ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03/KH-UBND
|
Đồng Nai, ngày 04
tháng 01 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN BỘ TIÊU CHÍ QUỐC GIA VỀ Y TẾ XÃ GIAI ĐOẠN
ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
Thực hiện Quyết định số
1300/QĐ-BYT ngày 09/3/2023 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Bộ tiêu chí
quốc gia về y tế xã giai đoạn đến năm 2030 (gọi tắt là Quyết định số
1300/QĐ-BYT) và Quyết định số 1453/QĐ-BYT ngày 20/3/2023 của Bộ trưởng Bộ Y
tế về đính chính Quyết định số 1300/QĐ-BYT ; Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban
hành Kế hoạch triển khai thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn đến
năm 2030 trên địa bàn tỉnh như sau:
I. MỤC
TIÊU
1. Mục tiêu chung
a) Xây dựng, củng cố và
hoàn thiện mạng lưới y tế tuyến cơ sở đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị,
nhân lực tại trạm y tế xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là trạm y tế
xã);
b) Nâng cao nhận thức về
công tác chăm sóc sức khỏe, bảo vệ môi trường, phòng, chống dịch, bệnh trong cộng
đồng; cung cấp dịch vụ y tế đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân;
c) Thực hiện khám, chữa bệnh
bảo hiểm y tế tại tất cả các trạm y tế trong lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân;
phòng, chống dịch bệnh có hiệu quả, chăm sóc sức khỏe ban đầu và nâng cao chất
lượng dân số.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2023 - 2028:
Phấn đấu đạt 100% (170 xã, phường, thị trấn) đạt tiêu chuẩn cơ bản của Bộ
tiêu chí quốc gia về y tế xã, trong đó ưu tiên tập trung tại các xã nằm trong kế
hoạch xây dựng nông thôn mới nâng cao và nông thôn mới kiểu mẫu của tỉnh giai
đoạn đến năm 2025;
b) Giai đoạn 2029 - 2030:
Tiếp tục hoàn thiện các tiêu chuẩn Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã nhằm củng cố,
phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động tuyến y tế cơ sở.
II.
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Chỉ
tiêu thực hiện
a) Giai đoạn 2023 - 2028:
- Năm 2023: Rà soát các
xã, phường, thị trấn đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã. Kiện toàn Ban Chỉ đạo
Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” các cấp, chuẩn bị nhân
lực, vật lực để thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn đến 2030
trong thời gian tới.
- Năm 2024: 52% xã, phường,
thị trấn đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã;
- Năm 2025: 64% xã, phường,
thị trấn đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã;
- Năm 2026: 75% xã, phường,
thị trấn đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã;
- Năm 2027: 87% xã, phường,
thị trấn đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã;
- Năm 2028: 100% xã, phường,
thị trấn đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã.
Danh sách cụ thể các xã
được thực hiện theo kế hoạch hàng năm (sẽ được cập nhật báo cáo từng năm triển
khai thực hiện).
b) Giai đoạn 2029 - 2030:
Củng cố phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động tuyến y tế cơ sở:
- Tiếp tục hoàn thiện
100% xã, phường, thị trấn đạt các tiêu chuẩn của Bộ tiêu chí quốc gia về y tế
xã;
- Nâng cao chất lượng
khám, chữa bệnh, chất lượng các dịch vụ y tế cơ sở và bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
2. Giải
pháp về chuyên môn nghiệp vụ
a) Nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý nhà nước đối với việc thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã.
