ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2716/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày
23 tháng 8 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH BỘ TÀI LIỆU TẬP HUẤN LỰC LƯỢNG XUNG KÍCH PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Luật Phòng chống
thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17
tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
66/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều;
Căn cứ Chỉ thị số 18/CT-TTg
ngày 09 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng, củng cố và nâng
cao năng lực cho lực lượng xung kích phòng chống thiên tai cấp xã;
Căn cứ Quyết định số
08/QĐ-TWPCTT ngày 27 tháng 3 năm 2020 của Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng,
chống thiên tai về việc Ban hành Hướng dẫn xây dựng và củng cố Đội xung kích
phòng chống thiên tai cấp xã;
Căn cứ Quyết định số
15/QĐ-TWPCTT ngày 23 tháng 7 năm 2021 của Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng,
chống thiên tai về việc Ban hành bộ tài liệu tập huấn tạm thời cho lực lượng
xung kích phòng chống thiên tai cấp xã;
Căn cứ Quyết định số
4706/QĐ-UBND ngày 26 tháng 11 năm 2021 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch
thực hiện Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 09/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ về
xây dựng, củng cố và nâng cao năng lực cho lực lượng xung kích phòng chống
thiên tai cấp xã trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số
756/QĐ-UBND ngày 10 tháng 3 năm 2022 của UBND tỉnh về điều chỉnh, bổ sung kế
hoạch thực hiện Đề án “Nâng cao nhận thức cộng đồng và Quản lý rủi ro thiên tai
dựa vào cộng đồng, đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh;
Theo đề nghị của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại văn bản số 279/TTr-SNN ngày
18/8/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Bộ tài liệu tập huấn lực lượng xung kích phòng chống thiên
tai cấp xã trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 2. Bộ tài liệu tập
huấn lực lượng xung kích phòng chống thiên tai cấp xã trên địa bàn tỉnh được sử
dụng trong công tác tập huấn kỹ năng, kiến thức, nghiệp vụ phòng chống thiên
tai cho Đội xung kích phòng chống thiên tai cấp xã. UBND các huyện, thị xã,
thành phố chỉ đạo Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai - Tìm kiếm cứu nạn và Phòng
thủ dân sự cấp huyện chủ trì, giao Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn/Phòng Kinh tế phối hợp với các phòng, ban, ngành, Hội đoàn thể, UBND cấp
xã để triển khai tập huấn kỹ năng, kiến thức, nghiệp vụ phòng chống thiên tai
cho Đội xung kích phòng chống thiên tai cấp xã.
Điều 3. Giao Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn theo dõi, tổng hợp các kiến nghị của các cơ
quan, đơn vị trong quá trình áp dụng Bộ tài liệu để báo cáo UBND tỉnh xem xét,
điều chỉnh nội dung cho phù hợp.
Điều 4. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Giám
đốc Sở Nông nghiệp và PTNT, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ
trưởng Hội, đoàn thể, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này
kể từ ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tuấn Thanh
|
TÀI LIỆU TẬP HUẤN
LỰC
LƯỢNG XUNG KÍCH PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
MỤC
LỤC
PHẦN 1: MÔ HÌNH TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG CỦA ĐỘI XUNG KÍCH PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI CẤP XÃ
PHẦN 2: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ
THIÊN TAI VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG CHÍNH TRONG GIAI ĐOẠN PHÒNG NGỪA
Chuyên đề 2.1: Giới thiệu tổng
quan thiên tai và các hoạt động phòng ngừa
Chuyên đề 2.2: Hướng dẫn hộ gia
đình phòng chống thiên tai
Chuyên đề 2.3: Công tác phổ
biến tuyên truyền phòng chống thiên tai
PHẦN 3: MỘT SỐ KỸ NĂNG CHUẨN BỊ
ỨNG PHÓ THIÊN TAI
Chuyên đề 3.1: Hướng dẫn kỹ
năng chằng chống nhà cửa khi có bão
Chuyên đề 3.2: Hướng dẫn kỹ
năng neo đậu tàu thuyền và gia cố bảo vệ an toàn lồng, bè, ao nuôi thủy sản
PHẦN 4: MỘT SỐ KỸ NĂNG ỨNG PHÓ
THIÊN TAI
Chuyên đề 4.1: Một số hoạt động
cơ bản trong ứng phó thiên tai đối với các huyện miền núi
Chuyên đề 4.1: Một số hoạt động
cơ bản trong ứng phó thiên tai đối với các huyện, thị xã, thành phố ven biển
PHẦN 5: MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN
TRONG KHẮC PHỤC HẬU QUẢ THIÊN TAI
PHẦN 6: MỘT SỐ KỸ NĂNG TÌM
KIẾM, CỨU HỘ, CỨU NẠN TRONG ỨNG PHÓ SẬP ĐỔ CÔNG TRÌNH
PHẦN 7: MỘT SỐ KỸ NĂNG SƠ, CẤP
CỨU CƠ BẢN
PHẦN 8: XÂY DỰNG SƠ HỌA BẢN ĐỒ
RỦI RO THIÊN TAI PHỤC VỤ LỰC LƯỢNG XUNG KÍCH PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI CẤP XÃ
PHẦN PHỤC LỤC
GIẢI
THÍCH TỪ VIẾT TẮT
UBND
|
Ủy ban nhân dân
|
PCTT
|
Phòng chống thiên tai
|
TKCN
|
Tìm kiếm cứu nạn
|
PTDS
|
Phòng thủ dân sự
|
UBND các cấp
|
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp
huyện, cấp xã
|
UBND cấp huyện
|
Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
|
UBND cấp xã
|
Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn
|
Ban Chỉ huy PCTT - TKCN và
PTDS
|
Ban Chỉ huy Phòng chống thiên
tai - Tìm kiếm cứu nạn và Phòng thủ dân sự
|
ATNĐ
|
Áp thấp nhiệt đới
|
PHẦN
1:
MÔ
HÌNH TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỘI XUNG KÍCH PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI CẤP XÃ
1. CĂN CỨ PHÁP LÝ
- Luật Phòng, chống thiên tai
ngày 19/6/2013; Luật sửa đổi bổ sung Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê
điều ngày 17/6/2020.
- Luật Dân quân tự vệ ngày
22/11/2019.
- Nghị định số 66/2021/NĐ-CP
ngày 06/7/2021 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng,
chống thiên tai và Luật Đê điều.
- Nghị định số 30/2017/NĐ-CP
ngày 21/03/2017 của Chính phủ Quy định tổ chức, hoạt động Ứng phó sự cố, thiên
tai & Tìm kiếm cứu nạn.
- Nghị định số 72/2020/NĐ-CP
ngày 30/6/2020 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Dân quân tự
vệ về tổ chức xây dựng lực lượng và chế độ, chính sách đối với Dân quân tự vệ.
- Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 18/6/2018
của Chính phủ về công tác PCTT.
- Chỉ thị số 18/CT-TTg ngày 09/7/2021
về xây dựng, củng cố và nâng cao năng lực cho lực lượng xung kích phòng chống
thiên tai cấp xã.
- Thông tư 02/2021/TT-BNNPTNT
ngày 07/6/2021 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về Hướng dẫn xây dựng
kế hoạch phòng, chống thiên tai các cấp ở địa phương.
- Thông tư 85/2020/TT-BTC ngày 01/10/2020
của Bộ Tài chính quy định việc quản lý, sử dụng kinh phí phục vụ hoạt động của
ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng, chống thiên tai và Ban Chỉ huy Phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các cấp.
- Quyết định số 15/QĐ-TWPCTT
ngày 23/7/2021 của Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng, chống thiên tai về việc Ban
hành bộ tài liệu tập huấn tạm thời cho lực lượng xung kích phòng chống thiên
tai cấp xã.
- Các Quyết định của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Định: Số 2240/QĐ-UBND ngày 04/6/2021 về việc phê duyệt kế
hoạch thực hiện Đề án “Nâng cao nhận thức cộng đồng và Quản lý rủi ro thiên tai
dựa vào cộng đồng đến năm 2030”; số 4022/QĐ-UBND ngày 30/9/2021 về việc phê duyệt
kế hoạch thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm của Nghị định số 66/2021/NĐ-CP
ngày 06/7/2021 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Phòng, chống thiên tai và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng,
chống thiên tai và Luật Đê điều trên địa bàn tỉnh; số 4706/QĐ-UBND ngày
26/11/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Kế hoạch thực hiện Chỉ
thị số 18/CT-TTg ngày 09/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng, củng cố và
nâng cao năng lực cho lực lượng xung kích phòng chống thiên tai cấp xã trên địa
bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2021 - 2025; số 05/2022/QĐ- UBND ngày 16/3/2022 về
việc ban hành Quy định về nội dung chi, mức chi của Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh
Bình Định; số 756/QĐ-UBND ngày 10/3/2022 về điều chỉnh, bổ sung kế hoạch thực
hiện Đề án “Nâng cao nhận thức cộng đồng và Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào
cộng đồng, đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh;
2. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG
2.1. Phạm vi: Trên địa
bàn tỉnh Bình Định.
2.2. Đối tượng
- Ủy ban nhân dân, Ban Chỉ huy
Phòng chống thiên tai - Tìm kiếm cứu nạn và Phòng thủ dân sự cấp tỉnh, huyện,
xã;
- Các tổ chức đoàn thể, chính
trị xã hội các cấp từ tỉnh đến cơ sở;
- Lực lượng xung kích Phòng
chống thiên tai cấp xã.
3. MỤC TIÊU
- Giúp các địa phương xây dựng,
củng cố Đội xung kích Phòng chống thiên tai cấp xã đảm bảo đồng bộ, thống nhất
về tổ chức, nhiệm vụ, phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương, phát huy tốt
hiệu quả phương châm “4 tại chỗ” trong Phòng chống thiên tai theo quy định của
pháp luật.
- Từng bước nâng cao năng lực,
hiệu quả hoạt động của lực lượng xung kích phòng chống thiên tai cấp xã đáp ứng
yêu cầu thực tiễn đặt ra nhằm chủ động công tác phòng, chống, giảm thiểu thiệt
hại, xây dựng xã hội an toàn trước thiên tai.
4. VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ
4.1. Vị trí, chức năng
(1). Là lực lượng chủ chốt tại
chỗ để thực hiện nhiệm vụ Phòng chống thiên tai - Tìm kiếm cứu nạn và Phòng thủ
dân sự theo kế hoạch và phương án PCTT - TKCN của xã, đặc biệt là công tác ứng
phó ngay từ giờ đầu khi có tình huống thiên xảy ra.
(2). Đội Xung kích Phòng chống
thiên tai cấp xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định thành lập và
được kiện toàn hàng năm.
(3). Hoạt động dưới sự quản lý,
chỉ đạo của Trưởng ban Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai - Tìm kiếm cứu nạn và Phòng
thủ dân sự cấp xã.
(4). Phối hợp thực hiện nhiệm
vụ dưới sự phân công của Chỉ huy cấp trên và Trưởng ban Ban Chỉ huy PCTT - TKCN
và PTDS cấp xã trong trường hợp xảy ra thiên tai vượt quá khả năng ứng phó của
xã có sự chi viện của lực lượng cấp trên.
4.2. Nhiệm vụ
Đội xung kích phòng chống thiên
tai cấp xã có các nhiệm vụ ứng với các giai đoạn trước, trong và sau thiên tai
và đặc thù riêng phù hợp phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương, như sau:
a) NHIỆM VỤ CHUNG
09 NHIỆM VỤ THƯỜNG XUYÊN
|
(1). Tham gia xây dựng và
triển khai thực hiện kế hoạch phòng chống thiên tai, phương án ứng phó thiên
tai của xã;
(2). Tập huấn, diễn tập ứng
phó, khắc phục hậu quả thiên tai;
(3). Tham gia tuyên truyền,
phổ biến nâng cao nhận thức, kỹ năng và trách nhiệm của nhân dân trong PCTT;
(4). Theo dõi diễn biến thiên
tai; báo cáo kịp thời với Trưởng ban Ban Chỉ huy PCTT - TKCN và PTDS cấp xã
và thông báo đến các tổ chức, cá nhân trên địa bàn;
(5). Kiểm tra, rà soát kịp
thời phát hiện những nơi có nguy cơ mất an toàn; chủ động xử lý và thông tin
đến người dân và báo cáo Ban Chỉ huy PCTT - TKCN và PTDS cấp xã để xử lý.
(6). Kiểm tra, đôn đốc, hướng
dẫn các tổ chức, cá nhân chuẩn bị nhân lực, vật tư, phương tiện, trang thiết
bị, nhu yếu phẩm thiết yếu;
(7). Kiểm tra, phát hiện,
ngăn chặn, kịp thời báo cáo chính quyền, cơ quan chuyên môn để xử lý khi có
các hành vi vi phạm pháp luật về phòng chống thiên tai;
(8). Quản lý, sử dụng đúng
mục đích các trang thiết bị phục vụ công tác phòng chống thiên tai;
(9). Thực hiện các nhiệm vụ
phòng chống thiên tai khác theo sự điều động, phân công của Trưởng ban Ban
chỉ huy PCTT - TKCN và PTDS xã.
|
04 NHIỆM VỤ TRƯỚC KHI XẢY RA THIÊN TAI
|
(1). Kiểm tra các điểm tránh
trú, sẵn sàng sơ tán người dân ở khu vực có nguy cơ rủi ro đến nơi an toàn;
đảm bảo an toàn, an ninh trật tự, vệ sinh môi trường và hậu cần tại nơi tránh
trú;
(2). Kiểm tra, phân, giao
phương tiện, trang thiết bị cho các Tổ/nhóm Đội xung kích và triển khai lực lượng
thường trực để sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ;
(3). Triển khai lực lượng
canh gác, cảnh báo, hướng dẫn đảm bảo an toàn cho người, phương tiện tại
những nơi nguy cơ rủi ro cao;
(4). Tham gia hướng dẫn, hỗ
trợ các tổ chức, hộ gia đình gia cố, chằng chống nhà cửa, ... biển hiệu, cắt
tỉa cành cây, bảo vệ các cơ sở hạ tầng, sản xuất.
|
06 NHIỆM VỤ TRONG THIÊN TAI
|
(1). Theo dõi chặt chẽ diễn
biến thiên tai, kiểm tra các khu vực có nguy cơ cao (ngầm tràn, nơi bị ngập
sâu, sạt lở, chia cắt, ...), phát hiện kịp thời, xử lý, các sự cố đồng thời
báo cáo Trưởng ban Ban Chỉ huy PCTT - TKCN và PTDS cấp xã để chỉ đạo xử lý
ngay từ giờ đầu;
(2). Phối hợp với các cơ quan
liên quan bố trí nơi ở tạm, sơ tán khẩn cấp người tại những nơi xảy ra sự cố
và các khu vực nguy hiểm đến nơi an toàn;
(3). Phối hợp, hỗ trợ các các
cơ quan, đơn vị liên quan bảo đảm giao thông, thông tin liên lạc, tiếp nhận, phân
phối hàng viện trợ, cứu trợ...cho những người bị ảnh hưởng;
(4). Hỗ trợ các đoàn công tác
cấp trên khi có yêu cầu; tham gia, phối hợp triển khai nhiệm vụ theo chỉ đạo
của cấp trên khi xảy ra thiên tai vượt quá khả năng ứng phó của của xã;
(5). Tham gia, hỗ trợ các cơ
quan, đơn vị bảo đảm an ninh, trật tự, bảo vệ tài sản tại khu vực xảy ra
thiên tai cũng như nơi tránh trú;
(6). Sẵn sàng chi viện, hỗ
trợ cho các thôn, bản, vùng lân cận (ngoài phạm vi phụ trách) khi có yêu cầu.
|
06 NHIỆM VỤ SAU THIÊN TAI
|
(1). Khẩn trương phối hợp
thực hiện nhiệm vụ cứu chữa người bị thương, tìm kiếm người mất tích; hỗ trợ
gia đình mai táng người bị thiệt mạng;
(2). Tham gia cung cấp lương
thực, thực phẩm, ... thuốc chữa bệnh, nhu yếu phẩm; hỗ trợ người dân từ nơi
sơ tán trở về, sửa chữa, thu dọn nhà cửa, vệ sinh môi trường đề phòng dịch
bệnh;
(3). Tham gia, hỗ trợ sửa
chữa, khôi phục công trình phòng chống thiên tai, giao thông và các công
trình hạ tầng công cộng;
(4). Tham gia đánh giá thiệt
hại, nhu cầu cứu trợ, hỗ trợ, triển khai ổn định đời sống của người dân;
(5). Thu dọn, sửa chữa, tổng
hợp vật tư, phương tiện về nơi tập kết;
(6). Thực hiện các nhiệm vụ
khắc phục hậu quả, phục hồi tái thiết sau thiên tai trên địa bàn.
|
*. NHIỆM VỤ ĐẶC THÙ LỰC
LƯỢNG XUNG KÍCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
NHIỆM VỤ TRƯỚC THIÊN TAI
|
- Thông tin kịp thời về tình
hình thiên tai và chỉ đạo của Ban Chỉ huy PCTT - TKCN và PTDS cấp xã đến tổ
chức, hộ gia đình, đặc biệt là nơi có nguy cơ cao bằng mọi hình thức;
- Hướng dẫn cho người dân
nhận biết các dấu hiệu và kỹ năng phòng tránh các hiện tượng dông, lốc, sét,
đặc biệt là khi đang ở ngoài trời hoặc làm việc trên nương rẫy;
- Tham gia kiểm tra các khu
vực hạ du hồ chứa thủy điện, thủy lợi, hồ chứa nhỏ do địa phương quản lý;
khơi thông dòng chảy các khu vực bị tắc, nghẽn; triển khai lực lượng, phương
tiện sẵn sàng phối hợp để xử lý các sự cố đảm bảo an toàn cho công trình và
hạ du hồ chứa;
- Giúp người dân dự trữ nước
phục vụ sinh hoạt và sản xuất;
- Tuyên truyền, vận động các
hộ dân, người quản lý lao động, chủ phương tiện đánh bắt và nuôi trồng thủy
hải sản thường xuyên theo dõi thông tin cảnh báo thiên tai;
- Phối hợp với bộ đội biên
phòng, cơ quan liên quan kiểm tra an toàn tàu thuyền trước khi ra khơi; liên
lạc, thông báo, kêu gọi tàu thuyền thoát khỏi khu vực nguy hiểm hoặc về nơi
neo đậu, trú tránh khi có bão, áp thấp nhiệt đới;
- Phối hợp với các cơ quan,
đơn vị hướng dẫn và hỗ trợ chủ các phương tiện tàu thuyền vào nơi tránh trú
an toàn; người dân nuôi trồng thủy hải sản gia cố hoặc di chuyển lồng bè ra
khỏi khu vực nguy hiểm; vận động hỗ trợ chủ tàu, thuyền nhỏ hoạt động ven
sông, ven biển, người lao động tại khu vực nuôi, trồng thủy sản vào nơi trú
tránh;
- Đôn đốc, hướng dẫn các chủ
khách sạn, khu nghỉ dưỡng thông báo cho khách du lịch biết thông tin về thiên
tai và chỉ đạo của các cấp chính quyền để chủ động phòng tránh;
- Hỗ trợ sơ tán người dân, du
khách trên các khu du lịch, nghỉ dưỡng trên đảo và ven bờ, các hộ dân ở khu vực
trũng, thấp, vùng ven biển;
- Phối hợp với lực lượng quản
lý đê nhân dân trong việc kiểm tra, tuần tra, canh gác bảo vệ an toàn các
tuyến đê, kè biển xung yếu trên địa bàn, tham gia xử lý giờ đầu các sự cố đê
điều;
- Lực lượng xung kích tham
gia các tổ đội đánh bắt xa bờ thường xuyên theo dõi thông tin dự báo, cảnh
báo về bão, áp thấp nhiệt đới để thông tin kịp thời cho các tàu bạn chủ động
thoát ra hoặc không đi vào khu vực nguy hiểm.
|
NHIỆM VỤ TRONG THIÊN TAI
|
- Hỗ trợ và triển khai sơ tán
khẩn cấp người dân tại các khu vực xảy ra lũ quét, sạt lở đất, nơi bị ngập
lụt, chia cắt, cô lập đến nơi an toàn;
- Báo hiệu, canh gác, hướng
dẫn tại các ngầm tràn, những nơi bị ngập sâu, sạt lở, chia cắt để đảm bảo an
toàn cho học sinh, người tham gia giao thông;
- Hỗ trợ triển khai các biện
pháp chống nắng nóng, hạn hán; phối hợp với các cơ quan liên quan cung cấp
nước phục vụ sinh hoạt và sản xuất;
- Hỗ trợ cơ quan chủ quản xử
lý kịp thời sự cố, đảm bảo an toàn công trình trên địa bàn, nhất là các công trình
hồ chứa và khu vực hạ du;
- Ngăn chặn người dân vớt
củi, bắt cá trên sông, suối khi có lũ;
- Thường xuyên cập nhật thông
tin về tình hình thiên tai và chỉ đạo của Ban Chỉ huy PCTT - TKCN và PTDS cấp
xã đến người dân, đặc biệt là đối với người dân, các hộ nuôi trồng thủy hải
sản tại khu vực cửa sông, ven sông, ven biển, khu nhà thiếu kiên cố;
- Phối hợp kiểm soát không để
người dân ở lại trên lồng bè, chòi canh khi bão đổ bộ và tự ý quay trở lại lồng
bè, chòi canh khi chưa có bản tin cuối cùng về bão;
- Phối hợp với bộ đội biên
phòng, các cơ quan chức năng xử lý các tình huống, sự cố tàu thuyền, lồng bè,
vùng cửa sông, nơi neo đậu, nuôi trồng thủy hải sản;
- Hỗ trợ công tác đảm an toàn
cho du khách tại các khu du lịch, khu nghỉ dưỡng, ven biển và các đảo trên
địa bàn;
- Hỗ trợ các tàu và ngư dân
hoạt động khai thác, nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là trong các tổ đội đánh
bắt trên biển gặp nạn, sự cố; kịp thời thông tin cho các cơ quan liên quan để
triển khai công tác cứu hộ, cứu nạn;
- Hỗ trợ người dân thu hoạch
thủy hải sản, sửa chữa nhà hư hỏng, dựng nhà tạm, nhanh chóng ổn định đời
sống người dân bị ảnh hưởng do thiên tai.
|
5. TỔ CHỨC VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
5.1. Cơ cấu tổ chức
Đội xung kích làm việc theo chế
độ kiêm nhiệm, với nòng cốt là lực lượng DQTV và sự tham gia của các thành viên
từ các cơ quan, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội ở thôn, xã (Công an;
Dân phòng; Chữ thập đỏ; Đoàn thanh niên; Hội Cựu chiến binh; Hội Phụ nữ; Hội Nông
dân; một số công chức chuyên môn ở xã như: Địa chính - nông nghiệp - xây dựng/đô
thị và môi trường, công chức văn phòng - thống kê, công chức văn hóa - xã hội,
y tế, v.v), cụ thể:
5.1.1. Đội trưởng: Do
Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự - Phó Trưởng ban Ban Chỉ huy PCTT - TKCN và
PTDS cấp xã kiêm nhiệm.
5.1.2. Đội phó: Do
Chỉ huy phó Ban Chỉ huy quân sự xã; Phó trưởng công an xã và Bí thư Đoàn thanh
niên xã kiêm nhiệm.
5.1.3. Đội viên: Đội
xung kích là những người thuộc thành phần quy định tại điểm 5.1 do Ban Chỉ huy
PCTT - TKCN và PTDS cấp xã lập danh sách, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết
định và được rà soát, kiện toàn hàng năm.
5.1.4. Tổ, Nhóm xung kích
PCTT:
Đội xung kích có các Tổ và Nhóm
chuyên môn, cụ thể do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã Quyết định (việc phân chia
các tổ nhóm và danh sách cụ thể được lồng ghép trong Quyết định kiện toàn Đội
Xung kích).
- Tổ xung kích: Được lập ở các
thôn, khu dân cư - Tổ trưởng do Thôn đội trưởng hoặc Trưởng thôn (bản, khu dân
cư) kiêm nhiệm.
- Nhóm chuyên môn: Thông tin
liên lạc, hậu cần; y tế; an ninh trật tự; thống kê thiệt hại, xác định nhu cầu
cứu trợ; v.v. Trưởng các nhóm do công chức phụ trách lĩnh vực, lãnh đạo công an
xã, hoặc lãnh đạo các tổ chức, đoàn thể xã kiêm nhiệm.
Hình
1.1: Sơ đồ tổ chức Đội xung kích Phòng chống thiên tai cấp xã
STT
|
Nguồn lực
|
Số lượng (người)
|
Trung bình
|
Tối thiểu
|
1
|
Dân quân tự vệ
|
57
|
35
|
|
Dân quân tự vệ cơ động
|
25
|
20
|
|
Dân quân tự vệ tại chỗ
|
32
|
15
|
2
|
Công an xã (phường)[1]
|
3
|
2
|
3
|
Hội chữ thập đỏ
|
2
|
1
|
4
|
Hội cựu chiến binh
|
5
|
2
|
5
|
Đoàn thanh niên
|
8
|
4
|
6
|
Hội Phụ nữ
|
4
|
2
|
7
|
Công chức Địa chính - Xây
Dựng - Nông nghiệp/Đô thị và Môi trường
|
1
|
1
|
8
|
Công chức văn phòng - thống kê
|
1
|
1
|
9
|
Công chức văn hóa - xã hội
|
1
|
1
|
10
|
Y tế xã (phường)
|
3
|
2
|
11
|
Cán bộ, lãnh đạo các thôn (tổ
dân phố)
|
8
|
4
|
|
Tổng số người/xã
|
93
|
55
|
Bảng
1.1: Số lượng nhân sự cho lực lượng xung kích
5.2. Chế độ làm việc
- Đội xung kích làm việc theo
chế độ kiêm nhiệm.
- Đội trưởng phụ trách chung,
điều hành hoạt động của Đội, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân - Trưởng
ban Ban Chỉ huy PCTT - TKCN và PTDS cấp xã và trước pháp luật về toàn bộ hoạt
động của Đội trong phạm vi nhiệm vụ được giao.
- Các Phó Đội trưởng giúp Đội
trưởng tổ chức, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ của Đội theo sự phân công của Đội
trưởng, chịu trách nhiệm trước Đội trưởng và trước pháp luật về việc thực hiện
nhiệm vụ được phân công.
- Các Tổ/Nhóm trưởng có trách
nhiệm trực tiếp tổ chức, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ thuộc phạm vi, quyền hạn
của Tổ, chịu trách nhiệm trước Đội trưởng về toàn bộ hoạt động của Tổ/Nhóm.
- Các Đội viên chịu trách nhiệm
trước Tổ trưởng về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công.
- Đội viên khi làm nhiệm vụ
được trang bị các công cụ hỗ trợ, phương tiện cần thiết để thực thi nhiệm vụ.
5.3. Trách nhiệm
5.3.1. Trách nhiệm và
quyền hạn của Đội trưởng
Phụ trách chung, điều hành hoạt
động của Đội, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân - Trưởng ban Ban
Chỉ huy PCTT - TKCN và PTDS cấp xã và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của
Đội trong phạm vi nhiệm vụ được giao. Trực tiếp phụ trách một mặt số công tác
sau:
(1). Xây dựng kế hoạch công
tác, phương án triển khai hoạt động phù hợp điều kiện cụ thể tại địa phương
trình Trưởng ban Ban Chỉ huy PCTT - TKCN và PTDS cấp xã phê duyệt.
(2). Xây dựng Quy chế hoạt
động, phương án tổ chức các Tổ/Nhóm và phân công nhiệm vụ, địa bàn phụ trách;
Quy chế phối hợp với các lực lượng chuyên trách, lực lượng vũ trang trên địa
bàn báo cáo Ban Chỉ huy PCTT - TKCN và PTDS cấp xã trình Ủy ban nhân dân cấp xã
ban hành.
(3). Xây dựng kế hoạch hiệp
đồng với các lực lượng vũ trang và các cơ quan chuyên môn trong tổ chức các
chương trình đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện về kiến thức, kỹ năng PCTT cho các
thành viên của Đội.
(4). Kiểm tra việc chấp hành
quy định về bảo đảm an toàn, trang thiết bị cho các thành viên của Đội xung
kích khi thực hiện nhiệm vụ.
(5). Thực hiện chế độ thông
tin, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã về tình hình diễn biến, kết quả hoạt
động PCTT của Đội.
(6). Đề xuất với các cơ quan có
thẩm quyền về việc thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của
Đội xung kích.
5.3.2. Trách nhiệm của
các Phó Đội trưởng
*. Phó Đội trưởng do Phó Chỉ
huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự kiêm nhiệm:
Giúp Đội trưởng phụ trách các
công tác sau:
(1). Xây dựng chương
trình tập huấn, diễn tập ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai.
(2). Kiểm tra, phát hiện nguy
cơ mất an toàn đối với nơi ở của người dân, các khu vực nguy cơ cao xảy ra
thiên tai như: Bão, lũ, ngập lụt, sạt lở, lũ quét, giông lốc sét, mưa
đá, ... các công trình, cơ sở hạ tầng trên địa bàn; hướng dẫn, hỗ trợ các tổ
chức, hộ gia đình gia cố, chằng chống nhà cửa, biển hiệu, cắt tỉa cành cây, bảo
vệ các cơ sở hạ tầng, sản xuất.
(3). Hoạt động ứng phó khẩn cấp
và tìm kiếm cứu nạn trong thiên tai.
(4). Hỗ trợ các đoàn công tác
cấp trên triển khai hoạt động trên địa bàn.
(5). Công tác tham gia đánh giá
thiệt hại, nhu cầu cứu trợ, hỗ trợ của người dân và các hoạt động khắc phục hậu
quả phục hồi sản xuất, ổn định đời sống.
(6). Quản lý các trang thiết bị
phục vụ công tác PCTT được giao; thường trực khi thiên tai xảy ra.
(7). Thực hiện các nhiệm vụ
khác do Đội trưởng phân công.
*. Phó Đội trưởng do Phó
trưởng Công an xã kiêm nhiệm
(1). Kiểm tra, đôn đốc các tổ
chức chuẩn bị nhân lực, vật tư, phương tiện, trang thiết bị theo phương án được
phê duyệt.
(2). Triển khai lực lượng canh
gác, cảnh báo (cắm biển, thông báo, ...), hướng dẫn phân luồng giao thông.
(3). Đảm bảo an ninh, trật tự,
bảo vệ tài sản của nhân dân và nhà nước tại khu vực xảy ra thiên tai cũng như
nơi tránh trú.
(4). Tổ chức kiểm tra, phát
hiện, ngăn chặn kịp thời khi có các hành vi vi phạm pháp luật về PCTT.
(5). Công tác sơ tán người dân
ở khu vực có nguy cơ rủi ro đến nơi an toàn.
(6). Thực hiện các nhiệm vụ
khác do Đội trưởng phân công.
*. Phó Đội trưởng do Bí thư
Đoàn Thanh niên kiêm nhiệm
(1). Thông tin, tuyên truyền,
phổ biến nâng cao nhận thức, kỹ năng và trách nhiệm của nhân dân trong PCTT.
(2). Hướng dẫn hộ gia đình, cá
nhân chuẩn bị vật dụng, nhu yếu phẩm thiết yếu đảm bảo an toàn đời sống và sinh
hoạt khi thiên tai xảy ra.
(3). Công tác hậu cần, cung cấp
lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, nhu yếu phẩm thiết yếu.
(4). Công tác tổ chức cứu chữa
người bị thương, vệ sinh môi trường đề phòng dịch bệnh.
(5). Thực hiện các nhiệm vụ
khác do Đội trưởng giao.
5.3.3. Trách nhiệm của
các Tổ/Nhóm trưởng
Các Tổ/Nhóm trưởng có trách
nhiệm trực tiếp tổ chức, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ thuộc phạm vi, quyền hạn
của Tổ, chịu trách nhiệm trước Đội trưởng về toàn bộ hoạt động của Tổ/Nhóm.
5.3.4. Trách nhiệm của
các đội viên
- Thực hiện các nhiệm vụ do
lãnh đạo Đội và Tổ/Nhóm phân công. Chịu trách nhiệm trước Tổ trưởng và trước
pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ.
- Tích cực học tập, rèn luyện
đảm bảo sức khỏe, chịu đựng khó khăn, gian khổ, thông thạo địa bàn, có kiến
thức, kỹ năng thực thi nhiệm vụ được giao.
- Có ý thức trách nhiệm, tinh
thần tự giác, ý thức tổ chức kỷ luật, tinh thần phục vụ và lòng dũng cảm khi
làm nhiệm vụ.
5.4. Mối quan hệ công tác
5.4.1. Đối với Ủy ban
nhân dân, Ban Chỉ huy PCTT - TKCN và PTDS cấp xã: Giúp Ủy ban nhân dân,
Ban Chỉ huy PCTT - TKCN và PTDS cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Trưởng Ban
Chỉ huy PCTT - TKCN và PTDS cấp xã triển khai thực hiện các nhiệm vụ PCTT trên
địa bàn.
5.4.2. Đối với các lực
lượng vũ trang trên địa bàn: Là mối quan hệ phối hợp, đặt dưới sự chỉ
huy của cơ quan quân sự và Ban Chỉ huy PCTT - TKCN và PTDS các cấp tại địa
phương.
5.4.3. Đối với các lực
lượng cấp trên được điều động chi viện: Phối hợp, hỗ trợ và tham gia
thực hiện nhiệm vụ ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai theo sự phân công chỉ
đạo của người phụ trách lực lượng cấp trên và Trưởng ban Ban Chỉ huy PCTT -
TKCN và PTDS cấp xã khi có lực lượng cấp trên được điều động chi viện làm nhiệm
vụ ứng phó thiên tai và TKCN tại địa phương.
6. ĐIỀU KIỆN, TRANG THIẾT BỊ
CẦN THIẾT
6.1. Nơi làm việc của đội
xung kích
- Nơi làm việc thường trực của
Đội xung kích được đặt tại Trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã; Các Tổ/Nhóm xung kích
sử dụng Nhà văn hóa thôn (Tổ dân phố) hoặc văn phòng cơ quan chuyên môn làm nơi
thường trực và làm việc.
- Ủy ban nhân dân, Ban Chỉ huy
PCTT - TKCN và PTDS cấp xã bố trí phòng trực và đảm bảo hậu cần cho lực lượng
xung kích được huy động ứng trực khi có tình huống thiên tai.
6.2. Phù hiệu của đội xung
kích
- Phù hiệu của thành viên Đội
xung kích là một băng đỏ rộng 10cm, có ký hiệu “PCTT” màu vàng.
- Phù hiệu đeo trên khủyu tay
áo bên trái, chữ “PCTT” hướng ra phía ngoài.
6.3. Trang thiết bị của đội
xung kích PCTT:
STT
|
Dụng cụ
|
|
STT
|
Dụng cụ
|
1
|
Điện thoại
|
|
17
|
Cuốc
|
2
|
Loa cầm tay
|
|
18
|
Búa tạ
|
3
|
Trống hoặc kẻng báo hiệu
|
|
19
|
Dao
|
4
|
Phao cứu hộ
|
|
20
|
Vồ
|
5
|
Xuồng, ca nô cứu hộ
|
|
21
|
Dây thừng cứu hộ
|
6
|
Đèn pin, đèn pha, bóng + dây
điện
|
|
22
|
Can nước (loại 10l, 20l)
|
8
|
Ủng đi mưa
|
|
23
|
Tre, nứa
|
9
|
Áo mưa bộ
|
|
24
|
Chăn chiên
|
10
|
Áo phao
|
|
25
|
Thau nhôm, nhựa, xô xách nước
|
11
|
Mũ bảo hộ lao động
|
|
26
|
Bình cứu hỏa
|
12
|
Máy cưa chạy xăng
|
|
27
|
Xăng
|
13
|
Máy phát điện xách tay
|
|
28
|
Thiết bị y tế
|
14
|
Xe cải tiến, xe rùa
|
|
29
|
Túi Y tế sơ cấp cứu
|
15
|
Xà beng
|
|
30
|
Sổ sách ghi chép
|
16
|
Xẻng
|
|
31
|
Các trang bị khác (Xe máy,
máy cắt sắt, bê tông; kích tay, kích thủy lực, ...)
|
Bảng
1.2: Trang thiết bị của đội xung kích PCTT
7. CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH
(Áp dụng Nghị định số
66/2021/NĐ-CP ngày 06/7/2021 của Chính phủ về Quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật PCTT và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật PCTT và Luật
Đê điều)
7.1. Chế độ đối với người
tham gia lực lượng xung kích được huy động tập huấn, huấn luyện, diễn tập và
làm nhiệm vụ phòng chống thiên tai.
(1) Người không hưởng lương từ
ngân sách nhà nước trong thời gian được huy động làm nhiệm vụ phòng chống thiên
tai, tham gia tập huấn, huấn luyện, diễn tập được hưởng trợ cấp ngày công lao
động như sau:
a) Đối với người được huy động
tập huấn, huấn luyện, diễn tập: Mức trợ cấp theo ngày được huy động không thấp
hơn 59.600 đồng.
b) Đối với người được huy động
làm nhiệm vụ phòng chống thiên tai: Mức trợ cấp ngày công lao động mỗi người mỗi
ngày không thấp hơn 119.200 đồng.
c) Nếu huấn luyện, diễn tập và
làm nhiệm vụ phòng chống thiên tai vào ban đêm (từ 22 giờ ngày hôm trước đến 06
giờ ngày hôm sau) được tính gấp đôi mức trợ cấp quy định tại điểm này.
d) Khi tập trung, tập huấn,
huấn luyện, diễn tập, làm nhiệm vụ phòng chống thiên tai cách xa nơi cư trú,
không có điều kiện đi, về hàng ngày thì được bố trí nơi ăn, nghỉ, hỗ trợ phương
tiện, chi phí đi lại hoặc thanh toán tiền tàu xe một lần đi và về như cán bộ,
công chức cấp xã; được hỗ trợ tiền ăn theo mức do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy
định, nhưng không thấp hơn 57.000 đồng.
