Kính gửi: Cục
Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Trong thời gian qua, để đảm bảo thực hiện thống nhất
và tập trung công tác kiểm tra nội bộ ngành Thuế đã ban hành các Công văn số
4101/TCT-KTNB ngày 08/11/2022 về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch KTNB năm
2023, Công văn số 4398/TCT-KTNB ngày 24/11/2022 về việc thông báo kế hoạch kiểm
tra công vụ và công tác PCTN năm 2023 của Tổng cục Thuế. Nội dung tập trung vào
kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra thuế;
hoàn thuế GTGT; quản lý nợ thuế; kê khai thuế; quản lý ấn chỉ, biên lai, tiền
thuế, tiền phí, lệ phí; quản lý chi tiêu kinh phí ngành; kiểm tra việc thực thi
công vụ của công chức thuế; kiểm tra công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo;
công tác tổ chức cán bộ và các nội dung khác theo yêu cầu quản lý thuế tại địa
phương.
Qua việc thực hiện áp dụng các biện pháp khai thác
dữ liệu tập trung tại cơ quan Thuế, phát triển các kỹ năng kiểm tra trên các ứng
dụng của ngành, công tác kiểm tra nội bộ toàn ngành đã đạt hiệu quả cao, góp phần
củng cố nội bộ ngành, nâng cao ý thức trách nhiệm và hạn chế được những sai sót
của đội ngũ công chức thuế trong quá trình thực thi công vụ, giữ gìn kỷ cương,
kỷ luật toàn ngành Thuế. Thông qua công tác kiểm tra nội bộ đã cho thấy một số
tồn tại cần phải khắc phục ngay để công tác kiểm tra nội bộ toàn ngành nói
riêng và công tác quản lý thuế nói chung đạt được hiệu quả cao hơn trong những
năm tới, cụ thể như sau:
1. Kết quả công tác kiểm tra nội
bộ năm 2022
Năm 2022, toàn ngành đã thực hiện kiểm tra 1.431 cuộc
trên tổng số 1.289 cuộc kiểm tra theo kế hoạch năm, đạt 111% kế hoạch năm 2022,
trong đó: Tổng cục Thuế thực hiện 18 cuộc; các Cục Thuế thực hiện 376 cuộc; các
Chi cục Thuế thực hiện 1.037 cuộc. Các cuộc kiểm tra nội bộ được tiến hành kiểm
tra theo kế hoạch đã xây dựng từ đầu năm, về cơ bản đã thực hiện đúng quy
trình, quy chế kiểm tra nội bộ và quy định pháp luật về thuế.
Qua công tác kiểm tra nội bộ, toàn ngành phát hiện
số tiền sai phạm là 335.472,3 triệu đồng, kiến nghị thu hồi vào NSNN 93.709,4
triệu, giảm lỗ 230.927,7 triệu, giảm khấu trừ 1.270,5 triệu và xử lý khác
9.564,6 triệu; số công chức thuế vi phạm phát hiện qua kiểm tra là 1.035 người;
đã xử lý 1.003 người (kiểm điểm rút kinh nghiệm 1.002 người, xử lý hành chính với
hình thức cách chức 01 người).
2. Tồn tại và hạn chế qua công
tác kiểm tra nội bộ
Ngoài kết quả đã đạt được nêu trên, qua công tác
KTNB còn một số tồn tại, hạn chế qua kiểm tra đã phát hiện cần khắc phục, chấn
chỉnh trong công tác quản lý thuế (Chi tiết tại Phụ lục kèm theo Công văn
này).
3. Khắc phục tồn tại qua công
tác kiểm tra nội bộ và thực hiện kế hoạch KTNB năm 2023
Để nghiêm túc khắc phục những tồn tại đã nêu trên tại
Phụ lục kèm theo công văn này, Tổng cục Thuế đề nghị Thủ trưởng các đơn vị và Cục
trưởng các Cục Thuế thực hiện một số nội dung sau:
1. Thực hiện nghiêm túc kỷ luật, kỷ cương hành
chính trong quá trình thực thi nhiệm vụ, công vụ của đội ngũ công chức, viên chức
và người lao động, nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị
trong kỷ luật, kỷ cương hành chính. Chỉ đạo các Phòng chức năng, các Chi cục
Thuế trên địa bàn thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 01/CT-TCT ngày 19/9/2019 của
Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế về tăng cường kỷ luật, kỷ cương, trách nhiệm nêu
gương đối với công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, đảng viên tại cơ quan
thuế các cấp; Công văn số 1199/TCT-KTNB ngày 23/3/2020, Công văn số
429/TCT-TCCB ngày 25/02/2023; Công văn số 740/TCT-VP ngày 16/3/2023 của Tổng cục
Thuế về việc tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong thực thi công vụ và Chỉ thị số
01/CT-TCT ngày 11/4/2023 về việc tăng cường các biện pháp rà soát, kiểm tra hóa
đơn nhằm ngăn chặn gian lận trong việc sử dụng hóa đơn.
2. Tăng cường tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ
đối với đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý thuế để đảm bảo đủ năng
lực cảnh báo, kiểm tra, phát hiện những sai phạm của người nộp thuế.
3. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát công chức,
viên chức trong thực thi công vụ, nhất là công chức thường xuyên tiếp xúc với
người nộp thuế, không để xảy ra tình trạng nhũng nhiễu, vòi vĩnh, gây khó khăn
trong quá trình thực thi công vụ. Bố trí những công chức có năng lực, trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ tốt, có phẩm chất đạo đức, đảm nhận được các nhiệm vụ được
giao.
Tổ chức kiểm tra thực thi công vụ thường xuyên, đột
xuất; xử lý kịp thời những thông tin phản hồi, thông tin phản ánh sai phạm của
cán bộ thuế.
4. Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu các cấp
trong thực hiện chỉ đạo về xây dựng kế hoạch, giải pháp cụ thể để phòng ngừa,
phát hiện tình trạng nhũng nhiễu, tiêu cực; có cơ chế giám sát minh bạch. Kiên
quyết xử lý nghiêm minh các công chức sai phạm, kiên quyết đưa ra khỏi hệ thống
những công chức, viên chức yếu kém về năng lực, trình độ, thiếu ý thức trách
nhiệm, vi phạm 10 Điều kỷ luật đối với công chức, viên chức ngành thuế theo quy
định tại Quyết định số 1036/QĐ-TCT ngày 11/6/2013 của Tổng cục trưởng Tổng cục
Thuế. Thực hiện nghiêm Quyết định số 2181/QĐ-TCT ngày 27/12/2012 quy định Tiêu
chuẩn văn hóa công sở và đạo đức công chức, viên chức ngành thuế; Quyết định số
67/QĐ-TCT ngày 11/01/2013 quy định những tiêu chuẩn cần “Xây” và những điều cần
“Chống” đối với công chức, viên chức ngành thuế.
5. Chủ động triển khai công tác kiểm tra nội bộ và
tập trung nguồn lực phấn đấu thực hiện hoàn thành 100% kế hoạch KTNB đã đề ra.
Trong quá trình kiểm tra nội bộ phân tích, lựa chọn nội dung kiểm tra có trọng
tâm, trọng điểm, có dấu hiệu rủi ro cao, thực hiện đúng quy chế, quy trình, văn
bản quy phạm pháp luật, chế độ chính sách, liên quan đến nội dung kiểm tra nội
bộ để cuộc kiểm tra đánh giá đúng thực trạng quản lý, xác định rõ nguyên nhân dẫn
đến tồn tại, thiếu sót để từ đó rút ra bài học thực tiễn và đề ra biện pháp quản
lý thích hợp, hiệu quả, kịp thời chấn chỉnh, khắc phục các tồn tại.
6. Thực hiện công tác tiếp công dân, giải quyết đơn
khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng: Nghiêm túc thực hiện các quy định
của Luật Tiếp công dân, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo và các văn bản quy định về
công tác tiếp công dân, nhận và giải quyết đơn khiếu nại tố cáo. Thực hiện áp dụng
các mẫu biểu và giải quyết theo đúng quy định tại Nghị định số 124/2020/NĐ-CP
ngày 19/10/2020 của Chính Phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật khiếu nại; Nghị định số 31/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 quy định chi tiết
một số điều và biện pháp tổ chức thi hành Luật Tố cáo; Thông tư số
05/2021/TT-TTCP ngày 01/10/2021 của Thanh tra Chính phủ quy định về quy trình xử
lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị phản ánh.
Nhằm nâng cao chất lượng các cuộc thanh tra, kiểm
tra thuế và hạn chế tối đa việc phát sinh đơn khiếu nại, tố cáo sau thanh tra
kiểm tra trước khi Đoàn Thanh tra, kiểm tra ký biên bản với Người nộp thuế cần:
(1) Tăng cường đối thoại, giải thích, hướng dẫn cho NNT hiểu rõ căn cứ pháp lý
liên quan đến việc xử lý vi phạm về thuế; (2) Thực hiện lấy ý kiến trước khi thực
hiện kết luận đối với các trường hợp còn vướng mắc theo quy định tại Quyết định
số 2601/QĐ-TCT ngày 30/12/2016 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế. Định kỳ thực
hiện rà soát, xem xét, kiểm điểm trách nhiệm qua kết quả giải quyết khiếu nại
theo Công văn 4536/TCT-KTNB ngày 30/9/2016 của Tổng cục Thuế đối với các hồ sơ
giải quyết khiếu nại công nhận hoặc công nhận một phần.
7. Thực hiện việc nhập dữ liệu vào phần mềm ứng dụng
KTNB đầy đủ, đúng quy định. Tăng cường đôn đốc, giám sát việc nhập dữ liệu của
các Chi cục Thuế trực thuộc đảm bảo 100% hồ sơ được nhập kịp thời vào ứng dụng
để thuận tiện cho công tác chỉ đạo điều hành và việc tổng hợp báo cáo kết quả
giải quyết khiếu nại, tố cáo, KTNB và PCTN của toàn ngành, số liệu báo cáo phải
thống nhất giữa báo cáo gửi Tổng cục với số liệu trên ứng dụng tại cơ quan thuế.
8. Giao thủ trưởng cơ quan Thuế các cấp chỉ đạo rà
soát các hạn chế tồn tại được tổng hợp chung trong toàn ngành có xảy ra ở đơn vị
mình quản lý thì phải có biện pháp khắc phục chấn chỉnh kịp thời, tổng hợp
chung kết quả để Cục trưởng Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
nắm bắt, chỉ đạo.
