ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 111/KH-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
21 tháng 7 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ
NƯỚC TỈNH TUYÊN QUANG NĂM 2021
A. ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ THỰC HIỆN NĂM 2020
I. MÔI TRƯỜNG
PHÁP LÝ TRIỂN KHAI ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Trong năm 2020, Ủy ban nhân dân
tỉnh đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ đẩy mạnh phát triển ứng
dụng công nghệ thông tin (CNTT), Chính quyền điện tử và bảo đảm an toàn thông
tin mạng trên địa bàn tỉnh, cụ thể như:
- Quyết định số 324/QĐ-UBND
ngày 08/4/2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt chủ trương thực hiện
xây dựng Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Tuyên Quang, phiên bản 2.0;
- Quyết định số 527/QĐ-UBND
ngày 11/5/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc kiện toàn Đội ứng cứu sự cố mạng,
máy tính tỉnh Tuyên Quang;
- Quyết định số 1083/QĐ-UBND ngày
07/8/2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh mục dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3, mức độ 4 của tỉnh Tuyên Quang thực hiện tích hợp, cung cấp trên
Cổng dịch vụ công Quốc gia năm 2020;
- Quyết định số 1527/QĐ-UBND
ngày 06/11/2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh mục các dịch vụ
công trực tuyến thực hiện mức độ 4 trên Cổng dịch vụ công tỉnh Tuyên Quang năm
2020;
- Quyết định số 22/2020/QĐ-UBND
ngày 19/12/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Quy chế phối hợp quản lý
và sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ trong các cơ quan
nhà nước trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang;
- Kế hoạch số 51/KH-UBND ngày
14/5/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Đề án nâng cao hiệu quả
hoạt động thông tin cơ sở dựa trên ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang;
- Kế hoạch số 93/KH-UBND ngày
28/8/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện tích hợp, cung cấp dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3, mức độ 4 của tỉnh Tuyên Quang trên Cổng Dịch vụ công quốc gia
năm 2020;
- Kế hoạch số 01/KH-BCĐ ngày
03/4/2020 của Trưởng Ban Chỉ đạo xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Tuyên Quang
về Kế hoạch hoạt động của Ban Chỉ đạo xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Tuyên
Quang năm 2020.
II. VỀ HẠ
TẦNG, NỀN TẢNG KỸ THUẬT CNTT
Hạ tầng băng rộng cáp quang, kết
nối Internet đã được phủ đến 100% xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị
trên địa bàn tỉnh. Mạng truyền số liệu chuyên dùng các cơ quan đảng, nhà nước tỉnh
Tuyên Quang được triển khai kết nối, sử dụng tại các Sở, ban, ngành và Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố, chưa triển khai đến cấp xã.
Trung tâm tích hợp dữ liệu của
tỉnh đã được đầu tư với 13 máy chủ, hệ thống tưởng lửa và sao lưu dữ liệu phục
vụ hoạt động của Cổng thông tin điện tử, Trang thông tin đối ngoại, hệ thống
thư điện tử và Hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến tỉnh Tuyên Quang.
Hội nghị truyền hình trực tuyến
của tỉnh đã được đầu tư và đi vào hoạt động từ năm 2017 với 28 điểm cầu từ cấp
tỉnh đến cấp huyện. Đến nay, các huyện Lâm Bình, Na Hang, Sơn Dương, Hàm Yên,
Yên Sơn đã đầu tư và thuê sử dụng hội nghị truyền hình trực tuyến với khoảng 82
điểm cầu.
Truyền thanh không dây ứng dụng
CNTT được đầu tư tại huyện Hàm Yên và Yên Sơn. Đã phát huy hiệu quả cao trong
công tác tuyên truyền và kiểm tra giám sát.
Tính đến nay, 100% các cơ quan
nhà nước trên địa bàn tỉnh đã có mạng Internet và hệ thống mạng nội bộ (LAN). Tỷ
lệ cán bộ, công chức (CBCC) tại cơ quan nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện được trang
bị máy tính đạt 100%; tỷ lệ CBCC tại Ủy ban nhân dân cấp xã trang bị máy tính đạt
98,6%.
Nền tảng chung tích hợp chia sẻ
các hệ thống thông tin quy mô cấp tỉnh (LGSP tỉnh Tuyên Quang) đã được xây dựng
và đưa vào hoạt động, đồng thời đã kết nối với Nền tảng chung tích hợp chia sẻ
Quốc gia (NGSP). LGSP của tỉnh bước đầu đã kết nối được với một số phần mềm của
các bộ, ngành như: kết nối phần mềm lý lịch tư pháp của Sở Tư pháp tỉnh Tuyên
Quang với CSDL lý lịch tư pháp của Bộ Tư pháp; kết nối phần mềm đăng ký kinh
doanh của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh với hệ thống đăng ký kinh doanh của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư; kết nối dịch vụ công trực tuyến cấp mã số quan hệ ngân sách tỉnh
(của Sở Tài chính) với Cổng dịch vụ công trực tuyến của Bộ Tài chính và Cổng dịch
vụ công trực tuyến Quốc gia; đã bước đầu kết nối thành công Nền tảng thanh toán
thuộc Cổng dịch vụ công tỉnh Tuyên Quang với Cổng thanh toán quốc gia thông qua
LGSP tỉnh Tuyên Quang.
III. VỀ
TRIỂN KHAI CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ
Cổng dịch vụ công và Hệ thống
thông tin Một cửa điện tử tỉnh Tuyên Quang đã được triển khai, cung cấp dịch vụ
công trực tuyến phục vụ người dân và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tại địa chỉ
http://dichvucong.tuyenquang.gov.vn/. Hiện nay có 20 Sở, ban, ngành; 07 huyện/thành
phố;138/138 xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh thực hiện cung cấp dịch vụ
công trực tuyến mức độ 2, mức 3 và mức 4.
Tính tới thời điểm hiện tại, tỉnh
Tuyên Quang thực hiện cung cấp 1.631 dịch vụ công, số dịch vụ công đang cung cấp
mức độ 2 là: 820, đạt tỷ lệ 50,27%; số dịch vụ công đang cung cấp mức độ 3 là:
254, đạt tỷ lệ 15,57% (trong đó: 107 dịch vụ công cấp tỉnh; 97 dịch vụ công cấp
huyện; 50 dịch vụ công cấp xã); số dịch vụ công đang cung cấp mức độ 4 là: 557,
đạt tỷ lệ 34,15% (trong đó: 552 dịch vụ công cấp tỉnh; 05 dịch vụ công cấp huyện).
Tổng số dịch vụ công đang thực hiện cung cấp mức độ 3 và 4 là: 811 dịch vụ
công, đạt tỷ lệ 49,72%. Đến ngày 15/12/2020, tỉnh Tuyên Quang đã hoàn thành
tích hợp, kết nối, cung cấp 258 dịch vụ công mức độ 3, 4 trên Cổng Dịch vụ công
Quốc gia, đạt tỷ lệ 31,81%.
Hệ thống phần mềm Quản lý văn bản
và điều hành (QLVBĐH) được triển khai sử dụng cho tất cả các cơ quan nhà nước cấp
tỉnh, cấp huyện, cấp xã, đảm bảo liên thông 4 cấp: Trung ương, tỉnh, huyện, xã.
Tỷ lệ cơ quan thực hiện kết nối, liên thông phần mềm QLVBĐH từ cấp tỉnh đến cấp
huyện đạt 100%, tỷ lệ cơ quan thực hiện kết nối, liên thông các Hệ thống QLVBĐH
từ cấp tỉnh đến cấp xã đạt 100%; Tính đến tháng 12/2020, tỷ lệ văn bản trao đổi
giữa các cơ quan hành chính nhà nước hoàn toàn dưới dạng điện tử đạt 91%, tỷ lệ
văn bản trao đổi giữa các cơ quan hành chính nhà nước dưới dạng điện tử và song
song với văn bản giấy đạt 9% (không tính các văn bản mật).
