ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 51/KH-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
14 tháng 5 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THÔNG
TIN CƠ SỞ DỰA TRÊN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Nghị định số
85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông
tin theo cấp độ;
Căn cứ Quyết định số
52/2016/QĐ-TTg ngày 06/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động
thông tin cơ sở;
Căn cứ Quyết định số 135/QĐ-TTg
ngày 20/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án nâng cao hiệu quả hoạt
động thông tin cơ sở dựa trên ứng dụng công nghệ thông tin;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch triển khai thực hiện đề án nâng cao hiệu quả hoạt động thông tin cơ sở dựa
trên ứng dụng công nghệ thông tin (sau đây gọi tắt là Kế hoạch) với những nội
dung chính sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Cụ thể hóa các nội dung đề
án nâng cao hiệu quả hoạt động thông tin cơ sở dựa trên ứng dụng công nghệ
thông tin được ban hành kèm theo Quyết định số 135/QĐ-TTg ngày 20/01/2020 của
Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là đề án).
- Xây dựng và vận hành hệ thống
thông tin cơ sở hiện đại; góp phần nâng cao khả năng ứng dụng công nghệ thông
tin trong công tác chỉ đạo, quản lý, điều hành, thống kê, dự báo các vấn đề
liên quan trong lĩnh vực thông tin cơ sở.
- Nâng cao trách nhiệm của các,
cơ quan, đơn vị, người đứng đầu các cơ quan hành chính nhà nước các cấp và cán
bộ, công chức, viên chức trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động thông tin cơ sở
dựa trên ứng dụng công nghệ thông tin. Thúc đẩy việc cải cách hành chính, tạo
tiền đề xây dựng nền tảng hành chính điện tử, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý nhà nước về thông tin cơ sở.
2. Yêu cầu
Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố căn cứ tình hình thực tế địa phương, đơn vị và mục tiêu,
nhiệm vụ của kế hoạch, xác định lộ trình, nhiệm vụ, giải pháp phù hợp để chỉ đạo,
tổ chức triển khai, kiểm tra, giám sát và đánh giá hiệu quả thực hiện đề án.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Hiện đại hóa hệ thống thông
tin cơ sở nhằm đổi mới phương thức cung cấp thông tin, nâng cao chất lượng nội
dung thông tin để cung cấp, trao đổi thông tin theo hướng chủ động, kịp thời,
chính xác và hiệu quả.
- Hình thành cơ sở dữ liệu, số
hóa nguồn thông tin cơ sở đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin nguồn tuyên truyền,
phổ biến đến người dân và phục vụ công tác quản lý nhà nước về thông tin cơ sở.
- Thực hiện thông tin hai chiều
để người dân tiếp nhận thông tin thiết yếu và phản ánh thông tin về hiệu quả thực
thi chính sách, pháp luật ở cơ sở đến các cơ quan quản lý thông qua hệ thống
thông tin cơ sở.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Mục tiêu đến năm
2025
- Phấn đấu 100% thông tin thiết
yếu từ hệ thống thông tin cơ sở được phổ biến đến người dân.
- Phấn đấu 100% nội dung thông
tin thiết yếu từ trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã để tuyên truyền, phổ
biến đến người dân được cung cấp trên hệ thống thông tin nguồn.
- Phấn đấu 100% cán bộ làm công
tác thông tin cơ sở các cấp được bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ,
biết ứng dụng công nghệ thông tin để khai thác, biên soạn tài liệu, lưu trữ
thông tin, quản lý và vận hành thiết bị kỹ thuật phù hợp với vị trí việc làm.
2.2. Tầm nhìn đến năm
2030
- Người dân tiếp nhận đầy đủ
thông tin thiết yếu và phản ánh thông tin về hiệu quả thực thi các chính sách,
pháp luật ở cơ sở trên hệ thống thông tin cơ sở.
- Hiện đại hóa hệ thống thông
tin cơ sở để góp phần làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền và nâng cao hiệu
lực quản lý nhà nước về thông tin cơ sở.
III. NHIỆM VỤ
1. Xây dựng,
hoàn thiện hệ thống truyền thanh cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin - viễn
thông
Xây dựng, hoàn thiện hệ thống
truyền thanh cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông phù hợp với điều
kiện thực tế của địa phương, bảo đảm tránh lãng phí trong đầu tư.
2. Bảng tin
điện tử công cộng
Bảng tin điện tử công cộng được
kết nối với hệ thống thông tin nguồn và đặt tại các địa điểm thuận lợi cho người
dân tiếp cận thông tin.
