ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 73/QĐ-UBND
|
Bắc Ninh, ngày 11
tháng 3 năm 2024
|
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN VỊ TRÍ VIỆC LÀM CỦA VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN KINH TẾ -
XÃ HỘI TỈNH BẮC NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày
10/9/2020 của Chính phủ quy định về vị trí việc làm và số lượng người làm việc
trong đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư
02/2021/TT-BNV ngày 11/6/2021 của Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên
môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành hành chính
và công chức chuyển ngạch văn thư;
Căn cứ Thông tư số
29/2022/TT-BTC ngày 03/6/2022 của Bộ Tài chính quy định mã số, tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành kế
toán, thuế, hải quan, dự trữ;
Căn cứ Thông tư
06/2022/TT-BNV ngày 28/6/2022 của Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư 02/2021/TT-BNV ngày 28/6/2022 ngày 11/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ
quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch
công chức chuyển ngành hành chính và công chức chuyển ngành văn thư;
Căn cứ Thông tư số 12/2022/TT-BNV ngày
30/12/2022 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về vị trí việc làm công chức lãnh đạo, quản
lý; nghiệp vụ chuyên môn dùng chung; hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan, tổ chức
hành chính và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung; hỗ
trợ, phục vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư số
17/2023/TT-BKHCN ngày 09/8/2023 của Bộ Khoa học và công nghệ hướng dẫn về vị
trí việc làm lãnh đạo, quản lý và chức danh nghề nghiệp chuyên ngành khoa học
và công nghệ, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong tổ chức khoa
học và công nghệ công lập;
Căn cứ Công văn số 580/BNV-TCBC ngày
17/02/2023 của Bộ Nội vụ về việc đính chính các Phụ lục ban hành kèm theo Thông
tư số 12/2022/TT-BNV ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
Công văn số 64/BNV-CCVC ngày
05/01/2024 của Bộ Nội vụ về việc xác định cơ cấu ngạch công chức và cơ cấu hạng
chức danh nghề nghiệp viên chức;
Căn cứ Quyết định số 09/2022/QĐ-UBND ngày
25/7/2022 của UBND tỉnh Bắc Ninh ban hành quy định phân cấp quản lý công tác tổ
chức, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; cán bộ, công chức cấp xã
tỉnh Bắc Ninh;
Căn cứ Quyết định số
20/2023/QĐ-UBND ngày 05/10/2023 của UBND tỉnh Bắc Ninh sửa đổi, bổ sung một số
điều của quy định phân cấp quản lý công tác tổ chức biên chế, cán bộ, công
chức, viên chức nhà nước; cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Bắc Ninh ban hành kèm
theo Quyết định số 09/2022/QĐ-UBND ngày 25/7/2022 của UBND tỉnh Bắc Ninh;
Căn cứ Quyết định
396/QĐ-UBND ngày 12/9/2022 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc phê duyệt Điều lệ tổ
chức và hoạt động của Viện Nghiên cứu Phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh;
Xét đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số
49/TTr-SNV ngày 21/02/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Đề án vị trí việc làm của Viện Nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội
tỉnh Bắc Ninh
(Có Đề án kèm theo).
Điều 2. Tổ
chức thực hiện:
1. Sở Nội vụ và Viện Nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội
tỉnh có trách nhiệm:
- Tổ chức thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý
người làm việc theo đúng vị trí việc làm, hạng chức danh nghề nghiệp đã được
UBND tỉnh phê duyệt.
- Báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) xem xét điều chỉnh Đề
án vị trí việc làm đảm bảo đúng quy định của pháp luật và phù hợp với tình hình
thực tiễn của đơn vị.
