ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 82/2021/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế, ngày 31 tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI TÍCH LỊCH SỬ -
VĂN HÓA, DANH LAM THẮNG CẢNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Di sản văn hóa ngày 29
tháng 6 năm 2001;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Di sản văn hóa ngày 18 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24
tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng
6 năm 2014;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13
tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 98/2010/NĐ-CP
ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Di sản văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn
hóa;
Căn cứ Nghị định số 61/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện
kinh doanh giám định cổ vật và hành nghề bảo quản,
tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh;
Căn cứ Nghị định 109/2017/NĐ-CP
ngày 21 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ quy định về Bảo vệ và quản lý di sản văn
hóa và thiên nhiên thế giới ở Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 110/2018/NĐ-CP
ngày 29 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định về quản lý và tổ chức lễ hội;
Căn cứ Nghị định số 166/2018/NĐ-CP
ngày 25 tháng 12 năm 2018 của Chính phủ Quy định thẩm quyền, trình lự, thủ tục
lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch
sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh;
Căn cứ Nghị định số 40/2020/NĐ-CP
ngày 06 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công;
Căn cứ Nghị định số 15/2021/NĐ-CP
ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ Quy định một số nội dung về quản lý dự
án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Thông tư số
13/2010/TT-BVHTTDL ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
quy định trình tự, thủ tục đề nghị công nhận bảo vật quốc gia;
Căn cứ Thông tư số
09/2011/TT-BVHTTDL ngày 14 tháng 7 năm 2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
quy định về nội dung hồ sơ khoa học để xếp hạng di tích lịch sử - văn hóa và
danh lam thắng cảnh;
Căn cứ Thông tư số
15/2019/TT-BVHTTDL ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch quy định chi tiết một số quy định về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích;
Căn cứ Quyết định số
54/2021/QĐ-UBND ngày 16 tháng 9 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quy định về
công tác quản lý dự án sử dụng vốn đầu tư công; vốn ngân sách Nhà nước chi thường xuyên đề sửa chữa, bảo trì, cải tạo,
nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn
hóa và Thể thao.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa,
danh lam thắng cảnh trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Hiệu lực
thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ
ngày 15 tháng 01 năm 2022.
Điều 3. Trách nhiệm
thi hành
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở
Văn hóa và Thể thao; Giám đốc Trung tâm Bảo tồn Di tích cố đô Huế; Thủ trưởng
các cơ quan, Ban, Ngành của tỉnh; Chủ tịch UBND các cấp và tổ chức, cá nhân
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- TT.Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Cục Di sản văn hóa - Bộ VHTTDL;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Công an tỉnh;
- Các Sở: Tư pháp, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường,
Xây dựng, Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, Khoa học và Công nghệ, Du lịch, Thông
tin và Truyền thông;
- Báo Thừa Thiên Huế, Đài TRT, Cổng TTĐT tỉnh, Công báo tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh:
- Lưu: VT, VH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Bình
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA, DANH LAM
THẮNG CẢNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Kèm theo Quyết định số 82/2021/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2021 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định hoạt động quản
lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh (sau
đây gọi tắt là di tích) đã được xếp hạng và công trình, địa điểm, danh lam thắng
cảnh tiêu biểu trên địa bàn tỉnh đã được đưa vào danh mục kiểm kê di tích (sau
đây gọi tắt là công trình thuộc danh mục kiểm kê di tích); các di vật, cổ vật,
bảo vật quốc gia của di tích và công trình thuộc danh mục kiểm kê di tích; tổ
chức lễ hội tại di tích thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa
Thiên Huế.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các cơ
quan trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; các sở, ban, ngành, đơn vị thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế (sau đây gọi tắt
là Ủy ban nhân dân cấp huyện); Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã); tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động quản
lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
Điều 3. Nguyên
tắc chung
1. Hoạt động quản lý, bảo vệ và phát
huy giá trị di tích phải chấp hành nghiêm túc đường lối, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban
nhân dân cấp xã và các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện quyền quản lý, bảo vệ
và phát huy giá trị di tích theo sự phân cấp.
3. Phối hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa
các cấp, ngành trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích theo
ngành, lĩnh vực và theo địa bàn.
Chương II
KIỂM KÊ, XẾP HẠNG
VA QUẢN LÝ, BẢO VỆ, PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI TÍCH
Mục 1. KIỂM KÊ, XẾP
HẠNG DI TÍCH
Điều 4. Kiểm kê
di tích
1. Công trình, địa điểm và danh lam
thắng cảnh chứa đựng những giá trị về lịch sử, văn hóa, khoa học, thẩm mỹ nhưng
chưa được xếp hạng di tích trên địa bàn tỉnh phải được kiểm kê, lập danh mục và
tiến tới lập hồ sơ khoa học.
2. Sở Văn hóa và Thể thao chủ trì, phối
hợp Ủy ban nhân, dân cấp huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện kiểm
kê trên địa bàn, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, công bố hoặc điều
chỉnh, bổ sung danh mục kiểm kê.
Định kỳ hằng năm tổng hợp số liệu về
những biến động các công trình thuộc danh mục kiểm kê, thống nhất kế hoạch xây
dựng hồ sơ khoa học đề nghị xếp hạng di tích báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
Hội đồng Xét duyệt hồ sơ di tích tỉnh xem xét; định kỳ 05 (năm) năm thực hiện
rà soát và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt điều chỉnh, bổ sung
danh mục kiểm kê.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã hằng năm rà soát, thống kê các
công trình, địa điểm, cảnh quan thiên nhiên, khu vực thiên nhiên trên địa bàn
chưa có trong danh mục kiểm kê di tích, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp, lập
danh sách (nếu có) gửi Sở Văn hóa và Thể thao để báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 5. Xếp hạng
di tích
1. Đối tượng lập hồ sơ khoa học đề
nghị xếp hạng di tích
a) Thực hiện theo quy định tại Điều 3
Thông tư số 09/2011/TT-BVHTTDL ngày 14 tháng 7 năm 2011 của Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch quy định về nội dung hồ sơ khoa học để xếp hạng di tích lịch sử
- văn hóa và danh lam thắng cảnh (sau đây gọi tắt là Thông tư số
09/2011/TT-BVHTTDL).
b) Ưu tiên lập hồ sơ khoa học đề nghị
xếp hạng di tích đối với các công trình, địa điểm, danh lam thắng cảnh thuộc
danh mục kiểm kê di tích. Trường hợp không thuộc danh mục kiểm kê di tích, việc
lập hồ sơ khoa học đề nghị xếp hạng di tích phải được sự đồng ý bằng văn bản của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Nội dung hồ sơ khoa học đề nghị xếp
hạng di tích
Hồ sơ khoa học đề nghị xếp hạng di
tích thực hiện theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 98/2010/ND-CP ngày 21
tháng 9 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Di sản văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa
(sau đây gọi tắt là Nghị định số 98/2010/NĐ-CP) và Thông tư số
09/2011/TT-BVHTTDL .
3. Thẩm quyền lập, trình, thẩm định hồ
sơ khoa học đề nghị xếp hạng di tích và quyết định xếp hạng di tích
a) Trung tâm Bảo tồn Di tích cố đô Huế,
Bảo tàng Hồ Chí Minh Thừa Thiên Huế, Bảo tàng Lịch sử Thừa Thiên Huế nghiên cứu
đánh giá, hướng dẫn và lập hồ sơ khoa học đề nghị xếp hạng di tích thuộc chức
năng chuyên môn của đơn vị khi nhận được Đơn đề nghị xếp hạng di tích của các tổ
chức, cá nhân hoặc có yêu cầu của Sở Văn hóa và Thể thao.
b) Sở Văn hóa và Thể thao
Chủ trì kiểm tra, rà soát các nội
dung, thành phần hồ sơ khoa học đề nghị xếp hạng di tích theo quy định tại khoản
2 Điều này trước khi báo cáo, đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức họp Hội đồng
Xét duyệt hồ sơ di tích tỉnh Thừa Thiên Huế.