- Tiếp tục quán triệt sâu
sắc nội dung Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc
và nâng cao sức khỏe Nhân dân trong tình hình mới; Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày
31/12/2017 của Chính phủ Ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số
20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân
trong tình hình mới; Kế hoạch 7315/KH-UBND ngày 16/7/2018 của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh Đồng Nai về việc thực hiện Kế hoạch số 173-KH/TU ngày 10/4/2018 của
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017
của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về tăng cường công tác bảo vệ,
chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân trong tình hình mới;
- Kiện toàn và phát huy
vai trò Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”
các cấp; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kịp thời hướng dẫn, chấn chỉnh
để tránh hình thức trong quá trình thực hiện;
- Ban hành các văn bản chỉ
đạo, hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã; xây dựng chương trình
hành động của cấp ủy để thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã đến năm 2030,
coi nhiệm vụ thực hiện xã đạt Tiêu chí quốc gia về y tế là một nhiệm vụ trọng
tâm của địa phương đến năm 2030. Hằng năm, đưa chỉ tiêu thực hiện Bộ tiêu chí
quốc gia về y tế xã vào kế hoạch đầu tư phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương, bố trí nguồn kinh phí cho trạm y tế;
- Xây dựng kế hoạch cụ thể
giai đoạn đến năm 2030 và từng năm để triển khai thực hiện các hoạt động nhằm đạt
chỉ tiêu số xã được công nhận đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã; kế hoạch chi tiết
phù hợp với từng địa phương để có tính khả thi, có sự phân công cụ thể và quy định
rõ ràng về thời gian hoàn thành;
- Ủy ban nhân dân các cấp
thường xuyên chỉ đạo, tổ chức thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã.
b) Công tác thông tin,
giáo dục và truyền thông
- Tổ chức tốt công tác
tuyên truyền nội dung củng cố y tế cơ sở, phát động thành phong trào xây dựng
xã đạt Tiêu chí quốc gia về y tế xã đến các cấp, các ngành, đoàn thể và toàn thể
Nhân dân. Vận động Nhân dân tích cực đóng góp, tham gia các hoạt động tại địa
phương như: Làm vệ sinh môi trường, xử lý chất thải, tạo nguồn nước sạch, từng
bước nâng cao nhận thức làm thay đổi hành vi có lợi cho sức khỏe của nhân dân.
Tuyên truyền thực hiện công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, tham gia bảo hiểm
y tế tự nguyện;
- Triển khai mạnh mẽ và đồng
bộ các hoạt động thông tin, giáo dục và truyền thông về các nội dung trong Bộ
tiêu chí quốc gia về y tế xã gắn với các nội dung xây dựng nông thôn mới tại
các huyện. Công tác tuyên truyền được tiến hành dưới nhiều hình thức như: Đưa
tin trên truyền hình; phát tin trên đài truyền thanh xã, phường, thị trấn;
tuyên truyền trong các hội nghị, hội thảo, các buổi nói chuyện chuyên đề, trong
các cuộc họp, trong sinh hoạt khu phố, ấp, tổ dân phố;
- Công tác tuyên truyền
phải được thực hiện thường xuyên, liên tục, kịp thời, đồng bộ giữa cấp ủy Đảng,
chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể để giúp cho cán bộ, đảng viên và quần
chúng nhân dân nhận thức rõ hơn về vai trò của y tế cơ sở cùng trách nhiệm của
cá nhân trong việc xây dựng y tế cơ sở và chăm sóc sức khỏe tại cộng đồng. Trên
cơ sở đó tạo được sức mạnh tổng hợp để xây dựng công tác y tế theo Bộ tiêu chí
quốc gia về y tế xã, đảm bảo thực hiện hiệu quả công tác bảo vệ, chăm sóc và
nâng cao sức khỏe cho nhân dân.
c) Đào tạo, bồi dưỡng, củng
cố nguồn nhân lực
- Đào tạo bổ sung kiến thức
quản lý, bồi dưỡng nâng cao năng lực nhân viên y tế tuyến xã; bổ sung nguồn
nhân lực bảo đảm về chất lượng, số lượng theo Đề án vị trí việc làm đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt;
- Tăng cường công tác chỉ
đạo tuyến, luân chuyển cán bộ có chuyên môn cao từ tuyến trên về hỗ trợ cơ sở y
tế tuyến dưới nhằm nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh theo Quyết định số
1816/QĐ-BYT ngày 26/5/2008 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc Phê duyệt Đề án “cử
cán bộ chuyên môn luân phiên từ bệnh viện tuyến trên về hỗ trợ các bệnh viện
tuyến dưới nhằm nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh”;
- Thực hiện hiệu quả Nghị
quyết số 34/2022/NQ-HĐND ngày 10/12/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc Quy
định chế độ hỗ trợ nguồn nhân lực y tế tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2023 - 2025.