Tổng cục Thuế yêu cầu các đồng chí Cục trưởng Cục
Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức thực hiện các nội dung
nêu trên và chịu trách nhiệm trước Tổng cục Thuế về các nhiệm vụ công tác được
giao. Báo cáo kịp thời về Tổng cục Thuế đối với những trường hợp vướng mắc, phức
tạp để Tổng cục kịp thời chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lãnh đạo Tổng cục Thuế;
- Các Vụ, đơn vị thuộc CQ TCT (để t/h);
- Lưu: VT, KTNB (2b).
|
Q. TỔNG CỤC TRƯỞNG
Mai Xuân Thành
|
TỔNG
HỢP MỘT SỐ TỒN TẠI, HẠN CHẾ PHÁT HIỆN QUA CÔNG TÁC KIỂM TRA NỘI BỘ, GQKNTC VÀ
PCTN
(Kèm theo Công
văn 2056/TCT-KTNB ngày 25/5/2023)
I. Công tác thanh tra, kiểm tra
thuế
1. Công tác kiểm tra hồ sơ tại cơ quan thuế
- Không lập danh sách trình lãnh đạo phê duyệt giao
nhiệm vụ cụ thể số lượng NNT kiểm tra hồ sơ khai thuế cho từng công chức, danh
sách NNT để kiểm tra HSKT.
- Chưa thực hiện kiểm tra đầy đủ hồ sơ khai thuế
theo quy định của Tổng cục Thuế, chỉ kiểm tra thuế GTGT hoặc chỉ kiểm tra thuế
TNDN.
- Lập phiếu nhận xét hồ sơ khai thuế chậm thời gian
so với quy định.
- Một số hồ sơ có dấu hiệu rủi ro nhưng công chức
kiểm tra chưa nhận xét và thông báo yêu cầu NNT giải trình.
- Chưa ra Quyết định thành lập các Tổ kiểm tra hồ
sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế.
- Chưa thực hiện đúng quy định về việc kiểm tra hồ sơ
khai thuế GTGT bằng công nghệ thông tin: Chưa lập phiếu nhận xét hồ sơ khai thuế,
Tờ trình về việc bổ sung thông tin, tài liệu; Thông báo cho doanh nghiệp về việc
giải trình, bổ sung thông tin, tài liệu chưa có nội dung các chỉ tiêu rủi ro;
Không lập biên bản về việc giải trình số liệu hồ sơ khai thuế; không tích chọn
chấp nhận giải trình bổ sung cho các tiêu chí để hệ thống không phân tích rủi
ro các kỳ kiểm tra sau.
2. Công tác thanh tra, kiểm tra tại trụ sở NNT
2.1. Về quy trình thanh tra, kiểm tra, giám sát
đối với các Đoàn TTKT
- Chưa hoàn thành kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế
được giao.
- Chưa đảm bảo các thủ tục giám sát theo quy chế
giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra, kiểm tra thuế: Không ban hành quyết định
giám sát, không có kế hoạch giám sát, không có báo cáo giám sát, không thể hiện
việc công bố quyết định giám sát bằng biên bản riêng, Quyết định giám sát được
lập và công bố không đúng quy định về thời gian, chậm so với quy định, Kế hoạch
giám sát được lập chưa đúng quy định về thời gian.
- Thực hiện chưa đúng quy trình thanh tra, kiểm tra
thuế: Kéo dài thời gian so với quy định; Không có bảng phân công công việc;
Không in nhật ký thanh tra, kiểm tra; Không có bảng kê chi tiết khi ghi nhận kết
quả thanh tra, kiểm tra; Không lập bảng đối chiếu tình hình thực hiện nghĩa vụ
NSNN có xác nhận của bộ phận Kê khai và kế toán thuế trước khi tiến hành kiểm
tra; Từng thành viên không lập biên bản xác nhận số liệu kiểm tra; chưa thực hiện
lưu trữ theo đúng quy định; Chưa thực hiện gửi Quyết định thanh tra, kiểm tra
cho đội Kê khai để thực hiện theo dõi khai thuế.
- Chưa thực hiện hoặc nhập không đầy đủ dữ liệu
trên các ứng dụng ngành.
- Nội dung Biên bản thanh tra, kiểm tra chưa đầy đủ
nội dung theo quy định; Biên bản kiểm tra lập không thống nhất với biên bản xác
nhận số liệu.
- Biên bản thanh tra, kiểm tra không ký nháy từng
trang hoặc không đóng dấu giáp lai;
- Biên bản thanh tra, kiểm tra lập không đủ số lượng
bản theo quy định.
- Biên bản xác nhận số liệu kiểm tra, biên bản kiểm
tra chưa nêu rõ căn cứ pháp lý khi phát hiện sai phạm hoặc trích dẫn căn cứ
pháp lý hết hiệu lực. Quyết định xử lý vi phạm hành chính không có trích dẫn
căn cứ pháp lý, ghi rõ điểm, khoản, Điều của văn bản quy phạm pháp luật hoặc
trích dẫn sai căn cứ pháp lý, trích dẫn căn cứ pháp lý hết hiệu lực.