Trình cấp có thẩm quyền về hồ sơ khoa
học đề nghị xếp hạng di tích.
c) Hội đồng Xét duyệt hồ sơ di tích tỉnh
Thừa Thiên Huế có trách nhiệm đánh giá, thẩm định hồ sơ khoa học đề nghị xếp hạng
di tích theo quy định.
Điều 6. Lưu trữ hồ
sơ khoa học đề nghị xếp hạng di tích
1. Nội dung, hình thức, quy cách lưu
trữ hồ sơ khoa học đề nghị xếp hạng di tích theo quy định tại khoản 2 Điều 13
Nghị định số 98/2010/NĐ-CP và Chương II Thông tư số 09/2011/TT-BVHTTDL .
2. Hồ sơ khoa học đề nghị xếp hạng di
tích lưu trữ tại các cơ quan, đơn vị bao gồm tài liệu giấy và được định dạng
tài liệu điện tử.
3. Đối với hồ sơ khoa học đề nghị xếp
hạng di tích không được Hội đồng Xét duyệt hồ sơ di tích tỉnh Thừa Thiên Huế
thông qua, hồ sơ được lưu trữ tại đơn vị chuyên môn được giao lập hồ sơ khoa học
đề nghị xếp hạng di tích; Sở Văn hóa và Thể thao (cơ quan thường trực của Hội đồng
Xét duyệt hồ sơ di tích tỉnh Thừa Thiên Huế).
4. Đối với hồ sơ khoa học đề nghị xếp
hạng di tích được các cấp có thẩm quyền xếp hạng, đơn vị chuyên môn được giao lập
hồ sơ khoa học đề nghị xếp hạng di tích có trách nhiệm cung cấp hồ sơ cho các
cơ quan, đơn vị theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư số
09/2011/TT-BVHTTDL .
Điều 7. Tổ chức
công bố quyết định và đón nhận bằng xếp hạng di tích
1. Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì hoặc ủy
quyền cơ quan, đơn vị được phân cấp trực tiếp quản lý di tích tổ chức lễ công bố
quyết định và đón nhận bằng xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt.
2. Cơ quan, đơn vị được phân cấp trực
tiếp quản lý di tích tổ chức lễ công bố quyết định và đón nhận bằng xếp hạng di
tích quốc gia, di tích cấp tỉnh.
Điều 8. Hủy bỏ xếp
hạng di tích
Trường hợp phải hủy bỏ xếp hạng di tích
theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Luật Di sản văn hóa năm 2001:
1. Cơ quan, đơn
vị được phân cấp trực tiếp quản lý di tích theo quy định tại điểm c, điểm d, điểm
đ, điểm e của Điều 9 quy chế này phải có tờ trình gửi Sở Văn hóa và Thể thao.
2. Sở Văn hóa và Thể thao rà soát,
tham mưu và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức họp Hội đồng Xét duyệt hồ sơ
di tích tỉnh Thừa Thiên Huế để xem xét việc hủy bỏ xếp hạng di tích sau khi nhận
được tờ trình của cơ quan, đơn vị được phân cấp trực tiếp quản lý di tích quy định
tại khoản 1 Điều này.
3. Hội đồng Xét duyệt hồ sơ di tích tỉnh
Thừa Thiên Huế có trách nhiệm đánh giá, thẩm định việc hủy bỏ xếp hạng di tích
theo quy định.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, hủy bỏ Quyết định xếp hạng di tích cấp tỉnh; xem xét, có văn bản đề nghị Bộ
trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hủy bỏ Quyết định xếp hạng di tích cấp
quốc gia; xem xét, có văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
trình Thủ tướng Chính phủ hủy bỏ Quyết định xếp hạng di tích cấp quốc gia đặc
biệt.
Mục 2. QUẢN LÝ, BẢO
VỆ VÀ PHÁT HUY GIÁ TRỊ DI TÍCH
Điều 9. Phân cấp
quản lý di tích
1. Tất cả các di tích sau khi xếp hạng
phải được phân cấp quản lý.
2. Cơ quan, đơn vị quản lý di tích
a) Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết
định phân cấp quản lý đối với toàn bộ di tích trên địa bàn tỉnh.
b) Sở Văn hóa và Thể thao chịu trách nhiệm quản lý và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định
phân cấp quản lý đối với toàn bộ di tích trên địa bàn tỉnh.
c) Trung tâm Bảo tồn Di tích Cố đô Huế có chức năng giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý, bảo vệ, trùng
tu, tôn tạo, phát huy giá trị Quần thể di tích Cố đô Huế
và các công trình, địa điểm gắn liền với triều đại nhà Nguyễn theo phân cấp.
d) Bảo tàng Hồ Chí Minh Thừa Thiên Huế
có chức năng quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị các di tích gắn liền với Chủ tịch
Hồ Chí Minh trên địa bàn tỉnh theo phân cấp.
đ) Bảo tàng Lịch sử Thừa Thiên Huế có
chức năng quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị hệ thống di tích lịch sử không
thuộc đối tượng nêu tại điểm c và điểm d Điều này theo phân cấp.
e) Ủy ban nhân dân cấp huyện có chức
năng quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị hệ thống di tích do địa phương trực tiếp
quản lý; thực hiện việc quản lý Nhà nước về di tích trong phạm vi quyền hạn và
nhiệm vụ được phân cấp.
Ủy ban nhân dân cấp huyện ủy quyền Ủy
ban nhân dân cấp xã thực hiện công tác bảo vệ, phát huy giá trị di tích trên địa
bàn, bảo đảm phù hợp với điều kiện, khả năng cụ thể của mỗi địa phương và thẩm
quyền, trách nhiệm của cấp xã.
g) Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định
thành lập Ban quản lý di tích hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm, do Chủ tịch (hoặc
Phó Chủ tịch) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có di tích làm Trưởng ban; thành viên
gồm: Công chức làm công tác văn hóa, công chức làm công tác địa chính, đại diện
các đoàn thể của xã, đại diện tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc đang quản lý,
sử dụng hợp pháp di tích và đại diện các thành phần khác tùy theo đặc điểm, quy
mô di tích, tình hình kinh tế - xã hội của địa phương.
Điều 10. Khoanh
vùng bảo vệ di tích
1. Nguyên tắc xác định phạm vi và cắm
mốc giới các khu vực bảo vệ di tích theo quy định tại Điều 14 Nghị định số
98/2010/NĐ-CP ; quy định hiện hành về cắm mốc giới và quản lý mốc giới theo quy
hoạch xây dựng của Bộ Xây dựng. Hình thức, quy cách cột mốc phải thực hiện đúng
quy định, đảm bảo an toàn cho người và phương tiện giao thông qua lại; không
làm ảnh hưởng đến cảnh quan môi trường di tích; không ảnh hưởng đến yếu tố gốc
cấu thành di tích.
2. Trong thời gian 03 tháng kể từ
ngày Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định phân cấp quản lý di tích, cơ
quan, đơn vị được phân cấp trực tiếp quản lý di tích phải tổ chức và hoàn thành
việc cắm mốc giới các khu vực bảo vệ di tích. Hồ sơ cắm mốc giới được quản lý,
lưu giữ theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư số 09/2011/TT-BVHTTDL .
3. Nguồn kinh phí thực hiện khoanh
vùng bảo vệ di tích do cơ quan, đơn vị được phân cấp trực tiếp quản lý di tích
chủ động bố trí từ nguồn ngân sách Nhà nước được cấp hằng năm.
