THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
1874/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 11 tháng 10 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CHIẾU SÁNG ĐÔ THỊ VIỆT NAM ĐẾN
NĂM 2025
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 79/2009/NĐ-CP ngày 28 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ về quản
lý chiếu sáng đô thị;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt định hướng phát triển chiếu sáng đô thị Việt Nam đến năm 2025 với các nội
dung sau:
1. Quan điểm:
- Phát triển chiếu sáng đô thị gắn
liền với phát triển đô thị, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cải thiện,
nâng cao chất lượng cuộc sống và bảo đảm văn minh đô thị.
- Phát triển chiếu sáng đô thị kết
hợp cải tạo với xây dựng mới, đồng bộ với hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị.
- Nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa
học và công nghệ, nhất là việc khai thác, sử dụng các nguồn năng lượng mới, tái
tạo trong hoạt động chiếu sáng đô thị nhằm tiết kiệm và nâng cao hiệu quả sử dụng
điện - năng lượng và bảo vệ môi trường.
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân
thuộc các thành phần kinh tế trong và ngoài nước tham gia đầu tư, sản xuất và sử
dụng các sản phẩm chiếu sáng hiệu suất cao tiết kiệm điện.
2. Mục tiêu phát
triển chiếu sáng đô thị Việt Nam đến năm 2025
a) Mục tiêu tổng quát
Phát triển chiếu sáng đô thị phải
theo quy hoạch, kế hoạch xây dựng và phát triển đô thị; từng bước hiện đại hóa,
nâng cao hiệu quả hoạt động, chất lượng chiếu sáng đô thị; đổi mới công nghệ, sử
dụng năng lượng mới, tái tạo trong chiếu sáng đô thị nhằm tiết kiệm điện năng,
góp phần phục vụ công cuộc phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và tạo dựng
hình ảnh đô thị Việt Nam có bản sắc, văn minh hiện đại.
b) Mục tiêu và các chỉ tiêu cụ thể
đến năm 2015
- Nâng cao chất lượng chiếu sáng đô
thị và sử dụng các sản phẩm chiếu sáng hiệu suất cao, tiết kiệm điện; nghiên cứu
và từng bước sử dụng năng lượng mặt trời trong chiếu sáng công cộng đô thị:
+ 80% các công trình giao thông,
không gian công cộng, quảng cáo hiện có tại các đô thị loại đặc biệt và loại I;
60% các công trình giao thông, không gian công cộng và quảng cáo hiện có tại
các đô thị loại II sử dụng các sản phẩm chiếu sáng hiệu suất cao, tiết kiệm điện;
+ 100% các công trình giao thông,
không gian công cộng xây dựng mới sử dụng các sản phẩm chiếu sáng hiệu suất
cao, tiết kiệm điện. Khuyến khích sử dụng thiết bị, nguồn sáng sử dụng năng lượng
mặt trời đạt tiêu chuẩn tại các đô thị.
- Các công trình giao thông được
chiếu sáng đầy đủ với các chức năng định vị và dẫn hướng; thiết kế chiếu sáng
có tính thẩm mỹ cao; thuận tiện, an toàn trong quá trình sử dụng và bảo đảm các
chỉ tiêu như sau:
+ Đối với các đô thị loại đặc biệt,
loại I: chiếu sáng đường phố đạt tỷ lệ 100% chiều dài đường phố chính cấp đô thị
và đường phố cấp khu vực; phấn đấu nâng tỷ lệ chiếu sáng ngõ, xóm (có chiều rộng
từ 2 m trở lên) đạt 85% chiều dài đường;
+ Đối với các đô thị loại II và loại
III: chiếu sáng đường phố đạt 95 - 100% chiều dài đường phố chính cấp đô thị;
80 - 85% chiều dài đường phố cấp khu vực; chiếu sáng ngõ, xóm (có chiều rộng từ
2 m trở lên) đạt 70 - 75% chiều dài đường;
+ Đối với các đô thị loại IV và loại
V: chiếu sáng đường phố đạt tỷ lệ 80 - 85% chiều dài đường phố chính cấp đô thị
và đường phố cấp khu vực; phấn đấu nâng tỷ lệ chiếu sáng ngõ, xóm (có chiều rộng
từ 2 m trở lên) đạt 60 - 65% chiều dài đường.
- Chiếu sáng không gian công cộng
đô thị, chiếu sáng quảng cáo, trang trí phải bảo đảm các yêu cầu về ánh sáng,
an toàn góp phần bảo vệ an ninh. Hệ thống chiếu sáng công cộng của các đô thị
loại đặc biệt, đô thị loại I, loại II được quản lý và điều khiển bằng trung tâm
điều khiển chiếu sáng công cộng.
- Hoàn thành quy hoạch chiếu sáng
đô thị cho các đô thị trực thuộc trung ương.