Cấp nào huy động thì cấp đó bảo
đảm chi trả.
(2) Người được hưởng lương
từ ngân sách nhà nước trong thời gian được huy động, tập huấn, huấn luyện, diễn
tập, làm nhiệm vụ phòng chống thiên tai theo quyết định của cấp có thẩm quyền
được cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc trả nguyên lương, các khoản phúc
lợi, phụ cấp đi đường và tiền tàu xe.
a) Trường hợp người lao động
hợp đồng trong thời gian tham gia tập huấn, huấn luyện, diễn tập, làm nhiệm vụ phòng
chống thiên tai được tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động và được hưởng các chế
độ tiền lương, phụ cấp theo quy định.
b) Chi phí cho các khoản nói
trên được tính vào ngân sách chi hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị.
(3) Cán bộ, chiến sĩ dân
quân tự vệ, công an xã được huy động huấn luyện, diễn tập, làm nhiệm vụ phòng
chống thiên tai theo quyết định của cấp có thẩm quyền được hưởng chế độ theo
quy định của pháp luật.
7.2. Chế độ khám chữa bệnh,
trợ cấp tai nạn, trợ cấp tiền tuất đối với trường hợp tham gia bảo hiểm y tế,
bảo hiểm xã hội
(1) Điều kiện được hưởng: Người
tham gia lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã bị ốm đau, bị tai
nạn, bị thương, bị chết trong thời gian thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống
thiên tai, tham gia huấn luyện, diễn tập phòng chống thiên tai và các nhiệm vụ
khác theo sự điều động của cấp có thẩm quyền. Trường hợp bị ốm, bị tai nạn, bị
chết do cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân, sử dụng các chất kích thích,
chất ma túy, chất gây nghiện thì không được hưởng chế độ trợ cấp theo quy định
tại khoản 2 Điều này.
(2) Chế độ khám chữa bệnh,
trợ cấp tai nạn, trợ cấp tiền tuất cho người tham gia lực lượng xung
kích phòng chống thiên tai thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế: Được hưởng chế độ về ốm đau, tai nạn lao động, tử tuất theo quy định
của pháp luật về lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế (thời gian tính từ
khi được huy động, bắt đầu đi thực hiện nhiệm vụ đến khi hoàn thành, về đến nơi
cư trú hoặc từ khi được huy động, bắt đầu đi thực hiện nhiệm vụ đến khi bị tai
nạn, hoặc chết).
7.3. Chế độ khám chữa bệnh,
trợ cấp tai nạn, trợ cấp tiền tuất đối với trường hợp chưa tham gia bảo
hiểm y tế, bảo hiểm xã hội
(1) Điều kiện được hưởng: Người
tham gia lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã bị ốm đau, bị tai
nạn, bị thương, bị chết trong thời gian thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống
thiên tai, tham gia huấn luyện, diễn tập phòng chống thiên tai và các nhiệm vụ
khác theo sự điều động của cấp có thẩm quyền. Trường hợp bị ốm, bị tai nạn, bị
chết do cố ý tự hủy hoại sức khỏe của bản thân, sử dụng các chất kích thích,
chất ma túy, chất gây nghiện thì không được hưởng chế độ trợ cấp theo quy định
tại khoản 2, 3 Điều này.
(2) Mức hưởng cho người tham
gia lực lượng xung kích phòng chống thiên tai cấp xã không tham gia bảo hiểm y
tế nếu bị ốm đau, bị tai nạn, bị thương
Chi phí khám bệnh, chữa bệnh
như mức hưởng bảo hiểm y tế cho hạ sĩ quan, binh sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam
đang tại ngũ. Trong thời gian điều trị nội trú được bảo đảm tiền ăn bệnh lý.
Trường hợp người tham gia lực lượng xung kích phòng chống thiên tai cấp xã đang
điều trị nội trú, nhưng hết thời gian làm nhiệm vụ thì được thanh toán chi phí
khám bệnh, chữa bệnh và tiền ăn bệnh lý nhưng tối đa không quá 15 ngày; nếu hết
15 ngày bệnh vẫn chưa ổn định thì điều trị đến khi ổn định và được thanh toán
100% tiền khám, chữa bệnh.
(3) Mức hưởng cho người tham
gia lực lượng xung kích phòng chống thiên tai cấp xã không tham gia bảo hiểm xã
hội nếu bị tai nạn, bị chết
a) Trợ cấp tai nạn: Trong thời
gian điều trị tai nạn được hưởng như quy định tại khoản 2 Điều này kể cả trường
hợp vết thương tái phát cho đến khi xuất viện. Trường hợp tai nạn làm suy giảm
khả năng lao động 5% thì được hưởng 7.450.000 đồng; sau đó, cứ suy giảm 1% thì
được hưởng thêm 745.000 đồng;
b) Trợ cấp tiền tuất: Trường
hợp bị chết, bị tai nạn dẫn đến chết thì thân nhân được trợ cấp tiền tuất bằng 53.640.000
đồng; người lo mai táng được nhận tiền mai táng phí bằng 14.900.000 đồng;
c) Trường hợp bị ốm đau dẫn đến
chết: Thân nhân được trợ cấp tiền tuất bằng 7.450.000 đồng; người lo mai táng được
nhận tiền mai táng phí bằng 14.900.000 đồng.
(4) Trình tự, thủ tục
a) Tiếp nhận hồ sơ:
Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp
nhận hồ sơ đề nghị của người tham gia lực lượng xung kích phòng chống thiên tai
cấp xã hoặc người đại diện hợp pháp. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận hồ sơ đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã lập 01 bộ hồ sơ trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện. Đối với trường hợp bị tai nạn làm suy giảm khả năng
lao động từ 5% trở lên hoặc bị chết, trong thời gian 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được hồ sơ đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp huyện lập 01 bộ hồ sơ trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Đối với trường hợp không đủ
điều kiện, hóa đơn, giấy tờ theo quy định hoặc không hợp lệ, trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị, cơ quan cấp tỉnh, huyện, xã
phải có văn bản hướng dẫn gửi người nộp đơn để bổ sung, hoàn thiện;
b) Quyết định hỗ trợ, trợ
cấp:
Đối với chi phí khám bệnh, chữa
bệnh trong trường hợp bị ốm đau, bị tai nạn, bị thương: Trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã trình, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định hỗ trợ kinh phí khám bệnh, chữa bệnh
cho người tham gia lực lượng xung kích phòng chống thiên tai cấp xã.
Đối với kinh phí trợ cấp tai
nạn làm suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên hoặc bị chết: Trong thời hạn
05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
trình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trợ cấp tai nạn, bị chết cho
người tham gia lực lượng xung kích phòng chống thiên tai cấp xã;
c) Chi trả hỗ trợ, trợ
cấp:
Trong thời hạn 10 ngày làm
việc, kể từ ngày có quyết định trợ cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm
thực hiện chi trả chi phí khám chữa bệnh, tiền trợ cấp cho đối tượng được
hưởng. Việc chi trả bằng hình thức chuyển khoản hoặc qua đường bưu chính hoặc
trực tiếp nhận ở cấp xã.
(5) Hồ sơ đề nghị
a) Hỗ trợ chi phí khám
chữa bệnh:
Người tham gia lực lượng xung
kích phòng chống thiên tai cấp xã hoặc người đại diện hợp pháp lập 01 bộ hồ sơ
gửi Ủy ban nhân dân xã, hồ sơ gồm đơn đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục VI
ban hành kèm theo Nghị định này, phiếu xét nghiệm, đơn thuốc, hóa đơn thu tiền,
giấy xuất viện.
Ủy ban nhân dân cấp xã lập 01
bộ hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện, hồ sơ gồm tờ trình kèm theo hồ sơ hợp
lệ quy định tại điểm a khoản 5 Điều này.
b) Trợ cấp tai nạn:
Người tham gia lực lượng xung
kích phòng chống thiên tai cấp xã hoặc người đại diện hợp pháp lập 01 bộ hồ sơ
gửi Ủy ban nhân dân cấp xã, hồ sơ gồm đơn đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục
VII ban hành kèm theo Nghị định này; giấy ra viện; trích sao hồ sơ bệnh án hoặc
bản sao giấy chứng nhận thương tích do cơ sở y tế nơi đã cấp cứu, điều trị;
biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của hội đồng giám định y khoa
bệnh viện cấp tỉnh và tương đương trở lên trong trường hợp tai nạn làm suy giảm
khả năng lao động từ 5% trở lên. Trường hợp bị tai nạn giao thông thì có thêm
biên bản điều tra của cơ quan công an.
Ủy ban nhân dân cấp xã lập 01
bộ hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện, hồ sơ gồm tờ trình và hồ sơ hợp lệ
quy định tại điểm b khoản 5 Điều này.
Trường hợp tai nạn làm suy giảm
khả năng lao động từ 5% trở lên Ủy ban nhân dân huyện lập 01 bộ hồ sơ trình Ủy
ban nhân dân tỉnh, hồ sơ gồm tờ trình kèm theo hồ sơ hợp lệ quy định tại điểm b
khoản 5 Điều này.
c) Trợ cấp tiền tuất:
Người tham gia lực lượng xung
kích phòng chống thiên tai cấp xã hoặc người đại diện hợp pháp lập 01 bộ hồ sơ
gửi Ủy ban nhân dân cấp xã, hồ sơ gồm đơn đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục
VII ban hành kèm theo Nghị định này; giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án
hoặc bản sao giấy chứng tử hoặc trích lục khai tử. Trường hợp bị tai nạn giao
thông dẫn đến chết thì có thêm biên bản điều tra của cơ quan công an.
Ủy ban nhân dân cấp xã lập 01
bộ hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện, hồ sơ gồm tờ trình và hồ sơ hợp lệ
quy định tại điểm c khoản 5 Điều này.
Ủy ban nhân dân cấp huyện lập
01 bộ hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, hồ sơ gồm tờ trình và hồ sơ hợp lệ
quy định tại điểm c khoản 5 Điều này.
* Quy trình thủ tục hành
chính đối với 02 thủ tục hành chính mới ban hành trong lĩnh vực Phòng, chống
thiên tai thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Nông nghiệp và PTNT theo quyết
định số 3425/QĐ-UBND ngày 17/8/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định
a) Thủ tục Hỗ trợ khám chữa
bệnh, trợ cấp tai nạn cho lực lượng xung kích phòng chống thiên tai cấp xã
trong trường hợp chưa tham gia bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội (mã số
1.010091.000.00.00.H08)
25 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được đơn, hồ sơ theo quy định, cụ thể:
- 10 ngày làm việc đối với Ủy
ban nhân dân cấp xã;
- 05 ngày làm việc đối với Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- Ủy ban nhân dân cấp xã chi
trả kinh phí khám chữa bệnh cho đối tượng được hưởng: 10 ngày làm việc kể từ
ngày có quyết định trợ cấp.
Đối với các trường hợp không đủ
điều kiện, hóa đơn, giấy tờ theo quy định hoặc không hợp lệ, trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị, cơ quan cấp huyện, cấp xã phải
có văn bản hướng dẫn gửi người nộp đơn để bổ sung, hoàn thiện.
b) Thủ tục Trợ cấp tiền
tuất, tai nạn (đối với trường hợp tai nạn suy giảm khả năng lao động từ 5% trở
lên) cho lực lượng xung kích phòng chống thiên tai cấp xã chưa tham gia bảo
hiểm xã hội (mã số 1.010092.000.00.00.H08)
30 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được đơn, hồ sơ theo quy định cụ thể:
- 10 ngày làm việc, đối với Ủy
ban nhân dân cấp xã;
- 05 ngày làm việc, đối với Ủy
ban nhân dân cấp huyện;
- 05 ngày làm việc, đối với Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh;
- 10 ngày làm việc, Ủy ban nhân
dân cấp xã chi trả trợ cấp cho đối tượng được hưởng.
Đối với các trường hợp không đủ
điều kiện, hóa đơn, giấy tờ theo quy định hoặc không hợp lệ, trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị, cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện,
cấp xã phải có văn bản hướng dẫn gửi người nộp đơn để bổ sung, hoàn thiện.
(6) Kinh phí bảo đảm thực
hiện chế độ, chính sách đối với lực lượng xung kích phòng chống thiên tai cấp
xã: Ủy ban nhân dân cấp huyện bảo đảm đối với người không tham gia bảo hiểm
y tế nếu bị ốm đau, bị tai nạn, bị thương; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bảo đảm đối
với người không tham gia bảo hiểm xã hội bị tai nạn, bị chết.
7.4. Các chế độ khác
(1) Lực lượng xung kích phòng
chống thiên tai cấp xã bị thương hoặc hy sinh khi làm nhiệm vụ được hưởng chế
độ, chính sách như thương binh, bị chết được công nhận liệt sĩ theo quy định
của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng.
(2) Lực lượng xung kích phòng
chống thiên tai cấp xã được bố trí trang thiết bị nơi làm việc theo tiêu chuẩn,
định mức quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định 66/2021/NĐ-CP ngày
06/7/2021 của Chính phủ. Trang thiết bị nơi làm việc của lực lượng xung kích phòng
chống thiên tai cấp xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã quyết định.
(3). Lực lượng xung kích phòng
chống thiên tai cấp xã được trang bị trang phục quy định tại Phụ lục V ban hành
kèm theo Nghị định 66/2021/NĐ-CP ngày 06/7/2021 của Chính phủ. Lực lượng xung
kích phòng chống thiên tai cấp xã sử dụng trang phục khi làm nhiệm vụ.
(4) Lực lượng xung kích cấp xã
là đối tượng ưu tiên khi xin việc làm.
7.5. Nguồn kinh phí
Ủy ban nhân dân các cấp bảo đảm
kinh phí thực hiện chế độ, chính sách cho lực lượng xung kích phòng, chống
thiên tai cấp xã từ ngân sách nhà nước, Quỹ phòng chống thiên tai và các nguồn
kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
7.6. Khen thưởng, kỷ luật
- Được khen thưởng khi có nhiều
thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ được giao;
- Chịu kỷ luật hoặc xử lý theo
pháp luật khi có hành vi sai phạm, tiêu cực trong quá trình thực hiện nhiệm vụ,
tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, hậu quả xảy ra;
- Trường hợp do lỗi vi phạm mà
gây ra thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
8. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
8.1. Ủy ban nhân dân, Ban
Chỉ huy PCTT - TKCN VÀ PTDS cấp huyện
- Hướng dẫn kiểm tra, đôn đốc
Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức xây dựng, củng cố và triển khai hoạt động lực
lực lượng xung kích PCTT; định kỳ báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân, Ban Chỉ
huy PCTT - TKCN và PTDS tỉnh.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện bố
trí kinh phí, chỉ đạo Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai - Tìm kiếm cứu nạn và
Phòng thủ dân sự cấp huyện chủ trì, giao Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn/Phòng Kinh tế phối hợp với các phòng, ban, ngành, Hội, đoàn thể, Ủy ban
nhân dân cấp xã để tập huấn kỹ năng, kiến thức, nghiệp vụ phòng chống thiên tai
cho Đội xung kích phòng chống thiên tai cấp xã.
- Hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban
nhân dân cấp xã xây dựng dự toán kinh phí, chi trả phụ cấp và thực hiện các chế
độ chính sách khác cho hoạt động của Đội xung kích.
8.2. Ủy ban nhân dân cấp xã
- Ban hành quyết định thành
lập, kiện toàn Đội xung kích.
- Ban hành quy chế phối hợp
giữa Đội xung kích với các cơ quan, tổ chức tại địa phương trong hoạt động PCTT.
- Xây dựng, trình duyệt dự toán
chi, thanh toán kinh phí phụ cấp và thực hiện các chế độ, chính sách đối với
các thành viên Đội xung kích theo các quy định.
- Kiểm tra, giám sát kết quả
hoạt động của Đội xung kích, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân, Ban Chỉ huy PCTT
- TKCN và PTDS cấp huyện.
8.3. Ban Chỉ huy PCTT - TKCN
và PTDS cấp xã
- Tham mưu trình Ủy ban nhân
dân cấp xã quyết định thành lập Đội xung kích.
- Tham mưu trình Ủy ban nhân
dân cấp xã quyết định ban hành quy chế hoạt động.
- Phân giao nhiệm vụ, quản lý
và chỉ đạo hoạt động của Đội xung kích trên địa bàn theo Hướng dẫn này.
- Xây dựng các quy chế phối hợp
và tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ của Đội.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn và
duy trì hoạt động của Đội xung kích.
PHẦN
2:
GIỚI
THIỆU TỔNG QUAN VỀ THIÊN TAI VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG CHÍNH TRONG GIAI ĐOẠN PHÒNG NGỪA
CHUYÊN ĐỀ 2.1:
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN THIÊN
TAI VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG PHÒNG NGỪA
I. TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH
THIÊN TAI
1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VÀ TỪ NGỮ
(1). Thiên tai là hiện tượng tự
nhiên bất thường có thể gây thiệt hại về người, tài sản, môi trường, điều kiện sống
và các hoạt động kinh tế - xã hội, bao gồm bão, áp thấp nhiệt đới, gió mạnh
trên biển, lốc, sét, mưa lớn, lũ, lũ quét, ngập lụt; sạt lở đất, sụt lún đất do
mưa lũ hoặc dòng chảy hoặc hạn hán; nước dâng, xâm nhập mặn, nắng nóng, hạn
hán, cháy rừng do tự nhiên, rét hại, mưa đá, sương mù, sương muối, động đất,
sóng thần và các loại thiên tai khác.
(2). Rủi ro thiên tai là thiệt
hại mà thiên tai có thể gây ra về người, tài sản, môi trường, điều kiện sống và
hoạt động kinh tế - xã hội.
(3). Cấp độ rủi ro thiên tai là
sự phân định mức độ thiệt hại do thiên tai có thể gây ra về người, tài sản, môi
trường, điều kiện sống và hoạt động kinh tế - xã hội.
- Rủi ro thiên tai được phân
cấp căn cứ vào cường độ, phạm vi ảnh hưởng, khu vực chịu tác động trực tiếp và
khả năng gây thiệt hại của thiên tai.
- Cấp độ rủi ro thiên tai được
xác định cho từng loại thiên tai và công bố cùng nội dung bản tin dự báo, cảnh
báo về thiên tai.
- Cấp độ rủi ro của mỗi loại
thiên tai được phân tối đa thành 5 cấp và được gắn với một màu đặc trưng trên
các loại bản đồ, theo mức độ tăng dần của rủi ro thiên tai: Cấp 1 màu xanh
dương nhạt là rủi ro thấp; cấp 2 màu vàng nhạt là rủi ro trung bình; cấp 3 màu
da cam là rủi ro lớn; cấp 4 màu đỏ là rủi ro rất lớn; cấp 5 màu tím là rủi ro ở
mức thảm họa.
Cấp độ rủi ro
|
Màu sắc
|
Mã màu
|
1
|
Xanh dương nhạt
|
(175, 225, 255)
|
2
|
Vàng nhạt
|
(250, 245, 140)
|
3
|
Da cam
|
(255, 155, 0)
|
4
|
Đỏ
|
(255, 10, 0)
|
5
|
Tím
|
(160, 40, 160)
|
Bảng
2.1: Mã màu đặc trưng trên các loại bản đồ rủi ro thiên tai (theo thang
mã màu RGB cơ bản)
Cấp ATNĐ, bão
|
Cấp độ rủi ro
|
≥16 (siêu bão)
|
5
|
14 - 15 (bão rất mạnh)
|
5
|
12 - 13 (bão rất mạnh)
|
4
|
10 - 11 (bão mạnh)
|
3
|
6 - 9 (ATNĐ, bão)
|
3
|
Khu vực ảnh hưởng
|
Đất liền Nam Trung Bộ
|
Bảng
2.2: Cấp độ rủi ro do áp thấp nhiệt đới, bão
Độ cao mực nước ven biển (tính từ mực nước biển trung bình) (m)
|
Cấp độ rủi ro
|
> 6
|
4
|
5 - 6
|
4
|
4 - 5
|
4
|
3 - 4
|
4
|
2 - 3
|
3
|
1 - 2
|
2
|
Khu vực ảnh hưởng
|
Ven biển các tỉnh Đà Nẵng đến Bình Định
|
Bảng
2.3: Cấp độ rủi ro do nước dâng
Lượng mưa (mm)
|
Cấp độ rủi ro
|
Trên 400/24giờ
|
3
|
3
|
4
|
3
|
4
|
4
|
Trên 200 đến 400/24 giờ
|
2
|
3
|
3
|
2
|
3
|
4
|
Từ 100 đến 200/24 giờ hoặc 50 - 100/12 giờ
|
1
|
2
|
2
|
1
|
2
|
3
|
Thời gian kéo dài (ngày)
|
Từ 1 đến 2
|
Trên 2 đến 4
|
Trên 4
|
Từ 1 đến 2
|
Trên 2 đến 4
|
Trên 4
|
Khu vực ảnh hưởng
|
Đồng bằng, ven biển
|
Trung du, vùng núi
|
Bảng
2.4: Cấp độ rủi ro do mưa lớn
Mực nước lũ
|
Cấp độ rủi ro
|
Trên lũ lịch sử
|
3
|
3
|
3
|
5
|
(BĐ3+1m) đến lũ lịch sử
|
3
|
3
|
3
|
4
|
(BĐ3+0.3m) đến dưới
|
2
|
2
|
3
|
4
|
(BĐ3+1.0m)
|
|
|
|
|
BĐ3 đến dưới (BĐ3+0.3m)
|
2
|
2
|
3
|
3
|
BĐ2 đến dưới BĐ3
|
1
|
2
|
2
|
3
|
BĐ1 đến dưới BĐ2
|
1
|
1
|
1
|
2
|
Khu vực xảy ra lũ, ngập lụt
|
Các trạm thủy văn thuộc khu vực 1 (gồm các trạm thủy văn: An Hòa, Bồng
Sơn, Bình Nghi, Vĩnh Sơn)
|
Các trạm thủy văn thuộc khu vực 2 (trạm thủy văn Thạnh Hòa)
|
Các trạm thủy văn thuộc khu vực 3
|
Các trạm thủy văn thuộc khu vực 4
|
Bảng
2.5: Cấp độ rủi ro do lũ, ngập lụt
Vùng có nguy cơ
|
Cấp độ rủi ro
|
Rất cao
|
1
|
2
|
2
|
Cao
|
1
|
1
|
2
|
Trung bình
|
|
|
1
|
Thấp
|
|
|
|
Tổng lượng mưa 24 giờ (mm)
|
100-200
|
Trên 200 đến 400
|
Trên 400
|
Thời gian mưa trước đó (ngày)
|
1-2 ngày
|
Trên 2 ngày
|
Khu vực xảy ra
|
Khu vực 4 (Bình Định)
|
Bảng
2.6: Cấp độ rủi ro do lũ quét, sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy
(Nguồn: Quyết định số
18/2021/QĐ-TTg ngày 22/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ Quy định về dự
báo, cảnh báo, truyền tin thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai)
(4). Xoáy thuận nhiệt đới là
vùng gió xoáy (đường kính có thể tới hàng trăm km) hình thành trên biển nhiệt
đới, gió thổi xoáy vào trung tâm theo hướng ngược chiều kim đồng hồ, áp suất
khí quyển (khí áp) trong xoáy thuận nhiệt đới thấp hơn xung quanh, có mưa, đôi
khi kèm theo dông, tố, lốc.
- Gió mạnh trên biển là gió với
tốc độ từ cấp 6 trở lên xảy ra trên biển, xác định trung bình trong khoảng thời
gian 02 phút quan trắc (tính bằng cấp gió Bô-pho).
- Áp thấp nhiệt đới là một xoáy
thuận nhiệt đới có sức gió mạnh nhất từ cấp 6 đến cấp 7 và có thể có gió giật.
- Bão là một xoáy thuận nhiệt
đới có sức gió mạnh nhất từ cấp 8 trở lên và có thể có gió giật. Bão có sức gió
mạnh nhất từ cấp 10 đến cấp 11 gọi là bão mạnh, từ cấp 12 đến cấp 15 gọi là bão
rất mạnh, từ cấp 16 trở lên gọi là siêu bão.
Cấp gió
|
Tốc độ gió
|
Độ cao sóng trung bình
|
Mức độ nguy hại
|
Bô-pho
|
m/s
|
km/h
|
m
|
0
1
2
3
|
0 - 0,2
0,3 - 1,5
1,6 - 3,3
3,4 - 5,4
|
< 1
1 - 5
6 - 11
12 - 19
|
-
0,1
0,2
0,6
|
- Gió nhẹ.
- Không gây nguy hại,
|
4
5
|
5,5 - 7,9
8,0 - 10,7
|
20 - 28
29 - 38
|
1,0
2,0
|
- Cây nhỏ có lá bắt đầu lay động, ảnh hưởng đến lúa đang phơi màu
- Biển hơi động. Thuyền đánh cá bị chao nghiêng, phải cuốn bớt buồm,
|
6
7
|
10,8 - 13,8
13,9 - 17,1
|
39 - 49
50 - 61
|
3,0
4,0
|
- Cây cối rung chuyển. Khó đi ngược gió.
- Biển động. Nguy hiểm đối với tàu, thuyền.
|
8
9
|
17,2 - 20,7
20,8 - 24,4
|
62 - 74
75 - 88
|
5,5
7,0
|
- Gió làm gãy cành cây, tốc mái nhà gây thiệt hại về nhà cửa. Không thể
đi ngược gió.
- Biển động rất mạnh. Rất nguy hiểm đối với tàu, thuyền,
|
10
11
|
24,5 - 28,4
28,5 - 32,6
|
89 - 102
103 - 117
|
9,0
11,5
|
- Làm đổ cây cối, nhà cửa, cột điện. Gây thiệt hại rất nặng.
- Biển động dữ dội. Làm đắm tàu biển,
|
12
13
14
15
16
17
|
32,7 - 36,9
37,0 - 41,4
41,5 - 46,1
46,2 - 50,9
51,0 - 56,0
56,1 - 61,2
|
118 - 133
134 - 149
150 - 166
167 - 183
184 - 201
202 - 220
|
14,0
|
- Sức phá hoại cực kỳ lớn.
- Sóng biển cực kỳ mạnh. Đánh đắm tàu biển có trọng tải lớn,
|
Bảng
2.7: Bảng cấp gió và sóng
Hình
2.1: Sơ đồ khu vực theo dõi và dự báo áp thấp nhiệt đới, bão
(Nguồn: Quyết định số
18/2021/QĐ-TTg ngày 22/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ Quy định về dự báo, cảnh
báo, truyền tin thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai)
(5). Mưa lớn là hiện tượng mưa
với tổng lượng mưa đạt trên 50 mm trong 24 giờ, trong đó mưa với tổng lượng mưa
từ trên 50 mm đến 100 mm trong 24 giờ là mưa to, mưa với tổng lượng mưa trên
100 mm trong 24 giờ là mưa rất to.
(6). Lũ là hiện tượng mực nước
sông dâng cao trong khoảng thời gian nhất định, sau đó xuống, trong đó: Lũ lịch
sử là lũ có đỉnh lũ cao nhất trong chuỗi số liệu quan trắc hoặc do điều tra
khảo sát được; Lũ đặc biệt lớn là lũ có đỉnh lũ cao hiếm thấy trong thời kỳ
quan trắc; Lũ bất thường là lũ xuất hiện trước hoặc sau mùa lũ quy định tại
khoản 27 Điều này hoặc lũ được hình thành do mưa lớn xảy ra trong phạm vi nhỏ,
hồ chứa xả nước, do vỡ đập, tràn đập, vỡ đê, tràn đê.
- Lũ quét là lũ xảy ra bất ngờ
trên sườn dốc và trên các sông suối nhỏ miền núi, dòng chảy xiết, thường kèm
theo bùn đá, lũ lên nhanh, xuống nhanh, có sức tàn phá lớn.
- Ngập lụt là hiện tượng mặt
đất bị ngập nước do ảnh hưởng của mưa lớn, lũ, triều cường, nước biển dâng.
(7). Nắng nóng là hiện tượng
thời tiết khi nhiệt độ không khí cao nhất trong ngày vượt quá 35°C.
- Hạn hán là hiện tượng thiếu
nước nghiêm trọng xảy ra trong thời gian dài do không có mưa và cạn kiệt nguồn
nước.
- Xâm nhập mặn là hiện tượng
nước mặn với nồng độ mặn 4‰ xâm nhập sâu vào nội đồng khi xảy ra triều cường,
nước biển dâng hoặc cạn kiệt nguồn nước ngọt.
- Sét là hiện tượng phóng điện
trong đám mây, giữa các đám mây với nhau hoặc giữa đám mây với mặt đất.
- Lốc là luồng gió xoáy có sức
gió mạnh tương đương với sức gió của bão nhưng được hình thành và tan trong
thời gian ngắn, phạm vi hoạt động hẹp từ vài km2 đến vài chục km2.
- Mưa đá là mưa dưới dạng cục
băng hoặc hạt băng có kích thước, hình dạng khác nhau, xảy ra trong thời gian
ngắn, kèm theo mưa rào, đôi khi có gió mạnh.
2. CÁC LOẠI HÌNH THIÊN TAI
ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Theo Quyết định số 379/QĐ-TTg
ngày 17/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược Quốc gia PCTT đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050:
Hình
2.2: Bản đồ phân vùng thiên tai
TT
|
VÙNG, MIỀN
|
CÁC LOẠI THIÊN TAI ĐIỂN HÌNH
|
1
|
Vùng miền núi phía Bắc và Bắc
Trung Bộ
|
Lũ quét, sạt lở đất, rét hại,
băng tuyết, sương muối, mưa lớn.
|
2
|
Vùng Đồng bằng Bắc Bộ và Bắc
Trung Bộ
|
Lũ, ATNĐ, bão, bão lớn ngập
lụt, hạn hán, xâm nhập mặn, rét hại, mưa lớn.
|
3
|
Vùng duyên hải miền Trung.
|
Lũ lớn, ngập lụt, ATNĐ, bão,
bão mạnh, siêu bão, nước dâng, hạn hán, xâm nhập mặn, sạt lở bờ sông, bờ
biển, mưa lớn.
|
4
|
Vùng Tây Nguyên và Đông Nam Bộ
|
Nắng nóng, hạn hán, lũ, lũ
quét, sạt lở đất, ngập lụt
|
5
|
Vùng Đồng bằng sông Cửu Long
|
ATNĐ, bão, lũ, ngập lụt,
triều cường, nước dâng do bão, hạn hán, xâm nhập mặn, sạt lở đất bờ sông, bờ
biển, dông, lốc, sét.
|
6
|
Đô thị lớn, tập trung
|
Ngập úng do mưa lũ lớn và
triều cường, bão lớn và dông lốc
|
7
|
Vùng biển, hải đảo
|
ATNĐ, bão, sóng to, gió lớn,
bão mạnh, siêu bão, nước dâng
|
Bảng
2.8: Các loại thiên tai điển hình theo vùng, miền
Theo phân vùng thiên tai, địa
bàn tỉnh Bình Định chịu tác động của các loại thiên tai điển hình của vùng
Duyên hải miền Trung như lũ lớn, ngập lụt, ATNĐ, bão, bão mạnh, siêu bão, nước
dâng, hạn hán, xâm nhập mặn, sạt lở bờ sông, bờ biển, mưa lớn và một số loại
hình thiên tai miền núi Nam Trung Bộ như nắng nóng, hạn hán, lũ, lũ quét, sạt
lở đất.
3. ĐẶC ĐIỂM THIÊN TAI TỈNH
BÌNH ĐỊNH
Do vị trí địa lý, đặc điểm địa
hình, địa mạo cùng với tác động biến đổi khí hậu toàn cầu, tình hình thiên tai
trên địa bàn tỉnh diễn ra hết sức phức tạp và có xu thế ngày càng gia tăng về
số lượng cũng như mức độ khốc liệt. Các loại hình thiên tai thường xuất hiện ở Bình
Định là áp thấp nhiệt đới (ATNĐ), bão, mưa lớn, lũ, lũ quét, ngập lụt, dông,
sét, lốc, hạn hán, xâm nhập mặn, sạt lở đất, … Đặc biệt là loại hình thiên tai
do bão, lũ, mưa lớn xảy ra hàng năm gây ra nhiều thiệt hại và ảnh hưởng đến đời
sống của nhân dân trong tỉnh.
Thiệt hại do thiên tai gây ra
từ năm 1999 đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh đã làm 474 người chết, 351 người bị
thương, 8.270 nhà bị sập, 363.291 nhà dân bị tốc mái, hư hỏng. Tổng ước tính
thiệt hại hơn 12.172 tỷ đồng.
1. Bão và áp thấp nhiệt đới
- Thường xuất hiện vào mùa mưa
từ tháng 9 - 12. Trung bình mỗi năm chịu tác động trực tiếp của 1 - 2 cơn bão.
Khi vào đất liền, bão gây gió mạnh tới cấp 11 - 12. Theo phân vùng của Bộ Tài nguyên
và Môi trường, bão đổ bộ vào Bình Định có thể tới cấp 16. Bão thường gây mưa từ
200 - 300 mm trong 2 - 3 ngày.
- Từ năm 1975 đến nay đã quan
trắc được gió, tốc độ gió bão 40 m/s tại Quy Nhơn, An Nhơn, Hoài Nhơn (năm
1984, 1995). Trước năm 1975, đã quan trắc được gió bão 59 m/s tại Quy Nhơn vào
ngày 16/9/1972. Hướng gió mạnh ở phía Bắc tỉnh chủ yếu là Bắc đến Tây Bắc; phía
Nam tỉnh hướng Tây, Bắc và Tây Bắc. Gió mạnh thường xuất hiện tại vị trí bão đổ
bộ không có địa hình che chắn; tại khe núi, thung lũng gió cũng mạnh hơn. Khi
đổ bộ vào đất liền, bão thường gây mưa từ 200 - 300 mm trong 2 - 3 ngày; bán
kính 100 - 200 km; phía Bắc tỉnh vùng An Lão, Hoài Ân thường mưa nhiều hơn. Khi
kết hợp với không khí lạnh, diện mưa sẽ mở rộng, thời gian mưa tới 5 - 6 ngày, lượng
mưa có thể 700mm. Đặc biệt, nơi có địa hình đón gió bão thường có mưa rất lớn.
Đánh giá cấp độ bão: Bão và áp
thấp nhiệt đới thường xuất hiện vào mùa mưa từ tháng 9 - 12. Trung bình mỗi năm
chịu tác động trực tiếp của 1 - 2 cơn bão. Khi vào đất liền, bão gây gió mạnh
tới cấp 11 - 12; đặc biệt năm 2013 cơn bão số 14, 15 mạnh tới cấp 13, giật cấp
15, 16. Những cơn bão mạnh, tốc độ di chuyển nhanh, đường đi phức tạp, khi vào
gần đất liền có xu hướng lệch về phía Nam. Đáng chú ý những cơn bão xuất phát
ngay trên biển Đông, di chuyển nhanh, bất ngờ, đổ bộ vào đất liền; gây thiệt
hại nặng nề về ngư dân, tàu thuyền và cơ sở hạ tầng trong tỉnh. Sáu cơn bão
mạnh tác động toàn tỉnh và các tỉnh lân cận vào năm 1995, 2001, 2009, 2013 phổ
biến cấp 11, 12 giật cấp 13, 14 đã tàn phá nhà cửa, cơ sở hạ tầng, kinh tế - xã
hội; đời sống người dân gặp nhiều khó khăn. Đặc biệt, năm 2020 bão số 9 đổ bộ
sức gió mạnh cấp 12, giật cấp 15. Rủi ro thiên tai do bão và ATNĐ cấp độ 4.
2. Lũ, ngập lụt, lũ quét
- Lũ lụt xảy ra trên phạm vi
rộng, bình quân mỗi năm xảy ra 3 đến 4 đợt lũ. Năm nhiều nhất có 8 đợt lũ
(1999), năm ít nhất có 2 trận lũ (2004). Lũ lụt phổ biến nhất là lũ chính vụ
xuất hiện vào tháng 10, 11. Lũ tiểu mãn xuất hiện vào cuối tháng 5. Lũ sớm xuất
hiện vào tháng 9 và lũ muộn xuất hiện vào tháng 12. Thời gian mưa gây lũ mỗi
đợt thường từ 2 - 3 ngày có đợt lên đến 5 ngày. Tổng lượng mưa từ 200 - 300 mm,
có đợt lên đến 400 - 750 mm. Đợt lũ lịch sử từ ngày 14 - 17/11/2013 lượng mưa
phổ biến từ 250 - 450mm. Tổng lượng dòng chảy trong mùa lũ chiếm tới 70% lượng
dòng chảy cả năm. Thời kỳ đầu mùa lũ với lượng mưa trung bình trên lưu vực xấp
xỉ 50 mm, làm mực nước trên các sông dao động tăng hoặc có lũ nhỏ. Lũ ở mức báo
động I - II xuất hiện khi trên lưu vực có lượng mưa từ 100 - 150 mm; lượng mưa
trên lưu vực từ 150 - 250 mm, mực nước các sông ở hạ lưu xấp xỉ hoặc vượt báo
động III. Qua số liệu thống kê nhiều trận lũ trong nhiều năm, lượng mưa gây lũ
trung bình thường từ 130 - 200 mm. Tổng lượng dòng chảy mùa lũ chiếm tới 70%
lượng dòng chảy năm.
- Từ tháng 9 đến tháng 12 hằng
năm là thời kỳ mưa lũ ở tỉnh Bình Định, mưa lớn tập trung từ tháng 10 đến tháng
12. Có 03 loại hình thái thời tiết gây mưa lũ trên địa bàn tỉnh, đó là:
+ Khi có bão, ATNĐ đổ bộ vào
đất liền hoặc ảnh hưởng trực tiếp như di chuyển dọc theo bờ biển, hoặc đổ bộ
vào phía Bắc tỉnh Quảng Ngãi, phía Nam tỉnh Phú Yên. Đi kèm với bão thường có
các đợt mưa to trước và sau bão, ATNĐ.
