ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4431/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày
29 tháng 11 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA KIỂM SOÁT VIÊN TẠI CÁC CÔNG
TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN DO NHÀ NƯỚC NẮM GIỮ 100% VỐN ĐIỀU LỆ
THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng
vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp ngày 26 tháng 11
năm 2014;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp
ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
52/2016/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định tiền lương, thù
lao, tiền thưởng đối với người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
Căn cứ Nghị định số
10/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2019 cửa Chính phủ về thực hiện quyền, trách
nhiệm của đại diện chủ sở hữu Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
159/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quản lý người giữ chức
danh, chức vụ và người đại diện phần vốn Nhà nước tại doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số
69/2023/NĐ-CP ngày 14tháng 9 năm 2023 của Chính phủ về Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 159/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 về quản lý người
giữ chức danh, chức vụ và người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số
47/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Doanh nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 105/2021/TT-BTC
ngày 25 tháng 11 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc trích lập,
quản lý tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Trưởng ban kiểm soát, Kiểm
soát viên tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ;
Theo đề nghị của Sở Tài
chính tại Tờ trình số 565/TTr-STC ngày 28 tháng 11 năm 2023 và ý kiến thẩm định
của Sở Tư pháp tại Văn bản số 1376/STP VB&XLVPHC ngày 23 tháng 11 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Kiểm soát viên tại các Công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu
tư, Nội vụ, Lao động-Thương binh và Xã hội; Chủ tịch, Giám đốc, Kiểm soát
viên các Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn
điều lệ thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tự Công Hoàng
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA KIỂM SOÁT VIÊN CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT
THÀNH VIÊN DO NHÀ NƯỚC NẮM GIỮ 100% VỐN ĐIỀU LỆ THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH
ĐỊNH
(Kèm theo Quyết định số 4431/QĐ-UBND ngày 29/11/2023 của UBND tỉnh Bình Định)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về quyền,
nghĩa vụ, trách nhiệm, chế độ làm việc; cơ chế phối hợp công tác; cơ chế đánh
giá, tiền lương, tiền thưởng, lợi ích khác của Kiểm soát viên tại các Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với Kiểm
soát viên tại các Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
Trong phạm vi Quy chế này, các
từ ngữ dưới đây được hiểu và viết tắt như sau:
1. “Cơ quan đại diện Chủ sở hữu”
là Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định.
2. “Công ty”, là Công ty TNHH Xổ
số kiến thiết Bình Định, Công ty TNHH Khai thác công trình thủy lợi Bình Định;
Công ty TNHH Lâm nghiệp Quy Nhơn; Công ty TNHH Lâm nghiệp Hà Thanh; Công ty
TNHH Lâm nghiệp Sông Kôn.
3. “Kiểm soát viên tại các Công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ viết
tắt là “Kiểm soát viên” là cá nhân do Chủ sở hữu bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, thực
hiện các quy định tại Điều 103, Điều 104, Điều 105, Điều 107, Điều 108 Luật
Doanh nghiệp; quy định tại Điều 8, Điều 9, Điều 10 Nghị định số 47/2021/NĐ-CP
ngày 01/4/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp
và quy định tại Điều lệ Công ty.
4. “Điều lệ Công ty” là Điều lệ
Tổ chức và hoạt động của các Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà
nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Chương II
NGHĨA VỤ, QUYỀN HẠN,
TRÁCH NHIỆM VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA KIỂM SOÁT VIÊN
Điều 4. Nghĩa
vụ của Kiểm soát viên
1. Giám sát việc tổ chức thực
hiện chiến lược phát triển, kế hoạch kinh doanh của Công ty.
2. Giám sát, đánh giá thực trạng
hoạt động kinh doanh, thực trạng tài chính của Công ty.
3. Giám sát và đánh giá việc thực
hiện quyền, nghĩa vụ của Chủ tịch Công ty, Giám đốc Công ty.
4. Giám sát, đánh giá hiệu lực
và mức độ tuân thủ các quy chế, quy định quản trị hoạt động nội bộ của Công ty.
5. Giám sát tính hợp pháp, tính
hệ thống và trung thực trong công tác kế toán, sổ sách kế toán, trong nội dung
báo cáo tài chính, các phụ lục và tài liệu liên quan.
6. Giám sát hợp đồng, giao dịch
của Công ty và các bên có liên quan.