Chữ ký số chuyên dùng đã được
tích hợp vào hệ thống phần mềm QLVBĐH tại các cơ quan, đơn vị phục vụ sử dụng
ký số trong trao đổi văn bản điện tử giữa các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Tính đến hết tháng 12/2020, đã cấp 1.630 chứng thư số (trong đó: Chứng thư số
cá nhân (dạng USB-Token): 995, chứng thư số tổ chức (dạng USB-Token): 430, sim
ký số cá nhân (Sim-PKI): 205).
Hệ thống thư điện tử (@tuyenquang.gov.vn)
đã được đầu tư và nâng cấp đáp ứng yêu cầu công tác chỉ đạo điều hành các cấp.
Tính đến tháng 12/2020, tỷ lệ CBCC của tỉnh được cấp tài khoản thư điện tử
chính thức đạt 98%. Cán bộ, công chức của tỉnh thường xuyên sử dụng thư điện tử
trong công việc.
Các cơ quan, đơn vị trên địa
bàn tỉnh đang từng bước triển khai số hóa các văn bản, tài liệu phục vụ xây dựng
cơ sở dữ liệu và chính quyền điện tử, như; Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh số
hóa 15.000 văn bản (75.000 trang văn bản); Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh số
hóa 24.000 văn bản (120.000 trang văn bản); Sở Thông tin và Truyền thông số hóa
2.689 văn bản (13.445 trang văn bản); Ủy ban nhân dân huyện Chiêm Hóa số hóa
18.000 văn bản (90.000 trang văn bản); Chi Cục Văn thư lưu trữ số hóa 1.400.000
trang tài liệu lưu trữ điện tử,....
Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh
Tuyên Quang đang được triển khai thử nghiệm, đã kết nối thành công với Hệ thống
thông tin báo cáo của Chính phủ, dự kiến triển khai sử dụng hệ thống trên toàn
tỉnh bắt đầu từ quý III năm 2021.
Bên cạnh các chương trình, dự
án phát triển và ứng dụng CNTT chung của tỉnh, một số cơ quan, đơn vị trên địa
bàn tỉnh đã triển khai thực hiện các nội dung khác, như:
- Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
Ứng dụng Phần mềm gửi nhận tài liệu và quản lý cuộc họp; phần mềm quản lý nhiệm
vụ do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao phục vụ công tác chỉ
đạo điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh; ...
- Sở Tài chính triển khai thực
hiện Đề án ứng dụng tin học trong quản lý tài chính, ngân sách địa phương giai
đoạn 3 (2016- 2020); phần mềm Quản lý tài sản cho các cơ quan, đơn vị trên địa
bàn tỉnh; triển khai mua sắm và đưa vào sử dụng Phần mềm CSDL tài chính; Phần mềm
phân bổ dự toán - tổng hợp báo cáo và quyết toán các đơn vị xã/phường/thị trấn;
...
- Sở Tài Nguyên và Môi trường
triển khai thực hiện các nội dung: Dự án Xây dựng CSDL thông tin địa chất -
khoáng sản phục vụ công tác quản lý khoáng sản; dự án “Tăng cường quản lý đất
đai và cơ sở dữ liệu đất đai”; đầu tư hạ tầng kỹ thuật tiếp nhận, truyền thông
tin và quản lý dữ liệu quan trắc môi trường tự động nhằm đáp ứng khả năng tiếp
nhận đầy đủ thông tin dữ liệu quan trắc từ các trạm quan trắc tự động do doanh
nghiệp và nhà nước đầu tư; số hóa tài liệu, hồ sơ quản lý đất đai phục vụ công
tác quản lý và khai thác sử dụng; xây dựng phần mềm quản lý lưu trữ hồ sơ dạng
số trên nền website; phần mềm tổng hợp số liệu đất đai từ các huyện, chi nhánh;
...
- Sở Giáo dục và Đào tạo tiếp tục
triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý
và hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025; xây dựng
HTTT kết nối liên thông giữa Sở và các cơ sở giáo dục; xây dựng và đưa vào sử dụng
thống nhất toàn ngành các CSDL về giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông; triển
khai phần mềm quản lý trong các trường học;... theo hệ thống của Bộ Giáo dục và
Đào tạo.
- Sở Y tế tiếp tục ứng dụng
CNTT trong công tác quản lý nhà nước của ngành; phối hợp với các bệnh viện tuyến
Trung ương triển khai thực hiện các nhiệm vụ trong Đề án bệnh viện vệ tinh; sử
dụng HTTT quản lý tiêm chủng, bệnh truyền nhiễm và bệnh không lây nhiễm được
triển khai toàn quốc, với CSDL tập trung tại Trung tâm tích hợp dữ liệu của Bộ
Y tế; …
IV. VỀ
NHÂN LỰC CNTT
Công tác đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ ứng dụng CNTT cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức được
quan tâm. 100% cán bộ, công chức, viên chức được đào tạo tin học và các ứng dụng
CNTT phục vụ công tác chuyên môn. Tỷ lệ CBCCVC thường xuyên sử dụng máy tính để
xử lý công việc đạt 100%; Tỷ lệ CBCCVC thường xuyên sử dụng internet để xử lý
công việc đạt 100%.
Trong năm 2020, Sở Thông tin và
Truyền thông đã chủ trì tổ chức 02 lớp tập huấn sử dụng chứng thư số chuyên
dùng trong cơ quan nhà nước cho các cơ quan nhà nước và các cá nhân ở 3 cấp tỉnh,
huyện, xã trên địa bàn tỉnh.
Ngoài ra, một số các cơ quan,
đơn vị chủ động tổ chức các lớp tập huấn chuyên ngành cho cán bộ, công chức,
viên chức, như: Sở Tài Nguyên và Môi trường (phần mềm chuyên ngành cho phòng
Tài nguyên và Môi trường); Sở Tài chính (kiến thức tin học và triển khai các ứng
dụng của ngành tài chính, PM kế toán hành chính sự nghiệp, PM kế toán ngân sách
và tài chính xã cho các đơn vị trên địa bàn toàn tỉnh); …
V. KẾT QUẢ
THỰC HIỆN NHIỆM VỤ THEO KẾ HOẠCH NĂM 2020
Ngày 30/10/2019, Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành Kế hoạch số 118/KH-UBND về Ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Tuyên Quang năm 2020. Tính tới thời điểm hiện
tại đã và đang triển khai, thực hiện 12/12 nhiệm vụ, dự án (có Phụ lục I kèm
theo).
VI. VƯỚNG
MẮC, TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN
Bên cạnh những kết quả đã đạt
được, việc triển khai ứng dụng CNTT tại cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh
trong năm 2020 còn nhiều khó khăn, vướng mắc, như:
- Một số cơ sở pháp lý hiện nay
vẫn chưa thực sự đầy đủ, toàn diện đáp ứng cho việc triển khai, xây dựng phát
triển Chính phủ điện tử, chính quyền số, xã hội số, kinh tế số nên khi triển
khai thực hiện tại địa phương vẫn còn nhiều vướng mắc.
- Một số hệ thống mạng LAN và hạ
tầng kết nối của các sở, ban, ngành, huyện, thành phố đã đầu tư từ lâu, công
nghệ cũ (IPV4, loại dây kết nối là CAT5, tốc độ của card mạng là 100mbps,…) nên
chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế hiện nay.
- Trung tâm tích hợp dữ liệu của
tỉnh quy mô còn nhỏ, chưa đáp ứng được nhu cầu lưu trữ toàn bộ dữ liệu của tỉnh
trong công cuộc chuyển đổi số; còn thiếu các hệ thống về an toàn an ninh thông
tin, hệ thống máy chủ dự phòng, hệ thống sao lưu dữ liệu, ...
