ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4891/KH-UBND
|
Bình Thuận, ngày
22 tháng 12 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC NĂM 2022 TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị
định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 và Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày
07/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên
quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số
20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến
nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;
Căn cứ Nghị định số
61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Nghị định số 107/2021/NĐ-CP
ngày 06/12/2021 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số
45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên
môi trường điện tử;
Căn cứ Thông tư số
02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn nghiệp vụ kiểm
soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số
01/2018/TT-VPCP ngày 23/11/2018 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành một
số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ- CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ;
Căn cứ Kế hoạch số 4890/QĐ-UBND
ngày 22/12/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Kế hoạch cải cách hành chính
nhà nước năm 2022 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận;
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận
ban hành Kế hoạch Kiểm soát thủ tục hành chính nhà nước năm 2022 của tỉnh, cụ
thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Thực hiện nghiêm, đồng bộ, có
hiệu quả các nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính
theo chủ trương, định hướng được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đề ra nhằm
cải thiện môi trường kinh doanh; phòng, chống tham nhũng, lãng phí; nâng cao
năng lực cạnh tranh của tỉnh.
- Tập trung giải quyết những
khó khăn, vướng mắc trong tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính cho cá
nhân, tổ chức, theo hướng phục vụ người dân, doanh nghiệp góp phần tạo niềm
tin, sự đồng thuận của xã hội với công tác kiểm soát thủ tục hành chính, cải
cách hành chính trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao chất lượng và trách
nhiệm của các cơ quan giải quyết thủ tục hành chính; tiếp nhận và xử lý kịp thời
các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính; đảm bảo
công khai, minh bạch, khách quan, kịp thời và chính xác trong giải quyết thủ tục
hành chính.
2. Yêu cầu
- Tăng cường trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục
hành chính.
- Nội dung Kế hoạch phải đảm bảo
đầy đủ các nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính theo quy định, đồng thời xác định
nhiệm vụ trọng tâm năm 2022 gắn với kết quả cụ thể trên tinh thần tiết kiệm, hiệu
quả.
- Phân công nhiệm vụ rõ ràng, hợp
lý giữa các sở, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã trong quá trình thực hiện công
tác kiểm soát thủ tục hành chính. Đồng thời, huy động sự tham gia, phối hợp của
các cơ quan, đơn vị có liên quan trong triển khai, thực hiện để nâng cao chất
lượng, hiệu quả hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính.
II. NỘI DUNG
THỰC HIỆN
1. Tổ chức triển khai thực hiện
các chủ trương, định hướng về kiểm soát thủ tục hành chính, cải cách thủ tục
hành chính theo quy định.
2. Nâng cao chất lượng công tác
rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính: Các sở, ban, ngành và UBND các địa
phương tiến hành rà soát các quy định thủ tục hành chính thuộc phạm vi, thẩm
quyền của ngành, địa phương; đề xuất các phương án, sáng kiến đơn giản hóa thủ
tục hành chính, trình Chủ tịch UBND tỉnh kiến nghị Trung ương sửa đổi các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan. Việc rà soát phải đi vào chất lượng trên cơ sở
lựa chọn những thủ tục hành chính có đối tượng chịu sự tác động lớn, những vấn
đề “nóng”, “bức xúc”, có nhiều phản ánh, bất cập trong quá trình thực hiện cũng
như các TTHC có số lượng hồ sơ phát sinh nhiều và liên quan trực tiếp đến đời sống,
hoạt động sản xuất đầu tư, kinh doanh của người dân và doanh nghiệp.
3. Công bố, công khai kịp thời,
đầy đủ, chính xác các thủ tục hành chính áp dụng trên địa bàn tỉnh:
Đảm bảo 100% danh mục các thủ tục
hành chính được Chủ tịch UBND tỉnh công bố phù hợp với quy định của Trung ương;
100% thủ tục hành chính đã công bố được công khai theo quy định và được đồng bộ,
thống nhất trên phần mềm một cửa điện tử tỉnh.
Vận hành, tích hợp, khai thác,
quản lý có hiệu quả Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính trên Cổng dịch
vụ công Quốc gia; đảm bảo 100% thủ tục hành chính áp dụng trên địa bàn tỉnh được
công khai trên Cổng dịch vụ công Quốc gia và là thông tin chính xác để người
dân, doanh nghiệp tra cứu, thực hiện các quy định về thủ tục hành chính.
4. Tăng cường công tác kiểm tra
hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính: Tập trung kiểm tra việc tiếp nhận và giải
quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức; việc triển khai thực hiện cơ chế
một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền
giải quyết của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh. Kịp thời phát hiện những
sai sót, hạn chế; xác định rõ nguyên nhân, cơ quan, đơn vị, cá nhân có trách
nhiệm trong sai sót, hạn chế và xử lý kịp thời theo quy định pháp luật.
5. Tiếp nhận, giải quyết kịp thời
những phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp về quy định hành chính
trên địa bàn tỉnh. Công khai, niêm yết, tuyên truyền, phổ biến cho người dân,
doanh nghiệp về địa chỉ tiếp nhận, trả lời phản ánh kiến nghị về quy định hành
chính trên Cổng dịch vụ công quốc gia theo quy định.
