ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 7315/KH-UBND
|
Đồng Nai, ngày 16
tháng 7 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SỐ 173-KH/TU NGÀY 10/4/2018 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ
TỈNH VỀ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 20-NQ/TW NGÀY 25/10/2017 CỦA BAN CHẤP HÀNH
TRUNG ƯƠNG ĐẢNG (KHÓA XII) VỀ TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC BẢO VỆ, CHĂM SÓC VÀ NÂNG
CAO SỨC KHỎE NHÂN DÂN TRONG TÌNH HÌNH MỚI
Căn cứ Kế hoạch số 173-KH/TU ngày 10/4/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh; thực
hiện Kế hoạch số 199-KH/BCS ngày 05/7/2018 của Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh thực
hiện Kế hoạch của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW
ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về “Tăng cường
công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân trong tình hình
mới”, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Cụ thể hóa và thực hiện đầy đủ các
mục đích, yêu cầu, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh
về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân trong
tình hình mới trên địa bàn tỉnh, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
b) Xác định nhiệm vụ trọng tâm để các
sở, ban, ngành, địa phương và các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch thực hiện
nhằm tăng cường sự phối hợp, hỗ trợ và tạo thuận lợi cho lĩnh vực y tế phát triển
công bằng, chất lượng, hiệu quả
và hội nhập Quốc tế.
2. Yêu cầu
a) Triển khai thực
hiện Kế hoạch số 173-KH/TU ngày 10/4/2018 của Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về “Tăng cường công tác bảo vệ, chăm
sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân trong tình hình mới” phải được tiến hành thường xuyên, thông qua các chương trình, đề án,
dự án, kế hoạch cụ thể, thiết thực, phù hợp với điều kiện thực tế của các cấp
chính quyền, các ngành và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội trong bảo vệ,
chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân.
b) Tăng cường công
tác kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết hàng năm để kịp thời đề ra những giải
pháp phù hợp đảm bảo thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu nhiệm vụ đề ra.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Nâng cao sức khỏe cả về thể chất và
tinh thần, tầm vóc, tuổi thọ, chất lượng cuộc sống của người dân. Xây dựng hệ
thống y tế công bằng, chất lượng, hiệu quả và hội nhập Quốc tế. Phát triển nền
y học khoa học, dân tộc và đại chúng. Bảo đảm mọi người dân đều được quản lý,
chăm sóc sức khỏe. Xây dựng đội ngũ cán bộ y tế "Thầy thuốc phải như mẹ hiền",
có năng lực chuyên môn vững vàng, tiếp cận trình độ Quốc tế. Nâng cao năng lực
cạnh tranh trong chuỗi sản xuất, cung ứng dược phẩm, dịch vụ y tế. Giảm tỷ lệ mắc
bệnh, tật và tử vong, nâng cao sức khỏe, tăng tuổi thọ, cải thiện chất lượng giống
nòi, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2025:
- Tuổi thọ trung bình khoảng 74,5 tuổi,
số năm sống khỏe đạt tối thiểu 67 năm.
- Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt
95% dân số. Tỷ lệ chi trực tiếp từ tiền túi của hộ gia đình cho y tế giảm còn
35%.
- Tỷ lệ tiêm chủng mở rộng đạt tối
thiểu 95% với 12 loại vắc xin. Giảm tỷ suất tử vong trẻ em: Dưới 05 tuổi còn
dưới 10‰; dưới 01 tuổi còn dưới 5‰.
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi
của trẻ em dưới 05 tuổi dưới 20%. Tỷ lệ béo phì ở người trưởng thành dưới 12%.
Chiều cao trung bình thanh niên 18 tuổi đối với nam đạt 167 cm, nữ 156 cm.
- Phấn đấu trên 90% dân số được quản
lý sức khỏe; trên 95% trạm y tế xã, phường, thị trấn thực hiện dự phòng, quản
lý, điều trị một số bệnh không lây nhiễm.
- Đạt 30 giường bệnh viện, 10 bác sỹ,
2,8 dược sỹ đại học, 25 điều dưỡng viên trên 10.000 dân. Tỷ lệ giường bệnh tư
nhân đạt 20%.
- Tỷ lệ hài lòng của người dân với dịch
vụ y tế đạt trên 80%.
b) Đến năm 2030:
- Tuổi thọ trung bình khoảng 75 tuổi,
số năm sống khỏe đạt tối thiểu 68 năm.
- Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế trên
95% dân số. Tỷ lệ chi trực tiếp từ tiền túi của hộ gia đình cho chăm sóc y tế
giảm còn 30%.
- Bảo đảm tỷ lệ tiêm chủng mở rộng đạt
95% với 14 loại vắc xin. Giảm tỉ suất tử vong trẻ em: Dưới 05 tuổi còn dưới 10‰;
dưới 01 tuổi còn dưới 5‰.
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi
của trẻ em dưới 05 tuổi dưới 15%; khống chế tỷ lệ béo phì ở người trưởng thành
dưới 10%. Chiều cao trung bình thanh niên 18 tuổi đối với nam đạt 168,5 cm, nữ
157,5 cm.
- Phấn đấu trên 95% dân số được quản
lý sức khỏe; 100% trạm y tế xã, phường, thị trấn thực hiện dự phòng, quản lý,
điều trị một số bệnh không lây nhiễm.
- Đạt 32 giường bệnh viện, 11 bác sỹ,
3,0 dược sỹ đại học, 33 điều dưỡng viên trên 10.000 dân. Tỷ lệ giường bệnh tư
nhân đạt trên 20%.
- Tỷ lệ hài lòng của người dân với dịch
vụ y tế đạt trên 90%.
- Cơ bản chấm dứt các dịch bệnh AIDS,
lao và loại trừ sốt rét.
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Nhiệm vụ phân công (đính kèm phụ lục).
2. Giải pháp thực hiện
a) Tăng cường sự
lãnh đạo của chính quyền các cấp, các sở, ban, ngành, phát huy sự tham gia của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội trong bảo vệ, chăm
sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân
- Tăng cường sự
lãnh đạo của chính quyền các cấp, các sở, ban, ngành trong lãnh đạo, chỉ đạo công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe Nhân dân,
xem đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng.
- Nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý
nhà nước về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân. Rà soát, bổ sung
vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội các mục tiêu, chỉ tiêu về y tế
và các lĩnh vực ảnh hưởng đến sức khỏe như môi trường, thể dục, thể thao, văn
hóa… vào chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các ngành, các
cấp. Tăng cường giám sát, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các chế độ, chính
sách về y tế và các lĩnh vực liên quan tới sức khỏe.
- Phát huy mạnh mẽ vai trò của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể và của cả cộng đồng trong công tác bảo vệ, chăm
sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân. Kiện toàn các Ban Chỉ đạo, đẩy mạnh
phối hợp liên ngành, phân công trách nhiệm cụ thể, rõ ràng đối với từng
ngành, từng cơ quan, đoàn thể trong thực hiện các mục tiêu, giải pháp bảo vệ,
chăm sóc và nâng cao sức khỏe, trước hết là trong bảo đảm vệ sinh an toàn thực
phẩm, bảo vệ môi trường, rèn luyện thân thể, xây dựng nếp sống văn minh, thực
hiện các quy định về phòng dịch, phòng và chữa bệnh.
- Đổi mới, tăng cường và nâng cao hiệu
quả công tác tuyên truyền, truyền thông giáo dục sức khỏe, phổ biến sâu
rộng nghị quyết, chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật
của Nhà nước về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân
dân bằng nhiều hình thức phù hợp với từng đối tượng, từng khu vực
để nâng cao nhận thức và trách nhiệm của hệ thống chính trị xã hội
về y tế nhằm thay đổi nhận thức, thái độ và hành vi của người dân
về chăm sóc sức khỏe và phòng chống dịch bệnh; tạo lối sống lành
mạnh trong Nhân dân, bảo đảm tốt vệ sinh môi trường, vệ sinh lao động,
vệ sinh an toàn thực phẩm… Đẩy mạnh phong trào thi đua, các cuộc vận động có
nội dung, tiêu chí liên quan đến công tác bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe
để giảm tỷ lệ tử vong, giảm thiểu các yếu tố ảnh hưởng đến sức
khỏe. Phát huy vai trò giám sát của Nhân dân, tạo điều kiện thuận lợi nhằm huy
động các tổ chức xã hội, tôn giáo tham gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe
Nhân dân theo quy định của pháp luật.
b) Nâng cao sức khỏe Nhân dân
- Tập trung xây dựng, triển khai thực hiện đồng bộ các đề án, chương trình về nâng cao
sức khỏe và tầm
vóc người dân
trong tỉnh
+ Thực hiện
tốt kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Quốc gia
về dinh dưỡng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2013 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; đặc biệt là bổ sung vi chất dinh dưỡng
cho phụ nữ có thai, phụ nữ cho con bú và trẻ em, người cao tuổi.
