BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1283/TCHQ-GSQL
V/v giải đáp nghiệp vụ hải quan
|
Hà Nội, ngày 07
tháng 3 năm 2019
|
Kính gửi: Văn
phòng Luật sư Phúc Long.
Trả lời công văn số 01/2019/CV-LS ngày 15/02/2019
và công văn số 02/2019/CV-LS ngày 22/02/2019 của Văn phòng Luật sư Phúc Long về
việc giải đáp các vấn đề về nghiệp vụ hải quan, Tổng cục Hải quan có ý kiến như
sau:
1. Phê duyệt trên Lệnh hình thức
Theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Luật
Hải quan số 29/2001/QH10 ngày 29/6/2001 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 14 Điều 1 Luật Hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14/6/2005
thì người khai hải quan chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự xác thực của nội
dung đã khai và các chứng từ đã nộp, xuất trình, về sự thống nhất nội dung
thông tin giữa hồ sơ giấy lưu tại doanh nghiệp với hồ sơ điện tử.
Theo quy định tại Điều 15 Luật Hải
quan số 29/2001/QH10 ngày 29/6/2001 được sửa đổi, bổ sung tại khoản
8 Điều 1 Luật Hải quan số 42/2005/QH11 ngày 14/6/2005 quy định về nguyên tắc
tiến hành thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan thì kiểm tra hải quan
được thực hiện trên cơ sở phân tích thông tin, đánh giá việc chấp hành pháp luật
của chủ hàng, mức độ rủi ro về vi phạm pháp luật hải quan để bảo đảm quản lý
nhà nước về hải quan và không gây khó khăn cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu.
Tại khoản 2 Điều 3 Nghị định
154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định:
“2. Nguyên tắc kiểm tra hải quan:
a) Kiểm tra hải quan được thực hiện trong quá
trình làm thủ tục hải quan và sau thông quan;
b) Kiểm tra hải quan được giới hạn ở mức độ phù
hợp kết quả phân tích thông tin, đánh giá việc chấp hành pháp luật của chủ
hàng, mức độ rủi ro về vi phạm pháp luật hải quan;
c) Thủ trưởng cơ quan hải quan nơi tiếp nhận hồ
sơ hải quan quyết định hình thức, mức độ kiểm tra hải quan”.
Tại Điều 3 Thông tư 79/2009/TT-BTC
ngày 20/4/2009 của Bộ Tài chính quy định về Nguyên tắc tiến hành thủ tục hải
quan, kiểm tra, giám sát hải quan, quản lý thuế quy định:
“... 2. Cơ quan hải quan áp dụng quản lý rủi ro
trong kiểm tra hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và
phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh trên cơ sở kết quả phân tích
thông tin, đánh giá quá trình chấp hành pháp luật của người khai hải quan, người
nộp thuế; có ưu tiên và tạo thuận lợi đối với chủ hàng chấp hành tốt pháp luật
về hải quan theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Nghị định số
154/2005/NĐ-CP.
3. Hình thức và mức độ kiểm tra được xác định cụ
thể trên cơ sở:
a) Kết quả phân tích thông tin, đánh giá mức độ
rủi ro trong quản lý hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;
b) Thông tin về dấu hiệu vi phạm pháp luật hải
quan;
c) Lựa chọn ngẫu nhiên để đánh giá mức độ tuân
thủ của đối tượng quản lý hải quan.
Việc áp dụng quản lý rủi ro thực hiện theo quy định
tại Quyết định số 48/2008/QĐ-BTC ngày 4 tháng 7 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính, quy định áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan.
4. Chủ hàng chấp hành tốt pháp luật về hải quan
là người đáp ứng các điều kiện:
a) Có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu trong thời
gian ba trăm sáu mươi lăm ngày tính đến ngày đăng ký tờ khai hải quan cho lô
hàng xuất khẩu, nhập khẩu được cơ quan hải quan xác định là:
a.1) Không bị xử lý về hành vi buôn lậu, vận
chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới;
a.2) Không bị xử lý về hành vi trốn thuế, gian lận
thuế;
a.3) Không quá hai lần bị xử lý về các hành vi
vi phạm khác về hải quan (bao gồm cả hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế
phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn) với mức phạt tiền vượt
thẩm quyền của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan theo quy định của Pháp lệnh Xử
lý vi phạm hành chính;
b) Không còn nợ thuế quá hạn quá chín mươi ngày,
kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan;
c) Thực hiện nộp thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ.