- Tỉnh chưa xây dựng mạng diện
rộng (WAN), do vậy công tác bảo mật, an toàn an ninh mạng cho toàn tỉnh chưa được
đảm bảo.
- Nền tảng chung tích hợp chia
sẻ các hệ thống thông tin quy mô cấp tỉnh (LGSP) đã hoàn thành nhưng việc kết nối
mới mang tính thử nghiệm, chưa có các giao dịch thật thông qua LGSP do các Bộ,
ngành trung ương không thực hiện các phiên làm việc chính thức thông qua LGSP.
- Hệ thống máy chủ của các cơ
quan đơn vị được đầu tư rải rác, thiếu đồng bộ và không tập trung.
- Nhiều máy vi tính tại các cơ
quan, đơn vị có cấu hình thấp, ảnh hưởng tới tốc độ xử lý công việc; số lượng
máy vi tính được cài đặt phần mềm diệt virus có bản quyền còn hạn chế.
- Chưa xây dựng cơ sở dữ liệu
dùng chung; cơ sở dữ liệu bộ ngành; cơ sở dữ liệu báo cáo thống kê; cơ sở dữ liệu
GIS; ...
- Một số huyện: Lâm Bình, Na
Hang, Hàm Yên, Sơn Dương đã triển khai Hội nghị truyền hình trực tuyến, tuy
nhiên chưa được kết nối thông suốt, đồng bộ giữa các điểm cầu với nhau.
- Cổng dịch vụ công và Hệ thống
thông tin Một cửa điện tử tỉnh Tuyên Quang đã cung cấp dịch vụ công trực tuyến
phục vụ người dân và doanh nghiệp. Tuy nhiên, nhiều người dân chưa biết sử dụng,
giao diện hiển thị còn phức tạp, chưa thuận tiện cho người dân khi làm thủ tục
hành chính công. Hiện tại tỉnh đang cung cấp 557 dịch vụ công mức độ 4 trên Cổng
dịch vụ công của tỉnh, tuy nhiên nhưng chưa có kinh phí trả cho bên được thuê dịch
vụ. Vì vậy, chưa khai thác được đủ các chức năng của dịch vụ công mức độ 4.
- Hệ thống phần mềm quản lý văn
bản và điều hành đã được triển khai tới 4 cấp. Tuy nhiên, nhiều cơ quan, đơn vị
chưa tích cực sử dụng chữ ký số, vẫn còn ký trên giấy và scan vào hệ thống. Ở
UBND cấp xã, việc sử dụng phần mềm để gửi, nhận văn bản điện tử chưa cao, đa số
vẫn sử dụng phương pháp truyền thống trên hồ sơ, giấy tờ.
- Hiện nay, các cơ quan, đơn vị
không có cán bộ chuyên trách CNTT, chủ yếu là cán bộ kiêm nhiệm, dẫn đến việc
tham mưu và thực hiện triển khai các ứng dụng CNTT hiệu quả chưa cao.
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan Nhà nước về CNTT chưa được
thường xuyên; nhận thức về phát triển và ứng dụng CNTT của một bộ phận đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức còn chưa đầy đủ nên chưa đáp ứng yêu cầu thực tế,
nhất là ở cấp huyện, cấp xã.
B. KẾ HOẠCH ỨNG
DỤNG CNTT NĂM 2021
I. CĂN CỨ
LẬP KẾ HOẠCH
Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày
27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia
cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày
07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển
Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến 2025;
Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày
17/4/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số
52-NQ/TW;
Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày
03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt "Chương trình Chuyển đổi
số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030";
Quyết định số 2323/QĐ-BTTTT
ngày 31/12/2019 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Khung Kiến trúc Chính
phủ điện tử Việt Nam, phiên bản 2.0;
Kế hoạch số 402-KH/TU ngày
26/6/2020 của Tỉnh ủy Tuyên Quang về thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày
27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia
cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
Quyết định số 464/UBND-QĐ ngày
27/12/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Kiến trúc Chính quyền điện
tử tỉnh Tuyên Quang, phiên bản 1.0;
Kế hoạch số 119/KH-UBND ngày
27/11/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 50/NQ-CP
ngày 17/4/2020 của Chính phủ và Kế hoạch số 402-KH/TU ngày 26/6/2020 của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ
Chính trị về một số chủ trương chính sách, chủ động tham gia cuộc Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư;
Văn bản số 2606/BTTTT-THH-ATTT
ngày 15/7/2020 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn xây dựng Kế
hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển Chính phủ
số/Chính quyền số và đảm bảo an toàn thông tin mạng giai đoạn 2021-2025.
II. MỤC
TIÊU
1. Mục tiêu chung
Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong hoạt
động quản lý nhà nước của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh trong năm 2021
nhằm xây dựng, phát triển Chính quyền điện tử/Chính quyền số tỉnh Tuyên Quang;
hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.
Lấy người dân và doanh nghiệp
làm trung tâm; minh bạch hóa, tăng cường sự tham gia của người dân và doanh
nghiệp vào hoạt động của cơ quan nhà nước. Giảm bớt thủ tục hành chính, cung cấp
các dịch vụ tiện ích mang lại giá trị gia tăng cho mọi người dân, mọi lúc, mọi
nơi, thân thiện, dễ dàng sử dụng.
Triển khai các nhiệm vụ ứng dụng
và phát triển CNTT đảm bảo tuân thủ Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Tuyên
Quang và tuân thủ Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam.
Bổ sung, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật
CNTT; xây dựng và hoàn thiện các Hệ thống thông tin (HTTT), cơ sở dữ liệu
(CSDL) chuyên ngành góp phần xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử/Chính
quyền số tỉnh Tuyên Quang.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Ứng dụng CNTT trong
nội bộ cơ quan nhà nước
- Phấn đấu tỷ lệ văn bản trao đổi
giữa các cơ quan nhà nước của tỉnh hoàn toàn dưới dạng điện tử đạt từ 90% trở
lên.
- Phấn đấu 85% hồ sơ công việc
tại cấp tỉnh, 65% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 40% hồ sơ công việc tại cấp
xã được xử lý trên môi trường mạng (không bao gồm hồ sơ xử lý công việc có nội
dung mật).
- Phấn đấu 70% báo cáo định kỳ
(không bao gồm nội dung mật) của các cơ quan hành chính nhà nước được cập nhật,
chia sẻ trên Hệ thống thông tin báo cáo cấp tỉnh phục vụ hiệu quả hoạt động quản
lý, chỉ đạo, điều hành.
- Phấn đấu 30% hoạt động kiểm
tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện qua môi trường điện tử và hệ thống
thông tin của cơ quan quản lý.
2.2. Ứng dụng CNTT phục vụ
người dân và doanh nghiệp
- Duy trì kết nối, chia sẻ dữ
liệu giữa Cổng dịch vụ công tỉnh Tuyên Quang với Cổng Dịch vụ công quốc gia; Phấn
đấu 50% các giao dịch trên Cổng dịch vụ công của tỉnh và Hệ thống thông tin một
cửa điện tử cấp tỉnh, huyện, xã được xác thực điện tử.
- Tỷ lệ hồ sơ giải quyết theo dịch
vụ công trực tuyến (DVCTT) mức độ 3, 4 trên tổng số hồ sơ đạt từ 50% trở lên;
phấn đấu 65% thủ tục hành chính (TTHC) đáp ứng yêu cầu được triển khai DVCTT mức
độ 3, 4; tích hợp tối thiểu 50% các DVCTT mức độ 3, 4 của địa phương với Cổng Dịch
vụ công quốc gia; tối thiểu 85% người dân và doanh nghiệp hài lòng về việc giải
quyết TTHC.
