích các đối tượng
thường xuyên nhận hàng hóa gửi qua dịch vụ chuyển phát nhanh khai báo hàng hóa có
trị giá thấp để có biện pháp quản lý, ngăn chặn tình trạng
chia nhỏ vận đơn để hưởng ưu đãi về chính sách thuế, chính
sách mặt hàng;
e. Tăng cường công tác quản lý giám
sát hoạt động vận chuyển hàng hóa chịu sự giám sát hải quan; ưu tiên sử dụng
seal định vị điện tử để giám sát các lô hàng trọng điểm, lô hàng có rủi ro cao;
f. Định kỳ kiểm
tra nội bộ đối với cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ giám sát hàng hóa; hướng
dẫn, yêu cầu doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, địa điểm phải cập nhật đầy
đủ, chính xác, kịp thời thông tin hàng hóa đưa vào, đưa ra khu vực giám sát hải
quan theo đúng quy định pháp luật hải quan; định kỳ rà soát, đối chiếu thông
tin do doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, địa điểm cập nhật trên hệ thống
giám sát hải quan tự động nhằm kiểm soát, nắm bắt đầy đủ, chính xác thông tin
thực tế hàng hóa đưa vào, đưa ra khu vực giám sát hải quan.
12.7. Thực
hiện công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại, kiểm tra sau thông quan,
thanh tra chuyên ngành, kiểm tra nội bộ theo hướng dẫn tại tiết 4.8, 4.9 điểm 4
mục I Chỉ thị này.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Chỉ
thị này được quán triệt tới tất cả cán bộ, công chức hải quan;
Các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan có trách nhiệm lập kế hoạch,
quán triệt, tổ chức thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ nêu tại Chỉ thị này.
2. Cán bộ,
công chức hải quan có tinh thần, thái độ làm việc tích cực, có kết quả, thành
tích nổi bật trong thực hiện các nhiệm vụ nêu tại Chỉ thị này thì đề xuất khen
thưởng kịp thời theo quy định. Định kỳ theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện để
phát hiện và xử lý nghiêm những cán bộ, công chức làm việc qua
loa, chiếu lệ, thiếu trách nhiệm trong thực hiện các nhiệm vụ nêu tại Chỉ thị
này hoặc có sai phạm trong công tác nghiệp vụ.
3. Các Cục
Hải quan tỉnh, thành phố chủ động xây dựng kế hoạch, thực hiện triển khai đồng
bộ, đầy đủ, hiệu quả các nhiệm vụ nêu tại mục I, mục II Chỉ thị này và định kỳ
gửi báo cáo trước ngày 12 hàng tháng về Tổng cục Hải quan (đầu mối Cục Thuế xuất
nhập khẩu).
4. Các
đơn vị thuộc Tổng cục căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao hàng tháng khai
thác báo cáo của các đơn vị tại thư mục chung trên Hệ thống Quản lý văn bản và
điều hành tập trung của Tổng cục Hải quan, để đánh giá kết quả thực hiện Chỉ thị
thuộc lĩnh vực phụ trách và chuyển Cục Thuế xuất nhập khẩu
trước ngày 20 hàng tháng.
5. Cục
Thuế xuất nhập khẩu hàng tháng trên cơ sở báo cáo đánh giá của Cục Hải quan tỉnh,
thành phố và các đơn vị thuộc Tổng cục, tổng hợp báo cáo Lãnh đạo Tổng cục công
tác thu NSNN.
Tổng cục Hải quan yêu cầu các đơn vị
tập trung triển khai các nội dung tại Chỉ thị này./.
Nơi nhận:
- Lãnh đạo Bộ Tài chính
(để b/c);
- Lãnh đạo TCHQ (để chỉ đạo);
- Các đơn vị thuộc và trực thuộc TCHQ (để t/h);
- Website Hải quan;
- Lưu: VT, TXNK (03b).
|
TỔNG
CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Văn Cẩn
|