|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
5250/BXD-PC
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Xây dựng
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Văn Sinh
|
Ngày ban hành:
|
15/11/2023
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Kính gửi: Văn phòng
Chính phủ
Bộ Xây dựng nhận được văn
bản số 7716/VPCP-TH ngày 05/10/2023 của Văn phòng Chính phủ về việc báo
cáo tình hình thực hiện Chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
năm 2023 và đăng ký Chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
năm 2024. Sau khi rà soát, Bộ Xây dựng báo cáo như sau:
1. Về
thực hiện Chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ năm 2023
Bộ Xây dựng báo cáo tình
hình thực hiện Chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ năm
2023 (bao gồm cả văn bản quy định chi tiết hướng dẫn luật, pháp lệnh, nghị quyết
của Quốc hội) đến thời điểm hiện nay tại Phụ lục 1 kèm theo văn bản này.
2.
Xây dựng Chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ năm 2024
Trên cơ sở bám sát Chương
trình làm việc, ý kiến chỉ đạo, kết luận của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính
trị, Ban Bí thư, Chủ tịch nước, Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ,
Thường trực Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và yêu cầu nhiệm vụ công tác, sau
khi nghiên cứu, rà soát, Bộ Xây dựng đăng ký đề án vào Chương trình công tác của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ năm 2024 tại Phụ lục 2 kèm theo văn bản này.
Trên đây là báo cáo của Bộ
Xây dựng về tình hình thực hiện Chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ năm 2023 và đăng ký Chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ năm 2024, đề nghị Văn phòng Chính phủ tổng hợp, báo cáo./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Bộ trưởng Nguyễn Thanh Nghị (để b/c);
- Các đơn vị: HĐXD, HTKT, QLN, PTĐT, TTra, KHTC, QHKT;
- Lưu: VT, PC.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Sinh
|
PHỤ LỤC 1:
TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC CỦA CHÍNH PHỦ,
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ NĂM 2023
(Kèm theo văn bản số 5250/BXD-PC ngày 15 tháng 11 năm 2023 của Bộ Xây dựng)
TT
|
Tên đề án
|
Chi tiết tình
hình giao/thực hiện
|
Tỷ lệ đề án xin
rút ra khỏi CTCT
|
Tỷ lệ đề án đã
trình so với đề án phải trình
|
Tổng số
|
Số ĐA giao đầu năm
|
Số ĐA giao bổ sung
|
Đề án xin rút ra
khỏi CTCT năm
|
Tổng số đề án đã
trình
|
Số đề án đã ban
hành so với số đề án đã trình
|
Số đề án chưa
trình
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
(9)
|
(10)
|
(11)
|
1
|
Dự án Luật Nhà ở (sửa đổi)
|
|
x
|
|
|
Đã trình Quốc hội tại Tờ trình số 119/TTr-CP ngày
17/4/2023 (Quốc hội khóa XV đã cho ý kiến tại kỳ họp thứ 5, dự kiến thông qua
tại kỳ họp thứ 6 (ngày 27/11/2023).
|
|
|
|
|
2
|
Dự án Luật Kinh doanh bất động sản
(sửa đổi)
|
|
x
|
|
|
Đã trình Quốc hội tại Tờ trình số 150/TTr-CP ngày
26/4/2023 (Quốc hội khóa XV đã cho ý kiến tại kỳ họp thứ 5, dự kiến thông qua
tại kỳ họp thứ 6 (ngày 27/11/2023).
|
|
|
|
|
3
|
Chiến lược phát triển ngành Xây dựng đến năm 2030
|
|
x
|
|
|
Đã trình tại Tờ trình số 38/TTr-BXD ngày
18/8/2023.
|
|
|
|
|
4
|
Quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn thời kỳ
2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
|
|
x
|
|
|
|
|
x
- Bộ Xây dựng đã có văn bản số 3634/BXD-QHKT ngày
11/8/2023, văn bản số 4179/BXD-QHKT ngày 19/9/2023 xin ý kiến thẩm định của
các thành viên Hội đồng thẩm định đối với hồ sơ Quy hoạch.
