ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2655/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày
18 tháng 8 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRUYỀN THÔNG VỀ CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC
GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2021-2025
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số
90/QĐ-TTg ngày 18/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021- 2025;
Căn cứ Thông tư số
06/2022/TT-BTTTT ngày 30/6/2022 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông hướng
dẫn Dự án Truyền thông và giảm nghèo về thông tin thuộc Chương trình mục tiêu
quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số
650/QĐ-LĐTBXH ngày 21/7/2022 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
phê duyệt Kế hoạch truyền thông về Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền
vững giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Nghị quyết số
27/NQ-HĐND ngày 20/7/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Chương trình thực
hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình
Định giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số
2410/QĐ-UBND ngày 03/8/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Định
giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số
768/QĐ-UBND ngày 11/3/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện
Nghị quyết số 160/NQ-CP ngày 22/12/2021 của Chính phủ ban hành Kế hoạch
thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 23/6/2021 của Ban Bí thư Trung ương Đảng
khóa XIII về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giảm nghèo bền vững
đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Định;
Căn cứ Quyết định số 1877/QĐ-UBND
ngày 13/6/2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Ban Chỉ đạo
các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh Bình Định giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số
2479/QĐ-UBND ngày 09/8/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc điều chỉnh, bổ
sung kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025
và kế hoạch năm 2022;
Theo đề nghị của Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 204/TTr-SLĐTBXH ngày 12/8/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch Truyền
thông về Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh
Bình Định giai đoạn 2021 - 2025.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Lao động
- Thương binh và Xã hội, Thông tin và Truyền thông, Tài chính, Kế hoạch và Đầu
tư, Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng; Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Hải Giang
|
KẾ HOẠCH
TRUYỀN THÔNG VỀ CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN
VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2655/QĐ-UBND ngày 18 tháng 8 năm 2022 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục
đích
Tăng cường truyền thông, nâng
cao nhận thức, trách nhiệm của toàn xã hội về mục đích, ý nghĩa, nội dung, giải
pháp của Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh
Bình Định giai đoạn 2021-2025 (sau đây gọi tắt là Chương trình) nhằm tạo sự đồng
thuận, ủng hộ của toàn xã hội góp phần huy động nguồn lực thực hiện mục tiêu giảm
nghèo bền vững; truyền thông cho các đối tượng thụ hưởng của Chương trình về
các tấm gương điển hình, sáng kiến hay, mô hình giảm nghèo tiêu biểu nhằm tạo sự
lan tỏa trong toàn xã hội, khơi dậy tinh thần tự lực, tự cường, nỗ lực vươn lên
thoát nghèo của người dân và cộng đồng.
2. Yêu cầu
- Xác định công tác giảm nghèo
bền vững là nhiệm vụ chính trị quan trọng, thường xuyên, lâu dài của cả hệ thống
chính trị và toàn xã hội; góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh và mang tính nhân văn sâu sắc.
- Truyền thông về công tác giảm
nghèo phải kịp thời, chính xác, đúng quy định của pháp luật và được triển khai
sâu rộng từ tỉnh đến cấp cơ sở với nội dung đa dạng, hình thức phong phú, thiết
thực, hiệu quả phù hợp với điều kiện thực tế của mỗi địa phương, cơ sở; phát
huy được sự sáng tạo của mọi tầng lớp nhân dân.
- Truyền thông về công tác giảm
nghèo phù hợp với từng đối tượng, thành phần, từng cấp, ngành nắm vững, hiểu rõ
các chủ trương, định hướng, cơ chế, chính sách, chương trình giảm nghèo để thực
hiện đúng, kịp thời và hiệu quả.
II. ĐỐI TƯỢNG,
PHẠM VI VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Đối tượng
truyền thông
Người dân, cán bộ, đảng viên,
công chức, viên chức, người lao động và toàn xã hội. Trong đó, chú trọng truyền
thông cho nhóm đối tượng thụ hưởng từ Chương trình như người thuộc hộ nghèo, hộ
cận nghèo, hộ mới thoát nghèo; người dân sinh sống trên địa bàn huyện nghèo,
cán bộ làm công tác giảm nghèo các cấp.
2. Phạm
vi và thời gian thực hiện
a) Phạm vi thực hiện: Trên phạm
vi toàn tỉnh.
b) Thời gian thực hiện: Từ năm
2022 đến hết năm 2025.