- Phấn đấu 30% DVCTT mức độ 4,
được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di
động.
III. NHIỆM
VỤ
1. Hoàn thiện
môi trường pháp lý
- Trên cơ sở các văn bản chỉ đạo
của Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông, tỉnh tiếp tục ban hành các văn bản
chỉ đạo, điều hành tạo hành lang pháp lý thuận lợi để triển khai thực hiện các ứng
dụng và phát triển CNTT trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh, đảm bảo
các tiêu chuẩn kỹ thuật và bảo mật trong công tác quản lý, điều hành công việc,
trao đổi văn bản điện tử qua mạng của các cơ quan, đơn vị, góp phần nâng cao nhận
thức, trách nhiệm của các cán bộ, công chức, viên chức trong đơn vị, góp phần
xây dựng Chính quyền điện tử/Chính quyền số tỉnh Tuyên Quang.
- Tiếp tục duy trì, cập nhật Kiến
trúc Chính quyền điện tử tỉnh Tuyên Quang phù hợp với Kiến trúc Chính phủ điện
tử theo chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Rà soát, bổ sung các cơ chế
khuyến khích, hỗ trợ cán bộ chuyên trách CNTT trong các cơ quan nhà nước; gắn kết
chặt chẽ hoạt động ứng dụng CNTT của tổ chức, của cán bộ, công chức với công
tác bình xét thi đua, khen thưởng hàng năm.
- Rà soát hệ thống văn bản quy
phạm pháp luật hiện hành để kịp thời sửa đổi, bổ sung.
2. Phát triển
hạ tầng kỹ thuật
- Tiếp tục đầu tư, nâng cấp
hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật đảm bảo ứng dụng CNTT trong nội bộ các cơ quan Nhà
nước: trang thiết bị CNTT; hạ tầng mạng LAN; mạng Internet tốc độ cao; ... đảm
bảo các điều kiện cần thiết sẵn sàng thực hiện kết nối, triển khai các ứng dụng
CNTT dùng chung của tỉnh, hướng tới hình thành hạ tầng số cho Chính quyền số tỉnh
Tuyên Quang.
- Tăng cường sử dụng mạng truyền
số liệu chuyên dùng của cơ quan Đảng và Nhà nước để kết nối các cơ quan nhà nước
trên địa bàn tỉnh triển khai các phần mềm dùng chung của tỉnh; đảm bảo hoạt động
của Hệ thống Hội nghị truyền hình trực tuyến tỉnh phục vụ công tác chỉ đạo và
điều hành; ...
- Tiếp tục triển khai mở rộng hệ
thống Hội nghị truyền hình trực tuyến tỉnh Tuyên Quang tới cấp xã, phường, thị
trấn.
- Từng bước xây dựng nền tảng
công nghệ thành phố thông minh tỉnh Tuyên Quang tạo nền tảng, bước đệm, cơ sở hạ
tầng cho phát triển các thành phần liên quan của đô thị thông minh.
- Bổ sung trang thiết bị cho Trung
tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh nhằm đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật, kết nối, an
toàn thông tin, duy trì hoạt động thông suốt các phần mềm dùng chung, các hệ thống
của tỉnh như: Hệ thống thư điện tử công vụ, hệ thống Hội nghị truyền hình trực
tuyến; Cổng Thông tin điện tử tỉnh; Trang Thông tin đối ngoại; ...
3. Phát triển
các hệ thống nền tảng
- Tiếp tục phối hợp với các Bộ,
ngành trung ương và các cơ quan liên quan thực hiện kết nối các HTTT và CSDL của
các bộ, ngành với nền tảng chia sẻ, tích hợp dùng chung (LGSP) của tỉnh.
- Xây
dựng, phát triển các hệ thống nền tảng Chính quyền điện tử/Chính quyền số tỉnh
Tuyên Quang gắn với xây dựng Đô thị thông minh tuân thủ Kiến trúc Chính quyền
điện tử tỉnh đã được phê duyệt, cập nhật.
4. Phát triển dữ liệu
- Các
cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh tiếp tục triển khai, ứng dụng và phát triển
các HTTT, CSDL chuyên ngành do các Bộ, ngành trung ương đã triển khai trên địa
bàn tỉnh và các Phần mềm, CSDL do tỉnh triển khai.
- Phối
hợp với các Bộ, ngành Trung ương xây dựng, phát triển và hoàn thiện các HTTT,
các CSDL quy mô quốc gia phục vụ triển khai các dịch vụ cơ bản, thiết yếu liên
quan đến người dân, doanh nghiệp, cơ quan nhà nước cần được ưu tiên phát triển
trước, như: CSDL quốc gia về Dân cư, CSDL Đất đai quốc gia; CSDL quốc gia về
Đăng ký doanh nghiệp; CSDL quốc gia về Tài chính; CSDL quốc gia về Bảo hiểm;
CSDL Hộ tịch điện tử toàn quốc; CSDL quốc gia về Y tế; CSDL quốc gia về cán bộ,
công chức, viên chức; CSDL quốc gia về an sinh xã hội;… bảo đảm tính cấu trúc,
hệ thống, tạo môi trường làm việc điện tử rộng khắp giữa các cơ quan Nhà nước.
- Từng
bước thực hiện lộ trình chuyển đổi số; số hóa, xây dựng dữ liệu nền, CSDL dùng
chung, các CSDL chuyên ngành, tạo lập kho dữ liệu dùng chung của tỉnh và tổ chức
dữ liệu mở phục vụ xã hội; kết nối với các CSDL, HTTT quốc gia, HTTT triển khai
từ trung ương đến địa phương.
5. Phát triển các ứng dụng, dịch vụ
- Sử
dụng hiệu quả Phần mềm Quản lý văn bản và điều hành, bảo đảm kết nối liên
thông, thông suốt để thực hiện gửi, nhận văn bản điện tử tới các cơ quan, đơn vị
trên địa bàn tỉnh; Đẩy mạnh ứng dụng chữ ký số chuyên dùng và các nội dung khác
theo quy định tại Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg ngày 12/7/2018 của Thủ tướng
Chính phủ về việc gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống
hành chính nhà nước; Quyết định số 19/2018/QĐ-UBND , ngày 20/12/2018 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế Tiếp nhận, xử lý, phát hành và quản lý
văn bản điện tử giữa các cơ quan nhà nước tỉnh Tuyên Quang; … thực hiện xây dựng
các báo cáo trên Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh; Hệ thống phản ánh kiến
nghị của tỉnh; …
-
Tích cực sử dụng Hệ thống thư điện tử công vụ tỉnh Tuyên Quang phục vụ trao đổi
công việc giữa các cơ quan nhà nước.
- Thường
xuyên sử dụng Hệ thống Hội nghị truyền hình tỉnh Tuyên Quang phục vụ công tác
chỉ đạo điều hành của lãnh đạo các cấp.
- Tiếp
tục hoàn thiện và sử dụng có hiệu quả Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh, kết
nối với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ.
- Đảm
bảo và duy trì hoạt động ổn định Cổng thông tin điện tử tỉnh Tuyên Quang và các
Trang thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh, tạo môi trường
giao tiếp giữa người dân, doanh nghiệp với chính quyền, đưa tin, bài phản ánh các
hoạt động kinh tế, chính trị, xã hội trên địa bàn tỉnh, trong nước và quốc tế;
công bố các văn bản chỉ đạo, điều hành của tỉnh; các thông tin tuyển dụng, đào
tạo; công khai tiến độ giải quyết hồ sơ, văn bản đi, đến của các Sở, ban,
ngành; đăng tải các dịch vụ công trực tuyến; ...