7. Giám sát thực hiện các dự án
đầu tư lớn có giá trị lớn hơn 30% vốn chủ sở hữu hoặc lớn hơn mức vốn của dự
án nhóm B theo phân loại quy định tại Luật Đầu tư công, hợp đồng, giao dịch
mua bán, giao dịch kinh doanh có giá trị lớn hơn 10% vốn chủ sở hữu hoặc theo
yêu cầu của Chủ sở hữu Công ty; giao dịch kinh doanh bất thường của Công ty.
8. Lập và gửi báo cáo đánh giá,
kiến nghị về nội dung quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 của Điều này
cho Chủ sở hữu và các cơ quan có liên quan.
9. Xây dựng kế hoạch công tác
năm, trình Chủ sở hữu phê duyệt, ban hành trong quý I hàng năm; thực hiện theo
kế hoạch công tác năm được phê duyệt.
Đối với những trường hợp cần
phải kiểm tra, giám sát đột xuất nhằm phát hiện sớm những sai sót và không gây
thiệt hại cho Công ty, Kiểm soát viên chủ động thực hiện đồng thời báo cáo Chủ
sở hữu.
10. Thực hiện các nghĩa vụ
khác theo yêu cầu của Chủ sở hữu hoặc quy định tại Điều lệ Công ty.
Điều 5. Quyền
của Kiểm soát viên
1. Tham gia các cuộc họp, các
cuộc tham vấn, trao đổi chính thức và không chính thức của Chủ sở hữu với Chủ tịch
Công ty, Giám đốc Công ty.
2. Chất vấn Chủ tịch Công ty và
Giám đốc Công ty về kế hoạch, dự án, chương trình đầu tư phát triển và các
quyết định khác trong quản lý, điều hành Công ty.
3. Xem xét sổ sách kế toán, báo
cáo, hợp đồng, giao dịch và tài liệu khác của Công ty.
4. Kiểm tra công việc quản lý,
điều hành của Chủ tịch Công ty, Giám đốc Công ty khi xét thấy cần thiết hoặc
theo yêu cầu của Chủ sở hữu.
5. Yêu cầu Chủ tịch Công ty,
Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng Công ty báo cáo, cung cấp thông tin
trong phạm vi quản lý và hoạt động đầu tư, kinh doanh của Công ty.
6. Đề nghị Chủ sở hữu thành lập
đơn vị thực hiện nhiệm vụ kiểm toán để tham mưu và trực tiếp hỗ trợ Kiểm soát
viên thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao (nếu xét thấy cần thiết).
7. Thực hiện các quyền khác
theo quy định của pháp luật có liên quan và Điều lệ Công ty.
Điều 6.
Trách nhiệm của Kiểm soát viên
1. Tuân thủ pháp luật, Điều lệ
Công ty, các quyết định của Chủ sở hữu và đạo đức nghề nghiệp trong việc thực
hiện quyền và nghĩa vụ của Kiểm soát viên.
2. Thực hiện quyền và nghĩa vụ
được giao một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất để bảo vệ lợi ích của Nhà nước,
Công ty và lợi ích hợp pháp của các bên tại Công ty.
3. Trung thành với lợi ích của
Nhà nước và Công ty; không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng thông tin, bí
quyết, cơ hội kinh doanh, tài sản khác của Công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi
ích của tổ chức, cá nhân khác.
4. Trường hợp vi phạm trách nhiệm
quy định tại Điều này mà gây thiệt hại cho Công ty thì Kiểm soát viên phải chịu
trách nhiệm cá nhân hoặc liên đới bồi thường thiệt hại đó; tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm và thiệt hại còn có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành
chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật; hoàn
trả lại cho Công ty mọi thu nhập và lợi ích có được do vi phạm trách nhiệm quy
định tại Điều này.
5. Báo cáo kịp thời cho Chủ sở
hữu và cá nhân có liên quan, đồng thời yêu cầu cá nhân đó chấm dứt hành vi vi
phạm và khắc phục hậu quả trong trường hợp sau đây:
a) Phát hiện Chủ tịch Công ty,
Giám đốc Công ty và người quản lý khác làm trái quy định về quyền, nghĩa vụ
và trách nhiệm của họ hoặc có nguy cơ làm trái quy định đó.
b) Phát hiện hành vi vi phạm
pháp luật, trái quy định Điều lệ Công ty hoặc quy chế quản trị nội bộ Công ty.
