ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
302/QĐ-UBND
|
Yên
Bái, ngày 04 tháng 3 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM
2022 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25/6/2015;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí ngày 26/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 84/2014/NĐ-CP
ngày 8/9/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí; Thông tư số 188/2014/TT-BTC ngày 10/12/2014 của Bộ Tài
chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 84/2014/NĐ-CP ngày 8/9/2014 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí;
Căn cứ Quyết định số 2262/QĐ-TTg
ngày 31/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể
của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022;
Căn cứ Nghị quyết số 67/NQ-HĐND
ngày 07/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái về Kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội năm 2022;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính tại Văn bản số 296/STC-TTr ngày 28/02/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2022 trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố; Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước của tỉnh Yên Bái và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- T.T Tỉnh ủy; TT. HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó CT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP.UBND tỉnh;
- Trung tâm Điều hành thông minh tỉnh;
- Lưu: VT, KT, NC (Ng).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Ngô Hạnh Phúc
|
CHƯƠNG TRÌNH
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2022 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 302/QĐ-UBND ngày 04/3/2022 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Yên Bái)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU,
NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM NĂM 2022
1. Mục tiêu
a) Thực hiện quyết liệt, hiệu quả các
mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (viết tắt là
THTK, CLP) trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội; góp phần huy động,
phân bổ, nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng các nguồn lực; bảo đảm phòng, chống,
khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, ổn định đời sống của nhân dân, bảo đảm
an sinh xã hội; thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm
2022 của tỉnh Yên Bái.
b) Nâng cao hơn nữa nhận thức và ý thức
trách nhiệm của các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cán bộ, công
chức, viên chức và nhân dân về THTK, CLP; coi THTK, CLP là nhiệm vụ trọng tâm,
thường xuyên, liên tục, cấp bách trong giai đoạn hiện nay.
2. Yêu cầu
a) Đẩy mạnh việc THTK, CLP trong năm
2022, phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế, xã hội đề ra tại Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022.
b) THTK, CLP phải bám sát các yêu cầu,
nhiệm vụ, chỉ tiêu, giải pháp tại Chương trình tổng thể THTK, CLP của tỉnh,
giai đoạn 2021-2025, gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương năm 2022. Xác định THTK, CLP là nhiệm vụ trọng tâm của
các cấp, các ngành, các địa phương, cơ quan tổ chức, cá nhân với các mục tiêu,
chỉ tiêu THTK, CLP và kế hoạch cụ thể phù hợp với tình hình thực tế của địa
phương, cơ quan, đơn vị, gắn với trách nhiệm của người đứng đầu và có sự phối hợp
chặt chẽ giữa các ngành, các lĩnh vực để tạo chuyển biến mạnh mẽ hơn nữa trong
nhận thức của cán bộ, công chức và nhân dân về THTK, CLP.
c) THTK, CLP phải được tiến hành đồng
bộ, gắn với tăng cường các hoạt động phòng, chống tham nhũng; thanh tra; kiểm
tra; cải cách hành chính; tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật; sắp xếp tổ
chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Thực hiện nghiêm chế độ,
tiêu chuẩn, định mức, đầu tư mua sắm tài sản tại các đơn vị sử dụng ngân sách
nhà nước; xây dựng các biện pháp tăng cường THTK, CLP trên tất cả các lĩnh vực
hoạt động định mức kinh tế kỹ thuật, chế độ quản lý, sử dụng ngân sách, vốn và
tài sản nhà nước trong sản xuất kinh doanh.
d) THTK, CLP phải được tiến hành thường
xuyên, liên tục với sự tham gia của tất cả cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động; coi đó là nhiệm vụ trọng tâm của các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn
vị, địa phương, là một trong những tiêu chí để đánh giá kết quả thực hiện nhiệm
vụ hàng năm của từng cơ quan, đơn vị, địa phương.
e) Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh,
UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng Chương trình, kế hoạch THTK, CLP của
ngành mình, cấp mình sát với điều kiện thực tiễn gắn với thực hiện các nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội của ngành, lĩnh vực, địa phương, nhằm đảm bảo hoàn
thành nhiệm vụ được giao, không để ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của cơ
quan, đơn vị mình.
3. Nhiệm vụ trọng
tâm
Việc xây dựng và thực hiện Chương
trình THTK, CLP năm 2022 là một giải pháp quan trọng nhằm tạo nguồn lực góp phần
khắc phục hậu quả của dịch bệnh, thiên tai, biến đổi khí hậu, tạo đà khôi phục
và phát triển kinh tế, đảm bảo hoàn thành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
năm 2022. Trong đó, cần tập trung vào một số nhiệm vụ trọng tâm sau:
a) Thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ,
giải pháp chủ yếu trong các lĩnh vực để khôi phục và phát triển kinh tế, phấn đấu
thực hiện cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đã được
Quốc hội đề ra, Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định phấn đấu mức độ tăng trưởng
kinh tế hàng năm.
b) Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài
chính, ngân sách; tăng cường quản lý thu, thực hiện quyết liệt các giải pháp chống
thất thu, chuyển giá, trốn thuế, thu hồi nợ thuế; kiểm soát chặt chẽ, tiết kiệm
các khoản chi từ ngân sách nhà nước; tiếp tục cơ cấu lại thu chi ngân sách nhà
nước theo hướng bền vững, góp phần thúc đẩy phát triển, giải quyết các vấn đề
an sinh xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh. Tiếp tục quán triệt nguyên tắc
công khai, minh bạch và yêu cầu triệt để tiết kiệm, chống lãng phí trong triển
khai nhiệm vụ, dự án, đề án. Chỉ trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách, đề
án, nhiệm vụ mới khi thực sự cần thiết và có nguồn lực bảo đảm. Thực hiện đúng
dự toán ngân sách nhà nước được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định. Tiếp tục đổi
mới, sắp xếp tổ chức bộ máy, giảm đầu mối, tránh chồng chéo, thực hiện hiệu quả
tinh giảm biên chế gắn với cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức; tiếp tục sắp
xếp, tổ chức lại, đổi mới các đơn vị sự nghiệp công lập, đảm bảo tinh gọn, có
cơ cấu hợp lý, có năng lực tự chủ, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
c) Thực hiện quản lý nợ chính quyền địa
phương theo quy định của Luật Quản lý nợ công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn
thi hành. Tăng cường quản lý vốn đầu tư công, đẩy mạnh giải ngân kế hoạch vốn đầu
tư gắn với sử dụng vốn đầu tư công có hiệu quả để góp phần thúc đẩy xây dựng và
hoàn thiện kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cần thiết nhằm nâng cao sức cạnh
tranh, hỗ trợ các hoạt động sản xuất kinh doanh của người dân và doanh nghiệp,
thu hút các nguồn đầu tư xã hội khác. Công khai, minh bạch trong quản lý nợ
công và gắn với trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
d) Nghiên cứu, vận dụng các quy định
của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công để xây dựng và hoàn thiện hệ thống
tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công phù hợp với điều kiện thực tế của địa
phương nhằm đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm và phòng, chống thất thoát, lãng phí.