+ Xây dựng kế
hoạch thực hiện các quy định về hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn an toàn thực
phẩm, kế hoạch kiểm soát an toàn vệ sinh thực phẩm dựa trên đánh giá nguy cơ,
sản xuất kinh doanh theo chuỗi, truy xuất nguồn gốc.
+ Thực hiện
tốt quy chế bệnh viện về công tác dinh dưỡng tại các bệnh viện/trung tâm
y tế có giường bệnh nhằm chăm sóc, giúp người bệnh có chế độ dinh dưỡng phù hợp
trong quá trình điều trị bệnh và hướng dẫn chế độ ăn hợp lý sau khi bệnh nhân
xuất viện.
- Tập trung triển
khai thực hiện nâng cao sức khỏe Nhân dân trên các lĩnh vực phát triển kinh tế
- xã hội với những nội dung chủ yếu như sau:
+ Trong lĩnh vực
giáo dục và đào tạo
Xây dựng đề án đổi
mới căn bản giáo dục thể chất, tâm lý trong trường học, tăng số môn tập luyện tự chọn trong
nhà trường, kết hợp chặt chẽ với tập
luyện ngoài nhà trường. Phát triển mạnh
các phong trào rèn luyện thân thể.
Tiếp tục thực
hiện đề án thực hiện Chương trình sữa học đường cải thiện
tình trạng dinh dưỡng góp phần nâng cao tầm vóc trẻ em mẫu giáo và tiểu học
giai đoạn 2021 - 2025.
Xây dựng đề án tổ chức các bếp ăn tập thể “An toàn, chất lượng”
tại các trường mầm non và các trường có tổ chức nội trú, bán trú.
Xây dựng đề án tầm soát các bệnh lý học đường trong các cơ sở giáo dục
gắn với hoạt động của y tế xã trên địa bàn tỉnh.
+ Trong lĩnh vực
sản xuất nông nghiệp, công nghiệp
Xây dựng đề án đảm bảo an toàn trong sản xuất nông nghiệp, đảm bảo sức khỏe người
tiêu dùng khi sử dụng các sản phẩm nông nghiệp. Áp dụng mô hình canh tác mới
như mô hình canh tác nông nghiệp có kiểm soát (CEA), vườn ao chuồng (VACB), vườn
ao chuồng (VACR),… phù hợp với vị trí địa lý từng vùng. Lựa chọn giống cây trồng,
vật nuôi có năng suất cao nhưng phải đảm bảo các tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm.
Khuyến khích sản xuất, kinh doanh theo chuỗi quản lý chất lượng thực phẩm có
sự liên kết giữa công ty phân phối sản phẩm, cơ quan quản lý nhà nước
và người dân; xây dựng thương hiệu nông nghiệp sạch đối với các sản
phẩm đặc thù theo từng địa phương. Triển khai ứng dụng công nghệ kỹ
thuật cao trong quá trình sản xuất nông nghiệp sạch đồng thời kiểm
soát chặt chẽ các loại hóa chất, chống lạm dụng hóa chất, thuốc
kháng sinh trong nuôi trồng.
Trong quá trình sản
xuất phải kiểm soát chặt chẽ các loại hóa chất, chống lạm dụng hóa chất, thuốc
kháng sinh trong nuôi trồng.
Xây dựng đề án đảm bảo an toàn trong sản xuất công nghiệp, đảm bảo sức khỏe người
tiêu dùng khi sử dụng các sản phẩm công nghiệp. Trong quá trình sản xuất phải bảo
đảm không xả thải ra môi trường các hóa chất độc hại, gây ô nhiễm môi trường, ảnh
hưởng sức khỏe Nhân dân.
Triển khai đồng bộ
các giải pháp phòng, chống thảm họa, bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, an
toàn lao động; phòng, chống tai nạn, thương tích, cháy, nổ, bệnh nghề nghiệp.
+ Trong lĩnh vực
thương mại, dịch vụ
Xây dựng Đề án thực
hiện minh bạch thông tin sản phẩm, thực phẩm bảo đảm sức khỏe người tiêu dùng.
Tăng cường các hoạt động kiểm soát sản phẩm, thực phẩm nhập lậu, không rõ nguồn
gốc, không để sản phẩm, thực phẩm giả, kém chất lượng lưu thông trên thị trường.
Các sản phẩm, thực phẩm đóng gói phải có đầy đủ thông tin về thành phần,
năng lượng, cảnh báo về sức khỏe trên bao bì. Thực hiện đồng bộ các giải pháp
nhằm hạn chế tiêu dùng các hàng hóa có hại cho sức khỏe như đồ uống có cồn, có
gas, thuốc lá…
+ Về lĩnh vực vệ sinh,
môi trường:
Đẩy mạnh tuyên
truyền về tác động xấu từ ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu tới sức khỏe; vận
động thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.
Tiếp tục xây dựng
kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2018 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2050.
Xây dựng và triển
khai dự án xây dựng, nâng cấp hệ thống cấp thoát nước; triển
khai tốt Chương trình mục tiêu Quốc gia về nước sạch, bảo đảm người
dân được sử dụng nước sạch, nhà tiêu hợp vệ sinh, xử lý chất thải; dự án cải
tạo hệ thống kênh rạch, hạ tầng cấp thoát nước.
Xây dựng Đề án
phòng, chống dịch, bệnh do biến đổi khí hậu gây ra.
+ Về lĩnh vực văn
hóa - xã hội:
Tăng cường tuyên
truyền, vận động xây dựng nếp sống văn minh, lối sống lành mạnh, vệ sinh, có ý
thức bảo vệ môi trường; xóa bỏ các tập tục lạc hậu ảnh hưởng xấu đến sức khỏe.
Đẩy mạnh các hoạt
động văn hóa, thể dục thể thao. Xây dựng đề án tổ chức các sân chơi lành mạnh
cho thanh thiếu niên. Phát triển các câu lạc bộ thể dục, thể thao, dưỡng sinh,
rèn luyện sức khỏe cho người dân.
Tập trung chỉ đạo
công tác phòng, chống và cai nghiện ma túy. Thực hiện các giải pháp nhằm
giảm tỷ lệ bệnh, tật và các tác hại sức khỏe liên quan đến rượu, bia, thuốc lá
và các chất kích thích.
3. Nâng cao
năng lực phòng, chống dịch bệnh gắn với đổi mới y tế cơ sở
a) Phát triển và
nâng cao năng lực của hệ thống y tế dự phòng
- Hoàn chỉnh hệ
thống tổ chức ngăn ngừa và giảm thiểu những tác
động của bệnh dịch nguy hiểm; phát hiện sớm dịch bệnh; minh bạch thông tin và
chia sẻ với các tỉnh trong khu vục nhằm đáp ứng có hiệu quả với các dịch bệnh
trên người và động vật.
- Xây dựng kế hoạch
phòng, chống dịch, bệnh chủ động. Tăng cường công tác dự báo, giám sát, phát hiện,
khống chế, ngăn chặn kịp thời các bệnh dịch và không để dịch lớn xảy ra; ứng
phó kịp thời với các tình huống khẩn cấp, các sự cố môi trường có nguy cơ gây
ra dịch bệnh hoặc ảnh hưởng đến sức khỏe Nhân dân.
- Xây dựng Đề án
củng cố và phát triển hệ thống tiêm chủng. Tạo điều kiện để mọi người dân được
tiếp cận các vắc xin thế hệ mới để bảo vệ sức khỏe; từng bước bổ sung vắc xin
có hiệu quả cao cho tiêm chủng mở rộng theo lộ trình của Bộ Y tế.
- Thực hiện kế hoạch về việc thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống HIV/AIDS
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 và Đề án bảo đảm tài chính cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai giai đoạn 2016 - 2020, để hoàn thành tốt các mục tiêu trong công tác
phòng, chống HIV/AIDS. Thực hiện các chương trình phòng, chống bệnh lao,
phong, bệnh sốt rét, các bệnh truyền nhiễm ở trẻ em… và các mục tiêu sức
khỏe trong mục tiêu phát triển bền vững theo hướng tăng nguồn lực của địa
phương và tăng cường vận động, thu hút các nguồn lực hợp pháp khác.