4. Công trình thuộc danh mục kiểm kê
di tích phải được bảo vệ về đất đai, mặt bằng, cảnh quan và không gian, Ủy ban
nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo công tác quản lý, bảo vệ
các công trình này.
5. Dự án đầu tư xây dựng, cải tạo,
khai thác tài nguyên thiên nhiên phục vụ phát triển kinh tế xã hội nằm ngoài
các khu vực bảo vệ của di tích nhưng có khả năng ảnh hưởng xấu đến di tích phải
có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với di
tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt và của Sở Văn hóa và Thể thao đối với
di tích cấp tỉnh.
Điều 11. Xây dựng
quy chế bảo vệ di tích
1. Di sản thế giới
a) Nguyên tắc xây dựng và nội dung
quy chế bảo vệ di sản thế giới được thực hiện theo quy định tại Điều 12 và Điều
13 Nghị định số 109/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ quy định
về Bảo vệ và quản lý di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới ở Việt Nam (sau đây gọi tắt là Nghị định 109/2017/NĐ-CP).
b) Đơn vị được phân cấp trực tiếp quản
lý di sản thế giới có trách nhiệm chủ trì xây dựng dự thảo quy chế bảo vệ di sản
thế giới trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt sau khi tiếp
thu ý kiến góp ý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Bộ, Ngành, tổ chức, cá
nhân liên quan.
2. Di tích cấp tỉnh, cấp quốc gia, cấp
quốc gia đặc biệt
a) Di tích cấp quốc gia, cấp quốc gia
đặc biệt thuộc danh mục Di sản thế giới thực hiện theo khoản 1 Điều này.
b) Di tích cấp tỉnh, cấp quốc gia, cấp
quốc gia đặc biệt không phải là Di sản thế giới:
Nguyên tắc xây dựng quy chế: Xác định
những yếu tố tác động, nguy cơ thường xuyên có khả năng ảnh hưởng xấu tới di
tích để đưa ra các quy định cụ thể để bảo vệ, phát huy giá trị di tích; tuân thủ
quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan; bảo đảm công khai,
minh bạch, có sự tham gia, tổ chức lây ý kiến rộng rãi của cộng đồng, tổ chức,
cá nhân có liên quan trong quá trình xây dựng; được sửa đổi, bổ sung kịp thời
trong quá trình thực hiện để bảo đảm sự phù hợp với tình hình thực tiễn địa
phương.
Nội dung quy chế: Quy định những vấn
đề chung về bảo vệ khu vực khoanh vùng bảo vệ di tích (khu vực I, khu vực II)
theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ; quy định bảo vệ môi trường,
cảnh quan di tích; quy định về tổ chức tham quan, phát triển dịch vụ du lịch;
quản lý lễ hội tại di tích; phòng chống rủi ro, thiên tai; thảm họa thiên
nhiên, cháy, nổ; kiểm tra, xử lý vi phạm; phân cấp trách nhiệm và tổ chức thực
hiện; tùy tình hình thực tiễn của địa phương để xem xét bổ sung một số quy định
phù hợp.
c) Cơ quan, đơn vị được phân cấp trực
tiếp quản lý di tích chỉ đạo việc xây dựng và phê duyệt Quy chế sau khi tiếp
thu ý kiến góp ý của Sở Văn hóa và Thể thao, tổ chức, cá nhân liên quan.
Điều 12. Tiếp nhận,
bổ sung biểu tượng, sản phẩm, linh vật và đồ thờ tự mới vào di tích
Việc tiếp nhận, bổ sung biểu tượng, sản
phẩm, linh vật, đồ thờ tự mới vào di tích phải đảm bảo nguyên tắc sau:
1. Biểu tượng, sản phẩm, linh vật, đồ
thờ tự được bổ sung phải có giá trị thẩm mỹ, phù hợp với với thuần phong mỹ tục
Việt Nam; kích thước, kiểu dáng, màu sắc phù hợp với không gian kiến trúc và nội
thất của di tích.
2. Tổ chức, cá nhân được giao quyền bảo
vệ và sử dụng di tích phải báo cáo cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý di tích
xem xét về đề nghị tiếp nhận, bổ sung biểu tượng, sản phẩm, linh vật, đồ thờ tự
mới vào di tích của các tổ chức, cá nhân.
3. Việc tiếp nhận, bổ sung biểu tượng,
sản phẩm, linh vật, đồ thờ tự vào di tích chỉ được thực hiện sau khi có văn bản
chấp thuận của cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý di tích.
Điều 13. Khai
thác và phát huy giá trị di tích
1. Hoạt động dịch vụ tại di tích phải
được bố trí ở vị trí thích hợp, đảm bảo nguyên tắc không làm ảnh hưởng tới yếu
tố gốc cấu thành di tích, cảnh quan môi trường di tích, an ninh và các hoạt động
tín ngưỡng, tôn giáo gắn với di tích.
2. Cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý
di tích quyết định việc đầu tư của các tổ chức, cá nhân tham gia khai thác dịch
vụ, phát huy giá trị di tích theo thẩm quyền.
3. Tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng,
tham gia khai thác di tích có trách nhiệm bảo vệ, ngăn ngừa các hành vi xâm hại
đến di tích, di vật; đảm bảo an ninh trật tự, thực hiện nếp sống văn minh tại
di tích; giữ gìn và bảo vệ môi trường, cảnh quan di tích.
4. Khuyến khích tổ chức, cá nhân tham
gia xã hội hóa trong các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di tích.
Điều 14. Nghiên
cứu khoa học tại di tích
1. Các hoạt động nghiên cứu khoa học
tại di tích phải được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền và chính quyền địa
phương nơi có di tích; thực hiện theo sự hướng dẫn và giám sát của cơ quan, đơn
vị quản lý trực tiếp di tích, Ban quản lý di tích cấp xã; thực hiện đúng quy định
của Quy chế bảo vệ di tích.
2. Tổ chức, cá nhân được giao quyền bảo
vệ và sử dụng di tích có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá
nhân trong nước và nước ngoài đến nghiên cứu khoa học tại di tích.
Chương III
BẢO QUẢN, TU BỔ,
PHỤC HỒI DI TÍCH
Điều 15. Quy hoạch
bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích
Đối tượng, trình tự, nội dung, hồ sơ
nhiệm vụ quy hoạch và quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích; thẩm quyền
và thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch và
quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích; điều chỉnh quy hoạch bảo quản, tu
bổ, phục hồi di tích; hồ sơ quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích được thực
hiện theo quy định tại Chương II Nghị định số 166/2018/NĐ-CP ngày 25 tháng 12
năm 2018 của Chính phủ Quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, thẩm định,
phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa,
danh lam thắng cảnh (sau đây gọi tắt là Nghị định số 166/2018/NĐ-CP) và Luật
Quy hoạch năm 2017.
Điều 16. Phân loại
dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích
Việc phân loại các dự án bảo quản, tu
bổ, phục hồi di tích (dự án nhóm A, B, C) thực hiện theo quy định tại Phụ lục I
của Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công.
Điều 17. Chủ
trương đầu tư dự án tu bổ, phục hồi di tích
1. Dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di
tích là dự án nhóm A phải lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi theo quy định tại
Điều 30 của Luật Đầu tư công.
2. Dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di
tích là dự án nhóm B và nhóm C (ngoại trừ trường hợp quy định
tại khoản 3 Điều này) phải lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư theo quy định
Điều 31 của của Luật Đầu tư công.
3. Dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di
tích quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định số 166/2018/NĐ-CP và trường hợp tu
sửa cấp thiết, bảo quản định kỳ di tích hoặc đối tượng kiểm kê di tích theo quy
định tại Thông tư số 15/2019/TT-BVHTTDL ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quy định chi tiết một số quy định
về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích (sau đây gọi tắt là Thông tư số
15/2019/TT-BVHTTDL) có tổng mức đầu tư từ 500 triệu đồng đến dưới 15 tỷ đồng
thì tiến hành lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng theo quy định của
Luật Xây dựng.