đ) Tăng cường công tác quản lý, sử dụng
tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường, đảm bảo phát triển kinh tế gắn với bảo
vệ môi trường. Cải thiện chất lượng môi trường, phòng ngừa ô nhiễm, kiểm soát
chặt chẽ nguồn gây ô nhiễm môi trường của các khu, cụm công nghiệp, cơ sở sản
xuất, các điểm khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh. Khai thác hợp lý và sử dụng
có hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ và phát triển rừng, bảo tồn
đa dạng sinh học. Xây dựng kế hoạch phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi
khí hậu, giảm thiểu thiệt hại do thiên tai và thời tiết gây ra.
e) Đổi mới nâng cao hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp nhà nước, đẩy nhanh ứng dụng khoa học, công nghệ, đổi mới,
sáng tạo trong hoạt động của doanh nghiệp nhà nước. Đẩy mạnh cơ cấu lại, cổ phần
hóa, thoát vốn nhà nước và nhiệm vụ được giao trong quản lý, điều hành doanh
nghiệp.
g) Tích cực đẩy nhanh quá trình chuyển
đổi số, gắn các mục tiêu thực hiện chuyển đổi số với các mục tiêu THTK, CLP
giai đoạn 2022.
h) Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, phổ biến, quán triệt Luật THTK, CLP, Chương trình tổng thể về THTK, CLP
của Chính phủ, của tỉnh năm 2022; các chương trình THTK, CLP của các bộ, ngành
liên quan nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm, tạo sự chuyển biến thực sự
trong công tác THTK, CLP. Đồng thời, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra,
giám sát và có biện pháp xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định về THTK,
CLP; công khai kết quả thanh tra, kiểm tra và kết quả xử lý vi phạm theo quy định
của pháp luật.
II. MỘT SỐ CHỈ
TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG CÁC LĨNH VỰC
Chương trình THTK, CLP năm 2022 được
thực hiện trên tất cả các lĩnh vực theo quy định của Luật THTK, CLP, trong đó tập
trung vào một số lĩnh vực cụ thể sau:
1. Trong quản
lý, sử dụng kinh phí chi thường xuyên của ngân sách nhà nước
a) Thực hiện siết chặt kỷ luật tài chính
- ngân sách nhà nước; bảo đảm chi ngân sách nhà nước tiết kiệm, hiệu quả và
theo đúng dự toán được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua, trong đó chú trọng các
nội dung sau:
- Thực hiện tiết kiệm 10% chi thường
xuyên theo quy định tại Quyết định số 2047/QĐ-TTg ngày 03/12/2021 của Thủ tướng
Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2022. Triệt để tiết kiệm
chi thường xuyên (không kể tiền lương và các khoản có tính chất lương, các khoản
đóng góp cho người lao động theo quy định) để tạo nguồn thực hiện cải cách tiền
lương, đẩy mạnh khoán chi hành chính. Hạn chế các cuộc họp không cần thiết, thực
hiện lồng ghép các nội dung, công việc cần xử lý, cân nhắc số lượng, thành phần,
số lượng người tham dự phù hợp, đảm bảo tiết kiệm, có hiệu quả. Giảm tần suất
và thắt chặt các khoản kinh phí tổ chức hội nghị, hội thảo, công tác phí; đặc
biệt là các lễ hội, ngày hội sử dụng ngân sách nhà nước, dành nguồn phòng chống,
khắc phục hậu quả của dịch bệnh, thiên tai, biến đổi khí hậu, thực hiện các nhiệm
vụ chi an sinh xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng và cải cách chính sách tiền
lương, bảo hiểm xã hội theo tinh thần Nghị quyết Đại hội các cấp, nhiệm kỳ 2020
-2025 đã đề ra.
- Cắt giảm các chương trình, dự án, đề
án đã được cấp có thẩm quyền quyết định nhưng kém hiệu quả. Không đề xuất mới
chương trình, dự án, đề án có nội dung trùng lặp, thiếu tính khả thi, không thực
sự cần thiết và chưa bố trí được nguồn kinh phí bảo đảm thực hiện.
- Đổi mới mạnh mẽ cơ chế quản lý ngân
sách nhà nước về khoa học và công nghệ trên tinh thần tiết kiệm, hiệu quả, đề
cao tinh thần tự lực, tự cường; xây dựng rõ trọng tâm, trọng điểm nghiên cứu; tập
trung giải quyết dứt điểm từng việc, không dàn trải, dây dưa, kéo dài, làm lãng
phí nguồn lực; hướng tới phục vụ sản xuất, kinh doanh, lấy doanh nghiệp làm trọng
tâm, thúc đẩy đổi mới sáng tạo; khơi thông nguồn lực đầu tư cho khoa học công
nghệ và đổi mới sáng tạo; ưu tiên nghiên cứu, ứng dụng công nghệ trong công tác
phòng, chống dịch bệnh Covid- 19, truyền cảm hứng, tôn trọng, tôn vinh trí thức,
các nhà khoa học. Có cơ chế phân chia lợi ích hợp lý đối với kết quả nghiên cứu
khoa học có sử dụng ngân sách nhà nước, tạo điều kiện thúc đẩy quá trình thương
mại hóa ứng dụng kết quả nghiên cứu. Thực hiện công khai về nội dung thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định pháp luật.
- Sử dụng hiệu quả kinh phí ngân sách
nhà nước thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo theo phương châm: lấy học sinh
làm trọng tâm, nhà trường làm nền tảng, giáo viên là động lực; đổi mới tư duy từ
trang bị kiến thức sang trang bị năng lực, phẩm chất toàn diện cho học sinh, lấy
hiệu quả và sự hài lòng của người dân làm thước đo. Đầu tư ngân sách nhà nước
cho các cơ sở giáo dục công lập cần có trọng điểm, tập trung ưu tiên cho một số
trường trọng điểm, giáo dục phổ cập và tiếp tục kiên cố hóa trường học, nhất là
đối với các cơ sở giáo dục ở các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng núi; đẩy mạnh cơ chế tự chủ đối với các cơ
sở giáo dục nghề nghiệp. Ngân sách nhà nước tập trung ưu tiên cho phát triển
giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa, trước hết
ở địa bàn có khả năng xã hội hóa cao nhằm thu hút các nguồn lực ngoài nhà nước
đầu tư cho giáo dục, đào tạo, phát triển nhân lực chất lượng cao.
- Sử dụng hiệu quả kinh phí ngân sách
nhà nước cấp cho sự nghiệp y tế. Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động tổng thể các nguồn
lực cho đầu tư phát triển hệ thống y tế, nhất là y tế dự phòng, y tế tuyến cơ sở.