6. Trách nhiệm khác theo quy định
của pháp luật và Điều lệ Công ty.
Điều 7. Chế
độ làm việc của Kiểm soát viên
1. Kiểm soát viên làm việc theo
chế độ chuyên trách, độc lập và chủ động thực hiện các nhiệm vụ được phân
công.
2. Đề xuất, kiến nghị thực hiện
các nhiệm vụ, công việc kiểm soát khác ngoài kế hoạch, ngoài phạm vi được phân
công khi xét thấy cần thiết.
Điều 8. Các
phương pháp, nội dung cụ thể giám sát, kiểm tra của Kiểm soát viên
1. Phương pháp giám sát, kiểm
tra:
a) Giám sát, kiểm tra gián tiếp:
- Thông qua các tài liệu, báo cáo
và thông tin thu thập được từ nhiều nguồn khác nhau, Kiểm soát viên thực hiện
kiểm tra, đối chiếu với các quy định của pháp luật, Điều lệ Công ty và các quy
chế quản lý nội bộ của Công ty để kiến nghị các vấn đề cần sửa đổi, bổ sung.
- Nếu phát hiện ở Công ty và
các đơn vị trực thuộc có dấu hiệu sai lệch, vi phạm về thực hiện chế độ, chính
sách của nhà nước, các quy định về quản lý tài chính, Kiểm soát viên phải có
ý kiến để Chủ tịch Công ty, Giám đốc Công ty xem xét, có sự khắc phục và điều
chỉnh cho phù hợp. Trường hợp không thể khắc phục, điều chỉnh thì phải báo
cáo bằng văn bản, đề xuất biện pháp xử lý và xin ý kiến chỉ đạo của Chủ sở hữu.
b) Giám sát, kiểm tra trực tiếp:
Kiểm soát viên trực tiếp làm việc
với các phòng chuyên môn nghiệp vụ trong Công ty và các chi nhánh, các văn
phòng đại diện thuộc Công ty để kiểm tra, giám sát tại chỗ việc chấp hành các
quy định của Nhà nước, Điều lệ Công ty và các Quy chế quản lý nội bộ của Công
ty; kiến nghị những vấn đề cần bổ sung, sửa đổi và thông báo với Chủ tịch Công
ty, Giám đốc Công ty để xem xét, điều chỉnh công tác quản lý, điều hành hoạt
động kinh doanh và đầu tư cho phù hợp, đúng quy định của pháp luật.
2. Nội dung giám sát, kiểm tra:
a) Giám sát, kiểm tra thường
xuyên:
Căn cứ kế hoạch, chương trình
công tác giám sát, kiểm tra của Kiểm soát viên đã được Chủ sở hữu phê duyệt,
Kiểm soát viên thông báo nội dung, địa điểm, thời gian và đối tượng giám sát,
kiểm tra với Chủ tịch Công ty, Giám đốc Công ty và đối tượng được giám sát trước
khi thực hiện. Cụ thể:
- Giám sát việc thực hiện quản
lý điều hành của Công ty theo Luật Doanh nghiệp, Điều lệ Công ty;
- Giám sát việc chấp hành, tuân
thủ các quy định về hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật tại Công
ty;
- Giám sát việc thực hiện Điều
lệ Công ty, các quy chế, quy trình quản lý hoạt động nội bộ Công ty;
- Kiểm tra, kiểm soát chi tiết
các tài liệu, chứng từ kế toán và tài liệu liên quan;
- Việc thực hiện chế độ tiền
lương, tiền thưởng, quỹ khen thưởng, phúc lợi của Công ty theo quy định pháp luật;
- Các công việc phát sinh thực
tế khác liên quan đến hoạt động kinh doanh của Công ty.
b) Giám sát, kiểm tra định kỳ:
- Thẩm định báo cáo tài chính
hàng quý, 6 tháng, năm;
- Việc bảo toàn và phát triển vốn
của Công ty;
- Việc thực hiện chế độ tài
chính, phân phối thu nhập, trích lập và sử dụng các quỹ của Công ty theo quy định
của pháp luật;
- Thẩm định việc xác định quỹ
tiền lương, tiền thưởng để báo cáo Chủ sở hữu;
- Thẩm định các báo cáo khác
trước khi trình Chủ sở hữu hoặc các cơ quan nhà nước có liên quan;
- Các công việc phát sinh thực
tế khác liên quan đến hoạt động kinh doanh của Công ty.