2. Sở Nội vụ tham mưu UBND tỉnh trong việc kiểm tra, hướng
dẫn tuyển dụng, sử dụng, quản lý người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh,
Sở Nội vụ, Viện Nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh và các cơ quan, đơn
vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch và các PCT.UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC, CVP.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn
Hương Giang
|
ĐỀ ÁN
VỊ
TRÍ VIỆC LÀM VÀ CƠ CẤU VIÊN CHỨC THEO CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP CỦA VIỆN NGHIÊN CỨU
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH BẮC NINH
(Kèm theo Quyết định số: 73/QĐ-UBND ngày 11/03/2024 của UBND
tỉnh Bắc Ninh)
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY
DỰNG ĐỀ ÁN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ
1. Sự cần thiết xây dựng đề án
Thực hiện Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày
10/9/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn
vị sự nghiệp công lập; Thông tư số
12/2022/TT-BNV ngày 30/12/2022 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về vị trí việc làm công
chức lãnh đạo, quản lý; nghiệp vụ chuyên môn dùng chung; hỗ trợ, phục vụ trong
cơ quan, tổ chức hành chính và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn
dùng chung; hỗ trợ, phục vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập; Thông tư số
17/2023/TT-BKHCN ngày 09/08/2023 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc hướng dẫn
về vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý và chức danh nghề nghiệp chuyên ngành khoa
học và công nghệ, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong tổ chức
khoa học và công nghệ công lập; Công văn số 1518/SNV-TCBM&CCHC ngày 112/12/2023
của Sở Nội vụ về việc xây dựng Đề án vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức,
cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp;
Việc xây dựng vị trí việc làm của Viện Nghiên
cứu Phát triển kinh tế - xã hội (Viện) nhằm xác định số lượng người làm việc
gắn với từng vị trí việc làm đối với Viện, làm cơ sở để cấp có thẩm quyền bổ
sung nguồn nhân lực, bố trí biên chế cần thiết, phù hợp với cơ cấu tổ chức, bộ
máy của Viện, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ được giao. Trên cơ sở đó thực hiện
công tác tuyển dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí và sử dụng viên chức
có đủ điều kiện, tiêu chuẩn đảm đương công việc phù hợp với vị trí việc làm,
từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức, người lao động.
2. Cơ sở pháp lý
- Luật Viên chức số 58/2010/QH12 ngày
15/11/2010 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2012;
- Luật sửa đổi bổ sung một số điều của
Luật cán bộ, công chức và Luật viên chức năm 2019;
- Luật Khoa học và Công nghệ năm 2013;
- Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày
07/10/2020 của Chính phủ quy định thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự
nghiệp công lập;
- Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày
21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp
công lập;
- Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày
25/9/2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
- Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày
07/12/2023 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và
quản lý viên chức;
- Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày
10/9/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn
vị sự nghiệp công lập;
- Nghị định số 111/2022/NĐ-CP ngày
30/12/2022 của Chính phủ về hợp đồng đối với một số loại công việc trong cơ
quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập;
- Nghị định số 29/2012/NĐ – CP ngày
12/4/2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức; thông tư
12/2012/TT-BNV của Bộ Nội vụ 18 tháng 12 năm 2012 quy định về chức danh nghề
nghiệp và thay đổi chức danh nghề nghiệp đối với viên chức;
- Quy định số 70-QĐ/TW ngày 18 tháng 7
năm 2022 của Bộ Chính trị về quản lý biên chế của hệ thống chính trị và Quyết
định số 1046/QĐ-TTg ngày 06/9/2022 của Thủ tướng Chính phủ;
- Thông tư số 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV
ngày 01/10/2014 của liên Bộ Khoa học và Công nghệ - Bộ Nội vụ quy định mã số và
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ;
- Thông tư số 01/2020/TT-BKHCN ngày
20/01/2020 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư liên tịch số 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày 01 tháng 10 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số và