- Ngày 01/11/2023, Bộ Xây dựng đã có Tờ trình số
52/TTr-BXD gửi Chủ tịch Hội đồng thẩm định Quy hoạch về việc tổ chức Hội đồng
thẩm định Quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn thời kỳ 2021 - 2030, tầm
nhìn đến năm 2050.
Sau khi tổ chức họp Hội đồng thẩm định, Bộ Xây dựng
sẽ khẩn trương hồ sơ, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch này.
|
|
|
5
|
Nghị định quy định cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt
động xây dựng
|
|
x
|
|
|
Đã trình tại Tờ trình số 46/TTr-BXD ngày
29/9/2023.
|
|
|
|
|
6
|
Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 16/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022 của Chính phủ quy định về xử phạt
vi phạm hành chính về xây dựng
|
|
x
|
|
Đã có văn bản số 2765/BXD-TTr ngày 28/6/2023 xin
lùi thời hạn sang Quý II/2024 và đã được đồng ý tại văn bản số 5027/VPCP-CN
ngày 07/7/2023.
|
|
|
|
x
|
|
7
|
Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 26/2013/NĐ-CP quy định về tổ chức và hoạt động của Thanh tra
ngành Xây dựng
|
|
x
|
|
Đã có văn bản số 2765/BXD-TTr xin rút (vì đã lồng
ghép vào Nghị định quy định về thanh tra chuyên ngành - quy định chi tiết Luật
Thanh tra) và đã được đồng ý tại văn bản số 5027/VPCP-CN ngày 07/7/2023.
|
|
|
|
x
|
|
8
|
Đề nghị xây dựng Luật Quản lý phát triển đô thị
|
|
x
|
|
|
|
|
x
- Ngày 19/10/2023, Bộ Xây dựng đã có văn bản số 4736/BXD-PTĐT
gửi Bộ Tư pháp đề nghị thẩm định hồ sơ đề nghị xây dựng Luật Quản lý phát triển
đô thị.
- Ngày 01/11/2023, Bộ Tư pháp đã tổ chức họp thẩm
định hồ sơ đề nghị xây dựng Luật.
Bộ Xây dựng đang khẩn trương hoàn thiện hồ sơ đề
nghị xây dựng Luật trên cơ sở ý kiến thẩm định, trình Chính phủ thông qua
chính sách.
|
|
|
9
|
Đề nghị xây dựng Luật Cấp, thoát nước
|
|
x
|
|
|
Đã trình tại Tờ trình số 53/TTr-BXD ngày
02/11/2023.
|
|
|
|
|
10
|
Đề án thống nhất quản lý nhà nước về cấp nước đô thị
và nông thôn, xây dựng cơ chế quản lý cấp nước liên vùng
|
|
x
|
|
Đã xin dừng thực hiện tại văn bản số
4548/BXD-HTKT ngày 10/10/2023
|
|
|
|
x
|
|
11
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định thí
điểm phân cấp thẩm quyền phê duyệt, trình tự, thủ tục phê duyệt điều chỉnh cục
bộ quy hoạch chung xây dựng khu chức năng, điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung
đô thị của thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk
|
|
x
|
|
|
x
|
Đã ban hành Quyết định số 07/2023/QĐ-TTg ngày
17/3/2023 quy định về thí điểm phân cấp thẩm quyền phê duyệt, trình tự, thủ tục
phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung xây dựng khu chức năng điều chỉnh
cục bộ quy hoạch chung thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk
|
|
|
|
12
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định về
thí điểm phân cấp và trình tự, thủ tục phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch
chung xây dựng khu chức năng, điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung đô thị, điều
chỉnh cục bộ quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh
|
|
|
x
|
|
x
|
Đã ban hành Quyết định số 20/2023/QĐ-TTg ngày
10/8/2023 quy định về thí điểm phân cấp và trình tự, thủ tục phê duyệt điều
chỉnh cục bộ quy hoạch chung xây dựng khu chức năng, điều chỉnh cục bộ quy hoạch
chung đô thị, điều chỉnh cục bộ quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật Thành
phố Hồ Chí Minh
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
12
|
11
|
01
|
03
|
07
|
02/07
(28,57%)
|
02/12
(16,67%)
|
03/12
(25%)
|
07/12
(58,33%)
|
PHỤ LỤC 2:
DANH MỤC ĐỀ ÁN BỘ XÂY DỰNG ĐĂNG KÝ ĐƯA VÀO CHƯƠNG TRÌNH
CÔNG TÁC CỦA CHÍNH PHỦ, THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ NĂM 2024
(Kèm theo văn bản số 5250/BXD-PC ngày 15 tháng 11 năm 2023 của Bộ Xây dựng)
TT
|
Tên đề án
|
Cấp trình và thời
gian trình
(Xác định thời
hạn trình cụ thể đến từng tháng)
|
Cơ quan thẩm định
|
Căn cứ xây dựng
Đề án
(cơ sở pháp lý, cơ sở thực tiễn)
|
Sự cần thiết
(nêu định hướng nội dung, phạm vi, đối tượng điều chỉnh, sản phẩm của
Đề án…)
|
Ghi chú
|
Chính phủ
|
Thủ tướng Chính phủ
|
1
|
Nghị định thay thế Nghị định số 16/2022/NĐ-CP
ngày 28/01/2022 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính về xây dựng
|
X
(Tháng 9/2024)
|
|
Bộ Tư pháp
|
- Luật Nhà ở ( sửa đổi)
- Luật Kinh doanh bất động sản (sửa đổi)
- Nghị định số 35/2023/NĐ-CP ngày 20/6/2023 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực quản
lý nhà nước của Bộ Xây dựng
- Một số khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực
hiện Nghị định số 16/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022
|
- Ngày 20/6/2023, Chính phủ ban hành Nghị định số
35/2023/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực
quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng, trong đó có một số hành vi quy định tại Nghị
định số 16/2022/NĐ-CP cần sửa đổi, bổ sung.
- Chính phủ đang trình Quốc hội thông qua Luật
Nhà ở (sửa đổi) và Luật Kinh doanh bất động sản (sửa đổi), theo đó sẽ có nhiều
nội dung mới cần phải rà soát sửa đổi, bổ sung trong Nghị định xử phạt vi phạm
hành chính về xây dựng (từ Điều 58 đến Điều 71 Nghị định số
16/2022/NĐ-CP). Do đó, cần thiết rà soát tổng thể Nghị định số
16/2022/NĐ-CP để sửa đổi, bổ sung sau khi 02 Luật nêu trên được ban hành để đảm
bảo tính đồng bộ của hệ thống pháp luật.
- Hiện các địa phương có phản ánh về khó khăn, vướng
mắc trong việc thực hiện một số điều của Nghị định số 16/2022/NĐ-CP .
- Sản phẩm của đề án: Nghị định thay thế Nghị định
số 16/2022/NĐ-CP ngày 28/01/2022.
|
- Điều chỉnh so với văn bản số 2765/BXD-TTr ngày
28/6/2023 của Bộ Xây dựng và văn bản số 5027/VPCP-CN ngày 17/7/2023 của Văn
phòng Chính phủ: điều chỉnh tên nhiệm vụ (từ Nghị định sửa đổi, bổ sung sang
Nghị định thay thế); điều chỉnh thời hạn trình (từ Quý II/2024 sang tháng
9/2024).