3. Xây dựng
ứng dụng trên thiết bị di động thông minh
Xây dựng ứng dụng trên thiết bị
di động thông minh (Điện thoại thông minh, máy tính bảng,...) Để người dân tiếp
nhận thông tin về chủ trương của đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
thông tin chỉ đạo, điều hành của cấp ủy, chính quyền cơ sở; các thông tin khẩn
cấp về thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh trên địa bàn; kiến thức về khoa học, kỹ
thuật...; gửi phản ánh, kiến nghị và đóng góp ý kiến.
4. Xây dựng
hệ thống thông tin nguồn và thu thập, tổng hợp, phân tích, quản lý dữ liệu,
đánh giá hiệu quả hoạt động thông tin cơ sở
Hệ thống có chức năng cơ bản
sau:
- Cung cấp thông tin nguồn từ
trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã cho hệ thống thông tin cơ sở theo cơ
chế phân quyền cung cấp thông tin.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu số
hóa, đáp ứng nhu cầu lưu trữ, cung cấp thông tin cho các loại hình thông tin cơ
sở.
- Thu thập, tổng hợp, phân
tích, quản lý dữ liệu, đánh giá hiệu quả hoạt động thông tin cơ sở để phục vụ
công tác quản lý nhà nước.
- Tổng hợp thông tin phản ánh,
ý kiến góp ý, đánh giá của người dân từ ứng dụng trên thiết bị di động thông
minh.
- Triển khai các hình thức cung
cấp tài liệu tuyên truyền; tập huấn, bồi dưỡng; học tập kinh nghiệm qua mạng
Internet.
- Cung cấp Cổng thông tin điện
tử ở trung ương kết nối, liên thông với Cổng thông tin điện tử của tỉnh và Cổng/Trang
thông tin điện tử của các huyện/thành phố để phổ biến thông tin thiết yếu đến
người dân.
5. Nâng cao
năng lực ứng dụng công nghệ thông tin cho đội ngũ cán bộ phụ trách về công nghệ
thông tin và cán bộ làm công tác thông tin cơ sở
a) Bồi dưỡng, tập huấn kiến thức,
kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ phụ trách về công nghệ thông tin và cán bộ
làm công tác thông tin cơ sở các cấp về chuyên môn, nghiệp vụ, ứng dụng công
nghệ thông tin để khai thác, biên soạn tài liệu, lưu trữ thông tin, quản lý, vận
hành thiết bị kỹ thuật;...
b) Biên soạn tài liệu bồi dưỡng,
hướng dẫn kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ về ứng dụng công nghệ thông tin dưới
hình thức xuất bản in, xuất bản điện tử.
6. Tuyên
truyền, phổ biến về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thông tin cơ sở
a) Nâng cao nhận thức, trách
nhiệm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong hệ thống chính trị các cấp, nhất
là người đứng đầu về vai trò, tầm quan trọng của việc ứng dụng công nghệ thông
tin để chỉ đạo, tổ chức xây dựng, củng cố, phát triển và hiện đại hóa hệ thống
thông tin cơ sở.
b) Tuyên truyền, phổ biến các ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thông tin cơ sở đến đông đảo người
dân.
IV. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Giải
pháp về công nghệ
a) Hệ thống truyền thanh cơ sở ứng
dụng công nghệ thông tin - viễn thông
Hệ thống phải đảm bảo các yêu cầu
về tiêu chuẩn kỹ thuật và an toàn thông tin theo quy định; được kết nối trực tiếp
đến “Hệ thống thông tin nguồn và thu thập, tổng hợp, phân tích, quản lý dữ
liệu đánh giá hiệu quả hoạt động thông tin cơ sở” để nhận nội dung phát
thanh.
b) Bảng tin điện tử công cộng
Hệ thống bảng tin điện tử công
cộng hiển thị nội dung số; kết nối với “Hệ thống thông tin nguồn và thu thập,
tổng hợp, phân tích, quản lý dữ liệu đánh giá hiệu quả hoạt động thông tin cơ sở”
để lấy nội dung hiển thị thông qua Internet hoặc mạng viễn thông.
c) Ứng dụng trên thiết bị di động
thông minh
- Ứng dụng được thiết kế đơn giản,
thuận tiện giúp người dân có thể dễ dàng thao tác, cài đặt và truy cập; cung cấp
chức năng gửi ý kiến góp ý, đánh giá người sử dụng thông qua các hình thức gửi
tin nhắn, góp ý, thực hiện việc bình chọn, thực hiện khảo sát; dữ liệu được
liên kết với “Hệ thống thông tin nguồn và thu thập, tổng hợp, phân tích, quản
lý dữ liệu, đánh giá hiệu quả hoạt động thông tin cơ sở”.
d) Hệ thống thông tin nguồn và
thu thập, tổng hợp, phân tích, quản lý dữ liệu, đánh giá hiệu quả hoạt động
thông tin cơ sở
- Hệ thống được xây dựng đảm bảo
kết nối, liên thông, chia sẻ, truy xuất dữ liệu đến các hệ thống thông tin được
triển khai tại các huyện/thành phố.