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ;
- Thông tư số 14/2022/TT-BKHCN ngày
11/10/2022 của Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư liên tịch số 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày 01 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số và tiêu chuẩn
chức danh nghề nghiệp viên chức chuyên ngành khoa học và công nghệ đã được sửa
đổi, bổ sung một số điều theo Thông tư số 01/2020/TT-BKHCN ngày 20 tháng 01 năm
2020 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và công nghệ;
- Thông tư số 12/2022/TT-BNV ngày
30/12/2022 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về vị trí việc làm công chức lãnh đạo, quản
lý; nghiệp vụ chuyên môn dùng chung; hỗ trợ, phục vụ trong cơ quan, tổ chức
hành chính và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung; hỗ
trợ, phục vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập;
- Thông tư số 17/2023/TT-BKHCN ngày
09/8/2023 của Bộ Khoa học và công nghệ hướng dẫn về vị trí việc làm lãnh đạo,
quản lý và chức danh nghề nghiệp chuyên ngành khoa học và công nghệ, cơ cấu
viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong tổ chức khoa học và công nghệ công lập;
- Thông tư số 02/2021/TT-BNV ngày 11/6/2021 của Bộ Nội vụ quy định mã số,
tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các
ngạch công chức chuyên ngành hành chính và công chức chuyên
ngành văn thư;
- Thông tư số 06/2022/TT-BNV ngày
28/6/2022 của Bộ Nội vụ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
02/2021/TT-BNV ngày 11 tháng 6 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định mã số,
tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với các ngạch công chức
chuyên ngành hành chính và công chức chuyên ngành văn thư;
- Thông tư số 29/2022/TT-BTC ngày
03/6/2022 của Bộ Tài chính quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và
xếp lương đối với các ngạch công chức chuyên ngành kế toán, thuế, hải quan, dự
trữ;
- Công văn số 580/BNV-TCBC ngày
17/02/2023 của Bộ Nội vụ về việc đính chính các Phụ lục ban hành kèm theo Thông
tư số 12/2022/TT-BNV ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
- Công văn số 64/BNV-CCVC ngày
05/01/2024 của Bộ Nội vụ về việc xác định cơ cấu ngạch công chức và cơ cấu hạng
chức danh nghề nghiệp viên chức;
- Quyết định số 09/2022/QĐ-UBND ngày
25/7/2022 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc ban hành Quy định phân cấp quản lý
công tác tổ chức, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước; cán bộ, công
chức cấp xã tỉnh Bắc Ninh;
- Quyết định số 20/2023/QĐ-UBND ngày
05/10/2023 của UBND tỉnh Bắc Ninh sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định
phân cấp quản lý công tác tổ chức biên chế, cán bộ, công chức, viên chức nhà
nước; cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Bắc Ninh ban hành kèm theo Quyết định số
09/2022/QĐ-UBND ngày 25/7/2022 của UBND tỉnh Bắc Ninh;
- Quyết định 499/QĐ - UBND ngày
28/11/2014 về việc thành lập Viện Nghiên cứu Phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
Bắc Ninh;
- Quyết định 49/QĐ - UBND ngày
04/02/2015 về việc phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động của viện nghiên cứu
phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh;
- Quyết định số 1293/QĐ-UBND ngày
28/8/2019 về việc phê duyệt danh mục dịch vụ sự nghiệp công thuộc lĩnh vực
nghiên cứu Phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh;
- Quyết định số 1543/QĐ-UBND ngày
08/10/2019 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc phê duyệt phương án tự chủ của Viện
Nghiên cứu Phát triển kinh tế - xã hội;
- Quyết định số 354/QĐ-UBND ngày
15/08/2022 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc giao quyền tự chủ tài chính cho Viện
Nghiên cứu Phát triển kinh tế -xã hội;
- Quyết định 396/QĐ-UBND ngày
12/9/2022 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động
của Viện Nghiên cứu Phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh;
- Quyết định số 80/QĐ-VNC
ngày 14/9/2022 của Viện trưởng Viện Nghiên cứu Phát triển kinh tế - xã hội về
việc điều động, sắp xếp cán bộ, viên chức làm việc tại Phòng Nghiên cứu khoa
học;
- Quyết định số 81/QĐ-VNC
ngày 14/9/2022 của Viện trưởng Viện nghiên cứu Phát triển kinh tế - xã hội về
việc điều động, sắp xếp cán bộ, viên chức làm việc tại Văn phòng Viện;
- Quyết định số 83 /QĐ-VNC ngày
16/9/2022 của Viện Nghiên cứu Phát triển kinh tế - xã hội về việc ban hành Quy
định về chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các Phòng, đơn vị trực thuộc Viện
Nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh.