- Xây dựng đề án nâng cao chất lượng quản lý, dự phòng và điều trị các bệnh không
lây nhiễm, bệnh mạn tính. Tập trung triển khai đồng bộ, mạnh mẽ các hoạt động
phòng, chống các bệnh không lây nhiễm; tăng cường công tác dự phòng, nâng cao
năng lực sàng lọc, phát hiện sớm và kiểm soát bệnh tật; đẩy mạnh quản lý, điều
trị các bệnh không lây nhiễm, bệnh mạn tính cần phải chăm sóc dài hạn tại y tế
cơ sở.
- Xây dựng đề án nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ
và trẻ em. Ưu tiên khu vực vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn và khu vực có đông
đồng bào dân tộc thiểu số.
- Xây dựng đề án nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác chăm sóc sức khỏe người
cao tuổi, người khuyết tật, người bị ảnh hưởng bởi hậu quả của chiến tranh và
các đối tượng ưu tiên.
- Xây dựng đề án hệ thống công nghệ thông tin tập trung trong quản lý các chương
trình mục tiêu Quốc gia và các chương trình phòng bệnh, từng bước quản
lý và theo dõi tình hình dịch bệnh trên địa bàn để kịp thời phòng,
chống.
b) Thực hiện tốt
cơ chế và phương thức hoạt động của y tế cấp xã
- Xây dựng đề án nâng cao năng lực hoạt động của các trạm y tế xã, phường, thị trấn.
Quan tâm đầu tư các nguồn lực và nâng cao năng lực hoạt động của y tế tuyến xã
để các cơ sở y tế tuyến xã thực hiện vai trò tuyến đầu và thực sự là nơi lựa chọn
đầu tiên khi người dân cần đến phòng bệnh và chăm sóc sức khỏe Nhân dân. Xác định
vai trò quan trọng của y tế cơ sở là tuyến cơ bản và gần dân nhất có vai trò
quan trọng trong phòng bệnh, chăm sóc sức khỏe người dân. Kết nối y tế cơ sở với
bác sĩ gia đình, các phòng khám tư nhân, phòng chẩn trị đông y và các tổ chức/cá
nhân khi tổ chức khám bệnh nhân đạo.
- Xây dựng hệ thống
quản lý bệnh án điện tử tập trung và triển khai sổ sức khỏe điện tử đến từng
người dân. Thực hiện cập nhật các thông tin, chỉ số sức khỏe khi đi khám sức khỏe,
chữa bệnh của người dân trên hệ thống dữ liệu điện tử. Từng bước tiến tới mọi
người dân đều được theo dõi, quản lý sức khỏe, khám và chăm sóc sức khỏe định kỳ.
- Xây dựng đề án phát triển mô hình y học gia đình, trong đó có mô hình bác sĩ gia
đình và các dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật.
4. Nâng cao chất
lượng khám, chữa bệnh, khắc phục căn bản tình trạng quá tải bệnh viện; bảo đảm
an ninh, trật tự tại các bệnh viện, cơ sở y tế
a) Phát triển hệ
thống khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng hoàn chỉnh, các cơ sở y tế thuộc lực
lượng vũ trang; tăng cường phối hợp quân - dân y
- Tăng cường hoạt
động phòng chống ung thư, tim mạch, ung bướu của Bệnh viện Đa khoa tỉnh nhằm
hạn chế tối đa tình trạng chuyển lên tuyến trên trong chẩn đoán và điều trị.
- Tiếp tục
phát triển các kỹ thuật cao, kỹ thuật chuyên sâu và tăng cường hoạt
động điều trị của Bệnh viện Đa khoa Đồng Nai, Bệnh
viện Đa khoa Thống Nhất và Bệnh viện Nhi đồng Đồng
Nai.
- Tiếp tục
hoàn chỉnh đề án Bệnh viện Đa khoa Đồng Nai, Bệnh
viện Đa khoa Thống Nhất và Bệnh viện Nhi đồng là bệnh viện vệ tinh của các bệnh viện ở Thành phố Hồ Chí Minh như các bệnh viện: Chợ Rẫy, Ung Bướu, Nhi
đồng 2, Từ Dũ… Phát triển các bệnh viện chuyên khoa: Bệnh viện phổi, Da liễu,
Y dược cổ truyền là bệnh viện vệ tinh của các bệnh viện tuyến trên.
- Xây dựng đề án phát triển mô hình Khoa vệ tinh của Bệnh
viện Đa khoa tỉnh tại các bệnh viện/trung tâm y tế tuyến
huyện.
- Xây dựng đề án phát triển Bệnh viện Y học Cổ truyền và Phục hồi chức năng, đặc biệt
lĩnh vực phục hồi chức năng nhằm hạn chế tối đa tình trạng chuyển lên tuyến
trên. Hoàn chỉnh mạng lưới các khoa y học cổ truyền tại các bệnh viện/trung tâm
y tế tuyến huyện. Xây dựng và thực hiện chương trình phát triển y học cổ truyền,
kết hợp chặt chẽ giữa y học cổ truyền với y học hiện đại trong phòng bệnh, khám
chữa bệnh, phục hồi chức năng và nâng cao sức khỏe Nhân
dân giữa các cơ sở y tế và ngay trong từng cơ sở.
- Xây dựng đề án nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động kết hợp quân dân y
trong bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân. Phát
huy thế mạnh y tế của lực lượng vũ trang; tăng cường các hoạt động kết hợp quân
dân y trong bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân
dân; triển khai các mô hình tổ chức linh hoạt, phù hợp với điều kiện từng nơi để
bảo đảm dịch vụ khám, chữa bệnh cho người dân vùng sâu, vùng xa, vùng khó
khăn. Tăng cường khám, chữa bệnh cho các đối tượng chính sách.
b) Xây dựng
kế hoạch bảo đảm an ninh y tế, thực hiện đầy đủ nhiệm vụ
và trách nhiệm bảo đảm an ninh y tế tại các bệnh viện, cơ sở y tế.
c) Đổi mới cơ chế
quản lý và phương thức hoạt động của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
- Xây dựng hệ thống
phác đồ, quy trình, hướng dẫn điều trị áp dụng cho các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
trên địa bàn tỉnh.
- Sử dụng bộ tiêu
chí đánh giá, thực hiện kiểm định độc lập, xếp hạng bệnh viện phù hợp với quy định.
- Xây dựng đề án thực hiện lộ trình liên thông, công nhận kết quả xét nghiệm giữa
các cơ sở khám chữa bệnh gắn với nâng cao chất lượng dịch vụ.
- Xây dựng mô
hình khám, chữa bệnh ngày thứ Bảy, Chủ
nhật tại bệnh viện/cơ sở y tế có giường bệnh tuyến huyện, tỉnh.
- Tiếp tục thực
hiện Đề án 1816 của Bộ Y tế về việc cử cán bộ chuyên môn luân phiên từ tuyến trên
về hỗ trợ các cơ sở y tế tuyến dưới nhằm nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa
bệnh. Xây dựng đề án thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn
đối với người hành nghề tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập. Các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh khi triển khai các dịch vụ kỹ thuật mới phải đảm bảo có đủ
năng lực và được cơ quan có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt trước khi thực hiện.
Phát triển đồng bộ, tạo môi trường bình đẳng về hỗ trợ, chuyển giao chuyên môn
kỹ thuật giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công và tư.
- Tiếp tục thực
hiện đổi mới phong cách, thái độ phục vụ hướng tới sự hài lòng của người bệnh
và xây dựng kế hoạch bệnh viện xanh sạch đẹp, an toàn, văn minh, hướng tới thực
hiện chăm sóc toàn diện người bệnh.
- Tiếp tục thực
hiện kế hoạch cải cách hành chính về khám chữa bệnh, tránh gây phiền hà cho người bệnh. Triển khai đồng bộ hệ thống công nghệ thông tin từ quản lý bệnh viện,
giám định bảo hiểm y tế, bệnh án điện tử tới chẩn đoán, xét nghiệm, khám, chữa
bệnh từ xa.
- Xây dựng Đề án
thiết lập hệ thống sổ sức khỏe điện tử đến từng người dân, đảm bảo mọi người
dân đều được theo dõi, quản lý sức khỏe, khám và chăm sóc sức khỏe định kỳ và
thường xuyên cập nhật các thông tin, chỉ số sức khỏe khi đi khám sức khỏe, chữa
bệnh;
- Triển khai hoàn
thành đồng bộ hệ thống công nghệ thông tin trong quản lý của các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh; liên thông quản lý hồ sơ sức khỏe người dân gắn với quản lý thẻ và
thanh toán bảo hiểm y tế trong toàn tỉnh và kết nối liên thông toàn quốc.
d) Thực hiện
các dự án đầu tư xây dựng, sửa chữa, nâng cấp cơ sở vật chất và trang thiết
bị cho các cơ sở y tế trên địa bàn; ưu tiên đầu tư cho y tế cơ sở theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về phát triển y tế cơ sở trong
tình hình mới.