c) Giám sát, kiểm tra đột xuất:
Khi có yêu cầu của cấp có thẩm
quyền; do yêu cầu công việc phải giám sát đột xuất hoặc có đơn thư khiếu nại,
tố giác có nội dung thuộc phạm vi, nhiệm vụ của Kiểm soát viên cần phải kiểm
tra, xác minh thì Kiểm soát viên xem xét quyết định thực hiện việc giám sát đột
xuất; đồng thời, thông báo nội dung, địa điểm, thời gian, đối tượng giám sát đột
xuất với Chủ tịch Công ty, Giám đốc Công ty và báo cáo Chủ sở hữu trước khi thực
hiện.
Chương
III
CƠ CHẾ PHỐI HỢP CÔNG TÁC
CỦA KIỂM SOÁT VIÊN
Điều 9. Cơ
chế phối hợp giữa Kiểm soát viên và Công ty, Chủ tịch Công ty, Giám đốc Công
ty.
1. Đối với Kiểm soát viên
a) Khi xem xét, đánh giá các
báo cáo của Công ty nếu cần làm rõ về các nội dung giám sát Kiểm soát viên yêu
cầu đại diện Công ty hoặc các phòng chuyên môn phối hợp cung cấp báo cáo, hợp
đồng, sổ sách kế toán và tài liệu hoặc giải trình những vấn đề liên quan;
b) Kiểm soát viên được tham dự
các cuộc họp giao ban, họp lãnh đạo Công ty mở rộng, họp chuyên đề và các cuộc
họp khác có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ của Kiểm soát viên tại Công
ty và có quyền phát biểu nhưng không có quyền biểu quyết;
c) Kiểm tra công tác chấp hành
việc thực hiện các yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền qua các kiến nghị,
điều chỉnh của kiểm toán, kiểm tra, thanh tra (nếu có);
d) Kiểm soát viên gửi báo cáo đến
Chủ sở hữu thì đồng thời gửi cho Công ty trừ trường hợp có quy định khác của
Chủ sở hữu;
2. Đối với Chủ tịch Công ty,
Giám đốc Công ty
a) Công ty, Chủ tịch Công ty,
Giám đốc Công ty được Chủ sở hữu thông tin đầy đủ, kịp thời về việc bổ nhiệm
Kiểm soát viên, chế độ hoạt động và chức năng nhiệm vụ của Kiểm soát viên tại
Công ty;
b) Công ty phải bảo đảm gửi
thông tin đến Kiểm soát viên cùng một thời điểm và phương thức như đối với Chủ
tịch Công ty, Giám đốc Công ty đối với các nội dung liên quan đến việc thực hiện
nhiệm vụ của Kiểm soát viên;
c) Khi nhận được báo cáo của Kiểm
soát viên mà Công ty có ý kiến khác thì trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm
việc kể từ ngày nhận được báo cáo, Công ty có quyền đề nghị Chủ sở hữu trả lời
đối với những vấn đề có ý kiến khác nhau;
d) Thực hiện các biện pháp quản
lý, điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty theo yêu cầu của Chủ sở hữu và
các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhằm mục tiêu bảo toàn vốn và nâng cao hiệu
quả kinh doanh. Trong quá trình hoạt động kinh doanh xét thấy Kiểm soát viên
có dấu hiệu lợi dụng quyền hạn để gây cản trở cho hoạt động kinh doanh của
Công ty thì Công ty có quyền báo cáo Chủ sở hữu và thông báo cho Kiểm soát
viên biết;
đ) Phối hợp cùng Kiểm soát viên
nắm bắt các thông tin về việc triển khai, thực hiện nội dung kiểm tra, giám
sát. Chủ tịch Công ty, Giám đốc Công ty và những người quản lý khác trong Công
ty phải có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin, tài
liệu phục vụ cho Kiểm soát viên;
e) Tổ chức, thu xếp nơi làm việc,
cơ sở vật chất và trang thiết bị công tác phục vụ cho hoạt động của Kiểm soát
viên; có ý kiến đối với đề xuất phê duyệt tiêu chuẩn, định mức về cơ sở, vật
chất, trang thiết bị làm việc và các khoản chi khác phục vụ hoạt động của Kiểm
soát viên trước khi trình Chủ sở hữu;
g) Chủ động phối hợp cùng Kiểm
soát viên trong các cuộc họp giao ban, họp chuyên đề và các cuộc họp khác để
cùng tham gia đóng góp ý kiến vào các phương án, mục tiêu, chiến lược kinh
doanh cũng như góp ý vào các nội quy, quy chế của Công ty góp phần hoàn thiện
hơn và đúng với quy định của pháp luật;
h) Chủ động phối hợp cùng Kiểm
soát viên khắc phục những kiến nghị, thực hiện các kết luận mà Kiểm soát viên
đã đưa ra qua các cuộc kiểm tra, giám sát (nếu có) hoặc các yêu cầu của Chủ sở
hữu và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
Điều 10.