- Tiếp
tục đẩy mạnh và sử dụng hiệu quả Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin Một cửa
điện tử tỉnh Tuyên Quang để cung cấp dịch vụ công trực tuyến phục vụ người dân
và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; thực hiện tốt Quy chế Quản lý, vận hành,
khai thác, sử dụng dịch vụ công trực tuyến nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả
cung cấp dịch vụ công của các cơ quan nhà nước theo Quyết định số 246/QĐ-UBND
ngày 09/7/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện cung cấp dịch vụ công trực
tuyến không phụ thuộc vào thời gian, địa giới hành chính; triển khai các giải
pháp thực hiện nhằm tăng số lượng hồ sơ tiếp nhận và giải quyết TTHC qua mạng.
- Duy
trì kết nối giữa Cổng dịch vụ công của tỉnh với Cổng dịch vụ công quốc gia, đảm
bảo thực hiện cung cấp đầy đủ các dịch vụ công trực tuyến, đặc biệt là các dịch
vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 phục vụ người dân và doanh nghiệp; tiếp tục tích
hợp, cung cấp các DVCTT của tỉnh trên Cổng dịch vụ công Quốc gia theo lộ trình
và chỉ đạo của Chính phủ.
- Thực
hiện tốt Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về
việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ Bưu
chính công ích nhằm nâng cao tỷ lệ hồ sơ tiếp nhận và trả kết quả giải quyết
TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích.
-
Tích cực công tác phổ biến, tuyên truyền tới người dân, doanh nghiệp và các cán
bộ công chức, viên chức, người lao động trên địa bàn tỉnh các văn bản chỉ đạo của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ, ngành, địa phương về thực hiện cung cấp DVCTT,
thực hiện TTHC qua môi trường mạng.
6. Bảo đảm an toàn thông tin
- Tiếp
tục triển khai thực hiện tốt Quyết định số 17/2014/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân
tỉnh về Ban hành Quy chế đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động ứng
dụng công nghệ thông tin của cơ quan nhà nước tỉnh Tuyên Quang; tăng cường triển
khai thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn thông tin cho các hệ thống, phần mềm,
hạ tầng ứng dụng CNTT; đảm bảo an toàn thông tin gắn liền với hoạt động ứng dụng
CNTT trong các cơ quan nhà nước và xây dựng Chính quyền điện tử/Chính quyền số
tỉnh Tuyên Quang.
- Thường
xuyên rà soát, cập nhật, phê duyệt cấp độ an toàn hệ thống thông tin và triển
khai phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ theo quy định tại
Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ
thống thông tin theo cấp độ; áp dụng hệ thống quản lý an toàn thông tin mạng
theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật vào hoạt động của cơ quan nhà nước. Thực hiện
kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin theo quy định của pháp luật.
- Tiếp
tục triển khai giám sát an toàn, an ninh mạng theo mô hình 4 lớp cho các hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu dùng chung đặt tại Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh.
Thường xuyên thực hiện kiểm tra, đánh giá an toàn an ninh mạng theo định kỳ;
Triển khai kết nối chia sẻ thông tin giám sát (SOC-Lớp 2) về Trung tâm NCSC (hệ
thống giám sát quốc gia).
- Triển
khai kế hoạch dự phòng, sao lưu dữ liệu, bảo đảm hoạt động liên tục của cơ
quan, tổ chức; sẵn sàng khôi phục hoạt động bình thường của hệ thống sau khi gặp
sự cố mất an toàn thông tin mạng.
- Ưu
tiên thực hiện thuê dịch vụ CNTT để bảo đảm an toàn thông tin, phòng chống mã độc
theo mô hình tập trung, ưu tiên cho các hệ thống cung cấp thông tin và DVCTT phục
vụ người dân và doanh nghiệp và trung tâm dữ liệu của tỉnh.
- Kiện
toàn, nâng cao năng lực và duy trì hoạt động thường xuyên của Đội ứng cứu sự cố
mạng, máy tính tỉnh; tham gia tích cực vào các hoạt động của Mạng lưới ứng cứu
sự cố an toàn thông tin mạng quốc gia; tăng cường chia sẻ, cung cấp thông tin về
sự cố an toàn mạng; tổ chức hỗ trợ ứng cứu, xử lý sự cố, tấn công mạng tại các
cơ quan, đơn vị và huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh.
-
Hàng năm tổ chức các chương trình diễn tập, tập huấn bảo đảm an toàn thông tin
mạng với các phương án, kịch bản phù hợp thực tế cho cán bộ chuyên trách/phụ
trách về an toàn thông tin của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh;
tham gia các khóa bồi dưỡng về quản lý, kỹ thuật về an toàn thông tin do Bộ
Thông tin và Truyền thông tổ chức.
- Đẩy
mạnh tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức và trang bị kỹ năng cơ bản về an
toàn thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan,
tổ chức nhà nước và người dùng Internet trên địa bàn.
7. Phát triển nguồn nhân lực
- Xây
dựng và triển khai kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng về đảm bảo an toàn, an ninh
thông tin cho Đội ứng cứu sự cố mạng, máy tính tỉnh; cho các cán bộ chuyên
trách/phụ trách CNTT của các cơ quan, đơn vị trong tỉnh.
- Tổ chức
các lớp đào tạo sử dụng chữ ký số cho các tập thể, cá nhân được cấp chứng thư số
trên địa bàn tỉnh.
-
Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ công chức, viên chức
về kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu công việc.
- Tích
cực tuyên truyền nâng cao nhận thức, thay đổi thói quen hành vi, tạo sự đồng
thuận của người dân, doanh nghiệp về phát triển Chính quyền điện tử, Chính phủ
điện tử.
-
Tham gia các khóa tập huấn an toàn, an ninh thông tin và diễn tập ứng cứu sự cố
do Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức.
IV. GIẢI PHÁP
1. Đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng cao nhận thức, tăng
cường tương tác với người dân, doanh nghiệp
-
Tuyên truyền, quảng bá, hướng dẫn cho cán bộ, công chức, viên chức, doanh nghiệp,
người dân trên địa bàn tỉnh khai thác, ứng dụng CNTT, sử dụng hiệu quả dịch vụ
công trực tuyến và các dịch vụ triển khai trên địa bàn tỉnh.
- Ứng
dụng các kênh truyền thông đa dạng để nâng cao nhận thức, hình thành văn hóa số
cho người dân, tạo điều kiện tiếp cận các dịch vụ Chính quyền điện tử.
- Xây
dựng, ứng dụng các nền tảng, kênh tương tác trực tuyến giữa cơ quan nhà nước và
người dân, doanh nghiệp để quảng bá thông tin, tăng cường sự tham gia, góp ý của
người dân trong các hoạt động quản lý của các cơ quan nhà nước.
-
Tuyên truyền người dân thường xuyên sử dụng điện thoại thông minh để có thể tiếp
cận dịch vụ mọi lúc, mọi nơi.
2. Phát triển các mô hình kết hợp giữa các cơ quan nhà nước,
doanh nghiệp
- Tiếp
tục phối hợp với các doanh nghiệp để cung cấp dịch vụ công phục vụ người dân và
doanh nghiệp, như: Cổng dịch vụ công và Hệ thống thông tin Một cửa điện tử tỉnh
Tuyên Quang; tiếp nhận và trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính
công ích; …
- Tiếp
tục thuê các dịch vụ của doanh nghiệp như: Phần mềm Quản lý văn bản và điều
hành dùng chung cho các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh; Thuê Trục liên
thông văn bản nội bộ tỉnh; Thuê giám sát an toàn thông tin theo mô hình 4 lớp
cho các hệ thống dùng chung của tỉnh; Thuê đường truyền mạng số liệu chuyên
dùng cho Hệ thống Hội nghị truyền hình trực tuyến của tỉnh;…
- Phối
hợp, tạo điều kiện, hỗ trợ doanh nghiệp giới thiệu, cung cấp sản phẩm, dịch vụ
số cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh nhằm triển khai các dịch
vụ Chính quyền điện tử/Chính quyền số thuận lợi.