+ Khi có gió mùa Đông - Bắc
cường độ mạnh tràn về kết hợp với hoàn lưu của bão, ATNĐ. Đây là hình thái thời
tiết có xu thế gây mưa to, lũ lớn trên đất liền.
+ Khi dải hội tụ nhiệt đới hoạt
động ở phía Nam Biển Đông, đồng thời ở phía Bắc có gió mùa hoặc tín phong Đông
Bắc hoạt động và di chuyển xuống phía Nam. Hình thái thời tiết này thường gây
ra mưa lớn, kéo dài nhiều ngày.
- Các cơn lũ lớn điển hình năm
1999, 2007, 2009, 2011, 2013, 2017, 2020 trên địa bàn tỉnh đều do các hình thái
kết hợp nêu trên gây ra.
- Năm 2009, 2013, 2016, 2020 đã
xảy ra lũ quét, lũ lịch sử, gây thiệt hại nghiêm trọng về người và tài sản, ảnh
hưởng đến phát triển kinh tế xã hội. Thiệt hại do lũ và lũ quét làm cho 117 người
chết, 107 người bị thương, nhiều cơ sở hạ tầng bị hư hại, tổng thiệt hại kinh
tế lên đến 6.704 tỷ đồng. Những năm gần đây, do ảnh hưởng của mưa có cường suất
cao, lũ quét có khả năng xuất hiện ngày càng nhiều với mức độ khác nhau. Lũ
quét thường phát sinh bất ngờ, xảy ra trong phạm vị hẹp nhưng sức tàn phá lớn
và gây ra những tổn thương nghiêm trọng về người và tài sản, ảnh hưởng đến cuộc
sống của nhân dân ở khu vực ven các sông, suối.
3. Về hạn hán
- Khô hạn xảy ra khi tháng 1 -
8 có lượng mưa ít, thiếu hụt từ 50 - 70% so với lượng mưa trung bình nhiều năm
cùng kỳ, nhiệt độ cao, độ ẩm thấp. Hầu hết các lưu vực sông thường xảy ra khô
hạn khi nắng nóng kéo dài. Các năm 1983, 1987, từ 1991 - 1993, 1998, 2010,
2014, 2016, 2018, 2019, 2020 hạn hán liên tục xảy ra. Khô hạn gây thiệt hại
đáng kể cho sản xuất và dân sinh. Từ năm 2010 - 2016, hạn hán đã làm giảm năng
suất 86.360 ha gieo trồng, trong đó có 8.070 ha cây trồng bị mất trắng, 99.200
hộ thiếu nước sinh hoạt.
4. Về sạt lở đất, đá
Trong những năm gần đây, sạt lở
đất, đá xảy ra phổ biến trong tỉnh. Khi có tác động của bão mạnh, mưa lớn, lũ
lụt thì xảy ra sạt lở đất, đá. Đầu tháng 11/2021 lượng mưa trung bình 652 mm.
Trên các vùng núi, trung du và đồng bằng ven biển đã sạt lở đất, đá nghiêm
trọng. Rủi ro thiên tai do sạt lở cấp độ 1.
Sạt lở đất, đá tại 8 địa phương.
Vùng núi xảy ra tại huyện An Lão (An Vinh), Vân Canh (Canh Liên). Vùng trung du
tại Tây Sơn (Bình Tường), Hoài Ân (Ân Thạnh). Vùng đồng bằng ven biển tại Hoài Nhơn
(Hoài Mỹ), Phù Mỹ (Mỹ Thọ), Phù Cát (Cát Thành, Cát Minh) và thành phố Quy Nhơn
(Đống Đa, Quang Trung). Chính quyền địa phương tổ chức sơ tán 711 hộ/2.156 người
dân bị ảnh hưởng sạt lở đất, đá đến nơi an toàn. Sơ tán tập trung 36 hộ dân tại
Núi Gành, xã Cát Minh; 30 hộ dân vùng Núi Cấm, xã Cát Thành, huyện Phù Cát; 76
hộ dân phường Nhơn Phú, Bùi Thị Xuân và phường Đống Đa, TP. Quy Nhơn.
Qua khảo sát, còn có 11 khu
vực/568 hộ dân sinh sống thuộc vùng nguy cơ cao sạt lở đất, đá. Huyện Hoài Ân 4
khu vực, 75 hộ (315 khẩu); huyện An Lão có 3 khu vực, 76 hộ (293 khẩu); huyện
Vĩnh Thạnh có 2 khu vực, 112 hộ (560 khẩu); thành phố Quy Nhơn 2 khu vực, 305
hộ (1.138 khẩu).
Sạt lở đất, đá thường xảy ra
trong đêm tối; gây hư hỏng các công trình cơ sở hạ tầng; sập đổ nhà cửa, vùi
lấp khu dân cư; làm mất đất sản xuất và gây thiệt hại nghiêm trọng về người và
môi trường.
5. Khu vực có nguy cơ bị ảnh
hưởng do thiên tai
Đối với bão, áp thấp
nhiệt đới
- Vùng bị ảnh hưởng gió bão: có
138 xã, phường, thị trấn ảnh hưởng
TT
|
Cấp huyện
|
Số xã
|
Xã, phường, thị trấn ảnh hưởng
|
01
|
Quy Nhơn
|
19
|
Phường Bùi Thị Xuân, Đống Đa,
Ghềnh Ráng, Hải Cảng, Lê Hồng Phong, Lê Lợi, Ngô Mây, Nhơn Bình, Trần Phú, Lý
Thường Kiệt, Nhơn Hải, Nhơn Hội, Nhơn Lý, Nhơn Phú, Quang Trung, Thị Nại,
Trần Hưng Đạo, Trần Quang Diệu, Nhơn Châu.
|
02
|
An Nhơn
|
15
|
Phường Bình Định, Đập Đá,
Nhơn An, Nhơn Phong, Nhơn Hạnh, Nhơn Hưng, Nhơn Thành, Nhơn Hậu, Nhơn Phúc,
Nhơn Khánh, Nhơn Thọ, Nhơn Hòa, Nhơn Lộc, Nhơn Tân, Nhơn Mỹ.
|
03
|
Hoài Nhơn
|
17
|
TT. Tam Quan, TT. Bồng Sơn,
Hoài Sơn, Hoài Châu Bắc, Hoài Châu, Hoài Phú, Tam Quan Bắc, Tam Quan Nam,
Hoài Hảo, Hoài Thanh Tây, Hoài Thanh, Hoài Hương, Hoài Tân, Hoài Xuân, Hoài
Mỹ, Hoài Đức, Hoài Hải
|
04
|
Phù Cát
|
15
|
Cát Sơn, Cát Lâm, Cát Hiệp,
Cát Hanh, Cát Tài, Cát Khánh, Cát Thành, Cát Hải, TT Ngô Mây, Cát Tân, Cát
Tường, Cát Nhơn, Cát Thắng, Cát Chánh.
|
05
|
Phù Mỹ
|
9
|
Mỹ Tài, Mỹ Cát, Mỹ Chánh, Mỹ
Thọ, Mỹ Thành, Mỹ An, Mỹ Thắng, Mỹ Đức, Mỹ Châu.
|
06
|
Tuy Phước
|
13
|
TT. Tuy Phước, TT. Diêu Trì,
Phước Sơn, Phước Hòa, Phước Thắng, Phước Thuận, Phước Nghĩa, Phước Hiệp,
Phước Lộc, Phước Quang, Phước Hưng, Phước An, Phước Thành.
|
07
|
Vân Canh
|
7
|
Canh Vinh, Canh Hiển, Canh
Hiệp, TT Vân Canh, Canh Thuận, Canh Hòa, Canh Liên.
|
08
|
Vĩnh Thạnh
|
9
|
TT Vĩnh Thạnh, Vĩnh Quang,
Vĩnh Thịnh, Vĩnh Hiệp, Vĩnh Hòa, Vĩnh Thuận, Vĩnh Kim, Vĩnh Sơn, Vĩnh Hảo.
|
09
|
Hoài Ân
|
10
|
Ân Nghĩa, Ân Hữu, Ân Tường
Tây, Ân Tường Đông, Ân Đức, Ân Thạnh, Ân Mỹ, Ân Tín, Ân Hảo Tây, Ân Hảo Đông.
|
10
|
An Lão
|
10
|
An Hòa, An Tân, An Quang, An
Hưng, TT An Lão, An Trung, An Dũng, An Vinh, An Nghĩa, An Toàn.
|
11
|
Tây Sơn
|
14
|
Tây Vinh, Bình Hòa, Bình
Thành, Bình Nghi, Bình Tường, Tây Phú, Tây Xuân, Tây Giang, Tây Bình, Tây An,
Tây Thuận, Bình Tân, Bình Thuận.
|
Bảng
2.9: Vùng có nguy cơ ảnh hưởng của gió bão
- Vùng bị ảnh hưởng do nước
biển dâng do bão: Có 27 xã, phường, thị trấn ảnh hưởng.
TT
|
Cấp huyện
|
Số xã
|
Xã, phường, thị trấn ảnh hưởng
|
01
|
Quy Nhơn
|
7
|
Nhơn Lý, Nhơn Hải, Nhơn Châu,
Lê Lợi, Nguyễn Văn Cừ, Ghềnh Ráng, Hải Cảng
|
02
|
Hoài Nhơn
|
6
|
Tam Quan Bắc, Tam Quan Nam,
Hoài Thanh, Hoài Hương, Hoài Hải, Hoài Mỹ.
|
03
|
Tuy Phước
|
4
|
Phước Sơn, Phước Hòa, Phước
Thắng, Phước Thuận.
|
04
|
Phù Cát
|
4
|
Cát Khánh, Cát Thành, Cát
Hải, Cát Tiến.
|
05
|
Phù Mỹ
|
6
|
Mỹ Thọ, Mỹ Thành, Mỹ An, Mỹ
Thắng, Mỹ Đức, Mỹ Cát.
|
Bảng
2.10: Vùng có nguy cơ ảnh hưởng do nước biển dâng do bão
Đối với lũ lụt
Vùng bị ảnh hưởng ngập lụt: có
105 xã, phường, thị trấn ảnh hưởng
TT
|
Cấp huyện
|
Số xã
|
Xã, phường, thị trấn ảnh hưởng
|
1
|
Quy Nhơn
|
5
|
Nhơn Phú, Nhơn Bình, Bùi Thị
Xuân, Phước Mỹ, Trần Quang Diệu.
|
2
|
An Nhơn
|
15
|
Phường Bình Định, Đập Đá,
Nhơn An, Nhơn Phong, Nhơn Hạnh, Nhơn Hưng, Nhơn Thành, Nhơn Hậu, Nhơn Phúc,
Nhơn Khánh, Nhơn Thọ, Nhơn Hòa, Nhơn Lộc, Nhơn Tân, Nhơn Mỹ.
|
3
|
Hoài Nhơn
|
17
|
TT. Tam Quan, TT. Bồng Sơn,
Hoài Sơn, Hoài Châu Bắc, Hoài Châu, Hoài Phú, Tam Quan Bắc, Tam Quan Nam, Hoài
Hảo, Hoài Thanh Tây, Hoài Thanh, Hoài Hương, Hoài Tân, Hoài Xuân, Hoài Mỹ, Hoài
Đức, Hoài Hải
|
4
|
Phù Cát
|
15
|
Cát Sơn, Cát Lâm, Cát Hiệp,
Cát Hanh, Cát Tài, Cát Khánh, Cát Thành, Cát Hải, TT Ngô Mây, Cát Tân, Cát
Tường, Cát Nhơn, Cát Thắng, Cát Chánh.
|
5
|
Phù Mỹ
|
3
|
Mỹ Chánh, Mỹ Cát, Mỹ Tài.
|
6
|
Tuy Phước
|
13
|
TT. Tuy Phước, TT. Diêu Trì,
Phước Sơn, Phước Hòa, Phước Thắng, Phước Thuận, Phước Nghĩa, Phước Hiệp,
Phước Lộc, Phước Quang, Phước Hưng, Phước An, Phước Thành.
|
7
|
Vân Canh
|
6
|
Canh Vinh, Canh Hiển, TT Vân
Canh, Canh Thuận, Canh Hòa, Canh Liên
|
8
|
Vĩnh Thạnh
|
6
|
Vĩnh Hòa, Vĩnh Quang, Vĩnh
Thuận, Vĩnh Sơn, Vĩnh Hiệp, Vĩnh Thịnh
|
9
|
Hoài Ân
|
10
|
Ân Nghĩa, Ân Hữu, Ân Tường
Tây, Ân Tường Đông, Ân Đức, Ân Thạnh, Ân Mỹ, Ân Tín, Ân Hảo Tây, Ân Hảo Đông
|
10
|
An Lão
|
3
|
An Hòa, An Tân, TT An Lão
|
11
|
Tây Sơn
|
12
|
Bình Hòa, Bình Nghi, Bình
Thành, Bình Tường, Tây An, Tây Bình, Tây Giang, Tây Phú, Tây Thuận, Tây Vinh,
Tây Xuân, TT Phú Phong.
|
Bảng
2.11: Vùng có nguy cơ ảnh hưởng do nước biển dâng do bão
Đối với sạt lở đất
Theo báo cáo số 112/BC-BCH ngày
15/01/2021 của Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh về kết quả khảo sát các khu vực có nguy cơ
sạt lở đất, đá trên địa bàn tỉnh:
- Nguy cơ sạt lở cao: 12 khu
vực.
+ Huyện Hoài Ân 04 khu vực: Khu
vực thôn Bình Hòa Bắc, xã Ân Hảo Đông; Khu vực thôn Đồng Nhà Mười, xã Ân Sơn;
Khu vực điểm cao 182, thôn Phú Ninh, xã Ân Nghĩa; Khu vực điểm cao 318, thôn
Nhơn Sơn, xã Ân Nghĩa.
+ Huyện An Lão 03 khu vực: Khu
vực núi Đá, thôn Trà Cong, xã An Hòa; Khu vực núi Đá Chồng, thôn Vạn Long, xã
An Hòa; Khu vực đèo Đá Cạnh, thị trấn An Lão.
+ Huyện Vĩnh Thạnh 02 khu vực:
Khu vực thôn 03, xã Vĩnh Kim; Khu vực điểm cao 130, thôn Đắk Tra, xã Vĩnh Kim.
+ Thành phố Quy Nhơn 02 khu
vực: Khu vực núi Một, khu phố 1, phường Đống Đa; Khu vực hóc Bà Bếp, tổ 27, khu
phố 5, phường Đống Đa.
+ Huyện Phù Cát 01 khu vực: Khu
vực núi Gành, thôn Đức Phổ 1, xã Cát Minh.
Đặc điểm: Các khu vực
trên có độ dốc lớn, bề mặt nền đất phần lớn là đá tảng, đá mồ côi; nền đất yếu,
thiếu ổn định, một số khu vực đã xảy ra hiện tượng rạn nứt, sụt lún và di chuyển
của nền đất ... ảnh hưởng lớn đến các hộ dân định cư, sinh sống dưới chân núi.
Bên cạnh đó, bề mặt nền đất có sự thay đổi kết cấu do tác động từ hoạt động
khai thác, sản xuất của nhân dân, phần lớn diện tích trồng cây công nghiệp (keo
lai), diện tích còn lại là rừng ngoài sản xuất (cơ bản là cây nhỏ, thưa, chủ
yếu thân dây leo); một số khu vực nhân dân tự ý san ủi, múc đất để mở rộng phạm
vi sinh sống, xây dựng nhà trái phép trên nền đất gửi ... đã tác động kết cấu
địa lý của địa hình.
- Sạt lở gây chia cắt giao
thông: 07 khu vực.
+ Huyện An Lão 03 khu vực:
Đường giao thông mới từ xã An Trung đi xã An Vinh; Đường giao thông từ xã An
Quang đi xã An Toàn; Đường giao thông từ ngã ba Ghế (ngã ba đường đi xã An Toàn
và xã An Nghĩa) đến thôn 3, xã An Nghĩa.
+ Huyện Vĩnh Thạnh 02 khu vực:
Đường giao thông ĐH33 từ đập hồ Định Bình đến xã Vĩnh Sơn; Đường giao thông từ
ngã 3 đèo Vĩnh Sơn đến thôn Đăk Tra, 05, 03, 02, Kon Trú, xã Vĩnh Kim.
+ Huyện Vân Canh 02 khu vực:
Đường giao thông từ Ngã ba Cà Te đi các thôn Cà Nâu, Cà Bưng, Cà Bông, xã Canh
Liên; Đường giao thông từ làng Canh Giao, xã Canh Hiệp đến thôn Đa Lộc, xã Xuân
Lãnh, huyện Đồng Xuân, tỉnh Phú Yên.
Đặc điểm: Các khu vực
trên cơ bản là đường giao thông độc đạo đến địa bàn các thôn, xã vùng sâu của
huyện; ta luy dương là các sườn núi có độ dốc lớn, ta luy âm phần lớn là vực
sâu; dọc hai bên đường là nương rẫy, rừng trồng cây lâm nghiệp (keo lai) và
rừng tự nhiên; có nhiều khe suối cạn từ đỉnh núi xuống mặt đường. Do nhiều yếu
tố tác động, nên bề mặt nền đất các khu vực trên có độ liên kết không cao, đất
đá thường theo khe suối đổ xuống đường giao thông khi có mưa, lũ. Tiền lệ các
khu vực trên đã xảy ra sạt lở ở nhiều điểm, gây chia cắt giao thông, cô lập một
số thôn, xã trên địa bàn.
II. HỆ THỐNG QUẢN LÝ THIÊN TAI
TẠI VIỆT NAM
Hình
2.3: Cơ quan chỉ đạo, chỉ huy, điều phối liên ngành về PCTT
Hình
2.4: Quy định về phân công, phân cấp trách nhiệm và phối hợp trong ứng phó thiên
tai
III. MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG PHÒNG
NGỪA THIÊN TAI
- Phòng ngừa chủ động, cộng
đồng giúp đỡ lẫn nhau.
- Thực hiện theo phương châm
bốn tại chỗ: chỉ huy tại chỗ; lực lượng tại chỗ; phương tiện, vật tư tại chỗ;
hậu cần tại chỗ.
+ Đánh giá rủi ro và lập sơ họa
bản đồ rủi ro thiên tai
+ Xây dựng kế hoạch phòng chống
thiên tai
+ Xây dựng phương án ứng phó
với các loại hình thiên tai
+ Hướng dẫn tổ chức hộ gia đình
chuẩn bị nhân lực, vật tư, nhu yếu phẩm
+ Công tác phổ biến, tuyên
truyền trong phòng chống thiên tai
1. KẾ HOẠCH PHÒNG CHỐNG
THIÊN TAI
Trong Khoản 2 Điều 15 của
Luật PCTT có quy định rõ Kế hoạch PCTT cấp xã gồm 5 nội dung chính sau:
1. Đánh giá và cập nhật hằng
năm về đặc điểm dân sinh, kinh tế - xã hội và cơ sở hạ tầng trong phạm vi quản
lý;
2. Xác định nội dung và biện
pháp PCTT phù hợp với từng loại thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai thường xảy
ra tại địa phương, chú ý đến đối tượng dễ bị tổn thương
3. Chuẩn bị vật tư, phương
tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm cho hoạt động phòng, chống thiên tai;
4. Đề xuất nhu cầu về nguồn lực
và xác định tiến độ hằng năm và 05 năm để thực hiện kế hoạch PCTT tại địa
phương;
5. Xác định trách nhiệm tổ chức
thực hiện kế hoạch PCTT
2. TỔ CHỨC THỰC HIỆN KẾ
HOẠCH PCTT CẤP XÃ
a. Phân công trách nhiệm
và tổ chức thực hiện
Đối với UBND xã
- Chủ tịch xã phân công trách
nhiệm cụ thể cho từng thành viên trong Ban chỉ huy phụ trách từng thôn xóm
trong địa bàn xã.
Lấy lực lượng cán bộ xã trực là
chủ yếu, khi cần thiết thì huy động thêm một số lực lượng dân quân trên địa bàn.
Công an xã, Ban Chỉ huy quân
sự xã:
- Chuẩn bị lực lượng và phương
tiện để có kế hoạch đảm bảo hoạt động khi thiên tai xảy ra; Công an xã có kế
hoạch đảm bảo an ninh trật tự khi thiên tai xảy ra, phối hợp với các thôn tăng
cường kiểm tra các khu dân cư, không để nguy hiểm đến tính mạng của người dân.
- Ban CHQS xã điều động lực
lượng dân quân tham gia cứu hộ đê điều, tìm kiếm cứu nạn và giúp dân khắc phục
hậu quả sau thiên tai.
Văn hóa thông tin:
Đảm bảo truyền thanh, phát
thanh kịp thời, thường xuyên thông tin diễn biến tình hình bão lụt để nhân dân
chủ động phòng tránh. Tuyên truyền cho các hộ gia đình thực hiện tốt phương
châm “ 5 tại chỗ”.
Trạm y tế:
Chuẩn bị cơ số thuốc đảm bảo
tại trạm và các thôn, có kế hoạch sơ cứu tại chỗ, có phương án chuyển lên bệnh
viện huyện kịp thời nếu cần và có kế hoạch phòng chống dịch bệnh, đảm bảo vệ
sinh môi trường sau bão lụt.
Kế toán ngân sách xã:
Tham mưu cho UBND, ban chỉ huy
PCTT-TKCN xã chuẩn bị ngân sách để phục vụ công tác phòng chống lụt bão, tìm
kiếm cứu nạn, mua lương thực, thực phẩm trong tình huống khẩn cấp để kịp thời
cứu đói cho nhân dân.
Địa chính xây dựng:
Đề xuất phương án di dời những
hộ dân vùng thấp trũng, ven sông có nguy cơ sạt lở; kiểm tra đề xuất tu sửa các
tuyến đường, cầu cống, phối hợp ngành y tế để xử lý môi trường.
Hợp Tác Xã nông nghiệp:
- Phải nắm tình hình, vận động
xã viên thu hoạch mùa vụ nhanh gọn trước mùa bão lũ; kiểm tra luân chuyển hàng
hóa từ kho thấp đến kho cao, có kế hoạch giằng chống mái cũng như di chuyển sổ sách,
chứng từ làm việc đảm bảo an toàn.
- Lập phương án, kế hoạch
phòng, chống lụt bão và phân công trực 24/24h để xử lý tình huống khi có lụt,
bão xảy ra.
- Chuẩn bị bao bì, cọc tre để
bảo vệ các tuyến đê, dự phòng lương thực, xăng dầu trong thời gian mưa lụt để
phục vụ cho nhân dân.
Đoàn thanh niên, Hội nông
dân, Hội phụ nữ, Hội CCB, Hội CTĐ xã.
Xây dựng tổ xung kích, tổ ứng
cứu tại từng địa bàn để kịp thời phối hợp di dời dân và tài sản của nhân dân
đến nơi an toàn, vận động giúp đỡ các gia đình bị thiệt hại nhanh chóng khắc
phục hậu quả thiên tai bão lụt.
Các trường học:
- Tổ chức trực 24/24 giờ, có kế
hoạch kiểm tra các cửa, tài liệu sách giáo khoa, thiết bị máy móc phải được cất
giữ ở những nơi cao và an toàn không bị mưa dột hoặc ngập lụt, khi có thông báo
của cấp trên phải kiểm tra học sinh đến trường, về đến nhà đảm bảo an toàn.
- Phối hợp với Ban chỉ huy PCTT
- TKCN bố trí trường học làm nơi sơ tán, tránh trú an toàn cho người dân khi
cần thiết.
Các thôn:
- Nắm chắc tình hình của địa
bàn mình: số hộ, số người cần di dời, sơ tán, địa điểm di dời, sơ tán đến.
- Tích cực kiểm tra vận động
hướng dẫn nhân dân giằng chống nhà cửa, chuẩn bị có nơi trú ẩn an toàn khi có
bão, lụt lớn xảy ra. Chuẩn bị phương tiện đầy đủ để cứu hộ, cứu nạn và vận động
mỗi gia đình phải chuẩn bị lương thực, thực phẩm.
- Theo dõi nắm chắc số lượng
phương tiện đánh bắt, nuôi trồng thủy hải sản của ngư dân đánh bắt hàng ngày
trong mùa lụt, bão.
- Thành lập tổ xung kích do tổ trưởng
chỉ đạo chung.
Văn phòng:
- Nắm bắt thông tin, thống kê
chính xác tình hình thiệt hại ở các thôn, cụm dân cư, các trường, các HTX để
tổng hợp nhanh báo cáo cho UBND, Ban chỉ huy PCTT- TKCN huyện.
- Phối hợp với các ban ngành và
ban thường trực Ủy ban MTTQ xã tổ chức tiếp nhận và phân phối tiền hàng cứu trợ
cho nhân dân bị thiệt hại, tổ chức sơ, tổng kết rút kinh nghiệm công tác phòng chống
lụt bão, tìm kiếm cứu nạn.
b. Xác định nguồn lực để
thực hiện
- Về con người
- Về phương tiện, vật tư
- Về kinh phí
c. Xây dựng tiến độ thực
hiện, theo dõi, giám sát và đánh giá
d. Tổng kết báo cáo rút
kinh nghiệm, cập nhật và chuẩn bị kế hoạch cho năm sau và những năm tiếp theo.
3. PHƯƠNG ÁN ỨNG PHÓ VỚI
THIÊN TAI
Nội dung phương án ứng phó với
thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai bao gồm:
- Xác định thời điểm ứng phó.
- Xác định các kịch bản ứng phó
thiên tai.
- Xác định đối tượng/phạm vi
ảnh hưởng theo từng thời điểm.
- Đề xuất các phương án, giải
pháp ứng phó tương ứng với các kịch bản.
- Một số điểm lưu ý trong
phương án.
VÍ DỤ: PHƯƠNG ÁN ỨNG
PHÓ VỚI MƯA LỚN
Bước 1 : Xác định thời điểm
ứng phó với mưa lớn
Tin dự báo, cảnh báo của cơ
quan khí tượng thủy văn về lượng mưa 24h từ 100- 200mm trong 1-2 ngày ở vùng
Trung du, miền núi hoặc trên 200-500mm trong 1-2 ngày ở vùng Đồng bằng. Tin
cảnh báo lũ ở mức báo động 2-3 ở một số hạ lưu sông;
Bước 2 : Xác định các kịch
bản ứng phó với mưa lớn
Căn cứ vào bản tin dự báo, cảnh
báo và tình hình mưa lớn đã xảy ra ở địa phương để xây dựng các kịch bản do mưa
lớn có thể xảy ra đối với địa phương mình.
Bước 3 : Xây dựng các phương
án, giải pháp ứng phó với từng kịch bản và thời điểm ứng phó tại bước 1 và bước
2
Lượng mưa 24h từ 100-200mm
trong 1-2 ngày ở vùng Trung du, miền núi hoặc trên 200-500mm trong 1-2
ngày ở vùng Đồng bằng (đây là RRTT cấp độ 1)
- Kịch bản có thể xảy ra đối
với trường hợp này là mưa lớn gây lũ trên các triền sông và ngập lụt ở một số
khu vực, có khả năng xảy ra lũ quét, sạt lở đất vùng trũng thấp, vùng bị ảnh
hưởng mưa lớn kéo dài nhiều ngày, ...
- Phương án, giải pháp ứng phó
đối với kịch bản trong trường hợp này chủ yếu tập trung vào công tác chỉ đạo,
chỉ huy các cấp. Cụ thể với cấp xã thực hiện theo nội dung sau:
- Thực hiện các công điện,
thông báo, chỉ đạo của cấp trên;
- Thực hiện các phương án ứng
phó gồm
+ Thông tin, truyền thông về
mưa lớn;
+ Triển khai lực lượng xung
kích PCTT để hỗ trợ người dân.
+ Thông tin, cảnh báo tới bà
con và nhân dân về tình hình mưa, các sự cố có thể xảy ra do mưa lớn,
+ Kiểm tra, rà soát các hoạt
động sinh hoạt và sản xuất của người dân vùng mưa lớn;
+ Phối hợp với các lực lượng
dân quân tự vệ, xung kích cấp xã để kiểm tra, rà soát các khu vực ngầm tràn,
vùng trũng thấp, hạ lưu các lưu vực sông; các trọng điểm đối với các công trình
phòng chống lũ.
CHUYÊN ĐỀ 2.2:
HƯỚNG DẪN HỘ GIA ĐÌNH PHÒNG
CHỐNG THIÊN TAI
I. CHUẨN BỊ VẬT TƯ, PHƯƠNG
TIỆN, TRANG THIẾT BỊ
(1) Trang thiết bị, công cụ
cung cấp thông tin
Bản đồ phân vùng thiên tai:
Bão, bão mạnh, siêu bão, lũ, lũ quét, ngập lụt, hạn hán, xâm nhập sạt lở; Các
công cụ truyền tin truyền thống của địa phương (kẻng, trống, phách, ...)
(2) Phương tiện vận chuyển và
cứu hộ: Phương tiện vận chuyển người và tài sản: Xe đạp, xe máy, tàu, thuyền,
...
(3) Trang thiết bị, công cụ
chống nắng nóng: Quạt điện, quạt tay, mũ nón, ô dù ...
(4) Thiết bị, công cụ chằng
chống nhà cửa: Thang, đinh, búa, cuốc, xẻng, dây thừng, bạt, bao cát, tre cây,
cột gỗ, ...
(5) Ngoài ra tàu thuyền trước
khi ra biển phải chuẩn bị các điều kiện về an toàn theo quy định của các cơ
quan chức năng: (Thông tư 15/2011 TT-BNNPTNT ngày 29/3/2011 về Quy chế thông
tin với tàu cá hoạt động trên biển; 982/QĐ-TCTDS- KTTS ngày 28/10/2016 về việc
ban hành hướng dẫn tàu thuyền tránh trú, neo đậu và giải pháp bảo vệ ao, đầm,
lồng bè nuôi trồng thủy sản khi có bão, áp thấp nhiệt đới) bao gồm: thiết bị
thu phát thoại vô tuyến sóng cực ngắn (VHF), máy thu chuyên dụng thông tin dự
báo thiên tai (SSB), thiết bị định vị vệ tinh (GPS), thiết bị thu phát thoại
đơn biên sóng ngắn (HF), phao phát tín hiệu báo nạn qua hệ thống thông tin vệ
tinh Cospas-Sarsat.
II. CHUẨN BỊ NHU YẾU PHẨM
Chuẩn bị lương thực, thực phẩm
đủ dùng cho các thành viên trong tổ chức, gia đình bảo đảm sử dụng trong 07
ngày (tối thiểu 03 ngày).bao gồm:
- Lương thực: gạo, mỳ ăn liền,
lương khô, rau củ, quả, thực phẩm khô, ...;
- Nước uống, nước sinh hoạt cho
người, nước uống cho vật nuôi.
- Cơ số thuốc hoặc tủ thuốc cơ
quan (gia đình) với một số loại thuốc, vật phẩm thông dụng phục vụ sơ cứu ban
đầu như bông băng, thuốc cầm máu, sát trùng và chữa các bệnh thông thường như
ho, sốt, cảm cúm, đau bụng tiêu chảy, nhức đầu ...;
- Thuốc sát khuẩn, khử trùng,
làm sạch nguồn nước (CloraminB, viên lọc nước Aquatas, ...);
Một số lưu ý
Sau mỗi trận thiên tai cần kiểm
tra, bổ sung kịp thời hư hỏng, mất mát để chủ động ứng phó với các đợt thiên
tai tiếp theo có thể xảy ra.
Các nhu yếu phẩm cần thiết nên
sắp xếp gọn gàng, thuận tiện khi di dời.
Đối với các hộ gia đình sống
ven biển, trên hải đảo: Các công việc chuẩn bị cần tiến hành sớm.
III. CHUẨN BỊ NHÂN LỰC
- Có sự phân công sắp xếp nhiệm
vụ của các thành viên trong gia đình để chủ động ứng phó và hỗ trợ lẫn nhau khi
có tình huống thiên tai xảy ra, đặc biệt là đối với các đối tượng dễ bị tổn
thương như: Người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em, phụ nữ mang thai...
- Cần có sự phân công các thành
viên học tập, rèn luyện, tự trang bị một số kỹ năng cơ bản để có khả năng phòng
tránh và ứng phó với một số loại hình thiên tai nguy hiểm thường xuyên xảy ra ở
địa phương.
- Chủ hộ, thành viên chủ lực
trong gia đình người có sức khỏe (hoạt động bình thường) cần cân nhắc kỹ khi có
các chuyến đi xa (có thể hoãn hoặc trở về nhà nếu cần) để cùng gia đình ứng phó
với thiên tai.
- Chủ động học bơi (đặc biệt là
đối tượng học sinh).
- Chằng chống nhà cửa phòng
giông lốc, ATNĐ, bão.
- Có hiểu biết về công tác tổ
chức di dời, sơ tán dân ra khỏi vùng nguy hiểm do bão, lũ, ngập lụt.
Một số lưu ý
Các thành viên trong gia
đình thường xuyên tìm hiểu thông tin, trao đổi, chia sẻ để nắm được tình hình
và nguy cơ xảy ra và kỹ năng phòng tránh các loại hình thiên tai ở địa phương,
nơi sinh sống.
Thường xuyên theo dõi thông
tin dự báo, cảnh báo thời tiết, thiên tai trên các phương tiện thông tin đại
chúng, từ cơ quan chỉ huy PCTT ở địa phương, từ cộng đồng và chia sẻ cho các
thành viên trong gia đình để chủ động phòng tránh không để xảy ra bất ngờ;
CHUYÊN ĐỀ 2.3:
CÔNG TÁC PHỔ BIẾN TUYÊN
TRUYỀN PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
1. MỤC ĐÍCH
- Hiểu biết cơ bản về thiên
tai, cảnh giác của người dân trước các dấu hiệu, các cảnh báo thiên tai;
- Trách nhiệm chính của cán bộ
và người dân, công tác chuẩn bị, phòng ngừa thiên tai thường xuyên trên địa bàn.
2. PHƯƠNG THỨC TRUYỀN THÔNG
- Biên tập, biên dịch các bản
tin về tình hình và công tác ứng phó trên địa bàn, kiến thức và kĩ năng phòng
tránh thiên tai);
- Các chương trình phóng sự
phim, câu chuyện truyền thanh đề xuất UBND huyện chỉ đạo phổ biến trên hệ thống
đài truyền hình, phát thanh huyện; và thường xuyên đọc, phổ biến trên đài phát
thanh xã, thôn.
- Tổ chức và kết hợp
tuyên truyền trong các sự kiện, lễ kỷ niệm về phòng chống thiên tai tại xã,
thôn hoặc liên thôn, liên xã như hưởng ứng tuần lễ PCTT, các sự kiện tưởng nhớ,
kỷ niệm về các sự cố/tình huống thiên tai lớn.
- Sử dụng hệ thống loa truyền
thanh, hoặc có thể tổ chức các đội tuyên truyền lưu động tại xã và thôn bản để
tuyên truyền có định kì phòng chống thiên tai hoặc khi nhận được cảnh báo thiên
tai sắp xảy ra.
- Lập trang mạng xã hội FB-
Thông tin phòng chống thiên tai xã”, kết nối và chia sẻ rộng rãi với các cơ
quan liên quan như BCH PCTT xã, huyện, Đài KTTV, các thành viên đội xung kích.
- Sử dụng Pano, áp phích, khẩu
hiệu theo từng chuyên đề (Xem một số mẫu tại phụ lục) tại các địa bàn công cộng
tập trung, nơi dễ quan sát.
- Đưa một số kiến thức về phòng
tránh các loại hình thiên tai thường xuyên xảy ra trên địa bàn vào các chương trình
ngoại khóa, sinh hoạt giáo dục thể chất trong nhà trường và yêu cầu, khuyến
khích các bậc phụ huynh cùng các em thực hiện những bài học đó.
* Hướng dẫn kết nối trang
Facebook “Thông tin Phòng chống thiên tai” và “Thông tin phòng chống
thiên tai Bình Định” (xem Phụ lục).
3. CÁC BƯỚC THỰC HIỆN
Bước 1:
- Tiếp nhận thông tin dự báo,
cảnh báo thiên tai từ Ủy ban nhân dân và Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và
tìm kiếm cứu nạn cấp huyện, tuyên truyền, phổ biến đến từng cộng đồng dân cư để
chủ động trong phòng ngừa, ứng phó và khắc phục thiệt hại do thiên tai trên địa
bàn.
- Xác định loại hình thiên tai
để xây dựng nội dung tuyên truyền, truyền thông
Bước 2: Xác định nội
dung tuyên truyền, truyền thông
- Nguyên nhân hình thành, dấu
hiệu xảy ra;
- Tác hại và phạm vi ảnh hưởng
đối với từng đối tượng trên địa bàn; nhấn mạnh tới đối tượng dễ bị tổn thương.
- Các biện pháp phòng tránh;
các biện pháp hạn chế tác hại; các việc nên làm, không nên làm.
- Trách nhiệm của chính quyền,
các cơ quan liên quan;
- Nhiệm vụ người dân, hộ gia
đình; các quy định của pháp luật.
Bước 3: Phương thức
tuyên truyền
- Xây dựng các chương trình
chuyên đề, bản tin và phát trên hệ thống đài phát thanh xã; (Tần suất đưa tin
căn cứ vào từng cấp độ rủi ro của loại hình thiên tai)
- Khẩu hiệu, băng rôn; bảng tin
cổ động tại xã; các biển cảnh báo; các phiên họp thôn xóm, sinh hoạt cộng đồng;
- Tuyên truyền lưu động; loa
tay và các công cụ truyền thống bản địa; mạng xã hội; tin nhắn điện thoại;
Bước 4: Xác định thời
lượng - khung giờ phát tin
- Căn cứ loại hình thiên tai
thường xuyên xảy ra trên địa bàn
- Căn cứ cấp độ rủi ro của
thiên tai
4. NHỮNG THÔNG TIN CẦN THIẾT
TRONG CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN
- Dấu hiệu nhận biết
- Cấp độ rủi ro và mức độ ảnh
hưởng
- Đối tượng dễ bị tổn thương
- Những việc nên làm và không
nên làm
4.1. Công tác tuyên truyền
về bão - ATNĐ
Tiếp nhận thông tin dự báo,
cảnh báo thiên tai từ Ủy ban nhân dân và Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và
tìm kiếm cứu nạn cấp huyện, tuyên truyền, phổ biến đến từng cộng đồng dân cư để
chủ động trong phòng ngừa, ứng phó và khắc phục thiệt hại do bão - ATNĐ có thể
gây ra trên địa bàn.