- Việc kiểm tra xác minh thực hiện đóng MST đối với
NNT không còn hoạt động chậm so với quy định.
- Chưa kiểm tra đầy đủ các loại thuế đối với trường
hợp quyết toán giải thể.
- Kiểm tra nội dung không có trong quyết định kiểm
tra hoặc không kiểm tra đầy đủ nội dung theo quyết định kiểm tra.
- Công tác đôn đốc thực hiện quyết định xử lý sau
kiểm tra chưa kịp thời.
2.2. Việc xác định nghĩa vụ thuế đối với NNT
- Không thực hiện việc giảm 30% thuế TNDN phải nộp
năm 2020 đối với doanh nghiệp có tổng doanh thu năm 2020 không quá 200 tỷ đồng
theo quy định tại Nghị định số 114/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ dẫn
đến truy thu thừa.
- Không thực hiện loại trừ hết các khoản chi phí
không được trừ để xác định TNCT mà thực hiện tăng lợi nhuận chịu thuế không
đúng quy định.
- Tính tiền chậm nộp trên số thuế truy thu trong
khi đó tại thời điểm tính tiền chậm nộp doanh nghiệp có số thuế nộp thừa lớn
hơn số truy thu.
- Tính thiếu tiền chậm nộp (tính đến ngày ký Biên bản
mà không tính đến ngày ban hành QĐXL).
- Giảm số thuế còn được khấu trừ cuối kỳ, giảm lỗ
không thể hiện trên phần kiến nghị tại biên bản kiểm tra và trên quyết định xử
lý sau kiểm tra.
- Xác định ưu đãi thuế TNDN không đúng quy định.
- Hồ sơ tính chi phí thuế TNDN bất hợp lý so với
doanh thu nhưng đoàn kiểm tra chưa phân tích xác định loại chi phí thuế TNDN
theo quy định.
2.3. Công tác xử lý vi phạm hành chính
- Chưa xử phạt hành vi phạm hành chính về thuế đối
với hành vi khai sai không dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp; với hành vi chậm
nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định;
- Quá thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về hóa
đơn theo quy định nhưng vẫn ra quyết định xử phạt.
- Chưa ban hành Thông báo yêu cầu NNT giải trình,
điều chỉnh hồ sơ khai thuế đối với các trường hợp có lỗi sai số học trên tờ
khai.
- Xác định chưa đúng hành vi vi phạm của người nộp
thuế; Áp dụng chưa đúng mức tiền phạt khi xử lý vi phạm hành chính, áp dụng nhiều
tình tiết giảm nhẹ; xác định thiếu tình tiết tăng nặng, xử phạt đối với cá nhân
nhưng áp dụng mức phạt đối với tổ chức
- Áp dụng điều, khoản phạt không đúng quy định; việc
trích dẫn hành vi vi phạm ghi chưa đầy đủ hình thức xử phạt theo quy định tại
Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi
phạm hành chính về thuế, hóa đơn
- Thiếu sót về thủ tục: Thiếu tờ trình đề xuất xử
phạt; sai sót thông tin trên biên bản, Quyết định không đúng mẫu,...
- Không nhập đầy đủ Biên bản vi phạm hành chính và
Quyết định xử phạt vi phạm hành chính vào ứng dụng theo quy định.
II. Công tác quản lý nợ và cưỡng
chế nợ thuế
1. Công tác Quản lý nợ
- Không đạt các chỉ tiêu thu nợ được giao.
- Chưa phân loại đúng tính chất nợ thuế; Chưa thường
xuyên công khai thông tin NNT có tiền thuế nợ
- Chưa thực hiện đầy đủ các biện pháp đôn đốc thu nộp.
- Số liệu không khớp đúng giữa hồ sơ và ứng dụng.
2. Công tác Cưỡng chế nợ Thuế
- Chưa thực hiện đầy đủ việc thu thập, xác minh
thông tin để thực hiện cưỡng chế đối với NNT có khoản nợ lớn hoặc chây ỳ trên
90 ngày, chưa lập danh sách NNT chuẩn bị cưỡng chế.
- Chưa công khai hoặc công khai chưa đầy đủ trên
các phương tiện thông tin đại chúng như Báo, Đài phát thanh các trường hợp NNT
có khoản nợ quá 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế.
- Chưa kịp thời ban hành Quyết định cưỡng chế tiếp theo
ngay sau khi hết hiệu lực của Quyết định cưỡng chế trước đó.
- NNT sử dụng hóa đơn, phát sinh doanh thu trong thời
gian bị cưỡng chế biện pháp ngừng sử dụng hóa đơn.
- Không ban hành QĐ chấm dứt hiệu lực QĐ cưỡng chế;
Chậm ban hành Thông báo hóa đơn tiếp tục có giá trị sử dụng.
3. Công tác khoanh nợ, xóa nợ tiền Thuế
- Chưa kịp thời thực hiện khoanh nợ tiền thuế theo
quy định, xác định thiếu số tiền thuế được khoanh nợ; Chưa đăng tải Quyết định
khoanh nợ tiền thuế lên website của ngành.
- Chậm gửi hồ sơ đề nghị thẩm định xóa nợ tiền phạt
chậm nộp.
- Nhập vào ứng dụng Quản lý thuế tập trung TMS chậm
so với quy định.