4. Dự án tu sửa cấp thiết, bảo quản định
kỳ di tích hoặc đối tượng kiểm kê di tích có quy mô nhỏ, tổng mức đầu tư dưới
500 triệu đồng thì không phải lập, thẩm định và phê duyệt báo cáo đề xuất chủ
trương đầu tư.
5. Thẩm quyền lập, thẩm định và phê
duyệt chủ trương đầu tư dự án tu bổ, phục hồi di tích nêu tại khoản 1, khoản 2,
khoản 3 Điều này thực hiện theo Quyết định số 54/2021/QĐ-UBND ngày 16 tháng 9
năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quy định về công tác quản lý dự án sử dụng vốn
đầu tư công; vốn ngân sách Nhà nước chi thường xuyên để sửa chữa, bảo trì, cải
tạo, nâng cấp, mở rộng cơ sở vật chất trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 18. Thẩm
quyền lập, thẩm định, phê duyệt dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích
1. Cơ quan, đơn vị được giao làm chủ
đầu tư dự án có trách nhiệm lựa chọn tổ chức hành nghề bảo quản, tu bổ, phục hồi
di tích đảm bảo năng lực theo quy định để tiến hành lập dự
án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích.
2. Thẩm định dự án bảo quản, tu bổ,
phục hồi di tích
a) Đối với di tích quốc gia và quốc
gia đặc biệt, Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao rà soát, xem xét nội dung hồ sơ dự
án của cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý di tích hoặc chủ đầu tư dự án bảo quản,
tu bổ, phục hồi di tích để có văn bản báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đề
nghị Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thẩm định theo quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 21 Nghị định số 166/2018/NĐ-CP .
b) Đối với di tích cấp tỉnh, Giám đốc
Sở Văn hóa và Thể thao thẩm định hồ sơ dự án của cơ quan, đơn vị trực tiếp quản
lý hoặc chủ đầu tư dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích theo quy định tại điểm
b khoản 1 Điều 21 Nghị định số 166/2018/NĐ-CP .
3. Phê duyệt dự án tu bổ, phục hồi di
tích
a) Việc phê duyệt dự án bảo quản, tu
bổ, phục hồi di tích được thực hiện sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ trưởng Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với với di tích quốc gia và quốc gia đặc biệt;
ý kiến thẩm định của Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao đối với di tích cấp tỉnh.
b) Cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ
trương đầu tư dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích quy định tại khoản 5 Điều
17 Quy chế này thì có thẩm quyền phê duyệt dự án bảo quản,
tu bổ, phục hồi di tích.
Dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di
tích do Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt chủ trương đầu tư thì Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích.
Điều 19. Thiết kế
bản vẽ thi công dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích
1. Nội dung thiết kế bản vẽ thi công
dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích
a) Đối với dự án bảo quản, tu bổ, phục
hồi di tích quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 17 Quy chế
này, thiết kế bản vẽ thi công của dự án thực hiện theo Thông tư số
15/2019/TT-BVHTTDL .
b) Dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di
tích quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định số 166/2018/NĐ-CP có tổng mức đầu
tư từ 500 triệu đồng đến dưới 15 tỷ đồng, thiết kế bản vẽ thi công của dự án thực
hiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 16 Nghị định số 166/2018/NĐ-CP .
c) Trường hợp tu sửa cấp thiết, bảo
quản định kỳ di tích hoặc đối tượng kiểm kê di tích thì không phải lập thiết
kế bản vẽ thi công mà thực hiện theo quy định tại Điều 20 của Quy chế này.
2. Thẩm định và phê duyệt thiết kế bản
vẽ thi công dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích
a) Đối với thiết kế bản vẽ thi công của dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích quy định tại điểm a
khoản 1 Điều này: Cơ quan có thẩm quyền theo quy định hiện hành về trách nhiệm
quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên
Huế tiến hành thẩm định thiết kế bản vẽ thi công theo quy định pháp luật về xây
dựng sau khi có văn bản góp ý của Cục Di sản văn hóa đối với di tích quốc gia đặc
biệt, di tích quốc gia; Sở Văn hóa và Thể thao đối với di tích cấp tỉnh.
Chủ đầu tư phê duyệt thiết kế bản vẽ
thi công theo quy định pháp luật về xây dựng sau khi có văn bản thẩm định của
cơ quan có thẩm quyền theo quy định hiện hành về trách nhiệm quản lý chất lượng
và bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
b) Đối với thiết kế bản vẽ thi công của
dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích quy định tại điểm b khoản 1 Điều này:
Cơ quan có thẩm quyền theo quy định hiện hành về trách nhiệm quản lý chất lượng
và bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế tiến hành thẩm
định và phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công của báo cáo kinh tế - kỹ thuật bảo
quản, tu bổ, phục hồi di tích theo quy định pháp luật về xây dựng sau khi có
văn bản thẩm định, thỏa thuận báo cáo kinh tế - kỹ thuật bảo quản, tu bổ, phục
hồi di tích của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với di tích quốc gia đặc biệt,
di tích quốc gia; Sở Văn hóa và Thể thao đối với di tích cấp tỉnh.
Điều 20. Tu sửa
cấp thiết, bảo quản định kỳ di tích hoặc đối tượng kiểm kê di tích
1. Nội dung hồ sơ tu sửa cấp thiết, bảo
quản định kỳ di tích hoặc đối tượng kiểm kê di tích được lập theo quy định Điều
19 Thông tư số 15/2019/TT-BVHTTDL .
2. Thẩm định và phê duyệt hồ sơ tu sửa
cấp thiết, bảo quản định kỳ di tích hoặc đối tượng kiểm kê di tích.
Cơ quan có thẩm quyền theo quy định
hiện hành về trách nhiệm quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng trên
địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế tiến hành thẩm định hồ sơ tu sửa cấp thiết, bảo quản
định kỳ di tích hoặc đối tượng kiểm kê di tích theo quy định pháp luật về xây dựng
sau khi có văn bản góp ý của Sở Văn hóa và Thể thao.
Cơ quan, đơn vị được giao trực tiếp
quản lý di tích hoặc chủ đầu tư phê duyệt hồ sơ tu sửa cấp thiết, bảo quản định
kỳ di tích hoặc đối tượng kiểm kê di tích sau khi có văn bản thẩm định của cơ
quan có thẩm quyền theo quy định hiện hành về trách nhiệm quản lý chất lượng và
bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
3. Sau khi hoàn thành việc tu sửa cấp
thiết, bảo quản định kỳ di tích hoặc đối tượng kiểm kê di tích, cơ quan, đơn vị
được giao trách nhiệm trực tiếp quản lý di tích phải gửi báo cáo về nội dung và
kết quả tu sửa cấp thiết, bảo quản định kỳ đến Sở Văn hóa và Thể thao.
Chương IV
DI VẬT, CỔ VẬT,
BẢO VẬT QUỐC GIA CỦA DI TÍCH
Điều 21. Quản lý
và bảo vệ di vật, cổ vật
1. Cơ quan, đơn vị được giao quyền trực
tiếp quản lý di tích có trách nhiệm phối hợp với tổ chức, cá nhân được giao quyền
sử dụng di tích hoặc chủ sở hữu di tích tiến hành kiểm tra, kiểm kê theo định kỳ
hằng quý, hằng năm; báo cáo cấp có thẩm quyền về thực trạng di vật, cổ vật tại
di tích và có trách nhiệm xây dựng phương án bảo vệ di vật, cổ vật đảm bảo an
toàn tuyệt đối. Trong trường hợp phát hiện di vật, cổ vật của di tích bị mất, bị
hủy hoại thì phải báo ngay cho cơ quan chính quyền gần nhất để kịp thời xử lý,
giải quyết.
