ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1943/KH-UBND
|
Gia Lai, ngày 15
tháng 8 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI QUYẾT ĐỊNH SỐ 279/QĐ-TTG NGÀY 04/4/2024 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT
ĐỀ ÁN “NÂNG CAO NĂNG LỰC CHO ĐỘI NGŨ BÁO CÁO VIÊN PHÁP LUẬT, TUYÊN TRUYỀN VIÊN
PHÁP LUẬT THỰC HIỆN PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TẠI VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU
SỐ VÀ MIỀN NÚI GIAI ĐOẠN 2024 - 2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
Triển khai Quyết định số 279/QĐ-TTg ngày 04/4/2024
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Nâng cao năng lực cho đội ngũ báo cáo
viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật thực hiện phổ biến, giáo dục pháp
luật tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2024 - 2030” (sau
đây gọi là Đề án); thực hiện Công văn số 2133/HĐPH-PBGDPL ngày 26/4/2024 của Hội
đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL) trung ương về việc triển
khai thực hiện Quyết định số 279/QĐ-TTg ngày 04/4/2024 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án; Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Gia Lai ban hành Kế hoạch triển
khai Quyết định số 279/QĐ-TTg ngày 04/4/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Đề án trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Quán triệt, triển khai kịp thời chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước về ưu tiên đầu tư phát triển vùng đồng bào
dân tộc thiểu số và miền núi (DTTS&MN); chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, các bộ, cơ quan, tổ chức trung ương, Tỉnh ủy, UBND tỉnh về đổi mới,
nâng cao hiệu quả công tác PBGDPL nói chung và tại địa bàn vùng đồng bào
DTTS&MN nói riêng.
b) Phát huy vai trò, trách nhiệm của cả hệ thống
chính trị; tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương
trên địa bàn tỉnh tham gia xây dựng, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của
đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật tại vùng đồng bào
DTTS&MN.
2. Yêu cầu
a) Việc triển khai, thực hiện bám sát quan điểm chỉ
đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Quyết định số 279/QĐ-TTg để phấn đấu đạt mục
tiêu tổng quát và các mục tiêu cụ thể phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế
của địa phương.
b) Triển khai các nhiệm vụ, giải pháp một cách đồng
bộ; lồng ghép với thực hiện các nhiệm vụ có liên quan trong Chương trình mục
tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn
2021 - 2030 của tỉnh[1]; đảm
bảo tính khả thi, tiết kiệm, hiệu quả.
c) Xác định nhiệm vụ, giải pháp cụ thể của từng cơ
quan, tổ chức, đơn vị, địa phương phù hợp với chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà
nước và trách nhiệm được giao.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng và triển khai đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp
nâng cao năng lực cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật
tại vùng đồng bào DTTS&MN trên địa bàn tỉnh nhằm tăng cường hơn nửa tính thực
chất, hiệu quả tác PBGDPL tại các địa bàn này, nâng cao ý thức tuân thủ, chấp
hành, thực thi pháp luật.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 1 (năm 2024 và năm 2025)
- Số lượng báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền
viên pháp luật tại vùng đồng bào DTTS&MN trên địa bàn tỉnh được đào tạo, bồi
dưỡng tiếng dân tộc thiểu số (DTTS) phù hợp với ngôn ngữ tại địa phương tăng
thêm ít nhất 20% so với số lượng năm 2023.
- Bổ sung mới ít nhất 10% đội ngũ báo cáo viên pháp
luật, tuyên truyền viên pháp luật là cán bộ, công chức, viên chức người DTTS so
với năm 2023; mỗi thôn, làng có ít nhất 01 tuyên truyền viên pháp luật là người
DTTS hoặc biết tiếng DTTS; trong đó ưu tiên lựa chọn, bồi dưỡng già làng, trưởng
thôn, các chức sắc, chức việc tôn giáo, người có uy tín trong đồng bào DTTS.