- Hồ sơ khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ tiền chậm nộp
chưa phù hợp với trạng thái của doanh nghiệp, phân loại nợ thuế trên ứng dụng
TMS.
- Chưa thực hiện lập danh mục hồ sơ theo tiêu chuẩn
ISO đối với hồ sơ xóa nợ, khoanh nợ, hủy khoanh nợ của cá nhân kinh doanh.
III. Công tác Hoàn thuế
- Chậm thời gian giải quyết hồ sơ hoàn theo quy định,
Lệnh hoàn trả khoản thu NSNN ban hành chậm so với thời gian quy định.
- Thời gian thẩm định hoàn trả hồ sơ còn chậm theo
quy định.
- Việc cập nhật ngày nhận đủ hồ sơ hoàn thuế trên hệ
thống TMS không đúng với thực tế phát sinh.
- Kiểm tra trước hoàn thuế và kiểm tra sau hoàn thuế
có phát sinh tồn tại, hạn chế về quy trình, thủ tục về công tác kiểm tra tại trụ
sở NNT được nêu tại mục I một số tồn tại, hạn chế trong công tác kiểm tra,
thanh tra tại trụ sở NNT.
- Phiếu đề xuất hoàn thuế chưa ghi nhận đối chiếu nợ
với Hải quan.
IV. Công tác quản lý thuế TNCN,
lệ phí trước bạ đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản
- Hàng tháng chưa thường xuyên đối chiếu số liệu với
cơ quan đăng ký đất đai.
- Công tác cấp mã số cá nhân đối với hồ sơ chuyển nhượng
bất động sản của một số trường hợp còn chậm thời gian so với quy định;
- Thực hiện chưa đúng quy định về hồ sơ và trình tự,
thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai của
người sử dụng đất.
- Giải quyết hồ sơ liên quan đến chuyển nhượng BĐS
chưa đảm bảo thời gian quy định; Chậm ban hành thông báo nộp nghĩa vụ tài
chính.
- Chưa nhập kịp thời hoặc nhập chưa đúng quy định hồ
sơ vào ứng dụng.
- Thiếu giấy tờ chứng minh đối tượng được miễn giảm.
- Hồ sơ đăng ký lần đầu, Hồ sơ tặng cho, thừa kế
thì thiếu thông tin về số CMND để tra cứu MST hoặc cấp MST; thiếu giấy tờ chứng
minh mối quan hệ gia đình hoặc Đơn xác nhận mối quan hệ gia đình không rõ ràng,
không đầy đủ; thiếu Đơn đăng ký biến động đất đai; Phiếu lấy ý kiến khu dân cư
đối với hồ sơ công nhận đất ở; Tờ khai thuế sử dụng đất phi nông nghiệp...
- Cán bộ phụ trách bộ phận trước bạ nhà đất chậm
phê duyệt hoặc từ chối phê duyệt do: Xem lại loại đất, tính sai giá trị hợp đồng,
liên hệ với CN VPĐKĐĐ xem lại thửa đất này không phải mặt tiền nhưng giáp với
thửa đất mặt tiền TL hay không ... những trường hợp từ chối phê duyệt xem trên ứng
dụng liên thông hồ sơ trước bạ nhà đất không tìm thấy các hồ sơ sai lệch này.
- Công tác mở sổ theo dõi việc tiếp nhận hồ sơ luân
chuyển thực hiện nghĩa vụ tài chính: Không thực hiện đúng mẫu; Không ghi chép cụ
thể chi tiết các tài liệu có trong hồ sơ; Người bàn giao và người nhận bàn giao
chưa thực hiện đầy đủ việc ký sổ và ghi rõ họ tên theo quy định.
- Xác định không đúng đối tượng được miễn thuế
TNCN, LPTB.
- Xác định nghĩa vụ tài chính về đất không đúng quy
định: áp dụng không đúng giá đất, vị trí, không nhân (x) hệ số điều chỉnh khi
tính tiền sử dụng đất; thu tiền sử dụng đất đối với diện tích chênh lệch tăng
thêm do sai số trong quá trình đo vẽ, ranh giới thửa đất không thay đổi là
không đúng quy định tại Khoản 5 Điều 98 Luật đất đai 2013.
V. Công tác Quản lý hộ kinh
doanh
- Công tác quản lý NNT: Chưa kịp thời đưa vào quản
lý HKD đã được cấp đăng ký; Chưa có văn bản giao chỉ tiêu cụ thể về tăng số hộ
quản lý tăng số thuế trong công tác lập bộ, duyệt bộ cho từng đội; Việc điều chỉnh
tăng/giảm thuế của HKD không đúng theo quy định; Lập bộ ngành nghề chưa đúng,
chưa kịp thời đối với HKD thay đổi ngành nghề kinh doanh.
- Chưa thực hiện công tác khảo sát doanh thu đối với
cá nhân kinh doanh trên địa bàn theo quy định.
- Sổ bộ lệ phí môn bài lập cả HKD thuộc trường hợp
được miễn; Hồ sơ miễn giảm thuế có lý do miễn giảm là “Nghỉ kinh doanh” nhưng
không có “Thông báo tạm dừng kinh doanh”.