5. Đẩy mạnh
phát triển ngành dược và cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế
a) Củng cố, phát
triển đội ngũ cán bộ ngành dược
Rà soát, sắp xếp
lại tổ chức, bộ máy quản lý dược của ngành y tế. Tăng cường
công tác đào tạo, đào tạo liên tục cho cán bộ ngành dược.
b) Bảo đảm thuốc
đủ về số lượng, tốt về chất lượng, giá hợp lý
- Xây dựng đề án đảm bảo cung ứng đủ thuốc, đáp ứng nhu cầu phòng bệnh, chữa bệnh,
phục hồi chức năng trên địa bàn tỉnh. Bảo đảm thuốc đủ về số lượng, tốt về chất
lượng, giá hợp lý, khuyến khích sử dụng thuốc sản xuất trong nước.
- Xây dựng và triển
khai kế hoạch phát triển công tác dược lâm sàng tại các cơ
sở y tế. Nâng cao vai trò của công tác dược lâm sàng để người bệnh được dùng
thuốc an toàn, hiệu quả và chi phí hợp lý nhất.
- Xây dựng đề án tổ chức bán thuốc theo đơn và chống lạm dụng thuốc kháng sinh trên
địa bàn tỉnh. Nhằm hạn chế tối đa tình trạng lạm dụng thuốc kháng sinh, từng bước
cải thiện và đẩy lùi tình trạng kháng thuốc kháng sinh.
c) Đổi mới cơ chế
quản lý và phương thức mua sắm thuốc
- Tổ chức tốt việc
đấu thầu tập trung thuốc, vật tư, hóa chất bảo đảm công khai, minh bạch, kiểm
soát chặt chẽ chất lượng, chống thất thoát, lãng phí.
- Thực hiện
nghiêm các quy định pháp luật về quyền phân phối thuốc, không để các doanh nghiệp
không được phép nhưng vẫn thực hiện phân phối thuốc. Tập trung quản lý hệ thống
bán buôn, bán lẻ, các nhà thuốc trong và ngoài bệnh viện. Thực hiện đồng bộ các
giải pháp để truy xuất nguồn gốc thuốc, chấn chỉnh tình trạng bán thuốc không
theo đơn. Ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện kết nối mạng, bảo đảm kiểm
soát xuất xứ, giá cả thuốc được mua vào, bán ra ở mỗi nhà thuốc trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng Đề án tổ chức kiểm soát chặt chẽ thực phẩm chức năng và hàng hóa có nguy
cơ gây hại cho sức khỏe trên địa bàn tỉnh. Tăng cường kiểm soát chất lượng
dược liệu ngoại nhập; giảm dần sự phụ thuộc vào nguồn dược liệu
nước ngoài. Đẩy mạnh phòng, chống buôn lậu, sản xuất kinh doanh thuốc, thực
phẩm chức năng giả, kém chất lượng.
- Phát triển dược
liệu, nhất là các dược liệu quý hiếm; ưu tiên đầu tư và tập trung phát triển
các vùng chuyên canh, hình thành các chuỗi liên kết trong sản xuất, bảo quản,
chế biến dược liệu. Tuyên truyền, vận động, hướng dẫn Nhân
dân trồng và sử dụng cây thuốc nam.
d) Phát triển các
bài thuốc gia truyền, phương thức điều trị không dùng thuốc
Hỗ trợ phát hiện,
đăng ký, công nhận sở hữu trí tuệ và thương mại hóa các bài thuốc gia truyền;
tôn vinh và bảo đảm quyền lợi của các danh y.
đ) Đầu tư cơ sở
vật chất trang thiết bị
- Thực hiện
đầu tư, nâng cấp sửa chữa cơ sở vật chất cho các cơ sở y tế trên địa
bàn gồm các dự án: Xây mới Trung tâm Y tế huyện Nhơn Trạch, Trung tâm
cấp cứu 115, Trung tâm Pháp y, Trung tâm Y tế thành phố Biên Hòa, Bệnh
viện điều dưỡng và phục hồi chức năng, Bệnh viện Phụ sản, các trạm
y tế xã, phường, thị trấn… Nâng cấp, sửa chữa các trung tâm y tế như:
Thống Nhất, Xuân Lộc, Định Quán, Cẩm Mỹ, Long Thành, Long Khánh, Trảng
Bom, Vĩnh Cửu (cơ sở 2) và các bệnh viện: Đa khoa khu vực Long Thành, Đa khoa khu vực Định
Quán, Da liễu, Phổi, Y dược cổ truyền; các trạm y tế xã, phường,
thị trấn xuống cấp … và các dự án đã được thông qua trong Nghị
quyết số 83/2017/NQ-HĐND ngày 08/12/2017 của HĐND tỉnh Đồng Nai, khóa
IX.
- Thực hiện đầu tư mua sắm trang
thiết bị để phát triển một số lĩnh vực y tế chuyên sâu, từng bước hình
thành và phát triển một số trung tâm y tế hiện đại, kỹ thuật cao tại các cơ
sở y tế, bao gồm các kỹ thuật như: Sản phụ khoa, tập trung vào chẩn đoán
trước sinh và hỗ trợ sinh sản; tim mạch can thiệp, tập trung vào triển khai phẫu
thuật tim hở; nội soi chẩn đoán và can thiệp; phát triển chuyên sâu lĩnh vực
ung bướu và y học hạt nhân; chấn thương chỉnh hình; chống nhiễm khuẩn bệnh viện;
phát triển lĩnh vực sinh học phân tử và tế bào gốc; thiết bị chẩn đoán
nhanh và sơ cấp cứu… , hoàn thiện mạng lưới công nghệ thông tin, quản lý
toàn diện thông tin bệnh viện theo đúng hướng dẫn của Bộ Y tế và thiết lập mạng
lưới CNTT hỗ trợ chẩn đoán và điều trị từ xa, hệ thống lưu trữ tập trung
bệnh án điện tử trên toàn tỉnh.
6. Phát triển
nhân lực và khoa học - kỹ thuật về y tế
a) Phát triển đội
ngũ cán bộ y tế đủ về số lượng và năng lực chuyên môn
- Tăng cường công
tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ y tế, đặc biệt
là các chuyên khoa khó thu hút cán bộ y tế vào làm việc như: Lao, phong, tâm thần,
giải phẫu bệnh…
- Chuẩn bị đủ
nhân lực cho các bệnh viện/cơ sở y tế; bồi dưỡng, nâng cao trình độ chính trị,
quản lý nhà nước, rèn luyện nâng cao y đức, y nghiệp, ngoại ngữ, tin học... cho
cán bộ y tế.
- Thường xuyên cập
nhật kiến thức y học mới, triển khai công tác đào tạo liên tục đối với đội ngũ
cán bộ y tế để đáp ứng yêu cầu về y đức và chuyên môn trong điều kiện chủ động,
tích cực hội nhập Quốc tế.
b) Nâng cao năng
lực nghiên cứu khoa học - kỹ thuật y tế, dược
- Đẩy mạnh ứng dụng
và chuyển giao các kỹ thuật tiên tiến trong phòng chống dịch bệnh, khám bệnh,
chữa bệnh.
- Tạo điều kiện để
các bác sĩ chuyên khoa đầu ngành được tham dự các hội thảo khoa học về y học của
khu vực, cả nước và nước ngoài.
- Khuyến khích
các cơ sở y tế trong tỉnh tổ chức, đăng cai tổ chức hội thảo khoa học về y học
và có nhiều báo cáo khoa học trình bày tại các buổi hội thảo, có mời các chuyên
gia trong khu vực, cả nước và nước ngoài tham dự.
c) Thực hiện tốt
chính sách đãi ngộ, thu hút, giữ chân cán bộ y tế
Hàng năm xây dựng
kế hoạch thu hút sinh viên y, dược sau khi tốt nghiệp về công tác tại tỉnh;
khuyến khích người có trình độ chuyên môn làm việc tại y tế cơ sở, các vùng
sâu, vùng xa, vùng khó khăn và trong các lĩnh vực y tế dự phòng, pháp y, tâm thần,
lao, phong...; thu hút và giữ chân được nguồn nhân lực y tế, nhất là nguồn nhân
lực có trình độ chuyên môn cao; khuyến khích phát triển nhân lực ngoài công lập.
Đối với sinh viên tốt nghiệp y, dược chính quy đào tạo theo địa chỉ
sử dụng của tỉnh, việc phân công công tác đảm bảo khách quan, công
khai, minh bạch và thực hiện đúng các quy định có liên quan.