Từng bước chuyển chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước cấp trực tiếp cho cơ sở
khám, chữa bệnh sang hỗ trợ người tham gia bảo hiểm y tế gắn với lộ trình tính
đúng, tính đủ giá dịch vụ y tế. Xây dựng cơ chế giá dịch vụ, thanh toán bảo hiểm
y tế theo hướng ngân sách nhà nước, bảo hiểm y tế bảo đảm chi trả cho các dịch
vụ ở mức cơ bản, người sử dụng dịch vụ chi trả cho phần vượt mức. Hoàn thiện cơ
chế, tháo gỡ khó khăn cho các hình thức hợp tác công tư, liên doanh, liên kết
cung ứng dịch vụ y tế.
b) Đẩy mạnh đổi mới, nâng cao hiệu quả
hoạt động đơn vị sự nghiệp công lập, tăng quyền tự chủ và thúc đẩy xã hội hóa
các đơn vị sự nghiệp công lập theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày
25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII; tiếp
tục triển khai tích cực việc giao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp công lập
theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định
cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập trên cơ sở tính đúng,
tính đủ giá dịch vụ công theo lộ trình. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu
quả Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm
vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách
nhà nước từ nguồn kinh phí thường xuyên đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.
Thực hiện chuyển đổi đơn vị sự nghiệp
công lập thành Công ty cổ phần theo danh mục được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
tại Quyết định số 26/2021/QĐ-TTg ngày 12/8/2021, đảm bảo đúng quy định, công
khai minh bạch, không làm thất thoát tài sản nhà nước.
c) Triển khai thực hiện có hiệu quả
các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
Ngân sách nhà nước năm 2015, đảm bảo chất lượng và gắn với mục tiêu THTK, CLP
trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước. Từng bước thực hiện đổi mới phương
thức quản lý ngân sách nhà nước theo kết quả thực hiện nhiệm vụ để nâng cao hiệu
quả sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, góp phần cơ cấu lại chi ngân sách nhà
nước, bảo đảm tỷ lệ hợp lý giữa chi thường xuyên, chi đầu tư và chi trả nợ. Quản
lý chặt chẽ việc ứng trước dự toán ngân sách và chi chuyển nguồn sang năm sau,
kiên quyết không cho chuyển nguồn sang năm sau đối với các nhiệm vụ chi do các
chủ đầu tư, đơn vị sử dụng ngân sách chậm trễ, thiếu trách nhiệm trong khâu tổ
chức thực hiện.
2. Trong quản
lý, sử dụng vốn đầu tư công
a) Thực hiện có hiệu quả các quy định
của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14 và các văn bản hướng dẫn thi hành để vốn đầu
tư công thực sự phát huy hiệu quả, thu hút các nguồn lực ngoài xã hội, là động
lực phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững.
b) Thực hiện tiết kiệm từ chủ trương
đầu tư, chỉ quyết định chủ trương đầu tư đối với các dự án có hiệu quả và phù hợp
với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công; đảm bảo 100% các dự án đầu tư công
có đầy đủ thủ tục theo quy định của Luật Đầu tư công.
c) Bố trí vốn đầu tư công năm 2022
bám sát quan điểm chỉ đạo, định hướng, chỉ tiêu, nhiệm vụ chủ yếu tại Kết luận
số 11-KL/TW ngày 13/7/2021 của Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XIII về phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư công trung hạn 5 năm
2021-2025; cụ thể hóa mục tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm
2022 và kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025. Đồng thời, phải thực
hiện đúng thứ tự ưu tiên quy định tại Luật Đầu tư công, Nghị quyết số
973/2020/UBTVQH14 ngày 08/7/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về các
nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước,
giai đoạn 2021-2025 và Quyết định số 26/2020/QĐ-TTg ngày 14/9/2020 của Thủ tướng
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị quyết số
973/2020/QH14; Quyết định số 1535/QĐ-TTg ngày 15/9/2021 của Thủ tướng Chính phủ
về việc giao kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách nhà nước, giai đoạn
2021-2025; Nghị quyết số 50/2021/NQ-HĐND ngày 17/7/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh
quy định nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân
sách địa phương, giai đoạn 2022-2025; Nghị quyết số 51/NQ-HĐND ngày 17/7/2021 của
Hội đồng nhân dân tỉnh về phương án phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn
ngân sách nhà nước, giai đoạn 2021-2025; Nghị quyết số 65/NQ-HĐND ngày
20/9/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân
sách nhà nước, giai đoạn 2021-2025. Ưu tiên các dự án quan trọng, trọng điểm tập
trung cho 03 đột phá chiến lược, 07 nhiệm vụ trọng tâm, các lĩnh vực ưu tiên,
vùng động lực, vùng khó khăn, thiên tai, biến đổi khí hậu, các dự án có sức lan
tỏa cao; bảo đảm cơ cấu đầu tư hài hòa, hợp lý, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo.
Mức bố trí vốn cho từng dự án phải phù hợp với tiến độ thực hiện và khả năng giải
ngân trong từng năm.
Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn
vay để đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phải được thực hiện kiểm soát chặt
chẽ về mục tiêu, hiệu quả đầu tư, kế hoạch trả nợ và những tác động của vay vốn
đến ổn định kinh tế vĩ mô.
d) Kiên quyết không thực hiện đầu tư
dàn trải, lãng phí, kém hiệu quả. Không thực hiện đầu tư những dự án chưa thực
sự cần thiết, cấp bách; thực hiện kiểm soát các dự án khởi công mới; bảo đảm
các dự án khởi công mới phải được ngành, địa phương giải trình cụ thể về sự cần
thiết, hiệu quả đầu tư và sự tuân thủ các quy định của pháp luật. Không bố trí
vốn ngân sách Trung ương cho các dự án khởi công mới nhóm c của địa phương, trừ
trường hợp đã có ý kiến của Thủ tướng Chính phủ.
đ) Tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư
theo đúng quy định của pháp luật, đảm bảo tiến độ thực hiện dự án và thời hạn
giải ngân, sử dụng vốn có hiệu quả. Tăng cường công tác quyết toán dự án hoàn
thành thuộc nguồn vốn nhà nước, không để xảy ra tình trạng tồn đọng quyết toán
dự án hoàn thành.
3. Trong quản
lý chương trình mục tiêu quốc gia
a) Tiếp tục triển khai thực hiện có
hiệu quả các Chương trình mục tiêu quốc gia, trong đó ưu tiên nguồn lực phát
triển các vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, các vùng khó khăn, thường
xuyên bị thiên tai.
b) Thực hiện lồng ghép có hiệu quả
các chính sách về nông nghiệp, nông thôn, chính sách về giảm nghèo; quản lý và
sử dụng vốn các chương trình mục tiêu quốc gia đúng đối tượng, đảm bảo tiến độ,
tiết kiệm, hiệu quả.
c) Việc bố trí kinh phí thực hiện các
Chương trình mục tiêu quốc gia, năm 2022 thực hiện theo khả năng cân đối của
ngân sách nhà nước và tuân thủ các quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu
tư công, đảm bảo nguồn vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ phải được sử dụng có hiệu
quả, phân bổ theo nguyên tắc tập trung, định mức cụ thể, rõ ràng, minh bạch;
phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ của các Chương trình mục tiêu quốc gia được Quốc
hội, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và kế hoạch thực hiện Chương trình trong năm
2022.
d) Các ngành, địa phương quản lý, sử
dụng kinh phí các Chương trình mục tiêu quốc gia theo đúng mục tiêu, đối tượng,
nguyên tắc, tiêu chí, định mức, nội dung hỗ trợ đầu tư và tỷ lệ vốn đối ứng của
ngân sách địa phương của chương trình, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.
