ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1685/KH-UBND
|
Quảng Nam, ngày
04 tháng 3 năm 2025
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NỘI DUNG “CẢI THIỆN DINH DƯỠNG” THUỘC CHƯƠNG TRÌNH
MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG NAM NĂM 2025
Căn cứ Quyết định số 90/QĐ-TTg
ngày 18/01/2022 của Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia
giảm nghèo bền vững 2021-2025; Quyết định số 3452/QĐ-BYT ngày 06/9/2023 của Bộ
Y tế ban hành hướng dẫn thực hiện nội dung “Cải thiện dinh dưỡng” thuộc Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025; Nghị quyết số
22/2022/NQ-HĐND ngày 20/7/2022 của HĐND tỉnh quy định nguyên tắc, tiêu chí, định
mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa
phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 2873/QĐ-UBND ngày
25/10/2022 của UBND tỉnh Quảng Nam ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững tỉnh Quảng Nam, giai đoạn
2021-2025; Kế hoạch số 994/KH-UBND ngày 10/02/2025 của UBND tỉnh về việc triển
khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn
2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam năm 2025;
UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch thực
hiện nội dung cải thiện dinh dưỡng thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh năm 2025; cụ thể như
sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Cải thiện tình trạng dinh dưỡng
và giảm suy dinh dưỡng thấp còi, chăm sóc sức khỏe, nâng cao thể trạng và tầm
vóc của trẻ em dưới 16 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và
trẻ em sinh sống trên địa bàn các huyện nghèo.
2. Mục tiêu cụ thể và các chỉ
tiêu
a) Mục tiêu cụ thể 1:
Hạ xuống mức thấp các thể thiếu
dinh dưỡng ở trẻ em dưới 16 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát
nghèo; trẻ em sinh sống trên địa bàn các huyện nghèo.
Các chỉ tiêu năm 2025:
- Phấn đấu giảm tỷ lệ suy dinh
dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi thể thấp còi sinh sống trên địa bàn các huyện nghèo xuống
2% so với năm 2024.
- Phấn đấu giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng
trẻ em dưới 5 tuổi thể gầy còm sinh sống trên địa bàn các huyện nghèo xuống 1%
so với năm 2024.
- Phấn đấu giảm tỷ lệ suy dinh
dưỡng trẻ học đường từ trên 5-16 tuổi thể thấp còi sinh sống trên địa bàn các
huyện nghèo xuống 2% so với năm 2024.
b) Mục tiêu cụ thể 2:
Cải thiện tình trạng thiếu vi
chất dinh dưỡng ở trẻ em dưới 16 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới
thoát nghèo; trẻ em, phụ nữ mang thai và cho con bú sinh sống trên địa bàn các
huyện nghèo.
Các chỉ tiêu năm 2025:
- Tối thiểu 80% trẻ em dưới 16
tuổi suy dinh dưỡng thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo được bổ
sung đa vi chất dinh dưỡng.
- Tối thiểu 80% phụ nữ mang
thai sinh sống trên địa bàn các huyện nghèo được cung cấp viên đa vi chất từ
khi phát hiện mang thai đến 01 tháng sau sinh
c) Mục tiêu cụ thể 3:
Bảo đảm ứng phó về phòng, chống
suy dinh dưỡng trong tình huống khẩn cấp cho hộ gia đình nghèo, cận nghèo, mới
thoát nghèo trên địa bàn các huyện nghèo.
Các chỉ tiêu năm 2025:
- Tăng tỷ lệ trẻ em 6-23 tháng
tuổi sinh sống trên địa bàn các huyện nghèo ăn bổ sung đúng tối thiểu 7 - 10%
so với năm 2024.
- Tối thiểu tỷ lệ hộ gia đình
nghèo, cận nghèo, mới thoát nghèo được cung cấp các sản phẩm dinh dưỡng trong
tình huống khẩn cấp trên địa bàn các huyện nghèo đạt 80%.
II. ĐỐI TƯỢNG
VÀ PHẠM VI THỰC HIỆN
1. Đối tượng hỗ trợ trực tiếp
- Trẻ em dưới 16 tuổi thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo trên phạm vi toàn tỉnh.