- Thông báo số 47/TB-SNV ngày
31/5/2022 của Sở Nội vụ tỉnh Bắc Ninh về giao số lượng người làm việc (biên chế
viên chức) và hợp đồng lao động theo Nghị định 68 (đã sửa đổi bổ sung theo theo
Nghị định 161/2018/NĐ-CP) và Công văn số 683/SNV-TCBM&CCHC ngày 06/8/2021
của Sở Nội vụ tỉnh về việc thống nhất số lượng người làm việc hưởng lương từ
nguồn thu sự nghiệp;
III. MỤC TIÊU, PHẠM
VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ YÊU CẦU CỦA ĐỀ ÁN
1. Mục tiêu của Đề án
Sau khi Đề án vị trí việc làm của Viện
được cấp có thẩm quyền phê duyệt, sẽ là cơ sở cho các hoạt động của Viện gồm:
thực hiện việc tuyển dụng, quản lý, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch,
đánh giá, thăng hạng, bổ nhiệm đối với viên chức theo đúng vị trí việc làm trên
nguyên tắc gắn tinh giản biên chế với việc cơ cấu lại và nâng cao chất lượng
đội ngũ viên chức; một vị trí việc làm sẽ do một hoặc một nhóm người đảm nhiệm
và một người sẽ đảm nhiệm một hoặc nhiều hơn một vị trí việc làm trên cơ sở vị
trí việc làm chính và vị trí việc làm kiêm nhiệm, đồng thời sẽ hướng tới trả
lương theo vị trí việc làm khi hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về nội dung
này được cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện.
2. Phạm vi của Đề án
Đề án sẽ thực hiện trong phạm vi các
đơn vị thuộc Viện Nghiên cứu Phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh.
3. Đối tượng của Đề án
Đối tượng của Đề án gồm: Viên chức,
người lao động trong Viện thuộc phạm vi của Đề án.
4. Yêu cầu của đề án
- Bám sát các quan điểm chỉ đạo của
Đảng, Quốc hội, Chính phủ, của tỉnh, trên cơ sở các quy định hiện hành và mục
tiêu cần đạt được trong từng giai đoạn để đề xuất giải pháp cụ thể đảm bảo tính
khả thi của Đề án.
- Đánh giá đúng thực trạng việc sử
dụng biên chế, quản lý viên chức và người lao động của Viện trong thời gian
qua, những kết quả đã đạt được, những mặt còn hạn chế và chỉ ra được nguyên
nhân của những hạn chế này.
- Xác định đúng, chính xác danh mục vị
trí việc làm của Viện; có bản mô tả công việc và khung năng lực cụ thể cho từng
vị trí việc làm; xác định rõ cơ cấu hạng chức danh nghề nghiệp viên chức theo
tỷ lệ đối với từng tổ chức.
- Tổ chức thực hiện, phân công nhiệm
vụ cụ thể đối với các phòng thuộc Viện trong quá trình triển khai thực hiện Đề
án.
IV. THỰC TRẠNG ĐỘI
NGŨ VIÊN CHỨC, NGƯỜI LÀM VIỆC, LAO ĐỘNG HỢP ĐỒNG; VỊ TRÍ VIỆC LÀM, BIÊN CHẾ, CƠ
CẤU VIÊN CHỨC THEO CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP CỦA VIỆN.