- Hệ thống thông tin tại các
huyện/thành phố do các huyện/thành phố thực hiện đầu tư, vận hành. Sở Thông tin
và Truyền thông có trách nhiệm hướng dẫn các huyện/thành phố triển khai đảm bảo
an toàn, an ninh, tiết kiệm, hiệu quả.
- Hệ thống được tổ chức theo mô
hình quản lý đảm bảo, cấp trên có thể theo dõi được toàn bộ các vấn đề của cấp
dưới (tình trạng xử lý thông tin, lịch phát thanh, các nội dung phát thanh và
tuyên truyền, ý kiến đánh giá của người dân đối với từng cấp...) và tổng quát
các vấn đề liên quan tới thông tin cơ sở.
Đ) Các hệ thống trên được kết nối
đồng bộ đảm bảo thống nhất, hiệu quả hoạt động thông tin cơ sở dựa trên ứng dụng
công nghệ thông tin.
2. Giải
pháp về an toàn, bảo mật thông tin
a) Đối với các hệ thống thông
tin thuộc phạm vi của đề án, trong quá trình thiết kế, đầu tư, thiết lập hệ thống
cần thực hiện xác định cấp độ, triển khai các giải pháp bảo đảm an toàn thông
tin theo cấp độ của hệ thống thông tin được cấp có thẩm quyền phê duyệt đúng
quy định của pháp luật về an toàn thông tin.
b) Triển khai các giải pháp:
Phòng, chống phần mềm độc hại; quản lý và giám sát an toàn thông tin; bảo mật
các cơ sở dữ liệu, tương tác trao đổi giữa các cơ sở dữ liệu tới các máy chủ,
máy trạm, các thiết bị đầu cuối liên quan.
c) Tổ chức kiểm tra, đánh giá
an toàn thông tin của các hệ thống thông tin thuộc phạm vi đề án trước khi đưa
vào sử dụng và định kỳ (theo cấp độ hệ thống thông tin được phê duyệt) theo quy
định.
3. Giải
pháp về tổ chức bộ máy, nhân sự
Yêu cầu thực hiện các nhiệm vụ
của đề án bảo đảm không tăng đầu mối, biên chế mà sử dụng bộ máy, nhân sự hiện
có thuộc lĩnh vực đã phân công.
- Ở cấp tỉnh: Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Ở cấp huyện: Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố.
- Ở cấp xã: Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn.
4. Giải
pháp nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ phụ trách về công nghệ thông tin và
cán bộ làm công tác thông tin cơ sở
a) Tổ chức các lớp tập huấn, bồi
dưỡng cho cán bộ phụ trách về công nghệ thông tin và cán bộ làm công tác thông
tin cơ sở.
- Tập huấn, bồi dưỡng về kỹ
năng biên soạn, biên tập tin, bài; nâng cao năng lực tổng hợp, phân tích, đánh
giá chất lượng nội dung thông tin.
- Tập huấn, bồi dưỡng về sử dụng
công nghệ thông tin, công nghệ số để quản lý và vận hành thiết bị kỹ thuật, an
toàn, an ninh thông tin.
- Tập huấn, bồi dưỡng về kỹ
năng biên soạn tài liệu tuyên truyền, sản xuất nội dung chương trình, biên tập
tin, bài phát thanh theo hướng hiện đại.
b) Biên soạn các loại tài liệu
- Biên soạn, cung cấp tài liệu,
phổ biến, tập huấn, hướng dẫn bằng video/clip, bài giảng điện tử (E-Leaming).
- Biên soạn tài liệu tập huấn,
bồi dưỡng chuyên môn, kiến thức kỹ thuật, công nghệ, kỹ năng tuyên truyền cho
cán bộ làm công tác thông tin cơ sở; hướng dẫn về tổ chức các hoạt động thông
tin cơ sở để cung cấp cho các cơ quan, đơn vị và cán bộ làm công tác thông tin
cơ sở các cấp.
5. Giải
pháp về cơ chế, chính sách
a) Ban hành văn bản hướng dẫn về
tiêu chuẩn kỹ thuật, an toàn thông tin, quản lý và vận hành đài truyền thanh cơ
sở ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông trình cấp có thẩm quyền ban hành.
b) Ban hành văn bản hướng dẫn về
cung cấp, quản lý thông tin trên hệ thống thông tin nguồn và thu thập, tổng hợp,
phân tích, quản lý dữ liệu, đánh giá hiệu quả hoạt động thông tin cơ sở trình cấp
có thẩm quyền ban hành.