- Lý do điều chỉnh: để thuận lợi cho xây dựng văn
bản, tra cứu văn bản, Bộ Xây dựng đề xuất xây dựng Nghị định thay thế Nghị định
số 16/2022/NĐ-CP. Đồng thời, Bộ Xây dựng đề xuất trình Nghị định này trong
tháng 9/2024 để bảo đảm thời gian tổng kết, nghiên cứu, soạn thảo Nghị định
thay thế theo quy định của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
|
2
|
Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội
dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng
|
X
(Tháng 12/2024)
|
|
Bộ Tư pháp
|
Thực hiện nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết số
105/NQ-CP ngày 15/7/2023 của Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp tháo gỡ khó
khăn cho sản xuất kinh doanh, tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính,
siết chặt kỷ luật, kỷ cương; trong đó, có nhiệm vụ, giải pháp “tập trung rà
soát, chủ động cắt giảm, đơn giản hóa một cách thực chất các quy định về điều
kiện kinh doanh, kiểm tra chuyên ngành, thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản
lý nhà nước được giao;…tập trung ưu tiên cắt giảm, đơn giản hóa các quy định,
thủ tục về đầu tư, đăng ký kinh doanh, điều kiện kinh doanh và thủ tục hành
chính trong các ngành, lĩnh vực liên quan trực tiếp đến người dân, doanh nghiệp
như xây dựng, bất động sản, thuế...”.
|
Sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Nghị định số
15/2021/NĐ-CP tập trung về các quy định về chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng,
chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng, thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi
đầu tư đầu tư xây dựng/ thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở, cấp
giấy phép xây dựng…
|
|
3
|
Nghị định về cây xanh và công viên công cộng
đô thị (thay thế Nghị định số 64/2010/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý cây
xanh đô thị)
|
X
(Tháng 11/2024)
|
|
Bộ Tư pháp
|
(i) Cơ sở pháp lý:
- Điều 43, Điều 63 Hiến pháp năm
2013 quy định mọi người có quyền được sống trong môi trường trong lành và
có nghĩa vụ bảo vệ môi trường.
- Điều 68 Luật Quy hoạch đô thị năm
2009 quy định về quản lý công viên, cây xanh đô thị.
- Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03/6/2013 của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường
quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường đặt ra nhiệm vụ chú trọng cải thiện
chất lượng không khí, cây xanh, không gian vui chơi, giải trí trong các đô thị,
khu dân cư, nhất là các thành phố lớn.
- Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 24/01/2022 của Bộ
Chính trị về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt
Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 đặt ra mục tiêu đến năm 2025 diện
tích cây xanh bình quân trên mỗi người dân đô thị đạt khoảng 6-8m2/người;
đến năm 2030 đạt khoảng 8-10m2/người.
- Nghị định số 52/2022/NĐ-CP ngày 08/8/2022 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Xây dựng; trong đó, Chính phủ đã bổ sung, phân công rõ nhiệm vụ quản lý công
viên cho Bộ Xây dựng.
(ii) Cơ sở thực tiễn:
- Hiện nay, pháp luật chuyên ngành về quản lý cây
xanh, công viên đô thị có Luật Quy hoạch đô thị năm 2009 và Nghị định số
64/2010/NĐ-CP. Tuy nhiên, sau hơn 13 năm thực thi, Nghị định số 64/2010/NĐ-CP
đã bộc lộ những điểm hạn chế trong thực tiễn quản lý, đặc biệt là thiếu các
quy định quản lý công viên.
- Diện tích cây xanh đô thị bình quân đầu người tại
một số đô thị đa số còn thấp: TP Hà Nội 5,52m2/người, Nam Định
5,39m2/người, Hải Phòng 3,09m2/người, TP. Hồ Chí Minh
2,4m2/người, Đà Nẵng 2,4m2/người…
- Việc quản lý, đầu tư phát triển công viên chủ yếu
mới chỉ được quan tâm tại các đô thị lớn.
|
(i) Định hướng nội dung:
- Hoàn thiện quy định về quy hoạch, thiết kế và
phát triển cây xanh, công viên công cộng đô thị.
- Bổ sung quy định về quản lý, sử dụng tài sản hạ
tầng cây xanh, công viên đô thị.