- Trẻ em dưới 16 tuổi, phụ nữ
mang thai và cho con bú, hộ gia đình, cơ sở y tế, trường học trên địa bàn các huyện
nghèo.
2. Phạm vi thực hiện:
Thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh,
trọng tâm là các huyện nghèo.
III. NỘI
DUNG HOẠT ĐỘNG
1. Nhóm hoạt
động chung
Tham gia các cuộc họp, hội thảo
chuyên đề, hội nghị tập huấn; sơ kết… do Trung ương tổ chức.
Thành phần: Lãnh đạo và các
phòng chuyên môn Sở Y tế, Lãnh đạo và các khoa, phòng chuyên môn của Trung tâm
Kiểm soát bệnh tật tỉnh.
2. Nhóm hoạt
động cụ thể
2.1. Hoạt
động can thiệp phòng chống suy dinh dưỡng, thiếu vi chất dinh dưỡng cho bà mẹ
mang thai và cho con bú, trẻ em từ 0 đến dưới 16 tuổi.
a) Cung cấp các dịch vụ tư vấn
dinh dưỡng cho bà mẹ từ lúc mang thai cho đến khi trẻ được 2 tuổi.
Thực hiện theo hướng dẫn tại
Công văn số 3598/BYT-BM-TE ngày 29/4/2021 của Bộ Y tế về hướng dẫn xây dựng và
triển khai Chương trình Chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời, tài liệu Hướng
dẫn tư vấn dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời của Viện Dinh dưỡng và các văn bản hiện
hành.
b) Bổ sung vi chất dinh dưỡng
cho các nhóm đối tượng.
Thực hiện theo Quyết định số
3452/QĐ-BYT ngày 06/9/2024 của Bộ Y tế về việc ban hành hướng dẫn thực hiện nội
dung cải thiện dinh dưỡng thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2021-2025.
Địa phương rà soát lại hiện trạng,
nguồn cung ứng và nguồn hỗ trợ khác nếu có, xây dựng kế hoạch và thực hiện theo
các quy định hiện hành về mua sắm, cấp phát và quản lý các sản phẩm vi chất
dinh dưỡng theo các nhóm đối tượng dưới đây:
- Bổ sung vitamin A cho trẻ em
từ 6 tháng đến 59 tháng tuổi;
- Bổ sung vi chất dinh dưỡng
cho trẻ em từ 6 tháng đến 59 tháng tuổi bị suy dinh dưỡng thấp còi;
- Bổ sung vi chất dinh dưỡng
cho trẻ em từ 5 tuổi đến dưới 16 tuổi bị suy dinh dưỡng;
- Bổ sung vi chất sắt cho trẻ
em gái vị thành niên từ 12 đến dưới 16 tuổi có kinh nguyệt;
- Bổ sung vi chất dinh dưỡng
cho phụ nữ mang thai.
c) Phát hiện, điều trị và quản
lý suy dinh dưỡng cấp tính ở trẻ em tại cộng đồng.
- Đối tượng: Trẻ em từ 0 đến 72
tháng tuổi được chẩn đoán suy dinh dưỡng cấp tính nặng.
- Thực hiện theo hướng dẫn tại
Quyết định số 4487/QĐ-BYT ngày 18/8/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Hướng dẫn
chẩn đoán về điều trị bệnh suy dinh dưỡng cấp tính ở trẻ em từ 0 đến 72 tháng
tuổi, Quyết định số 3779/QĐ-BYT ngày 26/8/2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
Hướng dẫn thực hiện quản lý suy dinh dưỡng cấp tính ở trẻ em từ 0 đến 72 tháng
tuổi và hướng dẫn của các đơn vị chuyên môn trực thuộc Bộ Y tế. Bao gồm các hoạt
động: Tổ chức khám sàng lọc để phát hiện trẻ và đưa vào chương trình; Quản lý
và điều trị trẻ bị suy dinh dưỡng cấp tính nặng tại cộng đồng; Tổ chức mua, quản
lý cấp phát và sử dụng các sản phẩm dinh dưỡng theo đúng hướng dẫn của Bộ Y tế;
Tư vấn hướng dẫn dinh dưỡng cho bà mẹ/người chăm sóc và thăm hộ gia đình theo
hướng dẫn của Bộ Y tế.
d) Tẩy giun định kỳ cho trẻ em
dưới 6 tuổi và phụ nữ tuổi sinh đẻ chuẩn bị mang thai
- Số lượng cấp phát: Trẻ em từ
2 tuổi đến dưới 6 tuổi, phụ nữ lứa tuổi sinh đẻ tẩy giun 2 lần/năm.