4. Trong quản lý,
sử dụng tài sản công
a) Tiếp tục triển khai đồng bộ Luật
Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công và khai thác hợp lý nguồn lực từ tài sản
công theo Chỉ thị số 32/CT- TTg ngày 10/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ.
b) Tiếp tục tổ chức rà soát, sắp xếp
lại tài sản công, đặc biệt là đối với các cơ sở nhà, đất, bảo đảm sử dụng đúng
mục đích, tiêu chuẩn, định mức theo chế độ quy định tại Nghị định số 167/2017/NĐ-CP
về sắp xếp xử lý tài sản công, Nghị định số 67/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ; kiên quyết thu hồi các tài sản sử dụng
sai đối tượng, sai mục đích, vượt tiêu chuẩn, định mức; tổ chức xử lý tài sản
đúng pháp luật, công khai, minh bạch, không để lãng phí, thất thoát tài sản
công. Thực hiện nghiêm quy định pháp luật về đấu giá khi bán, chuyển nhượng tài
sản công; xử lý nghiêm các sai phạm.
c) Thực hiện mua sắm tài sản theo
đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ quy định, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, công
khai, minh bạch; triển khai đồng bộ, có hiệu quả phương thức mua sắm tập trung,
mua sắm qua mạng đấu thầu quốc gia. Hạn chế mua xe ô tô công và trang thiết bị
đắt tiền.
d) Quản lý chặt chẽ, hiệu quả việc sử
dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết. Chỉ
sử dụng tài sản công vào mục đích cho thuê, kinh doanh, liên doanh, liên kết
trong các trường hợp được pháp luật quy định, có đề án được cấp có thẩm quyền
phê duyệt và phải đảm bảo theo các yêu cầu quy định tại Luật Quản lý, sử dụng
tài sản công và văn bản hướng dẫn thi hành, Nghị định số 60/2021/NĐ-CP của
Chính phủ về cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập nhằm phát huy công
suất và hiệu quả sử dụng tài sản; kiên quyết chấm dứt, thu hồi tài sản công sử
dụng vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết không đúng quy định.
đ) Tăng cường quản lý tài sản được
hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử
dụng vốn nhà nước. Thực hiện xử lý kịp thời tài sản của các dự án sử dụng vốn
nhà nước sau khi dự án kết thúc theo đúng quy định của pháp luật, tránh làm thất
thoát, lãng phí tài sản.
5. Trong quản lý,
khai thác, sử dụng tài nguyên
a) Quản lý chặt chẽ, nâng cao hiệu quả
sử dụng, phát huy nguồn lực kinh tế, tài chính từ đất đai cho phát triển kinh tế,
giảm thiểu khiếu kiện trong lĩnh vực đất đai. Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện Luật Đất đai, Luật Khoáng sản, Luật Tài nguyên nước, Luật Bảo vệ môi
trường; kiểm tra việc quản lý, thực hiện pháp luật về tài nguyên môi trường của
các tổ chức, cá nhân. Thực hiện nghiêm việc xử lý, thu hồi các diện tích đất
đai, mặt nước sử dụng không đúng quy định của pháp luật, sử dụng đất sai mục
đích, sai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, sử dụng lãng phí, kém hiệu quả, bỏ
hoang hóa và lấn chiếm đất trái phép.
b) Thực hiện nghiêm các chủ trương, định
hướng trong điều tra, thăm dò, khai thác, chế biến, xuất khẩu khoáng sản theo
Chiến lược khoáng sản đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt. Kiểm soát chặt chẽ việc khai thác khoáng sản làm vật liệu
xây dựng; cân đối giữa khai thác và dự trữ khoáng sản, phát triển bền vững công
nghiệp khai khoáng gắn với bảo vệ môi trường và đảm bảo quốc phòng, an ninh. Thực
hiện nghiêm các quy định về đánh giá tác động môi trường đối với các dự án khai
thác khoáng sản. Giám sát chặt chẽ công tác cải tạo, phục hồi môi trường sau
khai thác, đóng của mỏ khoáng sản. Xử lý nghiêm đối với trường hợp khai thác vượt
công suất, phạm vi khu vực được cấp phép, gây ô nhiễm môi trường. Từng bước xây
dựng hệ thống kiểm soát hoạt động khoáng sản bằng công nghệ thông tin, đáp ứng
yêu cầu của nhiệm vụ xây dựng chính quyền điện tử.
c) Tiếp tục đẩy mạnh bảo vệ và phát
triển rừng, nhất là rừng phòng hộ, rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng, thực hiện
nghiêm việc đóng cửa rừng tự nhiên. Phấn đấu đạt tỷ lệ che phủ rừng 63,1%.
Không chuyển diện tích rừng tự nhiên hiện có sang mục đích sử dụng khác (trừ
các dự án phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh hoặc các dự án phục vụ yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội cần thiết do Thủ tướng Chính phủ quyết định).
d) Tăng cường sử dụng công nghệ tiên
tiến và năng lượng tái tạo và các nguyên liệu, vật liệu mới, thân thiện với môi
trường. Xử lý triệt để các cơ sở sử dụng lãng phí năng lượng, tài nguyên, gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định của
pháp luật về thăm dò, khai thác, chế biến tài nguyên khoáng sản. Tăng cường bảo
vệ nguồn nước, bảo đảm tính bền vững, hiệu quả trong khai thác, sử dụng tài
nguyên nước; thực hiện các biện pháp cụ thể phát triển bền vững tài nguyên nước.
đ) Tăng cường công tác kiểm tra, đôn
đốc đảm bảo thu đúng, thu đủ, thu kịp thời nghĩa vụ tài chính đất đai, tài
nguyên của tổ chức, cá nhân khi được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cấp quyền
khai thác tài nguyên, tránh thất thoát.
e) Xử lý có kết quả các cơ sở sử dụng
lãng phí năng lượng, tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng; xử lý nghiêm
các trường hợp vi phạm quy định của pháp luật về thăm dò, khai thác, chế biến
tài nguyên khoáng sản. Tăng cường bảo vệ nguồn nước, bảo đảm tính bền vững, hiệu
quả trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước; thực hiện các biện pháp cụ thể
phát triển bền vững tài nguyên nước.
6. Trong quản lý
các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
a) Đẩy mạnh việc rà soát, sắp xếp và
tăng cường quản lý các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách theo quy định tại
Nghị quyết số 792/NQ-UBTVQH14 ngày 22/10/2019 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và
Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 27/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ để giảm dần số lượng,
đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước, góp phần
nâng cao hiệu quả quản lý nguồn lực tài chính địa phương.
b) Ngân sách nhà nước không hỗ trợ
kinh phí hoạt động cho các quỹ ngoài ngân sách nhà nước. Trường hợp được ngân
sách nhà nước hỗ trợ vốn điều lệ theo quy định của pháp luật phải phù hợp với
khả năng cân đối của ngân sách địa phương và đáp ứng đủ các điều kiện theo quy
định.
c) Tăng cường công khai, minh bạch
trong quản lý, sử dụng các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách.