d) Nâng cao chất lượng hoạt
động y tế tuyến xã
- Nâng cao năng lực công tác
y tế dự phòng, tạo bước chuyển biến rõ nét về năng lực dự báo, cảnh báo sớm,
giám sát, phát hiện các bệnh truyền nhiễm, chủ động ứng phó với các tình huống
khẩn cấp; tăng cường quản lý các bệnh không lây nhiễm; cải thiện chất lượng các
yếu tố ảnh hưởng tới sức khỏe (môi trường, dinh dưỡng, thực phẩm, nước sinh
hoạt...) góp phần bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân, đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Củng cố, nâng cao hiệu
quả hoạt động của các trạm y tế xã, phường, thị trấn, tập trung vào các nhiệm vụ
chính thuộc lĩnh vực y tế dự phòng và chăm sóc sức khỏe ban đầu: Theo dõi, tư vấn
về sức khỏe; chăm sóc giảm nhẹ; phục hồi chức năng; y học cổ truyền; chăm sóc sức
khỏe người cao tuổi, người lao động, bà mẹ và trẻ em; mở rộng phạm vi triển
khai quản lý, điều trị ngoại trú một số bệnh không lây nhiễm; lập hồ sơ khám,
quản lý sức khỏe cho người dân trên địa bàn; tăng cường kiểm soát chất lượng an
toàn thực phẩm; quản lý chất lượng nước sạch; phòng, chống HIV/AIDS; Dân số - Kế
hoạch hóa gia đình, giảm tỷ lệ mất cân bằng giới tính; tăng cường hoạt động
truyền thông giáo dục sức khỏe.
- Triển khai xây dựng mô
hình thí điểm trạm y tế tuyến xã hoạt động theo nguyên lý y học gia đình làm
nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, phòng bệnh và khám, chữa bệnh cho nhân dân
trên địa bàn.
- Duy trì 100% khu phố, ấp
có nhân viên y tế và dân số hoạt động.
- Kiện toàn công tác quản
lý y tế tư nhân tham gia các hoạt động về cung ứng các dịch vụ y tế dự phòng
như: Tiêm chủng, dinh dưỡng, quản lý, điều trị bệnh không lây nhiễm, các dịch vụ
phòng ngừa, kiểm soát bệnh truyền nhiễm (diệt côn trùng, khử trùng, khử khuẩn),
sản xuất trang thiết bị, vật tư y tế, phương tiện phòng hộ và các dịch vụ về y
tế dự phòng khác.
đ) Đầu tư xây mới, cải tạo,
nâng cấp cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị cho trạm y tế
- Triển khai thực hiện hiệu
quả Kế hoạch 7315/KH-UBND ngày 16/7/2018 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng
Nai về việc thực hiện Kế hoạch số 173-KH/TU ngày 10/4/2018 của Ban Chấp hành Đảng
bộ tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng (khóa XII) về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao
sức khỏe nhân trong tình hình mới; lồng ghép việc thực hiện nội dung Bộ tiêu
chí quốc gia về y tế xã với Chương trình MTQG (Mục tiêu quốc gia) giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025, Chương trình MTQG phát triển kinh tế xã hội
vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030 và Kế hoạch số
8264/KH-UBND ngày 19/7/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai về việc thực hiện
Chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai;
- Tranh thủ sự đầu tư về
kinh phí từ Trung ương, nguồn ngân sách các cấp, kinh phí đầu tư từ nguồn vốn
vay, viện trợ và huy động nguồn lực xã hội hóa để cải tạo, nâng cấp, xây mới cơ
sở vật chất, mua sắm trang thiết bị y tế cho trạm y tế tuyến xã;
- Đẩy mạnh xã hội hóa
công tác thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã; phát huy vai trò của các
doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, các tổ chức đoàn thể và cá nhân trong việc
tham gia thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã;
- “Tăng cường chi, đầu
tư cho y tế cơ sở gắn với đổi mới cơ chế tài chính, nâng cao hiệu quả sử dụng
ngân sách nhà nước” để phù hợp với các định hướng đổi mới trong cơ chế tài
chính của đơn vị sự nghiệp công lập tại Chỉ thị số 25-CT/TW ngày 25/10/2023 của
Ban Bí thư về tiếp tục củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động của y
tế cơ sở trong tình hình mới.
