BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2317/QĐ-TCHQ
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 10 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY TRÌNH QUẢN LÝ NỢ THUẾ VÀ KHOẢN THU KHÁC ĐỐI VỚI HÀNG HÓA
XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Luật Hải quan ngày 23 tháng
6 năm 2014;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13
tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu ngày 6 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành
chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử
lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của
công dân Việt Nam ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 126/2020/NĐ-CP
ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 166/2013/NĐ-CP
ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt
vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 128/2020/NĐ-CP
ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
hải quan; Nghị định số 102/2021/NĐ-CP ngày 16/11/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
thuế, hóa đơn; hải quan; kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số; quản lý, sử dụng
tài sản công; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; dự trữ quốc gia; kho bạc nhà
nước; kế toán, kiểm toán độc lập;
Căn cứ Thông tư số 06/2021/TT-BTC
ngày 22/01/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6
năm 2019;
Căn cứ Thông tư số 38/2015/TT-BTC
ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám
sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu; Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài
chính sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng
3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định vè thủ tục hải quan; kiểm tra,
giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
Căn cứ Thông tư số 174/2015/TT-BTC
ngày 10/11/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán nghiệp vụ thuế và thu khác đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; Thông tư số 112/2018/TT-BTC ngày 15/11/2018
của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 174/2015/TT-BTC
ngày 10 tháng 11 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán nghiệp vụ
thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
Căn cứ Quyết định số
65/2015/QĐ-TTg ngày 17/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Thuế
xuất nhập khẩu,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình quản
lý nợ thuế và khoản thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 1503/QĐ-TCHQ ngày 18/5/2018 của Tổng cục trưởng Tổng
cục Hải quan về việc ban hành Quy trình quản lý nợ thuế và khoản thu khác đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Trong quá trình thực hiện, trường hợp
các văn bản dẫn chiếu tại Quy trình ban hành kèm theo Quyết định này được sửa đổi,
bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
Các trường hợp phát sinh vướng mắc, các đơn vị báo cáo về Tổng cục Hải quan để
xem xét điều chỉnh, bổ sung.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục
Hải quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Tài chính (để b/c);
- LĐ Tổng cục Hải quan (để chỉ đạo);
- Website Hải quan;
- Lưu: VT, TXNK(3b).
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Lưu Mạnh Tưởng
|
QUY TRÌNH
QUẢN LÝ NỢ THUẾ VÀ KHOẢN THU KHÁC ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2317/QĐ-TCHQ ngày 24 tháng 10 năm 2022 của
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)
Phần I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chính
Quy trình này hướng dẫn trình tự các
bước thực hiện việc phân loại, theo dõi đầy đủ, đôn đốc thu hồi nợ kịp thời và
xử lý các khoản tiền thuế và khoản thu khác của người nộp thuế có nghĩa vụ phải
nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định tại Luật Quản lý thuế ngày 13/6/2019;
Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Luật Quản lý thuế và các văn bản pháp luật hướng dẫn thực hiện.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy trình này được áp dụng cho cơ
quan hải quan các cấp: Tổng cục Hải quan; Cục Hải quan tỉnh, thành phố, Cục Kiểm
tra sau thông quan, Cục Điều tra chống buôn lậu; Chi cục Hải quan, Chi cục Kiểm
tra sau thông quan khi thực hiện các công việc liên quan đến quản lý nợ thuế và
các khoản thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Tiền thuế nợ là tiền thuế và các
khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế thu mà người nộp
thuế chưa nộp ngân sách nhà nước khi hết thời hạn nộp theo quy định.
2. Hệ thống kế toán thuế tập trung là
hệ thống chương trình ứng dụng công nghệ thông tin được quản lý, sử dụng thống
nhất trong ngành Hải quan phục vụ công tác quản lý, theo dõi tình hình thu thuế
và các khoản thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Hệ thống được thiết
kế, xây dựng và vận hành dựa trên những quy định hiện hành của chế độ kế toán
thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
3. Cổng thông tin điện tử hải quan là
cổng thông tin tích hợp giữa các hệ thống thông tin, ứng dụng và các dịch vụ
liên quan đến nghiệp vụ hải quan.
4. Các chữ viết tắt trong Quy trình
a) Cục Thuế xuất nhập khẩu: Cục Thuế
XNK.
b) Cục Kiểm tra sau thông quan: Cục
KTSTQ.
c) Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh,
thành phố: Cục Hải quan.
d) Lãnh đạo Đội nghiệp vụ thuế: Lãnh
đạo Đội.
đ) Chi cục Hải quan, Chi cục Kiểm tra
sau thông quan: Chi cục Hải quan.
e) Ngân sách nhà nước: NSNN.
g) Hệ thống kế toán thuế tập trung: Hệ
thống KTTTT.
h) Phạt vi phạm hành chính: Phạt
VPHC.
Điều 4. Chỉ tiêu
phân loại nợ
1. Tiền thuế và các khoản thu khác
thuộc NSNN khi chưa hết thời hạn phải nộp theo quy định gồm tiền thuế và các
khoản thu khác thuộc NSNN đang trong thời hạn bảo lãnh; tiền thuế của các tờ
khai hải quan đã thông quan hoặc giải phóng hàng trong tháng của doanh nghiệp
ưu tiên; nợ của doanh nghiệp đang trong thời gian gia hạn, nộp dần; tiền thuế
và các khoản thu khác thuộc NSNN của doanh nghiệp cung ứng hàng hóa, dịch vụ được
thanh toán bằng nguồn vốn NSNN nhưng chưa được thanh toán; tiền phạt VPHC trong
thời hạn thi hành quyết định.
2. Nhóm nợ có khả năng thu
Nhóm nợ có khả năng thu gồm tất cả
các khoản nợ phát sinh (trừ các trường hợp có thông tin xác định phân loại nợ
theo khoản 3, 4, 5 Điều này) sắp xếp theo tiêu chí:
a) Tiền thuế nợ quá hạn chưa quá 90
ngày: các khoản nợ thuế đã quá hạn từ 01 ngày đến 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn
nộp thuế.
b) Tiền thuế nợ quá hạn quá 90 ngày:
các khoản nợ thuế đã quá hạn quá 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế.
c) Nợ tiền phạt VPHC: khoản nợ phải nộp
do quá thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt VPHC trong lĩnh
vực hải quan hoặc quá thời hạn thi hành ghi trong quyết định xử phạt VPHC trong
lĩnh vực hải quan.
d) Nợ tiền chậm nộp thuế: khoản nợ phải
nộp do chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế,
thời hạn ghi trong quyết định ấn định thuế và văn bản xử lý về thuế của cơ quan
có thẩm quyền.
đ) Nợ tiền chậm nộp phạt VPHC: khoản
nợ phải nộp do chậm nộp tiền phạt VPHC so với thời hạn quy định, thời hạn ghi
trong quyết định xử phạt VPHC trong lĩnh vực hải quan.
e) Nợ phí, lệ phí: khoản nợ phí hải
quan; lệ phí đối với hàng hóa quá cảnh, phương tiện vận tải quá cảnh.
3. Nhóm nợ khó thu
Các khoản nợ khó thu bao gồm:
a) Nợ của người nộp thuế được pháp luật
coi là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự chưa có đề nghị khoanh nợ,
hồ sơ đề nghị xoá nợ.
b) Nợ của người nộp thuế đang trong
quá trình giải thể gồm: số tiền nợ của người nộp thuế đã thông qua quyết định
giải thể doanh nghiệp nhưng chưa thanh toán nợ theo quy định của pháp luật.
c) Nợ của người nộp thuế đang trong
thời gian làm thủ tục phá sản gồm: số tiền nợ của người nộp thuế đã có quyết định
phá sản doanh nghiệp hoặc đang trong thời gian làm thủ tục phá sản doanh nghiệp
nhưng chưa làm các thủ tục xử lý nợ theo quy định của pháp luật (trường hợp
chưa đủ điều kiện khoanh nợ, xóa nợ).
d) Nợ của người nộp thuế đang trong
giai đoạn bị điều tra, khởi tố hình sự, thụ lý hoặc chờ kết luận của cơ quan
pháp luật, chưa thực hiện được nghĩa vụ nộp thuế.
đ) Nợ của người nộp thuế nhập khẩu linh
kiện xe hai bánh gắn máy theo tỷ lệ nội địa hóa năm 2001, 2002.
e) Nợ của người nộp thuế không còn hoạt
động tại địa chỉ đã đăng ký.
g) Nợ khó thu khác: gồm các khoản tiền
nợ quá hạn quá 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, không thuộc điểm a đến
e khoản này, cơ quan hải quan đã áp dụng biện pháp cưỡng chế cuối cùng là đề
nghị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy
phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề theo quy định tại Luật Quản lý
thuế nhưng không thu hồi được tiền nợ (trường hợp chưa đủ điều kiện khoanh nợ,
xóa nợ).
4. Nhóm nợ được khoanh
a) Nợ được khoanh theo Luật Quản lý
thuế: số tiền nợ của người nộp thuế đã được khoanh nợ theo quy định tại Điều 83 Luật Quản lý thuế.
b) Nợ được khoanh theo Nghị quyết số
94/2019/QH14: là số tiền nợ của người nộp thuế đã được khoanh nợ theo quy định
của Nghị quyết số 94/2019/QH14 ngày 26/11/2019 của Chính phủ về khoanh nợ tiền
thuế, xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp đối với người nộp thuế không còn
khả năng nộp NSNN.
5. Nhóm nợ chờ xử lý
a) Nợ chờ miễn thuế, giảm thuế: là số
tiền nợ của người nộp thuế thuộc đối tượng được xem xét miễn, giảm theo quy định
tại Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được sửa
đổi bổ sung tại Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11/3/2021 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu, đã gửi hồ sơ, đang trong thời gian chờ các cấp có thẩm quyền
ban hành quyết định miễn thuế, giảm thuế. Trường hợp chưa gửi hồ sơ đến cấp có
thẩm quyền xét duyệt thì không phân loại vào tiêu chí này.
b) Tiền thuế nợ đang khiếu nại: là số
tiền thuế mà người nộp thuế phải nộp NSNN theo quy định nhưng người nộp thuế đã
có văn bản gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền về số tiền thuế phải nộp và cơ
quan nhà nước có thẩm quyền đang trong giai đoạn giải quyết khiếu nại.
* Lưu ý: Trong quá trình đôn đốc, cưỡng
chế thu hồi nợ, trường hợp có thông tin làm thay đổi tính chất nợ thì công chức
thực hiện phân loại nợ lại theo tiêu chí trên. Trình tự phân loại nợ thực hiện
theo quy định tại Chương III Phần II Quy trình này.
Phần II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Chương I
LẬP HỒ SƠ, ĐÔN
ĐỐC THU HỒI TIỀN THUẾ NỢ
Điều 5. Lập hồ sơ
theo dõi nợ thuế
1. Trên cơ sở phát sinh tiền thuế và các
khoản thu khác thuộc NSNN mà người nộp thuế phải nộp, Hệ thống KTTTT tự động
theo dõi phân loại tiền thuế nợ vào nhóm có khả năng thu.
Trường hợp có căn cứ xác định người nộp
thuế không nộp hoặc chưa nộp đủ tiền thuế nợ, cơ quan hải quan thực hiện đôn đốc,
cưỡng chế thì lập hồ sơ theo dõi người nộp thuế.
2. Lập hồ sơ theo dõi nợ thuế
a) Công chức được phân công quản lý nợ
thuế điền đầy đủ, chi tiết các thông tin vào Phiếu theo dõi hồ sơ nợ theo Mẫu số 01/HS Phụ lục I ban hành kèm theo Quy
trình này.
Trường hợp hệ thống thiết lập hồ sơ
theo dõi nợ thuế của người nộp thuế, các thông tin về người nộp thuế trong quá
trình đôn đốc nợ thuế, các biện pháp cưỡng chế thu hồi nợ thuế được cập nhật
vào Hệ thống KTTTT.
b) Trong quá trình đôn đốc, áp dụng
các biện pháp cưỡng chế độ thu hồi nợ hoặc khi có thông tin về người nộp thuế,
công chức được phân công quản lý nợ thuế thực hiện lưu kèm hồ sơ theo dõi nợ
các chứng từ ghi nhận số tiền thuế nợ (Thông báo tiền thuế nợ, Quyết định ấn định
thuế, Quyết định phạt vi phạm hành chính...), biên bản làm việc cùng người nộp
thuế có nợ/tổ chức bảo lãnh, tờ trình và các giấy tờ khác (nếu có) và cập nhật
chứng từ vào Hệ thống KTTTT.
Điều 6. Trình tự
thực hiện theo dõi, đôn đốc nợ quá hạn chưa quá 90 ngày
Bước 1: Lập Thông báo tiền thuế,
tiền chậm nộp, tiền phạt còn thiếu
Sau 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp
thuế theo quy định, người nộp thuế/tổ chức bảo lãnh chưa nộp tiền thuế, tiền chậm
nộp, tiền phạt vào NSNN hoặc đã nộp nhưng số tiền tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt còn thiếu. Hệ thống gửi Thông báo tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn
thiếu cho người nộp thuế/tổ chức bảo lãnh biết theo Mẫu số 01/TXNK Phụ lục II
ban hành kèm theo Thông tư số 06/2021/TT-BTC ngày 22/01/2021 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 06 năm 2019
về quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Trường hợp gửi thông báo bằng văn bản,
trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế 30 ngày, công
chức được phân công quản lý nợ thuế dự thảo Thông báo tiền thuế, tiền chậm nộp,
tiền phạt còn thiếu theo Mẫu
số 01/TXNK Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 06/2021/TT-BTC để gửi
người nộp thuế/ tổ chức bảo lãnh.
Bước 2: Phê duyệt Thông báo tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn thiếu
1. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ, Lãnh đạo Đội hoặc Lãnh đạo Phòng kiểm tra đề xuất của
công chức:
a) Trường hợp không đồng ý thì ghi rõ
lý do, ý kiến để công chức thực hiện ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Đội hoặc Lãnh
đạo Phòng.
b) Trường hợp đồng ý ký trình Lãnh đạo
Chi cục Hải quan hoặc Lãnh đạo Cục Hải quan, Lãnh đạo Cục KTSTQ.
2. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ, Lãnh đạo Chi cục Hải quan hoặc Lãnh đạo Cục Hải quan,
Lãnh đạo Cục KTSTQ kiểm tra đề xuất của công chức:
a) Trường hợp không đồng ý thì ghi rõ
lý do, ý kiến và trả lại hồ sơ đề Lãnh đạo Đội hoặc Lãnh đạo Phòng thực hiện chỉ
đạo của Lãnh đạo Chi cục Hải quan hoặc Lãnh đạo Cục Hải quan, Lãnh đạo Cục
KTSTQ.
b) Trường hợp đồng ý ký duyệt Thông
báo tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn thiếu.
Bước 3: Ban hành văn bản
1. Sau khi lãnh đạo phê duyệt, ký
Thông báo tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn thiếu, công chức chuyển văn bản
cho bộ phận văn thư để phát hành theo quy định về văn thư, lưu trữ.
Trường hợp thông báo được gửi bằng
hình thức điện tử thì cơ quan hải quan thực hiện gửi trên Cổng thông tin điện tử
của ngành hải quan hoặc qua thư điện tử của người nộp thuế hoặc người đại diện
theo pháp luật của người nộp thuế.
2. Bộ phận văn thư thực hiện thủ tục
đăng ký văn bản “đi” theo quy định và chuyển thông báo đến các tổ chức, cá nhân
có liên quan theo quy định.
3. Công chức được phân công quản lý nợ
thuế lưu Thông báo tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn thiếu đã phát hành
kèm hồ sơ theo dõi nợ.
Bước 4: Theo dõi Thông báo tiền
thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn thiếu
1. Khi người nộp thuế/tổ chức bảo
lãnh đã thực hiện nộp thuế, công chức cập nhật chứng từ nộp NSNN vào Hệ thống
KTTTT và kết thúc hồ sơ theo dõi nợ thuế của người nộp thuế/tổ chức bảo lãnh.
2. Quá thời hạn 10 (mười) ngày làm việc
kể từ ngày ra Thông báo tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn thiếu nếu người
nộp thuế có nợ hoặc tổ chức bảo lãnh của người nộp thuế có nợ chưa nộp tiền thuế
nợ, tiền phạt và tiền chậm nộp (nếu có) vào NSNN hoặc Thông báo bị trả lại thì
công chức được phân công quản lý nợ thuế thực hiện theo Điều 7 Quy trình này.
* Lưu ý: Trong trường hợp Thông báo
tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn thiếu bị trả lại hoặc người nộp thuế
không nộp thuế thì căn cứ tình hình thực tế (vị trí địa lý, số tiền nợ) công chức
được phân công quản lý nợ thuế lập tờ trình đề xuất việc đến hoặc không đến làm
việc trực tiếp tại trụ sở người nộp thuế.
Điều 7. Làm việc
với người nộp thuế/tổ chức bảo lãnh tại trụ sở cơ quan hải quan hoặc tại trụ sở
của người nộp thuế/tổ chức bảo lãnh
Bước 1: Lập giấy mời làm việc với
người nộp thuế/tổ chức tín dụng
Công chức được phân công quản lý nợ
thuế dự thảo Giấy mời theo Mẫu số 02/GM Phụ lục
I ban hành kèm theo Quy trình này trình Lãnh đạo Chi cục Hải quan hoặc Lãnh
đạo Cục Hải quan, Lãnh đạo Cục KTSTQ duyệt ký Giấy mời mời người nộp thuế/tổ chức
bảo lãnh hoặc người đại diện pháp luật của người nộp thuế có tiền thuê, tiền chậm
nộp, tiền phạt còn nợ đến làm việc tại trụ sở cơ quan hải quan hoặc Thông báo đến
làm việc tại trụ sở của người nộp thuế còn nợ, trụ sở của tổ chức bảo lãnh.
Bước 2: Phê duyệt Giấy mời
1. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể
từ ngày nhận dù hồ sơ, Lãnh đạo Đội hoặc Lãnh đạo Phòng kiểm tra đề xuất của
công chức:
a) Trường hợp không đồng ý thì ghi rõ
lý do, ý kiến và trả lại hồ sơ để công chức thực hiện ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo
Đội hoặc Lãnh đạo Phòng.
b) Trường hợp đồng ý ký trình Lãnh đạo
Chi cục Hải quan hoặc Lãnh đạo Cục Hải quan, Lãnh đạo Cục KTSTQ.
2. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ, Lãnh đạo Chi cục Hải quan hoặc Lãnh đạo Cục Hải quan,
Lãnh đạo Cục KTSTQ kiểm tra đề xuất của công chức:
a) Trường hợp không đồng ý thì ghi rõ
lý do, ý kiến và trả lại hồ sơ để Lãnh đạo Đội hoặc Lãnh đạo Phòng thực hiện chỉ
đạo của Lãnh đạo Chi cục Hải quan hoặc Lãnh đạo Cục Hải quan, Lãnh đạo Cục
KTSTQ.
b) Trường hợp đồng ý ký duyệt Giấy mời.
Bước 3: Ban hành văn bản
1. Sau khi lãnh đạo phê duyệt, ký Giấy
mời, công chức được phân công quản lý nợ thuế chuyển bộ phận văn thư để phát
hành Giấy mời theo quy định.
Trường hợp Giấy mời được gửi bằng
hình thức điện tử thì cơ quan hải quan thực hiện gửi trên Cổng thông tin điện tử
của ngành hải quan hoặc qua thư điện tử của người nộp thuế/tổ chức bảo lãnh hoặc
người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế còn nợ.
2. Bộ phận văn thư thực hiện thủ tục
đăng ký văn bản “đi” theo quy định và chuyển Giấy mời đến các tổ chức, cá nhân
có liên quan theo quy định.
* Lưu ý: Trong trường hợp Giấy mời bị
trả lại hoặc người nộp thuế không nộp thuế thì căn cứ tình hình thực tế (vị trí
địa lý, số tiền nợ) công chức được phân công quản lý nợ thuế lặp tờ trình đến
hoặc không đến làm việc trực tiếp tại trụ sở người nộp thuế.