7. Trong quản lý,
sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước tại doanh nghiệp
a) Thực hiện triệt để tiết kiệm năng
lượng, vật tư, chi phí đầu vào; ứng dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng,
sức cạnh tranh của hàng hóa, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh, trong đó,
tiết giảm tối đa chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới,
chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị, chi chiết khấu thanh toán, chi phí năng lượng.
b) Tập trung hoàn thành mục tiêu cổ
phần hóa và thoái vốn nhà nước theo đúng lộ trình và quy định của pháp luật, bảo
đảm các nguyên tắc và cơ chế thị trường; minh bạch, công khai thông tin. Đổi mới
cách thức thực hiện cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp nhà nước,
trong đó, tập trung các giải pháp đẩy nhanh tiến độ gắn với giám sát chặt chẽ
việc xác định giá trị quyền sử dụng đất, tài sản cố định, thương hiệu và giá trị
truyền thống của doanh nghiệp cổ phần hóa.
c) Rà soát, xử lý các tồn tại, yếu
kém của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước, đảm bảo mục tiêu
đến năm 2025, hoàn tất việc sắp xếp lại khối doanh nghiệp nhà nước. Thực hiện
có hiệu quả các quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của chủ sở hữu nhà nước đối với
doanh nghiệp nhà nước và vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
d) Tăng cường quản lý, sử dụng hiệu
quả nguồn thu từ cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
8. Trong quản lý,
sử dụng lao động và thời gian lao động
a) Tiếp tục triển khai rà soát, sắp xếp,
tinh gọn bộ máy tổ chức các cơ quan, đơn vị, giảm đầu mối tổ chức trung gian,
khắc phục triệt để sự trùng lắp, chồng chéo chức năng, nhiệm vụ theo các mục
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp nêu tại Nghị quyết số 76/NQ-CP của Chính phủ về ban
hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước, giai đoạn 2021-2030; Kế
hoạch cải cách hành chính nhà nước tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2021-2025 và Kế hoạch
cải cách hành chính năm 2022. Sắp xếp, giảm tối đa các ban quản lý dự án, các tổ
chức phối hợp liên ngành, nhất là các tổ chức có bộ phận giúp việc chuyên
trách.
b) Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải
pháp, nhiệm vụ để nâng cao năng suất lao động theo Nghị quyết số 27-NQ/TW của
Ban Chấp hành Trung ương khóa XII và Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 04/02/2020 của
Thủ tướng Chính phủ về giải pháp tăng năng suất lao động quốc gia.
c) Tiếp tục đẩy mạnh cải cách chế độ
công vụ, công chức, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng,
cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân dân, phục
vụ nhân dân, phục vụ sự phát triển chung của tỉnh và của đất nước. Thực hiện
nghiêm túc việc đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức theo các quy định
của pháp luật; theo hướng dẫn chủ, công khai, minh bạch, lượng hóa các tiêu chí
đánh giá và đề cao trách nhiệm người đứng đầu gắn các với nội dung khác của
công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương
trong chỉ đạo, điều hành và thực thi công vụ của cán bộ, công chức, viên chức;
xử lý nghiêm minh những trường hợp vi phạm, trì trệ, nhũng nhiễu, cản trở, làm
hưởng đến kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính.
III. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
1. Tăng cường
công tác lãnh đạo, chỉ đạo về THTK, CLP
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể;
UBND các huyện, thị xã, thành phố, doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh
trong phạm vi quản lý của mình có trách nhiệm chỉ đạo, quán triệt việc thực hiện
các mục tiêu, chỉ tiêu THTK, CLP năm 2022 theo định hướng, chủ trương của Đảng
về THTK, CLP. Xây dựng kế hoạch thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm, từng
lĩnh vực được giao phụ trách, trong đó cần phân công, phân cấp cụ thể, rõ ràng
trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc, tùng cán bộ, công chức,
gắn với công tác kiểm tra, đánh giá thường xuyên, đảm bảo việc thực hiện Chương
trình đạt hiệu quả.
2. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức trong THTK, CLP
a) Tiếp tục thông tin, phổ biến pháp
luật về THTK, CLP và các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có liên
quan đến THTK, CLP thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, hội nghị quán
triệt, tập huấn để tuyên truyền, giáo dục sâu rộng đến đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm về mục tiêu,
yêu cầu, ý nghĩa của công tác THTK, CLP. Tổ chức quán triệt, tuyên truyền
Chương trình THTK, CLP của cấp mình, ngành mình, đơn vị mình nhằm tăng cường hiểu
biết pháp luật, nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức, viên chức, hội viên
thuộc phạm vi quản lý để có những hành động, việc làm cụ thể tạo chuyển biến thực
sự trong lề lối làm việc, cải cách hành chính và THTK, CLP.
b) Các cơ quan báo chí của tỉnh tăng
cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về pháp luật THTK, CLP trên các
phương tiện thông tin đại chúng với các hình thức phù hợp và có hiệu quả. Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Yên Bái thường xuyên xây dựng các chương
trình, chuyên mục về nêu gương người tốt, việc tốt trong THTK, CLP; kịp thời
phê phán, lên án các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm, gây lãng phí.
c) Các cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động tích cực tuyên truyền, vận động và nâng cao nhận thức THTK,
CLP tại địa phương nơi sinh sống.
d) Kịp thời biểu dương, khen thưởng
những gương điển hình trong THTK, CLP; bảo vệ người cung cấp thông tin chống
lãng phí. Tăng cường giáo dục phẩm chất, đạo đức và trách nhiệm công vụ; đề cao
trách nhiệm của người đứng đầu trong THTK, CLP. Nêu cao tinh thần trách nhiệm
và vai trò của các cơ quan thông tấn, báo chí trong công tác tuyên truyền về
THTK, CLP.
3. Tăng cường
công tác tổ chức THTK, CLP trên các lĩnh vực, trong đó tập trung vào một số
lĩnh vực sau
a) Về quản lý ngân sách nhà nước
- Tổ chức điều hành dự toán ngân sách
nhà nước chủ động, chặt chẽ, bảo đảm kỷ cương, kỷ luật tài chính, ngân sách.
- Tiếp tục cải cách công tác kiểm
soát chi ngân sách nhà nước theo hướng thống nhất quy trình, tập trung đầu mối
kiểm soát và thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước (bao gồm cả chi thường
xuyên và chi đầu tư) gắn với việc phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn của các
đơn vị liên quan (cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước, đơn vị sử dụng ngân sách
nhà nước); đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm soát chi,
quản lý thu ngân sách nhà nước.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, kiểm
toán, thực hiện công khai, minh bạch, đề cao trách nhiệm giải trình về ngân
sách nhà nước và nợ công.
- Tiếp tục đổi mới phương thức quản
lý chi thường xuyên, tăng cường đấu thầu, đặt hàng, khoán kinh phí theo Nghị định
số 32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ; khuyến khích phân cấp, phân quyền,
giao quyền tự chủ cho các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước, gắn với tăng cường
trách nhiệm của các sở, ngành, địa phương và các đơn vị sử dụng ngân sách nhà
nước, cá thể hóa trách nhiệm cá nhân trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước
và các nguồn lực tài chính công.