- Thực hiện theo hướng dẫn tại
Quyết định số 6437/QĐ-BYT ngày 25/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban
hành Hướng dẫn tẩy giun đường ruột tại cộng đồng. Hoạt động thực hiện trên địa
bàn huyện nghèo.
e) Lập kế hoạch và dự trữ nguồn
sản phẩm dinh dưỡng cho việc ứng phó với ảnh hưởng thiên tai, thảm họa, dịch bệnh
đối với việc chăm sóc dinh dưỡng bà mẹ mang thai và cho con bú, trẻ em. Thực hiện
tại các huyện nghèo.
- Số lượng sản phẩm dinh dưỡng:
theo nhu cầu thực tế của địa phương.
- Thực hiện theo hướng dẫn kỹ
thuật chuẩn bị và ứng phó về dinh dưỡng trong tình huống khẩn cấp và các hướng
dẫn của các đơn vị chuyên môn trực thuộc Bộ Y tế.
- Xây dựng được kế hoạch ứng
phó về dinh dưỡng với khẩn cấp hoặc lồng ghép trong kế hoạch ứng phó về thiên
tai thảm họa.
- Có kế hoạch sử dụng các trang
thiết bị, vật tư, thuốc, sản phẩm dinh dưỡng nếu không có tình huống khẩn cấp xảy
ra một cách phù hợp, hiệu quả, tránh lãng phí.
f) Tăng cường chăm sóc dinh dưỡng
cho phụ nữ có thai, bà mẹ cho con bú; tăng cường nuôi con bằng sữa mẹ và ăn bổ
sung thông qua các hình thức truyền thông trực tiếp như thảo luận nhóm, hướng dẫn
trình diễn thức ăn cho trẻ em cho đối tượng là phụ nữ có thai và bà mẹ/người
chăm sóc trẻ dưới 2 tuổi tại Trạm y tế xã, phường, thị trấn, thôn bản.
- Thực hiện theo Quyết định số
4128/QĐ-BYT ngày 29/7/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Hướng dẫn Quốc gia về
các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản; Công văn số 3598/BYT-BM-TE ngày
29/4/2021 của Bộ Y tế về hướng dẫn xây dựng và triển khai Chương trình Chăm sóc
dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời và các hướng dẫn khác của các đơn vị chuyên môn
trực thuộc Bộ Y tế.
g) Tổ chức thực hiện bữa ăn đảm
bảo dinh dưỡng và giáo dục dinh dưỡng cho học sinh.
- Thực hiện theo các hướng dẫn
chuyên môn hiện hành của ngành Y tế và Giáo dục và Đào tạo.
- Phối hợp giữa ngành Giáo dục
và Đào tạo và ngành Y tế, lập kế hoạch, tập huấn cho các cán bộ triển khai dự
án về tổ chức bữa ăn học đường, các kiến thức và kỹ năng giáo dục dinh dưỡng học
đường, đẩy mạnh chất lượng giáo dục dinh dưỡng chính khóa và các hình thức ngoại
khóa phù hợp với điều kiện địa phương. Cán bộ y tế có vai trò tham gia hướng dẫn
chuyên môn và giám sát hoạt động cho các trường học triển khai bữa ăn bán trú
và công tác giáo dục dinh dưỡng trong trường học, phối hợp với giáo dục dinh dưỡng
tại gia đình. Triển khai các mô hình tạo nguồn thực phẩm tại chỗ ở địa phương
thông qua kết hợp với các dự án thành phần khác của Chương trình mục tiêu quốc
gia giảm nghèo bền vững năm 2025.
h) Tư vấn dinh dưỡng về chăm
sóc dinh dưỡng hợp lý và tăng cường vận động thể lực, phòng chống suy dinh dưỡng
và thiếu vi chất dinh dưỡng tại trường học.