- Thực hiện việc hạ ngầm đường dây
cấp điện chiếu sáng tại các đô thị loại đặc biệt, loại I, loại II; từng bước thực
hiện việc hạ ngầm đường dây cấp điện chiếu sáng đối với các đô thị còn lại.
c) Mục tiêu và các chỉ tiêu cụ thể
đến năm 2025:
- Tiếp tục nâng cao chất lượng chiếu
sáng đô thị đảm bảo 100% các công trình giao thông, không gian công cộng và quảng
cáo tại các đô thị (bao gồm: xây mới, cải tạo, nâng cấp) sử dụng các sản phẩm
chiếu sáng hiệu suất cao, tiết kiệm điện; trong đó phấn đấu từ 30% đến 50% các
công trình sử dụng đèn năng lượng mặt trời đạt tiêu chuẩn.
- Chiếu sáng các công trình giao
thông.
+ Đối với các đô thị loại đặc biệt,
loại I: chiếu sáng các loại đường phố đạt tỷ lệ 100% chiều dài đường;
+ Đối với các đô thị loại II, loại
III: chiếu sáng đường phố đạt 100% chiều dài đường phố chính cấp đô thị; 95%
chiều dài đường phố cấp khu vực; phấn đấu nâng tỷ lệ chiếu sáng ngõ, xóm (có
chiều rộng từ 2 m trở lên) đạt 80 - 85% chiều dài đường;
+ Đối với các đô thị loại IV, loại
V: chiếu sáng đường phố đạt tỷ lệ 85 - 90% chiều dài các tuyến đường phố chính
đô thị và đường phố khu vực; phấn đấu nâng tỷ lệ chiếu sáng ngõ, xóm (có chiều
rộng từ 2 m trở lên) đạt 75% chiều dài đường.
- Xây dựng các trung tâm điều khiển
chiếu sáng công cộng cho các đô thị loại III và loại IV.
- Hoàn thành việc hạ ngầm toàn bộ
đường dây cấp điện chiếu sáng tại các đô thị.
Điều 2. Các
giải pháp thực hiện
1. Quy hoạch và
kế hoạch phát triển hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị
- Đối với các thành phố trực thuộc
Trung ương tổ chức lập và phê duyệt quy hoạch chiếu sáng đô thị. Các đô thị còn
lại rà soát, bổ sung nội dung quy hoạch chiếu sáng đô thị trong quy hoạch
chung, quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết đô thị.
- Lập kế hoạch đầu tư, phát triển hệ
thống chiếu sáng công cộng đô thị theo quy hoạch được phê duyệt; trong đó có kế
hoạch huy động nguồn vốn, đầu tư xây dựng, quản lý vận hành, đào tạo nâng cao
năng lực cho các đơn vị quản lý hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị hàng năm
và dài hạn.
2. Đầu tư, phát
triển hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị:
- Ưu tiên nguồn vốn đầu tư từ ngân
sách trung ương, địa phương để phát triển hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị.
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân
tham gia đầu tư, quản lý vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị với các
hình thức khác nhau theo quy định hiện hành.
3. Cơ chế, chính
sách đầu tư trong lĩnh vực chiếu sáng đô thị
a) Nghiên cứu, ban hành cơ chế, chính
sách ưu đãi nhằm khuyến khích các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước tham gia
đầu tư xây dựng hệ thống chiếu sáng công cộng đô thị, sử dụng năng lượng mới
trong chiếu sáng đô thị, đầu tư dây chuyền công nghệ tiên tiến sản xuất các sản
phẩm chiếu sáng hiệu suất cao, tiết kiệm điện đạt tiêu chuẩn, đa dạng về chủng
loại và đẹp về mẫu mã đáp ứng nhu cầu sử dụng trong nước và xuất khẩu.
b) Xây dựng cơ chế chính sách huy động
vốn đóng góp của người dân và nhà nước cùng thực hiện đầu tư xây dựng mới, cải
tạo và nâng cấp chiếu sáng ngõ, hẻm trong đô thị.
4. Nghiên cứu khoa
học, ứng dụng công nghệ; ban hành các tiêu chuẩn và quy chuẩn trong lĩnh vực
chiếu sáng đô thị
a) Đẩy mạnh công tác nghiên cứu
khoa học công nghệ, nghiên cứu áp dụng các giải pháp kỹ thuật đồng bộ, hiện đại
hóa công nghệ chiếu sáng đô thị bao gồm:
- Tiến hành rà soát lại toàn bộ hệ
thống các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc gia chiếu sáng hiện hành, trên cơ
sở đó bổ sung, hoàn thiện và ban hành các quy chuẩn tiêu chuẩn mới.
- Nghiên cứu ứng dụng các công nghệ
kỹ thuật cao để sản xuất các sản phẩm chiếu sáng đồng bộ đạt chất lượng cao, đa
dạng về chủng loại và đẹp về mẫu mã.
- Tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện
việc ứng dụng hệ thống thông tin địa lý (GIS), công nghệ mới nhằm nâng cao năng
lực tư vấn, thiết kế, giám sát chất lượng, quản lý và vận hành hệ thống chiếu
sáng đô thị.
b) Nghiên cứu xây dựng Trung tâm thử
nghiệm, đo lường và kiểm định chất lượng ánh sáng đạt tiêu chuẩn quốc tế.
c) Nghiên cứu xây dựng hệ thống cơ
sở dữ liệu về chiếu sáng đô thị nhằm thu thập, xử lý, lưu trữ và cung cấp các
thông tin, dữ liệu phục vụ cho công tác quản lý, nghiên cứu, tư vấn, thiết kế
và sản xuất.
d) Tăng cường các hoạt động liên
ngành trong phổ biến kiến thức khoa học và công nghệ, tuyên truyền, giáo dục cộng
đồng, nâng cao dân trí về sử dụng tiết kiệm điện và sử dụng các sản phẩm chiếu
sáng hiệu suất cao.
5. Đào tạo, phát
triển nguồn nhân lực và hợp tác quốc tế trong lĩnh vực chiếu sáng đô thị
a) Xây dựng chính sách đào tạo nguồn
nhân lực bao gồm đào tạo cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật về
vận hành, bảo trì chiếu sáng đô thị.
b) Tăng cường công tác trao đổi
thông tin, phổ biến áp dụng các tiến bộ kỹ thuật và tăng cường hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực xây dựng cơ chế, chính sách, hỗ trợ kỹ thuật, chuyển giao và ứng
dụng công nghệ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm chiếu sáng đô thị hiệu suất cao;
đào tạo và phát triển nguồn nhân lực về chiếu sáng đô thị.
6. Hoàn thiện cơ
chế quản lý nhà nước về chiếu sáng đô thị và chiếu sáng công cộng đô thị
a) Hoàn thiện bộ máy, thống nhất
nhiệm vụ quản lý nhà nước về chiếu sáng đô thị tại các địa phương.
b) Đối với các đô thị đang có đơn vị
quản lý vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng: tiếp tục nâng cao năng lực về đội
ngũ cán bộ, đổi mới và hiện đại hóa trang thiết bị quản lý, vận hành nhằm đáp ứng
các yêu cầu và nhiệm vụ mới.
c) Đối với các đô thị chưa có đơn vị
quản lý, vận hành hệ thống chiếu sáng công cộng: tổ chức lựa chọn đơn vị quản
lý, vận hành; quy mô đơn vị này tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của địa phương.
Điều 3. Tổ
chức thực hiện
1. Bộ Xây dựng
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
triển khai thực hiện Định hướng phát triển chiếu sáng đô thị Việt Nam đến năm
2025.
- Hàng năm tổng hợp tình hình triển
khai thực hiện Định hướng phát triển chiếu sáng đô thị Việt Nam đến năm 2025 và
báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
- Tổng kết đánh giá việc triển khai
thực hiện Nghị định số 79/2009/NĐ-CP ngày 28 tháng 9 năm 2009 về quản lý chiếu
sáng đô thị và các văn bản pháp luật có liên quan lĩnh vực chiếu sáng đô thị.
2. Các Bộ, ngành liên quan
Các Bộ, ngành liên quan căn cứ theo
chức năng, nhiệm vụ được Chính phủ giao, lập kế hoạch, chương trình hành động
triển khai thực hiện Định hướng phát triển chiếu sáng đô thị Việt Nam đến năm
2025, phối hợp với Bộ Xây dựng triển khai thực hiện các chương trình này.
3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương
- Tổ chức thực hiện Nghị định số
79/2009/NĐ-CP ngày 28 tháng 9 năm 2009 về quản lý chiếu sáng đô thị.
- Rà soát, kiện toàn bộ máy và thống
nhất quản lý nhà nước về chiếu sáng đô thị tại địa phương.
- Ban hành quy định về quản lý chiếu
sáng đô thị trên địa bàn do mình quản lý.
- Hoàn thành công tác lập quy hoạch
chiếu sáng đô thị trên địa bàn.
- Xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển
chiếu sáng công cộng đô thị 5 năm, 10 năm và xác định cụ thể các chương trình,
dự án ưu tiên đầu tư cùng các nguồn lực để thực hiện.
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục, vận động nhân dân sử dụng điện chiếu sáng an toàn, đúng mục đích; sử
dụng các sản phẩm chiếu sáng hiệu suất cao, tiết kiệm điện và chấp hành nghiêm
chỉnh các quy định của pháp luật về chiếu sáng đô thị.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát và
hàng năm báo cáo tình hình việc đầu tư phát triển hệ thống chiếu sáng công cộng
đô thị trên địa bàn để Bộ Xây dựng tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 4. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (5b).
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Hoàng Trung Hải
|