5. Người nộp thuế đáp ứng điều kiện quy định tại
điểm a khoản 4 điều 42 Luật Quản lý thuế là người:
a) Có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu trong thời
gian ít nhất là ba trăm sáu lăm ngày tính đến ngày đăng ký tờ khai hải quan;
b) Chấp hành tốt pháp luật về hải quan nêu tại khoản
4 Điều này;
c) Không còn nợ tiền thuế quá hạn, không còn nợ
tiền phạt tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan...”.
Tại khoản 1 Điều 14 Thông tư
79/2009/TT-BTC ngày 20/4/2009 của Bộ Tài chính thì kiểm tra trong quá trình
làm thủ tục hải quan bao gồm: kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra thuế và kiểm
tra thực tế hàng hóa.
Tại Điều 3 Quyết định
48/2008/QĐ-BTC ngày 04/7/2008 của Bộ Tài chính quy định về nguyên tắc áp dụng
quản lý rủi ro quy định:
“...2. Cơ quan hải quan thực hiện thu thập, phân
tích thông tin, đánh giá rủi ro ở các giai đoạn trước, trong và sau thông quan
theo các tiêu chí được xác định trong từng thời điểm, phù hợp với quy định của
pháp luật về hải quan, điều kiện và khả năng thực tế để ra quyết định việc kiểm
tra, giám sát, kiểm tra sau thông quan, kiểm soát hải quan đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh theo
các trường hợp dưới đây:
a) Không tuân thủ pháp luật hải quan;
b) Có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan;
c) Kết quả phân tích, đánh giá xác định mức độ rủi
ro cao;
d) Lựa chọn ngẫu nhiên.
3. Cơ quan hải quan áp dụng miễn kiểm tra đối với
các đối tượng không thuộc các trường hợp quy định tại điểm 2 nêu trên...”.
Căn cứ các quy định nêu trên thì trong quá trình
làm thủ tục hải quan cơ quan hải quan tiến hành thu thập, phân tích thông tin,
đánh giá việc chấp hành pháp luật của chủ hàng, đánh giá rủi ro ở các giai đoạn
trước, trong và sau thông quan, xác định mức độ rủi ro về vi phạm pháp luật hải
quan để quyết định việc kiểm tra trong quá trình làm thủ tục hải quan và không
gây khó khăn cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu.
Như vậy, trường hợp thu thập, phân tích thông tin,
đánh giá việc chấp hành pháp luật của chủ hàng, đánh giá rủi ro của cơ quan hải
quan xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng quy định tại khoản 3
Điều 3 Quyết định 48/2008/QĐ-BTC ngày 04/7/2008 của Bộ Tài chính thì Chi cục
trưởng Chi cục Hải quan cửa khẩu, Chi cục trưởng Hải quan địa điểm làm thủ tục
hải quan ngoài cửa khẩu quyết định chấp nhận nội dung khai báo của người khai hải
quan và quyết định miễn kiểm tra thực tế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu của
người khai hải quan. Kết quả của việc quyết định được thể hiện trên lệnh hình
thức, mức độ kiểm tra như hướng dẫn tại điểm 7 bước 1 phần 1 và
điểm 2.1 mục I phần 2 Quyết định số 1171/QĐ-TCHQ ngày 15/6/2009 của Tổng cục
Hải quan.
Cũng theo các quy định nêu trên, trường hợp thu thập,
phân tích thông tin, đánh giá việc chấp hành pháp luật của chủ hàng, đánh giá rủi
ro của cơ quan hải quan xác định doanh nghiệp thuộc đối tượng quy định tại khoản 3 Điều 3 Quyết định 48/2008/QĐ-BTC ngày 04/7/2008 của Bộ
Tài chính, cơ quan hải quan áp dụng miễn kiểm tra hải quan, người khai hải quan
chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự xác thực của nội dung đã khai và các chứng
từ đã nộp, xuất trình, về sự thống nhất nội dung thông tin giữa hồ sơ giấy lưu
tại doanh nghiệp với hồ sơ điện tử.