Viện
Nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh (sau đây gọi tắt là Viện)
là tổ chức khoa học và công nghệ công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc
Ninh, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng để giao dịch, hoạt
động theo quy định của pháp luật. Viện hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu cơ
bản, nghiên cứu chiến lược, chính sách, nghiên cứu xây dựng định mức kinh tế -
kỹ thuật chuyên ngành phục vụ quản lý nhà nước.
Cơ cấu tổ chức của Viện, gồm: Ban Lãnh
đạo và 02 phòng chuyên môn, nghiệp vụ.
1. Thực trạng số lượng, trình độ viên
chức, người lao động của Viện (Phụ lục I kèm theo)
Biên chế được giao giai đoạn 2021-2023:
Căn cứ số 231/TB-SNV ngày 09/12/2021 của Sở Nội vụ tỉnh Bắc Ninh giao số lượng
người làm việc và hợp đồng 68 năm 2021, Công văn số 683/SNV-TCBM&CCHC ngày
06 tháng 8 năm 2021 của Sở Nội vụ tỉnh về việc thống nhất số lượng người làm
việc hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp giai đoạn 2021-2023; số lượng người làm
việc (biên chế viên chức) là 14 người; số lượng lao động hợp đồng 68 (nay là
Hợp đồng lao động thực hiện công việc hỗ trợ, phục vụ) là 02 người; số lao động
hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp của đơn vị là 03 người, cụ thể như sau:
- Số lượng, trình độ viên chức, người
làm việc, lao động hợp đồng hiện có: 18 người, cụ thể:
+ Viên chức: 14 người.
+ Lao động hợp đồng: 02 người
+ Lao động hợp đồng (hỗ trợ, phục vụ):
02 người.
* Trong số 14 viên chức hiện có:
- Về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
được đào tạo: Tiến sỹ 01 người chiếm tỉ lệ 7,14%; Thạc sỹ 9 người, chiếm tỷ lệ 64,29
% tổng số viên chức; Đại học 04 người, chiếm tỷ lệ 28,57% tổng số viên chức.
- Về trình độ lý luận chính trị: Cao
cấp 03 người, chiếm tỷ lệ 21,43% tổng số viên chức; Trung cấp 06 người, chiếm
tỷ lệ 42,86% tổng số viên chức; Tương đương sơ cấp 05 người chiếm 35,71% tổng số
viên chức.
- Các tiêu chí khác:
+ Ngoại ngữ: Trình độ Đại học 03, Chứng
chỉ ngoại ngữ 11 người.
+ Tin học: Chứng chỉ tin học 14 người.
- Giới tính: Nam 04 người, chiếm tỷ lệ
28,57% tổng số viên chức; Nữ 10 người, chiếm tỷ lệ 71,43% tổng số viên chức.
- Tuổi đời: Từ 30 tuổi trở xuống 01
người, chiếm tỷ lệ 7,14% tổng số viên chức; từ 31 đến 40 tuổi 10 người, chiếm
tỷ lệ 71,43% tổng số viên chức; từ 41 đến 50 tuổi 02 người, chiếm tỷ lệ 14,29 %
tổng số viên chức; từ 51 đến 60 tuổi 01 người, chiếm tỷ lệ 7,14% tổng số viên
chức.
* Trong số 02 người làm việc, lao
động hợp đồng chuyên môn, nghiệp vụ hiện có:
- Về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
được đào tạo: Thạc sỹ 01 người, chiếm tỷ lệ 50%; Đại học 01 người, chiếm tỷ lệ 50%
tổng số người
làm việc, lao động hợp đồng.
- Về trình độ lý luận chính trị: Tương đương
sơ cấp 02 người chiếm 100% tổng số viên chức.
- Các tiêu chí khác:
+ Ngoại ngữ: Chứng chỉ ngoại ngữ 02
người.
+ Tin học: Chứng chỉ 02 người.
- Giới tính: Nữ 02 người, chiếm tỷ lệ 100%
tổng số người
làm việc, lao động hợp đồng.
- Tuổi đời: Từ 30 trở xuống 02 người,
chiếm tỷ lệ 100% tổng số người làm việc, lao động hợp đồng.