Bước 4: Làm việc với người nộp thuế/tổ
chức bảo lãnh
1. Chuẩn bị hồ sơ
Công chức được phân công quản lý nợ
thuế chuẩn bị toàn bộ hồ sơ theo dõi tiền thuế nợ, Thông báo tiền thuế, tiền chậm
nộp, tiền phạt còn thiếu, Giấy mời để làm việc với người nộp thuế/tổ chức bảo
lãnh.
2. Làm việc tại trụ sở cơ quan hải
quan
Công chức được phân công quản lý nợ
thuế thực hiện:
a) Thông báo cho người nộp thuế/tổ chức
bảo lãnh về số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ.
b) Thông báo cho người nộp thuế/tổ chức
bảo lãnh các căn cứ, quy định của pháp luật có liên quan; thông báo các hình thức
xử lý trong trường hợp nếu không nộp thuế đúng thời hạn thì phải nộp tiền chậm
nộp và cơ quan hải quan sẽ thực hiện: thông báo trên Cổng thông tin điện tử của
ngành hải quan, cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế theo quy định, từ
chối thư bảo lãnh trên phạm vi toàn quốc (đối với các tổ chức bảo lãnh của người
nộp thuế có nợ không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về thuế như đã cam kết).
c) Yêu cầu người nộp thuế/tổ chức bảo
lãnh thực hiện việc nộp tiền thuế nợ, tiền chậm nộp và tiền phạt vào NSNN.
d) Trường hợp người nộp thuế/tổ chức
bảo lãnh xác nhận nợ thuế, cam kết trả nợ thuế và cùng ký tên trên Biên bản làm
việc; công chức được phân công quản lý nợ lập Biên bản làm việc theo Mẫu số 03/BB Phụ lục I ban hành kèm theo Quy
trình này. Nội dung biên bản làm việc thể hiện việc người nộp thuế có nợ/tổ chức
bảo lãnh cam kết trả nợ thuế trong thời gian cụ thể. Biên bản được lập thành 02
bản, mỗi bên giữ 01 bản. Người có thẩm quyền ký là người đại diện theo pháp luật
của người nộp thuế (quy định tại Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật) hoặc là người đại
diện theo pháp luật của tổ chức bảo lãnh hoặc người được ủy quyền theo quy định
của pháp luật.
Trường hợp người nộp thuế/tổ chức bảo
lãnh không đồng ý ký tên trên Biên bản làm việc, công chức được phân công quản
lý nợ thuế lập thông báo nội dung tại buổi làm việc và ghi nhận vào biên bản
làm việc.
d) Theo dõi tiến độ nộp tiền thuế nợ
Khi người nộp thuế/tổ chức bảo lãnh
đã nộp thuế, tiền chậm nộp, công chức kiểm tra, in kết quả đã nộp thuế trên Hệ
thống KTTTT, báo cáo Lãnh đạo Chi cục Hải quan hoặc Lãnh đạo Cục Hải quan, Lãnh
đạo Cục KTSTQ và lưu vào Hồ sơ của người nộp thuế/tổ chức bảo lãnh đã nộp NSNN.
3. Làm việc tại trụ sở của người nộp
thuế, trụ sở của tổ chức bảo lãnh còn nợ
a) Trường hợp người nộp thuế còn nợ
đang kinh doanh tại địa chỉ đăng ký kinh doanh: thực hiện như nội dung làm việc
tại trụ sở cơ quan hải quan.
b) Trường hợp người nộp thuế còn nợ
không còn hoạt động tại địa chỉ đăng ký kinh doanh mà có cơ sở xác định địa chỉ
hoạt động mới thì đến địa điểm mới tiến hành lập biên bản làm việc như trên.
c) Trường hợp người nộp thuế còn nợ
không còn hoạt động tại địa chỉ đăng ký kinh doanh và cũng không xác định được
địa chỉ hoạt động mới thì phối hợp với các cơ quan có liên quan (cơ quan Công
an xã/phường, UBND xã/phường, cơ quan thuế, Sở Kế hoạch và Đầu tư) để xác minh,
truy tìm theo quy định. Trường hợp xác minh tại UBND xã/phường thì Lập biên bản
theo mẫu số 15/BB-BKD ban
hành kèm theo Thông tư số 105/2020/TT-BTC ngày 03/12/2020 của Bộ Tài chính hướng
dẫn về đăng ký thuế.
* Lưu ý:
- Trường hợp khi thu thập thông tin với
cơ quan thuế, xác định người nộp thuế còn nợ có số tiền thuế GTGT còn được hoàn
tại cơ quan thuế, cơ quan hải quan có văn bản gửi cơ quan thuế đề nghị thực hiện
việc bù trừ số thuế GTGT được cơ quan thuế giải quyết hoàn với số nợ thuế do cơ
quan hải quan quản lý.
- Trường hợp người nộp thuế còn có
khoản tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thì xử lý số tiền nộp thừa
và bù trừ các khoản nợ theo quy định tại Điều 131, Điều 132
Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản
64, 65 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC.
- Trường hợp tổ chức bảo lãnh không nộp
tiền thuế, tiền chậm nộp thay cho người nộp thuế khi hết thời hạn bảo lãnh theo
quy định tại Điều 43 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi,
bổ sung tại khoản 24 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC, công
chức được phân công quản lý nợ thuế lập tờ trình báo cáo Lãnh đạo Đội, Lãnh đạo
Chi cục duyệt ký văn bản gửi Cục Hải quan đề nghị thông báo bằng văn bản hoặc
thông báo trên hệ thống dữ liệu điện tử cho các đơn vị hải quan trên phạm vi
toàn quốc theo mẫu số 04/TBBLT/TXNK
Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư 38/2015/TT-BTC đã được sửa đổi, bổ sung tại
Thông tư số 39/2018/TT-BTC , đồng thời đôn đốc người nộp thuế nộp đủ tiền thuế,
tiền chậm nộp vào NSNN.
Bước 5: Ghi nhận kết quả trong hồ
sơ theo dõi nợ
Công chức được phân công quản lý nợ
thuế thực hiện:
1. Báo cáo Lãnh đạo Chi cục Hải quan
hoặc Lãnh đạo Cục Hải quan, Lãnh đạo Cục KTSTQ kết quả làm việc với người nộp
thuế/tổ chức bảo lãnh còn nợ.
2. Lưu kèm Hồ sơ theo dõi nợ biên bản
làm việc cùng người nộp thuế/tổ chức bảo lãnh và các giấy tờ khác (nếu có).
Bước 6: Theo dõi thực hiện nộp
ngân sách nhà nước của người nộp thuế/tổ chức bảo lãnh
1. Khi người nộp thuế/tổ chức bảo
lãnh đã thực hiện nộp thuế, công chức cập nhật chứng từ nộp NSNN vào Hệ thống
KTTTT và kết thúc hồ sơ theo dõi nợ thuế.
2. Trường hợp người nộp thuế/tổ chức
bảo lãnh chưa nộp tiền thuế nợ, tiền phạt và tiền chậm nộp (nếu có) vào NSNN
thì công chức được giao quản lý nợ thuế thực hiện theo Chương II Phần II Quy
trình này.
Chương II
CƯỠNG CHẾ THI
HÀNH QUYẾT ĐỊNH HÀNH CHÍNH VỀ QUẢN LÝ THUẾ
Điều 8: Thu thập
thông tin để chuẩn bị cưỡng chế
1. Nguồn thông tin về người nộp thuế:
từ các ngân hàng và tổ chức tín dụng; thông tin từ cơ quan quản lý thuế; thông
tin trên Website Sở kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các khu công nghiệp, khu chế
xuất; thông tin từ các cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương, thông tin do
người nộp thuế cung cấp ...
2. Khai thác thông tin về người nộp
thuế có tiền thuế nợ
Thông tin người nộp thuế được thu thập,
cập nhật kịp thời đảm bảo tính chính xác, trung thực và khách quan từ các tổ chức,
cá nhân có liên quan theo trách nhiệm trong việc cung cấp thông tin người nộp
thuế quy định tại Điều 97, Điều 98 Luật Quản lý thuế, Điều 26, Điều 27, Điều 28 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và các
quy định pháp luật khác có liên quan.
3. Xác minh thông tin về người nộp
thuế
Công chức được phân công quản lý nợ
thuế trình Lãnh đạo Đội báo cáo Lãnh đạo Chi cục hoặc trình Lãnh đạo Phòng báo
cáo Lãnh đạo Cục Hải quan, Lãnh đạo Cục KTSTQ thực hiện công tác xác minh thông
tin để phục vụ cho các biện pháp cưỡng chế (tài khoản ngân hàng, lương/thu nhập
của cá nhân, tài sản ...).
a) Cử cán bộ công chức xác minh trực
tiếp.
b) Gửi văn bản đề nghị cung cấp thông
tin.
c) Đối chiếu thông tin trên các
Website của các cơ quan chức năng, thông tin, dữ liệu mức độ tin cậy của thông
tin, dữ liệu, cơ sở pháp lý của thông tin.
4. Trên cơ sở khai thác, xác minh
thông tin người nộp thuế, công chức được phân công quản lý nợ thuế cập nhật
thông tin của người nộp thuế vào Hệ thống KTTTT đổ đảm bảo công tác theo dõi
người nộp thuế.
Điều 9. Các trường
hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế
1. Các trường hợp bị cưỡng chế thi
hành quyết định hành chính về quản lý thuế theo quy định tại khoản
1, 2, 3, 4 và khoản 7 Điều 124 Luật Quản lý thuế; bao gồm:
a) Người nộp thuế có tiền thuế nợ quá
90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp theo quy định.
b) Người nộp thuế có tiền thuế nợ khi
hết thời hạn gia hạn nộp tiền thuế.
c) Người nộp thuế có tiền thuế nợ có
hành vi phát tán tài sản hoặc bỏ trốn.
d) Người nộp thuế không chấp hành quyết
định xử phạt VPHC về quản lý thuế theo thời hạn ghi trên quyết định xử phạt
VPHC về quản lý thuế, trừ trường hợp được hoãn hoặc tạm đình chỉ thi hành quyết
định xử phạt.
đ) Cá nhân là người đại diện theo
pháp luật của người nộp thuế phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp
đang bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế trước khi xuất
cảnh và có thể bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật về xuất cảnh,
nhập cảnh.
2. Cơ quan hải quan không thực hiện các
biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế đối với người
nộp thuế theo quy định tại khoản 5, 6 Điều 124 Luật Quản lý thuế;
bao gồm:
a) Chưa thực hiện biện pháp cưỡng chế
thuế đối với trường hợp người nộp thuế được cơ quan quản lý thuế khoản tiền thuế
nợ trong thời hạn khoanh nợ; không tính tiền chậm nộp thuế theo quy định của Luật
Quản lý thuế; được nộp dần tiền thuế nợ trong thời hạn nhưng không quá 12 tháng
kể từ ngày bắt đầu của thời hạn cưỡng chế thuế.
b) Không thực hiện biện pháp cưỡng chế
đối với người nộp thuế có nợ phí hải quan và lệ phí hàng hóa, phương tiện quá cảnh.
Điều 10. Các biện
pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế
1. Các biện pháp cưỡng chế theo quy định
tại khoản 1 Điều 125 Luật Quản lý thuế; cụ thể:
a) Trích tiền từ tài khoản của đối tượng
bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế tại Kho bạc Nhà nước,
ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; phong tỏa tài khoản.
b) Khấu trừ một phần tiền lương hoặc
thu nhập.
c) Dừng làm thủ tục hải quan đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
d) Ngừng sử dụng hóa đơn.
đ) Kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản
kê biên theo quy định của pháp luật.
e) Thu tiền, tài sản khác của đối tượng
bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế do cơ quan, tổ chức,
cá nhân khác đang nắm giữ.
g) Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký hợp
tác xã, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép
hành nghề.
2. Việc áp dụng các biện pháp cưỡng
chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế được thực hiện theo quy định
tại khoản 3 Điều 125 Luật Quản lý thuế; cụ thể:
a) Đối với các biện pháp cưỡng chế
quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này, căn cứ vào tình hình thực tế,
cơ quan hải quan áp dụng biện pháp cưỡng chế phù hợp.
b) Đối với các biện pháp cưỡng chế
quy định tại các điểm d, đ, e và g khoản 1 Điều này, trường hợp không áp dụng
được biện pháp cưỡng chế trước thì cơ quan hải quan chuyển sang áp dụng biện
pháp cưỡng chế sau.
c) Trường hợp quyết định cưỡng chế đối
với một số biện pháp chưa hết hiệu lực nhưng không có hiệu quả mà cơ quan hải
quan có đủ thông tin, điều kiện thì thực hiện áp dụng biện pháp cưỡng chế trước
đó hoặc biện pháp cưỡng chế tiếp theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Không áp dụng biện pháp dừng làm
thủ tục hải quan đối với các trường hợp theo quy định tại khoản
2 Điều 131 Luật Quản lý thuế; cụ thể:
a) Hàng hóa xuất khẩu thuộc đối tượng
miễn thuế, đối tượng không chịu thuế hoặc có mức thuế suất thuế xuất khẩu là
0%.
b) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phục
vụ trực tiếp quốc phòng, an ninh, phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu trợ khẩn
cấp; hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại.
Điều 11. Trình tự
thực hiện biện pháp trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành
quyết định hành chính về quản lý thuế tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại,
tổ chức tín dụng khác; phong tỏa tài khoản
Biện pháp trích tiền từ tài khoản,
phong tỏa tài khoản áp dụng đối với người nộp thuế bị cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính về quản lý thuế mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng
thương mại và tổ chức tín dụng khác thực hiện theo quy định tại Điều
129 Luật Quản lý thuế và Điều 31 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP;
trình tự thực hiện như sau:
Bước 1: Lập đề xuất thực hiện biện
pháp trích tiền từ tài khoản
1. Căn cứ danh sách nợ thuế thuộc các
trường hợp theo quy định tại Điều 9 Quy trình này và thông tin xác minh về tài
khoản ngân hàng, công chức được phân công quản lý nợ thuế lập tờ trình, dự thảo
Quyết định cưỡng chế trích tiền từ tài khoản hoặc yêu cầu phong tỏa tài khoản của
đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế theo Mẫu số 01/CC tại Phụ lục III ban
hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và Lệnh thu NSNN Mẫu số C1-01/NS Phụ lục II
ban hành kèm theo Thông tư số 77/2017/TT-BTC trình Lãnh đạo Đội báo cáo Lãnh đạo
Chi cục hoặc trình Lãnh đạo Phòng báo cáo Lãnh đạo Cục Hải quan, Lãnh đạo Cục
KTSTQ.
Trường hợp người nộp thuế bị cưỡng chế
có mở tài khoản tại nhiều tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước khác nhau thì dự
thảo quyết định cưỡng chế trích tiền từ tài khoản đối với một tài khoản hoặc
nhiều tài khoản, trường hợp cần thiết phải yêu cầu tổ chức tín dụng, Kho bạc
Nhà nước phong tỏa các tài khoản còn lại của người nộp thuế tương ứng với số tiền
bị cưỡng chế.
2. Nội dung Quyết định cưỡng chế
trích tiền từ tài khoản, phong tỏa tài khoản cần ghi rõ: Tên, địa chỉ, mã số
thuế của người nộp thuế bị cưỡng chế; lý do bị cưỡng chế; số tiền bị cưỡng chế;
số tài khoản của người nộp thuế bị cưỡng chế; tồn Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín
dụng nơi người nộp thuế bị cưỡng chế mở tài khoản; tên, địa chỉ, số tài khoản nộp
NSNN mờ tại Kho bạc Nhà nước; phương thức chuyển số tiền bị trích chuyển từ tổ
chức tín dụng đến Kho bạc Nhà nước.
3. Trường hợp số dư trong tài khoản
ít hơn số tiền mà người nộp thuế bị cưỡng chế phải nộp thì sau khi trừ đi số dư
tối thiểu để duy trì tài khoản thì thực hiện cưỡng chế trích từ tài khoản của đối
tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế nộp NSNN theo
quy định.
Bước 2: Phê duyệt đề xuất
1. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ, Lãnh đạo Đội hoặc Lãnh đạo Phòng kiểm tra đề xuất của
công chức:
a) Trường hợp không đồng ý thì ghi rõ
lý do, ý kiến vào tờ trình và trả lại hồ sơ để công chức thực hiện ý kiến chỉ đạo
của Lãnh đạo Đội hoặc Lãnh đạo Phòng.
b) Trường hợp đồng ý ký trình Lãnh đạo
Chi cục Hải quan hoặc Lãnh đạo Cục Hải quan, Lãnh đạo Cục KTSTQ.
2. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ, Lãnh đạo Chi cục Hải quan hoặc Lãnh đạo Cục Hải quan,
Lãnh đạo Cục KTSTQ kiểm tra đề xuất của công chức:
a) Trường hợp không đồng ý thì ghi rõ
lý do, ý kiến vào tờ trình và trả lại hồ sơ để Lãnh đạo Đội hoặc Lãnh đạo Phòng
thực hiện chỉ đạo của Lãnh đạo Chi cục Hải quan hoặc Lãnh đạo Cục Hải quan,
Lãnh đạo Cục KTSTQ.
b) Trường hợp đồng ý thì ký Quyết định
theo đề xuất.
Bước 3: Ban hành văn bản
1. Sau khi lãnh đạo phê duyệt, ký Quyết
định cưỡng chế, công chức chuyển bộ phận văn thư để phát hành Quyết định theo
quy định.
Trường hợp Quyết định cưỡng chế được
gửi bằng hình thức điện tử thì cơ quan hải quan thực hiện gửi trên Cổng thông
tin điện tử của ngành hải quan hoặc trên thư điện tử của người nộp thuế hoặc
người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế.
2. Bộ phận văn thư thực hiện thủ tục
đăng ký văn bản “đi” theo quy định và chuyển Quyết định cưỡng chế đến các tổ chức,
cá nhân có liên quan theo quy định.
a) Quyết định cưỡng chế được gửi bằng
phương thức điện tử đối với trường hợp đủ điều kiện thực hiện giao dịch điện tử
trong lĩnh vực quản lý thuế, trường hợp chưa đủ điều kiện thực hiện giao dịch
điện từ trong lĩnh vực quản lý thuế thì quyết định cưỡng chế được gửi bằng thư
bảo đảm qua đường bưu chính hoặc giao trực tiếp.
b) Trường hợp Quyết định cưỡng chế được
giao trực tiếp mà tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế không nhận thì người có thẩm
quyền, công chức có trách nhiệm giao quyết định cưỡng chế lập biên bản về việc
tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế không nhận quyết định, có xác nhận của chính quyền
địa phương nơi tổ chức, cá nhân có địa chỉ đăng ký với cơ quan quản lý thuế thì
được coi là quyết định đã được giao.
c) Trường hợp gửi qua bưu điện bằng
hình thức bảo đảm, nếu sau thời hạn 10 ngày, kể từ ngày quyết định cưỡng chế đã
được gửi qua đường bưu điện đến lần thứ ba mà bị trả lại do tổ chức, cá nhân bị
cưỡng chế không nhận; quyết định cưỡng chế đã được niêm yết tại trụ sở của tổ
chức hoặc nơi cư trú của cá nhân bị cưỡng chế hoặc có căn cứ cho rằng người nộp
thuế bị cưỡng chế trốn tránh không nhận quyết định cưỡng chế thì được coi là
quyết định đã được giao.
3. Chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ
ngày ban hành Quyết định cưỡng chế, Cục Hải quan, Cục CNTT&TKHQ đăng tải Quyết
định cưỡng chế trên trang thông tin điện tử của Cục Hải quan và Tổng cục Hải
quan.
4. Công chức được phân công quản lý nợ
thuế lưu Quyết định cưỡng chế đã gửi người nộp thuế có nợ kèm Hồ sơ theo dõi nợ
và cập nhật quyết định cưỡng chế vào Hệ thống KTTTT.