Theo đó, để thực hiện quy trình thủ tục hải quan đối
với hàng hóa xuất nhập khẩu, các công chức hải quan trong dây chuyền nghiệp vụ
(bao gồm Lãnh đạo Chi cục và công chức thừa hành) phải thực hiện tuần tự các bước
theo hướng dẫn tại Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu thương mại ban hành kèm Quyết định số 1171/QĐ-TCHQ ngày 15/6/2009 của Tổng
cục Hải quan. Theo đó, Lãnh đạo Chi cục có trách nhiệm duyệt trên lệnh hình thức,
mức độ kiểm tra theo đúng hướng dẫn tại Quyết định nêu trên.
Do đó, việc duyệt trên lệnh hình thức, mức độ kiểm
tra của Lãnh đạo Chi cục là việc phải làm theo quy trình thủ tục hải quan nên
không phải là cơ sở để xem xét là thiếu trách nhiệm trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ.
2. Sử dụng tờ khai PMD làm thủ tục nhập khẩu tiền
để thanh toán trong mua bán hàng hóa và dịch vụ thương mại khu vực biên giới
Căn cứ theo quy định tại Luật Hải quan năm 2001 được
sửa đổi, bổ sung năm 2005 thì ngoại hối, tiền Việt Nam của người xuất cảnh, nhập
cảnh thuộc đối tượng phải làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra, giám sát của
cơ quan hải quan. Theo đó, trường hợp người nhập cảnh mang tiền vượt định mức
quy định của Ngân hàng Nhà nước thì phải khai hải quan tại cửa khẩu. Tùy vào từng
thời điểm việc hướng dẫn tờ khai hải quan xuất nhập cảnh có quy định khác nhau.
Tại thời điểm từ tháng 6/2006 đến ngày 15/9/2010 mẫu
tờ khai xuất nhập cảnh và hướng dẫn sử dụng tờ khai được thực hiện theo Thông
tư số 29/2006/QĐ-BTC ngày 08/5/2006 và Thông tư số 42/2006/QĐ-BTC ngày
18/8/2006 của Bộ Tài chính.
Từ ngày 15/9/2010 có hiệu lực thi hành của Quyết định
số 3195/QĐ-BCA/A61 ngày 10/8/2010 của Bộ Công an thực hiện theo mẫu tờ khai đối
với hành khách nhập cảnh, xuất cảnh Việt Nam qua các cửa khẩu do Bộ Quốc phòng
quản lý chưa được trang bị máy đọc hộ chiếu. Căn cứ vào Quyết định số
3195/QĐ-BCA/A61, Tổng cục Hải quan ban hành công văn số 1333/TCHQ-GSQL ngày
30/3/2011.
Nội dung văn bản hướng dẫn số 6817/TCHQ-GSQL ngày
26/12/2008 của Tổng cục Hải quan và công văn số 372/HQKG-NV ngày 16/4/2009 của
Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang là thời điểm có hiệu lực của Quyết định số
29/2006/QĐ-BTC ngày 08/5/2006 và Quyết định số 42/2006/QĐ-BTC ngày 18/8/2006 của
Bộ Tài chính không phải thời điểm có hiệu lực của Quyết định số 3195/QĐ-BCA/A61
của Bộ Công an.
3. Nội dung liên quan đến lệnh hình thức có liên
quan đến thủ tục hoàn thuế GTGT tại cơ quan thuế hay không và việc sử dụng tờ
khai PMD làm thủ tục nhập khẩu để thanh toán trong mua bán hàng hóa và dịch vụ
thương mại khu vực biên giới có thuộc bộ hồ sơ hoàn thuế GTGT
Thủ tục hoàn thuế GTGT thuộc chức năng nhiệm vụ của
cơ quan Thuế, do đó đề nghị Văn phòng Luật sư Phúc Long lấy ý kiến của Tổng cục
Thuế để được hướng dẫn.
Tổng cục Hải quan trả lời để Văn phòng Luật sư Phúc
Long biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT, GSQL (3b).
|
KT. TỔNG CỤC
TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Mai Xuân Thành
|