7. Đổi mới hệ
thống quản lý và cung cấp dịch vụ y tế
a) Hoàn thành Đề
án thành lập Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh, triển khai thực hiện kết nối với
mạng lưới kiểm soát dịch bệnh khu vực và cả nước.
b) Thực hiện tốt
nhiệm vụ kiểm nghiệm, kiểm định của cơ quan kiểm soát dược phẩm, mỹ phẩm và thực
phẩm phù hợp.
c) Tổ chức hệ thống
cung ứng dịch vụ y tế theo 03 cấp chuyên môn: Chăm sóc ban
đầu, chăm sóc cấp 2, chăm sóc cấp 3. Thực hiện thống nhất mô hình mỗi cấp huyện
chỉ có một trung tâm y tế đa chức năng, bao gồm y tế dự phòng, dân số,
khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng và các dịch vụ y tế khác. Tổ chức hệ
thống trạm y tế xã, phường, thị trấn gắn với y tế học đường và phù hợp với đặc
điểm của từng địa phương.
d) Xây dựng đề án thành lập hệ thống cấp cứu ngoại viện tại các bệnh viện trên địa
bàn tỉnh.
đ) Khuyến khích
phát triển mạnh mẽ hệ thống bệnh viện, cơ sở chăm sóc sức khỏe, điều dưỡng
ngoài công lập, đặc biệt là các mô hình hoạt động không vì lợi nhuận.
e) Nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý nhà nước, tăng cường thanh tra, kiểm tra. Xử lý nghiêm vi
phạm về lĩnh vực bảo vệ và chăm sóc sức khỏe Nhân dân, nhất là các hành vi vi
phạm quy chế chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp, xâm hại đến nhân phẩm và sức khỏe
thầy thuốc; bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn cơ sở y tế…
8. Đổi mới mạnh
mẽ cơ chế tài chính y tế
a) Tăng cường đầu
tư và đẩy mạnh quá trình cơ cấu lại ngân sách nhà nước trong lĩnh vực y tế
- Ưu tiên dành một
phần kinh phí thỏa đáng từ ngân sách tỉnh để đầu tư cho y tế dự phòng, y tế cơ
sở, cơ sở y tế ở vùng khó khăn.
- Thực hiện
nguyên tắc y tế công cộng do ngân sách nhà nước bảo đảm là chủ yếu. Khám, chữa
bệnh do bảo hiểm y tế và người dân chi trả. Chăm sóc sức khỏe ban đầu do bảo hiểm
y tế, người dân cùng chi trả. Triển khai thực hiện “Gói dịch
vụ y tế cơ bản do bảo hiểm y tế chi trả” phù hợp với khả
năng chi trả của quỹ bảo hiểm y tế và "Gói dịch vụ y tế cơ bản do nhà nước
chi trả" phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước; đồng thời huy động
các nguồn lực để thực hiện chăm sóc sức khỏe ban đầu, quản lý sức khỏe người
dân.
- Ngân sách nhà
nước, bảo hiểm y tế bảo đảm chi trả cho các dịch vụ ở mức cơ bản; người sử dụng
dịch vụ chi trả cho phần vượt mức. Có cơ chế giá dịch vụ và cơ chế đồng chi trả
phù hợp nhằm khuyến khích người dân khám, chữa bệnh ở tuyến dưới và các cơ sở y
tế ở tuyến trên tập trung cung cấp các dịch vụ mà tuyến dưới chưa bảo đảm được.
b) Thực hiện đổi
mới công tác quản lý và tổ chức hoạt động của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập
- Xây dựng đề án thực hiện quyền tự chủ về nhiệm vụ chuyên môn, tổ chức bộ máy,
nhân sự và tài chính tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh. Áp dụng mô
hình quản trị đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập trong bảo đảm chi thường
xuyên và chi đầu tư như quản trị doanh nghiệp.
- Xây dựng chính
sách ưu đãi về đất, tín dụng… để khuyến khích các cơ sở y tế mở rộng, nâng cấp,
hiện đại hóa, đáp ứng yêu cầu khám, chữa bệnh của Nhân
dân.
- Tăng cường xây
dựng các Đề án thu hút đầu tư xã hội hóa, đầu tư theo hình thức hợp tác công tư
trong cung cấp dịch vụ y tế. Đa dạng hóa các hình thức hợp tác công - tư, bảo đảm
minh bạch, công khai, cạnh tranh bình đẳng, không phân biệt công - tư trong
cung cấp dịch vụ y tế. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở
y tế (kể cả trong chăm sóc sức khỏe ban đầu), tập trung vào cung cấp dịch vụ
cao cấp, theo yêu cầu. Các cơ sở y tế, cơ sở chăm sóc người cao tuổi hoạt động
không vì lợi nhuận được miễn, giảm thuế theo quy định của pháp luật.
- Tăng cường quản
lý nhà nước, xây dựng và thực hiện các giải pháp đồng bộ nhằm phòng, chống,
ngăn chặn và chấm dứt tình trạng lợi dụng chủ trương xã hội hóa để lạm dụng các
nguồn lực công phục vụ các “Nhóm lợi ích”, tạo ra bất bình đẳng trong tiếp cận dịch vụ y tế.
- Từng bước chuyển
chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước cấp trực tiếp cho cơ sở khám, chữa bệnh
sang hỗ trợ người tham gia bảo hiểm y tế gắn với lộ trình tính đúng, tính đủ
giá dịch vụ y tế. Nâng cao hiệu quả quỹ hỗ trợ khám, chữa bệnh cho người nghèo.
Đẩy mạnh phương thức nhà nước giao nhiệm vụ, đặt hàng và thực hiện cơ chế giá gắn
với chất lượng dịch vụ, khuyến khích sử dụng dịch vụ y tế ở tuyến dưới.
c) Triển khai đồng
bộ các giải pháp thực hiện mục tiêu bảo hiểm y tế toàn dân
- Thực hiện tốt
những quy định về bảo hiểm y tế toàn dân theo hướng điều chỉnh mức đóng phù hợp
với điều kiện phát triển kinh tế, thu nhập của người dân và chất lượng dịch vụ.
Đa dạng các gói bảo hiểm y tế. Tăng cường liên kết, hợp tác giữa bảo hiểm y tế
xã hội với bảo hiểm y tế thương mại.
- Xây dựng đề án nâng cao năng lực, chất lượng giám định BHYT đảm bảo khách quan,
minh bạch. Thực hiện các giải pháp đồng bộ chống lạm dụng, trục lợi, bảo đảm cân
đối quỹ bảo hiểm y tế và quyền lợi của người tham gia bảo hiểm y tế, cơ sở y tế.
9. Hội nhập và
nâng cao hiệu quả hợp tác Quốc tế
a) Triển khai hợp
tác và tranh thủ hỗ trợ kỹ thuật, đào tạo và tài chính của các nước, các tổ chức
Quốc tế theo chủ trương của Chính phủ, Bộ Y tế và các bộ,
ngành liên quan.
b) Tăng cường quản
lý và phát huy hiệu quả các chương trình dự án Quốc tế đã và đang hỗ trợ cho
ngành y tế trong tỉnh.
c) Tích cực chủ động
tìm kiếm sự hỗ trợ của các chương trình dự án Quốc tế; đồng thời tăng cường hợp
tác và chủ động hội nhập nền y học tỉnh nhà với nền y học của các tỉnh trong
khu vực và cả nước.
d) Xây dựng cơ chế
khuyến khích các tổ chức Quốc tế, cá nhân người nước ngoài, người Việt Nam ở nước
ngoài đầu tư vào lĩnh vực y tế; tham gia đào tạo, chuyển giao khoa học và công
nghệ, kỹ thuật y tế; tăng cường quảng bá nền y học Việt Nam, đặc biệt là y học
cổ truyền dân tộc ra các nước lân cận và trên thế giới; đẩy mạnh hợp tác lao động
y tế và xuất khẩu dịch vụ chăm sóc sức khỏe sang các nước trong khu vực Đông
Nam Á.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Kinh phí thực hiện Kế hoạch từ nguồn
ngân sách nhà nước và huy động các nguồn lực của các thành phần kinh tế.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo,
đôn đốc, điều phối việc triển khai thực hiện Kế hoạch này,
tham mưu tổ chức sơ kết thực hiện Kế hoạch của Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về “Tăng cường công tác bảo vệ, chăm
sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân trong tình hình mới”.