e) Mở rộng diện bao phủ bảo
hiểm y tế trên địa bàn
Tăng cường công tác tuyên
truyền, vận động nhân dân, các doanh nghiệp, nhà trường tham gia bảo hiểm y tế
nhằm tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân theo lộ trình của Chính phủ; đẩy mạnh công
tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định pháp luật về bảo
hiểm y tế, xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm y tế theo quy định.
g) Tăng cường ứng dụng
công nghệ thông tin và thực hiện chuyển đổi số trong hoạt động y tế cơ sở
- Ứng dụng và phát triển
nền tảng xét nghiệm, nền tảng quản lý tiêm chủng đảm bảo cho mọi người dân truy
cập thuận tiện, đầy đủ thông tin về lịch tiêm chủng, lựa chọn vắc xin, cung cấp
dịch vụ tiêm, nhắc lịch tiêm chủng, theo dõi sau tiêm.
- Hoàn thiện phần mềm thống
kê, báo cáo, phân tích tình hình bệnh truyền nhiễm trên địa bàn tỉnh để giúp
xây dựng các kế hoạch, đề án can thiệp hiệu quả vào công tác phòng, chống bệnh
truyền nhiễm.
- Hoàn thiện hệ thống sổ
sức khỏe điện tử của mỗi người dân trên địa bàn tỉnh; phấn đấu từ năm 2025 trở
đi, trên 95% dân số toàn tỉnh được quản lý sức khỏe điện tử và đảm bảo đưa vào ứng
dụng thực tiễn trong công tác theo dõi, quản lý sức khỏe, kết nối liên thông
khi tham gia khám, chữa bệnh tại các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai hiệu quả
công tác khám, chữa bệnh từ xa tại các tuyến theo Quyết định số 2628/QĐ-BYT
ngày 22/6/2020 của Bộ Y tế phê duyệt Đề án “Khám, chữa bệnh từ xa” giai đoạn
2020 - 2025 và các văn bản hướng dẫn thi hành giai đoạn tới năm 2030.
III. NỘI
DUNG THỰC HIỆN, CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
1.
Thời gian đăng ký xã đạt Tiêu chí quốc gia về y tế hằng năm
Trong tháng 11, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố căn cứ vào kế hoạch thực hiện các Chương trình
MTQG, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương đăng ký với Ủy ban
nhân dân tỉnh (qua Sở Y tế) số lượng phường, xã dự kiến đạt Bộ tiêu chí
quốc gia về y tế xã cho năm sau.
2.
Thời gian thực hiện hàng năm
a) Cấp xã: Tự tổ chức
đánh giá, đăng ký về việc thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã, hoàn chỉnh
hồ sơ đề nghị với cơ quan quản lý cấp huyện (Phòng Y tế và Trung tâm Y tế) xét
công nhận trong tháng 10.
b) Cấp huyện: Trên cơ sở
hồ sơ của cấp xã đề nghị, Tổ thư ký kiểm tra, thẩm định Hội đồng tuyến huyện sẽ
họp xét xã đạt Tiêu chí quốc gia về y tế, tổng hợp hồ sơ, gửi về Sở Y tế (Phòng
Nghiệp vụ) trong tháng 11.
c) Cấp tỉnh: Tổng hợp, rà
soát, đánh giá và thẩm định tất cả hồ sơ do tuyến huyện chuyển lên. Tổ Thư ký cấp
tỉnh tham mưu tổ chức họp Hội đồng, thẩm định hồ sơ trình lãnh đạo Ủy ban nhân
dân tỉnh ra Quyết định công nhận xã đạt Tiêu chí quốc gia về y tế trong tháng
12.