- Bảo đảm 100% báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền
viên pháp luật tại vùng đồng bào DTTS&MN trên địa bàn tỉnh được cung cấp
thông tin, tài liệu pháp luật; ít nhất 70% báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền
viên pháp luật tại địa bàn này được tập huấn, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, kỹ
năng PBGDPL phù hợp với đối tượng, lĩnh vực, địa bàn.
b) Giai đoạn 2 (từ năm 2026 đến năm 2030)
- Xây dựng, hoàn thiện chính sách, thể chế thu hút
đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật và các lực lượng
khác trong xã hội tham gia PBGDPL tại vùng đồng bào DTTS&MN trên địa bàn tỉnh
trên cơ sở văn bản quy định, hướng dẫn của các bộ, cơ quan, tổ chức trung ương
bảo đảm đồng bộ, hiệu quả, khả thi.
- Đến hết năm 2030, số lượng báo cáo viên pháp luật,
tuyên truyền viên pháp luật tại vùng đồng bào DTTS&MN trên địa bàn tỉnh được
đào tạo, bồi dưỡng tiếng DTTS phù hợp với ngôn ngữ tại địa phương tăng
thêm ít nhất 50% so với giai đoạn 1.
- Tiếp tục kiện toàn, bổ sung mới đội ngũ báo cáo
viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật. Tăng thêm ít nhất 25% số lượng cán
bộ, công chức, viên chức là người DTTS tham gia làm báo cáo viên pháp luật so với
giai đoạn 1. Đến hết năm 2030, phấn đấu mỗi thôn, làng có ít nhất 02 tuyên truyền
viên pháp luật là người DTTS hoặc biết tiếng DTTS.
- Bảo đảm 100% báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền
viên pháp luật tại vùng đồng bào DTTS&MN trên địa bàn tỉnh được tập huấn, bồi
dưỡng kiến thức pháp luật, kỹ năng PBGDPL phù hợp với đối tượng, lĩnh vực, địa
bàn.
III. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI ÁP DỤNG
VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Đối tượng: Đội ngũ báo cáo viên pháp luật,
tuyên truyền viên pháp luật tại vùng đồng bào DTTS&MN; các cá nhân được huy
động, được mời tham gia thực hiện PBGDPL tại vùng đồng bào DTTS&MN và tổ chức,
cá nhân có liên quan.
2. Phạm vi áp dụng: Tại các huyện, thị xã, thành phố
trên địa bàn tỉnh có đơn vị cấp xã thuộc vùng DTTS&MN theo quy định của
pháp luật.
3. Thời gian thực hiện: Từ năm 2024 đến hết
năm 2030.
4. Các xã vùng DTTS&MN của tỉnh: Hiện
nay, tỉnh Gia Lai có 176/220 xã được phê duyệt là xã vùng DTTS&MN tại Quyết
định số 861/QĐ-TTg ngày 04/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách
các xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào DTTS&MN giai
đoạn 2021-2025 (trong đó có: 104 xã khu vực 1, 29 xã khu vực 2, 43 xã khu vực 3
thuộc 17 huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh).
IV. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Nâng cao nhận thức, phát huy
vai trò, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
a) Tổ chức quán triệt, truyền thông nhằm thống nhất
nhận thức của cấp ủy, chính quyền, các cơ quan, tổ chức, đội ngũ thực hiện công
tác PBGDPL, nhất là chính quyền cơ sở về vị trí, vai trò của công tác PBGDPL
nói chung, báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật tại vùng đồng
bào DTTS&MN nói riêng.
- Cơ quan chủ trì: Các sở, ban,
ngành của tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị
- xã hội (sau đây gọi là các cơ quan, tổ chức cấp tỉnh); UBND các huyện, thị
xã, thành phố (sau đây gọi là cấp huyện).