- Đội thuế chưa kịp thời rà soát, đối chiếu HKD thực
tế đã ngừng hoạt động để phối hợp với UBND xã, thị trấn xác minh tình trạng hoạt
động của NNT tại địa chỉ đăng ký, làm cơ sở lập danh sách cá nhân kinh doanh ngừng
nghỉ và thực hiện đóng MST.
- Nhập hồ sơ, quyết định vào ứng dụng không kịp thời.
- Xác định doanh thu của HKD thấp hơn mức khảo sát;
- Xác định chưa đúng tỷ lệ thuế GTGT và TNCN tính
trên doanh thu áp dụng đối với từng ngành nghề dẫn đến xác định số thuế phải nộp
không đúng với ngành nghề kinh doanh.
- Khai thuế, tính thuế theo hóa đơn không đúng tỷ lệ.
- Chưa tính tiền phạt, tiền chậm nộp đối với HKD;
Xác định tiền LPMB còn thiếu khi lập bộ khoán.
VI. Công tác Quản lý hóa đơn, ấn
chỉ
1. Công tác quản lý cấp, bán ấn chỉ
- Chưa cập nhật kịp thời vào ứng dụng Quản lý ấn chỉ;
Cập nhật vào ứng dụng QLAC bỏ sót danh sách đơn vị bỏ địa chỉ kinh doanh mang
theo hóa đơn.
- Còn nhầm lẫn trong hạch toán dữ liệu, số liệu giữa
các báo cáo về tình hình mất, cháy hỏng hóa đơn.
- Không thực hiện lập kế hoạch kiểm tra về ấn chỉ
(hóa đơn) theo quy định.
- Chưa thực hiện đầy đủ thủ tục quy định tại Quy
trình quản lý ấn chỉ.
2. Cấp, bán hóa đơn lẻ
- Cấp, bán hóa đơn lẻ không đúng địa bàn Cơ quan
Thuế quản lý; nộp thuế vào NSNN chưa đúng địa bàn.
- Hồ sơ cấp, bán lẻ hóa đơn thiếu các thủ tục: thiếu
Chứng minh nhân dân (Căn cước công dân), thiếu Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, thiếu hợp đồng, thiếu Tờ trình đề nghị bán ấn chỉ.; Một số hồ sơ bán hóa
đơn lẻ nhưng sử dụng mẫu Đơn đề nghị cấp hóa đơn lẻ....
- NNT trong thời gian ngừng/nghi kinh doanh nhưng
CQT vẫn bán hóa đơn lẻ.
- Cấp hóa đơn lẻ cho cá nhân kinh doanh nhưng không
thực hiện nhập các thông tin trên hóa đơn bán lẻ và số thuế vào chương trình Quản
lý ấn chỉ.
- Dùng biên lai thu thuế khi cấp hóa đơn lẻ đối với
địa bàn không đúng quy định.
VII. Công tác Quản lý các khoản
thu từ đất
1. Về quy trình, thủ tục
- Hồ sơ được giải quyết miễn tiền thuê đất trong thời
gian XDCB theo quyết định của chủ đầu tư nhưng chưa thực hiện thanh tra kiểm
tra sau miễn giảm.
- Việc ban hành đơn giá đối với các đơn vị đến thời
hạn điều chỉnh đơn giá chưa kịp thời có đơn vị gần hết chu kỳ hoặc đã quá 1 chu
kỳ ban hành đơn giá nhưng vẫn chưa ban hành đơn giá thuê đất.
- Chưa thực hiện thông báo đơn giá thuê đất bằng
văn bản cho người thuê đất và chuyển cho cơ quan tài nguyên môi trường làm căn
cứ ghi vào hợp đồng.
- Ban hành quyết định miễn giảm tiền thuê đất chưa
đúng mẫu.
- Công tác kiểm tra hồ sơ đất chưa đảm bảo theo hướng
dẫn của Quy chế phối hợp và quy định về hồ sơ trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân
chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai.
- Chưa thực hiện báo cáo, đề xuất để thực hiện đề
nghị xác định hoặc cung cấp bổ sung thông tin đối với hồ sơ đất chưa đảm bảo về
trình tự thủ tục, thời gian.
- Hồ sơ tính tiền thuế SDĐ trích dẫn sai điều khoản
điểm.
- Chưa kịp thời theo dõi, quản lý được đối tượng có
biến động trong năm như chuyển nhượng, cho, tặng. Chưa xác định được chính xác
người nộp thuế dẫn đến việc lập bộ, tính thuế chỉ là số liệu kế thừa các năm trước
chuyển sang. Hằng năm chưa kiểm tra, rà soát và điều chỉnh số liệu khớp đúng với
tổng hợp kết quả lập bộ, sổ theo dõi thu nộp và báo cáo quyết toán thuế
- Chưa thực hiện tốt công tác đối chiếu số liệu với
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất để theo dõi các hộ chưa nộp tiền sử dụng đất,
hoặc nộp còn thiếu.
- Một số hồ sơ trên thông báo của CQT không thống
nhất tên vị trí thửa đất với Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai.
- Chưa thực hiện tốt công tác theo dõi, cập nhật số
liệu trên số thuế, số theo dõi thu nộp thuế sử dụng đất PNN trên TMS.