- Đổi mới hệ thống tổ chức, quản lý
và nâng cao hiệu quả hoạt động để tinh giảm đầu mối, khắc phục chồng chéo, dàn
trải và trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp công lập, góp
phần nâng cao chất lượng hoạt động cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công, đáp ứng
yêu cầu của xã hội.
- Hoàn thiện hệ thống thu, cơ cấu lại
thu, đảm bảo nguồn ngân sách bền vững, tăng tỷ trọng thu nội địa (không kể thu
sử dụng đất); đơn giản hóa hệ thống chính sách ưu đãi thuế; nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý thuế, chống thất thoát, gian lận thuế; tăng cường công tác thu
hồi nợ đọng thuế; cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước theo hướng hiệu quả, gắn với
sản phẩm đầu ra, giảm dần tỷ trọng chi thường xuyên, dành nguồn lực cho chi đầu
tư phát triển; xây dựng các tiêu chí đánh giá, giám sát việc quản lý và sử dụng
ngân sách theo kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước năm 2015.
- Đẩy mạnh việc quản lý tài chính -
ngân sách nhà nước trung hạn, đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất giữa kế hoạch đầu
tư công trung hạn với kế hoạch nợ công, kế hoạch tài chính 5 năm. Phục vụ hiệu
quả công tác lập, quyết định dự toán, quyết toán của Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân các cấp.
- Tổng kết, đánh giá việc thực hiện
Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 làm cơ sở đề xuất sửa đổi Luật và các văn bản
pháp luật liên quan để đổi mới cơ chế phân cấp ngân sách nhà nước, khắc phục
tình trạng lồng ghép trong quản lý ngân sách nhà nước, đồng thời nâng cao tính
chủ động cho ngân sách địa phương; nghiên cứu đề xuất sửa đổi các luật thuế và
các quy định liên quan để mở rộng cơ cấu thu, chống xói mòn nguồn thu, bao quát
các khu vực kinh tế phi chính thức, các hoạt động thương mại điện tử.
b) Về quản lý nợ công
Thực hiện hiệu quả Luật Quản lý nợ
công và các văn bản hướng dẫn. Xây dựng cách thức đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
đầu tư phát triển, nhất là nguồn vốn vay; gắn trách nhiệm của người đứng đầu
các tổ chức, cá nhân quản lý các nguồn vốn vay đảm bảo sử dụng hiệu quả, tạo động
lực cho phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
c) Về quản lý vốn đầu tư công
- Nghiêm túc thực hiện các nội dung
quy định của Luật Đầu tư công và các quy định của pháp luật có liên quan trong
quản lý sử dụng vốn đầu tư công. Đẩy mạnh việc phân cấp, phân quyền; đồng thời
bảo đảm quản lý thống nhất, hiệu lực, hiệu quả. Tiếp tục nghiên cứu, rà soát,
xây dựng tiêu chí, nguyên tắc, định mức hỗ trợ vốn, đối tượng và các hình, các
chương trình, dự án do địa phương quản lý được hỗ trợ vốn ngân sách trung ương
làm căn cứ triển khai, thực hiện. Xây dựng cơ chế, chính sách, quy định để kiểm
soát vốn ngân sách địa phương cho đầu tư công nhằm thực hiện đầu tư trọng tâm,
trọng điểm, quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm, tránh lãng phí.
- Nâng cao chất lượng công tác chuẩn
bị và tổ chức thực hiện dự án đầu tư công, bảo đảm phù hợp với thực tế, hạn chế
phải điều chỉnh trong quá trình triển khai. Kiểm soát chặt chẽ phạm vi, quy mô
và tổng mức đầu tư của từng dự án.
- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công
tác lựa chọn nhà thầu, quản lý đấu thầu, đẩy mạnh thực hiện đấu thầu qua mạng.
Đổi mới, nâng cao vai trò công tác giám sát, đánh giá đầu tư trong quản lý đầu
tư.
- Tăng cường áp dụng các giải pháp
thiết kế, thi công áp dụng công nghệ tiên tiến, tiết kiệm năng lượng, hạn chế
khí thải, góp phần phát triển và bảo vệ môi trường.
- Xây dựng phương pháp, tiêu chí đánh
giá hiệu quả đầu tư các chương trình, dự án đầu tư công; gắn trách nhiệm người
đứng đầu trong việc thực hiện kế hoạch đầu tư công; tăng cường phân cấp, phân
quyền, đảm bảo tính tự chịu trách nhiệm của người đứng đầu trong quản lý, điều
hành. Thực hiện nghiêm túc các chế tài xử lý trách nhiệm của các tổ chức, cá
nhân người đứng đầu trong việc để kéo dài, chậm tiến độ đưa vào sử dụng các dự
án đầu tư công gây thất thoát, lãng phí.
- Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ
thông tin, tin học hóa trong công tác giám sát, đánh giá đầu tư; trong công tác
lập, thẩm định và phê duyệt quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư,
lĩnh vực đấu thầu trong quản lý sử dụng vốn đầu tư công.
d) Về quản lý, sử dụng tài sản
công
- Tiếp tục triển khai đồng bộ Luật Quản
lý, sử dụng tài sản công năm 2017 và các văn bản hướng dẫn nhằm nâng cao hiệu
quả quản lý, sử dụng tài sản công và khai thác hợp lý nguồn lực từ tài sản công
theo Chỉ thị số 32/CT-TTg ngày 10/12//2019 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tiếp tục thực hiện hiện đại hóa
công tác quản lý tài sản công. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc quản
lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị; kiểm điểm trách nhiệm,
xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật liên quan đối với các tổ chức, cá nhân
thuộc thẩm quyền quản lý có hành vi vi phạm.
đ) Về quản lý tài nguyên,
khoáng sản, đặc biệt là đối với đất đai
- Tăng cường tuyên truyền, giáo dục, nâng
cao nhận thức, ý thức trách nhiệm và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về quản
lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh thanh
tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật.
- Tăng cường công tác quản lý về tài nguyên,
khoáng sản, đặc biệt là việc quản lý, sử dụng đất đai đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm.
Thực hiện điều tiết một cách hợp lý giá trị tăng thêm từ đất do Nhà nước đầu tư
cơ sở hạ tầng đem lại; bảo đảm sử dụng đất đai hiệu quả, tiết kiệm và bền vững;
tăng nguồn thu từ đất đai phục vụ cho đầu tư phát triển; giảm khiếu nại, khiếu
kiện về đất đai, đảm bảo công khai, minh bạch, sát với thị trường, phù hợp với
các quy định của Luật. Nghiên cứu xây dựng cơ chế, quy định của pháp luật để
khai thác quỹ đất hai bên đường khi đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ một cách hiệu quả, tiết kiệm. Kiểm soát chặt chẽ hình thức đầu tư BT
liên quan đến đất đai, tránh tình trạng thất thoát, lãng phí.
e) Về quản lý vốn, tài sản nhà
nước đầu tư tại doanh nghiệp
- Tăng cường việc thực hiện Luật Thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý sử dụng vốn và tài sản nhà nước tại
doanh nghiệp; quản lý, kiểm soát chặt chẽ các chi phí quản lý, công tác phí, hội
nghị, các chi phí khác... (tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh, nhiên liệu,
năng lượng, tài nguyên thiên nhiên...).