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ
chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
b) Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện nâng cao
chất lượng, hiệu quả hoạt động của đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền
viên pháp luật tại vùng đồng bào DTTS&MN.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp - Cơ quan thường
trực của Hội đồng phối hợp PBGDPL tỉnh; Phòng Tư pháp - Cơ quan thường trực của
Hội đồng phối hợp PBGDPL cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức có
liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm (trên cơ sở
các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Hội đồng phối hợp PBGDPL trung ương và các bộ,
cơ quan, tổ chức trung ương).
2. Rà soát, nghiên cứu, đề xuất,
hoàn thiện thể chế, chính sách hỗ trợ cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên
truyền viên pháp luật tại vùng đồng bào DTTS&MN
a) Rà soát, nghiên cứu, đề xuất giải pháp hoàn thiện
các quy định pháp luật về báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật;
ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung chính sách ưu tiên, có tính đặc thù để thu
hút sự tham gia của đội ngũ luật sư, luật gia, người am hiểu pháp luật; già
làng, trưởng thôn, các chức sắc, chức việc tôn giáo, người có uy tín trong đồng
bào DTTS để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động, phát huy trách nhiệm của đội
ngũ này tham gia thực hiện PBGDPL tại vùng đồng bào DTTS&MN.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; các
cơ quan, tổ chức cấp tỉnh; UBND cấp huyện; UBND các xã, phường, thị trấn (sau
đây gọi là cấp xã).
- Cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ; Ban
Dân tộc tỉnh; Sở Tài chính; các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hoàn thành
trong năm 2028 (trên cơ sở văn bản quy định, hướng dẫn của các bộ, cơ quan,
tổ chức trung ương).
b) Nghiên cứu, học tập kinh nghiệm phục vụ việc
hoàn thiện chính sách, thể chế và các mô hình, cách thức nâng cao năng lực đội
ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật nói chung, đội ngũ báo
cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật tại vùng đồng bào DTTS&MN
nói riêng bằng hình thức phù hợp.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; các
cơ quan, tổ chức cấp tỉnh; UBND cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Sở Ngoại vụ; Ban
Dân tộc tỉnh; Sở Tài chính; các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm (theo
đề nghị phối hợp của Bộ Tư pháp; văn bản hướng dẫn của các bộ, cơ quan, tổ chức
trung ương và tình hình, điều kiện thực tế).
3. Xây dựng và phát triển đội
ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật tại vùng đồng bào
DTTS&MN bảo đảm về số lượng và hoạt động hiệu quả
a) Tổ chức đánh giá chất lượng, hiệu quả hoạt động
của đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật tại vùng đồng
bào DTTS&MN; nghiên cứu, đề xuất giải pháp tăng cường, bổ sung bảo đảm đủ số
lượng, hoạt động hiệu quả, đáp ứng yêu cầu công tác PBGDPL tại địa bàn này.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp;
UBND cấp huyện; UBND cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ
chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
b) Xây dựng, đào tạo bổ sung nguồn cho đội ngũ báo
cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật tại vùng đồng bào DTTS&MN,
ưu tiên đối tượng người DTTS hoặc người biết tiếng DTTS. Trong đó:
- Ưu tiên lựa chọn, công nhận mới báo cáo viên pháp
luật, tuyên truyền viên pháp luật là người DTTS hoặc biết tiếng DTTS có đủ năng
lực, trình độ thực hiện PBGDPL tại vùng đồng bào DTTS&MN.
+ Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp,
UBND cấp huyện, UBND cấp xã.
+ Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ
chức có liên quan.
+ Thời gian thực hiện: Hàng năm.
- Tham mưu cơ chế thu hút, sử dụng sinh viên, học
viên là người DTTS hoặc biết tiếng DTTS tốt nghiệp các cơ sở đào tạo luật về
công tác tại vùng đồng bào DTTS&MN, tạo nguồn báo cáo viên pháp luật, tuyên
truyền viên pháp luật.
+ Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ, UBND
cấp huyện, UBND cấp xã.
+ Cơ quan phối hợp: Sở Tài chính;
Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Lao động, Thương binh và Xã hội; các cơ quan, tổ chức
có liên quan.