III. NỘI
DUNG, HÌNH THỨC, GIẢI PHÁP
1. Nội dung
a) Tập trung tuyên truyền những
mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm của Chương trình và các nội dung nhằm cụ
thể hóa Quyết định số 768/QĐ-UBND ngày 11/3/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 160/NQ-CP ngày 22/12/2021 của Chính phủ
ban hành Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 23/6/2021 của Ban Bí thư
Trung ương Đảng khóa XIII về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
giảm nghèo bền vững đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bình Định. Trong đó, chú trọng
các nội dung sau:
- Chiến lược giảm nghèo chuyển
từ đầu tư giảm nghèo theo diện rộng sang đầu tư giảm nghèo theo chiều sâu; tập
trung đầu tư trọng tâm, trọng điểm vào huyện nghèo và đầu tư vào con người,
nâng cao năng lực phát triển của người dân.
- Thực hiện mục tiêu giảm nghèo
đa chiều, bao trùm, bền vững, hạn chế tái nghèo và phát sinh nghèo, hướng đến
giải quyết vấn đề nghèo đói cho mọi người, ở mọi nơi, mọi lúc, mọi chiều thiếu
hụt; góp phần đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời sống, tăng thu nhập cho người
nghèo, người dân sinh sống trên địa bàn nghèo.
- Đối với địa bàn nghèo, thực
hiện mục tiêu từng bước xóa bỏ tình trạng nghèo, đặc biệt khó khăn trên cơ sở tập
trung, lồng ghép nguồn lực đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội; lấy
phát triển kinh tế là trọng tâm để giảm nghèo bền vững; chú trọng triển khai
các dự án giảm nghèo nhằm hình thành vùng sản xuất, chăn nuôi, trồng trọt, tạo
động lực phát triển.
- Đối với hộ nghèo, đổi mới
phương thức hỗ trợ thông qua các mô hình tổ chức sản xuất (doanh nghiệp, hợp
tác xã, tổ hợp tác, nhóm hộ gia đình, cộng đồng dân cư); hộ gia đình tham gia
đóng góp bằng ngày công lao động, tài sản, hiện vật hoặc tiền; từng bước xóa bỏ
chính sách cho không. Chú trọng đào tạo kỹ năng nghề, tạo việc làm, sinh kế bền
vững cho người dân, chuyển dịch lao động phù hợp với nhu cầu thị trường lao động.
b) Đổi mới, thúc đẩy hiệu quả,
chất lượng thực hiện phong trào thi đua “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại
phía sau”, khơi dậy ý chí tự lực tự cường, phát huy nội lực vươn lên “thoát
nghèo, xây dựng cuộc sống ấm no” của người dân và cộng đồng, phấn đấu “Vì một
Việt Nam không còn đói nghèo”.
c) Tuyên truyền, giáo dục, nâng
cao nhận thức và trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người
lao động, nhất là người đứng đầu trong công tác giảm nghèo; phát huy mạnh mẽ
truyền thống đoàn kết, tinh thần “tương thân tương ái” của dân tộc ta đối với
người nghèo. Truyền thông hướng dẫn người nghèo, hộ nghèo có kiến thức, kinh
nghiệm trong lao động sản xuất, chủ động vươn lên thoát nghèo, không trông chờ,
ỷ lại vào sự giúp đỡ của Nhà nước và xã hội.
d) Thực hiện các chương trình
truyền thông, vận động người dân vùng nghèo, vùng khó khăn hiểu rõ, chấp hành
chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước, tiếp cận và thụ hưởng các chính
sách, cơ chế giảm nghèo, an sinh xã hội; chuyển đổi phương thức canh tác, sản
xuất theo hướng khoa học, phát triển chuỗi giá trị, tăng cường gắn kết quân
dân, gắn kết phát triển kinh tế - xã hội với xây dựng thế trận lòng dân, quốc
phòng và an ninh nhân dân.
đ) Truyền thông về các tấm
gương điển hình, sáng kiến hay, mô hình giảm nghèo tiêu biểu nhằm tạo sự lan tỏa
trong toàn xã hội, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu giảm nghèo bền vững.
e) Tạo sự đồng thuận trong xã hội,
cộng đồng và sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị nhằm thực hiện mục tiêu giảm
nghèo bền vững, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, xây dựng đất nước phồn vinh, củng
cố niềm tin của Nhân dân vào bản chất tốt đẹp của chế độ ta.
2. Hình
thức
- Truyền thông trên các phương
tiện thông tin đại chúng từ tỉnh tới cơ sở.
- Tổ chức các cuộc thi báo chí,
thi văn hóa, văn nghệ; hội nghị, hội thảo; các cuộc vận động, phong trào thi
đua “Vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”.
- Tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ
truyền thông lĩnh vực giảm nghèo đối với đội ngũ cán bộ, phóng viên, biên tập
viên; người làm công tác giảm nghèo.