Bước 4: Theo dõi Quyết định cưỡng
chế
1. Cơ quan hải quan theo dõi việc thực
hiện việc trích tiền của các Ngân hàng / Tổ chức tín dụng để nộp NSNN theo quyết
định cưỡng chế
Khi người nộp thuế/tổ chức bảo lãnh
đã thực hiện nộp thuế, công chức cập nhật chứng từ nộp NSNN vào Hệ thống KTTTT
và kết thúc hồ sơ theo dõi nợ thuế.
Cơ quan hải quan ban hành quyết định
chấm dứt hiệu lực của quyết định cưỡng chế theo Điều 23 và Điều 24 Quy trình
này.
2. Trường hợp người nộp thuế/tổ chức
bảo lãnh chưa nộp tiền thuế nợ, tiền phạt và tiền chậm nộp (nếu có) vào NSNN hoặc
đã nộp nhưng còn thiếu thì công chức được phân công quản lý nợ thuế thực hiện
các biện pháp cưỡng chế tiếp theo theo quy định để thu hồi nợ thuế vào NSNN.
Điều 12. Cưỡng
chế bằng biện pháp khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập
Biện pháp khấu trừ một phần tiền
lương hoặc thu nhập thực hiện theo quy định tại Điều 130 Luật
Quản lý thuế và Điều 32 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP được
áp dụng đối với người nộp thuế là cá nhân bị cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính về quản lý thuế được hưởng tiền lương, tiền công hoặc thu nhập tại một cơ
quan, tổ chức theo biên chế hoặc hợp đồng lao động có thời hạn từ 06 tháng trở
lên hoặc được hưởng trợ cấp hưu trí, mất sức. Trình tự thực hiện như sau:
Bước 1: Lập đề xuất thực hiện cưỡng
chế bằng biện pháp khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập
1. Căn cứ danh sách nợ thuế thuộc các
trường hợp theo quy định tại Điều 9 Quy trình này, thông tin về tiền lương và
thu nhập của cá nhân là người nộp thuế bị cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính về quản lý thuế, công chức được phân công quản lý nợ thuế lập tờ trình, dự
thảo Quyết định cưỡng chế khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập theo Mẫu số 02/CC tại Phụ lục III ban
hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP trình Lãnh đạo Đội báo cáo Lãnh đạo
Chi cục hoặc trình Lãnh đạo Phòng báo cáo Lãnh đạo Cục Hải quan, Lãnh đạo Cục
KTSTQ.
2. Tỷ lệ khấu trừ một phần tiền lương
hoặc một phần thu nhập đối với cá nhân
a) Chỉ khấu trừ một phần tiền lương,
tiền công hoặc một phần thu nhập tương ứng với số tiền đã ghi trong quyết định
cưỡng chế.
b) Tỷ lệ khấu trừ tiền lương, tiền
công hoặc thu nhập đối với cá nhân không thấp hơn 10% và không quá 30% tổng số
tiền lương, trợ cấp hàng tháng của cá nhân đó; đối với những khoản thu nhập
khác thì tỷ lệ khấu trừ căn cứ vào thu nhập thực tế, nhưng không quá 50% tổng số
thu nhập.
Bước 2: Phê duyệt đề xuất
1. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ, Lãnh đạo Đội hoặc Lãnh đạo Phòng kiểm tra đề xuất của
công chức:
a) Trường hợp không đồng ý thì ghi rõ
lý do, ý kiến vào tờ trình và trả lại hồ sơ để công chức thực hiện ý kiến chỉ đạo
của Lãnh đạo Đội hoặc Lãnh đạo Phòng.
b) Trường hợp đồng ý ký trình Lãnh đạo
Chi cục Hải quan hoặc Lãnh đạo Cục Hải quan, Lãnh đạo Cục KTSTQ.
2. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ, Lãnh đạo Chi cục Hải quan hoặc Lãnh đạo Cục Hải quan,
Lãnh đạo Cục KTSTQ kiểm tra đề xuất của công chức:
a) Trường hợp không đồng ý thì ghi rõ
lý do, ý kiến vào tờ trình và trả lại hồ sơ để Lãnh đạo Đội hoặc Lãnh đạo Phòng
thực hiện chỉ đạo của Lãnh đạo Chi cục Hải quan hoặc Lãnh đạo Cục Hải quan,
Lãnh đạo Cục KTSTQ.
b) Trường hợp đồng ý thì ký Quyết định
theo đề xuất.
Bước 3: Ban hành văn bản
1. Sau khi lãnh đạo phê duyệt, ký Quyết
định cưỡng chế, công chức được phân công quản lý nợ thuế chuyển bộ phận văn thư
để phát hành Quyết định theo quy định.
2. Bộ phận văn thư thực hiện thủ tục
đăng ký văn bản “đi” theo quy định và chuyển Quyết định cưỡng chế đến các tổ chức,
cá nhân có liên quan theo quy định.
a) Quyết định cưỡng chế được gửi bằng
phương thức điện tử đối với trường hợp đủ điều kiện thực hiện giao dịch điện tử
trong lĩnh vực quản lý thuế, trường hợp chưa đủ điều kiện thực hiện giao dịch
điện tử trong lĩnh vực quản lý thuế thì quyết định cưỡng chế được gửi bằng thư
bảo đảm qua đường bưu chính hoặc giao trực tiếp.
b) Trường hợp quyết định được giao trực
tiếp mà tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế không nhận thì người có thẩm quyền hoặc
công chức có trách nhiệm giao quyết định cưỡng chế lập biên bản về việc tổ chức,
cá nhân bị cưỡng chế không nhận quyết định, có xác nhận của chính quyền địa
phương nơi tổ chức, cá nhân có địa chỉ đăng ký với cơ quan quản lý thuế thì được
coi là quyết định đã được giao.
c) Trường hợp gửi qua bưu điện bằng
hình thức bảo đảm, nếu sau thời hạn 10 ngày, kể từ ngày quyết định cưỡng chế đã
được gửi qua đường bưu điện đến lần thứ ba mà bị trả lại do tổ chức, cá nhân bị
cưỡng chế không nhận; quyết định cưỡng chế đã được niêm yết tại trụ sở của tổ
chức hoặc nơi cư trú của cá nhân bị cưỡng chế hoặc có căn cứ cho rằng người nộp
thuế bị cưỡng chế trốn tránh không nhận quyết định cưỡng chế thì được coi là
quyết định đã được giao.
d) Trường hợp Quyết định cưỡng chế được
gửi bằng hình thức điện tử thì cơ quan hải quan thực hiện gửi trên Cổng thông
tin điện tử của ngành hải quan hoặc trên thư điện tử của người nộp thuế hoặc
người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế.
3. Chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ
ngày ban hành Quyết định cưỡng chế, Cục Hải quan, Cục CNTT&TKHQ đăng tải
Quyết định cưỡng chế trên trang thông tin điện từ của Cục Hải quan và Tổng cục
Hải quan.
4. Công chức được phân công quản lý nợ
thuế lưu Quyết định cưỡng chế đã gửi người nộp thuế có nợ kèm Hồ sơ theo dõi nợ
và cập nhật quyết định cưỡng chế vào Hệ thống KTTTT.
Bước 4: Theo dõi Quyết định cưỡng
chế
1. Cơ quan hải quan theo dõi việc thực
hiện trích lương hoặc thu nhập do các đơn vị trả lương hoặc thu nhập chi trả để
nộp NSNN theo quyết định cưỡng chế.
Công chức cập nhật chứng từ nộp NSNN
vào Hệ thống KTTTT theo quy định. Khi số tiền thực hiện trích lương hoặc thu nhập
đã nộp đủ tiền thuế nợ, tiền phạt và tiền chậm nộp (nếu có) theo quy định, công
chức được phân công theo dõi nợ thuế báo cáo Lãnh đạo và kết thúc hồ sơ theo
dõi nợ thuế.
Cơ quan hải quan ban hành quyết định
chấm dứt hiệu lực của quyết định cưỡng chế theo Điều 23 và Điều 24 Quy trình
này.
2. Trường hợp người nộp thuế chưa nộp
tiền thuế nợ, tiền phạt và tiền chậm nộp (nếu có) vào NSNN hoặc đã nộp nhưng
còn thiếu thì công chức được phân công quản lý nợ thuế thực hiện các biện pháp
cưỡng chế tiếp theo theo quy định để thu hồi nợ thuế vào NSNN.
Điều 13. Cưỡng
chế bằng biện pháp dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu
Biện pháp dừng làm thủ tục hải quan đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được áp dụng trong trường hợp người nộp thuế
bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế thực hiện theo quy
định tại Điều 131 Luật Quản lý thuế và Điều
33 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP; trình tự thực hiện như sau:
Bước 1: Lập đề xuất thực hiện biện
pháp cưỡng chế bằng biện pháp dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu
1. Căn cứ danh sách nợ thuế thuộc các
trường hợp theo quy định tại Điều 9 Quy trình này, công chức được phân công quản
lý nợ thuế lập tờ trình, dự thảo Quyết định cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo mẫu số 03/CC Phụ lục III ban hành
kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP trình Lãnh đạo Đội báo cáo Lãnh đạo Chi cục
hoặc trình Lãnh đạo Phòng báo cáo Lãnh đạo Cục Hải quan hoặc Lãnh đạo Cục
KTSTQ.
2. Quyết định cưỡng chế cần ghi rõ
ngày, tháng, năm ra quyết định; số quyết định, căn cứ pháp lý ban hành quyết định;
lý do cưỡng chế, họ tên, chức vụ, đơn vị công tác của người ra quyết định; tên,
địa chỉ của đối tượng bị cưỡng chế; số tiền thuế nợ chưa nộp chi tiết theo từng
tờ khai hải quan, vụ việc; tổng số tiền bị cưỡng chế; tên, địa chỉ, số tài khoản
tại Kho bạc Nhà nước; thời hạn thi hành; chữ ký của người ban hành quyết định,
dấu của cơ quan ban hành quyết định.
Bước 2: Phê duyệt đề xuất
1. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ, Lãnh đạo Đội hoặc Lãnh đạo Phòng kiểm tra đề xuất của
công chức:
a) Trường hợp không đồng ý thì ghi rõ
lý do, ý kiến vào tờ trình và trả lại hồ sơ để công chức thực hiện ý kiến chỉ đạo
của Lãnh đạo Đội hoặc Lãnh đạo Phòng.
b) Trường hợp đồng ý ký trình Lãnh đạo
Chi cục Hải quan hoặc Lãnh đạo Cục Hải quan, Lãnh đạo Cục KTSTQ.
2. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ, Lãnh đạo Chi cục Hải quan hoặc Lãnh đạo Cục Hải quan,
Lãnh đạo Cục KTSTQ kiểm tra đề xuất của công chức:
a) Trường hợp không đồng ý thì ghi rõ
lý do, ý kiến vào tờ trình và trả lại hồ sơ đề Lãnh đạo Đội hoặc Lãnh đạo Phòng
thực hiện chỉ đạo của Lãnh đạo Chi cục Hải quan hoặc Lãnh đạo Cục Hải quan,
Lãnh đạo Cục KTSTQ.
b) Trường hợp đồng ý ký Quyết định
theo đề xuất.
Bước 3: Ban hành văn bản
1. Sau khi lãnh đạo phê duyệt, ký Quyết
định cưỡng chế, công chức chuyển bộ phận văn thư để phát hành Quyết định theo
quy định.
Trường hợp Quyết định cưỡng chế được
gửi bằng hình thức điện tử thì cơ quan hải quan thực hiện gửi trên Cổng thông
tin điện tử của ngành hải quan hoặc trên thư điện tử của người nộp thuế hoặc
người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế.
2. Bộ phận văn thư thực hiện thủ tục
đăng ký văn bản “đi” theo quy định và chuyển Quyết định cưỡng chế đến các tổ chức,
cá nhân có liên quan theo quy định.
a) Quyết định cưỡng chế được gửi bằng
phương thức điện tử đối với trường hợp đủ điều kiện thực hiện giao dịch điện tử
trong lĩnh vực quản lý thuế, trường hợp chưa đủ điều kiện thực hiện giao dịch
điện tử trong lĩnh vực quản lý thuế thì quyết định cưỡng chế được gửi bằng thư
bảo đảm qua đường bưu chính hoặc giao trực tiếp.
b) Trường hợp quyết định được giao trực
tiếp mà tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế không nhận thì người có thẩm quyền hoặc
công chức có trách nhiệm giao quyết định cưỡng chế lập biên bản về việc tổ chức,
cá nhân bị cưỡng chế không nhận quyết định, có xác nhận của chính quyền địa
phương thì được coi là quyết định đã được giao.
c) Trường hợp gửi qua bưu điện bằng
hình thức bảo đảm, nếu sau thời hạn 10 ngày, kể từ ngày quyết định cưỡng chế đã
được gửi qua đường bưu điện đến lần thứ ba mà bị trả lại do tổ chức, cá nhân bị
cưỡng chế không nhận; quyết định cưỡng chế đã được niêm yết tại trụ sở của tổ
chức hoặc nơi cư trú của cá nhân bị cưỡng chế hoặc có căn cứ cho rằng người nộp
thuế bị cưỡng chế trốn tránh không nhận quyết định cưỡng chế thì được coi là
quyết định đã được giao
3. Quyết định cưỡng chế được gửi đến
đối tượng bị cưỡng chế và thông báo trên trang thông tin điện tử hải quan chậm
nhất là 05 ngày làm việc trước ngày áp dụng biện pháp dừng làm thủ tục hải quan
đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
4. Công chức được phân công quản lý nợ
thuế lưu Quyết định cưỡng chế vào Hồ sơ theo dõi nợ và cập nhật quyết định vào
Hệ thống KTTTT.
Lưu ý: Cơ quan hải quan không thực hiện
áp dụng biện pháp dừng làm thủ tục hải quan đối với các trường hợp theo khoản 3
Điều 10 Quy trình này.
Bước 4: Theo dõi Quyết định cưỡng
chế
1. Cơ quan hải quan theo dõi việc thực
hiện dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để người nộp
thuế nộp tiền thuế nợ vào NSNN theo quy định.
Công chức cập nhật chứng từ nộp NSNN
vào Hệ thống KTTTT theo quy định. Khi số tiền thuế nợ, tiền phạt và tiền chậm nộp
(nếu có) đã nộp đủ vào NSNN theo quy định, công chức được phân công theo dõi nợ
thuế báo cáo Lãnh đạo và kết thúc hồ sơ theo dõi nợ thuế.
Cơ quan hải quan ban hành quyết định
chấm dứt hiệu lực của quyết định cưỡng chế theo Điều 23 và Điều 24 Quy trình
này.
2. Trường hợp người nộp thuế chưa nộp
tiền thuế nợ, tiền phạt và tiền chậm nộp (nếu có) vào NSNN hoặc đã nộp nhưng
còn thiếu thì công chức phân công quản lý nợ thuế thực hiện các biện pháp cưỡng
chế tiếp theo theo quy định để thu hồi nợ thuế vào NSNN.
Điều 14. Tạm dừng
áp dụng biện pháp cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan
Tạm dừng áp dụng biện pháp cưỡng chế
dừng làm thủ tục hải quan theo quy định tại khoản 5, 6, 7 Điều
33 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP; trình tự thực hiện như sau:
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ tại Cục Hải
quan, Cục KTSTQ
1. Bộ phận văn thư Cục Hải quan, Cục
KTSTQ khi tiếp nhận văn bản, hồ sơ đề nghị tạm dừng áp dụng biện pháp cưỡng chế
dừng làm thủ tục hải quan của người nộp thuế gửi, có trách nhiệm đóng dấu công
văn đến; ghi rõ ngày tiếp nhận; vào số công văn đến và chuyển ngay trong ngày
hoặc chậm nhất là trong ngày làm việc tiếp theo cho Phòng Thuế XNK hoặc Phòng
Nghiệp vụ hoặc Phòng chức năng theo phân công để phân công xử lý văn bản.
2. Lãnh đạo Phòng Thuế XNK hoặc Phòng
Nghiệp vụ hoặc Phòng chức năng theo phân công có trách nhiệm phân công công chức
xử lý ngay trong ngày nhận hồ sơ.
Bước 2: Kiểm tra hồ sơ đề nghị tạm
dừng áp dụng biện pháp cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan tại Cục Hải quan, Cục
KTSTQ
1. Công chức được phân công xử lý hồ
sơ thực hiện rà soát điều kiện, hồ sơ theo quy định tại khoản
5, 6 Điều 33 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP; cụ thể như sau:
a) Người nộp thuế được tạm dừng áp dụng
biện pháp cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan nếu đáp ứng các điều kiện sau
đây:
a.1) Không còn nợ tiền thuế quá hạn,
tiền chậm nộp, tiền phạt của các lô hàng khác.
a.2) Người nộp thuế phải nộp thuế trước
khi thông quan hoặc giải phóng hàng đối với lô hàng đang làm thủ tục hải quan.
a.3) Số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt người nộp thuế đang còn nợ phải được bảo lãnh theo quy định.
b) Hồ sơ đề nghị tạm dừng áp dụng biện
pháp cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan:
b.1) Văn bản đề nghị của người nộp
thuế về tạm dừng áp dụng biện pháp cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan gửi Cục
Hải quan, Cục KTSTQ nơi phát sinh khoản nợ bị cưỡng chế dừng làm thủ tục hải
quan.
b.2) Thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng
đối với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ.
2. Công chức được phân công xử lý hồ
sơ kiểm tra đối chiếu số tiền thuế nợ trên Hệ thống KTTTT.
Bước 3: Xử lý hồ sơ đề nghị tạm dừng
áp dụng biện pháp cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan tại Cục Hải quan, Cục
KTSTQ
1. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ hoặc
hồ sơ đã đầy đủ nhưng chưa đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Bước 2 Điều
này, trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức được
phân công quản lý nợ thuế lập phiếu đề xuất, dự thảo văn bản gửi người nộp thuế
biết để hoàn chỉnh hồ sơ hoặc rà soát các điều kiện theo quy định.
2. Trường hợp đã đủ hồ sơ, đáp ứng
các điều kiện theo quy định tại Bước 2 Điều này, trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ công chức được phân công xử lý hồ sơ đề xuất dự thảo
văn bản gửi Tổng cục Hải quan trình Lãnh đạo Phòng báo cáo Lãnh đạo Cục Hải
quan hoặc Lãnh đạo Cục KTSTQ duyệt ký.
3. Phê duyệt đề xuất
a) Lãnh đạo Phòng kiểm tra đối chiếu
hồ sơ và đề xuất của công chức:
a.1) Trường hợp không đồng ý thì ghi
rõ lý do, ý kiến vào phiếu đề xuất và trả lại hồ sơ để công chức thực hiện chỉ
đạo của Lãnh đạo Phòng.
a.2) Trường hợp đồng ý duyệt ký theo
văn bản đề xuất để trình Lãnh đạo Cục Hải quan.
b) Lãnh đạo Cục Hải quan kiểm tra đề
xuất của công chức:
b.1) Trường hợp không đồng ý thì ghi
rõ lý do, ý kiến vào phiếu đề xuất và trả lại hồ sơ để Lãnh đạo Phòng thực hiện
chỉ đạo của Lãnh đạo Cục Hải quan.
b.2) Trường hợp đồng ý duyệt ký theo
đề xuất.
4. Ban hành văn bản
Khi nhận lại hồ sơ đã được Lãnh đạo Cục
Hải quan, Cục KTSTQ phê duyệt công chức được phân công xử lý hồ sơ thực hiện
các công việc sau:
a) Trường hợp thông báo cho người nộp
thuế: chuyển văn bản đến bộ phận văn thư để phát hành, gửi văn bản cho người nộp
thuế đề nghị tạm dừng áp dụng biện pháp cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan bổ
sung hồ sơ, hoàn thiện để đáp ứng các điều kiện theo quy định.
b) Trường hợp chuyển Tổng cục Hải
quan xem xét trình Bộ theo quy định: chuyển văn bản đến bộ phận văn thư để phát
hành, gửi Tổng cục Hải quan (Cục Thuế XNK) đề nghị trình Bộ xem xét tạm dừng áp
dụng biện pháp cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan (kèm hồ sơ); lưu văn bản và
hồ sơ (bàn chụp) theo quy định.