- Căn cứ vào các quy định, định mức của
Nhà nước, các doanh nghiệp hoàn thiện hệ thống định mức, tiêu chuẩn, chế độ phù
hợp với thực tế để làm cơ sở cho việc THTK, CLP, giảm giá thành, tăng lợi nhuận,
đảm bảo hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Tiếp tục thực hiện các giải pháp
THTK, CLP trong sản xuất kinh doanh đã áp dụng, phát động phong trào thi đua
THTK, CLP trong lao động sản xuất, cải tiến sáng kiến kỹ thuật đưa vào sản xuất
để giảm chi phí sản xuất. Công tác quản lý và sử dụng vốn và tài sản nhà nước
được kiểm tra thường xuyên, đảm bảo thực hiện đúng quy định, không ngừng nâng
cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo để việc
THTK, CLP thực sự trở thành nhiệm vụ thường xuyên quan trọng trong doanh nghiệp.
Có chương trình hành động cụ thể, nêu rõ mục tiêu, nhiệm vụ giải pháp để thực
hiện tốt việc THTK, CLP trong doanh nghiệp.
- Tăng cường công tác đánh giá, xếp
loại doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn Nhà nước theo quy định pháp
luật. Thực hiện minh bạch báo cáo tài chính, thông tin tài chính, kinh doanh,
điều hành của doanh nghiệp nhà nước, tăng cường trách nhiệm của Hội đồng thành
viên, Ban điều hành và giám sát, kiểm tra của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh
nghiệp nhà nước.
g) Về quản lý các quỹ tài chính
nhà nước ngoài ngân sách
- Đẩy mạnh rà soát, đánh giá hiệu quả
hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách. Xây dựng lộ trình cơ
cấu lại, sáp nhập, dừng hoạt động hoặc giải thể đối với các quỹ hoạt động không
hiệu quả, không đúng mục tiêu.
- Tăng cường công tác quản lý, thanh
tra, kiểm tra, kiểm toán và giám sát hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước
ngoài ngân sách; xây dựng, kiện toàn bộ máy quản lý và nâng cao năng lực cán bộ
nhằm quản lý, sử dụng nguồn lực của các quỹ có hiệu quả, đảm bảo công khai,
minh bạch.
- Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo,
công khai trong xây dựng; thực hiện kế hoạch tài chính của các quỹ tài chính
nhà nước ngoài ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và
các văn bản pháp luật có liên quan.
h) Về quản lý lao động, thời
gian lao động
- Tiếp tục hoàn thiện chính sách,
pháp luật về cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước theo Chương trình hành
động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 18/NQ-TW, Nghị quyết số 19/NQ-TW của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII, Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn
2021-2030 theo Nghị quyết số 76/NQ-CP của Chính phủ.
- Xây dựng hệ thống vị trí việc làm
và cơ cấu ngạch công chức theo Nghị định số 62/2020/NĐ-CP ngày 01/6/2020 của
Chính phủ, vị trí việc làm viên chức theo Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày
10/9/2020 của Chính phủ làm căn cứ cho việc quản lý, sử dụng công chức, viên chức,
thời gian làm việc hiệu quả và làm cơ sở để thực hiện cải cách tiền lương.
- Đổi mới mạnh mẽ quy trình, phương
thức và thực hiện công khai, minh bạch, dân chủ trong quy hoạch, đề bạt, bổ nhiệm,
luân chuyển cán bộ và tuyển dụng, sử dụng, kỷ luật công chức, viên chức để thu
hút được người có năng lực, trình độ, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức và giảm khiếu nại, tố cáo liên quan đến cán bộ và công tác cán
bộ.
4. Đẩy mạnh thực
hiện công khai, nâng cao hiệu quả giám sát THTK, CLP
a) Các sở, ban, ngành, đoàn thể; UBND
các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thuộc phạm vi quản
lý thực hiện các quy định về công khai để tạo điều kiện cho việc kiểm tra,
thanh tra, giám sát THTK, CLP. Đồng thời, tăng cường kiểm tra việc thực hiện
các quy định của pháp luật về công khai, đưa công tác công khai về THTK, CLP
thành nề nếp trong các cơ quan, đơn vị, tổ chức nhà nước.
b) Thủ trưởng các sở, ban, ngành,
đoàn thể; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, doanh nghiệp nhà nước
phải thực hiện công khai theo đúng quy định của pháp luật, trước hết tập trung
thực hiện công khai việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính được
giao theo quy định; công khai mua sắm, sử dụng trang thiết bị làm việc, phương
tiện đi lại; công khai quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ, công
trình phúc lợi công cộng và các tài sản khác trong cơ quan, đơn vị, tổ chức. Đối
với những đơn vị đã có trang thông tin điện tử cần thực hiện hình thức công
khai trên trang thông tin điện tử nhằm nâng cao hiệu quả, tiết kiệm ngân sách
trong việc thực hiện công khai.
c) Nâng cao hiệu quả hoạt động của
Ban Thanh tra nhân dân, qua đó phát huy sức mạnh tập thể trong công tác giám
sát việc thực hiện THTK, CLP. Đẩy mạnh việc thực hiện giám sát đầu tư cộng đồng
qua Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Tăng cường vai trò của người dân trong việc theo dõi, đánh giá việc chấp hành
các quy định về quản lý đầu tư của cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu tư, chủ
đầu tư, ban quản lý dự án, các nhà thầu và đơn vị thi công dự án trong quá
trình đầu tư. Qua quá trình giám sát nhằm phát hiện, kiến nghị về các việc làm
vi phạm các quy định về quản lý đầu tư để kịp thời ngăn chặn và xử lý các việc
làm sai quy định, gây lãng phí, thất thoát vốn và tài sản nhà nước.
d) Thực hiện công khai hành vi lãng
phí, kết quả xử lý hành vi lãng phí theo quy định.