2. Các sở, ban, ngành, các huyện,
thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa và các đơn vị có liên quan:
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và trên cơ
sở những nội dung được giao trong Kế hoạch này theo Phụ lục danh mục những nhiệm
vụ cần triển khai thực hiện, có trách nhiệm:
a) Triển khai, xây dựng kế hoạch thực
hiện, đồng thời cụ thể hóa thành các nhiệm vụ hàng năm phù hợp với tình hình thực
tế của từng ngành và địa phương. chủ động xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai
các nội dung, nhiệm vụ thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình; định kỳ hàng năm trước
10/12 báo cáo tình hình triển khai thực hiện gửi Sở Y tế tổng hợp báo cáo
UBND tỉnh, Tỉnh ủy theo quy định.
b) Đối với vấn đề cấp bách cần triển
khai ngay, nếu chưa có văn bản pháp luật quy định hoặc có quy định khác, các sở,
ban, ngành, địa phương báo cáo UBND tỉnh, Ban Cán sự đảng UBND tỉnh xin ý kiến
Ban Thường vụ Tỉnh ủy xem xét, chỉ đạo.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành, địa phương, đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí vốn
đầu tư, nâng cấp, sửa chữa cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế cho các cơ sở y
tế công lập theo quy định.
4. Sở Tài chính xem xét, thẩm định,
tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường,
UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa phối hợp
thực hiện các thủ tục giao đất để đầu tư xây dựng các cơ sở y tế
theo quy hoạch, kế hoạch của ngành y tế đã được duyệt.
6. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh
tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, vận động cán bộ, đoàn viên, hội
viên và các tầng lớp Nhân dân trong tỉnh thực hiện các nhiệm vụ có liên quan nhằm
phát huy sức mạnh để triển khai thực hiện các nhiệm vụ phát triển y tế.
7. Sở Thông tin và Truyền thông (Cổng
Thông tin điện tử tỉnh), Báo Đồng Nai, Báo Lao động Đồng Nai, Đài Phát thanh -
Truyền hình Đồng Nai xây dựng chuyên trang, chuyên mục, chuyên đề tuyên truyền
các nội dung về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân trong tình
hình mới trên địa bàn tỉnh.
8. UBND các huyện, thị xã Long Khánh,
thành phố Biên Hòa
a) Xây dựng kế hoạch cụ thể, triển
khai tổ chức thực hiện kế hoạch hàng năm và giai đoạn đến năm
2030, đưa các mục tiêu vào chương
trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và đề ra nhiệm vụ giải pháp thực
hiện Kế hoạch.
b) Chỉ đạo, giao
trách nhiệm các phòng, ban, UBND các xã, phường, thị trấn phối hợp tốt với
ngành y tế thực hiện kế hoạch đạt kết quả tốt.
c) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tiến độ thực hiện Kế hoạch, chỉ
đạo xử lý kịp thời những nội dung thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của địa phương.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó
khăn, vướng mắc, các sở, ban, ngành và địa phương báo cáo UBND tỉnh (thông qua
Sở Y tế) để kịp thời xem xét, giải quyết nhằm đảm bảo hoàn thành mục tiêu, nhiệm
vụ Kế hoạch.
Trên đây là Kế hoạch của UBND tỉnh thực
hiện Kế hoạch số 173-KH/TU ngày 10/4/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Kế hoạch
số 199-KH/BCS ngày 05/7/2018 của Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết
số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về
“Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân trong
tình hình mới”. /.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hòa Hiệp
|
STT
|
Nội dung nhiệm vụ
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian
|
Kinh phí
|
I
|
Tăng cường sự
lãnh đạo của chính quyền các cấp, các sở, ban, ngành, phát huy sự tham gia của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội trong bảo vệ, chăm
sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân.
|
1
|
Gắn các mục tiêu y
tế vào chương trình kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các
sở, ban, ngành, các cấp
|
Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã Long
Khánh, thành phố Biên Hòa
|
Sở Y tế
|
Thường xuyên
|
|
2
|
Kế hoạch kiểm tra,
giám sát, thanh tra việc thực hiện các chế độ, chính sách về y tế
và các lĩnh vực liên quan đến sức khỏe
|
Sở Y tế, UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành
phố Biên Hòa
|
Các sở, ban, ngành, mặt trận đoàn thể
|
Thường xuyên
|
|
3
|
Tuyên truyền Nghị quyết
số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về
“Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân trong
tình hình mới” và Thực hiện Kế hoạch số 173-KH/TU ngày 10/4/2018 của Ban
Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa XII) về “Tăng cường công tác bảo vệ,
chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân trong tình hình mới trên địa bàn
tỉnh Đồng Nai.
|
Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Y tế, Đài PT-TH
Đồng Nai, Báo Đồng Nai, Báo Lao động, ĐN UBND các huyện, thị xã Long
Khánh, thành phố Biên Hòa
|
Các sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan
|
Thường xuyên
|
|
4
|
Kiện toàn các Ban Chỉ
đạo trong lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân trong
tình hình mới, xây dựng quy chế làm việc có phân công trách nhiệm
cụ thể, rõ ràng đối với từng cơ quan, đoàn thể
|
Sở Y tế
|
Sở Nội vụ, các sở, ban, ngành đơn vị liên quan
|
2018 - 2025
|
|
5
|
Tổ chức các phong
trào thi đua, các cuộc vận động có các nội dung, tiêu chí liên quan
tới công tác bảo vệ, chăm sóc nâng cao sức khỏe
|
Sở Nội vụ, Ban Thi đua khen thưởng tỉnh, UBND các
huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa
|
Các sở, ban, ngành đơn vị liên quan
|
Hàng năm
|
|
6
|
Tuyên truyền vận
động Nhân dân trong việc phòng bệnh, kiểm soát các yếu tố có hại
cho sức khỏe như hút thuốc lá, lạm dụng rượu bia, chất gây nghiện,
chế độ ăn không hợp lý, nâng cao ý thức trong việc sử dụng thực
phẩm an toàn; tăng cường hoạt động thể lực để bảo vệ sức khỏe
|
Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Y tế, Đài Phát
thanh - Truyền hình Đồng Nai, Báo Đồng Nai, Báo Lao động Đồng Nai, UBND
các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa
|
Các sở, ban, ngành đơn vị liên quan
|
Thường xuyên
|
|
7
|
Tổ chức các phong
trào vệ sinh phòng bệnh
|
Sở Y tế, UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành
phố Biên Hòa
|
Các sở, ban, ngành đơn vị liên quan
|
Thường xuyên
|
|
II
|
Nâng cao sức
khỏe Nhân dân
|
1
|
Tiếp tục thực hiện Đề án thực hiện Chương
trình sữa học đường cải thiện tình trạng dinh dưỡng góp phần nâng cao tầm vóc
trẻ em mẫu giáo và tiểu học giai đoạn 2021 - 2025
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan
|
2021
|
Ngân sách
|
2
|
Xây dựng đề án tổ
chức các bếp ăn tập thể “An toàn, chất lượng” tại các trường mầm
non và các trường có tổ chức nội trú
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã Long Khánh,
thành phố Biên Hòa
|
Thường xuyên
|
Ngân sách và xã hội hóa
|
3
|
Xây dựng đề án
tầm soát các bệnh lý học đường trong các cơ sở giáo dục gắn với hoạt
động của y tế xã trên địa bàn tỉnh
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các sở, ban, ngành và địa phương liên quan
|
Thường xuyên
|
Ngân sách