+ Thời gian thực hiện: Hàng năm (sau
khi có văn bản quy định, hướng dẫn của các bộ, cơ quan, tổ chức trung ương).
c) Tham gia các hội nghị, hội thảo, tọa đàm do Bộ
Tư pháp tổ chức hoặc tổ chức các hội nghị, hội thảo, tọa đàm để tham khảo, trao
đổi kinh nghiệm triển khai thực hiện công tác PBGDPL tại vùng đồng bào
DTTS&MN cho báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật bằng hình
thức phù hợp.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Ban
Dân tộc tỉnh, UBND cấp huyện (thực hiện theo trách nhiệm, nguồn lực được giao).
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ
chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm (theo
đề nghị của Bộ Tư pháp và tình hình, điều kiện thực tế).
4. Tăng cường năng lực của đội
ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật bảo đảm hoạt động thực
chất, có kỹ năng, nghiệp vụ tốt, am hiểu pháp luật
a) Thực hiện đổi mới chương trình, nội dung, phương
pháp bồi dưỡng, tập huấn theo hướng nâng cao năng lực thực tiễn, lấy báo cáo
viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật làm trung tâm trong bồi dưỡng, tập
huấn.
- Cơ quan chủ trì: Ban Dân tộc tỉnh, UBND
cấp huyện, UBND cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp; các
cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm (sử dụng
tài liệu do Bộ Tư pháp, các cơ quan, tổ chức trung ương xây dựng).
b) Cấp phát Tài liệu bồi dưỡng kỹ năng PBGDPL tại
vùng đồng bào DTTS&MN cho báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật
bằng hình thức phù hợp với tình hình, điều kiện thực tế.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Ban Dân tộc tỉnh;
Sở Giáo dục và Đào tạo; UBND cấp huyện; UBND cấp xã; các cơ quan, tổ chức
có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm
2024-2025 (Sau khi Bộ Tư pháp, các cơ quan, tổ chức trung ương hoàn thành Tài
liệu bồi dưỡng và cấp phát đến địa phương)
c) Thường xuyên bồi dưỡng kiến thức pháp luật, kỹ
năng PBGDPL, cung cấp thông tin, tài liệu cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật,
tuyên truyền viên pháp luật, trong đó tập trung vào đối tượng là già làng, trưởng
thôn, các chức sắc, chức việc tôn giáo, người có uy tín trong đồng bào DTTS,
hòa giải viên ở cơ sở để tham gia PBGDPL tại vùng đồng bào DTTS&MN.
- Cơ quan chủ trì: Ban Dân tộc tỉnh,
UBND cấp huyện, UBND cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp và các
cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
d) Thực hiện bồi dưỡng đội ngũ giảng viên nguồn để
tập huấn, hướng dẫn kiến thức pháp luật và kỹ năng PBGDPL cho đội ngũ báo cáo
viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật tại vùng đồng bào DTTS&MN bằng
hình thức phù hợp.
- Cơ quan chủ trì: Ban Dân tộc tỉnh, Sở
Giáo dục và Đào tạo, UBND cấp huyện.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp; các
cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm (Sau
khi Bộ Tư pháp; các cơ quan, tổ chức trung ương triển khai hoạt động bồi dưỡng).
đ) Tổ chức bồi dưỡng tiếng DTTS bằng các ngôn ngữ
phù hợp cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật tại
vùng đồng bào DTTS&MN.
- Cơ quan chủ trì: UBND cấp huyện,
UBND cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: Ban Dân tộc tỉnh;
Sở Giáo dục và Đào tạo; các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
e) Biên soạn, cung cấp tài liệu PBGDPL cho đội ngũ
báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật vùng đồng bào DTTS&MN bằng
chữ phổ thông hoặc song ngữ chữ phổ thông và chữ DTTS để thực hiện PBGDPL cho
Nhân dân bằng hình thức phù hợp.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Ban Dân tộc tỉnh;
Sở Giáo dục và Đào tạo; UBND cấp huyện; các cơ quan, tổ chức có liên
quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
5. Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin, chuyển đổi số phục vụ hoạt động của báo cáo viên pháp luật, tuyên
truyền viên pháp luật tại vùng đồng bào DTTS&MN
a) Tiếp tục ứng dụng “Hệ thống quản lý dữ liệu Báo
cáo viên pháp luật và Tuyên truyền viên pháp luật trên địa bàn tỉnh tỉnh Gia
Lai” (sau đây gọi là Hệ thống) đã được xây dựng, tích hợp trên Trang thông tin
điện tử PBGDPL tỉnh Gia Lai[2].