2. Các di vật, cổ vật tại di tích phải
được kiểm kê, lập hồ sơ. Việc kiểm kê di vật, cổ vật tại di tích hoặc gắn liền
với di tích phải xác định được số lượng, mô tả những thông tin tổng quan về di
vật, cổ vật, bảo vật quốc gia (tên gọi, niên đại, kích thước, chất liệu, tình
trạng bảo quản, chủ sở hữu hoặc quản lý).
3. Trong trường hợp phát hiện di vật,
cổ vật mới trong các di tích, di chỉ khảo cổ, Ủy ban nhân dân cấp xã phải
khoanh vùng khu vực cần bảo vệ, tổ chức lực lượng bảo vệ kịp thời ngăn chặn các
hành vi xâm phạm di tích, di chỉ khảo cổ và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện
và Sở Văn hóa và Thể thao tổ chức thu nhận, bảo quản theo quy định của pháp luật.
4. Bảo tàng được giao quyền trực tiếp
quản lý di vật, cổ vật tại di tích có trách nhiệm thực hiện các nội dung nêu tại
khoản 1 Điều này. Việc kiểm kê di vật, cổ vật của di tích được trưng bày, bảo
quản tại bảo tàng được thực hiện theo Quy chế kiểm kê hiện vật bảo tàng ban
hành kèm theo Quyết định số 70/2006/QĐ-BVHTT ngày 15 tháng 9 năm 2006 của Bộ
trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin (nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch).
5. Việc đưa di vật, cổ vật ra khỏi di
tích để nghiên cứu, trưng bày, triển lãm trong phạm vi của tỉnh phải có văn bản
đồng ý của Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao theo đề nghị bằng văn bản của người
đứng đầu cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý di vật, cổ vật.
6. Việc đưa di vật, cổ vật của di
tích ra khỏi bảo tàng để trưng bày, triển lãm trong phạm vi của tỉnh phải có
văn bản đồng ý của Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao theo đề nghị bằng văn bản của
người đứng đầu các bảo tàng là đơn vị trực thuộc Sở Văn hóa và Thể thao; văn bản
đồng ý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo đề nghị bằng văn bản của người đứng
đầu các bảo tàng không phải là đơn vị trực thuộc Sở Văn hóa và Thể thao.
7. Việc đưa di vật, cổ vật ra khỏi địa
bàn tỉnh để nghiên cứu, trưng bày, triển lãm phải có văn bản đồng ý của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh theo đề nghị bằng văn bản của Giám đốc Sở Văn hóa và Thể
thao.
8. Các di vật, cổ vật của di tích
trên địa bàn tỉnh thuộc danh mục di vật, cổ vật không được mang ra nước ngoài
ban hành kèm theo Thông tư số 19/2012/TT-BVHTTDL ngày 28 tháng 12 năm 2012 của
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (sau đây gọi tắt là Thông tư số
19/2012/TT-BVHTTDL) thì không được đưa ra khỏi khu vực di tích hoặc khu vực trưng
bày, triển lãm tại các Bảo tàng.
Điều 22. Quản lý
và bảo vệ bảo vật quốc gia
a) Cơ quan, đơn vị được giao trực tiếp
quản lý bảo vật quốc gia phải tổ chức xây dựng phương án bảo vệ đặc biệt đối với
từng bảo vật quốc gia trình các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; có trách nhiệm
đảm bảo an toàn tuyệt đối cho từng bảo vật quốc gia. Trong trường hợp phát hiện
bảo vật quốc gia bị xâm hại, bị hủy hoại hoặc bị mất thì phải báo ngay cho các
cơ quan chính quyền gần nhất để kịp thời xử lý, giải quyết.
b) Bảo vật quốc gia lưu giữ tại các
di tích phải thực hiện tốt các chương trình, kế hoạch phối hợp liên ngành giữa
các cơ quan văn hóa, công an và chính quyền địa phương trong việc bảo vệ, phân
định rõ tổ chức và cá nhân chịu trách nhiệm chính, không giao khoán cho cá nhân
trực tiếp trông coi di tích.
c) Công trình và hạ tầng kỹ thuật kho
bảo quản, khu vực trưng bày của bảo tàng, khu vực thuộc di tích là nơi lưu giữ
hoặc đặt bảo vật quốc gia phải đặt trong chế độ bảo quản đặc biệt; lập phương
án bảo quản cụ thể đối với từng bảo vật quốc gia trình các cơ quan có thẩm quyền
xem xét, phê duyệt; thực hiện tuân thủ chặt chẽ quy trình, nguyên tắc, kỹ thuật
bảo quản và có sự phối hợp, giám sát
chặt chẽ của các tổ chức khoa học, các chuyên gia về bảo quản căn cứ theo từng
loại hình, chất liệu, tình trạng của bảo vật quốc gia.
d) Việc đưa bảo vật quốc gia ra nước
ngoài có thời hạn để trưng bày, triển lãm, nghiên cứu hoặc bảo quản thực hiện
theo Quyết định số 23/2016/QĐ-TTg ngày 07 tháng 6 năm 2016 của Thủ tướng Chính
phủ quy định việc đưa bảo vật quốc gia ra nước ngoài có thời hạn để trưng bày,
triển lãm, nghiên cứu hoặc bảo quản; Thông tư số 19/2012/TT-BVHTTDL .
Điều 23. Tiếp nhận
và quản lý di vật, cổ vật do thăm dò, khai quật khảo cổ hoặc do tổ chức, cá
nhân phát hiện, giao nộp
1. Tổ chức, cá nhân phát hiện di vật,
cổ vật có trách nhiệm thông báo hoặc giao nộp cho Ủy ban
nhân dân cấp xã hoặc Phòng Văn hóa và Thông tin nơi phát hiện.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã phải khoanh
vùng khu vực cần bảo vệ, tổ chức lực lượng bảo vệ, kịp thời ngăn chặn các hành
vi xâm phạm sau khi nhận được thông báo phát hiện di vật, cổ vật và báo cáo kịp
thời các cấp có thẩm quyền để giải quyết.
3. Giám đốc Sở
Văn hóa và Thể thao có trách nhiệm chỉ đạo đơn vị chuyên môn, phối hợp với
chính quyền địa phương nơi phát hiện di vật, cổ vật tiến
hành xác minh, đề xuất các vấn đề liên quan khi nhận được thông báo phát hiện
di vật, cổ vật của các tổ chức, cá nhân hoặc chính quyền địa phương nơi phát hiện
di vật, cổ vật. Tổ chức việc tiếp nhận các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia để
tạm nhập vào kho bảo quản của bảo tàng cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
theo quy định tại khoản 20 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
di sản văn hóa năm 2009.
Điều 24. Công nhận
bảo vật quốc gia
1. Hiện vật là di vật, cổ vật của di
tích được lập hồ sơ đề nghị Thủ tướng Chính phủ công nhận bảo vật quốc gia phải
đáp ứng các tiêu chí tại khoản 21 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật di sản văn hóa năm 2009.
2. Bảo tàng cấp tỉnh, ban hoặc trung
tâm quản lý di tích tổ chức rà soát, thẩm định các nội dung, thành phần hồ sơ
hiện vật trước khi thực hiện các trình tự, thủ tục đề nghị công nhận bảo vật quốc
gia theo quy định tại Thông tư số 13/2010/TT-BVHTTDL ngày
30 tháng 12 năm 2010 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định trình tự, thủ
tục đề nghị công nhận bảo vật quốc gia.