(Chi tiết có Phụ lục
I kèm theo)
2. Thực trạng vị trí việc làm, biên chế và cơ
cấu hạng chức danh nghề nghiệp viên chức của Viện
- Thực trạng vị trí việc làm của Viện (theo Quyết định số
908/QĐ-UBND ngày 30/12/2019 của UBND tỉnh ban hành về việc phê duyệt Danh mục
vị trí việc làm trong các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh), cụ thể như sau:
+ Vị trí việc làm lãnh đạo, quản
lý: 04 vị trí.
+ Vị trí việc làm nghiệp vụ chuyên ngành: 03
vị trí.
+ Vị trí việc làm hỗ trợ, phục vụ: 02 vị trí.
+ Lao động hợp đồng theo Nghị định
68/2000/NĐ-CP: 02 vị trí.
- Thực trạng cơ cấu hạng chức danh nghề
nghiệp viên chức của Viện, như sau:
+ Số lượng người làm việc đảm nhiệm các vị
trí lãnh đạo, quản lý tương ứng với chức danh nghề nghiệp hạng II (hoặc tương
đương): 01/14 người, chiếm tỷ lệ 7,14% tổng số người làm việc hiện có.
+ Số lượng người làm việc đảm nhiệm các vị
trí lãnh đạo, quản lý tương ứng với chức danh nghề nghiệp hạng III (hoặc tương
đương): 04/14 người, chiếm tỷ lệ 28,57% tổng số người làm việc hiện có.
+ Số lượng người làm việc chức danh nghề
nghiệp chuyên ngành và chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung tương ứng
với chức danh nghề nghiệp hạng III (hoặc tương đương): 9/14 người, chiếm tỷ lệ
64,29% tổng số người làm việc hiện có.
CƠ CẤU HẠNG CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP VIÊN
CHỨC HIỆN CÓ CỦA VIỆN NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
TT
|
Đơn vị
|
Số lượng viên chức
theo chức danh nghề nghiệp
|
Tổng số có mặt
|
Chia ra
|
Hạng II hoặc tương
đương
|
Hạng III
hoặc tương đương
|
Hạng IV
hoặc tương đương
|
1
|
Lãnh đạo Viện
|
3
|
1
|
2
|
|
2
|
Văn phòng Viện
|
7
|
|
7
|
|
3
|
Phòng Nghiên cứu khoa học
|
4
|
|
4
|
0
|
|
Tổng cộng
|
14
|
1
|
13
|
0
|
V. THỐNG KÊ VÀ PHÂN
NHÓM CÔNG VIỆC THEO CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, TÍNH CHẤT, MỨC ĐỘ PHỨC TẠP
1. Thống kê công việc theo chức năng,
nhiệm vụ của các đơn vị thuộc Viện (Phụ lục II kèm theo)
2. Thống kê công việc theo nhóm vị trí
việc làm (Phụ
lục III kèm theo)
3. Đánh giá chung
- Căn cứ các quy định, hướng dẫn về vị
trí việc làm và cơ cấu hạng chức danh nghề nghiệp viên chức, Viện đã xây dựng
Đề án vị trí việc làm (được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 908/QĐ-UBND
ngày 30/12/2019 của UBND tỉnh ban hành về việc phê duyệt Danh mục vị trí việc
làm trong các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh). Việc triển
khai xây dựng đề án vị trí việc làm và cơ cấu hạng chức danh nghề nghiệp viên
chức của Viện trong thời gian qua đã phần nào giúp người đứng đầu các phòng, bộ
phận giám sát kết quả thực hiện công việc thuận lợi hơn; việc sử dụng, sắp xếp,
bố trí và quản lý viên chức, người lao động được thực hiện hợp lý, vị trí từng
công việc được sắp xếp phù hợp với chuyên môn, khung năng lực. Tuy nhiên, trong
quá trình triển khai xây dựng vị trí việc làm vẫn bộc lộ một số mặt hạn chế
như: Chưa xác định được tỷ lệ cơ cấu hạng chức danh nghề nghiệp viên chức đối
với từng vị trí việc làm; việc xác định hạng viên chức tương ứng đối với một số