♦ Với các nhóm đối tượng dễ
bị tổn thương:
Đối với tàu thuyền trên biển,
cư dân ven biển:
- Theo dõi thông tin dự báo qua
radio, qua các đài hải văn và qua hệ thống ICOM của Bộ đội biên phòng, người nhà
của các ngư dân.
- Thông báo cho người nhà và cơ
quan chức năng về vị trí tàu thuyền trên biển và tham khảo về hướng di chuyển.
- Thông báo cho các thuyền bạn
đang trong cùng vùng biển.
- Kiểm tra các thiết bị liên
lạc, phao cứu sinh, tích trữ nước uống và thực phẩm đủ dùng cho 7 ngày.
- Nạp điện đầy đủ cho các thiết
bị chiếu sáng dự phòng, thiết bị vô tuyến, liên lạc.
- Tất cả các tàu thuyền cần chủ
động di chuyển vào bờ tránh bão.
- Neo đậu tàu thuyền theo chỉ
đạo của các địa phương nơi có bến cảng, luồng lạch.
- Di chuyển tàu thuyền vào các
lạch sông kín gió nếu không có cảng.
- Tránh neo đậu tàu thuyền nơi
có các ghềnh đá, sóng lớn hoặc nơi mà ngư dân ít biết về các rủi ro có thể xảy
ra.
♦ Khu đô thị và nông thôn thấp trũng,
nơi có nguy cơ ngập lụt, sạt lở và lũ quét ...
- Theo dõi dự báo thời tiết,
cập nhật thông tin về rủi ro thiên tai đặc biệt là rủi ro về ngập lụt, lũ ống,
lũ quét và sạt lở.
- Tích trữ thực phẩm, nước uống,
thuốc men đủ dùng trong ít nhất 3 ngày.
- Nạp điện đầy đủ cho các thiết
bị thông tin liên lạc, đèn pin, sạc điện và bình ắc quy. Đổ xăng đầy bình các phương
tiện di chuyển cơ giới.
√ Đối với khu đô thị:
- Tháo dỡ các bảng bảng cáo, áp
phích, chằng chống nhà cửa, đóng kín cửa sổ và bịt các lỗ thông gió. Kê cao tài
sản, cất giữ giấy tờ quan trọng ở nơi an toàn nhất, di chuyển phương tiện cơ giới
đến nơi có địa hình cao, kiểm tra và có phương án dự phòng ứng cứu tài sản trong
các hầm chung cư.
- Chọn nơi trú ẩn an toàn nhất
cho thành viên của cả gia đình.
√ Đối với vùng nông thôn
Thu hoạch mùa màng, thủy sản ở
các vùng thấp trũng, Kê cao tài sản, cất giữ giấy tờ quan trọng ở nơi an toàn
nhất, chằng chống nhà cửa theo kinh nghiệm địa phương, di chuyển phương tiện cơ
giới đến nơi có địa hình cao, kiểm tra và có phương án dự phòng sơ tán khi có
lệnh của chính quyền địa phương.
- Thông báo cho người dân,
người phụ trách phòng chống thiên tai của địa phương về nơi ở của mình và tình
trạng trong thiên tai.
4.2. Công tác tuyên truyền
về lũ, ngập lụt
- Thực hiện kế hoạch phòng,
chống thiên tai, phương án ứng phó thiên tai tại địa phương.
- Tổ chức sản xuất, kinh doanh
phù hợp với đặc điểm lũ tại địa phương.
- Chủ động xây dựng, nâng cấp,
bảo vệ công trình, nhà ở thuộc quyền sở hữu của mình bảo đảm an toàn trước lũ
hoặc di dời đến nơi an toàn; không xây dựng nhà ở hoặc cư trú tại khu vực có
thể bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi lũ, lũ quét.
- Tham gia các buổi tập huấn,
bồi dưỡng kiến thức về phòng chống lũ.
- Thống kê, rà soát, kiểm tra
và chuẩn bị các dự trữ lương thực, nước uống, thuốc chữa bệnh, thuốc phòng dịch
phương tiện, thiết bị xử lý nước, vật tư và các nhu yếu phẩm thiết yếu theo khả
năng để bảo đảm đời sống khi lũ xảy ra phù hợp với đặc thù lũ tại địa phương.
- Chủ động trang bị thiết bị
theo khả năng để tiếp nhận bản tin dự báo, cảnh báo và sự chỉ đạo, hướng dẫn
phòng, chống thiên tai.
- Chuẩn bị ghe thuyền, bè nổi
để chủ động sơ tán người và tài sản khi xảy ra lũ.
- Tìm hiểu, nắm bắt trước các
tuyến đường sơ tán khẩn cấp đến nơi an toàn khi có lũ.
- Chuẩn bị các nhu yếu phẩm
thiết yếu (Số lượng cụ thể theo hướng dẫn): Nước sạch, Thức ăn: đồ hộp
ăn liền, trái cây, rau, ..., Hộp sơ cứu: bông, băng, oxy già, thuốc tiêu chảy, giảm
đau, giảm sốt, kem chống muỗi, vắt, thuốc men cần thiết khác, ... Đồ sinh hoạt
cơ bản: quần áo, chăn ấm; Phương tiện thông tin: đài radio, điện thoại, ...;
Đèn chớp và đèn pin; Dụng cụ và vật dụng khẩn cấp khác.
4.3. Tuyên truyền về hạn hạn
a. Giải pháp tích trữ
nước sinh hoạt
- Chú ý tích trữ nước mưa trước
mùa hạn;
- Sử dụng các trang thiết bị,
vật dụng sẵn có để tích trữ nước (bồn, lu nước, thùng nhựa, ...);
- Đào, nạo vét giếng, xây bể
nước, sử dụng máy bơm để lấy và trữ nước;
- Sử dụng nước tuần hoàn, tăng
cường tái sử dụng và giảm thiểu ô nhiễm nước.
b. Giải pháp canh tác
nông nghiệp
- Lựa chọn, sử dụng và đa dạng
hóa các giống cây trồng chịu hạn;
- Sử dụng các kỹ thuật canh tác
nông nghiệp, các công nghệ tưới tiên tiến:
+ Đối với cây trồng cạn: áp
dụng công nghệ tưới nhỏ giọt, tưới phun mưa, ...
+ Đối với cây lúa: tưới theo
đợt, tưới luân phiên, nông-lộ-phơi, ...
+ Canh tác nông lâm kết hợp;
+ Tăng độ ẩm, giảm dòng chảy
mặt như trồng cỏ; bón phân hữu cơ, phân xanh,...
- Thực hiện các giải pháp để
tích trữ nước: tận dụng đầm, ao hồ, hệ thống kênh trục lớn; đắp đập tạm, bờ bao
cục bộ, ...
4.4. Tuyên truyền về lũ quét
a. Dấu hiệu nhận biết
- Mưa lớn nhiều ngày, đặc biệt
ở thượng lưu
- Nước sông suối chuyển màu đục
- Có tiếng động bất thường của
đất đá, cây cối
- Xuất hiện âm thanh lạ trong
lòng đất
b. Những điều nên làm
- Luôn luôn cảnh giác, đề phòng
khi có các dấu hiệu của lũ quét, nhất là khi có mưa lớn kéo dài (kể cả ban đêm).
- Thường xuyên theo dõi thông
tin cảnh báo mưa, lũ quét (bao gồm cả khu vực thượng lưu) trên mọi phương tiện
như tivi, loa, đài, internet,....
- Thông báo cho chính quyền và
những người xung quanh khi có dấu hiệu lũ quét.
- Tránh xa các khu vực có nguy
cơ lũ quét, không được lội qua sông, suối, ngầm, tràn, đường bị ngập, ...
- Sẵn sàng sơ tán theo hướng
dẫn của chính quyền địa phương, an toàn tính mạng là quan trọng nhất.
- Chạy thật nhanh ra khỏi nơi
nguy hiểm đến các khu vực, vị trí cao hơn.
♦ Những việc làm thường
xuyên khi sống trong khu vực có lịch sử lũ quét
- Thường xuyên theo dõi thông
tin mưa lũ trên báo, đài, tivi hoặc loa phát thanh công cộng, các mạng xã hội;
quan sát các dấu hiệu có thể xảy ra lũ quét.
- Tham gia tích cực các cuộc
họp thôn bản để biết thông tin về mưa lũ và các biện pháp phòng ngừa.
- Xác định vị trí an toàn hơn
có thể trú ẩn khi có tình huống xảy ra.
- Không nên xây nhà tại những
nơi thường có lũ xảy ra, nơi gần dòng chảy, có độ dốc cao. Di dời nhà cửa đến
vùng đất an toàn hơn.
- Chủ động chuẩn bị thức ăn,
nước uống, thuốc và đồ sơ cứu y tế, đèn pin, cuốc, xẻng, cuộn dây ...
- Không phá rừng đầu nguồn hoặc
khai thác gỗ bừa bãi. Trồng cây và bảo vệ rừng.
c. Những điều không nên
làm
- Hạn chế đi lại qua sông,
suối; không đi gần khu vực cầu, cống khi nước đang lên, dòng chảy mạnh.
- Không được đánh cá, vớt củi,
bơi lội qua sông, suối khi có mưa lớn hoặc thấy có dấu hiệu bất thường như nước
từ trong chuyển sang đục dần.
- Không lội xuống nước nếu nhìn
thấy dây diện hoặc cột điện bị đổ xuống nước.
4.5. Tuyên truyền về sạt lở
đất
a. Dấu hiệu nhận biết
- Xuất hiện vết nứt, đất phồng,
trồi lên hoặc sự dịch chuyển bất thường của bề mặt đất
- Cây cối, hàng rào, các cọc
xung quanh mái dốc bị đổ nghiêng;
- Xuất hiện rò rỉ tạo dòng nước
chảy trên bề mặt mái dốc;
- Cây trồng, rau màu và lớp đất
bề mặt của mái dốc bị xói, rửa trôi;
- Sự dịch chuyển của bề mặt đất
xung quanh chân và gần chân mái dốc;
b. Những điều nên làm
- Thông báo cho chính quyền và
cán bộ kĩ thuật để đến xem xét, đánh giá để có giải pháp xử lí;
- Sơ tán khẩn cấp; chạy ra khỏi
vệt khu vực sạt lở;
- Thông báo cho những người
xung quanh;
- Trong trường hợp còn có thời
gian:
+ Tắt các thiết bị điện và các
vòi nước nhằm giảm khả năng các thiết bị, vật dụng này có thể bị hư hại thêm;
+ Gói ghém và mang các giấy tờ
tùy thân và Balo chuẩn bị sẵn (đựng vật dụng, lương thực thiết yếu),
- Giữ bình tĩnh và ra dấu hiệu
cảnh báo.
- Nếu bạn đang đi trên đường,
cần đặc biệt cảnh giác, chú ý quan sát các tấm bê tông chắn lề đường đổ gãy,
bùn, đá lăn và các dấu hiệu của dòng chảy bùn đá;
- Nếu bạn đang bị mắc kẹt, tắc đường,
hãy tìm cách gọi điện đến số điện thoại khẩn cấp 119, và nếu có thể, hãy bật
đài, tivi để cập nhật thêm thông tin về diễn biến sạt trượt;
- Đợi lực lượng xung kích tại
địa phương, hoặc lực lượng chuyên nghiệp được cử đến.
- Chỉ dẫn cho lực lượng ứng cứu
về vị trí có người bị thương, người còn bị mắc kẹt gần khu vực sạt trượt
- Tìm kiếm nơi an toàn và tuân
theo sự chỉ dẫn của các cán bộ có liên quan trước khi quay lại những nhà đã bị
ảnh hưởng;
- Thường xuyên theo dõi tin
tức, tình hình qua Đài Radio, Tivi;
- Trồng lại cây cối, khôi phục
sửa chữa lại mặt bằng/mái dốc càng nhanh càng tốt để giảm thiểu rủi ro do lũ
quét và tái xuất hiện của sạt trượt đất;
c. Những điều không nên
làm
- Không ở gần những vùng đã bị
ảnh hưởng;
- Không xây dựng các công trình
có khả năng gia tăng trận sạt trượt mới;
- Không đi vào khu vực nguy cơ
cao xảy ra sạt trượt.
4.6. Tuyên truyền về lốc
a. Dấu hiệu nhận biết
- Bầu trời bỗng đổi màu đen,
mây di chuyển nhanh, xoắn lại với nhau tạo thành hình nón;
- Xuất hiện các tiếng rít trong
không gian
b. Những điều nên làm
- Thường xuyên theo dõi thông
tin cảnh báo và quan sát các biểu hiện xảy ra lốc xoáy
- Không chạy cùng hướng với
đường đi của lốc xoáy
- Tìm chỗ trú ẩn an toàn trong
nhà, núp dưới một vật nặng và giữ chặt nó
- Nơi an toàn nhất là tầng hầm
hoặc tầng trệt của công trình kiến trúc bằng bê tông
- Khi bất ngờ gặp lốc xoáy,
nhanh chóng tìm nơi đất trũng thấp, nằm sát xuống trú vào cống, nhảy xuống hố,
...
- Ngắt nguồn điện để tránh bị
điện giật, hỏa hoạn. Tắt, cắt tạm thời các thiết bị điện.
c. Những điều không nên
làm
- Không đứng gần, trú tránh
dưới cây to; nhà thô sơ, cột điện,...để tránh bị va đập, đè bẹp hoặc điện giật.
- Không đứng gần, thò đầu ra
ngoài cửa sổ, cửa đại và tường ngoài của căn nhà, trú trong căn phòng nhỏ có
hướng ngược với lốc xoáy.
- Không được ở trên nóc nhà.
4.7. Tuyên truyền về mưa đá
a. Dấu hiệu nhận biết
Mưa đá là hiện tượng thời tiết
cực đoan nguy hiểm và chỉ giảm dần khi mùa mưa đến, tức là khoảng hết tháng 5. Người
dân có thể nhận biết được mưa đá chuẩn bị xảy ra dựa vào một vài đặc điểm như:
Ban ngày có dông mạnh, mây đen kịt trên bầu trời; ban đêm có sấm sét, gió đang
thổi đều bỗng lặng đi, trời lạnh đột ngột, ... Nếu thấy trời nổi dông gió, mây
đen bao phủ bầu trời gần như kín tầm mắt, có dạng như bầu vú, rồi dông gió nổi
lên mạnh, tạo ra tiếng "ù ù, ầm ầm" liên tục thì bạn hãy cảnh giác
với mưa đá. Nếu tiếp đó lắc rắc vài hạt mưa rào, ta cảm thấy nhiệt độ không khí
như lạnh đi rất nhanh là lúc mưa đá đã kéo đến.
b. Những điều nên làm
- Với cây trồng hoặc hoa màu dễ
bị nát dập, có thể dựng giàn che dọc theo luống, và nên làm giàn dạng mái hình
tam giác sẽ giúp giảm tác động của hạt mưa đá khi va chạm, đá sẽ rơi xuống hai
bên luống cây mà không đâm thủng giàn che, chú ý dựng cọc chống phải chắc chắn.
- Với mái nhà, cần thường xuyên
kiểm tra tình trạng của mái nhà và gia cố lại mái. Ở những chỗ trọng yếu nên sử
dụng các vật liệu có thể chống chịu với va đập. Làm mái nhà dốc xuống hai bên,
cách dựng mái nhà này sẽ làm giảm lực tác động từ mưa đá. Mưa đá va vào mái nhà
ở một góc độ 90 độ sẽ gây ra thiệt hại nhiều hơn mưa đá rơi xuống mái nhà theo một
góc lệch.
- Trong trường hợp mái nhà bị
mưa đá làm hư hại, để tránh thiệt hại về người, người dân nên tìm nơi có thể
"trốn" được như gầm bàn, gầm giường, tìm các vật cứng để che đầu.
- Nếu đang đi ngoài đường mà
gặp mưa đá, bạn nên lập tức dừng lại tìm chỗ ẩn, đội mũ bảo hiểm để tránh đá
rơi vào đầu, chờ đá trên đường tan hết mới tiếp tục đi để tránh trơn ngã.
4.8. Tuyên truyền về sét
a. Dấu hiệu nhận biết
- Mây đen kéo đến bao phủ bầu
trời, không khí lạnh, gió.
- Tia chớp lóe lên ở một điểm
nào đó trên bầu trời, sau đó là tiếng sấm kèm theo.
- Nếu khoảng thời gian giữa lúc
có chớp đến lúc nghe thấy sấm càng ngắn, sét sẽ xuất hiện ở vị trí càng gần,
tức là mức độ nguy hiểm tăng
- Khi đó cần nhanh chóng tìm
cách tránh sét.
b. Những điều nên làm
- Tìm nơi trú ẩn trong nhà
mình, các tòa nhà kiên cố và các xe ô tô;
- Trú ẩn tại khu vực đất thấp
như dưới tán lùm cây nhỏ và ngồi thu tròn trên nền đất (Nếu không tìm thấy nơi
trú ẩn khô ráo);
- Tránh xa các vật dụng sắt
thép, kim loại;
- Không được đi xe đạp hay xe
máy hoặc trong thùng xe công nông; nếu như bạn đang đi trên những phương tiện
đó, hãy rời khỏi chúng một cách nhanh nhất và tìm nơi trú ẩn.
- Ngắt nguồn điện các vật dụng
sử dụng điện.
c. Những điều không nên
làm
- Không ra ngoài;
- Không đứng dưới các gốc cây
to, cao; dưới các đường dây điện cao thế;
- Không được ở và trú trên
những vùng đất cao;
- Tránh sử dụng các vòi phun,
phòng tắm. Các dây và vật dụng trong phòng tắm có thể dẫn điện.
- Tránh sử dụng các loại điện
thoại trừ khi tình huống khẩn cấp;
- Cần phân tán người ra nếu
đang đi cùng nhóm nhiều người;
- Lên bờ ngay khi bạn đang ở
dưới nước.
4.9. Tuyên truyền về động đất
a. Dấu hiệu nhận biết
- Các vật nuôi (chó, mèo, cá,
sóc, chuột, ... có những biểu hiện khác thường);
- Mực nước sông, hồ rút bớt bất
thường hoặc tràn mà không có trận mưa lớn nào trong thời gian đó;
- Quan sát bầu trời, hướng gió.
Nếu bạn nhận thấy một sự điềm tĩnh bất thường trong bầu khí quyển, nó sẽ là dấu
hiệu của việc biến đổi khí hậu lạ, rất có thể, một trận động đất sắp diễn ra trong
khu vực.
- Nhìn lên bầu trời, theo dõi
luồng sáng bí ẩn, hay còn được biết dưới cái tên “ánh sáng động đất”. Những
luồng sáng này có nhiều hình dạng khác nhau và xuất hiện trước hoặc trong các
trận động đất.
- Sau khi động đất kết thúc
thường vẫn còn xuất hiện các dư chấn tiếp theo trong một vài giờ, thậm chí
trong vài tháng.
b. Những điều nên làm
- Khi rung chấn bắt đầu, bò sát
sàn nhà và sử dụng ngay các vật cứng che đầu, núp dưới gầm bàn hoặc các tủ đồ
gỗ cho đến khi rung chấn kết thúc;
- Di chuyển đến ngay đến vị trí
an toàn gần nhất (như góc nhà, tường phía trong xa cửa sổ, các khung, tủ treo
treo và bất cứ thứ gì có thể rơi gây thương tích cho bạn) ngồi thu mình lại lấy
hai cánh tay che đầu, che mặt.
- Đứng ở nơi thoáng cho đến khi
rung chấn kết thúc
- Ở trong nhà cho đến khi rung
chấn dừng hẳn và bạn chắc chắn an toàn để ra ngoài;
- Giúp đỡ người bị thương,
người bị mắc kẹt, gọi cứu thương hoặc chính quyển để giúp đỡ, hỗ trợ cấp cứu
- Nếu có thể, tắt bếp Gas, các
nguồn cung cấp, cầu giao điện;
- Quan sát, kiểm tra có cháy
xảy ra không; chủ động dập tắt các đám cháy nhỏ - nếu có thể.
- Tránh xa các vùng bị hư hại
và các tòa nhà, gầm cầu, đường cáp điện, ống dẫn gas (cảnh giác với đường dây
điện rơi)
- Tạm dừng tham gia giao thông
- Ở trong xe, bật và dò tìm đài
Radio địa phương để nghe cập nhật tình hình;
- Nếu bị mắc kẹt dưới đống đổ
nát, cố gắng giữ bình tĩnh. Không di chuyển hoặc làm tung bụi lên mù mịt, che
miệng bằng khăn tay hoặc một mảnh vải. Gõ vào một đường ống hoặc mảnh tường để
nhân viên cứu hộ có thể xác định vị trí bạn bị mắc kẹt.
- Nếu bạn ở gần biển, hãy chạy
đến nơi an toàn và chuẩn bị tinh thần và đề phòng nguy cơ xảy ra sóng thần.
c. Những điều không nên
làm
- Hạn chế di chuyển liên tục;
- Kiểm tra nhanh tình hình
thiệt hại xung quanh nơi ở và cùng mọi người sơ tán ngay nếu thấy các dấu hiệu
hư hỏng các kết cấu nhà;
- Không sử dụng thang máy vì
sau cú sốc, thường mất điện và thang máy có thể bị hư hỏng;
- Không tập trung hoặc chạy vào
gần các tòa nhà;
- Không đứng dưới cột điện,
đường dây điện.
Danh bạ điện thoại khi có
tình huống xảy ra
- Danh bạ điện thoại thành viên
Ban Chỉ huy PCTT - TKCN và PTDS huyện, xã trên địa bàn.
- Danh bạ điện thoại các đơn vị
quản lý hồ chứa trên địa bàn.
PHẦN
3:
MỘT
SỐ KỸ NĂNG CHUẨN BỊ ỨNG PHÓ THIÊN TAI
CHUYÊN ĐỀ 3.1:
HƯỚNG DẪN KỸ NĂNG CHẰNG CHỐNG
NHÀ CỬA KHI CÓ BÃO
I. GIỚI THIỆU CHUNG
1. MỤC ĐÍCH:
- Phân loại được nhà kiên cố và
không kiên cố ở các vùng miền.
- Nắm được cách chằng chống nhà
cửa an toàn để giảm thiểu thiệt hại về tài sản tính mạng của người dân khi có
bão.
- Hỗ trợ cho chính quyền địa
phương, các cơ quan chức năng trong công tác tuyên truyền và hỗ trợ người dân
khi xảy ra bão.
2. MỘT SỐ MÔ HÌNH NHÀ TIÊU
BIỂU
2.1. Mô hình nhà chống bão
có mái hiên rời
- Nhà xây dựng có kết cấu liên
tục từ móng tới khung cột kèo, giằng, xà gồ chắc chắn, mái hiên tách rời
- Móng nhà phải chịu lực phải
đủ chắc chắn, sử dụng giằng móng để chịu lực tổng thể theo các phương
- Tường gạch phải đủ chịu lực,
tường dài thì bố trí các trụ hoặc dầm, cột liên kết bằng bê tông cốt thép
- Giữa các kết cấu mái phải có
giằng liên kết theo hai phương đứng và ngang, nên có các giằng chéo ở góc mái,
vì kèo cần liên kết xuống đến móng
- Khi cần có thể bổ sung hệ
thống lưới che mái nhà để hạn chế thiệt hại do mưa
đá.
Hình
3.1: Mô hình nhà chống bão có mái hiên rời
2.2. Mô hình nhà chống lốc
xoáy có mái bê tông cốt thép
- Hệ thống kết cấu xà gồ, dầm,
cột có liên kết chặt chẽ, vì kèo được liên kết với móng.
- Móng nhà được xây dựng bằng
vật liệu chắc chắn, chịu được tải trọng của ngôi nhà, đúc giằng móng để đảm bảo
khả năng chịu lực tổng thể.
- Tường hồi nhà có các trụ, dầm
cột bê tông cốt thép tăng cường độ cứng.
- Mái nhà làm bằng bê tông cốt
thép, hệ thống mái lợp được neo chặt vào xương mái. Máng thu nước bảo vệ phần
mái nhô ra tránh gió lật mái, sử dụng tôn úp bờ nóc để che chắn phần bờ mái.
- Cửa làm kín gió tránh gió lùa
vào trong nhà.
Hình
3.2: Mô hình nhà chống lốc xoáy có mái bê tông cốt thép
II. HƯỚNG DẪN KỸ NĂNG CHẰNG
CHỐNG NHÀ CỬA
1. PHÂN LOẠI NHÀ(Theo
Công văn số 1145/BXD-KHCN ngày 28/05/2015 của Bộ Xây dựng v/v hướng dẫn
nhà an toàn theo các cấp bão)
1.1. Phân loại nhà theo
thiết kế
1.1.1 Nhà theo tiêu chuẩn
Nhà theo tiêu chuẩn trong hướng
dẫn này là nhà được thiết kế và thi công tuân thủ các tiêu chuẩn và các quy
định về quản lý xây dựng của Nhà nước. Nhà theo tiêu chuẩn chịu được cấp gió
bão trong giới hạn tính toán thiết kế theo phân vùng áp lực gió và tuổi thọ
công trình của tiêu chuẩn hiện hành. Khi cấp bão lớn hơn cấp thiết kế, cần có
biện pháp phòng chống và gia cố, đặc biệt đối với các kết cấu bao che và kết cấu
mái. Trong trường hợp cần thiết cần tiến hành di dân tới nơi trú ngụ an toàn.
Hình
3.3: Mô hình nhà theo tiêu chuẩn
1.1.2. Nhà phi tiêu chuẩn
Nhà phi tiêu chuẩn trong hướng
dẫn này là nhà không được thiết kế và thi công theo các tiêu chuẩn và các quy
định về quản lý xây dựng của Nhà nước. Khi có bão các nhà này có thể không đảm
bảo an toàn phòng chống bão. Do đó, việc đánh giá an toàn nhà theo cấp bão cần
được tập trung vào đối tượng nhà phi tiêu chuẩn.
Hình
3.4: Mô hình nhà theo phi tiêu chuẩn
1.1.3. Các loại nhà còn
lại
Các loại nhà còn lại trong
hướng dẫn này là nhà có kết cấu chịu lực chính được tính toán thiết kế và thi
công theo tiêu chuẩn nhưng các kết cấu mái, tường làm bằng tôn, fibrô xi măng
hoặc các vật liệu tương tự không được thiết kế và thi công theo tiêu chuẩn.
Hình
3.5: Mô hình nhà theo không theo tiêu chuẩn
1.2. Phân loại theo mức độ
kiên cố
1.2.1 Nhà kiên cố:
Là nhà có ba kết cấu chính: cột, mái, tường đều được làm bằng vật liệu bền chắc.
1.2.2 Nhà bán kiên cố:
Là nhà có hai trong ba kết cấu chính cột, mái, tường đều được làm bằng vật liệu
bền chắc.
1.2.3 Nhà thiếu kiên cố:
Là nhà có một trong ba kết cấu chính cột, mái, tường được làm bằng vật liệu bền
chắc.
1.2.4 Nhà đơn sơ:
Là nhà có cả ba kết cấu chính cột, mái, tường đều được làm bằng vật liệu không
bền chắc.
Vật liệu
|
Kết cấu chính
|
Cột, dầm
|
Mái
|
Tường bao che
|
Vật liệu bền chắc
|
1. Bê tông cốt thép;
2. Xây gạch/đá;
3. Sắt/thép/gỗ bền chắc;
|
1. Bê tông cốt thép;
|
1. Bê tông cốt thép;
2. Xây gạch/đá;
3. Gỗ/kim loại
|
Vật liệu không bền chắc
|
4. Gỗ tạp/tre;
5. Vật liệu khác
|
2. Ngói (xi măng, đất nung);
3. Tấm lợp (xi măng, kim
loại); 4. Lá/rơm rạ/giấy dầu;
5. Vật liệu khác
|
4. Đất/vôi/rơm
5. Phiên/liếp/ván ép
6. Vật liệu khác
|
Bảng
3.1: Đặc điểm nhận dạng vật liệu bền chắc, không bên chắc
2. HƯỚNG DẪN NHÀ AN TOÀN
THEO CẤP BÃO
2.1. Nhà theo tiêu chuẩn
Nhà theo tiêu chuẩn chịu được
cấp bão trong giới hạn tính toán thiết kế, khi cấp bão lớn hơn cần có biện pháp
phòng chống và gia cố, đặc biệt đối với các kết cấu bao che và kết cấu mái. Trong
trường hợp cần thiết cần tiến hành di dân tới nơi trú ngụ an toàn.
Hình
3.6: Mô hình nhà theo tiêu chuẩn
2.2. Nhà phi tiêu chuẩn
Bảng
3.2: Hướng dẫn nhà an toàn theo cấp bão với nhà phi tiêu chuẩn
3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP CHẰNG CHỐNG
NHÀ CỬA
3.1. Giảm thiểu tốc mái bằng
bao cát
- Đối với nhà có độ dốc mái
lớn, dùng các bao cát đóng lỏng có trọng lượng từ 15 - 20kg, nối với nhau bằng
dây và đặt vắt qua mái nhà sao cho các bao cát nằm sát trên đầu tấm lợp hoặc
mép tiếp giáp của các tấm lợp. Khoảng cách giữa các bao cát là 1,5m ở vùng giữa
mái và 1m ở phần mép mái.
- Đối với nhà có độc dốc mái
nhỏ, làm tương tự như trên nhưng không cần dùng dây nối các bao cát với nhau.
Hình
3.6: Mô hình giảm thiểu tốc mái bằng bao cát
3.2. Giảm thiểu tốc mái bằng
thanh nẹp
- Đối với mái fibrô xi măng:
Đặt lên mái các thanh nẹp cách nhau khoảng từ 1,5
- 2m tại mép chồng lên hai tấm
lợp. Đục lỗ tại các đỉnh mút tấm lợp, dùng dây thép đường kính 2mm buộc thanh
nẹp vào xà gồ, đòn tay. Dùng vữa xi măng hoặc keo chống dột để bít lỗ đục tấm
lợp.
- Đối với mái tôn: Đặt lên mái
các thanh nẹp cách nhau khoảng từ 1,5 - 2m tại mép chồng lên hai tấm tôn, nẹp
lại phần phủ chồng giữa 2 tấm tôn. Bắn vít cường độ cao, đục lỗ tại đỉnh sóng
tấm lợp, xâu dây thép đường kính 2mm buộc thanh nẹp vào xà gồ cách nhau khoảng
0,5 ~ 0,7m. Thanh nẹp có thể dùng thép thanh đường kính >14mm, thép góc hoặc
gỗ, tre, luồng bổ đôi có kích cỡ tương đương (≥15mm).
Hình
3.7: Mô hình giảm thiểu tốc mái bằng thanh nẹp
3.3. Giảm thiểu tốc mái, đổ
mái bằng giằng chữ A kết hợp dây neo xuống đất
- Với mái nhà tôn, fibrô xi
măng, đặt các thanh chặn ngang bằng cây, gỗ, thép lên mái cách nhau khoảng 1m.
Đặt tiếp các giằng chữ A, đỉnh chữ A nằm tại nơi tiếp giáp giữa hai mái nhà,
cách nhau khoảng 2,5m lên thanh chặn. Cột chặt thanh chặn và thanh giằng bằng
dây thép hoặc các loại dây khác, sau đó dùng dây thép hoặc dây thừng, chão neo giằng
chữ A vào các cọc cây đóng sâu xuống đất từ 1 - 1,5m.
+ Thép chữ V: Kích thước 5x5cm
hoặc 7x7cm hoặc 9x9cm tùy theo khả năng chịu lực của đất và độ lớn của bão.
Thép kích thước càng lớn thì khả năng neo giữ càng chắc chắn.
+ Có thể dùng gốc tre già có
đường kính trên 10cm, dài 0,7 - 1 m, vót nhọn về phần ngọn.
+ Khi neo dây trực tiếp xuống
đà kiềng đảm bảo đủ để chịu lực.
Hình
3.8: Mô hình giảm thiểu tốc mái, đổ mái bằng giằng chữ A kết hợp dây neo xuống đất
- Với nhà mái lá, vách đất: Đặt
phên liếp, lưới mắt cáo lên mái. Đặt thanh chặn ngang bằng tre, gỗ, luồng hoặc
thép đè lên trên, khoảng cách giữa hai thanh khoảng 1m. Đặt tiếp giằng chữ A
cách nhau khoảng 2,5m lên trên thanh chặn, buộc thanh chặn vào giằng chữ A.
Dùng thừng chão, dây thép đường kính 4mm neo giằng chữ A theo hai phương vuông
góc với nhau rồi neo vào các cọc đóng sâu xuống đất khoảng 1 - 1,5m.
Hình
3.9: Mô hình giảm thiểu tốc mái, đổ mái bằng giằng chữ A kết hợp dây neo xuống đất
3.4. Giảm thiểu tốc mái ngói
- Chèn vữa xi măng cát tỉ lệ
1:3 gắn các viên ngói khoảng 3 - 4 hàng xung quanh mái. Chèn vữa xi măng bờ nóc
bằng vữa xi măng cát. Xây bờ chảy mái bằng vữa xi măng với 1 hàng gạch đôi và 1
hàng gạch đơn. Xây các hàng con trạch giữa mái, mỗi hàng cách nhau khoảng 1,5m.
Hình
3.10: Mô hình thiểu tốc mái ngói
4. YÊU CẦU KỸ THUẬT TRONG
CHẰNG CHỐNG NHÀ CỬA VÀ NHÀ TRÚ ẨN
4.1. Các nhà kiên cố xây
dựng mới
- Nhà chịu lực bằng tường 20,
mái bằng BTCT, có tum thang sẽ là lối thoát hiểm trong trường hợp lũ ngập cửa
đi. Phần móng tường có thể bị ngập trát vữa xi măng. Bố trí gác xép để đựng đồ
đạc khi nước dâng.
- Móng nhà khi xây dựng phải có
giằng móng bê tông cốt thép đặt trên móng gạch chạy xung quanh nhà. Trường hợp đất
yếu cần đóng cọc tre, tràm. Nếu đất tốt thì cần đầm kỹ nền đất trước khi xây
móng
- Với nhà có mái bằng tôn thì
cần làm xà gồ thép, sau đó sử dụng vít cường độ cao nẹp chặt vào các thanh xà
gồ. Tại các điểm tiếp giáp giữa tấm lợp với vít phải có gioăng cao su để chống thấm.
Hình
3.11: Mô hình nhà kiên cố xây dựng mới
4.2. Trú ẩn tại các nhà kiên
cố khi có bão lớn
- Trong mọi trường hợp, khi có
bão cần tuân thủ hướng dẫn của Ban chỉ huy Phòng chống thiên tai tại địa
phương, lực lượng xung kích tại đại phương.
- Khi có bão lớn, chọn các công
trình công cộng kiên cố như trụ sở, trường học, trạm ý tế, nhà văn hóa để trú
ẩn. Yêu cầu về phòng chống thiên tai của các công trình công cộng trong vùng
bão như sau:
+ Nhà khung sàn, trần bê tông
cốt thép, mái lợp tôn, nên có tường chắn mái.
+ Đảm bảo liên kết vì kèo với
hệ kết cấu chịu lực (khung chịu lực hoặc tường chịu lực), xà gồ với vì kèo và
vật liệu mái với xà gồ.
- Khi không ở gần các công
trình kiên cố có thể làm hầm trú ẩn bằng bao cát kết hợp với gỗ, tre và các vật
dụng khác.
Hình
3.11: Trú ẩn tại các nhà kiên cố khi có bão lớn
4.3. Một số lưu ý khác
- Bịt kín cửa và các khe hở
chống gió lùa vào nhà. Cài chặt chốt cửa ra vào, cửa sổ neo cửa bằng đòn cây
vào tường nhà để phòng gió lùa làm bung cửa. Dán cửa kính bằng băng keo bản
rộng để giảm thiểu vỡ kính. Bịt các khe hở giữa đỉnh tường và mái, những lỗ
thông gió trên tường, đầu hồi và trên cửa để tránh gió lùa vào nhà gây tốc mái.
Chèn chặt cách mép cửa tránh gió lùa kèm nước mưa tràn vào trong nhà
Hình
3.12: Gia cố cửa, cửa sổ trước gió bão
CHUYÊN ĐỀ 3.2.
HƯỚNG DẪN KỸ NĂNG NEO ĐẬU
TÀU THUYỀN VÀ GIA CỐ, BẢO VỆ AN TOÀN LỒNG BÈ NUÔI TRỒNG THỦY HẢI SẢN
I. GIỚI THIỆU CHUNG
1. MỤC ĐÍCH:
- Nắm được nhiệm vụ, vai trò
trong việc hỗ trợ tàu thuyền neo đậu vào bến an toàn, đảm bảo tính mạng và tài
sản của bà con ngư dân.
- Hỗ trợ cho chính quyền địa
phương, các cơ quan chức năng khi xảy ra thiên tai, đặc biệt là bão.
- Cung cấp kiến thức, kĩ năng
cho học viên để đảm bảo an toàn cho người và tài sản của những ngư dân nuôi
trồng thủy sản bằng lồng bè.
- Nhiệm vụ của lực lượng xung
kích.
2. TÌNH HÌNH THIÊN TAI VÙNG
VEN BIỂN
2.1. Đặc điểm về tàu thuyền
và thủy sản
Bình Định hiện có khoảng 5.952
tàu thuyền/41.887 ngư dân thường xuyên di chuyển hoạt động đánh bắt trên biển.