3. Thu hút nguồn lực CNTT
- Huy
động các nguồn lực ưu tiên xây dựng Chính quyền điện tử, Chính quyền số tỉnh
theo hình thức thuê dịch vụ công nghệ thông tin trọn gói do các doanh nghiệp
công nghệ thông tin cung cấp, sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước theo quy định
hiện hành.
-
Nghiên cứu, bổ sung cơ chế nhằm khuyến khích, thu hút nhân lực tham gia xây dựng,
phát triển Chính phủ điện tử trong bộ máy nhà nước. Tạo điều kiện, hỗ trợ doanh
nghiệp giới thiệu, cung cấp sản phẩm, dịch vụ số; …
4. Giải pháp tổ chức, triển khai
-
Tăng cường hoạt động Ban chỉ đạo xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh trong công
tác chỉ đạo thực hiện ứng dụng và phát triển CNTT trong hoạt động của cơ quan
nhà nước. Xây dựng Kế hoạch hàng năm của Ban Chỉ đạo xây dựng Chính quyền điện
tử tỉnh nhằm phát huy vai trò kiểm tra, đôn đốc, theo dõi, chỉ đạo thực hiện
các nhiệm vụ chung về xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh.
-
Nâng cao vai trò, trách nhiệm của Lãnh đạo các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân
dân các cấp, phát huy tối đa vai trò quản lý nhà nước, tổ chức triển khai ứng dụng
CNTT tại các cơ quan, đơn vị nhằm xây dựng thành công Chính quyền điện tử tỉnh.
- Tiếp
tục kiện toàn và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ chuyên trách CNTT về đảm bảo
an toàn thông tin, phòng chống tấn công mạng, giám sát, cảnh báo, ứng cứu sự cố
tại các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
- Bảo
đảm tuân thủ Kiến trúc Chính phủ điện tử, Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh
Tuyên Quang đã ban hành.
V. DANH MỤC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN
Dự kiến
trong năm 2021, tỉnh triển khai một số nhiệm vụ, dự án ứng dụng và phát triển
CNTT (có Phụ lục II kèm theo).
VI. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh
phí thực hiện Kế hoạch bao gồm kinh phí từ Ngân sách Nhà nước; nguồn đầu tư của
doanh nghiệp, khu vực tư nhân, cộng đồng và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Hằng
năm, các cơ quan hành chính nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng dự
toán và nội dung thực hiện nhiệm vụ vào Kế hoạch Ứng dụng công nghệ thông tin,
gửi Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp trong Kế hoạch Ứng dụng công nghệ
thông tin của tỉnh, đồng thời chủ động xây dựng dự toán kinh phí và trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ
trì, tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch; phối
hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan
có liên quan để tổ chức thực hiện.
- Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu cho Ban Chỉ đạo xây dựng Chính
quyền điện tử tỉnh, chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về xây dựng Chính
quyền điện tử tỉnh/Chính quyền số trên địa bàn tỉnh.
- Chủ
trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính lập kế hoạch phân bổ kinh
phí về ứng dụng CNTT trong hoạt động cơ quan nhà nước, báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt; hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện Kế
hoạch đảm bảo hiệu quả, đúng tiến độ, theo quy định.
-
Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng các chương trình, chính sách thúc đẩy
ứng dụng và phát triển CNTT; sơ kết đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hàng
năm và tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch vào năm kết thúc.
- Tiếp
tục triển khai, thực hiện kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu giữa các ứng dụng
dùng chung, chuyên ngành, các HTTT trong nội bộ tỉnh thông qua nền tảng chia sẻ,
tích hợp dùng chung của tỉnh (LGSP); triển khai kết nối với hệ thống kết nối quốc
gia (NGSP); thực hiện liên thông các HTTT giữa các Bộ, ngành.
-
Nghiên cứu, đề xuất các phương án nâng cao hiệu quả sử dụng Mạng truyền số liệu
chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước.
- Tổ
chức bồi dưỡng, tập huấn cho cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà
nước về ứng dụng và phát triển CNTT.
- Triển
khai công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về ứng dụng CNTT trong hoạt động
của cơ quan nhà nước.
- Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thường xuyên tổ chức kiểm tra
công tác đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong các hoạt động ứng dụng CNTT của
cơ quan nhà nước thuộc tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ
trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và Sở Tài chính bố trí vốn cho
các chương trình, dự án CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước để thực hiện
các nhiệm vụ, giải pháp xây dựng Chính quyền điện tử cấp tỉnh.
- Hướng
dẫn, tạo điều kiện bố trí kinh phí theo hình thức đối tác công tư.
- Phối
hợp với Sở Thông tin và Truyền thông đôn đốc các cơ quan, đơn vị triển khai kế
hoạch, dự án đảm bảo đúng tiến độ.
3. Sở Tài chính
- Đảm
bảo cân đối kinh phí sự nghiệp cho các dự án, hạng mục đầu tư ứng dụng và phát
triển CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước theo kế hoạch được duyệt. Ưu
tiên bố trí kinh phí để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp xây dựng Chính quyền
điện tử của tỉnh.
- Hướng
dẫn, tạo điều kiện bố trí kinh phí theo hình thức thuê dịch vụ.
- Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng và trình ban hành
các văn bản, quy định về tài chính phù hợp với đặc thù ứng dụng CNTT, bảo đảm
kinh phí thường xuyên cho ứng dụng CNTT.
- Ghi
loại chi CNTT theo phân ngành kinh tế trong hệ thống mục lục ngân sách theo quy
định tại Luật Công nghệ thông tin năm 2006.
4. Sở Nội vụ
- Phối
hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức xây dựng và thực hiện các giải
pháp nhằm kết hợp chặt chẽ việc triển khai Kế hoạch này với Chương trình cải
cách hành chính; đẩy mạnh việc triển khai thực hiện ứng dụng CNTT trong thực hiện
cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước trong tỉnh.
- Phối
hợp với Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ lãnh đạo phụ trách CNTT các cấp; xây dựng các chương trình nâng cao
nhận thức, phổ cập kiến thức về CNTT và khai thác thông tin trên Internet cho
các cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
- Ưu
tiên triển khai thực hiện các đề tài, dự án khoa học và công nghệ nhằm nghiên cứu
và phát triển sản phẩm công nghệ thông tin (các phần mềm) phục vụ xây dựng
Chính quyền điện tử/Chính quyền số của tỉnh.
- Ưu
tiên sử dụng một phần nguồn kinh phí sự nghiệp Khoa học công nghệ hàng năm phục
vụ nhiệm vụ khoa học và công nghệ xây dựng Chính quyền điện tử/Chính quyền số của
tỉnh.
6. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Chủ
động tổ chức thực hiện có hiệu quả Kế hoạch Ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Tuyên Quang năm 2021, đảm bảo thực hiện tốt
các mục tiêu đã đặt ra.
- Người
đứng đầu cơ quan, Thủ trưởng các đơn vị quan tâm, quyết liệt chỉ đạo hơn nữa việc
ứng dụng CNTT trong thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, đặc biệt gắn việc ứng
dụng CNTT với thực hiện cải cách hành chính.
- Chủ
động tổ chức các cuộc họp giao ban trực tuyến với các cơ quan nhà nước trên Hệ
thống Hội nghị truyền hình trực tuyến tỉnh. Phối hợp triển khai và sử dụng có
hiệu quả các phần mềm dùng chung của tỉnh.