Chương V
TỔ CHỨC LỄ HỘI TẠI
DI TÍCH
Điều 25. Yêu cầu
nội dung lễ hội tại di tích
1. Nguyên tắc tổ chức lễ hội tại di
tích tuân thủ quy định tại Điều 5 Nghị định số 110/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 8
năm 2018 của Chính phủ quy định về quản lý và tổ chức lễ hội (sau đây gọi tắt
là Nghị định số 110/2018/NĐ-CP).
2. Quá trình tổ chức lễ hội tại di
tích phải đảm bảo bảo vệ nguyên trạng về mặt bằng, không gian và không được làm
ảnh hưởng đến yếu tố gốc cấu thành di tích, cảnh quan thiên nhiên, môi trường -
sinh thái của di tích; thực hiện theo sự hướng dẫn của Ban quản lý di tích và
cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý di tích.
3. Việc tổ chức các lễ hội phải phù hợp
với tính chất, đặc điểm, lịch sử gắn liền với di tích và địa phương nơi có di
tích. Không tổ chức hoặc phục hồi lễ hội tại di tích trái với thuần phong mỹ tục;
không được lợi dụng lễ hội để truyền bá tư tưởng, văn hóa phản động, tệ nạn xã
hội, tuyên truyền, hành nghề mê tín dị đoan và các hoạt động mang tính chất cờ
bạc dưới mọi hình thức.
4. Chương trình
hoạt động trong quá trình diễn ra lễ hội đến khi kết thúc lễ hội tại di tích phải
thực hiện đúng nội dung, giá trị, mục đích của lễ hội đã đăng ký hoặc thông báo
với cơ quan, đơn vị có thẩm quyền được quy định tại Điều 26 Quy chế này.
Điều 26. Đăng ký
và thông báo tổ chức lễ hội tại di tích
1. Đăng ký tổ chức lễ hội tại di tích
a) Các lễ hội tại di tích phải tiến
hành đăng ký với cơ quan có thẩm quyền được quy định tại Điều 9 Nghị định số
110/2018/NĐ-CP. Chỉ được tổ chức lễ hội tại di tích sau khi có văn bản chấp thuận
của cơ quan có thẩm quyền.
b) Nội dung hồ sơ và trình tự, thủ tục
thực hiện đăng ký tổ chức lễ hội tại di tích thực hiện theo quy định tại Điều
10, Điều 11, Điều 12, Điều 13 Nghị định số 110/2018/NĐ-CP .
2. Thông báo tổ chức lễ hội
a) Lễ hội tại di tích không phải tiến
hành đăng ký trước khi tổ chức theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thì phải
thông báo với cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 14 Nghị định số
110/2018/NĐ-CP và cơ quan, đơn vị được giao trực tiếp quản
lý di tích trước khi tổ chức.
b) Nội dung văn bản và trình tự, thủ
tục thực hiện thông báo tổ chức lễ hội tại di tích thực hiện theo quy định tại
Điều 15, Điều 16, Điều 17 Nghị định số 110/2018/NĐ-CP .
Điều 27. Ban Tổ
chức lễ hội tại di tích
1. Ban Tổ chức lễ hội tại di tích được
thành lập sau khi đã tiến hành đăng ký hoặc thông báo và được cơ quan có thẩm
quyền chấp thuận bằng văn bản theo quy định tại Điều 26 Quy chế này.
2. Thành phần Ban Tổ chức lễ hội tại
di tích có sự tham gia của đại diện cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý di tích,
đại diện Ban quản lý di tích quy định tại điểm g khoản 2 Điều 9 quy chế này và
các thành phần khác tùy điều kiện thực tiễn tại địa phương.
3. Ban Tổ chức lễ hội tại di tích có
trách nhiệm sau
a) Thực hiện các quy định tại khoản 2
Điều 7 Nghị định số 110/2018/NĐ-CP .
b) Quản lý, điều hành chương trình,
các hoạt động lễ hội theo đúng nội dung đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan
có thẩm quyền.
c) Phối hợp với Ban quản lý di tích để
bố trí, hướng dẫn người tham gia lễ hội đảm bảo thực hiện đúng các quy định và
quy chế bảo vệ di tích.
d) Tổ chức treo cờ Tổ quốc, cờ lễ hội
theo đúng quy định.
đ) Kịp thời báo cáo cơ quan có thẩm
quyền, chính quyền địa phương và tự ngừng hoặc ngừng ngay các hoạt động tổ chức
lễ hội nếu để xảy ra các sai phạm quy định tại Điều 8 Nghị định số
110/2018/NĐ-CP .
Điều 28. Quy định
các hoạt động trong lễ hội tại di tích
1. Người đến dự lễ hội tại di tích có
quyền, trách nhiệm theo quy định nêu tại Điều 6 Nghị định số 110/2018/NĐ-CP và
thực hiện quy định của Ban Tổ chức lễ hội, Ban Quản lý tại di tích.
2. Cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động trên địa bàn tỉnh phải gương mẫu thực hiện các quy định về quản lý, tổ
chức lễ hội, bảo vệ và phát huy giá trị gắn liền với di tích; gương mẫu trong
thực hiện nếp sống văn hóa lễ hội; không sử dụng phương tiện công và giờ hành
chính đi tham dự lễ hội, không tham dự lễ hội với danh nghĩa tổ chức, cơ quan,
đơn vị nếu không được cấp có thẩm quyền phân cấp.
3. Các cơ sở kinh doanh, dịch vụ hàng
quán, nhà hàng, khách sạn, bến bãi phục vụ nhu cầu người tham gia lễ hội ngoài
việc chấp hành nghiêm những quy định tại các điểm d và điểm đ Điều 7 Nghị định
số 110/2018/NĐ-CP còn phải thực hiện các quy định sau:
a) Không lấn chiếm khuôn viên gần khu
vực dễ gây tác động, ảnh hưởng xấu đến các hạng mục, công trình của di tích.
b) Không cản trở giao thông, gây ô
nhiễm môi trường trong khu vực lễ hội, cảnh quan di tích.
c) Thực hiện theo hướng dẫn, quy định
của Ban Tổ chức lễ hội, Ban quản lý di tích.
4. Ban Tổ chức lễ hội, Ban Quản lý tại
di tích quản lý nguồn kinh phí thu được từ nguồn thu phí tham quan di tích, nguồn
tài trợ, công đức và nguồn khác theo quy định của pháp luật hiện hành.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 29. Trách
nhiệm của các Sở, ban, ngành và tổ chức, cá nhân liên quan
1. Sở Văn hóa và Thể thao
a) Chủ trì, tổng
hợp đề xuất chủ trương đầu tư bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích của các cơ
quan, đơn vị để đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét.
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện quy
hoạch, kế hoạch, chính sách về quản lý, bảo vệ, khai thác, phát huy giá trị di
tích và di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia. Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp
việc thực hiện công tác quản lý chống xuống cấp di tích trên địa bàn tỉnh vào
báo cáo kinh tế xã hội hàng năm và năm năm.
c) Thực hiện điều tra, kiểm kê di
tích và di vật, cổ vật ở di tích và bảo tàng; quản lý hồ sơ kiểm kê di tích, di
vật, cổ vật ở di tích và bảo tàng.
d) Chỉ đạo việc lập, kiểm tra, rà
soát hồ sơ khoa học đề nghị xếp hạng di tích và tham mưu tổ chức họp Hội đồng
Xét duyệt hồ sơ di tích tỉnh, đề nghị xếp hạng di tích trên địa bàn tỉnh; tham
mưu và hướng dẫn tổ chức lễ công bố quyết định và đón nhận bằng xếp hạng di
tích; hướng dẫn việc xây dựng quy chế bảo vệ di sản thế giới, di tích.