- Thực hiện theo các hướng dẫn
hiện hành của ngành Y tế và Giáo dục và Đào tạo (Thông tư số 23/2017/TT-BYT
ngày 15/5/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn việc lập hồ sơ theo dõi sức khỏe,
khám sức khỏe định kỳ theo độ tuổi cho trẻ em; tư vấn chăm sóc sức khỏe và dinh
dưỡng cho phụ nữ mang thai và trẻ em; Tài liệu hướng dẫn công tác y tế trường học
ban hành kèm theo Quyết định số 3822/QĐ-BGDĐT ngày 23/11/2020 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo và các văn bản cập nhật nếu có).
- Phối hợp giữa ngành Giáo dục
và Đào tạo và ngành Y tế, lập kế hoạch và tập huấn cho cán bộ triển khai dự án
về dinh dưỡng và hoạt động thể lực hợp lý, các kiến thức và kỹ năng cần thiết để
triển khai hoạt động. Ngành Y tế tham gia với vai trò hướng dẫn chuyên môn và
giám sát hoạt động. Các cơ sở giáo dục tổ chức các hình thức tư vấn phù hợp, lồng
ghép với chăm sóc y tế học đường. Tạo điều kiện về cơ sở vật chất để học sinh
có thể thực hành dinh dưỡng và thể lực hợp lý.
i) Hướng dẫn, tổ chức khảo sát,
theo dõi, đánh giá tình trạng dinh dưỡng hàng năm và định kỳ theo kế hoạch của
trẻ em dưới 16 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; trẻ em dưới
16 tuổi và phụ nữ mang thai trên địa bàn huyện nghèo.
- Thực hiện theo hướng dẫn của
các đơn vị chuyên môn trực thuộc Bộ Y tế (tùy theo thực tế, có thể bao gồm:
cân đo nhân trắc, xét nghiệm máu, phỏng vấn khẩu phần, chế độ ăn, thói quen
tiêu thụ thực phẩm, phỏng vấn thông tin nhân khẩu học, tiền sử nuôi dưỡng, tiền
sử bệnh tật, phỏng vấn về thực hành dinh dưỡng và các yếu tố nguy cơ...). Đối
tượng phỏng vấn bao gồm cả đối tượng thụ hưởng chương trình và các đối tượng có
tham gia chương trình hoặc ảnh hưởng đến đối tượng thụ hưởng.
k) Cung cấp trang thiết bị đánh
giá tình trạng dinh dưỡng của trẻ em cho cơ sở y tế tỉnh, huyện, xã, thôn bản
và trường học, cung cấp các dụng cụ thực hành dinh dưỡng, vật tư y tế, tài liệu
truyền thông, tài liệu chuyên môn để triển khai các hoạt động theo dõi, giám
sát tình trạng dinh dưỡng và can thiệp tại cộng đồng. Địa phương rà soát lại hiện
trạng và thực hiện theo các quy định hiện hành về mua sắm, cấp phát và quản lý.
l) Tổ chức hướng dẫn, nói chuyện
chuyên đề, tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ y tế các tuyến, nhân viên y tế
thôn bản, cộng tác viên dinh dưỡng, y tế trường học, giáo viên, cán bộ làm công
tác dinh dưỡng ở trường học và liên ngành khác về cải thiện chăm sóc dinh dưỡng
bà mẹ và trẻ em.
- Hướng dẫn, tập huấn cho cán bộ
dinh dưỡng các tuyến và thôn bản về công tác triển khai và các kỹ thuật chuyên
môn triển khai hoạt động về dinh dưỡng.
- Hướng dẫn, tập huấn cho y tế
trường học và giáo viên trường học các tuyến để hỗ trợ triển khai hoạt động về
dinh dưỡng tại trường học.
- Tổ chức hội nghị, hội thảo,
hướng dẫn, nói chuyện chuyên đề cho cán bộ y tế các tuyến, nhân viên y tế thôn
bản, y tế trường học, giáo viên, cán bộ làm công tác giảm nghèo, cán bộ nông
nghiệp, phụ nữ về cải thiện chăm sóc dinh dưỡng phụ nữ, trẻ em từ 0 đến dưới 16
tuổi.