- Chưa lập bộ thuế sử dụng đất phi nông nghiệp kịp
thời đối với các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất. Chưa rà soát lập bộ kịp
thời hộ, cá nhân kinh doanh đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
2. Xác định nghĩa vụ thuế
- Xác định đơn giá thuê đất làm cơ sở xác định số
tiền thuê đất phải nộp miễn đối với cá nhân được cơ quan có thẩm quyền cho thuê
đất chưa phù hợp.
- Xác định thời điểm miễn tiền thuê đất chưa đúng.
- Một số trường hợp tính thừa và thiếu LPTB nhà, đất.
- Một số trường hợp sai sót dẫn đến thu tiền sử dụng
đất thiếu, thừa.
VIII. Công tác Tổ chức cán bộ
- Công tác luân phiên, luân chuyển:
+ Chưa xây dựng kế hoạch luân chuyển theo từng giai
đoạn 5 năm một lần.
+ Chưa thực hiện xây dựng kế hoạch và phương án
luân chuyển đào tạo đối với những trường hợp công chức được quy hoạch chức vụ
lãnh đạo
+ Còn tồn tại các trường hợp giữ vị trí công tác đến
thời hạn luân phiên nhưng chưa thực hiện công tác luân phiên
- Chuyển đổi vị trí công tác: Công tác chuyển đổi vị
trí công tác công chức chưa kịp thời theo quy định.
- Chưa đảm bảo tỷ lệ cắt giảm 10% số lao động hợp đồng
năm 2021 so với năm 2015 theo yêu cầu của Tổng cục Thuế
- Công tác quy hoạch, rà soát quy hoạch hàng năm: Hồ
sơ chưa đầy đủ theo quy định.
- Công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại: Không đầy đủ hồ
sơ, thủ tục theo quy định.
- Việc thực hiện chế độ, chính sách đối với người
lao động: Biên bản họp đánh giá đối với từng cá nhân chưa đánh giá được những
ưu điểm, tồn tại, chưa đưa ra lý do trừ điểm (của tập thể) để làm cơ sở cho Hội
đồng thi đua của đơn vị biểu quyết xếp loại đảm bảo khách quan, sát với kết quả
thực hiện nhiệm vụ của công chức và người lao động.
IX. Công tác tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và PCTN
- Không có nội quy tiếp công dân, không có lịch
phân công lãnh đạo, công chức tiếp công dân tại địa điểm tiếp công dân.
- Chậm thời hạn giải quyết khiếu nại, kiến nghị phản
ánh so với quy định.
- Thực hiện chưa đầy đủ theo quy định tại Quy chế,
Quy trình giải quyết đơn khiếu nại, giải quyết tố cáo: Việc tiếp nhận, phân loại
và xử lý đơn chưa đầy đủ các bước theo trình tự quy định; Không lập kế hoạch
xác minh nội dung khiếu nại; Không lập báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu
nại; Không thẩm định trước khi ra quyết định giải quyết khiếu nại; Sử dụng mẫu
biểu chưa đúng quy định; Quyết định giải quyết khiếu nại chưa nêu đầy đủ căn cứ
pháp lý, chưa tổ chức đối thoại theo quy định.
- Chưa thực hiện xem xét, làm rõ trách nhiệm và kiểm
điểm đối với công chức, bộ phận được giao xử lý vụ việc theo quy định tại Công
văn 4536/TCT-KTNB ngày 30/9/2016.
- Văn bản giải quyết đơn chưa đúng theo mẫu quy định
tại Nghị định số 124/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại và Thông tư số 05/2021/TT-TTCP
ngày 01/10/2021 của Thanh tra Chính phủ quy định về quy trình xử lý đơn khiếu nại,
đơn tố cáo, đơn kiến nghị phản ánh.
- Quá trình giải quyết hồ sơ khiếu nại cần nghiên cứu
kĩ các văn bản chính sách pháp luật có liên quan và thực tế phát sinh tại doanh
nghiệp để giải quyết theo đúng quy định của pháp luật. Đối với các hồ sơ liên
quan đến giá chuyển nhượng chưa chú trọng nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu phù
hợp ngay từ giải quyết lần đầu, dẫn đến tình trạng khi giải quyết khiếu nại lần
hai phải thực hiện xây dựng lại.
- Trường hợp kết quả giải quyết khiếu nại lần đầu
là công nhận một phần nội dung khiếu nại thì tại Quyết định giải quyết khiếu nại
lần đầu chưa tính toán cụ thể số tiền thuế người khiếu nại phải nộp sau giải
quyết khiếu nại, dẫn đến tình trạng sau giải quyết khiếu nại lần đầu giao cho Bộ
phận Thanh tra tham mưu cho Lãnh đạo cơ quan Thuế ban hành Quyết định xử phạt
thay thế Quyết định xử phạt ban đầu.
- Chưa tổ chức đối thoại với người khiếu nại đối với
trường hợp quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu không công nhận đơn hoặc
công nhận một phần.
- Việc tổ chức tuyên truyền phổ biến, quán triệt,
giáo dục pháp luật về PCTN chưa được thường xuyên liên tục do đó việc nắm bắt
thông tin về công tác PCTN chưa đạt kết quả cao.