Cơ chế phối hợp, báo cáo, xin ý kiến giữa Chủ sở hữu và Kiểm soát viên.
1. Chủ sở hữu:
a) Ban hành Quy chế hoạt động của
Kiểm soát viên tại Công ty bao gồm đầy đủ các nội dung theo quy định tại khoản
4 Điều 10 Nghị định 47/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ;
b) Phê duyệt kế hoạch công tác
hằng năm của Kiểm soát viên;
c) Giám sát, đánh giá việc thực
hiện các nhiệm vụ của Kiểm soát viên do mình bổ nhiệm;
d) Trên cơ sở đề xuất của Kiểm
soát viên và sự thống nhất của Chủ tịch Công ty, Chủ sở hữu phê duyệt tiêu chuẩn,
định mức về cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc và các khoản chi khác phục
vụ hoạt động của Kiểm soát viên tại Công ty theo quy định hiện hành;
đ) Theo dõi, giám sát, đánh
giá, tổng hợp và xử lý các công việc liên quan đến hoạt động, quản lý, chế độ
chính sách của Kiểm soát viên;
e) Thông báo đầy đủ cho Kiểm
soát viên về quyết định của mình liên quan đến các nội dung quy định tại Điều
4 Quy chế này và các quyết định khác liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ kiểm
tra, giám sát của Kiểm soát viên tại Công ty;
g) Trả lời bằng văn bản các kiến
nghị, đề xuất của Kiểm soát viên và phải kịp thời đối với các vấn đề phát sinh
đột xuất, có tính cấp bách mà Kiểm soát viên gửi xin ý kiến Chủ sở hữu;
h) Thông báo cho Công ty và các
cơ quan liên quan về việc ra quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Kiểm soát viên
và hiệu lực thi hành để Công ty thu xếp nơi làm việc và các trang thiết bị công
tác phục vụ cho công việc của Kiểm soát viên.
2. Kiểm soát viên:
a) Rà soát, xây dựng Quy chế hoạt
động của Kiểm soát viên tại Công ty theo quy định trình Chủ sở hữu phê duyệt.
b) Quý I hàng năm, Kiểm soát
viên phải xây dựng kế hoạch công tác năm trình Chủ sở hữu phê duyệt và thực hiện
nhiệm vụ theo kế hoạch công tác năm đã được phê duyệt;
c) Trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ theo kế hoạch công tác xây dựng hàng năm, Kiểm soát viên phải chủ động
công việc ngoài phạm vi kế hoạch mà không làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh của Công ty. Cần phát hiện kịp thời những sai phạm hoặc những dấu hiệu
vi phạm pháp luật, ghi nhận lại sự việc đưa ra kiến nghị, giải pháp khắc phục
(nếu có), đồng thời báo cáo ngay cho Chủ sở hữu và Chủ tịch Công ty, Giám đốc
Công ty để phối hợp đưa ra các biện pháp xử lý kịp thời;
d) Định kỳ trong thời hạn mười
lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc quý và ba mươi (30) ngày làm việc kể
từ ngày kết thúc năm, Kiểm soát viên phải gửi cho Chủ sở hữu báo cáo bằng văn bản
về tình hình và kết quả hoạt động của Kiểm soát viên tại Công ty và dự kiến
phương hướng, kế hoạch hoạt động trong kỳ tới;
đ) Đối với những văn bản, báo
cáo của Công ty cần có ý kiến thẩm định của Kiểm soát viên, trong thời hạn mười
lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản, báo cáo, Kiểm soát viên phải
báo cáo kết quả thẩm định cho Chủ tịch, Giám đốc Công ty, đồng thời gửi báo cáo
thẩm định bằng văn bản đến Chủ sở hữu.