Bước 4: Tiếp nhận, xử lý hồ sơ đề
nghị tạm dừng áp dụng biện pháp cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan tại Tổng cục
Hải quan
1. Tiếp nhận hồ sơ do Cục Hải quan, Cục
KTSTQ gửi
a) Văn phòng Tổng cục Hải quan tiếp
nhận văn bản và hồ sơ do Cục Hải quan gửi; đóng dấu công văn đến; ghi rõ ngày
tiếp nhận hồ sơ; vào sổ công văn đến; chuyển ngay trong ngày hoặc chậm nhất là
trong ngày làm việc tiếp theo cho Cục Thuế XNK để xử lý theo quy định.
b) Văn thư Cục Thuế XNK ngay sau khi
nhận được văn bản và hồ sơ do văn thư Tổng cục Hải quan, Cục KTSTQ chuyển đến,
chuyển công văn và hồ sơ đề nghị tạm dừng áp dụng biện pháp cưỡng chế dừng làm
thủ tục hải quan cho Phòng Dự toán - quản lý thu ngân sách để phân công công chức
xử lý trong ngày làm việc hoặc chậm nhất không quá 01 ngày làm việc kể từ lúc
tiếp nhận.
2. Kiểm tra hồ sơ đề nghị
Công chức được phân công xử lý hồ sơ
thực hiện rà soát hồ sơ do Cục Hải quan, Cục KTSTQ gửi và thực hiện theo Bước 2
Điều này.
3. Xử lý hồ sơ
a) Trường hợp bổ sung hồ sơ hoặc hồ sơ
đã đầy đủ nhưng phải hoàn thiện để đáp ứng các điều kiện theo quy định thì công
chức được phân công xử lý hồ sơ lập phiếu đề xuất, dự thảo văn bản gửi Cục Hải
quan, Cục KTSTQ trong đó nêu rõ lý do hoàn thiện hồ sơ, trình Lãnh đạo Phòng Dự
toán - Quản lý thu ngân sách, Lãnh đạo Cục Thuế XNK duyệt ký thông báo Cục Hải
quan, Cục KTSTQ để hoàn thiện hồ sơ, điều kiện theo quy định.
b) Trường hợp hồ sơ đầy đủ, đáp ứng
các điều kiện để được xem xét tạm dừng áp dụng biện pháp cưỡng chế dừng làm thủ
tục hải quan theo quy định thì công chức được phân công xử lý hồ sơ lập phiếu đề
xuất, dự thảo tờ trình báo cáo Bộ, dự thảo văn bản của Bộ Tài chính để tạm dừng
áp dụng biện pháp cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan, dự thảo văn bản lấy ý kiến
các đơn vị liên quan (nếu có).
c) Trên cơ sở ý kiến các đơn vị tham
gia, hoàn thiện tờ trình báo cáo Bộ Tài chính, dự thảo văn bản của Bộ Tài chính
để tạm dừng áp dụng biện pháp cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan.
4. Phê duyệt đề xuất
a) Lãnh đạo Phòng Dự toán - Quản lý
thu ngân sách kiểm tra hồ sơ, đề xuất của công chức:
a.1) Trường hợp không đồng ý thì ghi
rõ lý do, ý kiến vào Tờ trình và trả lại hồ sơ để công chức thực hiện ý kiến chỉ
đạo của Lãnh đạo Phòng.
a. 2) Trường hợp đồng ý ký trình Lãnh
đạo Cục Thuế XNK.
b) Lãnh đạo Cục Thuế XNK kiểm tra hồ
sơ, đề xuất của Phòng:
b.1) Trường hợp không đồng ý thì ghi
rõ lý do, ý kiến vào Tờ trình và trả lại hồ sơ để Lãnh đạo Phòng thực hiện chỉ
đạo của Lãnh đạo Cục.
b.2) Trường hợp đồng ý ký trình Lãnh
đạo Tổng cục Hải quan.
c) Lãnh đạo Tổng cục Hải quan kiểm
tra hồ sơ, đề xuất của Cục Thuế XNK:
c.1) Trường hợp không đồng ý thì ghi
rõ lý do, ý kiến vào Tờ trình và trả lại hồ sơ để Cục Thuế XNK thực hiện chỉ đạo
của Lãnh đạo Tổng cục Hải quan.
c.2) Trường hợp đồng ý ký văn bản
theo đề xuất.
Thời hạn xử lý tại điểm 2, 3, 4 Bước
này tối đa 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Bước 5: Ban hành văn bản đi
1. Khi nhận lại hồ sơ đã được Lãnh đạo
phê duyệt, công chức được phân công xử lý hồ sơ thực hiện các công việc sau:
a) Trường hợp đề nghị hoàn chỉnh hồ
sơ: chuyển văn bản đến bộ phận văn thư để phát hành, gửi Cục Hải quan, Cục
KTSTQ; lưu văn bản và hồ sơ theo quy định.
b) Trường hợp đồng ý, chuyển tờ
trình, dự thảo công văn tạm dừng áp dụng biện pháp cưỡng chế dừng làm thủ tục hải
quan để trình Bộ Tài chính ký duyệt.
2. Sau khi nhận được công văn kèm bút
phê của Bộ Tài chính
a) Trường hợp Bộ Tài chính không đồng
ý, công chức được phân công xử lý hồ sơ dự thảo công văn gửi Cục Hải quan hoặc Cục
KTSTQ, báo cáo Lãnh đạo Phòng, Lãnh đạo Cục trình Lãnh đạo Tổng cục ban hành
văn bản trả lời.
b) Trường hợp Bộ Tài chính đồng ý tạm
dừng áp dụng biện pháp cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan. Cơ quan hải quan
nơi ban hành quyết định cưỡng chế căn cứ văn bản của Bộ Tài chính để tạm dừng
áp dụng biện pháp cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan. Văn bản tạm dừng áp dụng
biện pháp cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan thực hiện theo Mẫu số 03-1/CC tại Phụ lục III
ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP .
Bước 6: Theo dõi việc thực hiện tạm
dừng áp dụng biện pháp dừng làm thủ tục hải quan của người nộp thuế
Cục Hải quan, Cục KTSTQ lưu hồ sơ,
theo dõi việc thực hiện tạm dừng áp dụng biện pháp dừng làm thủ tục hải quan của
người nộp thuế. Trường hợp kết thúc thời gian tạm dừng áp dụng biện pháp cưỡng
chế dừng làm thủ tục hải quan, người nộp thuế không thực hiện nghĩa vụ thuế với
NSNN thì bị xử phạt theo quy định.
Điều 15. Trình tự
thực hiện biện pháp cưỡng chế bằng biện pháp dừng làm thủ tục hải quan đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo đề nghị của cơ quan thuế
Biện pháp dừng làm thủ tục hải quan đối
với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo đề nghị của cơ quan thuế quy định tại khoản 8 Điều 33 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP; trình tự thực hiện
như sau:
Bước 1: Tiếp nhận, lập hồ sơ theo
đề nghị của cơ quan thuế
1. Bộ phận văn thư Cục Hải quan khi
tiếp nhận văn bản, hồ sơ đề nghị dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu do cơ quan thuế gửi có trách nhiệm đóng dấu công văn đến; ghi
rõ ngày tiếp nhận; vào sổ công văn đến và chuyển ngay trong ngày hoặc chậm nhất
là trong ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày đóng dấu công văn đến cho Phòng Thuế
XNK hoặc Phòng Nghiệp vụ để xử lý văn bản.
2. Lãnh đạo Phòng Thuế XNK hoặc Phòng
Nghiệp vụ có trách nhiệm phân công công chức xử lý ngay trong ngày nhận hồ sơ.
Bước 2: Xử lý hồ sơ theo đề nghị của
cơ quan thuế
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, công
chức được phân công xử lý hồ sơ căn cứ văn bản đề nghị của cơ quan thuế lập tờ
trình, dự thảo Quyết định cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu theo Mẫu số
03-1/CC Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP trình
Lãnh đạo Phòng báo cáo Lãnh đạo Cục Hải quan.
Bước 3: Phê duyệt đề xuất
1. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ Lãnh đạo Phòng kiểm tra đề xuất của công chức:
a) Trường hợp không đồng ý thì ghi rõ
lý do, ý kiến vào tờ trình và trả lại hồ sơ để công chức thực hiện ý kiến chỉ đạo
của Lãnh đạo Phòng.
b) Trường hợp đồng ý ký trình Lãnh đạo
Cục Hải quan.
2. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ, Lãnh đạo Chi cục Hải quan hoặc Lãnh đạo Cục Hải quan kiểm
tra đề xuất của công chức:
a) Trường hợp không đồng ý thì ghi rõ
lý do, ý kiến vào tờ trình và trả lại hồ sơ để Lãnh đạo Phòng thực hiện chỉ đạo
của Lãnh đạo Cục Hải quan.
b) Trường hợp đồng ý ký Quyết định
theo đề xuất.
Bước 4: Ban hành văn bản
1. Sau khi lãnh đạo phê duyệt, ký Quyết
định cưỡng chế, công chức chuyển bộ phận văn thư để phát
hành Quyết định theo quy định.
Trường hợp Quyết định cưỡng chế được
gửi bằng hình thức điện tử thì cơ quan hải quan thực hiện gửi trên Cổng thông
tin điện tử của ngành hải quan hoặc trên thư điện tử của người nộp thuế hoặc
người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế và cơ quan đề nghị.
2. Bộ phận văn thư thực hiện thủ tục
đăng ký văn bản “đi” theo quy định và chuyền Quyết định cưỡng chế đến các tổ chức,
cá nhân có liên quan theo quy định.
3. Chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ
ngày ban hành Quyết định cưỡng chế, Cục Hải quan, Cục CNTT&TKHQ đăng tải
Quyết định cưỡng chế trên trang thông tin điện tử của Cục Hải quan và Tổng cục
Hải quan.
4. Công chức được phân công quản lý nợ
thuế lưu Quyết định cưỡng chế theo quy định.
5. Trường hợp cơ quan thuế có văn bản
thông báo với cơ quan hải quan để chấm dứt biện pháp cưỡng chế dừng làm thủ tục
hải quan, cơ quan hải quan ban hành quyết định chấm dứt hiệu lực của quyết định
cưỡng chế theo Điều 23 và Điều 24 Quy trình này.
Điều 16. Trình tự
thực hiện cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn
Cơ quan hải quan có văn bản đề nghị
cơ quan thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế ban hành quyết định cưỡng chế bằng
biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn theo quy định tại khoản 5 Điều
34 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP; trình tự thực hiện như sau:
Bước 1: Lập đề xuất thực hiện cưỡng
chế bằng biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn
Công chức được phân công quản lý nợ
thuế lập tờ trình, dự thảo văn bản gửi cơ quan thuế thực hiện biện pháp ngừng sử
dụng hóa đơn trình Lãnh đạo Đội báo cáo Lãnh đạo Chi cục hoặc trình Lãnh đạo Phòng
báo cáo Lãnh đạo Cục Hải quan hoặc Lãnh đạo Cục KTSTQ.
Bước 2: Phê duyệt đề xuất
1. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ, Lãnh đạo Đội hoặc Lãnh đạo Phòng kiểm tra đề xuất của
công chức:
a) Trường hợp không đồng ý thì ghi rõ
lý do, ý kiến vào tờ trình và trả lại hồ sơ để công chức thực hiện ý kiến chỉ đạo
của Lãnh đạo Đội hoặc Lãnh đạo Phòng.
b) Trường hợp đồng ý ký trình Lãnh đạo
Chi cục Hải quan hoặc Lãnh đạo Cục Hải quan, Lãnh đạo Cục KTSTQ.
2. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ, Lãnh đạo Chi cục Hải quan hoặc Lãnh đạo Cục Hải quan,
Lãnh đạo Cục KTSTQ kiểm tra đề xuất của công chức:
a) Trường hợp không đồng ý thì ghi rõ
lý do, ý kiến vào tờ trình và trả lại hồ sơ để Lãnh đạo Đội hoặc Lãnh đạo Phòng
thực hiện chỉ đạo của Lãnh đạo Chi cục Hải quan hoặc Lãnh đạo Cục Hải quan,
Lãnh đạo Cục KTSTQ.
b) Trường hợp đồng ý ký văn bản theo
đề xuất.
Bước 3: Ban hành văn bản
1. Ban hành văn bản
Sau khi Lãnh đạo Chi cục Hải quan hoặc
Lãnh đạo Cục Hải quan, Lãnh đạo Cục KTSTQ phê duyệt, ký văn bản, công chức chuyển
văn bản để bộ phận văn thư để phát hành theo quy định.
2. Bộ phận văn thư thực hiện thủ tục
đăng ký văn bản “đi” theo quy định và chuyển Văn bản cưỡng chế đến các tổ chức,
cá nhân có liên quan theo quy định, lưu vào hồ sơ theo dõi nợ thuế.
Bước 4: Theo dõi việc thực hiện cưỡng
chế ngừng sử dụng hóa đơn
1. Chi cục Hải quan, Cục Hải quan, Cục
KTSTQ có trách nhiệm theo dõi và phối hợp với cơ quan thuế để thực hiện biện
pháp cưỡng chế ngừng sử dụng hóa đơn theo quy định.
2. Khi nhận được Quyết định cưỡng chế
ngừng sử dụng hóa đơn hoặc Thông báo của cơ quan thuế việc không áp dụng được
biện pháp cưỡng chế, công chức được phân công xử lý nợ thuế lưu Quyết định hoặc
thông báo vào hồ sơ theo dõi nợ, cập nhật trên Hệ thống KTTTT.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày thu đủ số tiền thuế nợ vào NSNN cơ quan hải quan có văn bản thông báo với
cơ quan thuế để chấm dứt việc thực hiện biện pháp cưỡng chế bằng biện pháp ngừng
sử dụng hóa đơn theo quy định tại Điều 23 và Điều 24 Quy trình này.
Điều 17. Trình tự
thực hiện biện pháp kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên
Biện pháp kê biên tài sản, bán đấu
giá tài sản kê biên theo quy định tại Điều 133 Luật Quản lý thuế,
Điều 35 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP; trình tự thực hiện như
sau:
Bước 1: Lập đề xuất thực hiện biện
pháp kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên
1. Công chức được phân công quản lý nợ
thuế đề xuất thực hiện xác minh tài sản để áp dụng biện pháp kê biên tài sản,
bán đấu giá tài sản kê biên.
2. Công chức được phân công quản lý nợ
thuế dự thảo văn bản gửi người nộp thuế bị cưỡng chế hoặc gửi cho cơ quan quản
lý tại địa bàn nơi người nộp thuế đóng trụ sở hoặc các cơ quan liên quan để xác
minh tài sản của người bị cưỡng chế, trình Lãnh đạo Đội báo cáo Lãnh đạo Chi cục
hoặc trình Lãnh đạo Phòng báo cáo Lãnh đạo Cục Hải quan hoặc Lãnh đạo Cục
KTSTQ.
Trường hợp xác minh có tài sản, công
chức được phân công quản lý nợ thuế lập đề xuất các thủ tục tiến hành thẩm định,
dự kiến số tiền thu được sau khi bán đấu giá tài sản kê biên, trường hợp xác định
số tiền thu được không đủ bù đắp chi phí cưỡng chế thì công chức lập tờ trình
báo cáo Lãnh đạo chuyển sang cưỡng chế bằng các biện pháp cưỡng chế khác theo
quy định.
Bước 2: Đề xuất ban hành quyết định
cưỡng chế
1. Căn cứ thông tin xác minh tài sản
thực hiện tại Bước 1 Điều này, công chức được phân công quản lý nợ thuế dự thảo
tờ trình, Quyết định theo mẫu số
05/CC Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP .
2. Nội dung Quyết định cưỡng chế kê
biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên cần ghi rõ: Tên, địa chỉ, mã số thuế
của người nộp thuế bị cưỡng chế; lý do bị cưỡng chế; số tiền bị cưỡng chế; thời
gian, địa điểm kê biên tài sản; loại tài sản kê biên; đặc điểm tài sản kê biên;
tên, địa chỉ, số tài khoản nộp NSNN mở tại Kho bạc Nhà nước; phương thức chuyển
số tiền bị cưỡng chế đến Kho bạc Nhà nước.
Bước 3: Phê duyệt đề xuất
1. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ, Lãnh đạo Đội hoặc Lãnh đạo Phòng kiểm tra đề xuất của
công chức:
a) Trường hợp không đồng ý thì ghi rõ
lý do, ý kiến vào tờ trình và trả lại hồ sơ để công chức thực hiện ý kiến chỉ đạo
của Lãnh đạo Đội hoặc Lãnh đạo Phòng.
b) Trường hợp đồng ý ký trình Lãnh đạo
Chi cục Hải quan hoặc Lãnh đạo Cục Hải quan, Lãnh đạo Cục KTSTQ.
2. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ, Lãnh đạo Chi cục Hải quan hoặc Lãnh đạo Cục Hải quan,
Lãnh đạo Cục KTSTQ kiểm tra đề xuất của công chức:
a) Trường hợp không đồng ý thì ghi rõ
lý do, ý kiến vào tờ trình và trả lại hồ sơ để Lãnh đạo Đội hoặc Lãnh đạo Phòng
thực hiện chỉ đạo của Lãnh đạo Chi cục Hải quan hoặc Lãnh đạo Cục Hải quan,
Lãnh đạo Cục KTSTQ.
b) Trường hợp đồng ý ký Quyết định
theo đề xuất.
Bước 4: Ban hành văn bản
1. Sau khi lãnh đạo phê duyệt, ký Quyết
định cưỡng chế, công chức chuyển bộ phận văn thư để phát hành Quyết định theo
quy định.
Trường hợp Quyết định cưỡng chế được
gửi bằng hình thức điện tử thì cơ quan hải quan thực hiện gửi trên Cổng thông
tin điện tử của ngành hải quan hoặc trên thư điện tử của người nộp thuế hoặc
người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế.
2. Bộ phận văn thư thực hiện thủ tục
đăng ký văn bản “đi” theo quy định và chuyển Quyết định cưỡng chế đến các tổ chức,
cá nhân có liên quan theo quy định.
a) Quyết định cưỡng chế được gửi bằng
phương thức điện tử đối với trường hợp đủ điều kiện thực hiện giao dịch điện tử
trong lĩnh vực quản lý thuế, trường hợp chưa đủ điều kiện thực hiện giao dịch
điện tử trong lĩnh vực quản lý thuế thì quyết định cưỡng chế được gửi bằng thư
bảo đảm qua đường bưu chính hoặc giao trực tiếp.
b) Trường hợp quyết định được giao trực
tiếp mà tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế không nhận thì người có thẩm quyền hoặc
công chức có trách nhiệm giao quyết định cưỡng chế lập biên bản về việc tổ chức,
cá nhân bị cưỡng chế không nhận quyết định, có xác nhận của chính quyền địa
phương nơi tổ chức, cá nhân có địa chỉ đăng ký với cơ quan quản lý thuế thì được
coi là quyết định đã được giao.
c) Trường hợp gửi qua bưu điện bằng
hình thức bảo đảm, nếu sau thời hạn 10 ngày, kể từ ngày quyết định cưỡng chế đã
được gửi qua đường bưu điện đến lần thứ ba mà bị trả lại do tổ chức, cá nhân bị
cưỡng chế không nhận; quyết định cưỡng chế đã được niêm yết tại trụ sở của tổ
chức hoặc nơi cư trú của cá nhân bị cưỡng chế hoặc có căn cứ cho rằng người nộp
thuế bị cưỡng chế trốn tránh không nhận quyết định cưỡng chế thì được coi là
quyết định đã được giao.
3. Chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ
ngày ban hành Quyết định cưỡng chế, Cục Hải quan, Cục CNTT&TKHQ đăng tải
Quyết định cưỡng chế trên trang thông tin điện tử của Cục Hải quan và Tổng cục
Hải quan.