6. Giải
pháp về tài chính
a) Ưu tiên bố trí ngân sách của
địa phương thực hiện đề án theo kế hoạch do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
b) Huy động nguồn lực xã hội
hóa từ các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân đầu tư đồng bộ; thực hiện thuê dịch
vụ theo quy định.
7. Giải
pháp tuyên truyền, phổ biến về ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động
thông tin cơ sở
a) Thông tin trên báo chí, xuất
bản phẩm, thông tin điện tử, mạng xã hội và các phương tiện truyền thông khác.
b) Tổ chức hội nghị, tư vấn...
về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thông tin cơ sở.
c) Biểu dương, khen thưởng những
mô hình hay, cách làm sáng tạo ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
thông tin cơ sở.
d) Tuyên truyền, hướng dẫn người
dân hưởng ứng việc sử dụng các ứng dụng công nghệ thông tin trong việc tiếp nhận
thông tin thiết yếu, góp ý, đánh giá hiệu quả thực thi các chính sách, pháp luật
ở cơ sở và trao đổi thông tin tương tác hai chiều giữa người dân với cơ quan quản
lý nhà nước.
V. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Hằng năm, căn cứ vào nhiệm vụ
được giao, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện/thành phố chủ động xây
dựng kế hoạch và dự toán kinh phí thực hiện, tổng hợp chung trong kế hoạch dự
toán ngân sách hằng năm của đơn vị mình trình cấp có thẩm quyền quyết định.
2. Huy động từ các nguồn tài trợ,
đóng góp của các tổ chức, doanh nghiệp và các nguồn tài trợ hợp pháp khác.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Chủ trì, tham mưu giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch; phối hợp với các Sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan có liên quan để tổ
chức thực hiện.
- Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện/thành phố thực hiện nhiệm vụ quy định tại
điểm a khoản 5 Phần III Kế hoạch này.
- Phối hợp với các huyện/thành
phố triển khai thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 1, khoản 2 Phần III Kế hoạch
này.
- Phối hợp với Bộ Thông tin và
Truyền thông và các cơ quan liên quan triển khai thực hiện nhiệm vụ quy định tại
khoản 3, khoản 4, điểm b khoản 5 và khoản 6 Phần III; khoản 5 phần IV Kế hoạch
này.
- Định kỳ sơ kết, tổng kết đánh
giá tình hình thực hiện Kế hoạch báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Tài chính
Sở Tài chính căn cứ khả năng
ngân sách của tỉnh, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, phân bổ kinh phí
thực hiện các nội dung có liên quan của Kế hoạch này cho các cơ quan, đơn vị.
Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí theo quy
định hiện hành.
3. Các sở, ban, ngành, cơ
quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông
tin và Truyền thông cung cấp thông tin thuộc lĩnh vực quản lý để tuyên truyền,
phổ biến trên hệ thống thông tin cơ sở.
4. Ủy ban nhân dân các huyện/thành
phố
- Chủ trì triển khai thực hiện
nhiệm vụ quy định tại khoản 1, khoản 2 Phần III Kế hoạch này.
- Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông thực hiện nhiệm vụ quy định tại tại khoản 3, khoản 4, khoản 5 và
khoản 6 Phần III Kế hoạch này.
- Bố trí ngân sách địa phương
hoặc huy động các nguồn vốn xã hội hóa để thực hiện các nhiệm vụ được giao
trong Kế hoạch này và kinh phí bảo dưỡng, quản lý, duy trì hoạt động của hệ thống
thông tin cơ sở tại địa phương theo quy định của pháp luật.
5. Định kỳ trước ngày 17
tháng 12 hằng năm, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố gửi
báo cáo kết quả thực hiện về Sở Thông tin và Truyền thông (thời gian chốt số liệu
từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến hết ngày 14 tháng 12 năm báo cáo).
Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
trước ngày 20 tháng 12 hằng năm.
Trên đây là Kế hoạch triển khai
thực hiện đề án nâng cao hiệu quả hoạt động thông tin cơ sở dựa trên ứng dụng
công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang; Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan
nghiêm túc triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Thông tin và Truyền thông (báo
cáo);
- TT. TU, HĐND tỉnh (báo cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh (báo cáo);
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- CVP, PCVP UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh, Công báo điện tử tỉnh;
- Chuyên viên KGVX;
- Lưu VT, TG CNTT 02.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thế Giang
|