vị trí việc làm, bản mô tả công việc và khung năng lực của từng vị trí việc làm
còn gặp khó khăn do chưa có hướng dẫn cụ thể; việc xây dựng vị trí việc làm chủ
yếu dựa trên số biên chế đã được giao nên khi xác định vị trí việc làm để sắp
xếp, bố trí biên chế gặp khó khăn do viên chức kiêm nhiệm cùng lúc nhiều việc,
dẫn đến khó xác định vị trí việc làm sao cho đúng; việc xác định vị trí việc
làm khiến số biên chế của Viện tăng thêm hoặc chí ít là giữ nguyên biên chế nên
chưa mô tả hết thực chất công việc của từng vị trí việc làm; một số công việc
rất khó xác định thời gian hoàn thành và sản phẩm đầu ra, như việc xây dựng các
kế hoạch, đề án, hoặc đối với những công việc chuyên môn, nghiệp vụ nhưng đòi
hỏi phải có sự tham gia, phối hợp của nhiều người thì chưa có bản phân tích, mô
tả công việc chi tiết để đánh giá khối lượng, mức độ, tính chất phức tạp của
công việc…
- Đến thời điểm hiện tại, về cơ bản
đội ngũ viên chức và người làm việc của Viện đã đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều
kiện đối với từng vị trí việc làm. Tuy nhiên, việc xác định tỷ lệ cơ cấu viên
chức đối với từng vị trí việc làm của đề án trước đây, chỉ xác định hạng viên
chức tối thiểu đối với từng vị trí việc làm, do đó viên chức đủ điều kiện tiêu
chuẩn tham gia dự thi thăng hạng sẽ được cử tham gia dự thi thăng hạng mà chưa
xét đến các yếu tố như: chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, mức độ phức tạp,
tính chất, đặc điểm, quy mô hoạt động, phạm vi, đối tượng phục vụ; sự cần thiết
tăng thêm số lượng viên chức ở hạng cao hơn để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của Viện.
VI. XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ
VIỆC LÀM VÀ CƠ CẤU HẠNG CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP VIÊN CHỨC THUỘC VIỆN
1. Quan điểm và nguyên tắc
- Thực hiện nhất quán nguyên tắc Đảng
thống nhất lãnh đạo toàn diện, quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, công tác cán
bộ và quản lý đội ngũ cán bộ, viên chức trong hệ thống chính trị, việc cơ cấu,
sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, viên chức theo vị trí việc làm.
- Việc cơ cấu, sắp xếp lại đội ngũ cán
bộ, viên chức theo vị trí việc làm phải tuân thủ các quy định của Đảng và pháp
luật của Nhà nước về vị trí việc làm, quản lý, sử dụng biên chế viên chức; phù
hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và tình hình hoạt động
cụ thể của Viện.
- Xây dựng vị trí việc làm phải đảm
bảo tính khoa học, kế thừa, tôn trọng thực tế, ổn định, đổi mới và phát triển.
Đồng thời, bảo đảm thống nhất, đồng bộ giữa xác định vị trí việc làm, cơ cấu
hạng chức danh nghề nghiệp viên chức với việc sử dụng, quản lý viên chức; bảo
đảm tính công khai, minh bạch, dân chủ và phù hợp với thực tiễn. Thực hiện
nghiêm việc tinh giản biên chế gắn với nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức.
- Việc xác định danh mục vị trí việc
làm và cơ cấu hạng chức danh nghề nghiệp viên chức đối với từng vị trí việc làm
phải căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, mức độ phức tạp, tính chất,
đặc điểm, quy mô hoạt động, phạm vi, đối tượng phục vụ của Viện.