4. Công chức được phân công quản lý nợ
thuế lưu Quyết định cưỡng chế đã gửi người nộp thuế có nợ kèm Hồ sơ theo dõi nợ,
theo dõi việc thực hiện quyết định cưỡng chế, cập nhật vào Hệ thống KTTTT.
Bước 5: Theo dõi thực hiện Quyết định
cưỡng chế
1. Theo dõi việc thực hiện Quyết định
cưỡng chế, thu tiền bán đấu giá tài sản để nộp thuế.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày kê
biên tài sản, người nộp thuế bị cưỡng chế không nộp đủ tiền thuế nợ thì cơ quan
quản lý thuế thực hiện bán đấu giá tài sản kê biên thông qua tổ chức có thẩm
quyền bán đấu giá theo quy định của pháp luật để thu hồi tiền thuế nợ.
Thủ tục kê biên, bán đấu giá thực hiện
theo quy định tại Điều 35 Nghị định 126/2020/NĐ-CP.
2. Trường hợp số tiền thuế nợ đã được
nộp đủ vào NSNN, cơ quan hải quan ban hành quyết định chấm dứt hiệu lực của quyết
định cưỡng chế theo Điều 23 và Điều 24 Quy trình này.
Điều 18. Trình tự
thực hiện cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản khác của người nộp thuế bị
cưỡng chế do cơ quan, tổ chức, cá nhân khác đang giữ
Biện pháp cưỡng chế bằng biện pháp
thu tiền, tài sản khác của người nộp thuế bị cưỡng chế do cơ quan, tổ chức, cá
nhân khác đang giữ theo quy định tại Điều 134 Luật Quản lý thuế,
Điều 36 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP; trình tự thực hiện như
sau:
Bước 1: Lập đề xuất thực hiện cưỡng
chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản khác của người nộp thuế bị cưỡng chế do cơ
quan, tổ chức, cá nhân khác đang giữ
1. Công chức được phân công xử lý nợ
thuế đề xuất xác minh thông tin mà bên thứ ba đang nắm giữ tiền, tài sản khác của
người nộp thuế bị cưỡng chế để thực hiện biện pháp thu tiền, tài sản khác của
người nộp thuế bị cưỡng chế do cơ quan, tổ chức, cá nhân khác đang giữ.
2. Công chức được phân công xử lý nợ
thuế soạn thảo văn bản gửi cho bên thứ ba đang nắm giữ tiền, tài sản khác của
người nộp thuế bị cưỡng chế.
Bước 2: Đề xuất ban hành quyết định
cưỡng chế
1. Trên cơ sở thông tin về tiền và
tài sản mà bên thứ ba đang nắm giữ, công chức được phân công quản lý nợ thuế dự
thảo tờ trình, Quyết định về việc cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
bằng biện pháp thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế do tổ chức, cá
nhân khác đang giữ theo Mẫu số
06/CC Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP .
2. Nội dung Quyết định cưỡng chế kê
biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên cần ghi rõ: Tên, địa chỉ, mã số thuế
của người nộp thuế bị cưỡng chế; lý do bị cưỡng chế; số tiền bị cưỡng chế; tên,
địa chỉ, mã số thuế của tổ chức, cá nhân đang nắm giữ tiền, tài sản của người nộp
thuế bị cưỡng chế; tên, địa chỉ, số tài khoản nộp NSNN mở tại Kho bạc Nhà nước;
phương thức chuyển số tiền bị cưỡng chế đến Kho bạc Nhà nước.
Bước 3: Phê duyệt đề xuất
1. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ, Lãnh đạo Đội hoặc Lãnh đạo Phòng kiểm tra đề xuất của
công chức:
a) Trường hợp không đồng ý thì ghi rõ
lý do, ý kiến vào tờ trình và trả lại hồ sơ để công chức thực hiện ý kiến chỉ đạo
của Lãnh đạo Đội hoặc Lãnh đạo Phòng.
b) Trường hợp đồng ý ký trình Lãnh đạo
Chi cục Hải quan hoặc Lãnh đạo Cục Hải quan, Lãnh đạo Cục KTSTQ.
2. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ, Lãnh đạo Chi cục Hải quan hoặc Lãnh đạo Cục Hải quan, Lãnh
đạo Cục KTSTQ kiểm tra đề xuất của công chức:
a) Trường hợp không đồng ý thì ghi rõ
lý do, ý kiến vào tờ trình và trả lại hồ sơ để Lãnh đạo Đội hoặc Lãnh đạo Phòng
thực hiện chỉ đạo của Lãnh đạo Chi cục Hải quan hoặc Lãnh đạo Cục Hải quan,
Lãnh đạo Cục KTSTQ.
b) Trường hợp đồng ý ký Quyết định
theo đề xuất.
Bước 4: Ban hành văn bản
1. Sau khi lãnh đạo phê duyệt, ký Quyết
định cưỡng chế, công chức chuyển bộ phận văn thư đề phát hành Quyết định theo
quy định.
Trường hợp Quyết định cưỡng chế được
gửi bằng hình thức điện tử thì cơ quan hải quan thực hiện gửi trên Cổng thông
tin điện tử của ngành hải quan hoặc trên thư điện tử của người nộp thuế hoặc
người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế.
2. Bộ phận văn thư thực hiện thủ tục
đăng ký văn bản “đi” theo quy định và chuyển Quyết định cưỡng chế đến các tổ chức,
cá nhân có liên quan theo quy định.
a) Quyết định cưỡng chế được gửi bằng
phương thức điện tử đối với trường hợp đủ điều kiện thực hiện giao dịch điện tử
trong lĩnh vực quản lý thuế, trường hợp chưa đủ điều kiện thực hiện giao dịch
điện tử trong lĩnh vực quản lý thuế thì quyết định cưỡng chế được gửi bằng thư
bảo đảm qua đường bưu chính hoặc giao trực tiếp.
b) Trường hợp quyết định được giao trực
tiếp mà tổ chức, cá nhân bị cưỡng chế không nhận thì người có thẩm quyền hoặc
công chức có trách nhiệm giao quyết định cưỡng chế lập biên bản về việc tổ chức,
cá nhân bị cưỡng chế không nhận quyết định, có xác nhận của chính quyền địa
phương nơi tổ chức, cá nhân có địa chỉ đăng ký với cơ quan quản lý thuế thì được
coi là quyết định đã được giao.
c) Trường hợp gửi qua bưu điện bằng
hình thức bảo đảm, nếu sau thời hạn 10 ngày, kể từ ngày quyết định cưỡng chế đã
được gửi qua đường bưu điện đến lần thứ ba mà bị trả lại do tổ chức, cá nhân bị
cưỡng chế không nhận; quyết định cưỡng chế đã được niêm yết tại trụ sở của tổ
chức hoặc nơi cư trú của cá nhân bị cưỡng chế hoặc có căn cứ cho rằng người nộp
thuế bị cưỡng chế trốn tránh không nhận quyết định cưỡng chế thì được coi là
quyết định đã được giao.
3. Chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ
ngày ban hành Quyết định cưỡng chế, Cục Hải quan, Cục CNTT&TKHQ đăng tải
Quyết định cưỡng chế trên trang thông tin điện tử của Cục Hải quan và Tổng cục
Hải quan.
4. Công chức được phân công quản lý nợ
thuế lưu Quyết định cưỡng chế đã gửi người nộp thuế kèm Hồ sơ theo dõi nợ, theo
dõi việc thực hiện quyết định cưỡng chế, cập nhật vào Hệ thống KTTTT.
Bước 5: Theo dõi thực hiện Quyết định
cưỡng chế
1. Trường hợp cưỡng chế tài sản của
người nộp thuế, công chức được phân công quản lý nợ thuế đề xuất thực hiện biện
pháp cưỡng chế kê biên, bán đấu giá tài sản để thu tiền nộp thuế theo trình tự
tại Điều 17 Quy trình này.
2. Trường hợp số tiền thuế nợ đã được
nộp đủ vào NSNN, cơ quan hải quan ban hành quyết định chấm dứt hiệu lực của quyết
định cưỡng chế theo Điều 23 và Điều 24 Quy trình này.
Điều 19. Trình tự
thực hiện cưỡng chế bằng biện pháp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp,
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề
Biện pháp cưỡng chế bằng biện pháp
thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy
phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề theo quy định tại Điều 135 Luật Quản lý thuế, Điều 37 Nghị định
số 126/2020/NĐ-CP; trình tự thực hiện như sau:
Bước 1: Lập đề xuất thực hiện cưỡng
chế bằng biện pháp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề
1. Công chức được phân công xử lý nợ
thuế lập tờ trình, dự thảo văn bản gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy
chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành
nghề theo mẫu số 07/CC tại Phụ lục
III ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP .
2. Văn bản đề nghị thu hồi giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh phải có một số nội dung chủ yếu sau: Cơ quan nhà nước
có thẩm quyền nhận văn bản; thông tin của người nộp thuế bị cưỡng chế: tên, mã
số thuế, địa chỉ đăng ký kinh doanh; loại giấy tờ đề nghị thu hồi; các thông
tin liên quan đến loại giấy tờ đề nghị thu hồi (số, ngày tháng năm ban
hành...); lý do thu hồi; thời gian đề nghị cơ quan ban hành thực hiện thu hồi
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Bước 2: Phê duyệt đề xuất
1. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ, Lãnh đạo Đội hoặc Lãnh đạo Phòng kiểm tra đề xuất của
công chức:
a) Trường hợp không đồng ý thì ghi rõ
lý do, ý kiến vào tờ trình và trả lại hồ sơ để công chức thực hiện ý kiến chỉ đạo
của Lãnh đạo Đội hoặc Lãnh đạo Phòng.
b) Trường hợp đồng ý ký trình Lãnh đạo
Chi cục Hải quan hoặc Lãnh đạo Cục Hải quan, Lãnh đạo Cục KTSTQ.
2. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ, Lãnh đạo Chi cục Hải quan hoặc Lãnh đạo Cục Hải quan,
Lãnh đạo Cục KTSTQ kiểm tra đề xuất của công chức:
a) Trường hợp không đồng ý thì ghi rõ
lý do, ý kiến vào tờ trình và trả lại hồ sơ để Lãnh đạo Đội hoặc Lãnh đạo Phòng
thực hiện chỉ đạo của Lãnh đạo Chi cục Hải quan hoặc Lãnh đạo Cục Hải quan,
Lãnh đạo Cục KTSTQ.
b) Trường hợp đồng ý ký Quyết định theo
đề xuất.
Bước 3: Ban hành văn bản
1. Sau khi Lãnh đạo phê duyệt, ký văn
bản, công chức chuyển bộ phận văn thư để phát hành văn bản theo quy định.
Trường hợp văn bản được gửi bằng hình
thức điện tử thì cơ quan hải quan thực hiện gửi trên Cổng thông tin điện tử của
ngành hải quan hoặc trên thư điện tử của người nộp thuế hoặc người đại diện
theo pháp luật của người nộp thuế.
2. Bộ phận văn thư thực hiện thủ tục
đăng ký văn bản “đi” theo quy định và chuyển Văn bản cưỡng chế đến các tổ chức,
cá nhân có liên quan theo quy định.
Bước 4: Theo dõi việc thực hiện cưỡng
chế bằng biện pháp thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề
1. Chi cục Hải quan, Cục Hải quan, Cục
KTSTQ có trách nhiệm theo dõi và phối hợp với cơ quan cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy phép thành lập và hoạt động,
giấy phép hành nghề khi có yêu cầu.
2. Khi nhận được Quyết định về việc
cưỡng chế thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư,
giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề, công chức được phân công
quản lý nợ thuế lưu Quyết định vào hồ sơ theo dõi nợ, cập nhật vào Hệ thống
KTTTT.
Bước 5: Theo dõi thực hiện Quyết định
cưỡng chế
Công chức được phân công quản lý nợ
thuế có trách nhiệm theo dõi việc thực hiện biện pháp cưỡng chế. Trường hợp số
tiền thuế nợ đã được nộp đủ vào NSNN, cơ quan hải quan ban hành quyết định chấm
dứt hiệu lực của quyết định cưỡng chế theo Điều 23 và Điều 24 Quy trình này.
Điều 20. Các biện
pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử lý vi phạm hành chính theo quy định của
Luật Xử lý vi phạm hành chính
1. Cưỡng chế thi hành quyết định xử
phạt VPHC thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 86 Luật Xử
lý vi phạm hành chính; cụ thể:
a) Khấu trừ một phần lương hoặc một
phần thu nhập, khấu trừ tiền từ tài khoản của cá nhân, tổ chức vi phạm.
b) Kê biên tài sản có giá trị tương ứng
với số tiền phạt để bán đấu giá.
c) Thu tiền, tài sản khác của đối tượng
bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính do cá nhân, tổ chức
khác đang giữ trong trường hợp cá nhân, tổ chức sau khi vi phạm cố tình tẩu tán
tài sản.
d) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục
hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm
hành chính.
2. Việc áp dụng các biện pháp cưỡng
chế tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều
3 Nghị định số 166/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định về cưỡng
chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, cụ thể:
a) Người có thẩm quyền ra quyết định
cưỡng chế quyết định áp dụng các biện pháp cưỡng chế theo thứ tự quy định tại Khoản 2 Điều 86 Luật Xử lý vi phạm hành chính. Chỉ áp dụng các
biện pháp tiếp theo khi không thể áp dụng các biện pháp cưỡng chế đó hoặc đã áp
dụng nhưng chưa thu đủ số tiền bị cưỡng chế theo quyết định cưỡng chế.
b) Tổng cục Hải quan, Cục KTSTQ, Cục
Điều tra chống buôn lậu, Cục Hải quan tỉnh, thành phố, Chi cục Hải quan thực hiện
các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại điểm
a, b, c khoản 1 Điều này tương tự Điều 12, 17 và Điều 18 Quy trình này.
c) Biện pháp cưỡng chế thi hành quyết
định xử lý vi phạm hành chính tại điểm d khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định
tại Điều 33, 34 và Điều 35 Nghị định số 166/2013/NĐ-CP.
Điều 21. Đối tượng
áp dụng thông báo tạm hoãn xuất cảnh
Biện pháp tạm hoãn xuất cảnh thực hiện
theo quy định tại Điều 66, 124 Luật Quản lý thuế; Điều 21 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP; bao gồm:
1. Cá nhân, cá nhân là người đại diện
theo pháp luật của người nộp thuế là doanh nghiệp thuộc trường hợp đang bị cưỡng
chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp
thuế.
2. Người Việt Nam xuất cảnh để định
cư ở nước ngoài chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
3. Người Việt Nam định cư ở nước
ngoài trước khi xuất cảnh chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
4. Người nước ngoài trước khi xuất cảnh
từ Việt Nam chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
Điều 22. Trình tự
thực hiện thông báo tạm hoàn xuất cảnh
Bước 1. Lập đề xuất thực hiện
thông báo tạm hoàn xuất cảnh
Căn cứ danh sách nợ thuế của đối tượng
bị cưỡng chế, các biện pháp cưỡng chế đã thực hiện, công chức được phân công quản
lý nợ thuế lập tờ trình, dự thảo văn bản theo Mẫu số 01/XC Phụ lục III ban hành
kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP gửi cơ quan quản lý xuất nhập cảnh đồng thời
gửi cho người nộp thuế biết.
Bước 2: Phê duyệt đề xuất
1. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ, Lãnh đạo Đội hoặc Lãnh đạo Phòng kiểm tra đề xuất của
công chức:
a) Trường hợp không đồng ý thì ghi rõ
lý do, ý kiến vào tờ trình và trả lại hồ sơ đô công chức thực hiện ý kiến chỉ đạo
của Lãnh đạo Đội hoặc Lãnh đạo Phòng.
b) Trường hợp đồng ý ký trình Lãnh đạo
Chi cục Hải quan hoặc Lãnh đạo Cục Hải quan, Lãnh đạo Cục KTSTQ.
2. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ, Lãnh đạo Chi cục Hải quan hoặc Lãnh đạo Cục Hải quan,
Lãnh đạo Cục KTSTQ kiểm tra đề xuất của công chức:
a) Trường hợp không đồng ý thì ghi rõ
lý do, ý kiến vào tờ trình và trả lại hồ sơ để Lãnh đạo Đội hoặc Lãnh đạo Phòng
thực hiện chỉ đạo của Lãnh đạo Chi cục Hải quan hoặc Lãnh đạo Cục Hải quan,
Lãnh đạo Cục KTSTQ.
b) Trường hợp đồng ý thì ký văn bản
theo đề xuất.
Bước 3: Ban hành văn bản
1. Sau khi Lãnh đạo Chi cục Hải quan
hoặc Lãnh đạo Cục Hải quan, Lãnh đạo Cục KTSTQ phê duyệt, ký văn bản, công chức
chuyển văn bản để bộ phận văn thư để phát hành theo quy định.
2. Bộ phận văn thư thực hiện thủ tục
đăng ký văn bản “đi” theo quy định và chuyển văn bản đến các tổ chức, cá nhân
có liên quan theo quy định, lưu vào hồ sơ theo dõi nợ thuế.
Văn bản tạm hoãn xuất cảnh được gửi
qua đường bưu chính hoặc bằng phương thức điện tử nếu đủ điều kiện thực hiện
giao dịch điện tử và được đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan quản
lý thuế. Trường hợp văn bản gửi cho người nộp thuế qua đường bưu chính mà bị trả
lại và văn bản đã được đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan quản
lý thuế thì được coi là văn bản đã được gửi.
Việc tạm hoãn xuất cảnh được thực hiện
theo quy định của Luật xuất cảnh, nhập cảnh.
Bước 4: Theo dõi việc thực hiện tạm
hoãn xuất cảnh
1. Chi cục Hải quan, Cục Hải quan, Cục
KTSTQ có trách nhiệm theo dõi và phối hợp.
2. Khi nhận được Quyết định cưỡng chế
tạm hoãn xuất cảnh, công chức lưu Quyết định vào hồ sơ theo dõi nợ.
Trường hợp số tiền thuế nợ đã được nộp
đủ vào NSNN, cơ quan hải quan gửi văn bản thông báo hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh gửi
cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh.
Điều 23. Các trường
hợp chấm dứt hiệu lực của biện pháp cưỡng chế, hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh
1. Các trường hợp chấm dứt hiệu lực của
Biện pháp cưỡng chế:
a) Người nộp thuế đã nộp đủ số tiền
thuế nợ và tiền chậm nộp (nếu có).
b) Số tiền thuế nợ bị cưỡng chế được
cơ quan quản lý thuế ban hành quyết định nộp dần tiền thuế nợ;
c) Số tiền thuế nợ bị cưỡng chế được
cơ quan quản lý thuế ban hành quyết định gia hạn nộp thuế nợ;
d) Số tiền chậm nộp bị cưỡng chế được
cơ quan quản lý thuế ban hành quyết định miễn tiền chậm nộp tiền thuế hoặc
thông báo không tính tiền chậm nộp.
2. Thời hạn tạm hoàn xuất cảnh kết
thúc khi:
a) Người nộp thuế chấp hành xong
nghĩa vụ nộp NSNN theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 38 Luật
Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam (không ban hành Quyết định gia hạn
tạm hoãn xuất cảnh).
b) Người nộp thuế có số tiền thuế nợ
bị cưỡng chế được cơ quan hải quan ban hành quyết định nộp dần tiền thuế nợ hoặc
quyết định gia hạn nộp thuế hoặc quyết định miễn tiền chậm nộp tiền thuế hoặc
thông báo không tính tiền chậm nộp.
Điều 24. Trình tự
thực hiện chấm dứt hiệu lực các biện pháp cưỡng chế, hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh
Bước 1: Lập đề xuất thực hiện chấm
dứt hiệu lực của biện pháp cưỡng chế, hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh
Căn cứ các trường hợp chấm dứt hiệu lực
các biện pháp cưỡng chế, bỏ tạm hoãn xuất cảnh tại Điều 23 Quy trình này, công
chức được phân công quản lý nợ thuế lập tờ trình, dự thảo quyết định hoặc văn bản
đề nghị chấm dứt hiệu lực của quyết định cưỡng chế, hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh,
cụ thể:
1. Đối với các biện pháp do cơ quan hải
quan ban hành quyết định theo Điều 11, 12, 17 và Điều 18 Quy trình này, công chức
được phân công quản lý nợ thuế lập tờ trình, dự thảo Quyết định việc chấm dứt
hiệu lực quyết định cưỡng chế theo Mẫu
số 08/CC Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP .
Đối với các biện pháp do cơ quan hải
quan ban hành quyết định theo Điều 13, 15 Quy trình này, công chức được phân
công quản lý nợ thuế lập tờ trình, dự thảo Quyết định việc chấm dứt hiệu lực
quyết định cưỡng chế theo Mẫu số 04/CCHQ Phụ
lục I ban hành kèm theo Quy trình này.
2. Trường hợp cưỡng chế thuế bằng biện
pháp ngừng sử dụng hóa đơn theo Điều 16 Quy trình này, công chức được phân công
quản lý nợ thuế lập tờ trình, dự thảo văn bản thông báo với cơ quan thuế để chấm
dứt việc thực hiện biện pháp cưỡng ngừng sử dụng hóa đơn.
3. Trường hợp áp dụng biện pháp thu hồi
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy
chứng nhận đăng ký hợp tác xã hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy
phép thành lập và hoạt động hoặc giấy phép hành nghề hoặc giấy chứng nhận đăng
ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện theo Điều 19 Quy trình này, công chức
được phân công quản lý nợ thuế lập tờ trình, dự thảo văn bản đề nghị khôi phục
tình trạng pháp lý của doanh nghiệp theo Mẫu số 07-1/CC Phụ lục III ban
hành kèm theo Nghị định 126/2020/NĐ-CP gửi cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh.
Bước 2: Phê duyệt đề xuất
1. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ, Lãnh đạo Đội hoặc Lãnh đạo Phòng kiểm tra đề xuất của công
chức:
a) Trường hợp không đồng ý thì ghi rõ
lý do, ý kiến vào tờ trình và trả lại hồ sơ để công chức thực hiện chỉ đạo của
Lãnh đạo Đội.
b) Trường hợp đồng ý duyệt ký, trình
Lãnh đạo Chi cục Hải quan.
2. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ, Lãnh đạo Chi cục Hải quan kiểm tra đề xuất của công chức:
a) Trường hợp không đồng ý thì ghi rõ
lý do, ý kiến vào tờ trình và trả lại hồ sơ để Lãnh đạo Đội thực hiện chỉ đạo của
Lãnh đạo Chi cục Hải quan.
b) Trường hợp đồng ý duyệt ký văn bản
theo đề xuất.
Bước 3: Ban hành văn bản
1. Sau khi lãnh đạo phê duyệt, ký văn
bản, công chức chuyển bộ phận văn thư để phát hành văn bản theo quy định.
Trường hợp văn bản được gửi bằng hình
thức điện tử thì cơ quan hải quan thực hiện gửi trên Cổng thông tin điện tử của
ngành hải quan hoặc trên thư điện tử của người nộp thuế hoặc người đại diện
theo pháp luật của người nộp thuế.
2. Bộ phận văn thư thực hiện thủ tục
đăng ký văn bản “đi” theo quy định và chuyển văn bản đến các tổ chức, cá nhân
có liên quan theo quy định; công chức lưu Quyết định vào hồ sơ theo dõi nợ.
Chương III
PHÂN LOẠI TIỀN
THUẾ NỢ
Trong quá trình đôn đốc thu hồi nợ,
căn cứ thông tin thu thập, các tiêu chí quy định tại Chương I Phần II Quy trình
này, kết quả thực hiện các biện pháp cưỡng chế quy định tại Chương II Phần II
Quy trình này, công chức thực hiện phân loại nợ vào Hệ thống KTTTT theo trình tự
sau:
Điều 25. Phân loại
nhóm nợ khó thu
Bước 1: Lập đề xuất phân loại nợ
1. Căn cứ thông tin về người nộp thuế
đã được thu thập
a) Nợ của người nộp thuế được pháp luật
coi là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự chưa có quyết định khoanh
nợ, hồ sơ đề nghị xoá nợ
a.1) Giấy chứng tử hoặc giấy báo tử
hoặc các giấy tờ thay cho giấy báo tử theo quy định của pháp luật về hộ tịch hoặc
văn bản xác nhận về việc người nộp thuế đã chết của Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn nơi người nộp thuế chết;
a.2) Quyết định có hiệu lực của Tòa
án tuyên bố một người mất tích, mất năng lực hành vi dân sự.
b) Nợ của người nộp thuế đang trong
quá trình giải thể gồm: số tiền nợ của người nộp thuế đã thông qua quyết định
giải thể doanh nghiệp nhưng chưa thanh toán nợ theo quy định của pháp luật
b.1) Thông tin về việc người nộp thuế
đang làm thủ tục giải thể trên hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp;
b.2) Thông báo của cơ quan quản lý
thuế về người nộp thuế ngừng hoạt động và đang làm thủ tục chấm dứt hiệu lực mã
số thuế;
b.3) Văn bản của cơ quan đăng ký kinh
doanh, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập và hoạt động, cơ quan có
thẩm quyền cấp giấy phép hành nghề về tình trạng người nộp thuế đang làm thủ tục
giải thể.
c) Nợ của người nộp thuế đang trong
thời gian làm thủ tục phá sản gồm: số tiền nợ của người nộp thuế đã có quyết định
phá sản doanh nghiệp hoặc đang trong thời gian làm thủ tục phá sản doanh nghiệp
nhưng chưa làm các thủ tục xử lý nợ theo quy định của pháp luật (trường hợp
chưa đủ điều kiện khoanh nợ, xóa nợ).
c.1) Thông báo của Tòa án có thẩm quyền
về việc thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
c.2) Quyết định mở thủ tục phá sản của
Tòa án.
c.3) Quyết định tuyên bố phá sản
doanh nghiệp của Tòa án.
d) Nợ của người nộp thuế đang trong
giai đoạn bị điều tra, khởi tố hình sự, thụ lý hoặc chờ kết luận của cơ quan pháp
luật, chưa thực hiện được nghĩa vụ nộp thuế. Văn bản của cơ quan điều tra thông
tin người nộp thuế đang trong giai đoạn bị điều tra, khởi tố hình sự, thụ lý hoặc
chờ kết luận của cơ quan pháp luật.
đ) Nợ của người nộp thuế nhập khẩu
linh kiện xe hai bánh gắn máy theo tỷ lệ nội địa hóa năm 2001, 2002.
e) Nợ của người nộp thuế không còn hoạt
động kinh doanh tại địa điểm kinh doanh: căn cứ một trong các văn bản sau:
e.1) Biên bản của cơ quan hải quan với
chính quyền địa phương xác nhận việc người nộp thuế không còn hoạt động tại địa
chỉ kinh doanh.
e.2) Văn bản của chính quyền địa
phương xác nhận việc người nộp thuế không còn hoạt động tại địa chỉ kinh doanh.
e.3) Thông báo người nộp thuế không
hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đăng ký của cơ quan thuế.
e.4) Thông tin tra cứu về tình trạng
hoạt động của doanh nghiệp trên website của các cơ quan chức năng (in màn hình
kết quả tra cứu trên website, lưu vào hồ sơ theo dõi nợ).
g) Nợ khó thu khác: gồm các khoản tiền
nợ quá hạn quá 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, không thuộc điểm a đến
đ nêu trên, cơ quan hải quan đã áp dụng biện pháp cưỡng chế cuối cùng là đề nghị
thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy
phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề theo quy định tại Luật Quản lý
thuế nhưng không thu hồi được tiền nợ (trường hợp chưa đủ điều kiện khoanh nợ,
xóa nợ).
2. Công chức được phân công theo dõi
nợ thuế đối chiếu về tiêu chí phân loại nợ tại Điều 4 Quy trình này để trình
phân loại sang nhóm nợ khó thu.
Bước 2: Phê duyệt đề xuất
1. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ, Lãnh đạo Đội hoặc Lãnh đạo Phòng kiểm tra đề xuất của
công chức:
a) Trường hợp không đồng ý thì ghi rõ
lý do, ý kiến vào tờ trình và trả lại hồ sơ để công chức thực hiện chỉ đạo của
Lãnh đạo Đội.
b) Trường hợp đồng ý thì duyệt ký,
trình Lãnh đạo Chi cục Hải quan.
2. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ, Lãnh đạo Chi cục Hải quan kiểm tra đề xuất của công chức:
a) Trường hợp không đồng ý thì ghi rõ
lý do, ý kiến vào tờ trình và trả lại hồ sơ để Lãnh đạo Đội thực hiện chỉ đạo của
Lãnh đạo Chi cục Hải quan.
b) Trường hợp đồng ý thì duyệt ký
theo đề xuất.
Bước 3: Theo dõi, cập nhật phân loại
nợ
1. Ngay khi Lãnh đạo phê duyệt đề xuất
phân loại nợ, công chức được phân công theo dõi nợ thuế có trách nhiệm cập nhật
phân loại nợ thuế trên Hệ thống KTTTT theo quy định.
2. Chi cục Hải quan, Cục Hải quan, Cục
KTSTQ căn cứ thông tin doanh nghiệp để phân loại nợ kịp thời từ nhóm nợ khó thu
sang nhóm nợ khác.
Trường hợp phân loại lại vào nhóm nợ
có khả năng thu thì cơ quan hải quan tiếp tục đôn đốc thu hồi nợ thuế theo quy
định và thực hiện các biện pháp cưỡng chế thuế theo quy định tại Chương I và Chương
II Phần II Quy trình này.
Điều 26. Phân loại
thuộc nhóm nợ được khoanh
Căn cứ quyết định khoanh nợ, công chức
được phân công cập nhật vào Hệ thống KTTTT theo quy định tại Quy trình khoanh
tiền thuế nợ, xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, tiền phạt chậm nộp
ban hành kèm theo Quyết định số 3009/QĐ-TCHQ ngày 19/11/2021 của Tổng cục Hải
quan để phân loại nhóm nợ được khoanh.
Trường hợp phân loại lại vào nhóm nợ
có khả năng thu thì cơ quan hải quan tiếp tục đôn đốc thu hồi nợ thuế theo quy định
và thực hiện các biện pháp cưỡng chế thuế theo quy định tại Điều
125 Luật Quản lý thuế.
Điều 27. Phân loại
thuộc nhóm nợ chờ xử lý
Bước 1: Lập đề xuất phân loại nợ
Căn cứ hồ sơ của người nộp thuế đã gửi,
đang trong thời gian chờ các cấp có thẩm quyền ban hành quyết định miễn thuế,
giảm thuế; trong giai đoạn cơ quan nhà nước có thẩm quyền đang giải quyết khiếu
nại, công chức được phân công theo dõi nợ thuế lập tờ trình chuyển nhóm nợ thuế
từ các nhóm nợ khác sang nhóm nợ chờ xử lý.
Bước 2: Phê duyệt đề xuất
1. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể
từ ngày nhận dù hồ sơ, Lãnh đạo Đội hoặc Lãnh đạo Phòng kiểm tra đề xuất của
công chức:
a) Trường hợp không đồng ý thì ghi rõ
lý do, ý kiến vào tờ trình và trả lại hồ sơ để công chức thực hiện chỉ đạo của
Lãnh đạo Đội.
b) Trường hợp đồng ý thì duyệt ký,
trình Lãnh đạo Chi cục Hải quan.
2. Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ, Lãnh đạo Chi cục Hải quan kiểm tra đề xuất của công chức:
a) Trường hợp không đồng ý thì ghi rõ
lý do, ý kiến vào tờ trình và trả lại hồ sơ để Lãnh đạo Đội thực hiện chỉ đạo của
Lãnh đạo Chi cục Hải quan.
b) Trường hợp đồng ý thì duyệt ký
theo đề xuất.
Bước 3: Theo dõi, cập nhật phân loại
nợ
1. Ngay khi Lãnh đạo phê duyệt đề xuất
phân loại nợ, công chức được phân công theo dõi nợ thuế có trách nhiệm cập nhật
phân loại nợ thuế trên Hệ thống KTTTT theo quy định.
2. Chi cục Hải quan, Cục Hải quan, Cục
KTSTQ căn cứ thông tin doanh nghiệp đê phân loại nợ kịp thời từ nhóm nợ chờ xử
lý sang nhóm nợ khác.
Trường hợp phân loại lại vào nhóm nợ
có khả năng thu thì cơ quan hải quan tiếp tục đôn đốc thu hồi nợ thuế theo quy
định và thực hiện các biện pháp cưỡng chế thuế theo quy định tại Chương I và
Chương II Phần II Quy trình này.
Phần III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 28. Tổ chức
thực hiện
1. Cục Thuế xuất nhập khẩu chịu trách
nhiệm: tổ chức thực hiện và hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra trong toàn ngành hải
quan việc thực hiện các quy định tại Quy trình này theo đúng quy định.
2. Cục Hải quan có trách nhiệm: hướng
dẫn, đôn đốc các Chi cục Hải quan có các khoản nợ còn tồn đọng thực hiện quy
trình này, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện Quy trình này thuộc các Chi cục Hải
quan, đề xuất xử lý kịp thời các vướng mắc, phát sinh khi triển khai thực hiện.
3. Cục KTSTQ, Cục Điều tra chống buôn
lậu có trách nhiệm: đôn đốc các khoản nợ còn tồn đọng thực hiện quy trình này,
đề xuất xử lý kịp thời các vướng mắc, phát sinh khi triển khai thực hiện.
4. Chi cục Hải quan có trách nhiệm:
a) Tổ chức thực hiện Quy trình này tại
đơn vị mình theo đúng quy định.
b) Phân công, giao chỉ tiêu thu hồi nợ
cho công chức chịu trách nhiệm xử lý từng khoản nợ cụ thể, hướng dẫn công chức
kiểm tra các khoản nợ đọng tại Chi cục Hải quan, lập hồ sơ theo đúng các quy định
của Quy trình này.
c) Đề xuất xử lý kịp thời các vướng mắc,
phát sinh khi triển khai thực hiện.
4. Công chức được phân công xử lý có
trách nhiệm:
a) Thực hiện đúng các quy định tại
Quy trình này.
b) Chấp hành sự phân công, chỉ đạo,
kiểm tra của Lãnh đạo phụ trách.
5. Văn Phòng TCHQ và các đơn vị thuộc
Tổng cục Hải quan tổ chức thực hiện nội dung quy định có liên quan đến chức
năng nhiệm vụ của đơn vị.
Điều 29. Chế độ
báo cáo
Cục Hải quan, Cục KTSTQ, Cục Điều tra
chống buôn lậu có trách nhiệm tổng hợp số liệu tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt theo tháng và báo cáo về Tổng cục Hải quan (Cục Thuế XNK) trước ngày 12
hàng tháng.
Cục Thuế XNK có trách nhiệm tổng hợp
số liệu nợ thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của toàn ngành./.
PHỤ LỤC I
DANH MỤC BIỂU MẪU LIÊN QUAN ĐẾN QUY TRÌNH
QUẢN LÝ NỢ THUẾ VÀ KHOẢN THU KHÁC ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2317/QĐ-TCHQ ngày 24 tháng 10 năm 2022 của
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)
STT
|
Số
hiệu
|
Về việc
|
Ghi
chú
|
1
|
Mẫu số 01/HS
|
Phiếu theo dõi hồ sơ nợ
|
|
2
|
Mẫu số 02/GM
|
Giấy mời
|
|
3
|
Mẫu số 03/BB
|
Biên bản
|
|
4
|
Mẫu số 04/CCHQ
|
Quyết định về việc chấm dứt hiệu lực
quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế bằng biện
pháp dừng làm thủ tục hải quan
|
|
Mẫu số 01/HS
TÊN
CƠ QUAN CẤP TRÊN
TÊN CƠ QUAN BAN HÀNH
VĂN BẢN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
……, ngày … tháng … năm 20…
|
PHIẾU THEO DÕI HỒ SƠ NỢ
1/ Thông tin Người nộp thuế:
- Tên Người nộp thuế:
- Mã số thuế:
- Địa chỉ DN:
- Điện thoại, địa chỉ e-mail,
website:
- Số giấy phép ĐKKD:
- Người đại diện pháp luật của DN:
- Số CMND/căn cước công dân hoặc số hộ
chiếu, ngày cấp, nơi cấp:
- Địa chỉ thường trú:
- Số điện thoại:
- Số Tài khoản, Ngân hàng:
- Tiền lương/Thu nhập:
- Tài sản:
- Tình trạng hoạt động (đã giải thể,
phá sản, đã bỏ khỏi địa chỉ đăng ký kinh doanh, còn hoạt động):
2/ Thông tin nợ thuế:
- Chứng từ thể hiện số tiền thuế nợ,
ngày...tháng...năm (Số tờ khai Hải quan/ danh sách tờ khai/Quyết định phạt
VPHC/ Quyết định ấn định thuế, ……:
- Tổng số tiền thuế nợ:
3/ Các biện pháp thực hiện:
STT
|
Tiêu
chí
|
Đã
thực hiện (Ghi rõ số, ngày Biên bản/Công văn/Quyết định)
|
Kết
quả
|
I. Đôn đốc thu hồi nợ:
|
1
|
- Gửi Thông báo nghĩa vụ thuế và
các khoản thu khác/ giấy mời
|
|
|
2
|
- Lập biên bản đối chiếu công nợ,
Biên bản làm việc
|
|
|
3
|
- Đôn đốc/Xác minh Người đại diện
pháp luật
|
|
|
4
|
- Xác minh người nộp thuế (tại địa
phương/Công an/Cơ quan chức năng/Website)
|
|
|
5
|
- Xác minh thông tin phục vụ cưỡng
chế (tài khoản ngân hàng/tiền lương/thu nhập/tài sản...)
|
|
|
II. Biện pháp cưỡng chế
|
1
|
- Cưỡng chế bằng biện pháp trích tiền
từ tài khoản; yêu cầu phong tỏa tài khoản.
|
|
|
2
|
Cưỡng chế bằng biện pháp khấu trừ một
phần tiền lương hoặc thu nhập:
|
|
|
3
|
Cưỡng chế bằng biện pháp dừng làm
thủ tục hải quan:
|
|
|
4
|
Cưỡng chế bằng biện pháp ngừng sử dụng
hóa đơn
|
|
|
5
|
Cưỡng chế bằng biện pháp kê biên,
bán đấu giá tài sản
|
|
|
6
|
Cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài
sản của đối tượng bị cưỡng chế do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ
|
|
|
7
|
Cưỡng chế bằng biện pháp thu hồi giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
|
|
|
III. Biện pháp khác
|
1
|
Tạm hoãn xuất cảnh
|
|
|
IV. Khoanh nợ/Xóa nợ
|
1
|
Khoanh nợ
|
|
|
2
|
Xóa nợ
|
|
|
4/ Công chức thực hiện:
Công chức được phân công quản lý nợ
Họ tên: NGUYỄN VĂN A
Số hiệu công chức:
Nay chuyển công tác qua đơn vị:
Bàn giao hồ sơ nợ lại đồng chí:
Họ tên: NGUYỄN VĂN B
|
Công chức tiếp nhận tiếp tục quản
lý nợ
Họ tên: NGUYỄN VĂN B
Số hiệu công chức:
Ghi chú:
Nhận bàn giao hồ sơ nợ từ đồng chí:
Họ tên: NGUYỄN
VĂN A
|
Ngày
tháng năm 20…
(Ký, ghi rõ họ tên)
Nguyễn Văn A
|
Ngày
tháng năm 20…
(Ký, ghi rõ họ tên)
Nguyễn Văn B
|
Mẫu số 02/GM
TÊN
CƠ QUAN CẤP TRÊN
TÊN CƠ QUAN BAN HÀNH
VĂN BẢN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/
V/v …
|
……, ngày tháng
… năm 20…
|
GIẤY MỜI
Kính
gửi:
|
- Tên người nộp thuế
- Mã số thuế
- Địa chỉ
|
Căn cứ tình hình nộp thuế của người nộp
thuế, cơ quan hải quan (Cục Hải quan..., Cục KTSTQ, Cục ĐTCBL hoặc Chi cục Hải
quan...) trân trọng kính mời người đại diện pháp luật của... (tên người nộp thuế)
đến làm việc tại cơ quan hải quan (Cục Hải quan..., Cục KTSTQ, Cục ĐTCBL hoặc
Chi cục Hải quan...) để đối chiếu tiền thuế nợ.