Tình hình hoạt động tàu thuyền trên các ngư trường: hoạt động ven bờ 1.589 tàu thuyền/3.932
người; vùng lộng 1.123 tàu thuyền/6.825 người; vùng khơi 3.240 tàu thuyền/31.130
người. Ngoài ra, còn có 4.969 lồng bè nuôi thủy sản, chủ yếu ở ven biển Quy
Nhơn.
Tổng số tàu
|
Tổng số người
|
Ven bờ (số tàu/ người)
|
Vùng lộng (số tàu/ người)
|
Vùng khơi (số tàu/ người)
|
Có thiết bị quan sát tàu cá (số tàu)
|
Ngư trường đánh bắt chính
|
5.952
|
41.887
|
1.589/3.932
|
1.123/6.825
|
3.240/31.130
|
3.175
|
Hoàng sa; giữa Hoàng Sa - Trường Sa; Trường Sa
|
Bảng
3.3: Số liệu tàu thuyền đánh bắt hải sản trên biển tỉnh Bình Định
Khu neo đậu tàu thuyền tránh
trú bão: Đầm Thị Nại 2.400 chiếc, Đầm Đề Gi 2.000 chiếc, Tam Quan 1.200 chiếc.
TT
|
Khu vực
|
Địa điểm
|
Tọa độ
(hệ tọa độ WGS 84)
|
Chiều dài luồng
(m)
|
Sức chứa
(số tàu)
|
1
|
Đầm Thị Nại
|
Thành phố Quy Nhơn và huyện
Tuy Phước
|
13045‘54‘‘N; 109014‘48‘‘E
|
1.800
|
2.400
|
2
|
Đầm Đề Gi
|
Huyện Phù Cát và huyện Phù Mỹ
|
14007‘18‘‘N; 109012‘36‘‘E
|
1.500
|
2.000
|
3
|
Tam Quan
|
Xã Tam Quan Bắc, thị xã Hoài
Nhơn
|
14034‘18‘‘N; 109004‘12‘‘E
|
1.000
|
1.200
|
Bảng
3.4: Vị trí khu neo đậu tàu thuyền tránh trú bão
II. TÌM HIỂU VỀ VÙNG BÃO
TRÊN CẢ NƯỚC
- Toàn lãnh thổ Việt Nam, vùng
ven biển và đảo ven bờ được phân thành 8 vùng ảnh hưởng của bão, trong đó những
vùng chịu ảnh hưởng chủ yếu của bão gồm:
+ Vùng Quảng Ninh đến Thanh Hóa
(bao gồm các tỉnh thuộc đồng bằng, trung du Bắc Bộ và các tỉnh ven biển từ
Quảng Ninh đến Thanh Hóa
+ Vùng Nghệ An đến Thừa Thiên
Huế (bao gồm các tỉnh: Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế)
+ Vùng Đà Nẵng đến Bình Định
(bao gồm các tỉnh, thành phố: Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định)
+ Vùng Phú Yên đến Ninh Thuận
(bao gồm các tỉnh: Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận)
+ Vùng Bình Thuận đến Cà Mau -
Kiên Giang (bao gồm các tỉnh Nam Bộ và các tỉnh ven biển từ Bình Thuận đến Cà
Mau - Kiên Giang).
III. NHỮNG RỦI RO ĐỐI VỚI
TÀU THUYỀN KHI NEO ĐẬU TẠI BẾN
Có rất nhiều nguyên nhân ảnh
hưởng tới an toàn tàu bè khi neo đậu tại bến tránh trú bão, nhưng các nguyên
nhân sau đây là chủ yếu:
Khi có bão, áp thấp nhiệt đới,
neo đậu tàu thuyền không đúng chỗ, không đúng cách thì vẫn bị thiệt hại do tàu thuyền
va đập vào nhau và do sóng đánh lật úp tàu:
- Không đảm bảo khoảng cách
giữa hai hoặc nhiều tàu trên một hàng khiến xảy ra hiện tượng va đập giữa các
tàu.
- Dây chằng buộc không đủ chắc
chắn hoặc chằng buộc không đúng cách khiến tàu đứt dây trôi nổi và dễ bị hỏng
do va đập hoặc sóng gió tác động.
- Cách bố trí tư thế của tàu
không hợp lý (mũi tàu hướng song song với bờ thay vì vuông góc), khiến tàu và
đập vào bờ và sóng mạnh có thể gây lật úp tàu.
- Va chạm giữa các tàu khi sóng
lớn mà không có thiết bị bảo vệ hai bên thành tàu (đệm chống va đập).
- Cháy nổ do thiết bị điện trên
tàu.
- Người trên tàu bị thương do
va đập.
- Neo đậu không đúng nơi quy
định, không đảm bảo an toàn.
- Các nguyên nhân chủ quan khác
về khu neo đậu như: không đủ chỗ neo đậu cho tàu thuyền, cọc neo đậu không chắc
chắn v.v…
IV. NHỮNG RỦI RO ĐỐI VỚI
LỒNG BÈ NUÔI TRỒNG
1. NGUYÊN NHÂN KHÁCH QUAN
- Gió to và sóng lớn đánh vỡ,
thủng lồng bè gây thất thoát hải sản.
- Sóng lớn kéo lồng bè ra ngoài
biển làm mất lồng bè.
- Với lồng bè nuôi thủy sản
trên sông thì khi mùa bão lũ là thủy điện xả nước, cá dễ bị chết do lưu lượng
dòng chảy lớn và bị ngạt khí do độc tố từ bùn đáy đồng thời lồng bè có thể bị
trôi nếu không neo chằng cẩn thận.
- Nước lớn đem theo bùn cát dễ
làm chết cá.
2. NGUYÊN NHÂN CHỦ QUAN
- Nhiều nơi, người dân chưa
được cập nhật đầy đủ thông tin về thiên tai nên còn chủ quan.
- Người dân đưa lồng bè nuôi cá
ra những vùng không được phép nuôi trồng, khi xảy ra bão/ATNĐ thì không kịp
thời di chuyển lồng bè.
- Người dân nuôi thả cá trái vụ.
- Đặt lồng bè tại những nơi có
mực nước thay đổi quá nhiều, có xoáy nước hoặc những vùng nước ô nhiễm.
V. GIẢI PHÁP GIA CỐ AN TOÀN
CHO TÀU THUYỀN
1. KHI NEO ĐẬU TẠI CÁC KHU
TRÚ TRÁNH BÃO
- Khi tàu thuyền vào khu neo
đậu tránh trú bão, thuyền trưởng phải chấp hành hướng dẫn neo đậu của người có trách
nhiệm thuộc Ban quản lý khu neo đậu hoặc Ban chỉ huy PCTT - TKCN và PTDS các
cấp.
- Nếu diện tích Khu neo đậu
rộng và có ít tàu đang neo đậu, tốt nhất nên neo tàu một mình riêng biệt, sao
cho khi neo đã bám đáy, tàu có thể quay trở các hướng mà không bị va đập với
bất cứ vật gì và không bị mắc cạn. Thả 01 - 02 neo trước mũi tàu, chiều dài dây
neo bằng 5 - 7 lần độ sâu nơi thả neo, góc mở giữa hai neo khoảng từ 40 ÷ 900.
- Nếu trong Khu neo đậu có các
phao bù, hoặc cọc neo buộc tàu, tàu buộc chặt dây neo mũi vào phao bù hoặc cọc
neo và xông dây neo ra một khoảng độ dài 5 - 7 m, sau đó thả thêm neo phía
buồng lái.
Hình
3.13: Neo tàu đậu tại các khu trú tránh bão có phao dù hoặc cọc
- Nếu trong Khu neo đậu không
có phao bù hoặc cọc neo và có nhiều tàu neo đậu, thì cần neo tàu theo hướng lái
vào bờ, chằng buộc vào các vật sẵn có trên bờ và thả thêm 02 neo phía mũi tàu. Tối
đa chỉ được neo 03 tàu liền nhau và giữa các tàu phải có đệm chống va và dây
liên kết.
Hình
3.14: Neo tàu đậu tại các khu trú tránh bão không có phao dù hoặc cọc
2. NEO ĐẬU Ở ĐẦM PHÁ, VỤNG,
VỊNH VEN BIỂN
- Chọn nơi khuất gió và đáy
biển là cát, cát pha sét hoặc sét, neo một mình cách biệt với các tàu khác và
cách xa các vách đá và các chướng ngại vật khác, thả 01 - 02 neo mũi, chiều dài
dây neo bằng 5 - 7 độ sâu nơi thả neo sao cho khi neo đã bám đáy, tàu có thể
quay trở các hướng mà không bị va đập với vật gì và không bị mắc cạn.
- Đối với tàu thuyền nhỏ, có
thể kéo lên bờ cách xa mép nước càng tốt, kê kích, chằng buộc chắc chắn hoặc
tháo máy đưa lên bờ, đánh chìm tàu tại nơi neo đậu.
- Ở những bến bãi không có cầu
tàu thuyền thì neo đậu tàu thuyền theo hướng thẳng góc với bờ, giữ cho khoảng
cách giữa các tàu thuyền đủ rộng để tránh va đập vào nhau. Tuyệt đối không neo
đậu tàu thuyền theo hướng song song với bờ, vì như thế tàu thuyền rất dễ bị
sóng đánh thẳng vào mạn làm lật úp tàu. Thả cả neo đáy và neo bờ để giữ cho tàu
thuyền cố định.
Hình
3.15: Neo tàu đậu ở đầm phá, vụng, vịnh ven biển
3. NEO ĐẬU TÀU THUYỀN TRONG
SÔNG, KÊNH, RẠCH
- Chọn vị trí khuất gió, quan
sát hướng thả neo cho phù hợp.
- Neo đậu tại các sông vùng
miền Trung, cần phải hết sức lưu ý đến lũ sau bão, không neo đậu tàu ở giữa
dòng sông và không được điều động tàu di chuyển khi còn có lũ mạnh.
Hình
3.16: Neo đậu thuyền tại các vùng kênh rạch
VI. GIẢI PHÁP GIA CỐ AN TOÀN
CHO LỒNG BÈ
1. ĐỐI VỚI AO, ĐẦM NUÔI
TRỒNG THỦY SẢN
- Thu hoạch thủy sản nuôi khi
đạt kích cỡ thương phẩm.
- Thường xuyên kiểm tra và gia
cố bờ ao chắc chắn có khả năng chống chịu khi mưa lũ lớn.
- Phát quang những cành, cây
xung quanh bờ, tránh gió bão làm cành, lá rơi vào ao gây ô nhiễm ao nuôi.
- Đặt ống xả tràn để thoát nước
khi mưa lũ kéo dài và khi mực nước trong ao quá lớn.
- Chuẩn bị đầy đủ các trang
thiết bị, cơ sở vật chất, hóa chất, nguyên nhiên vật liệu (lưới, đăng chắn,
dụng cụ cọc tre, cuốc xẻng, máy phát điện, mô tơ quại nước, vôi, tàu thuyền,
phao cứu sinh ...) để chủ động gia cố sửa chữa hệ thống bờ, cống khi có tình
huống xấu xảy ra.
- Đặt lưới chắn xung quanh bờ
(độ cao 40 - 50 cm, ghim sâu 20 - 30cm dưới mặt đất) nhằm giảm thất thoát gây
thiệt hại sản xuất khi mưa lũ kéo dài.
- Nạo vét, khơi thông cống,
rãnh, kênh mương đảm bảo thoát nước tốt khi xảy ra mưa lũ.
- Sơ tán người lao động về nơi
trú ẩn an toàn, đảm bảo không có thiệt hại về người khi xảy ra thiên tai.
2. ĐỐI VỚI LỒNG, BÈ NUÔI
TRỒNG THỦY, HẢI SẢN
- Thu hoạch thủy/hải sản nuôi
khi đạt kích cỡ thương phẩm.
- Kiểm tra, gia cố lại hệ thống
dây neo, phao lồng và di chuyển vào khu vực kín gió, có dòng chảy nhẹ để tránh
gió bão gây hư hỏng lồng.
- Trường hợp không di chuyển
được lồng, cần hạ lồng xuống thấp để giảm bớt sóng, gió.
- Che chắn mặt lồng/bè bằng
lưới có kích thước mắt lưới phù hợp sao cho không để thủy/hải sản nuôi lọt ra
ngoài khi có thiên tai.
- Thường xuyên vệ sinh lồng
sạch sẽ, thông thoáng để thoát nước và treo túi vôi (3 - 5kg) trước dòng chảy
để phòng bệnh cho thủy sản.
- Bố trí neo đậu tuân thủ
nghiêm các yêu cầu về phòng chống lụt bão của cơ quan quản lý địa phương.
- Sơ tán người lao động về nơi
trú ẩn an toàn, đảm bảo không có thiệt hại về người khi xảy ra thiên tai.
3. ĐỐI VỚI NUÔI NGAO/NGHÊU
BÃI TRIỀU VEN BIỂN
- Khẩn trương thu hoạch nhuyễn
thể đã đạt kích cỡ thương phẩm.
- Gia cố chắc chắn lưới, đăng
chắn tránh để ngao/nghêu thất thoát.
- Gia cố các chòi canh, đảm bảo
an toàn cho người lao động ở trên chòi.
- Tuân thủ nghiêm yêu cầu về bờ
(vào trong đất liền) khi có lệnh của ban chỉ huy phòng chống thiên tai địa
phương.
VII. NHIỆM VỤ CỦA XUNG KÍCH
CẤP XÃ
1. ĐỐI VỚI NEO ĐẬU TÀU THUYỀN
- Chủ động hướng dẫn tàu thuyền
vào nơi tránh bão bằng cờ lệnh hoặc loa phóng thanh.
- Phân luồng di chuyển cho tàu thuyền
vào đúng nơi neo đậu.
- Nắm chắc kỹ thuật neo buộc,
đậu đúng cách.
- Thường xuyên theo dõi thông
tin về bão, áp thấp.
- Hướng dẫn ngư dân neo đậu
đúng cách.
- Trực tiếp hỗ trợ: chuẩn bị
vật tư, gồm: Dây thừng, búa, đèn, phao cứu sinh, áo phao, cọc gỗ, thuyền bè cứu
nạn, …
- Phối hợp với ban quản lý khu
neo đậu cần chuẩn bị vật tư, nhân lực để sẵn sàng đưa các tàu thuyền vào nơi
trú tránh bão an toàn.
- Có trách nhiệm hướng dẫn buộc
dây neo tàu và thả neo cho tàu tại những vị trí được bố trí.
- Đảm bảo có cán bộ trực ban
24/24 khi bão đổ bộ để kịp thời xử lý tình huống, tuyệt đối không để người dân
ở lại trên tàu thuyền khi bão đổ bộ.
- Đảm bảo hoạt động của thiết
bị phòng chống thiên tai và lực lượng chuyên trách được bố trí.
- Hỗ trợ ngư dân chèo kéo, cố
định tàu thuyền tại nơi trú tránh, hỗ trợ vật lực, tư trang
cho người dân để giảm thiểu tối
đa thiệt hại do bão.
2. ĐỐI VỚI BẢO VỆ AN TOÀN
LỒNG BÈ
- Thường xuyên theo dõi thông
tin về bão, áp thấp.
- Hướng dẫn người dân gia cố
lồng bè, chằng buộc, theo dõi và vệ sinh lồng bè khi có nước lũ tràn về.
- Bổ trợ kiến thức về bảo vệ
lồng bè cho người dân:
+ Hỗ trợ người dân di chuyển lồng
bè vào nơi khuất gió.
+ Cảnh báo về tình hình bão lũ
và giúp đỡ người dân gia cố lồng bè, kiểm tra dây neo, phao, ...
+ Hạ thấp lồng bè nếu không thể
di chuyển để tránh nước chảy mạnh.
- Trực tiếp hỗ trợ: chuẩn bị
vật tư, gồm: Dây thừng, búa, phao, dây neo, sắt thép buộc, cọc gỗ hoặc sắt,
lưới cước, thuyền cứu sinh, …..
- Đảm bảo hoạt động của thiết
bị phòng chống thiên tai và lực lượng chuyên trách được bố trí.
- Tích cực theo dõi tình hình
bão lũ và thông tin đến người dân kịp thời nhất.
PHẦN 4:
MỘT SỐ KỸ NĂNG
ỨNG PHÓ THIÊN TAI
CHUYÊN ĐỀ 4.1.
MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN
TRONG ỨNG PHÓ THIÊN TAI ĐỐI VỚI CÁC HUYỆN MIỀN NÚI
I. NGUYÊN NHÂN, DẤU HIỆU
NHẬN BIẾT LŨ QUÉT VÀ SẠT LỞ ĐẤT
1. NGUYÊN NHÂN VÀ DẤU HIỆU
NHẬN BIẾT LŨ QUÉT
1.1. Khái niệm và nguyên nhân
(1) Khái niệm: Lũ quét là lũ
xảy ra bất ngờ trên sườn dốc và trên các sông suối nhỏ miền núi, dòng chảy
xiết, thường kèm theo bùn đá, lũ lên nhanh, xuống nhanh, có sức tàn phá lớn.
(2) Nguyên nhân: Chủ yếu do mưa
lớn kết hợp với địa hình dốc gây ra. Ngoài ra, lũ quét có thể hình thành do vỡ
đập hoặc xả lũ khẩn cấp với lưu lượng lớn; quá trình khai thác khoáng sản, vật liệu,
chất thải; khai thác rừng quá mức; xây dựng các công trình làm thu hẹp, tắc
nghẽn dòng chảy hình thành các đập tạm, tạo cột nước dâng cao khi gặp mưa lớn,
khi bị vỡ đột ngột gây lũ quét cho phía hạ du.
1.2. Dấu hiệu nhận biết (05
dấu hiệu chính)
(1) Mưa lớn kéo dài nhiều ngày
hoặc mưa rất lớn trong nhiều giờ ở vùng núi.
(2) Nước sông, suối chảy xiết
chuyển màu đục.
(3) Có tiếng động bất thường do
đất, đá, cây cối bị dịch chuyển hoặc dòng nước trong suối bị cạn nước khi có
mưa lớn.
(4) Xuất hiện những âm thanh lạ
của dòng chảy (âm thanh như thác nước đổ).
(5) Sự cố vỡ đập hoặc hồ xả lũ
khẩn cấp.
1.3. Phân loại lũ quét (có 02
loại chính)
(1) Lũ quét sườn dốc
- Lũ quét sườn dốc thường phát
sinh do mưa lớn ở khu vực có độ dốc lớn, độ che phủ thảm thực vật thưa, tạo ra
dòng chảy mặt sườn dốc lớn, tích tụ nước nhanh về các suối gây lũ quét ở phía
hạ lưu.
- Dạng lũ quét này thường xảy
ra ở các lưu vực nhỏ hình nan quạt. Khi có mưa lớn trên lưu vực, từng nhánh
suối tập trung nhanh đổ về dòng chính gây ra lũ quét trên dòng chính.
(2) Lũ quét nghẽn dòng
- Lũ quét nghẽn dòng phát sinh
từ các khu vực có nhiều trượt lở, đào xẻ lòng sông, suối; mặt cắt sông, suối
hẹp thường có dạng chữ V, sườn núi rất dốc.
- Khi mưa lớn dòng chảy xiết,
đất đá bị xói lở chân làm cho khối đất này mất ổn định và trượt xuống lòng
sông, suối. Lòng suối bị chặn lại đột ngột và tích nước ở vùng thung lũng phía
thượng lưu, tạo ra thế năng lớn, khi bị vỡ gây lũ quét phía hạ du.
2. NGUYÊN NHÂN VÀ DẤU HIỆU
NHẬN BIẾT VỀ SẠT LỞ ĐẤT
2.1. Khái niệm: Sạt lở
đất là hiện tượng đất, đá bị sạt, lở do tác động của mưa, lũ hoặc dòng chảy.
2.2. Nguyên nhân
CÓ 05 NGUYÊN NHÂN CHÍNH
|
|
(1) Dòng chảy trên mặt sườn
dốc và ở sông, suối do mưa kéo dài hoặc mưa với cường độ lớn trong thời gian
ngắn;
(2) Do mưa lũ lớn hoặc vận
hành xả lũ khẩn cấp hồ chứa nước làm mực nước sông ở hạ lưu thay đổi đột ngột;
(3) Mực nước ngầm thay đổi;
(4) Ảnh hưởng của động đất;
(5) Các hoạt động của con
người như:
- Xây dựng nhà ở, cơ sở hạ
tầng thiếu quy hoạch hoặc không đảm bảo các yêu cầu về phòng, chống thiên tai;
- Chặt phá, khai thác rừng
bừa bãi không theo quy hoạch;
- Khai thác khoáng sản, vật liệu
trái quy định;
Sử dụng đất không theo quy
hoạch, lấn chiếm dòng chảy.
|
|
2.3. Dấu hiệu
CÓ 10 DẤU HIỆU CHÍNH
|
|
(1) Mưa trong thời gian dài
hoặc mưa với cường độ rất lớn trong nhiều giờ;
(2) Nước ở sông suối chuyển
màu đục, trên mặt nước xuất hiện bọt;
(3) Nước chảy ra từ chân sườn
dốc, khe, rãnh của sườn dốc mang theo bùn đất;
(4) Xuất hiện vết rạn nứt ở
bề mặt sườn dốc, bờ sông, suối;
(5) Nước chảy mặt trước chân
sườn dốc có dấu hiệu bất thường như: trên mặt đất xuất hiện bùn lầy sũng
nước, mực nước giếng ở khu vực sạt lở hoặc lân cận đột ngột tăng lên;
(6) Mặt đất bắt đầu dịch
chuyển xuống theo chiều dốc, các lớp đất ở khối trượt hạ thấp so với xung
quanh;
(7) Kết cấu của các công
trình xây dựng trên mặt đất bị thay đổi như: cửa bị kẹt không thể đóng, mở;
xuất hiện vết nứt trên tường nhà, tường bao; đồ vật trong nhà có hiện tượng
rung hoặc dịch chuyển ...; hàng rào, tường chắn,
cột điện, cây cối bị nghiêng
hoặc dịch chuyển; đường ống nước bị vỡ, máng dẫn nước bị nghiêng, đổ;
(8) Xuất hiện vết nứt, hố sụt
trên mặt đất ở sân, vườn, lối đi; mặt đất có hiện tượng phồng rộp khi bước
lên thấy bùng nhùng, nước ngầm trào lên mặt đất;
(9) Cây cối bị nghiêng, gẫy
đổ, xuất hiện những âm thanh lạ, tiếng va đập của các tảng đá khi bị dịch
chuyển; tiếng động do công trình xây dựng trên mặt đất bị sập, đổ ...;
(10) Sự tháo chạy, tiếng kêu
bất thường của động vật trong khu vực.
|
|
II. HƯỚNG DẪN ỨNG PHÓ LŨ
QUÉT, SẠT LỞ ĐẤT
09 NHIỆM VỤ TRƯỚC THIÊN TAI
(Khi có tin mưa lớn và cảnh báo lũ quét, sạt lở đất)
|
(1). Thông tin kịp thời về
tình hình thiên tai và chỉ đạo của Ban Chỉ huy PCTT - TKCN và PTDS xã đến tổ
chức, hộ gia đình, đặc biệt là khu dân cư có nguy cơ cao bằng mọi hình thức.
Trường hợp cần thiết phải cử ngay người đến thông báo trực tiếp, lưu ý đối
với các lao động trên nương rẫy, hộ dân ở khu vực dễ bị chia cắt, cô lập;
(2). Hướng dẫn, yêu cầu người
dân thường xuyên theo dõi các thông tin về thiên tai qua đài, điện thoại và
các phương tiện thông tin khác; hạn chế ở lại nương rẫy trong trong mùa mưa
lũ và không ở lại khi có cảnh báo thiên tai trên địa bàn;
(3). Chuẩn bị sẵn sàng phương
án bảo đảm thông tin, liên lạc, bảo đảm giao thông phục vụ chỉ huy và triển
khai các hoạt động ứng phó khi xảy ra thiên tai;
(4). Rà soát trên bản đồ các
khu vực nguy cơ cao về sạt lở đất, lũ quét thuộc địa bàn; Tổ chức kiểm tra
thực địa và bố trí lực lượng thường trực tại khu vực có nguy cơ cao;
(5). Kiểm tra phát hiện các
dấu hiệu bất thường như: vết nứt trên mái dốc, tường, sân nhà; tiếng động lạ,
nước sông suối chuyển màu, các điểm tắc nghẽn trên khe suối; các ao, hồ, bọng
nước lớn phía trên khu dân cư v.v., thông tin khẩn cấp đến chính quyền, người
dân để kịp thời triển khai các biện pháp ứng phó;
(6). Triển khai lực lượng,
kiểm tra, phát hiện và phá bỏ điểm bị tắc nghẽn trên các suối; nạo vét, khai
thông hệ thống kênh, mương, cống tiêu thoát nước.
(7). Tham gia kiểm tra các
khu vực hạ du hồ chứa thủy điện, thủy lợi, hồ chứa nhỏ do địa phương quản lý;
triển khai lực lượng, phương tiện, sẵn sàng phối hợp để xử lý sự cố đảm bảo
an toàn cho công trình và hạ du hồ chứa.
(8). Tổ chức thực hiện, hướng
dẫn người dân dự trữ lương thực, thực phẩm, thuốc phòng, chữa bệnh và các nhu
yếu phẩm thiết yếu tại khu vực dễ bị chia cắt, cô lập khi xảy ra thiên tai;
(9). Phối hợp, rà soát phương
án sơ tán các hộ dân sống ven suối, vùng thấp trũng, vùng có nguy có cao đến
nơi an toàn.
|
09 NHIỆM VỤ GIAI ĐOẠN ỨNG PHÓ
(Khi lũ quét, sạt lở đất đang diễn ra):
|
(1). Tham gia trực ban ứng
phó lũ quét, sạt lở đất để chủ động tham mưu, xử lý kịp thời các tình huống.
(2). Cập nhật bản tin cảnh
bảo, dự báo khí tượng thủy văn trên đài truyền hình, đài phát thanh và từ cấp
trên chuyển đến, đồng thời theo dõi diễn biến mưa tại địa bàn để cảnh báo đến
người dân, đặc biệt nhân dân sống ở khu vực ven sông, suối và khu vực có nguy
cơ sạt lở, lũ quét để chủ động ứng phó;
(3). Phối hợp với các cơ quan
liên quan bố trí nơi ở tạm, sơ tán khẩn cấp người tại những nơi xảy lũ quét, sạt
lở đất và các khu vực nguy hiểm đến nơi an toàn;
(4). Tập trung lực lượng tìm
kiếm người mất tích, cứu chữa kịp thời người bị thương, ...
(5). Phân công lực lượng cảnh
giới tại các điểm có nguy cơ cao bị sạt lở và hướng dẫn giao thông tại các
ngầm, tràn khi xuất hiện lũ;
(6). Tham gia hỗ trợ xử lý sự
cố các công trình đê điều, đập, hồ chứa nước, công trình phòng, chống thiên
tai, thủy lợi, giao thông, ...
(7). Phối hợp, hỗ trợ các các
cơ quan, đơn vị, tổ chức liên quan bảo đảm giao thông, thông tin liên lạc,
tiếp nhận, phân phối hàng cứu trợ, lương thực, thuốc chữa bệnh, nước uống,
nhu yếu phẩm, v.v. cho những người bị ảnh hưởng, đặc biệt là tại những khu
vực bị chia cắt, cô lập;
(8). Cảnh báo, ngăn chặn
người dân vớt củi, bắt cá trên sông, suối khi có lũ;
(9). Hỗ trợ các đoàn công tác
cấp trên triển khai hoạt động tại địa bàn khi có yêu cầu; tham gia, phối hợp triển
khai nhiệm vụ theo chỉ đạo của Trưởng Ban Chỉ huy PCTT - TKCN và PTDS xã và
Chỉ huy Trưởng lực lượng chi viện cấp trên khi xảy ra thiên tai vượt quá khả
năng ứng phó của của xã.
|
05 NHIỆM VỤ GIAI ĐOẠN KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
(Sau khi xảy ra lũ quét, sạt lở đất)
|
(1). Khẩn trương phối hợp
thực hiện nhiệm vụ cứu chữa người bị thương, tìm kiếm người mất tích; hỗ trợ
gia đình mai táng người bị thiệt mạng;
(2). Tham gia cung cấp lương
thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, nhu yếu phẩm thiết yếu khác; hỗ trợ người
dân từ nơi sơ tán trở về, sửa chữa, thu dọn nhà cửa, vệ sinh môi trường đề
phòng dịch bệnh;
(3). Tham gia, hỗ trợ sửa
chữa, khôi phục công trình PCTT, giao thông và các công trình hạ tầng công
cộng;
(4). Tham gia đánh giá thiệt
hại, nhu cầu cứu trợ, hỗ trợ của người dân và các hoạt động khắc phục hậu quả
phục hồi sản xuất, ổn định đời sống;
(5). Thực hiện các nhiệm vụ khắc
phục hậu quả, phục hồi tái thiết sau thiên tai trên địa bàn theo sự chỉ đạo của
UBND và Trưởng Ban Chỉ huy PCTT - TKCN và PTDS xã.
|
III. CÔNG TÁC SƠ TÁN DÂN
1. TỔ CHỨC SƠ TÁN
- Căn cứ diễn biến thiên tai
(cường độ, phạm vi, thời điểm), Chủ tịch UBND cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã hoặc
Trưởng ban Ban Chỉ huy PCTT - TKCN và PTDS cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã phát
lệnh sơ tán nhân dân để đảm bảo kịp thời, tránh trường hợp không đủ thời gian
sơ tán hoặc phải sơ tán trong đêm khuya.
- Chỉ huy công tác sơ tán nhân
dân: Chủ tịch UBND cấp huyện hoặc cấp xã (tùy theo diễn biến thiên tai).
1.1. Phương án, hình thức sơ
tán (05 phương án, hình thức chính)
- Tổ chức cho nhân dân sơ tán
theo phương án đã phê duyệt và báo cáo số lượng người dân sơ tán tập trung lên
Ban Chỉ huy PCTT - TKCN và PTDS cấp xã;
- Ưu tiên sơ tán các đối tượng
dễ bị tổn thương như người già, trẻ em, phụ nữ có thai, người bệnh;
- Ưu tiên sơ tán người dân, hộ
gia đình đang sinh sống tại các khu vực có nguy cơ cao xảy ra lũ quét và sạt lở
đất, khu vực bãi sông, suối, nơi bị ngập lụt, chia cắt, cô lập tới nơi tránh trú
tập trung như nhà văn hóa, trường học, trạm y tế, Ủy ban nhân dân xã, ... Đặc
biệt chú ý đến người dân ở nhà tạm, trong lán trại, các lao động trên nương rẫy,
...;
- Thực hiện sơ tán triệt để;
nếu có hộ gia đình không sơ tán thì báo cáo Chủ tịch UBND hoặc Ban chỉ huy PCTT
- TKCN và PTDS cấp xã tổ chức vận động, cưỡng chế nhằm bảo đảm an toàn tính
mạng của người dân;
- Chủ tịch UBND các cấp quyết
định huy động tất cả các nguồn lực, các cơ sở, trụ sở, cơ quan, ... và các cơ
sở an toàn khác của tất cả tổ chức, hộ gia đình, cá nhân làm vị trí sơ tán đến
cho nhân dân.
1.2. Các nội dung quán triệt
người dân đi sơ tán
CÓ 12 NỘI DUNG CHÍNH CẦN QUÁN TRIỆT
|
(1) Chia sẻ với các thành
viên trong gia đình hoặc hàng xóm về kế hoạch sơ tán.
(2) Lên kế hoạch làm thế nào
để gia đình bạn giữ liên lạc nếu bị chia cắt trong các trận lũ quét và sạt lở
đất.
(3) Tham khảo lộ trình an
toàn được khuyến cáo bởi chính quyền địa phương.
(4) Nắm rõ địa điểm sơ tán
đến và các phương tiện hỗ trợ sơ tán nếu có.
(5) Sơ tán khẩn trương nhưng
có trình tự và tổ chức.
(6) Bảo đảm an toàn trong sơ
tán để tránh tổn thất và mất mát khi sơ tán.
(7) Ưu tiên hỗ trợ người già,
trẻ em, người khuyết tật, phụ nữ mang thai, người bệnh trong trường hợp khẩn
cấp.
(8) Chia sẻ lương thực, thực
phẩm, nước sạch, ...
(9) Người sơ tán phải mang
theo nhu yếu phẩm cần thiết để sử dụng trong thời gian sơ tán;
(10) Tuyệt đối chấp hành
nghiêm sự chỉ đạo của chính quyền địa phương nơi sơ tán;
(11) Có trách nhiệm cùng
chung tay giữ gìn an ninh trật tự, vệ sinh nơi ở và nơi sơ tán;
(12) Không tự ý quay lại nơi
ở khi chưa có lệnh của chính quyền địa phương.
|
1.3. Lực lượng phương tiện
hỗ trợ sơ tán nhân dân
- Lực lượng và phương tiện hỗ
trợ sơ tán nhân dân gồm lực lượng vũ trang các huyện, thị xã, thành phố, các
xã, phường, thị trấn là chủ yếu; lực lượng Quân sự, Công an, Bộ đội Biên phòng
tỉnh và các sở, ngành hỗ trợ; lực lượng xung kích phòng chống thiên tai cấp xã.
- Chính quyền địa phương có kế
hoạch chuẩn bị lương thực, nước uống, thuốc dự phòng tối thiểu, vệ sinh môi
trường, bếp... và bố trí lực lượng đảm bảo an toàn, an ninh trật tự nơi sơ tán.
2. NHỮNG VẬT DỤNG CẦN MANG
THEO
Tùy theo dự báo mưa lớn, cảnh
báo về nguy cơ xảy ra lũ quét, sạt lở đất, tại các địa phương, người dân cần
chuẩn bị vật dụng sau đây để chủ động trong thời gian tập trung tại các khu vực
sơ tán:
CÓ 07 LOẠI VẬT DỤNG CHÍNH NGƯỜI DÂN CẦN CHUẨN BỊ
|
(1) Hộp sơ cấp cứu và một số
thuốc cơ bản như bông, băng, thuốc đau bụng, thuốc cảm, dầu gió, …
(2) Thực phẩm/thức ăn cho trẻ
em, người già, người bị bệnh. Nên chọn thực phẩm không bị ôi thiu, có thể để
dài ngày và không cần đun nấu nhiều;
(3) Nước uống: mỗi người bình
thường cần ít nhất hai lít nước mỗi ngày. Khi đi sơ tán, mỗi người cần dự trữ
khoảng 4 lít nước/ngày để uống và làm vệ sinh (nếu có).
(4) Dụng cụ nhà bếp: dao,
cốc, đĩa, chén bằng nhựa, gia vị, ...
(5) Đèn pin, pin dự phòng,
điện thoại di động nếu có, Radio, ...
(6) Chăn, mền, chiếu để ngủ,
quần áo, ...
(7) Giấy tờ quan trọng như
giấy chứng minh, khai sinh, sổ đỏ và các tài sản có giá trị của gia đình. Các
giấy tờ này cần được để trong túi ni lông kín để tránh bị ướt, hỏng trong quá
trình sơ tán.
|
* Ngoài ra, trong gia đình có
thể có những người có nhu cầu đặc biệt như phụ nữ mang thai, trẻ em, người già,
người bị bệnh. Cần chuẩn bị những vật dụng, thuốc hay thực phẩm đặc biệt.
|
1. Nước sạch: 3,7
lít/người/ngày
2. Thức ăn: đồ hộp ăn liền,
trái cây, rau, …
3. Hộp sơ cứu: thuốc men,…
4. Đồ sinh hoạt cơ bản: quần
áo, chăn ấm
5. Dụng cụ và vật dụng khẩn
cấp
6. Phương tiện thông tin:
đài, điện thoại, …
7. Đèn chớp và pin
|
3. ĐƯA NGƯỜI SƠ TÁN TRỞ VỀ
NHÀ
- Khi nhận được tin cuối cùng
về đợt thiên tai, hoặc đã có thông tin an toàn từ Ban chỉ huy PCTT - TKCN và
PTDS cấp xã thì Đội xung kích PCTT, các lực lượng liên quan hỗ trợ việc đưa
người dân về nhà đảm bảo trật tự, an toàn;
- Đảm bảo tài sản và dọn dẹp vệ
sinh nơi sơ tán;
- Đảm bảo an toàn hệ thống lưới
điện, nước sạch, ...
IV. CÔNG TÁC CẢNH BÁO NGƯỜI
DÂN TẠI CÁC KHU VỰC NGUY HIỂM MỘT SỐ KHU VỰC CẦN CẮM BIỂN CHỈ DẪN
CHUYÊN ĐỀ 4.2
MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN
TRONG ỨNG PHÓ THIÊN TAI ĐỐI VỚI CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ VEN BIỂN
I. ĐẶC TRƯNG CỦA BÃO, ATND
1. KHÁI NIỆM
Bão là xoáy thuận nhiệt đới có
sức gió từ cấp 8 trở lên và có thể có gió giật (Theo QĐ số 18/2021/QĐ-TTg ngày 22/4/2021
của Thủ tướng Chính phủ Quy định về dự báo, cảnh báo, truyền tin thiên tai và
cấp độ rủi ro thiên tai).
- Bão mạnh: Bão có sức gió mạnh
nhất từ cấp 10 đến cấp 11.
- Bão rất mạnh: Bão có sức gió
mạnh nhất từ cấp 12 đến cấp 15.
- Siêu bão: Bão có sức gió mạnh
nhất từ cấp 16 trở lên.
2. NGUYÊN NHÂN GÂY RA BÃO
- Nhiệt độ mặt nước biển cao
trên 280C sẽ làm cho hơi nước bốc lên mạnh và bị đẩy lên cao, hình
thành một tâm áp thấp.
- Chênh lệch khí áp, không khí
ở khu vực lân cận sẽ tràn vào. Tại tâm bão (mắt bão) không khí chuyển từ trên
xuống dưới, xung quanh tâm bão: không khí bốc mạnh lên cao ngưng tụ thành một
bức tường mây dày đặc, tạo ra những cơn mưa rất lớn và gió xoáy rất mạnh.