Lưu ý: Riêng năm 2023,
các huyện, thành phố báo cáo Hội đồng cấp tỉnh số lượng các xã, phường, thị trấn
có khả năng đạt Tiêu chí quốc gia về y tế trong năm 2024 của địa phương và nêu
những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Bộ tiêu chí trước ngày
30/12/2023.
3. Nội
dung thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã và các chỉ tiêu cần đạt
a) Lồng ghép việc tổ chức
thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã phù hợp thực tế và đúng kế hoạch xây
dựng nông thôn mới của các cấp Đảng, chính quyền địa phương đang tổ chức chỉ đạo
xây dựng thực hiện nông thôn mới giai đoạn đến năm 2025.
b) Bộ tiêu chí quốc gia về
y tế xã giai đoạn đến năm 2030 được áp dụng để đánh giá các hoạt động bảo vệ,
chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân của các xã, phường, thị trấn trên địa
bàn tỉnh (sau đây gọi chung là xã). Nội dung Bộ tiêu chí quốc gia về y tế
xã gồm 10 Tiêu chí, trong đó có 47 chỉ tiêu và 100 điểm (thực hiện theo Quyết
định số 1300/QĐ-BYT ngày 09/3/2023 của Bộ trưởng Bộ Y tế).
4.
Yêu cầu
a) Xã được công nhận đạt Bộ
tiêu chí quốc gia về y tế cần đạt đầy đủ các yêu cầu sau:
- Đạt từ 80% tổng điểm trở
lên;
- Số điểm trong mỗi tiêu
chí phải đạt từ 50% số điểm của tiêu chí đó trở lên. Không bị “điểm liệt”.
b) Xã đạt tiêu chuẩn xây dựng
nông thôn mới nâng cao tỉnh Đồng Nai đến năm 2025 cần đạt đầy đủ các yêu cầu về
y tế (Quyết định số 10/2023/QĐ-UBND ngày 28/3/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh):
- Tỷ lệ người dân tham
gia bảo hiểm y tế (áp dụng đạt cho cả nam và nữ): ≥ 95%;
- Tỷ lệ dân số được quản
lý sức khỏe (áp dụng đạt cho cả nam và nữ): ≥ 90%;
- Tỷ lệ người dân tham
gia và sử dụng ứng dụng khám chữa bệnh từ xa (áp dụng đạt cho cả nam và nữ):
≥ 40;
- Tỷ lệ dân số có sổ khám
chữa bệnh điện tử: ≥ 90%.
- “Đảm bảo đạt yêu cầu của
các tiêu chí về lĩnh vực y tế theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới đến năm 2030 của
tỉnh Đồng Nai”.
- “Đảm bảo đạt yêu cầu của
các tiêu chí về lĩnh vực y tế theo Bộ tiêu chí xã nông thôn mới nâng cao đến
năm 2030 của tỉnh Đồng Nai. Nếu xã chọn kiểu mẫu lĩnh vực Y tế thì đạt các tiêu
chí thuộc nhóm lĩnh vực về Y tế”.
c) Xã đạt tiêu chuẩn xây
dựng nông thôn mới kiểu mẫu tỉnh Đồng Nai đến năm 2025 cần đạt đầy đủ các yêu cầu
về y tế (Quyết định số 11/2023/QĐ-UBND ngày 28/3/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh):
- Trạm y tế xã đủ điều kiện
khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế: Đạt;
- Tỷ lệ trẻ em < 5 tuổi
bị suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao theo tuổi): ≤ 11%;
- Tỷ lệ dân số được quản
lý sức khỏe (áp dụng đạt cho cả nam và nữ): ≥ 95%;
- Tỷ lệ dân số có sổ khám
chữa bệnh điện tử: ≥ 95%.