Thời gian: …
Địa điểm: …
Bộ phận liên hệ: …………………………
Số điện thoại: …………………………
Khi đến làm việc, đề nghị mang theo tờ
khai xuất khẩu/nhập khẩu (nếu đăng ký tờ khai hải quan giấy), giấy nộp tiền vào
NSNN (nếu có) và các tài liệu khác có liên quan.
Cơ quan hải quan (Cục Hải quan…, Cục
KTSTQ, Cục ĐTCBL hoặc Chi cục Hải quan…) trân trọng kính mời./.
Nơi nhận:
- Như trên
- Lưu VT, ……
|
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Mẫu số 03/BB
TÊN
CƠ QUAN CẤP TRÊN
TÊN CƠ QUAN BAN HÀNH
VĂN BẢN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/BBLV
|
……, ngày tháng
… năm 20…
|
BIÊN BẢN LÀM VIỆC
Hôm nay, hồi …………… giờ …………… ngày
…………… tháng …………… năm ………
Tại
……………………………………………………………………………………………………
Chúng tôi gồm:
1/ ……………………………….. Chức vụ: …………………………
Đơn vị ……………………
2/ ……………………………….. Chức vụ: …………………………
Đơn vị ……………………
Đã làm việc với đại diện Công ty
………………………… do các Ông (Bà):
1/ Ông (Bà): ………………………………………….. Chức
vụ: …………………………………
2/ Ông (Bà): ………………………………………….. Chức
vụ: …………………………………
Nội dung làm việc:
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………………
Biên bản kết thúc vào hồi …… giờ ………
ngày ……… tháng ……… năm ………
Biên bản được lập thành bản; mỗi bản
gồm tờ; có nội dung và giá trị như nhau. Đã giao cho Ông (Bà) 01 (một) bản.
Sau khi đọc biên bản, những người có
mặt đồng ý về nội dung biên bản và cùng ký vào biên bản.
Ý kiến bổ sung khác (nếu có):
………………………………………………………………………………………………………………
NGƯỜI
THAM GIA LÀM VIỆC
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
NGƯỜI
LẬP BIÊN BẢN
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Mẫu số 04/CCHQ
TÊN
CƠ QUAN CẤP TRÊN
TÊN CƠ QUAN BAN HÀNH
QUYẾT ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /QĐ-…
|
………, ngày …… tháng …… năm ……
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc chấm dứt hiệu lực quyết định
cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế bằng biện pháp ...
THỦ
TRƯỞNG CƠ QUAN BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH CƯỠNG CHẾ
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13
tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 126/2020/NĐ-CP
ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Quản lý thuế;
Căn cứ Quyết định số … ngày … tháng
… năm … của … quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
cơ quan ban hành quyết định cưỡng chế;
Căn cứ Quyết định số … ngày …
tháng … năm … của … về việc cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý
thuế bằng biện pháp …………;
Căn cứ tình hình chấp hành nghĩa vụ
của người nộp thuế hoặc Quyết định nộp dần/gia hạn/miễn tiền chậm nộp/thông báo
không tính tiền chậm nộp số … ngày … tháng … năm … của …;
Căn cứ văn bản giao quyền số …
ngày … tháng … năm … của … (nếu có);
Theo đề nghị của ………
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1.
Chấm dứt hiệu lực của quyết định số … ngày … tháng … năm … của … về việc cưỡng
chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế bằng biện pháp .... đối với
…(Tên người nộp thuế bị cưỡng chế)……………, mã số thuế: ……………, địa chỉ ………………………………………
Điều 2. …(Tên
người nộp thuế bị cưỡng chế)……………, …(Tên cá nhân, tổ chức có liên quan -
nếu có)… có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ....(1).
Quyết định có …………… trang không tách rời,
được đóng dấu giáp lai giữa các trang.
Quyết định này được gửi cho ông
(bà)/tổ chức …………… để thực hiện.
Quyết định này được gửi cho:
1. …………………………………………………… để ……………………………………………
2. …………………………………………………… để ……………………………………………
Nơi nhận:
- Như Điều 2, Điều 3;
- ……… (để phối hợp);
- Trang thông tin điện tử Cục Thuế/hải quan;
- …
- Lưu: VT, …
|
THỦ
TRƯỞNG CƠ QUAN
BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Ghi chú:
(1) Ngày đối tượng bị cưỡng chế nộp đủ
số tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước; hoặc ngày cơ quan quản lý thuế ban hành
quyết định nộp dần hoặc quyết định gia hạn nộp thuế hoặc quyết định miễn tiền
chậm nộp hoặc thông báo không tính tiền chậm nộp.
PHỤ LỤC II
DANH MỤC BIỂU MẪU LIÊN QUAN ĐẾN ĐÔN ĐỐC
THU HỒI NỢ THUẾ VÀ KHOẢN THU KHÁC ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2317/QĐ-TCHQ ngày 24 tháng 10 năm 2022 của
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)
STT
|
Số
hiệu
|
Về việc
|
Ban
hành theo văn bản
|
1
|
Mẫu số 01/TXNK
|
Thông báo tiền thuế, tiền chậm nộp,
tiền phạt còn thiếu
|
Thông tư số 06/2021/TT-BTC
|
2
|
Mẫu số 01/CC
|
Cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính về quản lý thuế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản/yêu cầu phong tỏa
tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế tại Kho bạc Nhà nước, tổ chức tín dụng
|
Nghị định số 126/2020/NĐ-CP
|
3
|
Mẫu số 01-1/CC
|
Cung cấp thông tin
|
Nghị định số 126/2020/NĐ-CP
|
4
|
Mẫu số 02/CC
|
Cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính về quản lý thuế bằng biện pháp khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập
|
Nghị định số 126/2020/NĐ-CP
|
5
|
Mẫu số 03/CC
|
Cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính về quản lý thuế bằng biện pháp dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu
|
Nghị định số 126/2020/NĐ-CP
|
6
|
Mẫu số 03-1/CC
|
Tạm dừng áp dụng biện pháp cưỡng chế
dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
|
Nghị định số 126/2020/NĐ-CP
|
7
|
Mẫu số 05/CC
|
Cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính về quản lý thuế biện pháp kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên
|
Nghị định số 126/2020/NĐ-CP
|
8
|
Mẫu số 06/CC
|
Cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính về quản lý thuế bằng biện pháp thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị
cưỡng chế do tổ chức, cá nhân khác đang giữ
|
Nghị định số 126/2020/NĐ-CP
|
9
|
Mẫu số 07/CC
|
Đề nghị thu hồi giấy...
|
Nghị định số 126/2020/NĐ-CP
|
10
|
Mẫu số 07-1/CC
|
Đề nghị khôi phục tình trạng pháp
lý của doanh nghiệp
|
Nghị định số 126/2020/NĐ-CP
|
11
|
Mẫu số 08/CC
|
Chấm dứt hiệu lực quyết định cưỡng chế
thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế bằng biện pháp...
|
Nghị định số 126/2020/NĐ-CP
|
12
|
Mẫu số 09/CC
|
Giao quyền ban hành quyết định cưỡng
chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế
|
Nghị định số 126/2020/NĐ-CP
|
13
|
Mẫu số: 01/XC
|
Thông báo về việc tạm hoãn xuất cảnh
|
Nghị định số 126/2020/NĐ-CP
|
14
|
Mẫu số: 02/XC
|
Thông báo về việc gia hạn tạm hoãn
xuất cảnh, hủy bỏ tạm hoãn xuất cảnh
|
Nghị định số 126/2020/NĐ-CP
|
15
|
Mẫu số: 15/BB-BKD
|
Biên bản xác minh tình trạng hoạt động
của người nộp thuế tại địa chỉ đã đăng ký
|
Thông tư 105/2020/TT-BTC
|
16
|
Mẫu số 04/TBBLT/TXNK
|
Thông báo về bảo lãnh tiền thuế
|
Thông tư 39/2018/TT-BTC
|
Mẫu số 01/TXNK
TÊN
CƠ QUAN CHỦ QUẢN
TÊN CƠ QUAN BAN HÀNH
VĂN BẢN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……………/TB-…
|
……, ngày … tháng … năm …
|
THÔNG BÁO
Về tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt còn thiếu
Căn cứ khoản... Điều... Thông tư số...
ngày... của Bộ Tài chính,(1)
Cơ quan hải quan …………………………(2)
thông báo: …………………………(3) còn nộp thiếu tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền
phạt của tờ khai số... ngày... tháng... năm... đăng ký tại.../Quyết định số...
ngày... tháng... năm... là: ………………………… đồng.
1. Nội dung thông báo về số tiền thuế
còn thiếu:
- Số tiền thuế phải nộp/bảo lãnh:
…………… đồng;
- Số tiền thuế đã nộp: …………… đồng;
- Số tiền thuế còn thiếu: …………… đồng,
chi tiết bao gồm các khoản thuế phải nộp như sau:
Đơn vị:
VNĐ
STT
|
Sắc
thuế
|
Số
tiền
|
1
|
Thuế xuất khẩu
|
|
2
|
Thuế nhập khẩu
|
|
3
|
Thuế tiêu thụ đặc biệt
|
|
4
|
Thuế giá trị
gia tăng
|
|
…
|
…
|
|
|
Tổng
cộng
|
|
2. Nội dung thông báo về số tiền chậm
nộp, tiền phạt còn thiếu:
- Tổng số tiền thuế chậm nộp/bị phạt:
……………… đồng;
- Số ngày chậm nộp/bị phạt: ………………
ngày;
- Mức tính tiền chậm nộp/bị phạt: ………………
- Tổng số tiền chậm nộp/tiền phạt phải
nộp: ……………… đồng;
- Số tiền chậm nộp/tiền phạt đã nộp:
……………… đồng;
- Số tiền chậm nộp/tiền phạt còn thiếu:
……………… đồng.
Đề nghị ……………………………… (3) nộp
đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt trên vào ngân sách nhà nước theo quy
định.
Cơ quan hải quan ………………………………(2)
thông báo để ………………(3) biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Người nộp thuế hoặc cơ quan được ủy nhiệm thu,
tổ chức tín dụng (nếu thuộc trường hợp ủy nhiệm thu bảo lãnh);
- Lưu: VT,...
|
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|
Ghi chú:
(1) Ghi rõ Điều, khoản văn bản quy phạm
pháp luật áp dụng.
(2) Tên cơ quan hải quan ra thông
báo.
(3) Tên người nộp thuế hoặc cơ quan
được ủy nhiệm thu, tổ chức tín dụng (nếu thuộc trường hợp ủy nhiệm thu bảo
lãnh).
Mẫu số 01/CC
TÊN
CƠ QUAN CẤP TRÊN
TÊN CƠ QUAN
BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ………/QĐ-……
|
……………, ngày …… tháng …… năm ………
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính về quản lý thuế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản/yêu cầu
phong tỏa tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế tại Kho bạc Nhà nước, tổ chức
tín dụng
THỦ
TRƯỞNG CƠ QUAN BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH CƯỠNG CHẾ
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13
tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Điều 31 Nghị định số
126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Quyết định số ... ngày... của
... quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan
ban hành quyết định cưỡng chế;
Căn cứ ....(Tên quyết định hành
chính về quản lý thuế).... số ……. ngày ... tháng ... năm ... của ...;
Căn cứ văn bản giao quyền số ....
ngày... (nếu có);
Theo đề nghị của ……
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1.
Cưỡng chế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản/yêu cầu phong tỏa tài khoản đối
với: ...(Tên người nộp thuế bị cưỡng chế)..., địa chỉ ..., mã số thuế:
…………… mở tại ...(Tên Kho bạc Nhà nước/Tổ chức tín dụng)... để thi hành ....(Tên
quyết định hành chính về quản lý thuế).... số ... ngày ... tháng ... năm
... của …
Lý do bị cưỡng chế: ………………………………………………………………………………;
Số tiền bị cưỡng chế:
……………………………………………………………………………..;
(Bằng chữ:
………………………………………………………………………………………….)
Yêu cầu ...(Tên Kho bạc Nhà nước/Tổ
chức tín dụng)... trích tiền từ tài khoản/phong toả tài khoản số ... của
...(Tên người nộp thuế bị cưỡng chế)...;
Điều 2.
...(Tên người nộp thuế bị cưỡng chế)... phải nghiêm chỉnh thực hiện Quyết
định này.
Điều 3.
...(Tên Kho bạc Nhà nước/Tổ chức tín dụng)... có trách nhiệm trích tiền
từ tài khoản/phong toả tài khoản đối với số tiền nêu tại Điều 1 của Quyết định
này đe nộp vào tài khoản số ……… mở tại kho bạc ………
Trường hợp số tiền trên tài khoản của
...(Tên người nộp thuế bị cưỡng chế)... nhỏ hơn số tiền trên Quyết định
cưỡng chế thì ...(Tên Kho bạc Nhà nước/Tổ chức tín dụng)... vẫn phải
trích số tiền còn lại sau khi trừ đi số dư tối thiểu để duy trì tài khoản và tiếp
tục theo dõi, trích tiếp số tiền phát sinh có trên tài khoản của người nộp thuế
trong thời gian quyết định có hiệu lực. Ngay trong ngày trích nộp tiền vào ngân
sách nhà nước, ...(Tên Kho bạc Nhà nước/Tổ chức tín dụng)... thông báo
cho cơ quan quản lý thuế (bộ phận quản lý nợ) theo địa chỉ email ..., số điện
thoại....
Điều 4.
Quyết định này có hiệu lực thi hành trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày ……………. đến
ngày ……………
Quyết định có …………… trang không tách
rời, được đóng dấu giáp lai giữa các trang./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2, Điều 3;
- Trang thông tin điện tử Cục Thuế/hải quan;
- ……;
- Lưu: VT, ...
|
THỦ
TRƯỞNG CƠ QUAN
BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Mẫu số 01-1/CC
TÊN
CƠ QUAN CẤP TRÊN
TÊN CƠ QUAN BAN HÀNH
VĂN BẢN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……
V/v cung cấp thông tin
|
………, ngày … tháng … năm …
|
Kính gửi: ...(Tên người nộp thuế/Tên
tổ chức tín dụng)...
Mã số thuế: …………………………
Địa chỉ: …………………………
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13
tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Điều 31 Nghị định số
126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ tình hình chấp hành nghĩa vụ nộp
thuế của …(Tên người nộp thuế)……, mã số thuế: ………; địa chỉ kinh doanh
………;
...(Tên cơ quan quản lý thuế)....
đề nghị cung cấp các thông tin vô tài khoản của ...(Tên người nộp thuế)...
để thực hiện cưỡng chế bằng biện pháp trích tiền từ tài khoản/phong tỏa tài khoản
theo quy định, bao gồm:
1. Số và ký hiệu các tài khoản mở tại
...(Tên tổ chức tín dụng)...; số tiền hiện có (số dư) của các tài khoản
tại thời điểm cung cấp thông tin.
2. Các thông tin liên quan khác (nếu
có).
Đề nghị …(Tên người nộp thuế)/(Tên
tổ chức tín dụng)…… gửi văn bản cung cấp thông tin tại điểm 1 và 2 nêu trên
trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản này. Văn bản cung
cấp thông tin gửi về ...(Tên cơ quan quản lý thuế).... theo địa chỉ: ...
...(Tên cơ quan quản lý thuế)....
sẽ có trách nhiệm bảo mật các thông tin của đơn vị đã cung cấp theo đúng quy định
của pháp luật./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Các tổ chức, cá nhân có liên quan;
- Lưu: VT,....
|
THỦ
TRƯỞNG CƠ QUAN
BAN HÀNH VĂN BẢN
(Ký ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Mẫu số 02/CC
TÊN
CƠ QUAN CẤP TRÊN
TÊN CƠ QUAN
BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ………/QĐ-……
|
…………, ngày …… tháng …… năm ………
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính về quản lý thuế bằng biện pháp khấu trừ một phần tiền lương hoặc
thu nhập
THỦ
TRƯỞNG CƠ QUAN BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH CƯỠNG CHẾ
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13
tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Điều 32 Nghị định số
126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Quyết định số .... ngày ...
tháng .... năm ... của .... quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của cơ quan ban hành quyết định cưỡng chế;
Căn cứ .... (Tên quyết định hành
chính về quản lý thuế).... số .... ngày ... tháng ... năm ... của ...;
Căn cứ văn bản giao quyền số ....
(nếu có);
Theo đề nghị của ………
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1.
Cưỡng chế bằng biện pháp khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập đối với:
...(Tên người nộp thuế bị cưỡng chế)..., địa chỉ..., mã số thuế: …………… để
thi hành ....(Tên quyết định hành chính về quản lý thuế).... số ... ngày
... tháng ... năm ... của ...;
Lý do bị cưỡng chế: ………………………………………………………………………………;
Số tiền bị cưỡng chế:
……………………………………………………………………………..;
(Bằng chữ:
………………………………………………………………………………………….)
Điều 2.
...(Tên cơ quan, tổ chức quản lý tiền lương hoặc thu nhập)..., địa chỉ:
…………… có trách nhiệm khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập của ...(Tên
người nộp thuế bị cưỡng chế)... để nộp vào ngân sách nhà nước theo tài khoản
số …… mở tại kho bạc ……
Điều 3.
...(Tên người nộp thuế bị cưỡng chế)... phải nghiêm chỉnh thực hiện Quyết
định này.
Điều 4.
Quyết định này có hiệu lực thi hành trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày …………… đến
ngày ……………
Quyết định có ... trang không tách rời,
được đóng dấu giáp lai giữa các trang.
Nơi nhận:
- Như Điều 2, Điều 3;
- Trang thông tin điện tử Cục Thuế/hải quan;
- ……;
- Lưu: VT,...
|
THỦ
TRƯỞNG CƠ QUAN
BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Mẫu số 03/CC
TÊN
CƠ QUAN CẤP TRÊN
TÊN CƠ QUAN
BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ………/QĐ-……
|
……………, ngày …… tháng …… năm ………
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính về quản lý thuế bằng biện pháp dừng làm thủ tục hải quan đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
THỦ
TRƯỞNG CƠ QUAN BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH CƯỠNG CHẾ
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13
tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Điều 33 Nghị định số
126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Quyết định số .... ngày
.... tháng .... năm... của .... quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của cơ quan ban hành quyết định cưỡng chế;
Căn cứ ....(Tên quyết định hành
chính về quản lý thuế).... số …… ngày ... tháng ... năm ... của ...;
Căn cứ đề nghị thi hành Quyết định
hành chính quản lý thuế ngày .... tháng …… năm của .... tại văn bản số .... (nếu
có);
Căn cứ văn bản giao quyền số …………
(nếu có);
Theo đề nghị của …………………………
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1.
Cưỡng chế bằng biện pháp dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu của ……(Tên người nộp thuế bị cưỡng chế), địa chỉ......, mã số
thuế: .... để thi hành ....(Tên quyết định hành chính về quản lý thuế)....
số ... ngày ... tháng ... năm ... của ....
Lý do bị cưỡng chế: ………………………………………………………………………………
Số tiền bị cưỡng chế: ……………………………………………………………………………..
(Bằng chữ:
…………………………………………………………………………………………)
Điều 2.
...(Tên người nộp thuế bị cưỡng chế)... phải nghiêm chỉnh thực hiện Quyết
định này.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành trong thời hạn 01 năm kể từ ngày ... đến
ngày .... Quyết định chấm dứt hiệu lực kể từ khi tiền thuế nợ được nộp đủ vào
ngân sách nhà nước.