|
4
|
Xây dựng đề án đổi
mới căn bản giáo dục thể chất, tâm lý trong trường học
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các sở, ban, ngành và địa phương liên quan
|
Thường xuyên
|
Ngân sách
|
5
|
Xây dựng đề
án bổ sung vi chất dinh dưỡng cho phụ nữ có thai, phụ nữ cho con bú
và trẻ em dưới 06 tuổi
|
Sở Y tế
|
Các sở, ban, ngành và địa phương liên quan
|
Hàng năm
|
Ngân sách
|
6
|
Thực hiện quy chế bệnh
viện tổ chức khoa dinh dưỡng tại các bệnh viện, trung tâm y tế có
giường bệnh
|
Sở Y tế
|
Các sở, ban, ngành và các đơn vị liên quan
|
2018 - 2020
|
Ngân sách và xã hội hóa
|
7
|
Tổ chức phong
trào “Toàn dân rèn luyện thể dục thể thao”
|
Sở Văn hóa, thể dục thể thao và Du lịch, UBND các
huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa
|
Các sở, ban, ngành và địa phương liên quan
|
Thường xuyên
|
|
8
|
Triển khai
các biện pháp bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp
trên địa bàn tỉnh
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ban, ngành và địa phương liên quan
|
Thường xuyên
|
|
9
|
Triển khai các biện
pháp đảm bảo an toàn trong sản xuất công nghiệp, đảm bảo sức khỏe
người tiêu dùng
|
Sở Công Thương
|
Các sở, ban, ngành và địa phương liên quan
|
Thường xuyên
|
|
10
|
Tổ chức phổ
biến, công bố nhằm minh bạch các thông tin về sản phẩm, thực phẩm
bảo đảm sức khỏe người tiêu dùng
|
Sở Công Thương
|
Các sở, ban, ngành và địa phương liên quan
|
Hàng năm
|
|
11
|
Đẩy mạnh
tuyên truyền về tác hại của việc làm dụng đồ uống có cồn, có gas
và tác hại của việc hút thuốc lá
|
Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Y tế, Đài Phát thanh -
Truyền hình Đồng Nai, Báo Đồng Nai, Báo Lao động Đồng Nai, UBND các
huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa
|
Các sở, ban, ngành đơn vị liên quan
|
Hàng năm
|
|
12
|
Đẩy mạnh
tuyên truyền về tác động xấu từ ô nhiễm môi trường, biến đổi khí
hậu tới sức khỏe; vận động thực hiện các hoạt động bảo vệ môi
trường, ứng phó biến đổi khí hậu
|
Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Y tế, Đài Phát thanh - Truyền hình
Đồng Nai, Báo Đồng Nai, Báo Lao động Đồng Nai, UBND các huyện, thị xã
Long Khánh, thành phố Biên Hòa
|
Các sở, ban, ngành và địa phương liên quan
|
Thường xuyên
|
|
13
|
Xây dựng và
triển khai dự án xây dựng, nâng cấp hệ thống thoát nước
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ban, ngành và địa phương liên quan
|
|
Ngân sách
|
14
|
Xây dựng và
triển khai kế hoạch cung cấp nước sạch, nhà tiêu hợp vệ sinh
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các sở, ban, ngành và địa phương liên quan
|
|
Ngân sách
|
15
|
Xây dựng đề án phòng,
chống dịch, bệnh do biến đổi khí hậu gây ra
|
Sở Y tế
|
Các sở, ban, ngành và địa phương liên quan
|
|
Ngân sách
|
16
|
Xây dựng kế
hoạch hành động ứng phó biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
Các sở, ban, ngành và địa phương liên quan
|
Hàng năm
|
Ngân sách
|
17
|
Tăng cường
tuyên truyền, vận động xây dựng nếp sống văn minh, lối sống lành
mạnh, vệ sinh, có ý thức bảo vệ môi trường
|
Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Y tế, Đài Phát thanh -
Truyền hình Đồng Nai, Báo Đồng Nai, Báo Lao động Đồng Nai, UBND các
huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa
|
Các sở, ban, ngành và địa phương liên quan
|
Thường xuyên
|
|
18
|
Xây dựng đề án phát
triển các sân chơi lành mạnh cho thanh, thiếu niên
|
Sở Văn hóa, Thể dục và Du lịch
|
Các sở, ban, ngành và địa phương liên quan
|
Thường xuyên
|
Ngân sách
|
III
|
Nâng
cao năng lực phòng, chống dịch bệnh gắn với đổi mới y tế cơ sở
|
1
|
Xây dựng kế
hoạch phòng, chống dịch bệnh, chủ động, ứng phó kịp thời với các
tình huống khẩn cấp, các sự cố môi trường có nguy cơ gây ra dịch
bệnh hoặc ảnh hưởng đến sức khỏe Nhân dân
|
Sở Y tế
|
Các sở, ban, ngành và UBND các huyện liên quan.
|
Hàng năm
|
Ngân sách và huy động các nguồn khác
|
2
|
Xây dựng đề án củng
cố và phát triển hệ thống tiêm chủng
|
Sở Y tế
|
Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã Long Khánh
và thành phố Biên Hòa
|
2018
|
Ngân sách
|
3
|
Xây dựng đề án đảm
bảo nguồn nhân lực để thực hiện tốt các mục tiêu trong công tác
phòng, chống HIV/AIDS, bệnh lao, bệnh sốt rét và các mục tiêu sức
khỏe trong mục tiêu phát triển bền vững
|
Sở Y tế
|
Các sở, ban, ngành và UBND các huyện liên quan
|
2018
|
Ngân sách
|
4
|
Xây dựng đề
án nâng cao chất lượng quản lý, dự phòng và điều trị các bệnh
không lây nhiễm, bệnh mạn tính
|
Sở Y tế
|
Các sở, ban, ngành và UBND các huyện liên quan
|
2018
|
Ngân sách
|
5
|
Xây dựng đề
án nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác chăm sóc sức khỏe bà
mẹ và trẻ em
|
Sở Y tế
|
Các sở, ban, ngành và UBND các huyện liên quan.
|
2018
|
Ngân sách
|
6
|
Xây dựng đề
án nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác chăm sóc sức khỏe
người cao tuổi
|
Sở Y tế
|
Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã Long Khánh
và thành phố Biên Hòa
|
2018
|
|
7
|
Xây dựng đề án nâng
cao năng lực hoạt động của các trạm y tế xã, phường, thị trấn
|
Sở Y tế
|
Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã Long Khánh
và thành phố Biên Hòa
|
2018
|
Ngân sách
|
8
|
Xây dựng Đề án phát
triển mô hình y học gia đình
|
Sở Y tế
|
Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã Long Khánh
và thành phố Biên Hòa
|
2018
|
Ngân sách và xã hội hóa
|
9
|
Xây dựng hệ thống quản
lý bệnh án điện tử tập trung và triển khai sổ sức khỏe điện tử đến từng người
dân
|
Sở Y tế
|
Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã Long Khánh
và thành phố Biên Hòa
|
2018 - 2025
|
Ngân sách
|
IV
|
Nâng cao chất lượng
khám, chữa bệnh, khắc phục căn bản tình trạng quá tải bệnh viện; bảo đảm an
ninh, trật tự tại các bệnh viện, cơ sở y tế
|
1
|
Xây dựng Đề
án phát triển các bệnh viện chuyên khoa:
Bệnh viện Phổi, Da liễu, Y dược cổ truyền thành bệnh viện vệ tinh của các bệnh
viện tuyến trên
|
Sở Y tế
|
Các sở, ban, ngành và địa phương liên quan
|
2018 - 2025
|
Ngân sách
|
2
|
Tiếp tục hoàn chỉnh
Đề án Bệnh viện Đa khoa Đồng Nai, Bệnh viện Đa khoa Thống Nhất và
Bệnh viện Nhi đồng là bệnh viện vệ tinh của các bệnh viện ở
TP.HCM như các bệnh viện: Chợ Rẫy, Ung Bướu, Nhi đồng 2, Từ Dũ… Phát
triển các bệnh viện chuyên khoa: Bệnh viện Phổi, Da liễu, Y dược cổ truyền
là bệnh viện vệ tinh của các bệnh viện tuyến trên
|
Sở Y tế
|
Các sở, ban, ngành và địa phương liên quan
|
2018 - 2025
|
Ngân sách
|
3
|
Xây dựng đề
án bệnh viện thông minh tại BVĐK tỉnh, đa khoa khu vực và trung tâm y
tế các huyện trên địa bàn tỉnh
|
Sở Y tế
|
Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã Long Khánh,
thành phố Biên Hòa
|
2018 - 2030
|
Ngân sách
|
4
|
Xây dựng đề
án phát triển mô hình khoa vệ tinh của BVĐK tỉnh tại các bệnh
viện/ trung tâm y tế tuyến huyện
|
Sở Y tế
|
Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã Long Khánh
và thành phố Biên Hòa
|
2018 - 2030
|
|
5
|
Xây dựng hệ
thống phác đồ, quy trình, hướng dẫn điều trị áp dụng cho các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh
|
Sở Y tế
|
Các sở, ban, ngành và đơn vị liên quan.