- Cung cấp đầy đủ hóa chất,
vật tư y tế, vắc-xin... cho trạm y tế thực hiện các chương trình mục tiêu quốc
gia về y tế. Đảm bảo đủ thuốc khám bệnh bảo hiểm y tế tại trạm y tế.
- Chỉ đạo Trung tâm Y tế
các huyện, thành phố hướng dẫn các nội dung của Bộ tiêu chí quốc gia y tế xã
giai đoạn đến năm 2030 đến các Khoa, Phòng nghiệp vụ có liên quan; Trạm Y tế
các xã, phường, thị trấn để nghiên cứu thực hiện đúng quy định. Đồng thời chỉ đạo
Trung tâm Y tế các huyện, thành phố cử cán bộ chuyên môn hỗ trợ Trạm Y tế các
xã, phường, thị trấn tổ chức thực hiện hiệu quả các hoạt động chuyên môn theo
chức năng nhiệm vụ được giao; hỗ trợ Trạm Y tế xã, phường, thị trấn xây dựng, củng
cố hoàn thiện các hồ sơ, sổ sách đề nghị công nhận xã đạt chuẩn Tiêu chí quốc
gia về y tế đảm bảo theo yêu cầu tại Quyết định số 1300/QĐ-BYT ngày 09/3/2023 của
Bộ trưởng Bộ Y tế.
5. Chế
độ báo cáo
Hằng năm, trước ngày 15
tháng 01, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện báo cáo tình
hình, kết quả thực hiện của năm trước về Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh, Bộ Y tế theo quy định.
IV.
KINH PHÍ
Từ nguồn ngân sách trung
ương, ngân sách địa phương (Bao gồm: Ngân sách cấp tỉnh; ngân sách huyện,
thành phố và ngân sách xã, phường; thị trấn); lồng ghép từ Chương trình
MTQG phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi
giai đoạn 2021 - 2030, Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 -
2025, Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2021 -
2025, Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2021 - 2030 và tầm nhìn đến
năm 2045 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; các Chương trình, dự án khác có cùng mục
tiêu thực hiện trên địa bàn tỉnh; kinh phí đầu tư từ nguồn vốn vay, viện trợ; vốn
tín dụng; vốn từ các doanh nghiệp; huy động nguồn lực xã hội hóa và các nguồn vốn
hợp pháp khác.
V. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế (là cơ quan thường trực của Hội đồng xét công nhận xã,
phường, thị trấn đạt Tiêu chí quốc gia về y tế xã)
a) Là đầu mối chịu trách
nhiệm tổ chức triển khai, hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn đến năm 2030. Tham mưu, thực hiện trình tự
đánh giá, xét công nhận xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế theo hướng dẫn tại Quyết
định số 1300/QĐ-BYT ngày 09/3/2023 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Bộ tiêu chí
quốc gia về y tế xã giai đoạn đến năm 2030;
b) Chủ trì, phối hợp các
sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển
khai các nội dung của kế hoạch thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã đạt hiệu
quả. Đề xuất với Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở,
ngành liên quan cơ chế chính sách thông qua các đề án, dự án đầu tư xây mới, sửa
chữa, nâng cấp, mua sắm trang thiết bị y tế;
c) Theo dõi, giám sát,
đôn đốc việc thực hiện kế hoạch tại các sở, ban, ngành liên quan, các huyện,
thành phố; trình Ủy ban nhân dân tỉnh kiện toàn Hội đồng xét công nhận xã đạt Bộ
tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn đến năm 2030 khi có thay đổi;
d) Hướng dẫn Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện nhằm đạt mục
tiêu tỷ lệ các xã được công nhận đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã theo từng
giai đoạn; thẩm định xã đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế;
đ) Đánh giá kết quả định
kỳ hằng năm, thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận các xã đạt Bộ
tiêu chí quốc gia về y tế xã; định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện theo
từng giai đoạn với Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Y tế.