- Tổ chức đối thoại về chính
sách giảm nghèo với người dân nhằm tạo sự đồng thuận, thống nhất cao trong quá
trình tổ chức thực hiện Chương trình.
- In ấn, phát hành tờ rơi, tài
liệu và các ấn phẩm, sản phẩm truyền thông tuyên truyền về Chương trình và
chính sách giảm nghèo.
3. Giải
pháp
a) Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ
đạo của cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền các cấp; nâng cao vai trò, trách nhiệm
của người đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền các cấp và cơ quan, đơn vị
trong lãnh đạo, chỉ đạo công tác truyền thông về Chương trình.
b) Đẩy mạnh hiệu quả công tác
tuyên truyền, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, tạo sự đồng thuận của
toàn xã hội và phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị nhằm thực
hiện thắng lợi các mục tiêu giảm nghèo bền vững.
c) Đẩy mạnh việc ứng dụng công
nghệ thông tin, công nghệ số, chuyển đổi số nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả
truyền thông. Xây dựng hệ thống và tăng cường các kênh truyền thông tương tác
thông qua việc ứng dụng các công nghệ mới về thông tin truyền thông như mạng xã
hội, ứng dụng giải trí trên thiết bị thông minh, công nghệ thực tế ảo nhằm nâng
cao sự tương tác và tham gia của người dân; tạo các kênh truyền thông hai chiều,
đảm bảo mục tiêu tuyên truyền của cơ quan quản lý nhà nước và tiếp nhận thông
tin, phản ánh của người dân về việc thực hiện Chương trình; thường xuyên cập nhật
các nội dung thông tin về Chương trình và chính sách giảm nghèo lên trang Thông
tin điện tử về giảm nghèo.
d) Phối hợp với các cơ quan
truyền thông, báo chí xây dựng chuyên trang, chuyên mục, phóng sự, ấn phẩm truyền
thông; tổ chức các sự kiện truyền thông, vận động xã hội, hội thảo, hội nghị; sản
xuất các tác phẩm truyền hình, phát thanh, báo viết, báo điện tử về kinh nghiệm,
sáng kiến, mô hình giảm nghèo hiệu quả và gương điển hình vươn lên thoát nghèo.
đ) Tổ chức các hoạt động đối
thoại về chính sách giảm nghèo định kỳ ở các cấp, các ngành, nhất là cơ sở để
tăng cường giải thích về chính sách, giải quyết các vướng mắc trong quá trình
thực hiện chính sách bằng các hình thức sáng tạo như hội thi, trò chơi truyền
hình, sân khấu hóa để thúc đẩy giao lưu, chia sẻ kinh nghiệm giữa các thôn, xã,
huyện thực hiện Chương trình.
e) Xây dựng, phát triển mạng lưới
cán bộ tuyên truyền viên, báo cáo viên về giảm nghèo từ tỉnh tới cơ sở; nâng
cao năng lực cán bộ các cấp về công tác truyền thông, tuyên truyền về Chương
trình.
g) Hằng năm, tổ chức giám sát,
đánh giá tình hình triển khai thực hiện công tác truyền thông về Chương trình,
lồng ghép với công tác giám sát đánh giá thực hiện Chương trình ở một số địa
phương, đơn vị; kịp thời phản ánh, đề xuất cấp có thẩm quyền hướng dẫn, giải
quyết.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Kinh phí truyền
thông, tuyên truyền về Chương trình được bố trí từ nguồn ngân sách thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Định
giai đoạn 2021-2025;
2. Huy động hiệu quả các
nguồn lực hợp pháp, nhất là nguồn kinh phí xã hội hóa để thực hiện các hoạt động
truyền thông, tuyên truyền về giảm nghèo bền vững.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì tham mưu, tổ chức thực
hiện Kế hoạch truyền thông về Chương trình.
- Bảo đảm việc cung cấp các
thông tin cơ bản về Chương trình cho các cơ quan liên quan theo quy định.
- Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông, các sở, ban, ngành của tỉnh liên quan tổ chức tuyên truyền việc
triển khai thực hiện Kế hoạch này.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện kế hoạch; tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội về tiến độ
và kết quả thực hiện Kế hoạch này.
2. Sở
Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ
quan báo chí; Phòng Văn hóa và Thông tin, Trung tâm Văn hóa - Thông tin - Thể
thao các huyện, thị xã, thành phố đẩy mạnh truyền thông, tuyên truyền về Chương
trình bằng nhiều hình thức, nội dung phong phú, phù hợp; chú trọng truyền thông
các cá nhân, tập thể, mô hình điển hình, tiêu biểu trong công tác giảm nghèo.