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ
chức cấp tỉnh có liên quan; UBND cấp huyện; UBND cấp xã.
- Thời gian thực hiện: Duy trì Hệ thống
của tỉnh cho đến khi Trung ương (Bộ Tư pháp) triển khai phần mềm đánh giá, quản
lý, theo dõi về chất lượng hoạt động của đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên
truyền viên pháp luật trên Cổng Thông tin điện tử PBGDPL quốc gia.
b) Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc xây dựng phần
mềm đánh giá, quản lý, theo dõi về chất lượng hoạt động của đội ngũ báo cáo
viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật nói chung, đội ngũ hoạt động tại
vùng đồng bào DTTS&MN nói riêng trên Cổng Thông tin điện tử PBGDPL quốc
gia.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ
chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2025 (theo
đề nghị của Bộ Tư pháp).
c) Trang bị công cụ, phương tiện, thiết bị để tăng cường
ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện chuyển đổi số trong công tác PBGDPL; hướng
dẫn kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong PBGDPL cho báo
cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật tại vùng đồng bào DTTS&MN.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; các
cơ quan, tổ chức cấp tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ
chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm
(trên cơ sở các tài liệu, văn bản hướng dẫn của Bộ Tư pháp và các cơ quan, tổ
chức trung ương).
6. Phối hợp với Bộ Tư pháp thực
hiện hoạt động hỗ trợ một số địa bàn đặc biệt khó khăn thuộc vùng đồng bào
DTTS&MN thực hiện các hoạt động nâng cao năng lực cho đội ngũ báo cáo viên
pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật
a) Cơ quan chủ trì: Sở
Tư pháp, UBND cấp huyện, UBND cấp xã.
b) Cơ quan phối hợp:
Ban Dân tộc tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Theo đề nghị
của Bộ Tư pháp (trong trường hợp tỉnh Gia Lai là địa phương được chọn hỗ trợ).
7. Tăng cường huy động các nguồn
lực tham gia công tác PBGDPL tại vùng đồng bào DTTS&MN để hỗ trợ hoạt động
của đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật
a) Huy động lực lượng bộ đội biên phòng tham gia
PBGDPL tại vùng đồng bào DTTS&MN; lồng ghép việc thực hiện nhiệm vụ của Đề
án “Phát huy vai trò của lực lượng Quân đội nhân dân tham gia công tác PBGDPL,
vận động Nhân dân chấp hành pháp luật tại cơ sở giai đoạn 2021 - 2027” (được
phê duyệt tại Quyết định số 1371/QĐ-TTg ngày 30/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ)
nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của cán bộ, chiến sỹ Quân đội nhân
dân thực hiện PBGDPL tại vùng đồng bào DTTS&MN.
- Cơ quan chủ trì: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh[3].
- Cơ quan phối hợp: Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh;
các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
b) Huy động lực lượng công an, tập trung vào lực lượng
công an xã, lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở... tham gia
PBGDPL tại vùng đồng bào DTTS&MN; lồng ghép việc thực hiện nhiệm vụ của Đề
án “Nâng cao hiệu quả công tác PBGDPL gắn với vận động quần chúng nhân dân chấp
hành pháp luật tại cơ sở của lực lượng Công an nhân dân giai đoạn 2021 - 2027” (phê
duyệt tại Quyết định số 1739/QĐ-TTg ngày 18/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ)
nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của cán bộ, chiến sỹ Công an nhân
dân thực hiện PBGDPL tại vùng đồng bào DTTS&MN.
- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh[4].
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ
chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
c) Huy động và phát huy trách nhiệm xã hội của đội
ngũ luật sư, luật gia, chuyên gia pháp lý và các đối tượng khác là người được mời
tham gia PBGDPL tại vùng đồng bào DTTS&MN.
- Cơ quan chủ trì: Đoàn Luật sư tỉnh,
Hội Luật gia tỉnh.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp;
UBND cấp huyện; UBND cấp xã; các cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
d) Huy động tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham
gia, hỗ trợ nguồn lực cho hoạt động của đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên
truyền viên pháp luật tại vùng đồng bào DTTS&MN (nếu có).
- Cơ quan chủ trì: Các cơ quan, tổ
chức cấp tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: Các tổ chức, cá
nhân có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm.
8. Kiểm tra, đánh giá kết quả
thực hiện Đề án
a) Tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch
bằng hình thức phù hợp; chú trọng hướng dẫn, kiểm ưa việc thực hiện Kế hoạch nhằm
tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai, thực hiện công
tác PBGDPL tại vùng đồng bào DTTS&MN.
- Cơ quan chủ trì: Sử Tư pháp,
UBND cấp huyện, UBND cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ
chức cấp tỉnh; Đoàn Luật sư tỉnh; Hội Luật gia tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm
(theo đề nghị của Bộ Tư pháp).
b) Có hình thức động viên phù hợp/ khen thưởng các
báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật và các tổ chức, cá nhân hoạt
động tích cực, có nhiều đóng góp trong công tác PBGDPL tại vùng đồng bào
DTTS&MN.
- Cơ quan chủ trì: Các cơ quan, tổ
chức cấp tỉnh; UBND cấp huyện; UBND cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ
chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Hàng năm
(theo văn bản hướng dẫn của Bộ Tư pháp, các cơ quan, tổ chức trung ương và tùy
tình hình, điều kiện thực tế).
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Phân công trách nhiệm
a) Trách nhiệm chung
- Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao, các cơ
quan, tổ chức, đơn vị, địa phương chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, các cơ
quan, tổ chức có liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch này đảm bảo phù hợp,
tiết kiệm, hiệu quả.
- Quán triệt, phổ biến, truyền thông về vị trí, vai
trò của công tác PBGDPL nói chung và PBGDPL cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật,
tuyên truyền viên pháp luật tại vùng đồng bào DTTS&MN nói riêng; mục tiêu,
nhiệm vụ và các giải pháp nâng cao năng lực cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật,
tuyên truyền viên pháp luật thực hiện PBGDPL tại vùng đồng bào DTTS&MN giai
đoạn 2024 - 2030 trên địa bàn tỉnh.
- Hàng năm, dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch
theo quy định; tổ chức lồng ghép với các chương trình, đề án, kế hoạch có liên
quan mà cơ quan, tổ chức, địa phương đang triển khai thực hiện.
- Báo cáo tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch (định
kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu) gửi về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh,
Bộ Tư pháp theo quy định.
b) Sở Tư pháp
- Chủ trì, hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện; đồng
thời chủ động thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này theo quy định.
- Thực hiện sơ kết, tổng kết; báo cáo kết quả thực
hiện Kế hoạch này về UBND tỉnh và Bộ Tư pháp theo quy định.
c) Sở Tài chính
Hàng năm, vào thời điểm xây dựng dự toán cho năm
sau, trên cơ sở dự toán do các cơ quan, đơn vị xây dựng, Sở Tài chính căn cứ khả
năng cân đối ngân sách, kiểm tra, tổng hợp, tham mưu cấp có thẩm quyền xem xét,
bố trí kinh phí theo phân cấp ngân sách hiện hành để thực hiện Kế hoạch đảm bảo
hiệu quả, tiết kiệm.
d) Ban Dân tộc tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có
liên quan tổ chức các hội nghị, hội thảo, tọa đàm để tham khảo, trao đổi kinh
nghiệm; tập huấn nâng cao kỹ năng PBGDPL; lồng ghép với thực hiện Nội dung số
02 về PBGDPL và tuyên truyền, vận động đồng bào DTTS (thuộc Tiểu dự án 1 - Dự
án 10 Kế hoạch số 1602/KH-UBND ngày 21/7/2022 của UBND tỉnh thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS&MN
giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh
Gia Lai).