2.2. Hoạt
động về truyền thông dinh dưỡng
- Xây dựng, biên tập các nội
dung truyền thông hoặc sử dụng các tài liệu truyền thông do Trung ương cấp để
truyền thông tại cộng đồng. Nhân bản, phát sóng, phát hành nội dung truyền
thông bằng nhiều hình thức và nhiều kênh truyền thông, bao gồm truyền thông đại
chúng, loa đài, báo giấy, tờ rơi, pano, áp phích, khẩu hiệu, tháp dinh dưỡng,
đoạn băng hình, intemet-mạng xã hội, phần mềm công nghệ số.
- Tổ chức các chiến dịch, lễ
phát động, các buổi truyền thông trong Tuần lễ “Nuôi con bằng sữa mẹ”, Tuần lễ
“Dinh dưỡng và Phát triển”, Ngày Vi chất dinh dưỡng, ngày tiêm chủng theo điều
kiện, kế hoạch của địa phương và các văn bản hướng dẫn hàng năm của Bộ Y tế.
2.3. Hoạt
động về kiểm tra, giám sát, khảo sát, đánh giá thực hiện
- Thực hiện theo Thông tư số
10/2022/TT-BLĐTBXH ngày 31/5/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng
dẫn giám sát và đánh giá thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền
vững giai đoạn 2021-2025.
- Sở Y tế, Trung tâm Kiểm soát
bệnh tật tỉnh, Trung tâm Y tế huyện theo dõi, kiểm tra, giám sát hoạt động dinh
dưỡng theo nhiệm vụ quản lý.
- Lập kế hoạch thu thập các
thông tin để khảo sát, đánh giá cho các huyện, xã can thiệp.
- Theo dõi và báo cáo các chỉ số
giám sát quá trình triển khai hoạt động.
- Báo cáo về nguồn vốn được tiếp
nhận, huy động các nguồn vốn hợp pháp và sử dụng cho Chương trình.
IV. KINH PHÍ
Nguồn ngân sách Trung ương bổ
sung thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn
tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025; nguồn ngân sách tỉnh bố trí thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
giai đoạn 2021-2025 được phê duyệt tại Nghị quyết số 22/2022/NQ-HĐND ngày
20/7/2022 của HĐND tỉnh; nguồn ngân sách cấp huyện, xã; nguồn vốn xã hội hoá, vốn
lồng ghép từ các chương trình, dự án, vốn huy động.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì, hướng dẫn, xây dựng
kế hoạch chi tiết để triển khai thực hiện Kế hoạch này trên phạm vi toàn tỉnh đảm
bảo đạt tiến độ và chỉ tiêu đã đề ra.
- Phối hợp với các đơn vị liên
quan tổ chức giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ của Kế
hoạch; định kỳ hoặc đột xuất báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Môi trường
- Cơ quan thường trực) và Bộ Y tế theo quy định.
- Theo dõi, đánh giá tiến độ giải
ngân kinh phí của các đơn vị.
2. Sở
Giáo dục và Đào tạo
- Đẩy mạnh truyền thông, giáo dục
dinh dưỡng, tăng cường hoạt động giáo dục thể chất và thể thao trong trường học.
- Phối hợp với Sở Y tế tổ chức
triển khai, thực hiện, giám sát các hoạt động về dinh dưỡng hợp lý trong trường
học, bữa ăn học đường, an toàn thực phẩm, đánh giá tình trạng dinh dưỡng của học
sinh, quản lý căn tin trường học, tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ em, học
sinh; tăng cường phòng, chống tác hại của thuốc lá, rượu bia; không quảng cáo
và kinh doanh đồ uống có cồn, đồ uống có đường và các thực phẩm không có lợi
cho sức khỏe trong trường học và xung quanh trường học theo quy định.
- Chỉ đạo, đẩy mạnh triển khai
các hoạt động liên quan đến dinh dưỡng hợp lý cho học sinh trong Chương trình Sức
khỏe học đường giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh theo Kế hoạch số
2442/KH-UBND ngày 21/4/2022 của UBND tỉnh.