|
2018 - 2025
|
Ngân sách
|
6
|
Sử
dụng Bộ tiêu chí đánh giá, thực hiện
kiểm định độc lập, xếp hạng bệnh viện phù hợp với quy định
|
Sở Y tế
|
Các sở, ban, ngành liên quan
|
2018 - 2025
|
|
7
|
Xây dựng đề án thực hiện
lộ trình liên thông, công nhận kết quả xét nghiệm giữa các cơ sở khám chữa bệnh
gắn với nâng cao chất lượng dịch vụ
|
Sở Y tế
|
Các sở, ban, ngành liên quan
|
2018 - 2025
|
|
8
|
Xây dựng mô
hình khám, chữa bệnh ngày thứ 7, Chủ nhật tại bệnh viện/cơ sở y
tế có giường bệnh tuyến huyện, tỉnh
|
Sở Y tế
|
Các sở, ban, ngành liên quan
|
2018 - 2020
|
Ngân sách và xã hội hóa
|
9
|
Xây dựng đề
án thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn đối với người hành
nghề tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập
|
Sở Y tế
|
Các sở, ban, ngành liên quan
|
2018 - 2025
|
Ngân sách
|
10
|
Tiếp tục thực hiện kế
hoạch bệnh viện xanh sạch đẹp, an toàn, văn minh
|
Sở Y tế
|
Các sở, ban, ngành liên quan
|
Thường xuyên
|
|
11
|
Triển khai đồng bộ hệ
thống công nghệ thông tin từ quản lý bệnh viện, giám định bảo hiểm
y tế, bệnh án điện tử tới chẩn đoán, xét
nghiệm, khám, chữa bệnh từ
xa trên địa bàn tỉnh
|
Sở Y tế
|
Các sở, ban, ngành liên quan
|
2018 - 2025
|
|
12
|
Xây dựng đề án thiết lập
hệ thống sổ sức khỏe điện tử đến từng người dân, đảm bảo mọi người dân đều được theo dõi,
quản lý sức khỏe, khám và chăm sóc sức
khỏe định kỳ và thường xuyên cập nhật các
thông tin, chỉ số sức khỏe khi đi khám sức khỏe, chữa
bệnh
|
Sở Y tế
|
Các sở, ban, ngành liên quan
|
2018 - 2025
|
Ngân sách
|
13
|
Triển khai hoàn thành đồng bộ hệ thống công
nghệ thông tin trong quản
lý của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; liên
thông quản lý hồ sơ sức khỏe người
dân gắn với quản lý thẻ và thanh toán bảo hiểm y tế trong
toàn tỉnh và kết nối liên thông toàn quốc
|
Sở Y tế
|
Các sở, ban, ngành liên quan
|
Hàng năm
|
Ngân sách
|
V
|
Đẩy mạnh phát triển
ngành dược và cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế
|
1
|
Xây dựng đề án đảm bảo
cung ứng đủ thuốc, đáp ứng nhu cầu phòng bệnh, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh
|
Sở Y tế
|
Các sở, ban, ngành liên quan
|
2018 - 2025
|
Ngân sách
|
2
|
Xây dựng và triển khai
kế hoạch phát triển công tác dược lâm sàng tại các cơ sở y tế
|
Sở Y tế
|
Các sở, ban, ngành liên quan
|
Hàng năm
|
|
3
|
Xây dựng đề án tổ chức
bán thuốc theo đơn và chống lạm dụng thuốc kháng sinh trên địa bàn tỉnh
|
Sở Y tế
|
Các sở, ban, ngành liên quan
|
2018 - 2025
|
Ngân sách
|
4
|
Xây dựng đề án tổ chức
kiểm soát chặt chẽ thực phẩm chức năng và hàng hóa có nguy cơ gây hại cho sức
khỏe trên địa bàn tỉnh
|
Sở Y tế
|
Các sở, ban, ngành liên quan
|
2018 - 2025
|
Ngân sách
|
5
|
Xây dựng đề án tổ
chức quản lý hệ thống bán buôn, bán lẻ,
các nhà thuốc trong và ngoài bệnh viện trên
địa bàn tỉnh
|
Sở Y tế
|
Các sở, ban, ngành liên quan
|
2018 - 2025
|
Ngân sách
|
6
|
Thực hiện đầu tư, nâng
cấp sửa chữa cơ sở vật chất cho các cơ sở y tế trên địa bàn gồm
các dự án: Xây mới Trung tâm Y tế huyện Nhơn Trạch, Trung tâm Cấp
cứu 115, Trung tâm Pháp y, Trung tâm Y tế thành phố Biên Hòa, Bệnh
viện điều dưỡng và phục hồi chức năng, Bệnh viện Phụ sản, các
trạm y tế xã, phường, thị trấn… Nâng cấp, sửa chữa các trung tâm y
tế như: Thống Nhất, Xuân Lộc, Định Quán, Cẩm Mỹ, Long Thành, Long
Khánh, Trảng Bom, Vĩnh Cửu (cơ sở 2) và các Bệnh viện: ĐKKV Long Thành,
ĐKKV Định Quán, Da liễu, Phổi, Y dược cổ truyền; các trạm y tế xã,
phường, thị trấn xuống cấp … và các dự án đã được thông qua trong
Nghị quyết số 83/2017/NQ-HĐND ngày 08/12/2017 của HĐND
tỉnh Đồng Nai, khóa IX
|
Sở Y tế
|
Các sở, ban, ngành liên quan
|
Hàng năm
|
|
7
|
Xây
dựng dự án đầu tư phát triển trang thiết bị y tế tại các cơ sở y
tế trên địa bàn gồm các dự án: Giường bệnh cấp cứu; nâng cao chất
lượng khám chữa bệnh; công nghệ thông tin giai đoạn 3; trang thiết bị
kiểm nghiệm thực phẩm; trang thiết bị chẩn đoán nhanh và sơ cấp
cứu cho các cơ sở y tế trên địa bàn; trang thiết bị Trung tâm Giám
định y khoa, trang thiết bị Trung tâm Pháp y; bổ sung trang thiết bị
ngành y tế và bổ sung trang thiết bị y tế cho các trạm y tế xã,
phường, thị trấn…
|
Sở Y tế
|
Các sở, ban, ngành liên quan
|
Hàng năm
|
|
VI
|
Phát triển nhân lực
và khoa học - kỹ thuật về y tế
|
1
|
Đẩy mạnh ứng dụng và chuyển giao
các kỹ
thuật tiên tiến trong phòng chống dịch
bệnh, khám bệnh, chữa bệnh
|
Sở Y tế
|
Các sở, ban, ngành liên quan
|
Hàng năm
|
|
2
|
Tham mưu xây dựng đề
án phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đồng Nai đến năm 2025 và những
năm tiếp theo
|
Sở Y tế
|
Các sở, ban, ngành liên quan
|
Thường xuyên
|
Ngân sách
|
3
|
Vận động các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh và các tổ chức Quốc tế hỗ trợ, tài trợ đào tạo nguồn nhân lực
|
Sở Ngoại vụ
|
Các sở, ngành liên quan
|
Thường xuyên
|
Ngân sách và Tài trợ
|
VII
|
Đổi mới hệ thống quản
lý và cung cấp dịch vụ y tế
|
1
|
Xây dựng đề án sắp
xếp bộ máy ngành y tế tỉnh tinh gọn hiệu quả
|
Sở Y tế
|
Các sở, ban, ngành liên quan
|
2018 - 2025
|
|
2
|
Hoàn thành Đề án thành
lập Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh
|
Sở Y tế
|
Các sở, ban, ngành liên quan
|
2018
|
|
3
|
Xây dựng kế hoạch
thanh tra, kiểm tra về lĩnh vực bảo vệ và chăm sóc sức khỏe Nhân
dân
|
Sở Y tế
|
Các sở, ban, ngành liên quan
|
Hàng năm
|
|
VIII
|
Đổi mới mạnh mẽ cơ
chế tài chính y tế
|
1
|
Xây dựng đề án thực hiện quyền tự chủ về nhiệm vụ chuyên
môn, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính tại các cơ sở y tế công lập trên địa
bàn tỉnh
|
Sở Y tế
|
Các sở, ban, ngành liên quan
|
2018
|
|
2
|
Xây dựng các đề án thu hút
đầu tư xã hội hóa, đầu tư theo hình thức hợp tác công tư trong cung cấp dịch
vụ y tế
|
Sở Y tế
|
Các sở, ban, ngành liên quan
|
2018
|
Ngân sách và xã hội hóa
|
3
|
Xây dựng đề án nâng cao năng lực, chất lượng giám định BHYT
đảm
bảo khách quan, minh bạch
|
Bảo hiểm xã hội tỉnh
|
Các sở, ban, ngành liên quan
|
2018
|
|
IX
|
Hội
nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác Quốc tế
|
1
|
Xây dựng cơ chế,
chính sách đặc thù để nâng cao chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa
bệnh của Bệnh viện Đa khoa tỉnh thành cơ sở y tế kỹ thuật cao nhằm
thu hút người nước ngoài đến khám và điều trị
|
Sở Y tế
|
Các sở, ban, ngành liên quan
|
2018 - 2025
|
|
2
|
Đẩy
mạnh hợp tác lao động y tế và xuất khẩu dịch vụ chăm sóc sức khỏe sang các nước
|
Sở Y tế
|
Các sở, ban, ngành liên quan
|
2018 - 2025
|
|