2. Sở Tài chính
a) Tham mưu cấp thẩm quyền
bố trí dự toán ngân sách địa phương thực hiện kế hoạch theo phân cấp quản lý
ngân sách hiện hành;
b) Phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Y tế về dự toán kinh phí lồng ghép từ các Chương trình mục tiêu
quốc gia, các Chương trình, Đề án để thực hiện kế hoạch; hướng dẫn, kiểm tra,
giám sát việc quản lý và sử dụng kinh phí theo quy định.
3. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
Trên cơ sở đề xuất của Sở
Y tế, các cơ quan, đơn vị, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Y tế và các Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan tổng hợp, tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn vốn đầu tư công (ngân sách tỉnh) cho các
dự án lĩnh vực y tế theo quy định của Luật Đầu tư công nhằm xây dựng và phát
triển hệ thống y tế cơ sở trên địa bàn tỉnh, hoàn thiện Bộ tiêu chí quốc gia về
y tế xã.
4. Sở Nội vụ
Phối hợp Sở Y tế, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố hoàn chỉnh cơ cấu tổ chức, bộ máy, nhân lực cho
tuyến y tế cơ sở và công tác đào tạo cán bộ y tế đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh
cho nhân dân từ nay đến năm 2030.
5. Sở Giáo dục và Đào
tạo
Phối hợp Sở Y tế thực hiện
Chương trình y tế trường học, tiêm chủng mở rộng, phòng chống suy dinh dưỡng trẻ
em, phòng chống dịch bệnh, vệ sinh môi trường.
6. Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
Chủ trì, phối hợp các sở,
ban, ngành liên quan lồng ghép các nội dung trong Bộ tiêu chí quốc gia về y tế
xã vào việc thực hiện các phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới,
đô thị văn minh”; “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và “Gia đình
văn hóa”...
7. Sở Thông tin và
Truyền thông
Phối hợp Sở Y tế, hướng dẫn,
chỉ đạo tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và thực hiện chuyển đổi số
trong hoạt động y tế cơ sở, nhất là việc thống nhất chọn sử dụng, cài đặt phần
mềm khám chữa bệnh từ xa.
8. Sở Tài nguyên và
Môi trường
Chủ trì, phối hợp các sở,
ban, ngành liên quan trong triển khai, giám sát, kiểm tra việc thực hiện các
tiêu chí về môi trường phù hợp với các quy định hiện hành.
9. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
Chủ trì, tổng hợp nguồn vốn
sự nghiệp ngân sách Trung ương thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới
hằng năm theo đề xuất của các sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trình cấp có thẩm quyền quyết định;
nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ mạng lưới y tế cơ sở, đảm bảo chăm sóc sức khỏe
người dân; hiệu quả phòng chống bệnh lây nhiễm, truyền nhiễm; cải thiện sức khỏe,
dinh dưỡng của phụ nữ và trẻ em theo quy định.
10. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
Phối hợp Sở Y tế và các
ngành liên quan triển khai việc chăm sóc sức khỏe cho các đối tượng chính sách,
triển khai chương trình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng cho người khuyết tật,
chương trình chăm sóc sức khỏe trẻ em và người cao tuổi.
11. Đài Phát thanh -
Truyền hình Đồng Nai, Báo Đồng Nai
Tăng cường công tác tuyên
truyền, phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng, tăng thời lượng phát
sóng, bài viết, đưa tin các cuộc tọa đàm, phóng sự về công tác thực hiện Bộ
tiêu chí quốc gia về y tế xã; kịp thời đưa tin về các cá nhân, tập thể thực hiện
tốt công tác xây dựng xã đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế.