- Chỉ đạo cơ quan thực hiện công tác dân tộc ở địa
phương chủ động thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến lĩnh vực quản lý của
ngành.
- Trên cơ sở hướng dẫn của Ủy ban Dân tộc, Ban Dân
tộc tỉnh hướng dẫn các cơ quan, tổ chức cấp tỉnh, UBND cấp huyện và các cơ
quan, tổ chức khác có liên quan thực hiện lồng ghép kinh phí để thực hiện các
nhiệm vụ có chung mục tiêu, đối tượng, nội dung với Chương trình mục tiêu quốc
gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn 2021 -
2025, tham mưu cấp có thẩm quyền phê duyệt bố trí kinh phí triển khai thực hiện
Kế hoạch này từ nguồn kinh phí triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia phát
triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn 2026 - 2030 theo quy
định của pháp luật.
đ) Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên
quan nghiên cứu đề xuất chính sách phù hợp để thu hút, tuyển dụng, sử dụng sinh
viên, học viên là người DTTS hoặc biết tiếng DTTS tốt nghiệp các cơ sở đào tạo
luật về công tác tại vùng đồng bào DTTS&MN (theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ).
e) Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên
phòng tỉnh, Công an tỉnh
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên
phòng tỉnh chủ động tổ chức tập huấn, cung cấp tài liệu cho đội ngũ báo cáo
viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật của ngành quản lý, nhất là lực lượng
bộ đội biên phòng đóng quân tại vùng đồng bào DTTS&MN.
- Công an tỉnh chủ động tổ chức tập huấn, cung cấp
tài liệu cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật của
ngành quản lý, phát huy vai trò chủ động của công an cơ sở, lực lượng tham gia
bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở tham gia PBGDPL tại vùng đồng bào DTTS&MN.
f) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và
các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh, Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh: Khuyến
khích, huy động các thành viên, hội viên thuộc tổ chức mình tham gia PBGDPL tại
vùng đồng bào DTTS&MN; hướng dẫn, chỉ đạo các hội viên tích cực trau dồi kiến
thức pháp luật và kỹ năng PBGDPL để tham gia làm tuyên truyền viên pháp luật tại
địa bàn cơ sở vùng đồng bào DTTS&MN.
g) UBND cấp huyện
- Trên cơ sở Kế hoạch này và tình hình, điều kiện
thực tế, chủ động ban hành kế hoạch để triển khai thực hiện. Trong đó lưu ý:
kế hoạch của địa phương phải xác định mục tiêu cụ thể tại Mục II Kế hoạch này;
các nhiệm vụ, giải pháp và trách nhiệm tổ chức thực hiện để đạt mục tiêu trong
từng giai đoạn theo Quyết định số 279/QĐ-TTg , các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của
cấp có thẩm quyền và phù hợp với tình hình, điều kiện thực tế của địa phương; đảm
bảo các mục tiêu không thấp hơn các mục tiêu được xác định tại Quyết định số
279/QĐ-TTg và kế hoạch này theo từng giai đoạn.
- Huy động đội ngũ luật sư, luật gia, người am hiểu
pháp luật; già làng, trưởng thôn, các chức sắc, chức việc tôn giáo, người có uy
tín trong đồng bào DTTS tham gia công tác PBGDPL tại vùng đồng bào DTTS&MN.