Cấu tạo của 1 cơn bão gồm 04
phần:
1. Mắt bão;
2. Thành mắt bão;
3. Dải mây mưa;
4. Khối mây dày đặc phía trên.
|
|
3. PHÂN VÙNG BÃO VIỆT NAM
Vùng
|
Nguy cơ cấp gió mạnh nhất
|
Cấp gió mạnh nhất đã ghi nhận
|
|
I
|
11-12, giật > 13
|
10, giật 12-13
|
II
|
10-11, giật > 13
|
9, giật 12-13
|
III
|
15-16, giật > 17
|
14, giật 15-16
|
IV
|
15-16, giật > 17
|
14, giật 15-16
|
V
|
14-15, giật > 16
|
13, giật 14-15
|
VI
|
14-15, giật > 16
|
13, giật 14-15
|
VII
|
10-11, giật > 12
|
9, giật 10-11
|
VIII
|
11-12, giật > 13
|
10, giật 12-13
|
Nguy
cơ gió mạnh trong bão (Quyết định số 2901/QĐ-BTNMT ngày 16 /12/2016 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường)
II. NHỮNG HOẠT ĐỘNG LỰC
LƯỢNG XUNG KÍCH ỨNG PHÓ VỚI BÃO
1. KHI BÃO GẦN BIỂN ĐÔNG: Bão
hoạt động ở ngoài Biển Đông và có khả năng di chuyển vào Biển Đông trong 48 giờ
tới.
CÓ 09 NHIỆM VỤ CHÍNH
|
(1). Thông tin về diễn biến
của bão đến cộng đồng;
(2). Phối hợp bộ đội biên
phòng, cơ quan quản lý thủy sản rà soát vị trí các tàu cá;
(3). Hỗ trợ công tác liên lạc
các chủ tàu, thuyền trưởng khi có sự cố tàu thuyền trên địa bàn;
(4). Tham gia công tác kiểm
tra hiện trạng các khu neo đậu tàu thuyền, hỗ trợ lực lượng biên phòng, sẵn
sàng cho tránh trú của các tàu cá, lồng bè, nhà canh.
(5). Hỗ trợ Ban chỉ huy rà
soát hiện trạng nuôi trồng thủy sản khu vực ven biển, sản xuất nông nghiệp.
(6). Sẵn sàng ứng phó thiên
tai theo phương án UBND cấp xã đã phê duyệt,
(7). Kiểm tra trang thiết bị,
phương tiện liên lạc, cứu hộ cứu nạn và vật liệu hỗ̃ trợ sơ tán, chằng chống nhà
cửa;
(8). Hỗ trợ công tác rà soát
hiện trạng dân cư ở các vùng xung yếu;
(9). Rà soát các điểm xung
yếu và các công trình sơ tán cộng đồng.
|
2. KHI BÃO TRÊN BIỂN ĐÔNG: Khi
bão hoạt động trên Biển Đông, có vị trí tâm bão cách điểm gần nhất thuộc bờ
biển đất liền Việt Nam từ 300km trở lên và chưa có khả năng ảnh hưởng đến đất
liền trong 48h tới.
CÓ 14 NHIỆM VỤ CHÍNH
|
(1). Tiếp tục triển khai nội
dung bão gần biển Đông;
(2). Phối hợp, hỗ trợ các
đoàn công tác kiểm tra công tác PCTT;
(3). Tham gia thông tin,
hướng dẫn, kêu gọi tàu thuyền di chuyển khỏi vùng nguy hiểm;
(4). Hỗ trợ sắp xếp tàu
thuyền, tối ưu hóa không gian để chuẩn bị cho các tàu cá đang trên đường vào
bờ;
(5). Hỗ trợ di chuyển bảo vệ
lồng bè nuôi trồng thủy sản đến nơi an toàn.
(6). Hỗ trợ nhiệm vụ giữ vững
an ninh trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn;
(7). Tham gia công tác cảnh
báo, canh gác (các tuyến đường không an toàn) nhằm đảm bảo an toàn giao thông
trong suốt thời gian bão đổ bộ;
(8). Rà soát phương án đảo
bảo an toàn cho dân cư vùng hạ du hồ chứa nước;
(9). Hỗ trợ công tác hướng
dẫn khách du lịch và dân cư các đảo ven bờ;
(10) Hỗ trợ người dân các khu
dân cư tại nơi sạt lở ven biển trên địa bàn;
(11). Hỗ trợ công tác thu
hoạch nông - hải sản;
(12). Hỗ trợ nhân dân chằng
chống nhà cửa; chặt tỉa cành cây, …
(13). Sẵn sàng phương tiện
cứu hộ cứu nạn;
(14) Tuyên truyền người dân
bổ sung dự trữ lương thực, thực phẩm, nhu yếu phẩm, chuẩn bị các vật dụng cá nhân
cần thiết, sẵn sàng cùng chính quyền địa phương và cộng đồng sơ tán phòng
tránh bão (mì tôm, đèn pin, sạc điện thoại, ...).
|
3. KHI BÃO KHẨN CẤP: Vị
trí tâm bão cách điểm gần nhất thuộc bờ biển đất liền Việt Nam dưới 300 km;
hoặc có khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến đất liền trong 48 giờ tới
CÓ 06 NHIỆM VỤ CHÍNH
|
(1). Hỗ trợ công tác vận động
hoặc cưỡng chế tàu, thuyền hoạt động ven biển, ven sông, khu vực nuôi, trồng
thủy sản... vào nơi trú ẩn an toàn.
(2). Hỗ trợ đảm an toàn tài
sản và trang thiết bị trường học, dụng cụ học tập nhất là học sinh tiểu học.
(3). Kết thúc việc thu hoạch
Nông - Thủy - Hải sản, hoàn thành công tác bảo vệ các lồng bè, chòi canh;
(4). Hoàn thành việc chằng
chống nhà cửa, bảo vệ công trình công cộng; tháo dỡ hoặc gia cố biển quảng
cáo, các tháp cẩu, trụ ăng ten, ...
(5). Tham gia việc gia cố,
nâng cấp đảm bảo an toàn các tuyến đê, kè chống tràn, hồ chứa; tổ chức lực
lượng hộ đê, đập;
(6). Hỗ trợ công tác sơ tán
nhân dân các vùng có nguy cơ chịu ảnh hưởng của bão, nước dâng, triều cường,
các vùng có nguy cơ lũ lụt khi bão đổ bộ; đảm bảo trật tự nơi sơ tán.
|
4. KHI BÃO TRÊN ĐẤT LIỀN: Tâm
bão đã đi vào đất liền, sức gió mạnh nhất vẫn từ cấp 8 trở lên; tâm bão đã đổ
bộ vào nước khác nhưng sức gió mạnh nhất vẫn còn từ cấp 8 trở lên và có
khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến Việt Nam trong 24h đến 48 giờ tới
CÓ 03 NHIỆM VỤ CHÍNH
|
(1) Tham gia giữ trật tự tại
các khu vực sơ tán tập trung;
(2) Hỗ trợ, kiểm soát, ngăn
chặn người dân đi lại trong bão;
(3) Hỗ trợ công tác cứu hộ,
cứu nạn khi có yêu cầu từ Ban Chỉ huy PCTT - TKCN và PTDS xã.
|
5. TIN CUỐI CÙNG VỀ CƠN BÃO:
Bão đã suy yếu thành một vùng thấp; bão đổ bộ vào nước khác hoặc ra khỏi
lãnh thổ, không còn ảnh hưởng trực tiếp đến Việt Nam; bão đã di chuyển ra khỏi
Biển Đông và không có khả năng quay trở lại Biển Đông.
CÓ 06 NHIỆM VỤ CHÍNH
|
(1) Tổ chức xuống hiện
trường, nắm bắt tình hình thiệt hại, báo cáo Ban Chỉ huy PCTT - TKCN và PTDS
cấp xã;
(2) Phối hợp tích cực tìm
kiếm người bị nạn;
(3) Hỗ trợ đưa nhân dân nơi
sơ tán trở về nhà đảm bảo an toàn;
(4) Tham gia công tác thống
kê thiệt hại, xác định nhu cầu cứu trợ;
(5) Tham gia công tác dọn vệ
sinh môi trường, phòng chống dịch bệnh; kiểm tra an toàn hệ thống lưới điện,
nước sinh hoạt.
(6) Phối hợp tiếp nhận, phân
phối tiền, hàng cứu trợ khẩn cấp và phân bổ kịp thời, đúng đối tượng và hỗ
trợ thực hiện khắc phục hậu quả thiên tai tại địa phương
|
III. ĐẶC TRƯNG CỦA LŨ, NGẬP
LỤT
1. KHÁI NIỆM
- Lũ là hiện tượng mực nước
sông dâng cao trong khoảng thời gian nhất định. Lũ hình thành do mưa có cường
độ lớn trong thời gian ngắn hoặc do sự kết hợp với các hình thái thời tiết theo
mùa.
Lũ có 2 loại: (i) lũ sông, suối
và (ii) lũ ven biển
Cấu
tạo một trận lũ: (1) mực nước, (2) lưu lượng, (3) chân lũ, (4) đỉnh lũ, (5)
thời gian lũ, (6) biên độ lũ
- Ngập lụt là hiện tượng mặt
đất bị ngập nước do ảnh hưởng của mưa lớn, lũ, triều cường, nước biển dâng.
IV. NHỮNG HOẠT ĐỘNG XUNG
KÍCH ỨNG PHÓ VỚI LŨ, NGẬP LỤT
1. KHI CÓ TIN CẢNH BÁO LŨ,
NGẬP LỤT
CÓ 16 NHIỆM VỤ CHÍNH
|
(1) Chuyển thông tin đến cộng
đồng;
(2) Những nơi không có phát
thanh, truyền thanh, truyền hình sử dụng các phương tiện, dụng cụ, hiệu lệnh
truyền thống theo quy ước của địa phương.
(3). Chuẩn bị triển khai
phương án sơ tán người ra khỏi khu vực nguy hiểm theo hiệu lệnh của Ban Chỉ
huy PCTT - TKCN và PTDS xã;
(4). Kiểm tra việc đảm bảo an
toàn tại các điểm sơ tán;
(5). Tham gia duy trì trật tự
an toàn ở các điểm sơ tán;
(6). Chuẩn bị sẵn sàng nước
uống, nước sinh hoạt tối thiểu và bố trí nơi ăn nghỉ, vệ sinh cá nhân ở các
điểm sơ tán, đảm bảo dự trữ ít nhất 7 ngày; những khu vực ngập lụt kéo dài ít
nhất là 10 - 15 ngày;
(7). Triển khai các điểm giữ
trẻ tập trung mùa lũ;
(8). Triển khai các điểm chốt
cứu hộ, cứu nạn ở các khu vực xung yếu, nguy hiểm; khu vực nước chảy xiết có người
và phương tiện qua lại để cảnh báo, sẵn sàng ứng cứu khi có sự cố xảy ra;
(9). Hướng dẫn di chuyển tàu thuyền,
phương tiện nuôi trồng thủy sản trên sông ra khỏi khu vực nguy hiểm; tổ chức
hướng dẫn neo đậu tàu thuyền và thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn;
(10). Hỗ trợ tổ chức kê kích,
chằng chống nhà cửa; di chuyển tài sản lên các vị trí cao an toàn;
(11). Tổ chức kiểm tra thường
xuyên những vị trí xung yếu, những khu vực có nguy cơ xảy ra sạt lở bờ sông, sạt
lở đất do ảnh hưởng của lũ lớn;
(12). Kiểm tra các khu vực
trũng, thấp đề phòng bị ngập úng do lũ và mưa hạ du kết hợp triều cường;
(13). Tập trung tổ chức vận
động, hỗ trợ nhân dân tổ chức thu hoạch nhanh, sớm diện tích lúa, hoa màu,
thủy sản để hạn chế thiệt hại do lũ lớn theo phương châm “xanh nhà hơn già
đồng”.
(14). Tổ chức kiểm tra, thông
báo và hỗ trợ các hộ dân bảo vệ an toàn các bè cá, ao cá, bèo đang nuôi trên
sông có nguy cơ bị ảnh hưởng, thiệt hại do lũ lớn;
(15). Sẵn sàng triển khai
khẩn cấp các phương án cứu hộ, cứu nạn;
(16) Bảo đảm an ninh, trật tự
an toàn xã hội, bảo vệ tài sản của Nhà nước và nhân dân tại khu vực xảy ra lũ
và ngập lụt.
|
2. TRONG THỜI GIAN XẢY RA LŨ
CÓ 05 NHIỆM VỤ CHÍNH
|
(1) Chủ động triển khai hoạt
động tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn; trường hợp vượt quá khả năng phải báo
cáo, đề nghị Ban chỉ huy PCTT và TKCN cấp trên hỗ trợ.
(2) Tổ chức trực ban 24/24h
tại các cơ quan, đơn vị, địa phương;
(3) Giữ thông tin liên lạc,
báo cáo kịp thời, thường xuyên về diễn biến lũ, lụt và các sự cố công trình
đến các cấp có thẩm quyền;
(4) Cảnh báo các phương tiện
tham gia giao thông qua các khu vực ngập lụt, ngầm, tràn do mưa, lũ.
(5) Cảnh báo người dân không
vớt củi trên sông.
|
3. SAU KHI LŨ KẾT THÚC
CÓ 05 NHIỆM VỤ CHÍNH
|
(1) Triển khai công tác tìm
kiếm cứu nạn;
2. Hỗ trợ dọn dẹp vệ sinh môi
trường, phòng chống dịch bệnh; an toàn hệ thống lưới điện và nước sinh hoạt.
3. Hỗ trợ sửa chữa, khôi phục
nhà cửa của người dân, công trình phòng, chống thiên tai, giao thông, thông
tin, thủy lợi, điện lực, trường học, cơ sở y tế và công trình hạ tầng công
cộng;
4. Hỗ trợ công tác phân phối
tiền, hàng cứu trợ khẩn cấp của Nhà nước, tổ chức và cộng đồng;
(5) Tham gia kiểm kê báo cáo
kịp thời tình hình thiệt hại do thiên tai;
|
PHẦN
5.
MỘT
SỐ HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN TRONG KHẮC PHỤC HẬU QUẢ THIÊN TAI
I. ĐẶC ĐIỂM CỦA HOẠT ĐỘNG
KHẮC PHỤC HẬU QUẢ THIÊN TAI
1. NHỮNG TÁC ĐỘNG CHÍNH TỪ
THIÊN TAI CÓ THỂ XẢY RA TRÊN ĐỊA BÀN (5 tác động)
(1) Người thiệt mạng, mất tích,
bị thương
(2) Nhà cửa bị đổ sập, cuốn
trôi, hư hỏng
(3) Tài sản của người dân bị
thiệt hại, cuốn trôi
(4) Cơ sở hạ tầng: giao thông,
thông tin liên lạc, điện, nước, trường học, y tế, thủy lợi, ... bị hư hỏng
không duy trì được việc cung cấp dịch vụ.
(5) Cơ sở sản xuất của người
dân bị thiệt hại, hoạt động kinh doanh, sản xuất bị gián đoạn.
2. BỐI CẢNH TRIỂN KHAI HOẠT
ĐỘNG KHẮC PHỤC HẬU QUẢ THIÊN TAI (03 bối cảnh chính)
(1) Được triển khai trong điều
kiện cơ sở hạ tầng, lực lượng, phương tiện trang thiết bị tại địa bàn vừa trải
qua thiên tai, bị tổn thương do tác động bởi thiên tai.
(2) Người dân ở khu vực bị
thiên tai cần sự hỗ trợ về mọi mặt: lương thực, nước uống, thực phẩm, thuốc
chữa bệnh, nhu yếu phẩm thiết yếu khác; giống cây trồng, vật nuôi, vật tư,
trang thiết bị, nhiên liệu thiết yếu khác để phục hồi sản xuất. Một số hộ gia
đình bị mất nhà cửa phải ở tạm tại khu sơ tán hoặc ở nhờ nhà người thân.
(3) Công trình cơ sở hạ tầng
PCTT, giao thông, thông tin, thủy lợi, điện lực, trường học, cơ sở y tế và công
trình hạ tầng công cộng bị tổn thương, một số dịch vụ cơ bản chưa thể cung cấp
cho người dân.
(4) Một số gia đình thành viên
lực lượng xung kích PCTT cấp xã bị thiệt hại.
II. CÁC YÊU CẦU CƠ BẢN CỦA
HOẠT ĐỘNG KHẮC PHỤC HẬU QUẢ THIÊN TAI HOẠT ĐỘNG KPHQ CẦN ĐẢM BẢO
CÁC YÊU CẦU CƠ BẢN SAU (07 yêu cầu chính)
(1) Phải được thực hiện khẩn
trương trong thời gian sớm nhất khôi phục những điều kiện thiết yếu để người
dân sớm ổn định đời sống, sản xuất.
(2) Phải được thực hiện hiệu
quả trên tinh thần tiết kiệm.
(3) Không để người dân bị đói,
rét, màn trời chiếu đất.
(4) Chủ động khắc phục hậu quả
thiên tai cho bản thân gia đình mình trước.
(5) Khắc phục hậu quả thiên tai
trên tinh thần lá lành đùm lá rách.
(6) Chủ động khắc phục hậu quả
thiên tai trên địa bàn trước, nếu vượt quá khả năng mới báo cáo cấp huyện để hỗ
trợ.
(7) Luôn đề phòng trường hợp
tiếp tục xảy ra thiên tai trên địa bàn hoặc thiên tai tiếp tục tiếp diễn (ví dụ
sạt lở đất tiếp tục xảy ra).
III. MỘT SỐ KIẾN THỨC CƠ BẢN
VỀ KHẮC PHỤC KHẮC PHỤC HẬU QUẢ CỦA LỰC LƯỢNG XUNG KÍCH
1. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.1. Trên cơ sở phương án
ứng phó với thiên tai cấp xã, phân công nhiệm vụ, quy chế hoạt động, đội xung
kích triển khai
(1) Phân công thành tổ, nhóm,
nắm bắt tình hình thiệt hại tại địa bàn.
(2) Đội trưởng Đội xung kích
PCTT cấp xã và một số thành viên thường trực tham gia cuộc họp của Ban chỉ huy
PCTT - TKCN và PTDS cấp xã về công tác khắc phục hậu quả để báo cáo kết quả nắm
bắt tình hình thiệt hại tại địa bàn, cập nhật thông tin về thiệt hại từ các
thành viên BCH, tiếp nhận phân công nhiệm vụ.
(3) Họp đội xung kích PCTT cấp
xã trao đổi tình hình, xác định cụ thể các nhiệm vụ phải thực hiện theo từng
nhóm, từng địa bàn cụ thể; phân công nhiệm vụ từng nhóm thành viên. Thống nhất
cách thức, phương thức báo cáo tình hình và kết quả triển khai thực hiện trên
cơ sở những cách thức, phương thức cơ bản đã xác định trong phương án ứng phó
thiên tai và phù hợp với điều kiện thực tiễn hiện tại.
(4) Trên cơ sở những hoạt động
chủ động chuẩn bị từ trước, các thành viên Đội xung kích PCTT cấp xã chuẩn bị
tốt trước khi thiên tai xảy ra; thực hiện nhanh khắc phục hậu quả thiên tai cho
bản thân gia đình.
1.2. Nhóm thực hiện nhiệm vụ
phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau
(1) Nhóm triển khai từng nhiệm
vụ phải có tối thiểu 03 người để hỗ trợ nhau để đảm bảo an toàn.
(2) Trang bị đầy đủ thiết bị
bảo hộ để đảm bảo an toàn: mũ cứng, ủng, dép đế cứng, găng tay, đèn pin, dây
thừng, thiết bị liên lạc (điện thoại di động, bộ đàm, còi, loa cầm tay, ...) áo
phao trong trường hợp thực hiện nhiệm vụ gần sông nước, ...
2. MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN
KHẮC PHỤC HẬU QUẢ THIÊN TAI
2.1. Một số hoạt động tiếp
tục từ giai đoạn ứng phó thiên tai (04 nhiệm vụ)
(1) Tham gia cứu chữa người bị
thương
(2) Tham gia tìm kiếm người mất
tích
(3) Tham gia hỗ trợ gia đình
mai táng người bị thiệt mạng
(4) Tham gia Cung cấp lương
thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, nhu yếu phẩm
2.2. Một số hoạt động tham
gia thực hiện trong giai đoạn khắc phục hậu quả thiên tai (11 hoạt động)
(1) Rà soát, cảnh báo các khu
vực nguy hiểm có thể tiếp tục xảy ra tai nạn.
(2) Tham gia hỗ trợ người dân
từ nơi sơ tán trở về.
(3) Tham gia hỗ trợ người dân
sửa chữa, thu dọn nhà cửa.
(4) Tham gia hỗ trợ vệ sinh môi
trường, phòng chống dịch bệnh.
(5) Tham gia hỗ trợ, sửa chữa,
khôi phục công trình PCTT, giao thông, công trình cơ sở hạ tầng.
(6) Tham gia đánh giá thiệt
hại, nhu cầu cứu trợ, hỗ trợ người dân.
(7) Tham gia hỗ trợ người dân
phục hồi sản xuất, ổn định đời sống.
(8) Thu dọn, tổng hợp vật tư,
phương tiện về nơi tập kết.
(9) Sửa chữa vật tư bị hỏng.
(10) Tham gia đảm bảo an ninh
trật tự và an toàn xã hội.
(11) Tham gia một số hoạt động
tái thiết sau thiên tai.
3. THAM GIA ĐÁNH GIÁ THIỆT
HẠI
3.1. Nhiệm vụ tham gia đánh
giá thiệt hại (04 nhiệm vụ).
(1) Tổ xung kích PCTT tại thôn,
bản tới từng nhà dân trong khu vực, hỗ trợ người dân thống kê, tổng hợp thiệt
hại (điền vào Mẫu thống kê thiệt hại), xác định nhu cầu hỗ trợ; tổng hợp thiệt
hại đối với các công trình công cộng trên địa bàn thôn, bản theo chỉ đạo của
UBND xã, Ban chỉ huy PCTT - TKCN và PTDS xã.
(2) Tổ trưởng Tổ xung kích PCTT
tại thôn báo cáo Trưởng thôn để báo cáo với Nhóm chuyên môn về thống kê thiệt
hại, xác định nhu cầu cứu trợ xã.
(3) Trưởng nhóm chuyên môn về
thống kê thiệt hại, xác định nhu cầu cứu trợ xã tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND
xã, Trưởng Ban chỉ huy PCTT - TKCN và PTDS cấp xã.
(4) Chủ tịch UBND xã, Trưởng
Ban chỉ huy PCTT - TKCN và PTDS cấp xã tổ chức kiểm tra; báo cáo Ban chỉ huy
PCTT - TKCN và PTDS cấp huyện.
3.2. Nguyên tắc tổng hợp
thiệt hại (04 nguyên tắc)
(1) Thống kê, đánh giá thiệt
hại phải được thực hiện phù hợp với thực tế, đáp ứng việc chỉ đạo, điều hành,
ứng phó với thiên tai. Việc lập báo cáo thống kê thiệt hại phải được thực hiện
theo đúng thẩm quyền.
(2) Đảm bảo tính khách quan,
công khai, minh bạch; phản ánh sát thực tế về mức độ thiệt hại do thiên tai gây
ra.
(3) Đảm bảo sự phối hợp chặt
chẽ giữa các cơ quan, đơn vị liên quan đến hoạt động thống kê, đánh giá thiệt
hại.
(4) Đáp ứng được các yêu cầu
trong công tác thống kê, đánh giá thiệt hại.
(Điều 4, Thông tư liên tịch
số 43/2015/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT ngày 23/11/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn - Bộ Kế hoạch và Đầu Tư)
3.3. Mức thiệt hại (04 mức)
(1) Thiệt hại hoàn toàn: là
những vật chất bị mất trắng hoặc bị phá hủy, hư hỏng trên 70% không thể khôi
phục lại.
(2) Thiệt hại rất nặng: là
những vật chất bị giảm năng suất hoặc bị phá hủy, hư hỏng từ 50-70%.
(3) Thiệt hại nặng: là những
vật chất bị giảm năng suất hoặc bị phá hủy, hư hỏng từ 30-50%.
(4) Thiệt hại một phần: là
những vật chất bị giảm năng suất hoặc bị hư hỏng dưới 30%.
(Điều 3, Thông tư liên tịch
số 43/2015/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT ngày 23/11/2015)
3.4. Biểu mẫu thống kê, đánh
giá thiệt hại
(1) Biểu mẫu 01/TKTH - Tổng hợp
thiệt hại nhanh/đợt do các loại hình thiên tai gây ra: bão, áp thấp nhiệt đới, gió
mạnh trên biển, mưa lớn, lũ, lũ quét, ngập lụt, sạt lở đất do mưa lũ hoặc dòng
chảy, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, nước dâng, sóng thần.
(2) Biểu mẫu 02/TKTH - Tổng hợp
thiệt hại nhanh/đợt do loại hình thiên tai gây ra: lốc, sét, mưa đá.
(3) Biểu mẫu 03/TKTH - Tổng hợp
thiệt hại nhanh/đợt do loại hình thiên tai gây ra: sương muối, sương mù, rét hại.
(4) Biểu mẫu 04/TKTH - Tổng hợp
thiệt hại nhanh/đợt do loại hình thiên tai gây ra: xâm nhập mặn, hạn hán, nắng
nóng.
(5) Biểu mẫu 05/TKTH - Tổng hợp
thiệt hại nhanh/đợt do loại hình thiên tai gây ra: động đất.
(6) Biểu mẫu 06/TKTH - Thống kê
nguyên nhân người chết và mất tích.
(7) Biểu mẫu 07/TKTH - Tổng hợp
thiệt hại do thiên tai gây ra 6 tháng đầu năm và tổng kết năm.
(8) Biểu mẫu 08/TKTH - Tổng hợp
các chỉ tiêu chính thiệt hại do thiên tai gây ra theo định kỳ và theo năm.
(Điều 3, Thông tư liên tịch
số 43/2015/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT ngày 23/11/2015)
3.5. Báo cáo về đánh giá
thiệt hại
(1) Báo cáo nhanh tình hình
thiên tai và thiệt hại (Báo cáo nhanh): Được lập ngay sau khi thiên tai xảy ra.
Thời gian báo cáo, thực hiện trước 24 giờ tính từ khi xảy ra thiên tai và được
báo cáo hàng ngày cho đến khi kết thúc đợt thiên tai.
(2) Báo cáo tổng hợp đợt thiên
tai: Được thực hiện khi kết thúc thống kê, đánh giá thiệt hại, kết thúc đợt
thiên tai, áp dụng đối với những loại hình thiên tai xuất hiện trong nhiều ngày
hoặc loại thiên tai gây thiệt hại lớn phải thống kê, đánh giá trong thời gian
dài.
(3) Báo cáo định kỳ công tác
phòng, chống thiên tai (báo cáo sơ kết sáu tháng, báo cáo tổng kết năm): Được
thực hiện khi kết thúc 6 tháng đầu năm, tổng kết năm về công tác phòng, chống
thiên tai.
(4) Báo cáo đột xuất: Trong
trường hợp cần có báo cáo thống kê để thực hiện các yêu cầu công việc về quản
lý nhà nước, cơ quan yêu cầu báo cáo phải có văn bản nêu rõ mục đích, thời gian
và các nội dung cần báo cáo.
(5) Ngoài việc báo cáo bằng văn
bản, Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp và các Bộ,
ngành phải thường xuyên thông tin và báo cáo qua điện thoại khi có tình huống
khẩn cấp xảy ra.
(Điều 7, Thông tư liên tịch
số 43/2015/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT ngày 23/11/2015)
Lưu ý: Trong trường hợp
chưa thể thống kê, đánh giá đầy đủ thì nêu rõ là thiệt hại ban đầu. Các chỉ
tiêu chính theo Biểu mẫu từ 01 đến 06/TKTH - Phụ lục I (nếu có).
4. CẢNH BÁO TẠI CÁC KHU VỰC
NGUY CƠ TIẾP TỤC XẢY RA THIÊN TAI, TAI NẠN
4.1. Khảo sát khu vực nguy cơ
tiếp tục xảy ra thiên tai, tai nạn
(1) Loại thiên tai, tai nạn có
thể xảy ra: sạt lở; cây cối, cột điện, biển hiệu bị đổ, gãy, ..; điện giật,
trượt chân xuống hố, vực, ...
(2) Xác định đối tượng có thể
bị tác động: người đi qua, trẻ em (gần trường học, khu vực sân chơi trẻ em,
...).
(3) Xác định phạm vi tác động
của thiên tai.
(4) Loại hình, vị trí đặt công
cụ cảnh báo (biển cảnh báo, rào chắn, dây giới hạn khu vực bảo vệ, trạm gác,
...).
4.2. Khu vực có nguy cơ tiếp
tục xảy ra thiên tai, tai nạn
(1) Đồi núi có thể bị sạt lở.
(2) Đường giao thông, cầu, cống
đã bị sạt lở.
(3) Bờ sông, bờ suối đã có hiện
tượng sạt lở.
(4) Cây cối, cột điện, cột
thông tin, biển hiệu bị đổ, gãy sau bão, gió mạnh.
(5) Công trình hạ tầng, nhà
cửa, tường rào bị hư hỏng, hố xói.
(6) Đường dây điện, dây thông
tin liên lạc bị đứt.
4.3. Tổ chức biện pháp bảo vệ
(1) Cắm biển cảnh báo nguy hiểm:
- Kích thước biển đủ lớn đảm
bảo người dân nhìn thấy biển cảnh báo khi đi tới khu vực nguy hiểm
- Vị trí cắm biển cảnh báo: Tại
lối người dân có thể đi vào khu vực nguy hiểm; Vị trí thoáng, không bị khuất
tầm nhìn; Vị trí cắm biển có nền cứng, đảm bảo ổn định lâu dài
(2) Rào chắn, dây căng giới hạn
phạm vi nguy hiểm:
- Hình thức rào chắn: Rào chắn
bằng vật liệu cứng; Đảm bảo rào chắn không tự lật, đổ do gió hoặc va chạm của
động vật, …
- Dây căng giới hạn phạm vi
nguy hiểm: Phạm vi nguy hiểm được căng dây giới hạn (dây vàng có vạch đen hoặc
dây thừng có buộc các vật đánh dấu); Chiều cao dây căng giới hạn 80 - 100 cm (trường
hợp có trẻ nhỏ thì làm nhiều tầng chắn).
PHẦN
6.
MỘT
SỐ KỸ NĂNG TÌM KIẾM, CỨU HỘ, CỨU NẠN TRONG ỨNG PHÓ SẬP ĐỔ CÔNG TRÌNH
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
1. KHÁI NIỆM, NGUYÊN NHÂN,
KHẢ NĂNG XẢY RA SỰ CỐ SẬP ĐỔ CÔNG TRÌNH
1.1. Khái niệm
Ứng cứu sập đổ công trình là
các biện pháp, các hoạt động cấp cứu, sửa chữa, phục hồi, khắc phục hậu quả sự
cố nghiêm trọng xảy ra, hạn chế mức thấp nhất thiệt hại về người và tài sản do thiên
nhiên, con người gây ra làm sập đổ các công trình (nhà cửa, cầu, cống, hầm lò,
hồ đập, ...) có tác động đến kinh tế và đời sống xã hội ở địa phương.
1.2. Nguyên nhân
a) Do thiên tai
- Bão, lốc, sét, ...
- Động đất, sạt lở đất, ...
- Lũ quét, lũ ống, lụt, sóng
thần, ...
- Do biến đổi khí hậu, biến
động tầng địa tầng, ...
b) Do con người
- Do bất cẩn gây ra cháy, nổ,
...
- Do chiến tranh, khủng bố;
- Do chất lượng công trình kém;
- Do không tuân thủ các nguyên
tắc an toàn lao động.
1.3. Khả năng xảy ra
a) Động đất
- Động đất là một hiện tượng
đặc biệt xảy ra ở những nơi nhất định của vỏ trái đất. Nó có thể xảy ra ở trên
đất liền cũng như ở dưới nước. Con người rất cần biết sẽ có động đất ở đâu và
khi nào. Khoa học hiện đại mới dự báo được nơi nào có thể có động đất, mạnh đến
mức nào, nhưng chưa thể dự báo chính xác ngày giờ xảy ra động đất.
- Công tác dự báo động đất đã
tiến hành hàng chục năm nay, trong những năm gần đây đã có được một số thành
công nhất định. Hàng loạt dấu hiệu gián tiếp đã được xác định là triệu chứng sẽ
có động đất.
Ví dụ, trong giai đoạn trước
động đất, thấy các mốc trắc địa cao lên, các thông số về thành phần lý hóa của
nước ngầm thay đổi. Các dấu hiệu này được ghi bằng máy móc đặc biệt của các
trạm vật lý địa cầu. Một số dấu hiệu khác có thể coi như triệu chứng có khả
năng động đất mà nhân dân các vùng hay động đất cần phải biết, đó là hiện tượng
có mùi khí đốt ở những vùng mà trước đó không khí vẫn sạch và chưa hề có hiện
tượng như vậy; chim chóc và gia súc nháo nhác, có những đám rực sáng như ánh
chớp rải rác, tóe lửa ở hai dây điện gần nhau tuy không chạm nhau, mặt trong
tường nhà phát ra ánh sáng xanh nhạt. Tất cả các dấu hiệu này là cơ sở ban đầu
để thông báo cho nhân dân có thể sắp động đất.
- Động đất thường gây cho con
người những rối loạn tâm lý với mức độ khác nhau; qua thống kê phần lớn các
chấn thương trong dân chúng là do hành động không tự chủ được của chính người
bị nạn do hoảng hốt và sợ hãi.
- Nước ta tuy không nằm trong
vành đai động đất mạnh của trái đất, nhưng do cấu trúc địa chất phức tạp và
chịu ảnh hưởng trực tiếp của các chuyển động tạo nên vành đai động đất
Hymalaya, sự chuyển động kiến tạo ở đây diễn ra mạnh mẽ; hệ quả của chế độ
chuyển động ấy là một chế độ chuyển động tích cực, động đất xảy ra nhiều và
mạnh, độ nguy hiểm của động đất cao ở nhiều vùng lãnh thổ. Ở nước ta, các khu
vực: Lai Châu, Điện Biên, Sơn La và Hòa Bình thường hay xảy ra động đất với
cường độ 4-6 độ ríchte, các khu vực Tây Nguyên còn tiềm ẩn núi lửa hoạt động,
luôn là nguy cơ gây ra sập đổ công trình. Riêng tỉnh Bình Định thì chưa có hiện
tượng động đất xảy ra.
b) Sạt lở đất, đá
- Vào mùa mưa, bão hàng năm, ở
những nơi đất đá bị phân tầng do mưa kéo dài, nước chảy qua các khe tạo nên sự
lở đất, đá, ở vùng rừng núi do làm đường giao thông, xây dựng nhà, khai thác khoáng
sản ... ở các sông lớn nước chảy xiết nên đất, đá sạt lở thường xảy ra rất
nhanh.
- Lũ đất đá là do lũ từ trên
núi chảy xuống, lẫn lộn cả nước, cát, đất sét, sỏi, mảnh đá vỡ, thậm chí cả
những tảng đá to.
- Đất trượt là hiện tượng diễn
ra do sự phá vỡ điều kiện cân bằng của các sườn dốc, nhiều nhất là ở bờ sông và
bờ hồ chứa nước; nguyên nhân cơ bản do các lớp đất sét ở dưới sâu bị ngấm quá
nhiều nước ngầm đến mức nhão ra khiến cả những khối lượng đất đá ở trên cùng
mọi thứ xây dựng trên đó đều trượt theo sườn dốc.
- Tổ chức quan sát, theo dõi và
phát hiện kịp thời và chú ý đến các dấu hiệu của lũ đất đá, đất trượt và tổ
chức thông báo (dự báo trước) về tai họa đó là những việc làm có ý nghĩa to lớn
đối với cách xử trí và hành động của các vùng dân cư khi gặp các thiên tai đó.
- Trong các vùng hay bị lũ đất
đá, các nguyên nhân trực tiếp (cũng chính là triệu chứng báo trước về khả năng
xảy ra) gây ra lũ đất đá là các trận mưa quá lớn (lũ đất đá do mưa rào thường
xảy ra sau một đợt hạn hán kéo dài), các hồ và vũng nước trên núi quá đầy, sự
phá vỡ lưu lượng tự nhiên của các sông suối ở vùng núi làm thay đổi lưu lượng,
số lượng dòng chảy và tạo ra những nơi tụ nước bất thường. Các nguyên nhân gián
tiếp là sự xói mòn đất đá, tiêu hủy lớp cỏ và cây rừng trên sườn núi.
- Trong đa số các trường hợp;
nhân dân được thông báo về nguy cơ lũ đất đá chỉ trước được từ một đến hai giờ
trở lên. Khi cơn lũ đất đá sắp kéo tới nơi, có thể nghe thấy tiếng ầm ầm đặc
biệt do đá lăn va đập vào nhau, giống như tiếng ầm ầm của đoàn xe lửa chạy với
tốc độ cao.
c) Cháy nổ
- Nền kinh tế ngày càng phát
triển thì các sự cố cháy nổ có nguy cơ ngày càng cao, nhất là đối với các khu
công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu dân cư, chợ, siêu thị do bị
chi phối bởi mục đích lợi nhuận, mật độ người lao động lớn và việc đầu tư cho
công tác phòng, cháy, chữa cháy là chưa đủ. Cùng với sự phát triển các khu công
nghiệp, các khu dân cư, công sở ngày càng nhiều, quy mô ngày càng lớn, có công trình
sức chứa hàng vạn người, trong khi đó các biện pháp phòng cháy, chữa cháy chưa
bảo đảm, ý thức bảo đảm an toàn phòng chống cháy nổ của người dân còn thấp nên
nguy cơ tiềm ẩn xảy ra sự cố cháy nổ là rất lớn.