6. Đẩy mạnh các hoạt động truyền
thông hỗ trợ công tác kiểm soát thủ tục hành chính: Tuyên truyền, quán triệt đến
cán bộ, công chức, viên chức, quần chúng nhân dân đầy đủ, kịp thời các chủ
trương của Đảng, Nhà nước về cải cách thủ tục hành chính, kiểm soát thủ tục
hành chính trên phương tiện thông tin đại chúng, thường xuyên đăng tin, bài có
liên quan tới hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính, cải cách hành chính trên
Cổng thông tin điện tử của tỉnh, của các sở, ngành, UBND cấp huyện.
7. Củng cố, kiện toàn kịp thời
hệ thống công chức làm đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính (khi có sự thay
đổi); làm đầu mối tiếp nhận, trả lời phản ánh, kiến nghị của người dân và
doanh nghiệp về quy định hành chính, thủ tục hành chính; thực hiện nghiêm việc
tiếp nhận và trả lời phản ánh kiến nghị theo quy định; tập huấn bồi dưỡng, nâng
cao kỹ năng, nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính. Tổng hợp các phản ánh, kiến
nghị, khó khăn, vướng mắc của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp trong quá trình thực
hiện để giải quyết theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền giải quyết
theo quy định. Tổ chức khắc phục có hiệu quả các tồn tại, hạn chế đã chỉ ra qua
kết quả khảo sát đánh giá sự hài lòng của tổ chức, cá nhân trong giải quyết thủ
tục hành chính.
8. Tổ chức triển khai đầy đủ, kịp
thời quy định về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết
thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP
ngày 23/11/2018 của Chính phủ, Thông tư hướng dẫn số 01/2018/TT-VPCP của Văn
phòng Chính phủ và Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021 của Chính phủ.
9. Tiếp tục đẩy mạnh việc thực
hiện Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục
hành chính trên môi trường điện tử.
10. Nâng cấp cơ sở vật chất, cơ
sở hạ tầng thông tin và phần mềm ứng dụng, hợp nhất Cổng dịch vụ công và Hệ thống
một cửa điện tử thành Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính thống nhất;
bảo đảm an toàn thông tin trong quá trình khai thác, sử dụng các hệ thống này.
11. Tăng cường việc sử dụng dịch
vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 và dịch vụ bưu chính công ích đáp ứng mục
tiêu, yêu cầu chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh.
12. Triển khai thực hiện nhiệm
vụ số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính đang còn hiệu lực và có giá trị
sử dụng thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã theo đúng
quy định.
13. Hỗ trợ xác thực thông tin
công dân, doanh nghiệp thông qua việc kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư, Cơ sở dữ liệu quốc gia về Đăng ký doanh nghiệp và các cơ sở dữ liệu khác
liên quan; hỗ trợ việc nộp, thanh toán trực tuyến thuế, phí, lệ phí thông qua kết
nối với hệ thống thanh toán trực tuyến của Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc các
hệ thống thanh toán trực tuyến hợp pháp khác.
14. Triển khai thực hiện Đề án
“Phân cấp trong giải quyết thủ tục hành chính”.
(Nội
dung chi tiết theo Phụ lục đính kèm)
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành
và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Kế hoạch này, xây dựng kế
hoạch tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính
năm 2022 của ngành, địa phương mình gửi về Văn phòng UBND tỉnh trước ngày
31/01/2021 để theo dõi, báo cáo UBND tỉnh.
UBND cấp huyện có trách nhiệm
chỉ đạo, hướng dẫn UBND cấp xã trên địa bàn xây dựng nội dung kế hoạch, tổ chức
triển khai thực hiện theo quy định.
2. Các cơ quan, đơn vị, địa
phương được phân công thực hiện các nội dung trong Kế hoạch Kiểm soát thủ tục
hành chính năm 2022 của UBND tỉnh, có trách nhiệm chủ động phối hợp với các đơn
vị có liên quan triển khai thực hiện và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh
về kết quả thực hiện công việc.
3. Văn phòng UBND tỉnh chủ trì,
phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương đôn đốc, kiểm tra và báo cáo kết
quả thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh theo quy
định.
4. Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh, Báo Bình Thuận, Bưu điện tỉnh phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa
phương được giao nhiệm vụ trong kế hoạch này kịp thời thông tin, tuyên truyền tới
người dân, doanh nghiệp về nội dung và kết quả triển khai các nhiệm vụ kiểm
soát thủ tục hành chính.
5. Trong quá trình triển khai
thực hiện, nếu gặp khó khăn, vướng mắc hoặc có những vấn đề chưa thống nhất;
các cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch
được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện
hành.
2. Các cơ quan, đơn vị, địa
phương căn cứ nhiệm vụ được giao, đề xuất bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ
của Kế hoạch trong dự toán ngân sách hàng năm được cấp có thẩm quyền giao./.
Nơi nhận:
- Cục Kiểm soát TTHC (VPCP);
- Các PCT.UBND tỉnh;
- Các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh;
- Các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Bưu điện tỉnh;
- Báo Bình Thuận;
- Đài Phát thanh - Truyền hình Bình Thuận;
- Trung tâm Hành chính công tỉnh;
- Lưu: VT, NCKSTTHC Lam
|
CHỦ TỊCH
Lê Tuấn Phong
|