Chương IV
CƠ CHẾ ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC
HIỆN QUYỀN, NGHĨA VỤ VÀ NHIỆM VỤ CỦA BAN KIỂM SOÁT, KIỂM SOÁT VIÊN
Điều 11.
Căn cứ, nội dung, thời điểm, trách nhiệm, tiêu chí đánh giá và xếp loại chất
lượng
1. Trách nhiệm, căn cứ, tiêu
chí, nội dung đánh giá và xếp loại chất lượng hàng năm thực hiện theo Nghị định
số 159/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ về quản lý người giữ chức
danh, chức vụ và người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
2. Việc đánh giá Kiểm soát viên
được thực hiện hàng năm sau khi Chủ sở hữu công bố kết quả xếp loại Công ty
theo quy định của pháp luật. Kết quả đánh giá, xếp loại được lưu vào hồ sơ và
thông báo đến Kiểm soát viên.
3. Kiểm soát viên được đánh
giá, xếp loại chất lượng hàng năm theo 04 mức độ: Hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ, hoàn thành tốt nhiệm vụ, hoàn thành nhiệm vụ, không hoàn thành nhiệm
vụ.
4. Đối với Kiểm soát viên là đảng
viên thì đánh giá, xếp loại chất lượng đảng viên trước; đánh giá, xếp loại chất
lượng quản lý sau. Trường hợp không đạt kết quả thực hiện chỉ tiêu, nhiệm vụ
công tác được giao trong năm theo kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng quản
lý thì cấp có thẩm quyền căn cứ các tiêu chí đánh giá, xếp loại chất lượng
xem xét, quyết định lại mức đánh giá, xếp loại chất lượng đảng viên.
Điều 12.
Quy trình, trình tự thủ tục đánh giá
Quy trình, trình tự thủ tục đánh
giá và xếp loại chất lượng hàng năm thực hiện theo Nghị định số 159/2020/NĐ-CP
ngày 31/12/2020 của Chính phủ về quản lý người giữ chức danh, chức vụ và người
đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp và hướng dẫn của Sở Nội vụ tỉnh
Bình Định.
Chương V
TIỀN LƯƠNG, TIỀN THƯỞNG
VÀ LỢI ÍCH KHÁC CỦA KIỂM SOÁT VIÊN
Điều 13.
Tiền lương, tiền thưởng và lợi ích khác của Kiểm soát viên
1. Tiền lương, tiền thưởng và lợi
ích khác của Kiểm soát viên do Chủ sở hữu quyết định căn cứ vào mức độ hoàn thành
nhiệm vụ và quy định của pháp luật; được tính vào chi phí kinh doanh của Công
ty và được lập thành mục riêng trong báo cáo tài chính hàng năm của Công ty.
2. Chế độ chi trả tiền lương,
tiền thưởng của Kiểm soát viên thực hiện theo Quy chế trích lập, quản lý quỹ
tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Kiểm soát viên tại các Công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Định và các quy định pháp luật hiện hành.
3. Kiểm soát viên được hưởng chế
độ ưu đãi, phúc lợi và tham gia các hoạt động xã hội, đoàn thể như cán bộ,
người lao động của Công ty.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14. Tổ
chức thực hiện
1. Căn cứ quy định tại Quy chế
này, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nội vụ, Sở Lao động- Thương binh
và Xã hội căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, tham mưu giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh Bình Định kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện nhiệm vụ của Kiểm
soát viên.
2. Kiểm soát viên, cá nhân, tổ
chức có liên quan đến hoạt động của các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn
điều lệ có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc Quy chế này.
3. Những vấn đề có liên quan đến
hoạt động của Kiểm soát viên chưa được quy định trong Quy chế này thì thực hiện
theo quy định tại Luật Doanh nghiệp và các văn bản quy phạm pháp luật có liên
quan.
4. Trong quá trình triển khai
thực hiện Quy chế này; trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được viện dẫn
tại Quy chế này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo văn bản sửa
đổi, bổ sung, thay thế đó.