- Các công sở, trung tâm thương
mại, ngân hàng, bưu điện, khách sạn, khu chung cư ... đều là nhà cao tầng, khi
xảy ra cháy, nổ sự cố sập đổ có thể ở các tầng khác nhau, một phần hoặc toàn bộ
tòa nhà; nên việc triển khai các phương tiện tiếp cận khắc phục gặp rất nhiều
khó khăn.
- Khi sập đổ, các mảng kết cấu
bê tông cốt thép bị dính vào nhau, tạo ra các khối có thể tích và trọng lượng
lớn, rất khó cắt dỡ.
- Các công trình kiến trúc
thường nằm trong tổng thể quy hoạch, không riêng rẽ nên khi sập đổ sẽ gây ảnh
hưởng tới các công trình khác; việc cơ động, triển khai lực lượng ứng cứu gặp
nhiều khó khăn.
2. ĐẶC ĐIỂM, YÊU CẦU, NGUYÊN
TẮC ỨNG CỨU SẬP ĐỔ CÔNG TRÌNH
2.1. Đặc điểm
- Việc xác định xảy ra sự cố
sập đổ công trình chỉ mang tính dự báo;
- Quá trình cơ động, tìm kiếm,
ứng cứu, sơ tán người bị nạn, nhân dân ra khỏi khu vực gặp nhiều khó khăn, gặp nhiều
tác động ảnh hưởng cản trở cơ động, dễ bị ùn tắc dẫn đến bị mất thời cơ;
- Việc tìm kiếm, ứng cứu đòi
hỏi khẩn trương, thời gian ngắn, diễn ra trong điều kiện phức tạp;
- Các công trình kiến trúc
thường có độ cao lớn, nguy hiểm, kết cấu phức tạp, việc triển khai lực lượng
tiếp cận hiện trường di dời, tìm kiếm, ứng cứu khó khăn, khó đảm bảo tính kịp
thời;
- Lực lượng xung kích phòng
chống thiên tai cấp xã được trang bị chủ yếu là trang bị cầm tay và một số
trang thiết bị được huy động tại chỗ;
- Việc di dời, tìm kiếm cứu hộ,
cứu nạn người dân ra khỏi khu vực sập đổ công trình là nội dung không mới nhưng
gặp nhiều khó khăn, vì lực lượng xung kích phòng chống thiên tai cấp xã chưa có
kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm trong khắc phục và xử lý;
- Trong thực hiện nhiệm vụ phải
thông qua nhiều hệ thống lãnh đạo, chỉ huy, điều hành các cấp, do đó chưa bảo đảm
tính kịp thời;
- Nhiều lực lượng tham gia thực
hiện nhiệm vụ.
2.2. Yêu cầu
- Phát hiện, thông báo, báo
động, báo cáo kịp thời;
- Chỉ huy kiên quyết, linh
hoạt, chủ động xử lý các tình huống;
- Tuyệt đối chấp hành sự chỉ
huy, điều hành thống nhất của ban chỉ huy tìm kiếm cứu nạn của địa phương và cơ
quan nghiệp vụ cấp trên;
- Chuẩn bị chu đáo, đồng bộ,
đầy đủ;
- Hiệp đồng, phối hợp chặt chẽ
với các lực lượng tham gia làm nhiệm vụ;
- Chủ động huấn luyện, tổ chức
luyện tập thường xuyên các tình huống đã dự kiến; nâng cao khả năng cơ động;
thuần thục động tác chuyên môn, nghiệp vụ trong sơ cứu, cấp cứu nạn nhân, khắc
phục hậu quả và sử dụng trang bị, phương tiện hiện có và được huy động.
2.3. Nguyên tắc
- Đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo
của cấp ủy, chính quyền địa phương, sự chỉ huy điều hành của ban chỉ huy phòng,
chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn (ban chỉ huy); người đứng đầu cơ quan, tổ chức;
phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động và nhân dân địa phương.
- Thực hiện nguyên tắc:
+ Tích cực, chủ động, kịp thời
khắc phục sự cố;
+ Cứu người trước, cứu tài sản
sau;
+ Chỉ huy quyết đoán, linh
hoạt, khẩn trương;
+ Sử dụng lực lượng, phương tiện
phù hợp, hiệu quả;
+ Bảo đảm an toàn cho lực lượng
làm nhiệm vụ.
- Thực hiện phương châm phòng
là chính; khi xảy ra sự cố thực hiện phương châm bốn tại chỗ (Lực lượng tại
chỗ, phương tiện tại chỗ, chỉ huy tại chỗ, hậu cần tại chỗ).
3. NHIỆM VỤ; NỘI DUNG, BIỆN
PHÁP
3.1. Nhiệm vụ
- Độc lập làm nhiệm vụ tìm
kiếm, cứu hộ, cứu nạn theo phương án (kế hoạch);
- Phối hợp với các lực lượng
chức năng khác; nhanh chóng tổ chức, ứng cứu, di dời người và tài sản do sập đổ
công trình gây ra, gồm các nội dung:
+ Đón, chỉ đường và hướng dẫn
cho các lực lượng chuyên trách vào tìm kiếm ở các khu vực dự đoán có nhiều nạn nhân;
tham gia tìm kiếm, sơ cấp cứu và vận chuyển nạn nhân ra khỏi khu vực sập đổ
công trình bàn giao cho y tế địa phương hoặc các ngành và cơ quan chức năng;
+ Sẵn sàng tăng cường lực
lượng, phương tiện giúp các đội tìm kiếm chuyên trách thực hiện nhiệm vụ.
+ Huy động nguồn nhân lực, vật
lực tại chỗ, bảo đảm hậu cần, kỹ thuật cho các lực lượng tìm kiếm cứu hộ, cứu
nạn, theo khả năng và điều kiện thực tế của địa phương;
+ Hiệp đồng với công an và các
cơ quan chức năng khoanh vùng, bảo vệ hiện trường, động viên người thân của nạn
nhân, ổn định tình hình;
+ Khắc phục hậu quả sau khi các
lực lượng đã hoàn thành nhiệm vụ.
- Khi được tăng cường một số
trang bị kỹ thuật: Có thể tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn, khắc phục sự cố sập đổ
công trình mức lớn hơn trên địa bàn;
- Sẵn sàng nhận các nhiệm vụ
đột xuất khác.
3.2. Nội dung
a) Tổ chức nắm tình hình
khu vực
- Thời gian, vị trí xảy ra sập
đổ, cháy, nổ; địa hình, đường cơ động vào khu vực sập đổ;
- Kết cấu khu vực sập đổ công
trình, xác định nguyên nhân sơ bộ (do động đất, bão lũ, chất lượng công
trình...);
- Tình hình dân cư khu vực xảy
ra sập đổ công trình, thương vong ban đầu, xác định sơ bộ các vị trí có khả
năng còn người bị nạn cần ứng cứu;
- Khả năng huy động lực lượng
phương tiện tại chỗ (địa phương, cơ quan) nơi xảy ra sự cố;
- Các biện pháp đã tiến hành
khắc phục hậu quả;
- Sơ bộ đánh giá thiệt hại;
- Tổng hợp báo cáo, kiến nghị
đề xuất ban chỉ huy.
b) Điều chỉnh, bổ sung kế
hoạch
- Nghiên cứu, đánh giá, kết
luận tình hình, điều chỉnh, bổ sung hoàn chỉnh kế hoạch ứng cứu;
- Xác định thứ tự ưu tiên và
chương trình làm việc;
- Bổ sung nhiệm vụ cho các bộ
phận;
- Báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo
của cấp trên và đề nghị hỗ trợ lực lượng, phương tiện nếu thấy khối lượng công
việc và thương vong vượt quá khả năng của đơn vị.
c) Cơ động làm nhiệm vụ
- Tổ chức thành các bộ phận để
khắc phục sự cố sập đổ công trình;
- Bộ phận đi trước với trang bị
dụng cụ cầm tay, tận dụng phương tiện cá nhân nhanh chóng cơ động theo đường
ngắn nhất đến khu vực xảy ra sự cố;
- Bộ phận xe máy, phương tiện
cơ giới được huy động đến sau;
- Bộ phận đi trước thường xuyên
giữ vững liên lạc, thông báo tình hình cho bộ phận đi sau, bảo đảm an toàn cho người
và trang bị;
- Đến nơi phải nắm chắc tình
hình, nhanh chóng thực hiện nhiệm vụ ứng cứu và báo cáo theo quy định.
d) Bảo đảm thông tin liên
lạc
- Thông suốt từ khu vực làm
nhiệm vụ của Ban Chỉ huy và đến cơ quan thường trực xử lý sự cố, tới các lực lượng
khác phối hợp làm nhiệm vụ;
- Bảo đảm thông tin liên lạc
giữa các bộ phận làm nhiệm vụ bên trong khu vực xảy ra sự cố và các lực lượng
khác;
- Kết hợp sử dụng các phương
tiện thông tin hiện có như: Điện thoại di động, điện thoại dân sự, quân sự (nếu
có) liên lạc truyền tin, ký, tín, ám hiệu, thông tin vận động để chỉ huy, hiệp đồng.
3.3. Biện pháp
a) Phối hợp với các lực
lượng bảo đảm an ninh trật tự, bảo đảm an toàn
Lực lượng xung kích phải phối
hợp chặt chẽ với công an và các lực lượng khác khoanh vùng, bảo vệ khu vực làm nhiệm
vụ cho các lực lượng, ngăn chặn không cho những người không có nhiệm vụ vào khu
vực sập đổ công trình, đề phòng các hiện tượng quá khích, phá hoại, lợi dụng
trộm cắp. Tổ chức lực lượng bảo vệ vòng ngoài, tạo điều kiện thuận lợi cho các
lực lượng làm nhiệm vụ.
b) Phối hợp với lực lượng
y tế tham gia sơ, cấp cứu, vận chuyển nạn nhân ra khỏi khu vực xảy ra sự cố
- Phối hợp với lực lượng y tế
và các lực lượng khác để tiến hành sơ cứu kịp thời những người bị thương, bị
vùi lấp trong khu vực sập đổ công trình và lực lượng tham gia ứng cứu bị
thương, tai nạn trong quá trình thực hiện nhiệm vụ trước khi đưa đến các trung
tâm cấp cứu hoặc bệnh viện của khu vực.
- Sơ cứu nạn nhân ngay khi đưa
ra khỏi nơi bị nạn.
- Sử dụng băng ca, cáng các
loại, cõng, gùi ..., phương tiện hiện có đưa nạn nhân ra khỏi vùng nguy hiểm;
từng nạn nhân phải được gắn thẻ ghi những chấn thương và các biện pháp sơ, cấp
cứu đã áp dụng để bảo đảm thuận tiện cho việc cứu chữa tiếp theo.
- Vận chuyển nạn nhân đến trạm
cấp cứu trong khu vực đã chuẩn bị sẵn.
- Khi phát hiện thấy tử thi
trong khu vực xảy ra sự cố, tiến hành các biện pháp phá, dỡ kết cấu vùi lấp,
bao gói sơ bộ, nhất là các trường hợp bị dập nát, đưa tử thi ra khỏi nơi sập đổ
công trình và bàn giao cho cơ quan chức năng xử lý theo quy định.
c) Phối hợp lực lượng
chuyên trách thực hiện nhiệm vụ (mở đường, đưa lực lượng vào ứng cứu người và
tài sản)
Khu vực sập đổ công trình có
thể làm tắc nghẽn việc cơ động lực lượng và phương tiện ở phạm vi rộng, gây trở
ngại cho việc tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn, vì vậy lực lượng xung kích phải phối
hợp chặt chẽ với các lực lượng, đặc biệt là lực lượng chuyên trách mở đường,
phá dỡ các vật cản để đưa các lực lượng, phương tiện nhanh chóng vào hiện
trường, tìm kiếm cứu người và tài sản. Bảo đảm chiếu sáng khi thực hiện nhiệm
vụ ban đêm, chiếu sáng ở các nơi tìm kiếm, cứu nạn bên trong nơi thiếu ánh sáng.
d) Phối hợp với các lực
lượng di dời, tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn
- Theo nhiệm vụ và khu vực được
giao, sử dụng các trang bị thô sơ hoặc thiết bị chuyên dùng để di dời, tìm kiếm
cứu người và tài sản của Nhà nước, Nhân dân;
- Tuân theo nguyên tắc: Phía
trên trước, phía dưới sau để đảm bảo an toàn cho người và các khối đè phía dưới
trước để cứu người và tài sản được kịp thời thì phải nghiên cứu chống sập cho khu
vực tháo dỡ phía dưới trong quá trình tìm kiếm, ...
- Khi phát hiện có người bị vùi
lấp còn sống mà chưa thể đào dỡ đất, đá để cứu hộ, thì phải có biện pháp duy
trì sự sống cho những người bị vùi lấp (cung cấp ô xy, nước uống, thức ăn, ...)
trong thời gian chờ cứu hộ ra khỏi nơi bị vùi lấp.
e) Tiếp nhận, giải quyết
hậu quả khu vực xảy ra sự cố
Trong một số trường hợp, sau
khi đã cứu người, tìm kiếm tử thi đưa ra khỏi khu vực sập đổ, lực lượng xung
kích có thể được bàn giao, tiếp nhận hiện trường khu vực xảy ra sự cố, phối hợp
với các lực lượng tại chỗ và cơ quan chức năng tham gia khắc phục hậu quả do
sập đổ công trình gây ra:
- Bảo đảm an ninh, trật tự;
- Tẩy rửa, chống ô nhiễm môi
trường, dịch bệnh;
- Sửa chữa nhà cửa, khôi phục
và đưa công trình phục vụ công cộng cần thiết vào hoạt động phục vụ Nhân dân;
- Nhanh chóng ổn định đời sống
và sản xuất, sinh hoạt bình thường của Nhân dân.
- Hoàn thành nhiệm vụ, chỉ huy
đơn vị lực lượng xung kích nhanh chóng tổng hợp tình hình báo cáo người chỉ
huy, sẵn sàng nhận các nhiệm vụ tiếp theo.
II. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ
1. XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
1.1. Quy định xây dựng kế
hoạch
- Chỉ huy lực lượng xung kích
phối hợp với Ban Chỉ huy PCTT - TKCN và PTDS của địa phương, xây dựng kế hoạch
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt và tổ chức thực hiện;
- Kế hoạch hằng năm, từng thời
kỳ có sự điều chỉnh phù hợp với tình hình thực tế của địa phương;
- Trên cơ sở kế hoạch của địa
phương đã được cấp trên phê chuẩn, chỉ huy đơn vị lực lượng xung kích phối hợp
với cơ quan thường trực phòng chống thiên tai của địa phương xây dựng kế hoạch
di dời, tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn người dân ra khỏi khu vực sập đổ công trình
gồm các kế hoạch sau:
+ Kế hoạch di dời và bảo đảm
tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn người dân ra khỏi khu vực sập đổ công trình;
+ Kế hoạch hiệp đồng huy động
lực lượng, phương tiện di dời, tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn người dân ra khỏi khu
vực bị sập đổ công trình.
1.2. Nội dung xây dựng kế
hoạch
* Nội dung kế hoạch gồm:
- Kết luận đánh giá tình hình
các mặt (địa hình, công trình, khu dân cư, ... lực lượng, trang bị, phương tiện
hiện có và khả năng huy động, ...);
- Ý định ứng cứu, di dời, tìm
kiếm, cứu hộ, cứu nạn người dân ra khỏi khu vực sập đổ công trình (xác định các
khu vực, điểm cứu nạn, đường hướng tiếp cận khi xảy ra sự cố; tổ chức sử dụng
và bố trí lực lượng; phương pháp ứng cứu ở từng mục tiêu; vị trí tập kết của
các đơn vị thuộc quyền; bảo đảm thông tin liên lạc, ...);
- Nhiệm vụ của địa phương,
nhiệm vụ của lực lượng xung kích.
* Nội dung kế hoạch gồm:
- Nhiệm vụ các cơ quan, đơn vị
phối hợp tham gia ứng cứu;
- Vị trí chỉ huy thường xuyên
và khi có sự cố (tên người, điện thoại của người chỉ huy).
Những nội dung thể hiện trong
bản thuyết minh kế hoạch di dời, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn người dân ra khỏi
khu vực sập đổ công trình: Phải thể hiện đầy đủ các nội dung đã thể hiện trên
sơ đồ (bản đồ) và các nội dung khác của kế hoạch được cấp trên phê chuẩn đây là
văn bản có tính pháp lý, cấp nào phê chuẩn kế hoạch thì cấp đó phê chuẩn thuyết
minh kế hoạch.
Sau khi kế hoạch được phê
chuẩn, chỉ huy lực lượng xung kích tiến hành quán triệt, hướng dẫn, triển khai,
tổ chức huấn luyện, luyện tập theo kế hoạch cho các đơn vị lực lượng xung kích
thuộc quyền.
2. YÊU CẦU SOẠN THẢO CÁC KẾ
HOẠCH
2.1. Kế hoạch di dời, tìm
kiếm cứu hộ, cứu nạn người dân ra khỏi khu vực bị sập đổ công trình
- Nội dung do người chỉ huy tìm
kiếm cứu hộ, cứu nạn soạn thảo, có sự tham gia của các cơ quan, ban, ngành,
đoàn thể và đơn vị có liên quan. Người chỉ huy ký chịu trách nhiệm, chỉ huy cấp
trên trực tiếp phê chuẩn. Kế hoạch được thể hiện trên sơ đồ (bản đồ), có văn
bản thuyết minh kèm theo.
- Những nội dung thể hiện trên
sơ đồ (bản đồ) sử dụng ký hiệu cơ bản theo quy định.
2.2. Kế hoạch hiệp đồng di
dời, tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn người dân ra khỏi khu vực bị sập đổ công trình
- Nội dung kế hoạch hiệp đồng
cần thể hiện rõ hành động của người chỉ huy lực lượng xung kích, hành động của
các lực lượng tham gia ứng cứu và di dời, tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn người dân ra
khỏi khu vực bị sập đổ công trình. Được thể hiện trong từng nhiệm vụ. Lực lượng
nào hành động trước đề cập trước theo thứ tự kế hoạch đã xác định trên sơ đồ (bản
đồ) và có thuyết minh kèm theo.
- Thời cơ làm kế hoạch: Được
làm đồng thời với kế hoạch di dời, Tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn người dân ra khỏi
khu vực bị sập đổ công trình và tổ chức hội nghị hiệp đồng di dời, tìm kiếm cứu
hộ, cứu nạn người dân ra khỏi khu vực bị sập đổ công trình được trình bày trên
bảng kẻ và có văn bản ký kết kèm theo.
- Kế hoạch hiệp đồng di dời,
tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn người dân ra khỏi khu vực bị sập đổ công trình do
người chỉ huy lực lượng xung kích phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể cùng
cấp soạn thảo, có ý kiến chỉ đạo của chính quyền địa phương, sau đó trình
Trưởng ban phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn cấp xã phê chuẩn.
2.3. Kế hoạch bảo đảm di
dời, tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn người dân ra khỏi khu vực bị sập đổ công trình
- Kế hoạch bảo đảm của các
ngành cho kế hoạch bảo đảm di dời, tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn người dân ra khỏi
khu vực bị sập đổ công trình phải thể hiện rõ nhiệm vụ; tổ chức sử dụng và bố
trí lực lượng bảo đảm; nội dung, phương pháp ứng cứu; tổ chức chỉ huy, bảo đảm
các mặt; được thể hiện trên sơ đồ (bản đồ) với tỷ lệ thích hợp, có bản thuyết
minh kèm theo. Nếu có phối hợp bảo đảm với các đơn vị khác thì phái có văn bản
ký kết thực hiện nhiệm vụ.
- Kế hoạch bảo đảm di dời, tìm
kiếm cứu hộ, cứu nạn người dân ra khỏi khu vực bị sạt lở đất, đá do Chỉ huy lực
lượng xung kích phối hợp với các ngành, đoàn thể cùng cấp soạn thảo, có ý kiến chỉ
đạo của chính quyền địa phương, trình Trưởng ban phòng chống thiên tai, tìm kiếm
cứu nạn cấp xã phê chuẩn.
- Kế hoạch được phê chuẩn, Chỉ
huy lực lượng xung kích tiến hành quán triệt, triển khai, hướng dẫn cho lực
lượng xung kích tổ chức huấn luyện, luyện tập theo kế hoạch.
3. GIAO NHIỆM VỤ, TỔ CHỨC
HIỆP ĐỒNG
3.1. Thành phần
Ban chỉ huy PCTT - TKCN và PTDS
cấp xã; Chỉ huy Lực lượng xung kích; lực lượng xung kích, đại diện chính quyền
địa phương, đại diện các đơn vị hiệp đồng và liên quan.
3.2. Nội dung
Quán triệt nhiệm vụ, phổ biến
kế hoạch, giao nhiệm vụ, hiệp đồng, công tác bảo đảm cho đơn vị và một số mốc
thời gian chính để thực hiện.
3.3. Phương pháp
- Trưởng ban chỉ huy PCTT-TKCN
cấp xã trực tiếp quán triệt kế hoạch, giao nhiệm vụ cụ thể cho lực lượng xung
kích và tổ chức hiệp đồng bảo đảm;
- Chỉ huy lực lượng xung kích,
chỉ huy các đơn vị tham gia phối hợp nắm chắc nhiệm vụ và công tác hiệp đồng,
bảo đảm của đơn vị mình để tổ chức thực hiện;
- Trường hợp sự cố xảy ra đột
xuất, bất ngờ có thể giao nhiệm vụ, hiệp đồng qua phương tiện thông tin hoặc cử
cán bộ trực tiếp xuống giao nhiệm vụ và hiệp đồng cụ thể.
4. TỔ CHỨC SỬ DỤNG LỰC LƯỢNG
4.1. Bộ phận Chỉ huy
- Thành phần: Trưởng ban Ban Chỉ
huy PCTT - TKCN và PTDS cấp xã; chỉ huy lực lượng xung kích; chỉ huy các lực
lượng phối hợp tham gia thực hiện nhiệm vụ cứu nạn.
- Nhiệm vụ:
+ Khẩn trương điều chỉnh, bổ
sung hoàn chỉnh kế hoạch;
+ Phân công chỉ huy đảm nhiệm
theo từng nhiệm vụ;
+ Nhận và xử lý thông tin từ bộ
phận đi trước, bổ sung vào kế hoạch di dời, tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn người dân
ra khỏi khu vực bị sập đổ công trình.
4.2. Bộ phận đi trước
- Lực lượng: Gồm một chỉ huy
lực lượng xung kích cùng một tổ từ 2 - 4 đồng chí và trang bị, vật chất, phương
tiện như: Đèn pin, cờ, còi, dụng cụ cá nhân cầm tay, ...
- Nhiệm vụ:
+ Cơ động tới hiện trường nơi
xảy ra sập đổ công trình; xác định vị trí, quy mô, mức độ sập đổ công trình và
cần những loại phương tiện, công cụ gì cần để ứng cứu;
+ Nắm những vấn đề có liên quan
đến nhiệm vụ; xác định và đánh dấu đường cơ động nhanh nhất đến nơi có sự cố
sập đổ công trình;
+ Kiểm tra xử lý hệ thống điện,
bảo đảm an toàn cho lực lượng xung kích vào thực hiện nhiệm vụ;
+ Xác định chính xác các khu
vực có người bị mắc kẹt, vùi lấp trong nơi sập đổ; tổ chức đánh dấu và báo cáo
người chỉ huy;
+ Cùng bộ phận ứng cứu tổ chức
tìm kiếm và cứu người nơi xảy ra sự cố;
+ Phối hợp với các lực lượng
khác khoanh vùng, bảo vệ hiện trường;
+ Sẵn sàng nhận các nhiệm vụ
khác khi chỉ huy phân công.
5. TỔ CHỨC KHU VỰC ỨNG CỨU
5.1. Địa điểm tập kết
- Địa điểm tập kết thường cách
nơi sạt lở khoảng 100 - 300m; là nơi lực lượng xung kích ổn định đội hình sau
khi cơ động đến; nơi các bộ phận ứng cứu nhận lệnh; nơi làm công tác chuẩn bị
để triển khai tìm kiếm cứu người bị nạn và tài sản trong khu vực sập đổ;
- Yêu cầu địa điểm tập kết phải
có không gian đủ để triển khai lực lượng, trang bị kỹ thuật và làm công tác
chuẩn bị; địa điểm này phải bảo đảm an toàn do bộ phận đi trước chuẩn bị và
được chỉ huy đơn vị đồng ý.
5.2. Khu vực triển khai các
bộ phận ứng cứu
Là khu vực gần vị trí xảy ra
sập đổ, các bộ phận triển khai thực hiện nhiệm vụ do chỉ huy đơn vị giao cho
các bộ phận. Để các bộ phận vào triển khai đúng vị trí, bộ phận đi trước phải
cử người đón và hướng dẫn cụ thể từ vị trí triển khai đến đường cơ động vào
từng vị trí làm nhiệm vụ.
5.3. Bộ phận ứng cứu
- Lực lượng khoảng 2/3 quân số
của đơn vị, cùng với trang thiết bị, vật chất được giao và một số trang bị,
phương tiện huy động tại chỗ ở địa phương, cơ quan gần nơi xảy ra sự cố;
- Nhiệm vụ: Tới hiện trường,
cùng bộ phận đi trước và các lực lượng khác tổ chức khắc phục vật cản, kịp thời
tìm kiếm cứu người, tài sản vận chuyển ra khỏi khu vực sập đổ.
5.4. Bộ phận dự bị
- Lực lượng khoảng 1/4 quân số
của đơn vị;
- Nhiệm vụ sẵn sàng tăng cường
cho các bộ phận và nhận các nhiệm vụ khác do chỉ huy giao.
5.5. Bộ phận bảo đảm
- Lực lượng thường 01 tổ (3 - 5
đồng chí);
- Nhiệm vụ: Bảo đảm hậu cần, kỹ
thuật cho đơn vị. Quá trình thực hiện nhiệm vụ có thể huy động thêm nhân lực tại
chỗ cùng thực hiện. Sẵn sàng bổ sung, tăng cường quân số cho các bộ phận khác
trong từng thời điểm.
6. BẢO ĐẢM THÔNG TIN LIÊN LẠC
6.1. Bảo đảm cho chỉ huy
Bảo đảm thông suốt từ chỉ huy
đơn vị đến các bộ phận, cấp trên và đến các đơn vị theo hiệp đồng.
6.2. Bảo đảm thông tin liên
lạc
Tổ chức thông tin phải vững
chắc, nhanh chóng, kịp thời, chính xác; kết hợp chặt chẽ giữa các phương tiện
thông tin hiện đại và giản đơn, điện thoại di động cá nhân, hệ thống liên lạc
tại chỗ, hệ thống thông tin bưu điện, thông tin vận động để bảo đảm cho thông
báo, báo cáo cho chỉ huy, chỉ đạo và phối hợp hiệp đồng kịp thời.
III. THỰC HÀNH ỨNG CỨU, KHẮC
PHỤC SẬP ĐỔ CÔNG TRÌNH
1. KHI CÓ LỆNH THỰC HIỆN
NHIỆM VỤ
1.1. Hành động của người chỉ
huy
Sau khi nhận mệnh lệnh của cấp
trên, người chỉ huy lực lượng xung kích nhanh chóng thực hiện các nội dung sau:
- Phát lệnh báo động tập trung
đơn vị, kiểm tra quân số, trang bị, vật chất, phương tiện;
- Hội ý chỉ huy thống nhất giao
nhiệm vụ cho các bộ phận, tổng hợp tình hình của đơn vị báo cáo cấp trên;
- Tổ chức một bộ phận đi trước
nắm tình hình, đánh dấu những nơi nguy hiểm, có nhiều nạn nhân trong khu vực
xảy ra sự cố, bổ sung, căn cứ tình hình cụ thể do bộ phận đi trước báo cáo về điều
chỉnh kế hoạch cho phù hợp;
- Cử người tiếp nhận lực lượng
và trang bị cấp trên tăng cường (nếu có);
- Bổ sung nhiệm vụ cho các bộ
phận theo kế hoạch đã điều chỉnh;
- Đôn đốc các bộ phận còn lại
khẩn trương chuẩn bị và cơ động tới nơi xảy ra sự cố để thực hiện nhiệm vụ;
- Tổng hợp tình hình, báo cáo
cấp trên và những ý kiến, kiến nghị, đề xuất (nếu có).
1.2. Hành động của lực lượng
xung kích
- Chấp hành mệnh lệnh của chỉ
huy;
- Bộ phận đi trước nhanh chóng
xuất phát;
- Các bộ phận còn lại, tiếp tục
làm công tác chuẩn bị theo nhiệm vụ;
- Báo cáo công tác chuẩn bị của
mình và những đề xuất, kiến nghị (nếu có).
2. CƠ ĐỘNG LỰC LƯỢNG VÀO VỊ
TRÍ TRIỂN KHAI
2.1. Hành động của người chỉ
huy
- Chỉ huy các bộ phận cơ động
vào vị trí thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch đã xác định;
- Chỉ huy bộ phận đi trước nắm
chắc tình hình nơi xảy ra sự cố, đón và dẫn đường cho các bộ phận vào tìm kiếm
cứu người và tài sản trong khu vực sự cố;
- Nắm chắc tình hình; báo cáo
cấp trên theo quy định.
2.2. Hành động của lực lượng
xung kích
- Bộ phận đi trước nắm tình
hình, khi lực lượng cứu hộ đến tiến hành đón và dẫn đường cho các bộ phận vào
tìm kiếm cứu người và tài sản trong khu vực sự cố.
- Các bộ phận còn lại theo mệnh
lệnh của chỉ huy đơn vị, nhanh chóng cơ động lực lượng, phương tiện đến vị trí
tập kết và triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao.
3. THỰC HÀNH ỨNG CỨU, KHẮC
PHỤC HẬU QUẢ
3.1. Hành động của người chỉ
huy
- Nắm tình hình thực hiện nhiệm
vụ của các bộ phận;
- Trực tiếp chỉ huy bộ phận ứng
cứu tại nơi trọng điểm;
- Sẵn sàng xử trí các tình
huống trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
3.2. Hành động của lực lượng
xung kích
- Hành động của bộ phận đi
trước: Bộ phận đi trước hướng dẫn cụ thể vị trí người, tài sản cần ứng cứu cho
các bộ phận ứng cứu; các bộ phận khác của đơn vị và các lực lượng có liên quan
tiến hành tìm kiếm cứu người và tài sản theo nhiệm vụ;
- Hành động của các tổ thực
hiện nhiệm vụ: Triển khai thành các tổ, nhóm nhanh chóng tìm kiếm người và tài
sản; khi phát hiện có người bị nạn, sử dụng các trang bị để phá dỡ vật cản, đào
bới, sơ cứu và vận chuyển người ra khỏi khu vực nguy hiểm. Trường hợp các trang
bị hiện có không thể phá dỡ được vật cản, đào bới phải báo cáo ngay với người
chỉ huy, đồng thời phối hợp với các lực lượng khác tiếp tục tìm phương pháp phá
dỡ, đào bới cứu người bị nạn.
- Hành động của bộ phận bảo đảm:
+ Bảo đảm công tác hậu cần, kỹ
thuật cho đơn vị;
+ Phối hợp với các bộ phận tham
gia tìm kiếm, cấp cứu sơ bộ người bị nạn, cứu tài sản;
+ Sẵn sàng tăng cường cho các
bộ phận khác khi cần theo lệnh của người chỉ huy, bảo đảm đường cơ động, đưa
người bị nạn được cứu về khu y tế.
3.3. Sau khi sự cố sập đổ
công trình xảy ra
Sau khi sự cố xảy ra, lực lượng
xung kích chấp hành mệnh lệnh của người chỉ huy, nêu cao tinh thần trách nhiệm
phối hợp cùng các lực lượng khác thực hiện các công việc: Tìm kiếm người mất
tích, tài sản có giá trị bị vùi lấp, trôi dạt; khôi phục cơ sở hạ tầng, giao
thông bị thiệt hại do sự cố... đưa các hoạt động của Nhân dân, của địa phương
vào hoạt động bình thường.
4. HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ
4.1. Hành động của người chỉ
huy
- Khi được lệnh của cấp trên,
người chỉ huy lực lượng tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn ra lệnh cho các bộ phận thu
dọn trang bị, phương tiện cơ động về nơi tập trung;
- Kiểm tra quân số, trang thiết
bị, phương tiện, cơ sở vật chất;
- Chỉ huy đơn vị về nơi tập kết;
- Đánh giá kết quả, rút kinh
nghiệm;
- Báo cáo kết quả thực hiện
nhiệm vụ với cấp trên;
- Khen thưởng những cá nhân,
tập thể có thành tích tốt trong thực hiện nhiệm vụ.
4.2. Hành động của đơn vị
- Chấp hành mệnh lệnh của người
chỉ huy;
- Kiểm tra, thu dọn trang thiết
bị, cơ sở vật chất, phương tiện, cơ động về nơi tập trung; sẵn sàng nhận nhiệm
vụ tiếp theo; tổ chức rút kinh nghiệm sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
PHẦN
7.
MỘT
SỐ KỸ NĂNG SƠ CẤP CỨU CƠ BẢN
1. SƠ CẤP CỨU BAN ĐẦU
Là việc thực hiện những biện
pháp chăm sóc ban đầu cho người bị bệnh hoặc bị thương, thông thường người thực
hiện sẽ là nghiệp dư (không giới hạn) cho tới khi nhân viên y tế chuyên nghiệp
có mặt hoặc khi đã tiếp cận được với sự chăm sóc y tế đầy đủ. Biện pháp này
thường bao gồm những động tác đơn giản và trong một số trường hợp sẽ có thể bao
gồm cả những kỹ thuật cấp cứu mà một cá nhân sau khi qua đào tạo có thể thực
hiện với điều kiện thiết bị tối thiểu.
1.1. Trước khi bạn tiếp cận
người bị thương hoặc bị bệnh, bạn nên làm theo những bước sau:
- Giữ nguyên hiện trạng - đừng
cố gắng tự xử lý những việc nằm ngoài khả năng của bạn.
- Đánh giá ban đầu
Một bước mới ở đây đó là chúng
ta sẽ thực hiện ép tim thay vì thực hiện thiết lập đường dẫn khí (khí đạo) và
sau đó thực hiện thông khí từ miệng qua miệng. Những chỉ dẫn mới sau đây có thể
áp dụng với người lớn, trẻ em và trẻ sơ sinh nhưng không áp dụng cho trẻ mới
chào đời.
Lưu ý: Cứu hộ viên có chứng
chỉ và cứu hộ viên cộng đồng không được kiểm tra nhịp đập của nạn nhân trưởng
thành. Giả định rằng nguyên nhân gây ra tình trạng nguy hiểm đến tính mạng của
nạn nhân trưởng thành đó là rối loạn tim tự nhiên. Các bằng chứng khoa học đã
cho thấy rất khó để kiểm tra nhịp đập chính xác trong trường hợp này
(Tham khảo: ARC 2005 hướng dẫn về chăm sóc cấp cứu và giáo dục, trang
8).
|
Tiến trình mới được gọi là
C-A-B - Viết tắt của:
Compressions
(ép tim),
Airway
(đường dẫn khí),
Breath-ing
(thổi khí).
|
1.2. Hướng dẫn thực hiện hô
hấp nhân tạo theo phương pháp mới
(1) Gọi tới số khẩn cấp hoặc
nhờ ai đó làm việc này.
(2) Kiểm tra phản ứng của nạn
nhân; nếu không có phản ứng, lật nạn nhân nằm ngửa.
(3) Bắt đầu thực hiện ép tim.
Đặt gốc bàn tay của mình lên phần giữa ngực nạn nhân, đặt bàn tay còn lại chồng
lên trên bàn tay đó với các ngón tay đan vào nhau.
(4) Ấn thẳng, ép ngực xuống ít
nhất là 5cm đối với người lớn, trẻ em. “Một trăm lần một phút hoặc thậm chí hơi
nhanh hơn một chút là tốt nhất”.
(5) Nếu bạn đã được đào tạo về
hồi sức tim phổi, đến bước này bạn có thể thực hiện mở đường dẫn khí bằng cách nghiêng
đầu và nâng cằm nạn nhân.
(6) Bóp mũi nạn nhân lại. Hít
một hơi bình thường, dùng miệng mình áp vào miệng nạn nhân sao cho kín khí, và
sau đó thổi 2 hơi, mỗi hơi khoảng 1 giây đồng thời quan sát lồng ngực nạn nhân
nâng lên.
(7) Tiếp tục thực hiện ép tim
và thổi khí - 30 lần ép tim, 2 lần thổi khí - cho tới khi những người trợ giúp
tới nơi.
Lưu ý: Thực hiện 30 lần
ép tim và 2 lần thổi khí trong 5 chu kỳ đánh giá lại nạn nhân, độ sâu của ép
tim từ 3,5 - 5 cm, 100 lần ép tim mỗi phút, giữa 2 lần thổi khí cách 5 giây.
Bản hướng dẫn mới này cũng đưa ra khuyến cáo rằng các điều phối viên nên hướng
dẫn cho những cứu hộ viên chưa qua đào tạo cách thực hiện hồi sức tim phổi chỉ
dùng tay (chỉ thực hiện ép tim) đối với nạn nhân trưởng thành khi nạn nhân
không có dấu hiệu phản ứng, không hô hấp hoặc hô hấp không bình thường.
Dưới đây là bảng so sánh giữa
trẻ sơ sinh, trẻ em và người lớn
Đối tượng
|
Tỉ lệ giữa số lần ép tim: Thổi ngạt
|
Hô hấp nhân tạo
|
Số lần ép tim (lần/phút)
|
Độ sâu của lực ép tim (cm)
|
Sơ sinh
|
30 : 2
|
1 hơi sau mỗi 3 giây
(40 hơi trong 2 phút)
|
100 lần
|
1,2 tới 2,5cm
|
Trẻ em
|
30 : 2
|
1 hơi sau mỗi 3 giây
(40 hơi trong 2 phút)
|
100 lần
|
Ít nhất là 3,5 cm
|
Người lớn
|
30 : 2
|
1 hơi sau mỗi 5 giây
(12 hơi trong 2 phút)
|
100 lần
|
Ít nhất là 5 cm
|
2. NGẠT THỞ
2.1. Các bước tiến hành
(1) Xác nhận có sự tắc nghẽn
đường hô hấp bằng cách hỏi “Có phải anh, chị,..đang bị ngạt không?”