- Xác định đúng, đủ, chính xác về danh
mục vị trí việc làm và cơ cấu hạng chức danh nghề nghiệp viên chức đối với từng
phòng; các phòng có chức năng, nhiệm vụ, mức độ phức tạp khác nhau sẽ có tỷ lệ
cơ cấu hạng chức danh nghề nghiệp viên chức khác nhau; tỷ lệ % (phần trăm) viên
chức giữ các hạng phù hợp với vị trí việc làm và mức độ phức tạp của công việc
theo vị trí việc làm.
2. Xác định vị trí việc làm và bản mô
tả công việc, khung năng lực của từng vị trí việc làm thuộc Viện (Phụ lục IV
kèm theo)
3. Tổng hợp vị trí việc làm và cơ cấu
hạng chức danh nghề nghiệp viên chức thuộc Viện
3.1. Cơ cấu hạng chức danh nghề nghiệp
viên chức thuộc Viện
- Đối với viên chức lãnh đạo, quản lý:
Thực hiện theo quy định về tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý và tiêu chuẩn
viên chức tương ứng.
- Đối với viên chức không giữ chức vụ
lãnh đạo, quản lý: Trên cơ sở quan điểm và nguyên tắc nêu trên, tỷ lệ cơ cấu
hạng chức danh nghề nghiệp viên chức của Viện được xác định như sau:
Cơ cấu số lượng người làm
việc tại các vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành và chức danh
nghề nghiệp chuyên môn dùng chung chiếm tỉ lệ tối thiểu 65% tổng số lượng người
làm việc của đơn vị.
TT
|
Tổ chức
|
Tổng số viên chức
|
Cơ cấu viên chức
theo CDNN
|
Hạng II và tương
đương
|
Hạng III và tương
đương
|
Hạng IV và tương
đương
|
Tỷ lệ %
|
SL
|
Tỷ lệ %
|
SL
|
Tỷ lệ %
|
SL
|
1
|
Văn phòng Viện
|
6
|
|
|
46,15%
|
6
|
|
|
2
|
Phòng Nghiên cứu khoa học
|
7
|
|
|
53,85%
|
7
|
|
|
|
Tổng cộng
|
13
|
|
|
100%
|
13
|
|
|
3.2. Tổng hợp vị trí việc làm và cơ cấu viên
chức đối với từng vị trí việc làm thuộc Viện (Phụ lục số V kèm theo)
4. Đánh giá tác động của đề án
Sau khi Đề án được cấp có thẩm quyền
phê duyệt và tổ chức thực hiện sẽ là cơ sở cho việc tuyển dụng, sử dụng và quản
lý đối với đội ngũ viên chức và người lao động của Viện hiệu quả hơn; là căn cứ
để các phòng rà soát lại đội ngũ viên chức và người lao động theo đúng vị trí
việc làm, gắn với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của phòng, đơn vị; là cơ
sở để thực hiện chính sách tinh giản biên chế, tiến tới thực hiện việc trả
lương theo vị trí việc làm theo tinh thần của Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày
21/5/2018 của Hội nghị Trung ương 7 khóa XII về cải cách chính sách tiền lương
đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao động
trong doanh nghiệp. Đồng thời, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của bộ máy
hành chính, đáp ứng yêu cầu chung của tỉnh và nhiệm vụ của Viện.
VII. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Trên cơ sở vị trí việc làm và cơ cấu
viên chức theo chức danh nghề nghiệp đối với từng vị trí việc làm thuộc Viện
của Đề án, yêu cầu:
- Các phòng, bộ phận tham mưu, tổ chức
thực hiện nghiêm việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý viên chức theo vị trí việc
làm đã được phê duyệt và thực hiện tinh giản biên chế theo quy định.
- Giao Văn phòng, định kỳ đánh giá sơ
kết, tổng kết và báo cáo kết quả thực hiện Đề án của Viện theo quy định. Tổng
hợp những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Đề án, báo cáo Lãnh đạo
Viện xem xét, quyết định.
- Báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem
xét, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung Đề án theo quy định./.