đ) Chỉ đạo Bảo tàng Hồ Chí Minh Thừa
Thiên Huế, Bảo tàng Lịch sử Thừa Thiên Huế thực hiện công tác quản lý, bảo vệ
và phát huy giá trị các di tích do các đơn vị trực tiếp quản lý.
e) Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trực
tiếp quản lý di tích trình tự, thủ tục, thẩm quyền lập, thẩm định, trình phê
duyệt, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch và quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di
tích; các dự án tu bổ di tích, báo cáo kinh tế kỹ- thuật tu bổ di tích, tu sửa
cấp thiết di tích theo thẩm quyền; có ý kiến về các dự án cải tạo, xây dựng
công trình phục vụ phát triển kinh tế xã hội nằm ngoài các khu vực bảo vệ của
di tích nhưng có khả năng ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường của di tích.
g) Cấp, thu hồi, cấp lại Giấy Chứng
nhận, Chứng chỉ cho các tổ chức, cá nhân đủ điều kiện hành nghề bảo quản, tu bổ,
phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh theo quy định tại Nghị
định số 61/2016/NĐ-CP .
h) Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, tổ
chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc được giao quản lý hiện vật lập hồ sơ và các
trình tự, thủ tục đề nghị công nhận bảo vật quốc gia theo
quy định tại Thông tư số 13/2010/TT-BVHTTDL .
i) Hướng dẫn việc đăng ký hoặc thông
báo tổ chức lễ hội tại di tích theo thẩm quyền được quy định tại Nghị định số
110/2018/NĐ-CP .
k) Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc
chấp hành Luật Di sản văn hóa và các quy định của Nhà nước có liên quan; kiểm
tra các hoạt động quản lý, bảo vệ, phát huy giá trị tại các di tích, các di vật
cổ vật, bảo vật quốc gia trên địa bàn tỉnh và xử lý các hành vi vi phạm theo
quy định của pháp luật.
l) Tổ chức phổ biến Quy chế này; định
kỳ 03 (ba) năm sơ kết, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Tham gia ý kiến về nhiệm vụ quy hoạch
và quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích.
b) Phối hợp Sở Văn hóa và Thể thao hướng
dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện công tác quản lý, bảo quản, tu bổ, phục hồi
di tích. Tổng hợp việc thực hiện công tác quản lý chống xuống cấp di tích trên
địa bàn tỉnh vào báo cáo kinh tế xã hội hàng năm và năm năm.
c) Phối hợp Sở Tài chính tham mưu
UBND tỉnh cân đối nguồn vốn ngân sách Nhà nước và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để đầu tư bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích và khai thác
phát huy giá trị di tích.
3. Sở Tài chính
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố
trí kinh phí phục vụ hoạt động bảo tồn di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc
gia; lập hồ sơ khoa học xếp hạng di tích theo quy định về phân cấp quản lý ngân
sách.
b) Tham gia ý kiến về chủ trương lập nhiệm
vụ quy hoạch và quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích.
c) Thực hiện kiểm tra theo thẩm quyền
việc quản lý, sử dụng các nguồn kinh phí cho công tác bảo tồn di tích, di vật,
cổ vật, bảo vật quốc gia theo quy định của pháp luật.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể
thao xác định và tổ chức cắm mốc khoanh vùng bảo vệ di tích; cắm mốc giới bảo vệ
các di chỉ khảo cổ; cấp Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất cho các di tích.
b) Tham gia ý kiến về chủ trương lập
nhiệm vụ quy hoạch và quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích.
c) Phối hợp với các Sở, Ngành liên
quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng, triển khai các dự án bảo vệ môi trường
di tích; thanh tra, xử lý vi phạm trong lĩnh vực đất đai, môi trường tại di
tích theo thẩm quyền.
5. Sở Xây dựng
a) Tham gia ý kiến về chủ trương lập
nhiệm vụ quy hoạch và quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích.
b) Thẩm định và phê duyệt thiết kế bản
vẽ thi công của dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích và tu sửa cấp thiết, bảo
quản định kỳ di tích hoặc đối tượng kiểm kê di tích theo quy định hiện hành về
trách nhiệm quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế.
c) Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao
và các Sở, Ngành, cơ quan liên quan tham gia ý kiến về các dự án đầu tư xây dựng,
cải tạo các công trình năm ngoài các khu vực bảo vệ di tích mà có khả năng ảnh
hưởng xâu tới di tích, thực hiện quản lý không gian, kiến trúc ảnh hưởng đến di
tích và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh theo quy định.
6. Sở Nội vụ
a) Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể
thao, Sở Xây dựng và Sở, Ngành liên quan thẩm định hồ sơ đề nghị xây dựng, phục
dựng, sửa chữa các công trình thuộc danh mục kiểm kê di tích là cơ sở tín ngưỡng,
tôn giáo theo thẩm quyền.
b) Phối hợp với các cơ quan chức năng
và chính quyền địa phương kiểm tra, hướng dẫn các tổ chức, chức sắc tôn giáo tổ
chức lễ hội tại di tích là cơ sở tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của pháp luật.
c) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh khen
thưởng các cá nhân, tổ chức có thành tích xuất sắc trong công tác bảo vệ và
phát huy giá trị di tích.
d) Chỉ đạo đơn vị chuyên môn hướng dẫn
công tác lưu trữ hồ sơ di tích, số hóa hồ sơ, dữ liệu liên quan đến di tích.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa
và Thể thao tổ chức giáo dục cho học sinh, sinh viên các quy định của pháp luật
về bảo vệ và phát huy giá trị di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; xây dựng
chương trình giảng dạy ngoại khóa cho các cấp học dưới các hình thức tham quan,
học tập, nghiên cứu tại Bảo tàng, nhà truyền thống và các di tích.
b) Chỉ đạo các trường trung học phổ
thông trên địa bàn tỉnh triển khai sâu rộng phong trào thi đua “Xây dựng trường
học thân thiện, học sinh tích cực” gắn với bảo vệ và phát huy giá trị di tích
trên địa bàn tỉnh.
8. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể
thao trong việc đề xuất triển khai, quản lý các ứng dụng, đề tài, dự án nghiên
cứu khoa học phục vụ việc phát hiện, quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị di
tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
b) Chủ trì xây dựng các đề tài ứng dụng
khoa học kỹ thuật vào công tác bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích; bảo quản di vật,
cổ vật và bảo vật quốc gia trên địa bàn tỉnh.
9. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông
tin, báo chí và hệ thống đài truyền thanh cơ sở tuyên truyền sâu rộng về mục
đích, ý nghĩa của việc bảo vệ và phát huy giá trị của di tích, di vật, cổ vật,
bảo vật quốc gia.
10. Sở Du lịch
a) Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể
thao tham gia ý kiến về chủ trương lập nhiệm vụ quy hoạch và quy hoạch bảo quản,
tu bổ, phục hồi di tích.
b) Tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến đầu
tư phát triển du lịch, dịch vụ thông qua việc phát huy giá trị di tích trên địa
bàn tỉnh.
11. Công an tỉnh
a) Phối hợp với Sở Văn hóa và Thể
thao, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị được giao trực
tiếp quản lý di tích và các Sở, Ngành có liên quan ngăn chặn, xử lý vi phạm di
tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo quy định.
b) Triển khai thực hiện các biện pháp
phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh xử lý đối với các hành vi xâm hại,
trộm cắp, chiếm đoạt, mua bán, trao đổi, vận chuyển trái phép di vật, cổ vật, bảo
vật quốc gia theo quy định.