12. Bảo hiểm xã hội tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp các
sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức vận động,
tuyên truyền về chính sách bảo hiểm y tế, nhất là quyền lợi, nghĩa vụ và trách
nhiệm của người tham gia bảo hiểm y tế;
b) Tổ chức kiểm tra, giám
sát việc chấp hành các quy định pháp luật về bảo hiểm y tế; phối hợp Sở Y tế
trong công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm y tế
theo quy định.
13. Đề nghị Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội
Phối hợp hướng dẫn, kiểm
tra việc triển khai thực hiện trong hệ thống ngành dọc; thường xuyên phối hợp với
chính quyền, ngành chuyên môn cùng cấp tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội
viên và các tầng lớp Nhân dân thực hiện các tiêu chí quốc gia về y tế xã; tham
gia giám sát, phản biện xã hội việc tổ chức triển khai xây dựng y tế xã đạt
tiêu chí quốc gia về y tế.
14. Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố
a) Tham mưu cấp ủy cùng cấp
xây dựng chương trình hành động thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã đến
năm 2030, xem nhiệm vụ xây dựng xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế là một nhiệm vụ
trọng tâm của địa phương đến năm 2030. Hằng năm, đưa chỉ tiêu xây dựng Bộ tiêu
chí quốc gia về y tế xã vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương, bố trí nguồn kinh phí cho trạm y tế;
b) Tổ chức rà soát, đánh
giá thực trạng tình hình y tế xã hiện nay so với Bộ tiêu chí quốc gia về y tế
xã giai đoạn đến năm 2030;
c) Xây dựng kế hoạch thực
hiện Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn đến năm 2030, tổ chức thông tin
tuyên truyền trên hệ thống thông tin cơ sở và từng năm để triển khai thực hiện
các hoạt động nhằm đạt chỉ tiêu số xã được công nhận đạt tiêu chí quốc gia về y
tế xã; kế hoạch chi tiết phù hợp với địa phương để có tính khả thi, có sự phân
công cụ thể và quy định rõ ràng về thời gian hoàn thành;
d) Chỉ đạo, hướng dẫn các
xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch, giải pháp và triển khai thực hiện các hoạt
động nhằm thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã theo hướng dẫn;
đ) Bố trí nguồn lực từ
ngân sách huyện, thành phố và ngân sách xã, phường, thị trấn đầu tư xây dựng, sửa
chữa, nâng cấp cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị phục vụ chuyên môn, trang
thiết bị nội thất và đồ dùng thông dụng cho các trạm y tế xã, phường, thị trấn;
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ y tế trên địa bàn đảm bảo đạt tiêu chí quốc gia về y
tế xã;
e) Chỉ đạo Phòng Y tế,
Trung tâm Y tế, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
tổ chức triển khai thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn đến năm
2030 của địa phương theo đúng tiến độ; thực hiện có hiệu quả công tác bảo vệ,
chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân;
g) Thực hiện trình tự
đánh giá, xét công nhận xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế theo hướng dẫn tại Quyết
định số 1300/QĐ-BYT ngày 09/3/2023 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Bộ tiêu chí
quốc gia về y tế xã giai đoạn đến năm 2030;
h) Có trách nhiệm tổ chức
thẩm định, đánh giá các tiêu chí theo đúng quy định; chịu trách nhiệm về tính
chính xác kết quả thẩm định khi đề nghị xét công nhận xã đạt tiêu chí quốc gia
về y tế;
i) Chịu trách nhiệm trước
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về y tế
xã trên địa bàn quản lý.
Trên đây là Kế hoạch thực
hiện Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn đến
năm 2030. Yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ chức năng,
nhiệm vụ tổ chức triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế (Báo cáo);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (Báo cáo);
- Q. Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Các sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh, các tổ chức CT-XH tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Chánh, các Phó Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT, Cổng TTĐT tỉnh, KGVX.
<Tai T01.2024>
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Sơn Hùng
|