3. Sở Nông
nghiệp và Môi Trường
Tổng hợp phương án phân bổ kế
hoạch vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ, ngân sách tỉnh đối ứng thực hiện Kế hoạch
này theo đề xuất của Sở Y tế, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh xem
xét, quyết định; phối hợp, tổ chức kiểm tra, giám sát đánh giá các nội dung thực
hiện của Kế hoạch theo đúng quy định
4. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
- Phối hợp với Sở Y tế và các Sở,
Ban, ngành liên quan chỉ đạo, tổ chức các hoạt động truyền thông về dinh dưỡng,
chú trọng các hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức và thực hành dinh dưỡng
hợp lý trên các phương tiện thông tin đại chúng.
- Phối hợp với Sở Y tế và các Sở,
Ban, ngành liên quan trong việc kiểm soát quảng cáo về dinh dưỡng và thực phẩm.
- Chỉ đạo lồng ghép hưởng ứng
cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” giai đoạn
2022-2030 trên địa bàn tỉnh theo Kế hoạch số 558/KH-UBND ngày 24/01/2022 của
UBND tỉnh kết hợp với dinh dưỡng hợp lý nhằm nâng cao sức khỏe và thể lực; phát
huy mạnh mẽ phong trào văn hóa - thể thao quần chúng gắn với tăng cường tuyên
truyền về lợi ích, tác dụng tích cực của việc rèn luyện thân thể, tập luyện thể
dục thể thao thường xuyên đối với sức khỏe dinh dưỡng.
5. Sở Công
Thương
Phối hợp với các Sở, Ban, ngành
tăng cường quản lý về sản xuất, kinh doanh các sản phẩm thuộc lĩnh vực quản lý.
6. Sở Tài
chính
Tham mưu UBND tỉnh phân bổ kinh
phí sự nghiệp nguồn ngân sách Trung ương hỗ trợ và nguồn ngân sách tỉnh đối ứng
để thực hiện Kế hoạch này theo đúng nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn
quy định tại Nghị quyết số 22/2022/NQ-HĐND ngày 20/7/2022 của Hội đồng nhân dân
tỉnh trên cơ sở đề xuất của Sở Nông Nghiệp và Môi trường (cơ quan chủ trì
Chương trình).
7. UBND các
huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ nội dung Kế hoạch này,
giao cho Trung tâm Y tế huyện chủ trì phối hợp với các đơn vị, phòng, ban,
ngành liên quan xây dựng Kế hoạch trình UBND huyện ban hành, triển khai thực hiện
nhiệm vụ "Cải thiện dinh dưỡng" thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia
giảm nghèo bền vững trên địa bàn năm 2025.
- Tăng cường các hoạt động truyền
thông giáo dục dinh dưỡng trên các phương tiện thông tin đại chúng nhằm nâng
cao kiến thức và thực hành của người dân về nuôi dưỡng trẻ nhỏ, dinh dưỡng hợp
lý… để nâng cao hiệu quả công tác phòng chống suy dinh dưỡng bà mẹ và trẻ em
trên địa bàn.
- Định kỳ hoặc đột xuất khi có
yêu cầu, tổng hợp báo cáo các hoạt động trên địa bàn theo các biểu mẫu liên
quan quy định tại Thông tư số 10/2022/TT- BLĐTBXH ngày 31/5/2022 của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội về Sở Y tế, UBND tỉnh theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện
nội dung cải thiện dinh dưỡng thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền
vững giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh năm 2025; UBND tỉnh yêu cầu các Sở,
Ban, ngành, địa phương liên quan triển khai thực hiện. Trong quá trình triển
khai thực hiện Kế hoạch, nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc, đề nghị các Sở,
ngành, địa phương, đơn vị phản ánh về Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh
xem xét điều chỉnh, bổ sung phù hợp./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành;
- Các tổ chức CT- XH tỉnh;
- TT Kiểm soát bệnh tật tỉnh (để thực hiện);
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, TH, KGVX(C)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Thái Bình
|