5. Kiểm tra,
thanh tra, xử lý nghiêm các vi phạm quy định về THTK, CLP
a) Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện
nhiệm vụ THTK, CLP là một nội dung phải được xây dựng trong kế hoạch thanh tra
hành chính và thanh tra chuyên ngành của các sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố. Đây là một trong các biện pháp để phát
hiện, ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về THTK, CLP. Qua đó, phát hiện
những sơ hở trong cơ chế quản lý, chính sách pháp luật về THTK, CLP để kiến nghị
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền các biện pháp khắc phục.
b) Công tác kiểm tra, thanh tra việc
thực hiện nhiệm vụ THTK, CLP cần tập trung vào một số nội dung, lĩnh vực trọng
điểm, như: (1) Quản lý, sử dụng đất đai; (2) Tình hình triển khai thực hiện dự
án đầu tư công; (3) Quản lý, sử dụng tài sản công, trong đó chú trọng việc mua
sắm, trang bị, quản lý, sử dụng phương tiện đi lại, trang thiết bị làm việc,
trang thiết bị y tế, thuốc phòng bệnh, chữa bệnh phục vụ hoạt động của các cơ sở
y tế do ngân sách nhà nước cấp kinh phí; sử dụng tài sản công vào mục đích kinh
doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết; (4) Thực hiện chính sách, pháp luật về cổ
phần hóa doanh nghiệp nhà nước.
c) Các đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch
kiểm tra, tự kiểm tra tại các đơn vị trực thuộc, chỉ đạo thực hiện công tác kiểm
tra, tự kiểm tra. Đối với những vi phạm được phát hiện qua công tác kiểm tra,
thủ trưởng đơn vị phải khắc phục, xử lý hoặc đề xuất kiến nghị các cơ quan có
thẩm quyền có biện pháp xử lý. Thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật về xử
lý vi phạm đối với người đứng đầu cơ quan, đơn vị và các cá nhân để xảy ra lãng
phí. Quyết liệt trong xử lý kết quả thanh tra, kiểm tra thu hồi tối đa cho nhà
nước tiền, tài sản bị vi phạm, chiếm đoạt, sử dụng sai quy định, lãng phí. Đồng
thời, có cơ chế khen thưởng, biểu dương kịp thời các cá nhân, tổ chức có đóng
góp cho công tác THTK, CLP, tạo lan tỏa sâu rộng trong các cơ quan, đơn vị, địa
phương.
6. Đẩy mạnh cải
cách hành chính, hiện đại hóa quản lý; gắn THTK, CLP với công tác đấu tranh
phòng, chống tham nhũng
a) Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ
đạo việc thực hiện công tác cải cách hành chính ở các cấp, các ngành trên địa
bàn toàn tỉnh; thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các mục tiêu, giải pháp tại
Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2021-2030 ban hành kèm theo Nghị quyết
số 76/NQ-CP ; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, chú trọng kiểm tra đột xuất
việc giải quyết thủ tục hành chính cho người dân để kịp thời phát hiện, ngăn chặn
và xử lý nghiêm các trường hợp cán bộ, công chức, viên chức có biểu hiện, hành
vi gây nhũng nhiễu, phiền hà người dân, tổ chức.
b) Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền về
cải cách hành chính gắn với nâng cao chất lượng quản trị và hành chính công.
Nâng cao vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội các
cấp trong giám sát, phản biện xã hội đối với hoạt động của các cơ quan hành
chính, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi nhiệm vụ, công vụ.
Phát huy dân chủ, thực hiện quyền giám sát của nhân dân đối với hoạt động của bộ
máy hành chính nhà nước. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia vào tiến
trình cải cách và giám sát chất lượng thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức. Phát huy vai trò tích cực của các cơ quan báo chí, truyền
thông, các cá nhân, tổ chức trong việc phát hiện, phản ánh chính xác, kịp thời
những mặt tích cực, tiêu cực của các tổ chức và cá nhân trong thực hiện nhiệm vụ
cải cách hành chính.
c) Đổi mới phương pháp theo dõi, đánh
giá định kỳ kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính; thực hiện thường
xuyên, hiệu quả nhiệm vụ đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự
phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước các cấp. Thực hiện có hiệu quả Bộ chỉ số
đánh giá công tác cải cách hành chính hàng năm của các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố. Gắn nhiệm vụ cải cách hành chính với nhiệm
vụ chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí. Lấy kết quả thực hiện cải cách hành
chính là một tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ hàng năm của tập thể
và người đứng đầu cơ quan, đơn vị.
d) Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng cho đội ngũ công chức, viên chức trực
tiếp tham mưu, thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính của các sở, ban, ngành, địa
phương.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Căn cứ Chương trình THTK, CLP năm
2022 của tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã, thành phố, các doanh nghiệp Nhà nước thuộc tỉnh xây dựng Chương
trình THTK, CLP năm 2022 của cơ quan, đơn vị, địa phương mình (trong thời hạn
30 ngày kể từ ngày Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của tỉnh được
ban hành); chỉ đạo việc xây dựng Chương trình THTK, CLP năm 2022 của các cấp,
các cơ quan đơn vị trực thuộc. Nội dung Chương trình phải bám sát Chương trình
THTK, CLP năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh, các Chỉ thị, Nghị quyết, Quyết định
của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, Kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội năm 2022 và theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Trong Chương trình
THTK, CLP phải xác định rõ trách nhiệm của người đứng đầu, cụ thể hóa các mục
tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí của cấp mình, ngành mình;
xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm cũng như những giải pháp, biện pháp cần thực hiện
để đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm đã đặt ra. Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra việc xây dựng và thực hiện Chương trình THTK, CLP và các quy định
của pháp luật về THTK, CLP trong phạm vi quản lý.
2. Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh,
các doanh nghiệp Nhà nước thuộc tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố có
trách nhiệm:
- Thường xuyên quán triệt, tuyên truyền
về THTK, CLP; tiếp tục rà soát, giảm các thủ tục hành chính rườm rà, không cần
thiết trong giải quyết công việc theo chức năng nhiệm vụ được giao, trong đó tập
trung vào cải cách thủ tục hành chính về quản lý thuế, phân bổ và quản lý, kiểm
soát chi tiêu ngân sách. Tiếp tục hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ của cơ
quan, đơn vị mình, đảm bảo sử dụng kinh phí triệt để tiết kiệm và hiệu quả.
- Thực hiện công khai trong THTK, CLP
đặc biệt là công khai các hành vi lãng phí và kết quả xử lý hành vi lãng phí;
nâng cao chất lượng đổi mới và cách thức đánh giá kết quả THTK,CLP giữa các cơ
quan, đơn vị góp phần nâng cao hiệu quả công tác này.
- Các đơn vị dự toán phải chủ động bố
trí, sắp xếp kinh phí hoạt động thường xuyên trong phạm vi dự toán ngân sách
năm 2022 đã được cấp có thẩm quyền giao để thực hiện bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ
được giao, không đề xuất bổ sung kinh phí ngoài dự toán để chi cho các hoạt động
thường xuyên, trừ trường hợp được cấp có thẩm quyền giao bổ sung thêm nhiệm vụ
đột xuất.
- Báo cáo tình hình và kết quả thực
hiện Chương trình tổng thể về THTK, CLP theo các nội dung, lĩnh vực quy định tại
Luật THTK, CLP và các văn bản hướng dẫn (tổng hợp theo ngành, địa bàn) gửi Sở
Tài chính để tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính, UBND tỉnh đúng thời hạn theo quy định:
+ Báo cáo ước thực hiện 06 tháng: gửi
trước ngày 10/5/2022.
+ Báo cáo ước thực hiện cả năm: gửi
trước ngày 15/10/2022.
+ Báo cáo kết quả thực hiện năm 2022:
gửi trước ngày 30/01/2023.
Trên đây là Chương trình thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí năm 2022 trên địa bàn tỉnh Yên Bái. Trong quá trình tổ chức
triển khai thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tài chính) để xem xét, giải quyết./.