- Lồng ghép hoạt động truyền
thông về Chương trình với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2021 - 2025 và Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã
hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn
I: Từ năm 2021 đến năm 2025.
- Phối hợp với Sở Lao động-
Thương binh và Xã hội và các cơ quan, đơn vị có liên quan xuất bản, xây dựng
các bản tin, phóng sự chuyên đề nhằm đẩy mạnh tuyên truyền về công tác giảm
nghèo bằng nhiều hình thức và nội dung phong phú.
- Triển khai hiệu quả các giải
pháp về chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin để triển khai hiệu quả công
tác truyền thông.
3. Sở Tài
chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ nguồn kinh phí sự nghiệp thuộc
Chương trình cho các sở, ban, ngành của tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố thực hiện các hoạt động truyền thông, tuyên truyền về Chương
trình.
4. Chi
nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
Thực hiện tuyên truyền chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về chính sách tín dụng ưu đãi và các
chương trình tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác. Chỉ đạo
các phòng giao dịch NHCSXH huyện, thị xã, thành phố phối hợp với Đài Truyền
thanh địa phương thường xuyên tuyên truyền, phổ biến chính sách tín dụng ưu đãi
cho Nhân dân trên địa bàn bằng các biện pháp thích hợp (qua báo viết, báo hình,
qua hệ thống loa truyền thanh, phát tờ rơi, niêm yết thông tin tại nhà văn hóa
thôn, tuyên truyền trực tiếp….) đảm bảo các đối tượng thụ hưởng chính sách nắm
bắt được thông tin để sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả và thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ khi vay vốn.
5. Đề nghị
các Sở, ban, ngành của tỉnh
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được
giao, xây dựng kế hoạch cụ thể và đẩy mạnh tổ chức thực hiện có hiệu quả các hoạt
động truyền thông về Chương trình; tuyên truyền sâu rộng về Chương trình tới
cán bộ, đảng viên và mọi tầng lớp Nhân dân.
- Bố trí nguồn lực và chỉ đạo,
kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện kế hoạch truyền thông về Chương
trình, thực hiện hiệu quả chính sách, chương trình giảm nghèo.
- Định kỳ sơ kết, tổng kết đánh
giá tình hình thực hiện gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
6. Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức
triển khai thực hiện hiệu quả các hoạt động truyền thông về Chương trình; tổ chức
tuyên truyền sâu rộng nội dung tới cán bộ, đảng viên và mọi tầng lớp nhân dân
trên địa bàn.
- Vận động đảng viên, cán bộ,
công chức, người lao động và cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị giúp đỡ hộ
nghèo, địa bàn khó khăn.
- Bố trí kinh phí của địa phương
theo quy định; lồng ghép và sử dụng hiệu quả nguồn lực của các chương trình, đề
án để thực hiện mục tiêu giảm nghèo; đẩy mạnh triển khai thực hiện hiệu quả
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững đến năm 2030.
- Kiểm tra, giám sát, khen thưởng,
biểu dương đối với những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc; xem xét trách
nhiệm đối với tổ chức, cá nhân để xảy ra tình trạng vi phạm pháp luật về giảm
nghèo.
- Định kỳ sơ kết, tổng kết đánh
giá tình hình thực hiện gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
7. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội
- Thực hiện nhiệm vụ được phân
công trong Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh Bình Định giai
đoạn 2021-2025 (Lĩnh vực giảm nghèo bền vững) và theo chức năng, nhiệm vụ của
đơn vị trong công tác giảm nghèo.
- Đẩy mạnh công tác vận động
đoàn viên, hội viên và các tầng lớp Nhân dân tích cực tham gia công tác giảm
nghèo bền vững và chủ động giám sát việc thực hiện các chính sách hỗ trợ giảm
nghèo bền vững trên địa bàn.
- Tăng cường tuyên truyền, vận
động doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh tiếp tục hỗ trợ, đóng
góp nguồn lực cho công tác giảm nghèo bền vững. Khuyến khích các doanh nghiệp
giúp đỡ huyện nghèo, vận động các hộ khá giả giúp đỡ hộ nghèo; xây dựng, nhân rộng
các mô hình tốt, sáng kiến hay về giảm nghèo bền vững.
- Tiếp tục tổ chức thực hiện có
hiệu quả các cuộc vận động, các phong trào thi đua do Mặt trận và các tổ chức
chính trị - xã hội tỉnh chủ trì, phát động. Trên đây là Kế hoạch Truyền thông về
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Bình Định
giai đoạn 2021-2025. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, phát
sinh, các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan phản ánh về Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội để hướng dẫn thực hiện hoặc tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, chỉ đạo./.