- Giao Phòng Tư pháp làm cơ quan đầu mối tham mưu
triển khai thực hiện Kế hoạch này tại địa phương; tham mưu UBND cùng cấp tổ chức
sơ kết, tổng kết việc thực hiện; báo cáo kết quả thực hiện gửi Sở Tư pháp tổng
hợp chung (lồng ghép trong báo cáo công tác tư pháp hàng năm theo quy định).
2. Kinh phí thực hiện
a) Kinh phí thực hiện Kế hoạch này được bố trí từ
nguồn ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
b) Căn cứ Kế hoạch này, trong giai đoạn 2024 -
2025, đối với các nhóm nhiệm vụ có chung mục tiêu, đối tượng, nội dung với
Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào
DTTS&MN giai đoạn 2021 - 2025, các cơ quan, tổ chức cấp tỉnh, UBND cấp huyện
chủ động bố trí kinh phí triển khai thực hiện Kế hoạch lồng ghép từ nguồn ngân
sách được phân bổ để thực hiện Nội dung số 02 về PBGDPL và tuyên truyền, vận động
đồng bào DTTS (thuộc Tiểu dự án 1 - Dự án 10 Kế hoạch số 1602/KH-UBND).
Đối với các nhiệm vụ khác, các cơ quan, tổ chức cấp tỉnh, UBND cấp huyện chủ động
bố trí kinh phí từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật bảo đảm phù hợp
với điều kiện, tình hình thực tế; đồng thời huy động từ các doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân (nếu có); tăng cường lồng ghép thực hiện với các chương trình, đề án, kế
hoạch khác có liên quan.
Từ năm 2026 - 2030, kinh phí triển khai Kế
hoạch được bố trí từ kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn 2026 - 2030 theo các văn bản
chỉ đạo, hướng dẫn của cấp có thẩm quyền.
c) Khuyến khích nguồn kinh phí huy động từ các
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân (nếu có); tăng cường sử dụng nguồn kinh phí lồng
ghép trong các chương trình, đề án, kế hoạch khác có liên quan đã được phê duyệt
và các nguồn hợp pháp khác để thực hiện nhiệm vụ.
Trong quá trình triển khai thực hiện, Kế hoạch này
có thể được điều chỉnh để phù hợp với các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của cấp có
thẩm quyền và phù hợp với tình hình, điều kiện thực tế. Trường hợp có vướng mắc
phát sinh, đề nghị các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương phản ánh về UBND tỉnh
(qua Sở Tư pháp, số điện thoại: 02693.821.596) để có biện pháp xử lý kịp thời./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp (báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);
- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh (báo cáo);
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Các tổ chức chính trị-xã hội của tỉnh;
- Các sở, ban, ngành của tỉnh;
- Hội Luật gia tỉnh;
- Đoàn Luật sư tỉnh;
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố;
- Phòng Tư pháp các huyện, thị xã, thành phố;
- Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Thanh Lịch
|
[1]
Kế hoạch số 1602/KH-UBND ngày 21/7/2022 của UBND tỉnh thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn
2021 - 2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
(được sửa đổi, bổ sung bởi Kế hoạch số 1290/KH-UBND ngày 01/6/2023 của UBND tỉnh).
[2]
Tại địa chỉ: https://pbgdpl.gialai.gov.vn/chuyen-trang/BCV-TTV-PL/Hethong-QL-GLi.
[3]
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh đã có Kế hoạch số 9445/KH-BCH ngày 21/11/2021 về thực
hiện Đề án “Phát huy vai trò của lực lượng Quân đội nhân dân tham gia công tác
PBGDPL, vận động Nhân dân chấp hành pháp luật tại cơ sở giai đoạn 2021-2027”
giai đoạn 1 (2021-2024) trong LLVT tỉnh.
[4]
Công an tỉnh đã có Kế hoạch số 2391/KH-CAT-PV01 ngày 30/11/2021 về thực hiện Đề
án “Nâng cao hiệu quả công tác PBGDPL gắn với vận động quần chúng nhân dân chấp
hành pháp luật tại cơ sở của lực lượng Công an nhân dân giai đoạn 2021 - 2027”
trong Công an tỉnh.