12. Trung tâm Bảo tồn Di tích Cố
đô Huế
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện quy
hoạch, kế hoạch, chính sách về quản lý, bảo vệ, khai thác, phát huy giá trị gắn
liền với Quần thể di tích cố đô Huế và di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc
di tích theo quy định tại Nghị định 109/2017/NĐ-CP ; Quyết định số 1057/QĐ-UBND
ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phê duyệt Kế hoạch quản lý Quần
thể Di tích Cố đô Huế giai đoạn 2015 - 2020, định hướng đến
2030.
b) Chủ trì lập và điều chỉnh quy hoạch
tổng thể di sản thế giới, kế hoạch quản lý di sản thế giới, quy chế bảo vệ di sản
thế giới theo quy định và đảm bảo phù hợp với yêu cầu thực tiễn; dự án tu bổ,
tôn tạo và thăm dò, khai quật khảo cổ các công trình thuộc Quần thể di tích cố
đô Huế; hồ sơ đề nghị công nhận bảo vật quốc gia đối với các di vật, cổ vật có
giá trị tiêu biểu.
c) Hằng năm, lập đề xuất chủ trương đầu
tư bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích do đơn vị trực tiếp quản lý gửi Sở Văn hóa
và Thể thao tổng hợp.
d) Thực hiện điều tra, kiểm kê và quản
lý hồ sơ kiểm kê di vật, cổ vật lưu giữ tại các di tích, Bảo tàng cổ vật Cung
đình Huế; kiểm tra, rà soát và hồ sơ khoa học đề nghị xếp hạng di tích đối với
các công trình có giá trị lịch sử, văn hóa gắn liền với Quần thể di tích Cố đô Huế.
đ) Quản lý, giám sát việc tổ chức lễ
hội tại các di tích thuộc Quần thể di tích Cố đô Huế theo thẩm quyền.
e) Phối hợp tổ chức phổ biến Quy chế
này; định kỳ gửi Sở Văn hóa và Thể thao báo cáo tháng, báo cáo quý, báo cáo năm
về công tác quản lý, bảo vệ, khai thác, phát huy giá trị gắn liền với Quần thể
di tích Cố đô Huế và di vật, cổ
vật, bảo vật quốc gia thuộc di tích để Sở Văn hóa và Thể thao tổng
hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
13. Các Sở, Ban, Ngành liên quan: căn
cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm
phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các
quy định của Luật Di sản văn hóa và các văn bản hướng dẫn
thi hành đối với các vấn đề thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở, Ngành mình.
14. Tổ chức, cá nhân liên quan: các tổ
chức, cá nhân là công dân có quốc tịch Việt Nam hoặc người nước ngoài sinh sống
và làm việc trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm thực hiện các quy định trong công tác
bảo tồn và phát huy giá trị di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo quy
định của pháp luật và Quy chế này.
Điều 30. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân
cấp xã trong công tác quản lý, bảo vệ đất đai, mặt bằng, cảnh quan và không
gian của các công trình thuộc danh mục kiểm kê di tích tỉnh tại địa phương.
2. Phối hợp tham gia ý kiến về chủ
trương lập nhiệm vụ quy hoạch và quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích đối
với các di tích thuộc địa bàn quản lý của địa phương.
3. Chủ trì tổ chức lập nhiệm vụ quy
hoạch và quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích đối với các di tích do địa
phương trực tiếp quản lý có giá trị tiêu biểu; chỉ đạo việc lập và tổ chức thực
hiện các dự án tu bổ di tích, báo cáo kinh tế kỹ- thuật tu bổ di tích, tu sửa cấp
thiết di tích theo đúng quy định; tổ chức cắm mốc khoanh vùng bảo vệ di tích do
địa phương trực tiếp quản lý; quản lý, giám sát việc tổ chức lễ hội tại các di
tích theo thẩm quyền.
4. Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục
và Đào tạo chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo, các trường trung học cơ sở, tiểu
học trên địa bàn tổ chức giáo dục cho học sinh các quy định về bảo vệ và phát
huy giá trị di tích, đưa việc học tập, tham quan, nghiên cứu di tích vào chương
trình giáo dục ngoại khóa hằng năm của các cấp học, trường học; tạo điều kiện
thuận lợi để học sinh đi tham quan thực tế tại các di tích; đăng ký nhận chăm
sóc di tích tại địa phương.
5. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến những
quy định pháp luật về bảo tồn, phát huy giá trị di tích tại địa phương;
6. Phối hợp chặt chẽ với Sở Văn hóa
và Thể thao trong việc lập hồ sơ khoa học xếp hạng di tích trên địa bàn.
7. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã,
các phòng chuyên môn về công tác bảo vệ, kiểm kê và phát huy giá trị di tích,
di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trong phạm vi địa phương; xây dựng quy chế bảo
vệ di tích; thành lập và hướng dẫn, giám sát hoạt động của các Ban quản lý tại
di tích.
8. Tổ chức kiểm tra, giám sát các hoạt
động quản lý, bảo vệ, phát huy giá trị các di tích trên địa bàn; phối hợp với Sở
Văn hóa và Thể thao cùng các Sở, Ban, Ngành liên quan xử lý những hành vi xâm hại,
ảnh hưởng xấu đến di tích; thanh tra, kiểm tra, khen thưởng, xử lý vi phạm về
di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo thẩm quyền.
9. Chủ động cân đối, bố trí kinh phí
hằng năm để thực hiện công tác bảo quản, tu bổ, phát huy giá trị di tích và
chính sách, chế độ hỗ trợ cho Ban Quản lý di tích. Hằng năm, lập đề xuất chủ
trương đầu tư bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích do đơn vị trực tiếp quản lý gửi
Sở Văn hóa và Thể thao tổng hợp.
10. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ,
đột xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình quản lý di
tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trong phạm vi địa giới hành chính quản lý;
định kỳ hằng năm, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp kết quả thực hiện Quy chế
này gửi Sở Văn hóa và Thể thao trước ngày 10 tháng 12.
Điều 31. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu
trách nhiệm trước pháp luật và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về công tác bảo
vệ và khai thác phát huy giá trị di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia đối
với di tích trên địa bàn; chịu trách nhiệm về các hoạt động tổ chức lễ hội, đảm
bảo an ninh, môi trường cảnh quan di tích đối với các di tích do Ủy ban nhân
dân cấp xã trực tiếp quản lý.
2. Tổ chức quản lý, bảo vệ đất đai, mặt
bằng, cảnh quan và không gian các công trình thuộc danh mục kiểm kê di tích tỉnh
tại địa phương theo sự chỉ đạo và hướng dẫn của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Thành lập Ban quản lý di tích theo
điểm g khoản 2 Điều 9 Quy chế này; xây dựng quy chế bảo vệ di tích, quy chế hoạt
động của các Ban quản lý di tích; cân đối và hỗ trợ kinh phí hằng năm của địa
phương để hỗ trợ cho Ban Quản lý di tích hoặc đề xuất chính sách, chế độ hỗ trợ
cho Ban Quản lý di tích trình Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt.
4. Thu nhận và bảo vệ di vật, cổ vật,
bảo vật quốc gia được phát hiện trên địa bàn, báo cáo cơ quan quản lý Nhà nước
về văn hóa. Tiếp nhận những thông tin liên quan đến di tích, di vật, cổ vật, bảo
vật quốc gia và báo cáo cơ quan cấp trên.
5. Phòng ngừa và ngăn chặn kịp thời mọi
hành vi vi phạm làm ảnh hưởng đến di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia. Quản
lý, giám sát việc tổ chức lễ hội tại các di tích trên địa bàn và do địa phương
trực tiếp quản lý theo thẩm quyền.
6. Kiến nghị việc xếp hạng di tích và
phối hợp trong quá trình lập hồ sơ khoa học đề nghị xếp hạng
di tích.
7. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ,
đột xuất với Ủy ban nhân dân cấp huyện
về tình hình quản lý di tích trong phạm vi địa giới hành chính quản lý.
Điều 32. Điều
khoản thi hành
Trường hợp có khó khăn, vướng mắc,
phát sinh, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Văn hóa và Thể thao để
xem xét, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định./.