- Hoàn thiện quy định về quản lý, duy trì cây
xanh đô thị.
- Bổ sung quy định về quản lý, khai thác công
viên công cộng đô thị.
(ii) Phạm vi điều chỉnh:
Quy định về các hoạt động phát triển, quản lý,
duy trì, khai thác cây xanh và công viên công cộng đô thị.
(iii) Đối tượng áp dụng:
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước
ngoài có hoạt động liên quan đến cây xanh và công viên công cộng đô thị trên
lãnh thổ Việt Nam. Khuyến khích áp dụng đối với hoạt động quản lý, phát triển,
duy trì, khai thác cây xanh và công viên công cộng nằm ngoài khu vực đô thị.
|
|
4
|
Điều chỉnh Định hướng phát triển chiếu sáng đô
thị Việt Nam đến năm 2035 (thay thế Quyết định số 1874/QĐ-TTg ngày
11/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Định hướng phát triển chiếu sáng
đô thị Việt Nam đến năm 2025)
|
|
X
(Tháng 12/2024)
|
|
(i) Cơ sở pháp lý
- Nghị quyết số 140/NQ-CP ngày 02/10/2020 của
Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị
quyết số 55-NQ/TW ngày 11/02/2020 của Bộ Chính trị về định hướng Chiến lược
phát triển năng lượng quốc gia của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2045.
- Quyết định số 888/QĐ-TTg ngày 25/7/2022 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án về những nhiệm vụ, giải pháp triển
khai kết quả Hội nghị lần thứ 26 các bên tham gia Công ước khung của Liên hợp
quốc về biến đổi khí hậu (Hội nghị COP26).
- Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 08/6/2023 của Thủ tướng
Chính phủ về việc tăng cường tiết kiệm điện giai đoạn 2023-2025 và các năm tiếp
theo.
(ii) Cơ sở thực tiễn
Hiện nay, các chỉ tiêu chiếu sáng tại các đô thị
cơ bản đã đạt được theo Định hướng chiếu sáng đô thị đến năm 2025 đặt ra. Đồng
thời, thời gian triển khai định hướng sắp hết thời hạn, do đó cần nghiên cứu
việc điều chỉnh Định hướng phát triển chiếu sáng đô thị Việt Nam đảm bảo phù
hợp với sự thay đổi của hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và phù hợp với
tình hình kinh tế xã hội, phát triển công nghệ trong giai đoạn mới.
|
(i) Định hướng nội dung
- Điều chỉnh các chỉ tiêu về chiếu sáng đảm bảo
nâng cao chất lượng chiếu sáng đô thị và hướng tới sử dụng các sản phẩm chiếu
sáng hiệu suất cao, tiết kiệm điện.
- Bổ sung một số chỉ tiêu, giải pháp thực hiện về
chiếu sáng thông minh phù hợp với tình hình phát triển công nghệ, kinh tế xã
hội trong giai đoạn mới.
(ii) Mục tiêu và đối tượng áp dụng
- Nâng cao chất lượng chiếu sáng đảm bảo hiệu quả,
tiết kiệm năng lượng đối với chiếu sáng đô thị nhằm thực hiện cam kết đạt mức
phát thải ròng bằng “0” vào năm 2050.
- Áp dụng đối với các đô thị tại Việt Nam.
(iii) Sản phẩm của đề án:
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều
chỉnh Định hướng phát triển chiếu sáng đô thị Việt Nam đến năm 2035.
|
|
|
Tổng số: 04
|
03
|
01
|
|
|
|
|
Công văn 5250/BXD-PC về báo cáo tình hình thực hiện Chương trình công tác năm 2023 và đăng ký Chương trình công tác năm 2024 do Bộ Xây dựng ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 5250/BXD-PC về báo cáo tình hình thực hiện Chương trình công tác ngày 15/11/2023 và đăng ký Chương trình công tác năm 2024 do Bộ Xây dựng ban hành
185
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|