- Phối
hợp chặt chẽ với Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng hạ tầng kỹ thuật và ứng
dụng CNTT của đơn vị; triển khai đầu tư các hạng mục phù hợp, khoa học, đồng bộ,
đảm bảo tuân thủ các quy định của nhà nước và Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh.
Trên
đây là Kế hoạch Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước
tỉnh Tuyên Quang năm 2021; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Thông tin và Truyền
thông (báo cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh (báo cáo);
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- CVP, PCVP UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh, Công báo điện tử tỉnh;
- Phòng KSTTHC; TH-CB;
- Lưu VT, TG CNTT 02.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Việt Phương
|
PHỤ LỤC I
KẾT QUẢ THỰC HIỆN MỤC TIÊU,
NHIỆM VỤ THEO KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG CNTT NĂM 2020
(Kèm theo Kế hoạch số 111 /KH-UBND ngày
21/7/2021 của UBND tỉnh về Ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước tỉnh
Tuyên Quang năm 2021
TT
|
Tên nhiệm vụ, dự án
|
Đơn vị chủ trì triển khai
|
Thời gian triển khai
|
Tình hình thực hiện
|
Ghi chú
|
1
|
Dự án Ứng dụng Công nghệ
thông tin đẩy mạnh phát triển Chính quyền điện tử tỉnh Tuyên Quang giai đoạn
2016 – 2020
|
Sở TT & TT
|
2016-2020
|
Đã thực hiện
|
Đã hoàn thành các gói thầu về cung cấp phần cứng và phần
mềm của Dự án.
|
2
|
Thuê phần mềm Quản lý
văn bản và điều hành công việc
|
Sở TT & TT
|
2020
|
Đã thực hiện
|
Thuê dịch vụ hàng năm
|
3
|
Thuê Phần mềm một cửa điện
tử để cung cấp dịch vụ công trực tuyến
|
Sở TT & TT
|
2020
|
Đã thực hiện
|
Thuê dịch vụ hàng năm
|
4
|
Thuê trục liên thông
văn bản nội bộ tỉnh
|
Sở TT & TT
|
2020
|
Đã thực hiện
|
Thuê dịch vụ hàng năm
|
5
|
Tổ chức các hoạt động của
Đội ứng cứu sự cố mạng, máy tính tỉnh Tuyên Quang
|
Sở TT & TT
|
2020
|
Đã thực hiện
|
|
6
|
Số hóa hạ tầng viễn
thông thụ động trên bản đồ số
|
Sở TT & TT
|
2019-2020
|
Đã thực hiện
|
Đã được phê duyệt đề cương nhiệm vụ và bổ sung dự toán
kính phí thực hiện
|
7
|
Đề án ứng dụng tin học
trong quản lý tài chính, ngân sách địa phương giai đoạn 3 (2016-2020)
|
Sở Tài chính
|
2016-2020
|
Đã thực hiện
|
|
8
|
Xây dựng Phần mềm Hệ thống
CSDL về giá và tổng hợp nhu cầu mua sắm tập trung máy móc, thiết bị công nghệ
thông tin phục vụ hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản
lý trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
|
Sở Tài chính
|
2020
|
Đã thực hiện
|
|
9
|
Thuê dịch vụ rà quét lỗ
hổng bảo mật
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
2020
|
Đã thực hiện
|
|
10
|
Đề án Du lịch thông
minh tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2018-2025, tầm nhìn 2030
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
2018-2025
|
Đã và đang triển khai thực hiện các nội dung theo giai đoạn
|
|
11
|
Đề án Số hóa tài liệu
lưu trữ lịch sử tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 1945 - 2011
|
Sở Nội vụ
|
2018-2020
|
Đã và đang triển khai thực hiện các nội dung theo giai đoạn
|
|
12
|
Rà soát, đánh giá và tư
vấn giải pháp an toàn, an ninh thông tin cho Cổng thông tin điện tử và Hệ thống
thư điện tử tỉnh Tuyên Quang
|
Sở TTTT
|
2020
|
Đã triển khai thực hiện thí điểm mô hình đảm bảo an toàn
an ninh thông tin 4 lớp
|
|
PHỤ LỤC II
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN
DỰ KIẾN THỰC HIỆN TRONG NĂM 2021
(Kèm theo Kế hoạch số 111 /KH-UBND ngày 21/7/2021 của UBND tỉnh về Ứng dụng
công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước
tỉnh Tuyên Quang năm 2021)
Đơn vị tính: Triệu đồng.
TT
|
Tên nhiệm vụ, dự
án
|
Đơn vị chủ trì
triển khai
|
Nhiệm vụ chuyển
tiếp hay nhiệm vụ mới
|
Mục tiêu đầu tư
|
Thời gian triển
khai
|
Tổng mức đầu tư
dự kiến
|
Nguồn vốn
|
TỔNG MỨC KINH PHÍ
DỰ KIẾN THỰC HIỆN TRONG NĂM 2021
|
33,601
|
|
|
CÁC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN ĐÃ CÓ KINH PHÍ TRIỂN KHAI
HOẶC CHỦ TRƯƠNG THỰC HIỆN
|
33,601
|
|
1
|
Xây dựng hệ thống thông tin báo cáo tỉnh Tuyên
Quang
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Dự án chuyển tiếp
|
Xây dựng hệ thống thông tin báo cáo tỉnh Tuyên
Quang, kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ.
|
2021
|
1,982
|
Nguồn vốn sự nghiệp
|
2
|
Triển khai xây dựng Kiến trúc Chính quyền điện tử
tỉnh Tuyên Quang, phiên bản 2.0.
|
Sở TTTT
|
Nhiệm vụ chuyển tiếp
|
Phục vụ xây dựng Chính quyền số/Chính quyền điện
tử tỉnh
|
2021
|
500
|
Nguồn vốn sự nghiệp
|
3
|
Thuê Phần mềm một cửa điện tử tỉnh Tuyên Quang
cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 và phần mềm một cửa điện tử tại
các cơ quan nhà nước tỉnh Tuyên Quang
|
Sở TTTT
|
Nhiệm vụ chuyển tiếp
|
Thuê dịch vụ hàng năm để triển khai dùng chung
cho các cơ quan hành chính nhà nước.
|
2021
|
700
|
Nguồn vốn sự nghiệp
|
4
|
Thuê trục liên thông văn bản nội bộ tỉnh
|
Sở TTTT
|
Nhiệm vụ chuyển tiếp
|
Thuê sử dụng trục liên thông văn bản để gửi/nhận văn
bản điện tử giữa các cơ quan hành chính nhà nước.
|
2021
|
80
|
Nguồn vốn sự nghiệp
|
5
|
Tổ chức các hoạt động của Đội ứng cứu sự cố mạng,
máy tính tỉnh Tuyên Quang
|
Sở TTTT
|
Nhiệm vụ chuyển tiếp
|
Tổ chức các hoạt động của Đội ứng cứu sự cố mạng,
máy tính tỉnh Tuyên Quang.
|
2021
|
140
|
Nguồn vốn sự nghiệp
|
6
|
Thuê máy chủ bảo mật để kết nối Cổng dịch vụ công
của tỉnh với Cổng dịch vụ công Quốc gia
|
Sở TTTT
|
Nhiệm vụ chuyển tiếp
|
Thuê máy chủ bảo mật để kết nối Cổng dịch vụ công
của tỉnh với Cổng dịch vụ công Quốc gia.
|
2021
|
99
|
Nguồn vốn sự nghiệp
|
7
|
Thuê đường truyền mạng phục vụ hoạt động của Hệ
thống hội nghị truyền hình trực tuyến tỉnh Tuyên Quang (28 điểm cầu của tỉnh)
|
Sở TTTT
|
Nhiệm vụ chuyển tiếp
|
Đảm bảo thông suốt đường truyền mạng phục vụ hoạt
động của Hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến tỉnh Tuyên Quang .