Quyết định có ………………………… trang không
tách rời, được đóng dấu giáp lai giữa các trang./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Cơ quan thuế (nếu có);
- Trang thông tin điện tử Tổng cục Hải quan;
- Trang thông tin điện tử Cục Hải quan;
- ……;
- Lưu: VT, ...
|
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN
BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Mẫu số 03-1/CC
TÊN
CƠ QUAN CẤP TRÊN
TÊN CƠ QUAN BAN HÀNH VĂN BẢN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /QĐ-…
|
………, ngày …… tháng …… năm ………
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc tạm dừng áp dụng biện pháp
cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
THỦ
TRƯỞNG CƠ QUAN BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH CƯỠNG CHẾ
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13
tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Điều 33 Nghị định số
126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Quản lý thuế;
Xét đề nghị của …(Tên, mã số thuế
người nộp thuế bị cưỡng chế) tại văn bản số .... ngày ... tháng ... năm ……………
Thực hiện chỉ đạo của Bộ Tài chính
tại văn bản số .... ngày ... tháng ... năm ……
Căn cứ văn bản giao quyền số ……………
(nếu có);
Theo đề nghị của …………………………
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Tạm
dừng áp dụng biện pháp cưỡng chế dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu của ……(Tên người nộp thuế bị cưỡng chế), địa chỉ ……, mã số
thuế: ……
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ... tháng .... năm ....
Quyết định có …………… trang không tách
rời, được đóng dấu giáp lai giữa các trang./.
Nơi nhận:
- Như Điều 1;
- Cơ quan thuế (nếu có);
- Trang thông tin điện tử Tổng cục Hải quan;
- Trang thông tin điện tử Cục Hải quan;
- ……;
- Lưu: VT, ...
|
THỦ
TRƯỞNG CƠ QUAN
BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Mẫu số 05/CC
TÊN
CƠ QUAN CẤP TRÊN
TÊN CƠ QUAN BAN HÀNH
QUYẾT ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /QĐ-…
|
………, ngày …… tháng …… năm ……
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính về quản lý thuế bằng biện pháp kê biên tài sản, bán đấu giá tài
sản kê biên
THỦ
TRƯỞNG CƠ QUAN BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH CƯỠNG CHẾ
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13
tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Điều 35 Nghị định số
126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Quyết định số .... ngày ...
tháng ... năm ... của .... quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của cơ quan ban hành quyết định cưỡng chế;
Căn cứ ....(Tên quyết định hành
chính về quản lý thuế).... số .... ngày ... tháng ... năm ... của ...;
Căn cứ văn bản giao quyển số ....
(nếu có);
Theo đề nghị của ....
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1.
Cưỡng chế bằng biện pháp kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên đối với: ...(Tên
người nộp thuế bị cưỡng chế)…, địa chỉ…, mã số thuế: …… để thi hành ....(Tên
quyết định hành chính về quản lý thuế).... số ... ngày ... tháng ... năm
... của ....
Lý do bị cưỡng chế: ………………………………………………………………………………
Số tiền bị cưỡng chế: ……………………………………………………………………………..
(Bằng chữ:
…………………………………………………………………………………………)
Thời gian thực hiện cưỡng chế:
…………………………………………………………………
Địa điểm thực hiện cưỡng chế:
………………………………………………………………….
Điều 2.
...(Tên người nộp thuế bị cưỡng chế)... phải nghiêm chỉnh thực hiện Quyết
định này và chịu mọi chi phí về việc tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định
của pháp luật.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày ………… đến
ngày …………
Quyết định có …………… trang không tách
rời, được đóng dấu giáp lai giữa các trang./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- … (để phối hợp);
- …… (để báo cáo);
- ……;
- Trang thông tin điện tử Cục Thuế/Hải quan;
- Lưu: VT,...
|
THỦ
TRƯỞNG CƠ QUAN
BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Mẫu số 06/CC
TÊN
CƠ QUAN CẤP TRÊN
TÊN CƠ QUAN BAN HÀNH
QUYẾT ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /QĐ-…
|
………, ngày …… tháng …… năm ……
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc cưỡng chế thi hành quyết
định hành chính về quản lý thuế bằng biện pháp thu tiền, tài sản khác của đối
tượng bị cưỡng chế do tổ chức, cá nhân khác đang giữ
THỦ
TRƯỞNG CƠ QUAN BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH CƯỠNG CHẾ
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13
tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Điều 36 Nghị định số
126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Quyết định số.... ngày...
tháng... năm... của .... quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của cơ quan ban hành quyết định cưỡng chế;
Căn cứ ....(Tên quyết định hành
chính về quản lý thuế).... số .... ngày ... tháng... năm ... của ...;
Căn cứ văn bản giao quyền số ....
(nếu có);
Theo đề nghị của ....
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1.
Cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế do tổ
chức, cá nhân khác đang giữ đối với: ...(Tên người nộp thuế bị cưỡng chế)...,
địa chỉ..., mã số thuế: ……………… để thi hành ....(Tên quyết định hành chính về
quản lý thuế).... số ... ngày ... tháng ... năm ... của ....
Lý do bị cưỡng chế: ………………………………………………………………………………
Số tiền bị cưỡng chế: ……………………………………………………………………………..
(Bằng chữ: …………………………………………………………………………………………)
...(Tên, mã số thuế, địa chỉ trụ sở/nơi
cư trú của tổ chức/cá nhân đang nắm giữ tiền, tài sản)... của ...(Tên
người nộp thuế bị cưỡng chế)……
Điều 2. …(Tên
người nộp thuế bị cưỡng chế).... và ...(Tên tổ chức/cá nhân đang nắm giữ
tiền, tài sản)... phải nghiêm chỉnh thực hiện Quyết định này.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày ... đến
ngày ....
Quyết định có ……… trang không tách rời,
được đóng dấu giáp lai giữa các trang./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- … (để phối hợp);
- Trang thông tin điện tử Cục Thuế/Hải quan;
- …
- Lưu: VT,...
|
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN
BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Mẫu số 07/CC
TÊN
CƠ QUAN CẤP TRÊN
TÊN CƠ QUAN BAN HÀNH VĂN BẢN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
...
V/v đề nghị thu hồi giấy ... (1)
|
………, ngày … tháng … năm …
|
Kính
gửi: ...(Tên cơ quan cấp giấy ...)...
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13
tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Điều 37 Nghị định số
126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ tình hình chấp hành nghĩa vụ nộp
thuế của ...(Tên người nộp thuế)……, mã số thuế: ……; địa chỉ...;
...(Tên cơ quan quản lý thuế)...
đề nghị quý cơ quan thực hiện biện pháp thu hồi giấy ... của ...(Tên đối tượng
bị cưỡng chế)... , mã số thuế: ……, địa chỉ…;
Lý do đề nghị thu hồi: ……
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận
được văn bản đề nghị thu hồi của ...(Tên cơ quan quản lý thuế)..., ...(Tên
cơ quan cấp giấy)... phải ban hành quyết định thu hồi giấy... hoặc thông
báo cho ...(Tên cơ quan quản lý thuế)... về lý do không thu hồi./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- ...(Tên người nộp thuế)……;
- Các tổ chức, cá nhân có liên quan;
- Lưu: VT, ……
|
THỦ
TRƯỞNG CƠ QUAN
BAN HÀNH VĂN BẢN
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
____________________
(1)Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy
chứng nhận đăng ký hợp tác xã hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc giấy
phép thành lập và hoạt động hoặc giấy phép hành nghề hoặc giấy chứng nhận đăng
ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện.
Mẫu số 07-1/CC
Kính gửi: ...(Tên cơ
quan cấp giấy...)...
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13
tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp số ....;
Căn cứ Điều 37 Nghị định số
126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ văn bản đề nghị khôi phục tình
trạng pháp lý của doanh nghiệp số... ngày ... tháng ... năm ... của ...(Tên
người nộp thuế)……;
Căn cứ tình hình chấp hành nghĩa vụ nộp
thuế của ...(Tên người nộp thuế)……, mã số thuế: ……, địa chỉ...;
...(Tên cơ quan quản lý thuế)...
đề nghị quý cơ quan thực hiện khôi phục tình trạng pháp lý cho ...(Tên người
nộp thuế)..., mã số thuế: ……; địa chỉ ……
Lý do khôi phục: ………
Nơi nhận:
- Như trên;
- Tên người nộp thuế;
- Các tổ chức, cá nhân có liên quan;
- Lưu: VT,...
|
THỦ
TRƯỞNG CƠ QUAN
BAN HÀNH VĂN BẢN
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Mẫu số 08/CC
TÊN CƠ
QUAN CẤP TRÊN
TÊN CƠ QUAN BAN HÀNH
QUYẾT ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: /QĐ-…
|
………, ngày …… tháng …… năm ……
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc chấm dứt hiệu lực quyết
định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế bằng biện pháp
...
THỦ
TRƯỞNG CƠ QUAN BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH CƯỠNG CHẾ
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13
tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 126/2020/NĐ-CP
ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Quản lý thuế;
Căn cứ Quyết định số.... ngày...
tháng ... năm ... của .... quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của cơ quan ban hành quyết định cưỡng chế;
Căn cứ Quyết định số .... ngày
.... tháng ... năm ... của về việc cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về
quản lý thuế bằng biện pháp ………;
Căn cứ tình hình chấp hành nghĩa vụ
của người nộp thuế hoặc Quyết định nộp dần/gia hạn/miễn tiền chậm nộp/thông báo
không tính tiền chậm nộp số ....ngày... tháng... năm ... của...;
Căn cứ văn bản giao quyền số
....ngày... tháng ... năm ... của ... (nếu có);
Theo đề nghị của ....
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1.
Chấm dứt hiệu lực của quyết định số ngày .... tháng ... năm ... của …… về việc
cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế bằng biện pháp .... đối
với ...(Tên người nộp thuế bị cưỡng chế)……………, mã số thuế: …………, địa chỉ
…………………………
Điều 2.
...(Tên người nộp thuế bị cưỡng chế)..., ...(Tên cá nhân, tổ chức có
liên quan - nếu có)... có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ……(1).
Quyết định có ………trang không tách rời,
được đóng dấu giáp lai giữa các trang.
Quyết định này được gửi cho ông
(bà)/tổ chức …………… để thực hiện.
Quyết định này được gửi cho:
1. …………………………………………………… để ……………………………………………
2. …………………………………………………… để ……………………………………………
Nơi nhận:
- Như Điều 2, Điều 3;
- …… (để phối hợp);
- Trang thông tin điện tử Cục Thuế/hải quan;
- …
- Lưu: VT,...
|
THỦ
TRƯỞNG CƠ QUAN
BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Ghi chú:
(1) Ngày đối tượng bị cưỡng chế nộp đủ
số tiền thuế nợ vào ngân sách nhà nước; hoặc ngày cơ quan quản lý thuế ban hành
quyết định nộp dần hoặc quyết định gia hạn nộp thuế hoặc quyết định miễn tiền
chậm nộp hoặc thông báo không tính tiền chậm nộp.
Mẫu số 09/CC
TÊN
CƠ QUAN CẤP TRÊN
TÊN CƠ QUAN BAN HÀNH
QUYẾT ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/QĐ-…
|
………, ngày …… tháng …… năm ……
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc giao quyền ban hành quyết
định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính
……;
Căn cứ Nghị định số 126/2020/NĐ-CP
ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Quản lý thuế;
Căn cứ Quyết định số.... ngày...
tháng ... năm ... của .... quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của cơ quan ban hành quyết định cưỡng chế;
Tôi: …………………………………… Chức vụ: ……………
Đơn vị: ……………
Giao quyền cho ông/bà: …………… Chức vụ: …………… Đơn vị: ……………
Lý do giao quyền:(1)
Nội dung giao quyền:(2)
……………………………………………………………………………
Được thực hiện các thẩm quyền của(3)
……………………………………… quy định tại Chương VII Nghị định số .... kể từ ngày ... tháng
... năm ……… đến ngày ... tháng ... năm ……… (4).
Ông/bà ………… (5) phải chịu
trách nhiệm về những quyết định của mình trước người giao quyền và trước pháp
luật./.
Nơi nhận:
- Như trên;
-
-
- Lưu: VT,...
|
NGƯỜI
GIAO QUYỀN
(Ghi rõ chức vụ, ký tên, ghi họ tên
và đóng dấu (nếu có))
|
(1). Ghi rõ lý do (vắng mặt);
(2). Ghi rõ nội dung giao quyền;
(3). Ghi rõ chức danh của người giao
quyền;
(4). Ghi rõ thời gian giao quyền;
(5). Ghi họ tên người được giao quyền
Mẫu số: 01/XC
TÊN
CƠ QUAN CẤP TRÊN
TÊN CƠ QUAN BAN HÀNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/TBXC-…
|
………, ngày … tháng … năm …
|
THÔNG BÁO
Về việc tạm hoàn xuất cảnh
Kính gửi:
Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an.
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13
tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá
cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ……;
Căn cứ Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của
công dân Việt Nam ……………;
Căn cứ Điều 21 Nghị định số
126/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ văn bản giao quyền số ………… (nếu
có);
...(Tên cơ quan quản lý thuế)...
thông báo:
1. Tạm hoãn xuất cảnh:
Đối với: Ông/Bà/(chữ in
hoa)……………………………………………; Giới tính: ……………
Các tên khác (nếu có):
…………………………………………………………………………….
Quốc tịch hiện nay: ………(1)……………;
Giấy tờ tùy thân: ………(2) …………………………
Nơi cư trú hiện nay: ……………(3)…………………………………………………………………
Nghề nghiệp ………………………………; Nơi làm việc:
………………………………………..
2. Lý do tạm hoãn xuất cảnh: ………………………………………………………………………
3. Thời gian tạm hoãn xuất cảnh:
…………………………(4)……………………………………..
4. Cơ quan/Cán bộ được giao xử lý:
………………………… Điện thoại: ……………………..
Nơi nhận:
- Như trên;
- Ông/Bà (tại điểm 1 Thông báo);
- Các bộ phận/đơn vị có liên quan (nếu có);
- Trang thông tin điện tử Cục thuế/hải quan;
- Lưu: VT……
|
THỦ
TRƯỞNG CƠ QUAN
BAN HÀNH VĂN BẢN
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Ghi chú:
(1)
Trường hợp người không có quốc tịch thì ghi rõ “không”; nếu chưa xác định được
quốc tịch thì ghi “không rõ”.
(2) Đối
với người nước ngoài thì ghi rõ loại giấy tờ: hộ chiếu, giấy thông hành/giấy tờ
đi lại quốc tế…… số……; đối với công dân Việt Nam ghi rõ CMND/CCCD/Hộ chiếu số…………
(3) Đối
với công dân Việt Nam: ghi địa chỉ thường trú/tạm trú/nơi ở hiện nay; đối với
người nước ngoài đang ở Việt Nam: ghi địa chỉ đang tạm trú.
(4) Đối
với công dân Việt Nam ghi: từ ngày...tháng...năm ...đến khi người nộp thuế hoàn
thành nghĩa vụ nộp thuế vào ngân sách nhà nước; đối với người nước ngoài ghi: từ
ngày...tháng...năm... đến ngày...tháng...năm....
Mẫu số: 15/BB-BKD
CỘNG
HÓA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BIÊN BẢN
XÁC MINH TÌNH TRẠNG HOẠT ĐỘNG
CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ TẠI ĐỊA CHỈ ĐÃ ĐĂNG KÝ
Vào …………… giờ ……………, ngày …………… tháng
…………… năm ……………
Thành phần gồm:
- Đại diện chính quyền địa phương
(nêu cụ thể tên và chức vụ của cán bộ tham gia):
+ Ông (bà):
…………………………………………………………………………………………
+ Ông (bà):
…………………………………………………………………………………………
- Đại diện cơ quan thuế (nêu cụ thể
tên và chức vụ của cán bộ tham gia):
+ Ông (bà):
…………………………………………………………………………………………
+ Ông (bà):
…………………………………………………………………………………………
Lập Biên bản xác minh về tình trạng
hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký của người nộp thuế như sau:
- Tên người nộp thuế ………………………………………;
Mã số thuế: ………………………
- Quyết định thành lập hoặc Giấy phép
thành lập và hoạt động hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh: số
…………………………, cấp ngày ... tháng ... năm ..., cơ quan cấp ....
…………………………………………………………………………………………………………
- Đại diện theo pháp luật của người nộp
thuế: ……………………………………………………
Chức vụ ...; CMND/CCCD/Hộ chiếu số:...;
ngày cấp ... Cơ quan cấp: …………………………
- Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
hoặc Giấy chứng nhận đăng ký thuế cấp ngày …/…/…; cơ quan cấp
………………………………………………………………………………
- Địa chỉ đã đăng ký: ………………………………………………………………………………….
Tại thời điểm xác minh tình trạng hoạt
động kinh doanh của người nộp thuế tại địa chỉ đã đăng ký (số nhà ……………, đường
phố/xóm/ấp/thôn ………………, phường/xã/thị trấn, tỉnh, thành phố …………………………), Tổ công
tác ghi nhận kết quả xác minh thực tế như sau: (ghi kết quả xác minh)
Đại diện cơ quan thuế
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Người nộp thuế cam kết có
hoạt động
kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký(1)
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu - nếu có)
|
Đại diện cơ quan……………(2)
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
UBND phường/xã/thị trấn
xác nhận nội dung nêu tại biên bản này là đúng thực tế(2)
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Đại diện cơ quan……………(2)
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
|
Lưu ý:
(1) Trường hợp người nộp thuế có hoạt
động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký: Người nộp thuế phải ký xác nhận vào
Biên bản và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ thuế, yêu cầu của cơ quan thuế theo
quy định của pháp luật.
(2) Trường hợp người nộp thuế không
có hoạt động kinh doanh tại địa chỉ đã đăng ký: Cơ quan chính quyền địa phương
xác nhận kết quả xác minh vào Biên bản để cơ quan thuế có căn cứ xử lý tiếp
theo quy định.
Mẫu số 04/TBBLT/TXNK
TÊN
CƠ QUAN HẢI QUAN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……………/TB-……………
|
…………, ngày …… tháng …… năm ……
|
THÔNG BÁO
Về bảo lãnh tiền thuế
Căn cứ Điều 43 Thông tư số
38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi bổ sung tại Điều ... Thông tư số ……
ngày ……/……/……… của Bộ Tài chính;
Chi cục Hải quan …… (tên cơ quan hải quan
ra thông báo) thông báo:
Thư bảo lãnh số ngày .../.../... của
…………… (tên, mã số thuế, mã số CITAB tổ chức tín dụng).
Đơn vị được bảo lãnh là: …………… (tên
người nộp thuế hoặc tổ chức cá nhân đại diện cho người nộp thuế), mã số thuế
……………
1. Phần thông báo về không chấp nhận
Thư bảo lãnh
Không đáp ứng đủ các tiêu chí và yêu
cầu theo quy định (nêu rõ tiêu chí và yêu cầu chưa đáp ứng theo quy định).
Chi cục Hải quan …………… từ chối Thư bảo
lãnh trên và thông báo để ………… (tên người nộp thuế hoặc tổ chức cá nhân đại diện
cho người nộp thuế) được biết.
2. Phần thông báo về không chấp nhận
bảo lãnh của tổ chức tín dụng trên toàn quốc
Đến ngày …… tháng....năm.... đã quá
thời hạn bảo lãnh của tờ khai số ……… nhưng ……… (tên tổ chức tín dụng) không thực
hiện đúng cam kết theo quy định.
Chi cục Hải quan ……… thông báo để Cục
Hải quan các tỉnh, thành phố biết và không chấp nhận ……… (tên tổ chức tín dụng)
được thực hiện bảo lãnh thuế trên toàn quốc./.
Nơi nhận:
- Người nộp thuế hoặc tổ chức cá nhân đại diện cho
người nộp thuế;
- Tổ chức tín dụng phát hành thư bảo lãnh;
- Cục HQ các tỉnh, TP (gửi đối với trường hợp không chấp nhận bảo lãnh trên
toàn quốc);
- Lưu: ...
|
THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký ghi rõ tên, đóng dấu)
|