- Chưa thực hiện xem xét trách nhiệm người đứng đầu
theo quy định tại Nghị định số 157/NĐ-CP ngày 27/10/2007 của Chính phủ quy định
chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước
trong thi hành nhiệm vụ, công vụ và tại Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày
01/7/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
PCTN.
- Việc nhập hồ sơ vào ứng dụng KTNB còn chưa kịp thời,
nhập sai, thiếu hồ sơ.
X. Công tác quản lý tài chính
và mua sắm tài sản
- Quy chế chi tiêu nội bộ chưa cập nhật các văn bản
pháp luật đã được bổ sung, sửa đổi; còn có đơn vị ban hành Quy chế chi tiêu nội
bộ trong đó có nội dung chi không có trong quy định của Nhà nước như: chi bồi
dưỡng phóng viên, chi bồi dưỡng người làm nhiệm vụ tham gia tố tụng về thuế;
Quy chế chi tiêu nội bộ ban hành nội dung (câu từ) chưa phù hợp với cơ chế tài
chính của ngành như quy định Cục Thuế trích lập quỹ khen thưởng, phúc lợi
toàn ngành theo mức 0,2...
- Việc thực hiện sổ sách, chứng từ kế toán: Lập
thuyết minh Báo cáo tài chính thiếu thông tin phần I (Thông tin khái quát) và
phần II (Cơ sở lập báo cáo tài chính); Sổ kế toán chưa đóng dấu giáp lai các
trang sổ kế toán, việc lập, ghi chép sổ sách kế toán và sử dụng chứng từ (phiếu
thu, phiếu chi) chưa đúng mẫu và hướng dẫn tại Thông tư 107/TT-BTC ngày
10/10/2017.
- Chưa thực hiện kê khai thuế TNDN, thuế TNCN theo
đúng quy định của pháp luật về thuế.
- Chưa xây dựng Phương án tiết kiệm chi đầu năm làm
căn cứ để thực hiện các khoản chi từ kinh phí tiết kiệm theo quy định tại điểm
3, Điều 8, Quyết định 1818/QĐ-TCT ngày 29/8/2016 của Tổng cục trưởng Tổng cục
Thuế ban hành Quy chế quản lý tài chính và biên chế của Tổng cục Thuế giai đoạn
2016-2020.
- Bố trí, giao người làm công tác kế toán, phụ
trách kế toán của Cục Thuế chưa đúng quy định của Luật Kế toán; việc bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại kế toán trưởng, phụ trách kế toán chưa theo đúng thẩm quyền quy định.
- Báo cáo số dư Kho bạc hàng năm chuyển sang năm
sau chưa có đầy đủ bản đối chiếu số dư có xác nhận của Kho bạc Nhà nước.
- Công tác quản lý tài sản: Thực hiện kiểm kê tài sản,
báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản công chưa đảm bảo thời gian quy định
tại Công văn số 4966/TCT-TVQT ngày 17/12/2021 Tổng cục Thuế; Lập biên bản bàn
giao tài sản, tổ chức thanh lý tài sản chưa đảm bảo quy định tại Nghị định số
151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý,
sử dụng tài sản công; Rà soát số lượng máy tính đã hết niên hạn, hư hỏng không
sử dụng được để kịp thời triển khai xử lý hoặc tổ chức thanh lý theo quy định;
Rà soát, hoàn thiện việc lập bảng theo dõi trích khấu hao riêng để đảm bảo số
liệu đồng bộ với bảng trích khấu hao trên phần mềm quản lý tài sản.
- Công tác đấu thầu mua sắm, sửa chữa tài sản thực
hiện chưa đúng quy định của Luật Đấu thầu và các văn bản hướng dẫn, như: Quyết
định phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu chưa đảm bảo
phù hợp với thời gian thương thảo hợp đồng; hồ sơ đấu thầu một số nội dung còn
thiếu chữ ký, ngày, tháng; chưa có bản cam kết của các thành viên trong Tổ thẩm
định.
XI. Công tác Kiểm tra nội bộ
- Một số đơn vị chưa bám sát hướng dẫn của ngành
trong công tác lập kế hoạch KTNB, PCTN; số đơn vị lập kế hoạch thấp chưa đạt tỷ
lệ theo quy định; chưa lựa chọn đơn vị, lĩnh vực có rủi ro cao, có dấu hiệu vi
phạm để đưa vào kế hoạch kiểm tra.
- Còn có nội dung trong Quyết định kiểm tra nội bộ
chưa được đoàn kiểm tra ghi nhận mà không ghi rõ lý do không thực hiện.
- Thực hiện chưa đầy đủ theo quy định tại Quy chế,
Quy trình kiểm tra nội bộ: Không ban hành văn bản thông báo kế hoạch kiểm tra nội
bộ năm; Hồ sơ thiếu Biên bản họp rút kinh nghiệm đoàn kiểm tra; Biên bản giao
nhận hồ sơ tài liệu.
- Việc thực hiện kiến nghị và xử lý kết quả sau kiểm
tra nội bộ còn một số kiến nghị chưa thực hiện xong.
- Chưa thực hiện đầy đủ và kịp thời đối với việc nhập
ứng dụng đối với kế hoạch kiểm tra hàng năm và tiến độ theo từng bước phát sinh
của cuộc kiểm tra nội bộ./.