|
2021
|
336
|
Nguồn vốn sự nghiệp
|
8
|
Hoạt động của Ban Chỉ đạo Xây dựng chính quyền điện
tử tỉnh Tuyên Quang
|
Sở TTTT
|
Nhiệm vụ chuyển tiếp
|
Thực hiện các hoạt động của Ban Chỉ đạo Xây dựng
chính quyền điện tử tỉnh Tuyên Quang.
|
2021
|
45
|
Nguồn vốn sự nghiệp
|
9
|
Dự án ứng dụng và phát triển CNTT nâng cao hiệu
quả quản lý hoạt động cho hệ thống chính trị trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang,
giai đoạn 2020-2025
|
Sở TTTT
|
Nhiệm vụ mới
|
Đầu tư các thiết bị phần cứng và thuê dịch vụ công
nghệ thông tin: phần mềm, đường truyền, nhân công,… để triển khai hệ thống
truyền hình trực tuyến tới cấp xã
|
2021
|
5,000
|
Nguồn vốn sự nghiệp
|
10
|
Dự án đầu tư ứng dụng CNTT tỉnh Tuyên Quang tiến
tới cuộc cách mạng 4.0, giai đoạn 2021-2025
|
Sở TTTT
|
Nhiệm vụ mới
|
Ứng dụng CNTT tỉnh Tuyên Quang tiến tới cuộc cách
mạng 4.0, giai đoạn 2021-2025
|
2021
|
3,000
|
Nguồn vốn đầu tư
|
11
|
Triển khai ứng dụng chứng thư số, chữ ký số
chuyên dùng trong cơ quan nhà nước tỉnh Tuyên Quang
|
Sở TTTT
|
Nhiệm vụ chuyển tiếp
|
Đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn về sử dụng chữ ký số.
|
2021
|
60
|
Nguồn vốn sự nghiệp
|
12
|
Đề án Số hóa tài liệu lưu trữ lịch sử tỉnh Tuyên
Quang giai đoạn 1945 - 2011
|
Sở Nội vụ
|
Nhiệm vụ chuyển tiếp
|
XD hệ thống hạ tầng CNTT và TB hiện đại để thực hiện
XD CSDL lưu trữ ĐT của tỉnh; QL khai thác TL lưu trữ bằng PM chuyên dụng.
|
2021
|
600
|
Nguồn vốn sự nghiệp
|
13
|
Xây dựng Phần mềm chấm điểm đánh giá, xếp loại chất
lượng hằng năm đối với các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc UBND tỉnh; các
tổ chức Hội cấp tỉnh được giao số lượng người làm việc; UBND huyện, thành phố
|
Sở Nội vụ
|
Nhiệm vụ chuyển tiếp
|
Tổng hợp, thẩm định, lưu trữ tài liệu, hồ sơ đánh
giá, xếp loại chất lượng hằng năm đối với các cơ quan, đơn vị thuộc và trực
thuộc UBND tỉnh; các tổ chức Hội cấp tỉnh được giao số lượng người làm việc;
UBND huyện, thành phố trên môi trường mạng góp phần thực hiện công tác đánh
giá, xếp loại cơ quan, tổ chức, đơn vị công bằng, khách quan, minh bạch và
khoa học.
|
2021
|
600
|
Nguồn vốn sự nghiệp
|
14
|
Đề án xây dựng phần mềm quản lý người có công và
số hóa hồ sơ người có công với cách mạng
|
Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội
|
Nhiệm vụ chuyển tiếp
|
Chỉnh lý và số hóa tài liệu hồ sơ người có công với
cách mạng.
|
2021
|
1,485
|
Nguồn vốn sự nghiệp
|
15
|
Số hóa tài liệu ngành Tài nguyên và Môi trường
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Nhiệm vụ mới
|
Phục vụ công tác quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực
Tài nguyên môi trường
|
2021
|
117
|
Nguồn vốn sự nghiệp
|
16
|
Chỉnh lý tài liệu, hồ sơ ngành tài nguyên và Môi
trương
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Nhiệm vụ mới
|
Phục vụ công tác quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực
Tài nguyên môi trường
|
2021
|
82
|
Nguồn vốn sự nghiệp
|
17
|
Chỉnh lý bản đồ nền tỉnh Tuyên Quang
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Nhiệm vụ mới
|
Phục vụ công tác quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực
Tài nguyên môi trường
|
2021
|
104
|
Nguồn vốn sự nghiệp
|
18
|
Điều tra, khảo sát xây dựng CSDL về nguồn tài
nguyên nước trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Nhiệm vụ mới
|
- Thiết lập hệ thống CSDL và PM khai thác CSDL
tài nguyên nước của tỉnh.
- Tổ chức vận hành, khai thác, sử dụng hệ thống; phục vụ công tác quản lý nhà
nước.
|
2021
|
3,550
|
Nguồn vốn sự nghiệp
|
19
|
Đề án Du lịch thông minh tỉnh Tuyên Quang giai đoạn
2018-2025, tầm nhìn 2030
|
Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Nhiệm vụ chuyển tiếp
|
XD Hệ thống du lịch thông minh tỉnh TQ hướng tới
XD đô thị thông minh.
|
2021
|
1,921
|
- Nguồn vốn sự
nghiệp.
- Nguồn vốn xã hội hóa
|
20
|
Xây dựng thư viện điện tử về công tác dân tộc
trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
|
Ban Dân tộc
|
Nhiệm vụ mới
|
Xây dựng thư viện điện tử về công tác dân tộc
trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
|
2021
|
2,100
|
Nguồn vốn sự nghiệp
|
21
|
Nâng cấp CSDL về công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang
|
Ban Dân tộc
|
Nhiệm vụ mới
|
Nâng cấp CSDL về công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang.
|
2021
|
2,600
|
Nguồn vốn sự nghiệp
|
22
|
Thuê phần mềm Quản lý văn bản và điều hành công
việc
|
Các cơ quan, đơn vị
|
Nhiệm vụ chuyển tiếp
|
Thuê dịch vụ hàng năm để triển khai dùng chung
cho các cơ quan hành chính nhà nước.
|
2021
|
1,000
|
Nguồn vốn sự nghiệp
|
23
|
Xây dựng và số hóa CSDL chuyên ngành Tư pháp, hộ
tịch
|
Sở Tư pháp
|
Nhiệm vụ mới
|
Tạo thuận lợi cho việc tra cứu, sử dụng, phục vụ
cho công tác xây dựng chính quyền điện tử; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số và
công nghệ thông tin phục vụ hoạt động quản lý và điều hành của Ngành Tư pháp
|
2021-2025
|
1,500
|
Nguồn vốn sự nghiệp
|
24
|
Phần mềm lưu trữ số hóa dữ liệu điện tử
|
Sở Tài chính
|
Dự án mới
|
- XD phần mềm lưu trữ số hóa dữ liệu điện tử giúp
giải quyết việc lưu trữ, truy xuất, chia sẻ hay tìm kiếm thông tin hết sức dễ
dàng.
- Số hóa dữ liệu, linh hoạt trong việc chuyển đổi sang các dạng tài liệu số
khác nhau.
|
2021
|
2,000
|
Nguồn vốn sự nghiệp
|
25
|
Phần mềm quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản
|
Sở Tài chính
|
Dự án mới
|
- Xây dựng PM Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản cho
các Ban Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Chủ đầu tư/ Ban quản lý dự án thực
hiện quản lý dự án, giám sát tình hình thực hiện dự án, lập kế hoạch đầu tư
công (trung hạn và hàng năm).
- Tổng hợp và lập báo cáo nhằm sử dụng hiệu quả nguồn vốn đấu tư công trên địa
bàn tỉnh.
|
2021
|
4,000
|
Nguồn vốn sự nghiệp
|