(2) Khuyến khích nạn nhân ho ra.
(3) Quan sát các triệu chứng
tắc nghẽn hoàn toàn.
(4) Khi nạn nhân bất tỉnh hãy
gọi người giúp đỡ (nếu đang ở một mình) và bắt đầu tiến hành hồi sức tim phổi.
Xử lý tình huống nguy hiểm
tính mạng
Khi xảy ra thảm họa hoặc những
tình huống khẩn cấp, những cứu hộ viên chuyên nghiệp sẽ bị điều động tùy theo
nhiệm vụ. Bộ phận cứu hỏa sẽ phải phụ trách chống cháy khu vực rộng, nhân viên
y tế và nhân viên khẩn cấp sẽ phải phụ trách chăm sóc những người bị thương
nặng và vì thế họ sẽ phải để cộng đồng tự xử lý tình huống trong vòng 24 và 72
tiếng đầu tiên. Với tư cách là một cứu hộ viên cộng đồng, bạn có nhiệm vụ phải
làm điều tốt nhất cho đa số người dân ở đó. Vì vậy, nếu hô hấp không được phục
hồi trong lần đầu thực hiện phương pháp Nghiêng đầu/Nâng-cằm, cứu hộ viên cộng
đồng nên áp dụng phương pháp đó thêm 1 lần nữa. Nếu lần thứ 2 mà vẫn không phục
hồi được hô hấp, bạn cần phải chuyển ngay sang nạn nhân tiếp theo.
Lưu ý: Nếu đã phục hồi
được hô hấp, cần phải tiếp tục duy trì đường dẫn khí. Một giải pháp khả thi là
nhờ một tình nguyện viên hoặc một người bị thương vẫn còn khả năng di chuyển để
giữ đầu nạn nhân cố định. Hoặc cũng có thể duy trì đường dẫn khí bằng cách đặt
những vật mềm phía dưới vai nạn nhân nhằm nâng phần vai lên một chút và giữ cho
đường dẫn khí được thông suốt.
3. CẦM MÁU
Mất máu không kiểm soát đầu
tiên sẽ gây ra hiện tượng suy nhược cơ thể. Nếu máu vẫn không được cầm, nạn
nhân sẽ bị sốc trong một khoảng thời gian ngắn, và cuối cùng sẽ dẫn tới
tử vong. Một người trưởng thành có khoảng 5 lít máu. Mất 1 lít có thể dẫn
tới tử vong. Có 3 dạng mất máu và có thể phân loại chúng bằng tốc độ máu chảy:
- Chảy máu động mạch
Máu chảy trong động mạch dưới
áp lực cao. Máu từ động mạch thoát ra sẽ theo dạng phụt ra.
- Chảy máu tĩnh mạch
Máu chảy trong tĩnh mạch dưới
áp lực thấp. Máu từ tĩnh mạch thoát ra sẽ theo dạng chảy thành dòng.
- Chảy máu mao mạch
Máu chảy trong mao mạch cũng
dưới áp suất thấp. Máu từ mao mạch thoát ra sẽ theo dạng ứa ra, rỉ ra.
3.1. Quy trình tiến hành cầm
máu
3.1.1. Đè trực tiếp
- Đè trực tiếp lên vết thương
bằng một mảnh băng gạc sạch và ấn chặt.
- Duy trì lực đè lên miếng băng
gạc trên vết thương bằng cách quấn chặt vết thương bằng băng ép.
3.1.2. Đặt cao vết
thương: Đặt vị trí vết thương lên vị trí cao hơn tim.
3.1.3. Điểm bóp/ép
- Bóp/ép lên điểm gần nhất với
vết thương để làm chậm lưu lượng máu đến vết thương. Hãy bóp/ép các điểm:
- Điểm bóp/ép ở cánh tay nếu
chảy máu ở tay.
- Điểm bóp/ép ở đùi nếu chảy
máu ở chân.
*. Thực hiện việc đè trực tiếp
kết hợp với việc đặt cao vết thương sẽ giải quyết phần lớn vấn đề chảy máu.
Thực hiện quy trình cầm máu áp dụng phương pháp đè trực tiếp:
Bước 1: Đè trực tiếp lên vết thương
bằng một mảnh băng gạc sạch và ấn chặt.
Bước 2: Duy trì lực đè lên
miếng băng gạc trên vết thương bằng cách quấn chặt vết thương
bằng băng ép.
- Phương pháp đè trực tiếp và
đặt cao vết thương có thể cần 5 tới 7 phút để cầm máu hoàn toàn. Sử dụng băng
gạc và băng nén sẽ cho phép cứu hộ viên có thể chuyển sang nạn nhân
tiếp theo.
|
|
- Băng ép nên được thắt nơ để
có thể tháo buộc dễ dàng, tránh việc phải cắt băng ra mới kiểm tra được vết
thương. Quy trình sẽ này giúp tiết kiệm vật liệu và thời gian.
- Có thể áp dụng phương pháp
đặt cao vết thương để cầm máu: Đặt vết thương lên cao hơn tim. Phương pháp đặt
cao được sử dụng kết hợp với phương pháp đè trực tiếp.
- Ngoài ra còn có các huyệt có
thể được sử dụng để chặn dòng chảy của máu.
Những điểm bóp/ép mạch
thường được áp dụng:
- Ở tay.
- Ở chân.
- Yêu cầu nạn nhân tự làm phần
việc còn lại ngay khi có thể.
4. NHẬN BIẾT VÀ XỬ LÝ SỐC
4.1. Sốc là một loại rối
loạn do tuần hoàn máu kém hiệu quả. Nếu bị sốc quá lâu sẽ dẫn đến sự chết của:
- Tế bào
- Mô
- Toàn bộ các cơ quan
- Ban đầu cơ thể chúng ta cố
gắng bù đắp lượng máu bị mất và che đi các dấu hiệu của sốc. Vì vậy, việc quan
trọng cần phải làm là không ngừng đánh giá xem nạn nhân có bị sốc không và theo
dõi tình trạng của họ.
4.2. Các dấu hiệu chính
của việc bị sốc mà cứu hộ viên cộng đồng nên lưu ý đó là:
Độ hồi máu của mao mạch là khoảng
thời gian cần thiết để màu của mao mạch trở lại như cũ. Động tác này gọi là “blanch
test” (kiểm tra màu của móng tay).
4.3. Quy trình kiểm soát sốc
a) Đặt nạn nhân nằm ngửa. Đặt
chân lên vị trí cao hơn 15-25cm so với tim.
b) Đảm bảo đường dẫn khí (khí
đạo) được thông suốt. Cầm máu ở những vị trí quan sát được.
c) Duy trì nhiệt độ cơ thể (VD:
Đắp kín nạn nhân bằng một tấm chăn nếu cần)
d) Tránh việc xử lý mạnh hoặc
quá mức, trừ trường hợp cứu hộ viên và nạn nhân đang trong tình thế nguy hiểm.
5. CHĂM SÓC VẾT THƯƠNG
- Phần này tập trung vào việc
làm sạch và băng bó vết thương, nhằm hạn chế nhiễm trùng.
- Cần làm sạch vết thương bằng
cách rửa bằng nước, xối dung dịch nước xà phòng với nồng độ nhẹ vào, sau đó rửa
lại bằng nước.
- Bạn không nên chà xát vết
thương.
- Khi vết thương đã được rửa
sạch hoàn toàn, bạn sẽ phải dùng một tấm băng gạc và băng vải quấn để giữ sạch
vết thương và cầm máu.
6. BỘ PHẬN CƠ THỂ ĐỨT RỜI
Những phương pháp xử lý chính
với trường hợp một bộ phận trên cơ thể bị đứt rời là:
- Trường hợp tìm được phần bị
đứt rời, cứu hộ viên cộng đồng cần phải: Giữ lại các phần mô, bọc lại bằng vật
liệu sạch và đặt vào trong một túi ny-lông (nếu có).
- Giữ lạnh các phần mô.
- Đặt phần bị đứt rời cùng với
nạn nhân.
7. DỊ VẬT ĐÂM XUYÊN
Sẽ có trường hợp bạn gặp phải
nạn nhân có dị vật găm trên cơ thể - thường do những mảnh vật liệu nhà cửa bị
gió cuốn khi xảy ra thảm họa.
8. SƠ CẤP CỨU GÃY XƯƠNG,
TRẬT KHỚP, BONG GÂN VÀ CĂNG CƠ
- Mục đích của việc xử lý tình
huống nghi ngờ gãy xương, bong gân, căng cơ đó là cố định nạn nhân và các khớp
ngay lập tức tại phần trên và dưới của vùng bị thương.
- Vì việc phân biệt giữa gãy
xương, bong gân hay căng cơ là rất khó, nếu không chắc chắn chấn thương thuộc
loại nào, các thành viên của đội ứng phó cộng đồng nên xử lý chấn thương như
gãy xương.
8.1. Gãy xương
8.1.1. Gãy xương
là khi xuất hiện một vết gãy hoàn toàn, một vết nứt hoặc một vết rạn trên
xương. Có nhiều loại gãy xương:
- Khi xương bị gãy nhưng không
bị rách da. Xử lý sơ cứu cho gãy xương kín có thể chỉ cần nẹp lại.
- Chấn thương mà xương chọc ra
ngoài da. Loại này cần phải được chăm sóc cẩn thận trước khi nẹp. KHÔNG ĐƯỢC tự
ý nắn xương và nẹp để giữ được nguyên trạng càng nhiều càng tốt
8.1.2. Gãy xương
hở nguy hiểm hơn nhiều bởi nguy cơ mất máu và nhiễm trùng. Vì vậy, cần phải ưu
tiên và kiểm tra thường xuyên trường hợp này hơn.
- Xử lý gãy xương hở:
+ Không được kéo phần xương hở
trở lại vào trong mô.
+ Không được rửa vết thương.
Bạn cần phải:
+ Che vết thương lại bằng một
miếng băng gạc vô trùng và thêm miếng băng gạc tăng cường nếu cần.
+ Nẹp phần gãy xương một cách
vừa phải. Không bao giờ được nẹp quá chặt và quá lỏng.
+ Đặt một miếng băng gạc ẩm cỡ
10 x 10cm lên trên phần đầu xương lộ ra để tránh xương bị khô.
8.1.3. Gãy xương
lệch có thể được miêu tả bởi độ lệch của các đoạn xương. Nếu như một chi bị gập
thành góc, có nghĩa là nó đã bị gãy xương lệch.
- Gãy xương không lệch rất khó
phát hiện, vì dấu hiệu chính của nó chỉ là đau và sưng.
- Xử lý trường hợp nghi ngờ gãy
xương như gãy xương cho tới khi có được sự xử lý chuyên môn.
8.2. Trật khớp
Trật khớp là một loại chấn
thương phổ biến trong các trường hợp khẩn cấp. Trật khớp là chấn thương dây
chằng xung quanh khớp nặng đến mức khiến cho xương tách khỏi vị trí bình thường
của nó trong khớp. Dấu hiệu của trật khớp cũng tương tự như gãy xương, trường
hợp nghi ngờ trật khớp cần phải được xử lý như gãy xương.
- Không được cố gắng nắn lại
hoặc di chuyển trong trường hợp nghi ngờ trật khớp.
- Cố định khớp cho tới khi có
sự giúp đỡ của người có chuyên môn.
- Xử lý trật khớp như thực hiện
với trường hợp gãy xương.
8.3. Bong gân và căng cơ
- Bong gân là việc giãn hoặc
rách dây chằng tại khớp và thường gây ra bởi giãn hoặc kéo khớp vượt quá giới
hạn bình thường của nó.
- Bong gân được coi như trật
khớp một phần, mặc dù xương vẫn nằm tại vị trí hoặc có khả năng tự quay trở lại
vị trí sau khi xảy ra chấn thương.
- Các dấu hiệu của bong gân
cũng tương tự như trường hợp gãy xương không lệch. Vì vậy, không nên cố gắng xử
lý chấn thương mà chỉ nên thực hiện cố định và đặt cao.
- Căng cơ liên quan đến việc
giãn và/hoặc rách cơ hoặc gân. Căng cơ thường liên quan nhiều nhất tới các phần
cơ ở cổ, lưng, đùi, hoặc bắp chân. Trong một số trường hợp, khó có thể phân
biệt căng cơ với bong gân hoặc gãy xương. Khi không chắc chắn liệu chấn thương
là căng cơ, bong gân hay gãy xương, hãy xử lý vết thương như trường hợp gãy
xương.
8.4. Nẹp
8.4.1. Khái niệm:
- Nẹp là cách thức thông dụng
nhất để cố định gãy xương, bong gân, trật khớp. Bìa các tông là loại vật liệu
thường được dùng để nẹp “tạm thời” nhưng ngoài ra cũng có thể sử dụng những vật
liệu khác.
- Nẹp bằng cách sử dụng một tấm
chăn là việc bó cố định 2 chân nạn nhân bằng cách buộc chăn vào khoảng giữa đùi
cho đến bàn chân nạn nhân.
8.4.2. Các nguyên tắc nẹp:
- Đỡ/cố định phần trên và dưới
của vùng bị thương, bao gồm cả các khớp.
- Nếu được, hãy nẹp vết thương
ở ngay vị trí mà bạn phát hiện được.
- Không được tự ý nắn xương
hoặc khớp.
- Sau khi nẹp, kiểm tra sự lưu
thông máu (độ ấm, cảm giác và màu sắc)
Lưu ý: Với loại chấn thương
này, sẽ xuất hiện sưng tấy. Bạn nên cởi bỏ những thứ chật chội như quần áo,
giày dép và đồ trang sức khi cần thiết để tránh việc chúng sẽ trở thành miếng
thắt ga-rô.
9. ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG NẠN
NHÂN
Sau khi toàn bộ nạn nhân được
sơ cứu và chuyển đến khu vực chữa trị; các cứu hộ viên cộng đồng sẽ tiến hành
kiểm tra tổng thể một cách kỹ lưỡng để đánh giá tình trạng của nạn nhân. Trong
quá trình kiểm tra tổng thể này, cần chú ý quan sát:
D - Biến dạng
O - Vết thương hở
T - Đau/nhức; sờ vào thấy đau
S - Sưng tấy
9.1. Mục đích của việc kiểm
tra tổng thể này là:
- Xác định mức độ thương tích.
- Xác định hình thức xử lý
thích hợp.
- Ghi lại các chấn thương.
- Cần mang thiết bị an toàn khi
tiến hành kiểm tra tổng thể. Kiểm tra tổng thể sẽ bao gồm:
+ Bất cứ khi nào có thể, bạn
nên hỏi nạn nhân về bất cứ chấn thương, chỗ đau, chỗ chảy máu hoặc các triệu
chứng khác. Nếu nạn nhân còn tỉnh táo, các thành viên của đội ứng phó luôn cần
phải yêu cầu sự cho phép của nạn nhân để tiến hành kiểm tra. Nạn nhân có quyền
được từ chối điều trị. Khi đó:
+ Cần tiến hành đánh giá tổng
thể một cách có hệ thống, kiểm tra các bộ phận cơ thể từ trên xuống dưới xem
tình trạng nguyên vẹn của xương và các chấn thương mô mềm theo thứ tự sau:
1. Đầu
|
4. Ngực
|
7. Xương chậu
|
2. Cổ
|
5. Cánh tay
|
8. Chân
|
3. Vai
|
6. Bụng
|
9. Lưng
|
- Hoàn thành công tác kiểm tra
theo cùng một cách thức sẽ giúp quy trình trở thành chính xác và nhanh hơn.
- Khi kết thúc hoạt động kiểm
tra cần phải xem lại 2 bàn tay của bạn xem có máu của bệnh nhân không. Cần thực
hiện hoạt động kiểm tra trước khi tiến hành bất kỳ một hoạt động xử trí nào.
- Bên cạnh đó, ta cần xử lý tất
cả những nạn nhân bất tỉnh như thể họ có chấn thương cột sống.
Khi tiến hành kiểm tra tổng
thể, cứu hộ viên có thể gặp phải trường hợp nạn nhân có thể bị chấn thương sọ
não kín, chấn thương cổ hoặc cột sống. Khi gặp phải nạn nhân nghi ngờ bị chấn
thương vùng đầu và cột sống thì mục đích chính của cứu hộ viên cộng đồng sẽ là
tránh gây tổn thương cho các phần này. Bạn cần hạn chế tối đa sự di chuyển của
phần đầu và cột sống, trong khi xử lý bất kỳ tình huống nguy hiểm tính mạng nào
khác.
Các dấu hiệu của chấn thương
cột sống thường bao gồm:
- Vùng đầu hoặc cột sống bị
chảy máu, thâm tím hoặc biến dạng trầm trọng.
- Có máu hoặc chất dịch trong
mũi hoặc tai.
- Có bầm tím đằng sau tai.
- “Mắt gấu trúc” (thâm tím vùng
xung quanh mắt).
- Đồng tử hai mắt không đều.
- Co giật.
- Buồn nôn hoặc nôn mửa.
10. NẠN NHÂN ĐƯỢC PHÁT HIỆN
DƯỚI ĐỐNG ĐỔ NÁT CỦA CÔNG TRÌNH ĐƯỢC XÂY DỰNG HOẶC TÒA NHÀ BỊ SẬP
Nếu nạn nhân có bất kỳ biểu
hiện nào sau đây, cần phải xử lý theo trường hợp bị chấn thương hộp sọ kín,
chấn thương cổ hoặc cột sống. Giữ cột sống luôn thẳng trong suốt quá trình thực
hiện kiểm tra tổng thể. Trong trường hợp khẩn cấp, thiết bị lý tưởng rất hiếm
khi có sẵn, vì vậy cứu hộ viên cộng đồng cần phải sáng tạo bằng cách:
- Tìm kiếm bất kỳ vật liệu gì
có thể sử dụng để làm nẹp lưng , vật liệu xây dựng - bất kỳ thứ gì có sẵn ở đó.
- Tìm bất kỳ một đồ vật gì có
thể dùng để cố định đầu của nạn nhân trên tấm nẹp lưng - có thể là khăn tắm,
rèm cửa hoặc bao cát - nhét chúng vào 2 bên đầu của nạn nhân để cố định nó lại.
11. NÂNG VÀ DI CHUYỂN NẠN
NHÂN
11.1. Di chuyển khẩn cấp
trong tình trạng tồn tại mối đe
dọa tại chỗ cho người bệnh hoặc người bị thương. Ví dụ: cháy nổ, hỏa hoạn, khu
vực đang sạt lở, xe lật, chất độc hại, đám người thù địch và tràn xăng.
- Kéo áo.
- Kéo chăn (nạn nhân nằm trên
tấm chăn).
- Xốc nách một bên/cõng.
- Bế ngửa.
- Hai người bế nam.
- Hai người bế nữ.
- Dùng ghế để khiêng.
- Kiểu lính cứu hỏa.
11.2. Di chuyển không khẩn
cấp
- Nâng tứ chi.
- Nâng trực tiếp khỏi mặt đất
(cáng chăn, cáng áo).
PHẦN
8.
XÂY
DỰNG SƠ HỌA BẢN ĐỒ RỦI RO THIÊN TAI PHỤC VỤ NHIỆM VỤ LỰC LƯỢNG XUNG KÍCH PHÒNG CHỐNG
THIÊN TAI CẤP XÃ
I. GIỚI THIỆU VỀ SƠ HỌA BẢN
ĐỒ RỦI RO THIÊN TAI PHỤC VỤ NHIỆM VỤ LỰC LƯỢNG XUNG KÍCH CẤP XÃ
Bản đồ rủi ro thiên tai (BĐ
RRTT):
Là công cụ:
- Được xây dựng có sự tham gia
của cộng đồng
- Sử dụng để thu thập thông tin
cụ thể về năng lực, tình trạng dễ bị tổn thương, các rủi ro thiên tai của người
dân về lĩnh vực an toàn cộng đồng; sản xuất kinh doanh; sức khỏe và vệ sinh, môi
trường.
Bản đồ rủi ro thiên tai phục
vụ nhiệm vụ lực lượng xung kích cấp xã:
Là công cụ:
- Được xây dựng trên bản đồ rủi
ro thiên tai
- Hỗ trợ lực lượng xung kích sử
dụng triển khai các hoạt động phòng ngừa; hiệp đồng và phối hợp các lực lượng
triển khai các hoạt động ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai theo phương án.
1. MỤC ĐÍCH VÀ LỢI ÍCH XÂY DỰNG
BẢN ĐỒ RỦI RO THIÊN TAI PHỤC VỤ NHIỆM VỤ LỰC LƯỢNG XUNG KÍCH CẤP XÃ
1.1. Mục đích:
Thông qua xác định các khu vực
nguy hiểm, khu vực an toàn tại địa phương khi thiên tai xảy ra; điểm mạnh, điểm
yếu, nguồn lực triển trong công tác phòng, chống thiên tai để:
- Xây dựng, điều chỉnh phương
án ứng phó thiên tai sát với tình hình thiên tai, điều kiện PCTT thực tế tại
địa phương.
- Hỗ trợ lực lượng xung kích
triển khai các hoạt động PCTT, đặc biệt trong giai đoạn ứng phó và khắc phục
hậu quả thiên tai.
1.2. Lợi ích:
- Nâng cao năng lực cho lực
lượng xung kích cấp xã: Biết rõ địa bàn, nhiệm vụ, đối tượng cần hỗ trợ, nguồn
lực PCTT sẵn sàng khi thiên tai xảy ra, các khu vực và đường sơ tán dân an toàn
tại địa phương.
- Hỗ trợ hiệp đồng và phối hợp
các lực lượng triển khai các hoạt động theo phương án ứng phó thiên tai.
- Hỗ trợ điều chỉnh, bổ sung
các phương án ứng phó theo cấp độ rủi ro thiên tai, diễn tập ứng phó thiên tai
sát với điều kiện thực tế về tình hình thiên tai, nguồn lực, năng lực PCTT tại địa
phương.
2. CÁC THÔNG TIN CẦN THỂ
HIỆN TRÊN BẢN ĐỒ RỦI RO THIÊN TAI
TT
|
Thông tin cần thu thập
|
Thông tin thu thập
|
Ghi chú
|
Vẽ trên bản đồ
|
Xây dựng PA UP
|
I
|
Bản đồ nền
|
1.
|
Ranh giới hành chính xã,
thôn/bản
|
x
|
|
|
2.
|
Trụ sở, cơ sở hạ tầng chính:
UBND, Trường học, Trạm y tế, Nhà văn hóa xã/thôn/bản
|
x
|
|
|
3.
|
Đường giao thông: Quốc lộ,
tỉnh lộ, Huyện lộ, xã lộ, đường liên thôn/xóm đường nội đồng, ...
|
x
|
|
|
4.
|
Cầu, cống, ngầm tràn
|
x
|
x
|
Số lượng, chất lượng
|
5.
|
Sông, hồ, suối
|
x
|
|
|
6.
|
Hệ thống loa truyền thanh
|
x
|
x
|
Số lượng, chất lượng
|
7.
|
Công trình phòng chống thiên
tai: Đê, kè chống sạt lở bờ sông, chỉnh trị dòng chảy, công trình phòng chống
lũ quét, sạt lở đất
|
x
|
x
|
Số lượng, chất lượng
|
8.
|
Công trình thủy lợi: Trạm
bơm, cống, kinh tưới tiêu, hồ thủy lợi
|
x
|
x
|
Số lượng, chất lượng
|
9.
|
Khu dân cư tập trung: Xác
định vị trí các nhà của đối tượng dễ bị tổn thương sống đơn thân (Ưu tiên vẽ
những nhà nằm trong vùng nguy hiểm bị ảnh hưởng nhiều từ thiên tai viết tên
lên nhà sau khi vẽ xong; các khu vực còn lại không bị nguy hiểm bởi thiên tai
chỉ cần vẽ tượng trưng nhà ở từng thôn)
|
x
|
x
|
Số lượng, phân định theo
nam/nữ, độ tuổi, đối tượng dễ bị tổn thương
|
10.
|
Khu vực sản xuất: lúa: ngô,
sắn
|
x
|
x
|
Diện tích, sản lượng mỗi loại
|
11.
|
Khu công nghiệp, kinh tế
trọng điểm, du lịch
|
x
|
x
|
Số lượng
|
II
|
Khu vực nguy hiểm và bị
ảnh hưởng bởi thiên tai
|
12.
|
Khoanh vùng khu vực bị ảnh
hưởng bởi từng loại thiên tai: Lũ quét, sạt lở đất, ngập lụt, mưa lớn...
|
x
|
x
|
Diện tích
|
13
|
+ Lĩnh vực bị ảnh hưởng bởi
thiên tai (khoanh vùng diện tích lúa bị ảnh hưởng bởi thiên tai...)
|
x
|
x
|
Diện tích theo từng loại
|
14.
|
+ Khu dân cư bị ảnh hưởng bởi
thiên tai
|
x
|
x
|
Số dân tại các khu dân cư (số
lượng, phân định theo nam/nữ, độ tuổi, đối tượng dễ bị tổn thương) Danh sách ưu
tiên hỗ trợ sơ tán sớm: Người già đơn thân, phụ nữ đơn thân, người khuyết tật
đơn thân (Cách hỗ trợ phù hợp cho từng đối tượng)
|
15.
|
Khu vực bị ô nhiễm môi trường
|
x
|
x
|
Vị trí loại hình ô nhiễm
|
16.
|
Xác định các vị trí nguy
hiểm: Điểm nguy cơ sạt lở, lũ quét; vị trí các ngầm tràn, suối cạn nguy hiểm
khi có mưa lũ, các hố nước sâu nguy hiểm cho trẻ em, đường ổ gà, khu vực nước
chảy xiết, cầu đến điểm sơ tán yếu, đường dây điện sà thấp... Xác định các vị
trí nguy hiểm cần lưu ý đến đối tượng dễ bị tổn thương: trẻ em (từ nhà đến
trường và khu vực vui chơi của trẻ em...), người già, người khuyết tật...
|
x
|
x
|
Thông tin chi tiết tại từng
vị trí
|
17.
|
Khu vực không nhận được thông
tin cảnh báo qua loa phát thanh,... (trong vùng không nhận được thông tin
cảnh báo qua loa phát thanh xác định các đối tượng cần hỗ trợ ưu tiên cảnh
báo sớm: người điếc đơn thân, người già đơn thân, người thường xuyên làm nương
rẫy
|
x
|
x
|
Danh mục các đối tượng cần hỗ
trợ ưu tiên cảnh báo sớm. Cách hỗ trợ phù hợp cho từng đối tượng
|
18.
|
Khu vực thường xuyên bị cô
lập khi thiên tai xảy ra
|
x
|
x
|
Tên khu vực, số lượng người
dân (Số lượng, phân định theo nam/nữ, độ tuổi, đối tượng dễ bị tổn thương)
theo từng loại hình thiên tai điển hình tại địa phương
|
III
|
Khu vực an toàn, đường sơ
tán
|
19.
|
Khu vực an toàn sơ tán tập
chung: Các trụ sở UBND, Nhà văn hóa, Trường học, Khu đất an toàn để dựng lán
trại sơ tán tập chung,...
|
x
|
x
|
Số lượng, sức chứa, vị trí
|
20.
|
Các nhà kiên cố, an toàn để
sơ tán tại chỗ
|
x
|
x
|
Số lượng, vị trí nhà kiên cố;
Số lượng người (cụ thể danh sách hộ gia đình) có thể được sơ tán đến nhà kiên
cố nào
|
21.
|
Xác định đường sơ tán an toàn
cho người dân từ vùng nguy hiểm (bước 2) đến khu vực an toàn (bước 3) bao gồm
sơ tán tập chung và sơ tán tại chỗ
|
x
|
x
|
Khoảng cách di chuyển (km),
hướng di chuyển, loại đường (bê tông, đất... xác định khu cần sơ tán đến điểm
sơ tán
|
II. CÁC BƯỚC XÂY DỰNG SƠ HỌA
BẢN ĐỒ RỦI RO THIÊN TAI PHỤC VỤ NHIỆM VỤ LỰC LƯỢNG XUNG KÍCH CẤP XÃ
1. CHUẨN BỊ
- Bản đồ nền in trên giấy A0
- Bút màu, giấy màu
Cơ sở dữ liệu về Bản đồ nền Rủi
ro thiên tai của Tổng cục PCTT
2. THỐNG NHẤT THÔNG TIN, KÝ
HIỆU VÀ MÀU SẮC SỬ DỤNG KHI VẼ BẢN ĐỒ.
Thống nhất ký hiệu sử dụng, màu
vẽ và nội dung ghi chú
3. ĐƯA CÁC THÔNG TIN NỀN CƠ
BẢN
- Ranh giới hành chính xã,
thôn/bản
- Trụ sở, cơ sở hạ tầng chính:
UBND, Trường học, Trạm y tế, Nhà văn hóa xã/thôn/bản
- Đường giao thông: Quốc lộ,
tỉnh lộ, Huyện lộ, xã lộ, đường liên thôn/xóm, đường nội đồng, ...
- Cầu, cống, ngầm tràn
- Sông, hồ, suối
- Hệ thống loa truyền thanh
- Công trình phòng chống thiên
tai: Đê, kè chống sạt lở bờ sông, chỉnh trị dòng chảy, công trình phòng chống
lũ quét, sạt lở đất
- Công trình thủy lợi: Trạm
bơm, cống, kênh tưới tiêu, hồ thủy lợi
- Khu dân cư tập trung: Xác
định vị trí các nhà của đối tượng dễ bị tổn thương sống đơn thân
- Khu vực sản xuất: lúa, ngô,
sắn, ...
- Khu công nghiệp, kinh tế
trọng điểm, du lịch
4. XÁC ĐỊNH KHU VỰC NGUY
HIỂM VÀ BỊ ẢNH HƯỞNG BỞI MỖI LOẠI THIÊN TAI ĐIỂN HÌNH
+ Khoanh vùng, khu vực bị ảnh
hưởng bởi từng loại thiên tai: Lũ quét, sạt lở đất, ngập lụt, mưa lớn;
+ Lĩnh vực bị ảnh hưởng bởi
thiên tai (khoanh vùng diện tích lúa bị ảnh hưởng bởi thiên tai, ...)
+ Khu dân cư bị ảnh hưởng bởi
thiên tai
+ Khu vực bị ô nhiễm môi trường
+ Xác định các vị trí nguy
hiểm: Điểm nguy cơ sạt lở, lũ quét, vị trí các ngầm tràn, suối cạn nguy hiểm
khi có mưa lũ, các hồ nước sâu nguy hiểm cho trẻ em, đường ổ gà, khu vực nước
chảy xiết, cầu đến điểm sơ tán yếu, đường dây điện sà thấp, ...
+ Khu vực không nhận được thông
tin cảnh báo qua loa phát thanh,... (trong vùng không nhận được thông tin cảnh
báo qua loa phát thanh xác định các đối tượng cần hỗ trợ ưu tiên cảnh báo sớm: người
điếc đơn thân, người già đơn thân, người thường xuyên làm nương rẫy
+ Khu vực thường xuyên bị cô
lập khi thiên tai xảy ra
5. XÁC ĐỊNH KHU VỰC AN TOÀN
VÀ ĐƯỜNG SƠ TÁN
- Khu vực an toàn sơ tán tập
chung: Các trụ sở UBND, Nhà văn hóa, Trường học, Khu đất an toàn để dựng lán
trại sơ tán tập chung...
- Các nhà kiên cố, an toàn để
sơ tán tại chỗ;
- Xác định đường sơ tán an toàn
cho người dân từ vùng nguy hiểm đến khu vực an toàn bao gồm sơ tán tập chung và
sơ tán tại chỗ.
6. BỔ SUNG THÔNG TIN VÀ KIỂM
CHỨNG THÔNG TIN
Bản đồ sau khi xây dựng cần lấy
ý kiến, kiểm chứng thông tin từ các tổ chức, trường học, người dân, doanh
nghiệp trên địa bàn
KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:
1. Sơ hoạ bản đồ rủi ro thiên
tai có sự tham gia của cộng đồng ứng với mỗi cấp độ rủi ro của mỗi loại hình
thiên tai.
2. Danh sách người dân cảnh báo
sớm ưu tiên, sơ tán sớm ưu tiên (Danh sách bao gồm: Tên người cần hỗ trợ, tên
người hỗ trợ, cách thức hỗ trợ, thông tin liên lạc)
3. Phương án ứng phó với mỗi
cấp độ thiên tai (kèm theo sơ hoạ bản đồ)
PHẦN
PHỤ LỤC
Phụ lục: Hướng dẫn kết nối
trang Facebook “Thông tin Phòng chống thiên tai” và “Thông tin phòng
chống thiên tai Bình Định”
I. Đối cá nhân chưa có tài
khoản Email và Facebook
1.1. Tạo lập tài khoản Gmail
(khuyến nghị sử dụng Gmail bởi tính bảo mật liên quan)
- Tìm trên Google địa chỉ Gmail.
- Chọn theo các bước sau: “Sử
dụng một tài khoản khác” > Tạo tài khoản > Khai các thông tin theo mẫu và
ấn tiếp theo.
- Sau đó, khai các thông tin về
bảo mật bao gồm số điện thoại và Email giúp khôi phục mật khẩu trong trường hợp
thay đổi và quên mật khẩu.
- Sau khi xác minh số điện
thoại và Email khôi phục mật khẩu bằng cách kiểm tra tin nhắn điện thoại và
điền vào ô xác minh.
- Sau khi xác minh và đồng ý
điều khoản của Gmail sẽ hiện ra giao diện của Email với địa chỉ đăng ký thành
công.
1.2. Tạo lập tài khoản
Facebook
- Truy cập địa chỉ
https://www.facebook.com và điền thông tin để tạo lập trang Facebook cá nhân
sau đó ấn đăng ký. (Sử dụng địa chỉ Email vừa khởi tạo)
- Sau đó xác nhận bằng Email
vừa khởi tạo bằng cách ấn vào “Kết nối với Gmail”.
- Sau khi xác nhận và nhận
thông báo thành công, tiếp tục các bước tiếp theo bằng cách ấn nút “Tiếp”, vì
tài khoản mới nên không tìm thấy bạn bè, có thể ấn bỏ qua để vào trang Facebook.
- Vào trang thành công dưới
dạng trang Facebook của cá nhân, tiến hành thêm các nội dung và hoàn thiện về
giao diện. Sau đó tiến hành kết nối với trang “Thông tin Phòng chống thiên
tai”.
- Sử dụng chức năng “Tìm kiếm”,
gõ “Thông tin Phòng chống thiên tai” và ấn vào biểu tượng
- Kết quả tìm kiếm sẽ ra các
trang như hình phía dưới, sau đó ấn nút để theo dõi và cập nhật thông tin liên
tục từ trang Facebook của Tổng cục Phòng chống thiên tai:
- Trang “Thông tin Phòng
chống thiên tai” chính thống của Tổng cục Phòng chống thiên tai là trang có
Logo của Ban Chỉ đạo Trung ương phòng chống thiên tai, và dấu xác nhận của
Facebook là trang đã được xác minh. Thông thường những trang được xác minh
chính thống sẽ hiện lên đầu tiên. Tiến hành kích chuột vào trang “Thông tin
Phòng chống thiên tai”. Kết quả như sau:
- Tiếp tục Sử dụng chức
năng “Tìm kiếm”, gõ “Thông tin Phòng chống thiên tai Bình Định” và
ấn vào biểu tượng .
- Kết quả tìm kiếm sẽ ra các
trang như hình phía dưới, sau đó ấn nút để theo dõi và cập nhật thông tin về
thiên tai của tỉnh Bình Định liên tục từ trang Facebook của Văn phòng Thường
trực về Phòng, chống thiên tai tỉnh Bình Định:
- Tiến hành kích chuột vào
trang “Thông tin Phòng chống thiên tai Bình Định”.
Kết quả như sau:
1.3. Tạo lập Trang FanPage Facebook
các huyện, thị xã, thành phố
- Sau khi tạo được Facebook như
hướng dẫn ở 1.2 sẽ tiến hành tạo trang Fanpage bằng bấm vào nút như hình phía dưới:
Và thực hiện theo các bước:
Bước 1: Bấm vào Tạo (1) → chọn
tới mục Trang (2)
Bước 2: Bấm vào nút bắt đầu (3)
ở mục “Cộng đồng hoặc người của công chúng”
Bước 3: Điền thông tin tên
trang và hạng mục (4):
Tên trang: Theo Công văn số 751/PCTT-TTCĐ
ngày 30/7/2019 của Tổng cục phòng chống thiên tai. Cụ thể: “Thông tin Phòng
chống thiên tai tên huyện”.
Sau khi điền thông tin tên
trang và hạng mục bấm vào nút “Tiếp tục” (5)
Như thế là đã hoàn thành việc
tạo trang Fanpage. Tiếp theo Facebook sẽ đi đến trang điều chỉnh ảnh đại diện
và ảnh bìa cho trang Fanpage ở hình tiếp theo ở mục (6) và (7).
Sử dụng chức năng “Tìm kiếm”,
gõ “Thông tin Phòng chống thiên tai” và “Thông tin Phòng chống thiên tai Bình Định”
ấn vào biểu tượng để tìm và liên kết với trang “Thông
tin Phòng chống thiên tai” và trang “Thông tin Phòng chống thiên tai
Bình Định”.
II. Đối với cá nhân đã có
tài khoản Email và Facebook
Đối với các cá nhân đã tạo lập
tài khoản Email và Facebook có thể bỏ qua bước tạo lập, chỉ cần thực hiện chức
năng Tìm kiếm, sau đó ấn nút “Thích” để kết nối với trang Facebook “Thông tin
Phòng chống thiên tai” của Tổng cục Phòng chống thiên tai và trang Facebook
“Thông tin Phòng chống thiên tai Bình Định” của Văn phòng Thường trực về Phòng,
chống thiên tai tỉnh Bình Định.