ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3645/QĐ-UBND
|
Quảng Bình, ngày
18 tháng 12 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CÔNG TÁC CCHC TỈNH QUẢNG BÌNH NĂM 2024
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của
Chính phủ về ban hành chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Chương trình hành động số 03-CTr/TU ngày
09/12/2020 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về đẩy mạnh CCHC và nâng cao năng lực
cạnh tranh của tỉnh giai đoạn 2021-2025,
Căn cứ Quyết định số 3028/QĐ-UBND ngày 21/9/2021
của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch CCHC tỉnh Quảng Bình giai đoạn
2021-2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn
số 2420/SNV-CCHC ngày 12/12/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện công tác
CCHC tỉnh Quảng Bình năm 2024.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Nội vụ hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cơ
quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố
và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch; các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- LĐ VPUBND tỉnh;
- Các thành viên BCĐ CCHC tỉnh;
- Đài PTTH Quảng Bình; Báo QB;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NCVX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Thắng
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CÔNG TÁC CCHC TỈNH QUẢNG BÌNH NĂM 2024
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3645/QĐ-UBND ngày 18/12/2023 của UBND tỉnh
Quảng Bình)
Căn cứ tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh,
Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Kế hoạch thực hiện công tác cải cách
hành chính (CCHC) năm 2024 với chủ đề “Sắp xếp kiện toàn tổ chức bộ máy
các cơ quan hành chính tinh gọn, hiệu lực hiệu quả”, nội dung cụ thể
như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tiếp tục cụ thể hóa mục tiêu, các nhiệm vụ và giải
pháp chủ yếu trong Chương trình tổng thể CCHC nhà nước, giai đoạn 2021 - 2030 của
Chính phủ; Kế hoạch số 118/KH-UBND ngày 22/01/2021 của UBND tỉnh về thực hiện
Chương trình hành động số 03 - CTr/TU ngày 09/12/2020 của Ban Chấp hành Đảng bộ
tỉnh về đẩy mạnh cải cách hành chính và nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh,
giai đoạn 2021-2025 và Kế hoạch CCHC giai đoạn 2021 - 2030 của UBND tỉnh.
- Các ngành, các cấp nhận thức đầy đủ, xác định
công tác CCHC là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt trong triển khai thực hiện nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương, đơn vị mình.
- Tiếp tục sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy các cơ
quan hành chính tinh gọn, hiệu lực hiệu quả; tập trung sắp xếp, sáp nhập đơn vị
hành chính cấp xã trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
- CCHC phải gắn với nâng cao nhận thức, đổi mới tư
duy và hành động sáng tạo; đổi mới lề lối làm việc, phương thức quản trị hiện đại,
trên cơ sở đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số, thực hiện chuyển đổi số trong hoạt động
của các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp.
- Việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ CCHC phải
đảm bảo nguyên tắc đầy đủ, hiệu quả, kịp thời, đúng thời gian và tiết kiệm.
- Lấy kết quả thực hiện công tác CCHC của các cơ
quan, đơn vị làm cơ sở để đánh giá và bình xét các danh hiệu thi đua, khen thưởng
hàng năm đối với tập thể, cá nhân.
II. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CCHC NĂM
2024
1. Công tác chỉ đạo điều hành
- Ban hành các văn bản nhằm triển khai và tổ chức
có hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ CCHC theo Quyết định số 3028/QĐ-UBND ngày
21/9/2021 của UBND tỉnh.
- Chỉ đạo, đôn đốc các cơ quan, đơn vị ban hành và
tổ chức thực hiện Kế hoạch CCHC năm 2024, các kế hoạch liên quan đến công tác
CCHC kịp thời, đúng trọng tâm. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động, chỉ đạo, điều hành của hệ thống hành chính nhà nước.
- Kiểm tra việc thực hiện các nội dung, nhiệm vụ
CCHC ít nhất 30% tại các sở, ngành; UBND các huyện, thành phố, thị xã, các cơ
quan Trung ương đóng trên địa bàn. Tăng cường kiểm tra đột xuất, không thông
báo trước về CCHC, kiểm tra công vụ, quy tắc ứng xử và trách nhiệm người đứng đầu...;
kịp thời phát hiện và xử lý các vấn đề vướng mắc, phát sinh sau kiểm tra.
- Tăng cường tuyên truyền bằng hình thức trực tuyến,
ứng dụng công nghệ thông tin để chuyển tài các nội dung CCHC đến người dân,
doanh nghiệp, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số trong toàn tỉnh.
- Khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức nghiên
cứu tìm kiếm các mô hình, sáng kiến về CCHC để nhân rộng tại các địa phương,
đơn vị và nhân rộng áp dụng thực hiện trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức các đoàn nghiên cứu học tập trong nước và
nước ngoài về công tác CCHC, nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo lập môi trường đầu
tư, kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp.
2. Cải cách thể chế
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật (QPPL) về tổ chức bộ máy hành chính, chế độ công vụ, công chức đầy đủ,
đồng bộ trên cơ sở các quy định của pháp luật về tổ chức chính quyền địa
phương; về cán bộ, công chức, viên chức.
- Tiếp tục thể chế hóa các chủ trương của Đảng, cụ
thể hóa các quy định của Hiến pháp, văn bản pháp luật cấp trên về đất đai, bảo
vệ môi trường, bảo đảm an sinh xã hội, quyền con người, quyền công dân; pháp luật
về tổ chức, bộ máy theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Trong đó,
tập trung xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật trong các lĩnh vực: Đất
đai, bảo vệ môi trường; đầu tư, tài chính, hợp tác công - tư; đẩy mạnh phân cấp,
phân quyền gắn với cơ chế kiểm tra, giám sát, kiểm soát quyền lực bằng hệ thống
pháp luật.
- Nâng cao chất lượng công tác xây dựng pháp luật:
+ Thực hiện nghiêm túc quy trình xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật theo hướng chặt chẽ, khoa học, hiện đại, chuyên nghiệp; tăng
cường tham vấn ý kiến rộng rãi của người dân, tổ chức trên địa bàn tỉnh trong
quá trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm tính minh bạch,
tính nhất quán, ổn định.
+ Tăng cường kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm
pháp luật, kịp thời phát hiện và xử lý các quy định chồng chéo, mâu thuẫn, trái
pháp luật, hết hiệu lực hoặc không còn phù hợp, gây khó khăn cho người dân và
doanh nghiệp để sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ cho phù hợp. Trong đó,
chú trọng đến việc cắt giảm, đơn giản hóa các quy định liên quan đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp; kiểm soát chặt chẽ việc quy định điều kiện đầu tư
kinh doanh, thủ tục hành chính trên tinh thần cắt giảm chi phí tuân thủ pháp luật.
- Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả thực thi
pháp luật:
+ Ban hành kế hoạch và tổ chức triển khai có hiệu
quả công tác tổ chức thi hành pháp luật và theo dõi, đánh giá tình hình thi
hành pháp luật tại các cơ quan, đơn vị, địa phương.
+ Kịp thời xử lý các vấn đề mới phát sinh trong tổ
chức thi hành pháp luật, đặc biệt gắn kết với quá trình xây dựng, hoàn thiện
các văn bản quy phạm pháp luật.
+ Đổi mới công tác kiểm tra, theo dõi, đánh giá việc
thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước trong công tác tổ chức thi hành pháp luật.
Thực hiện hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin.
+ Tăng cường vai trò của người dân, doanh nghiệp,
các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp và cộng đồng trong phản biện
và giám sát thi hành pháp luật.
3. Cải cách thủ tục hành
chính
- Ban hành các văn bản chỉ đạo, triển khai, đôn đốc
thực hiện các nhiệm vụ cải cách TTHC của Chính phủ và UBND tỉnh giao, đảm bảo
chất lượng, đúng tiến độ; kiểm soát chặt chẽ việc ban hành các quy định TTHC
liên quan đến người dân, doanh nghiệp, bảo đảm TTHC mới ban hành phải đơn giản,
dễ hiểu, dễ thực hiện.
- Triển khai khai thực hiện có hiệu quả việc đổi mới
cơ chế Một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC; tập trung nguồn lực đẩy
nhanh số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC.
- Kiểm soát chặt chẽ việc xây dựng, trình ban hành
văn bản quy phạm pháp luật có quy định về TTHC; đảm bảo chỉ trình UBND tỉnh ban
hành các TTHC thực sự cần thiết, hợp lý, hợp pháp và đúng thẩm quyền.
- Tăng cường công tác rà soát, kịp thời phát hiện để
kiến nghị cơ quan có thẩm quyền cắt giảm thực chất các TTHC, quy định liên quan
đến hoạt động kinh doanh, đáp ứng yêu cầu về công tác quản lý và tạo sự thuận
tiện cho người dân, doanh nghiệp. Đồng thời, đẩy mạnh việc phân cấp mạnh mẽ
trong giải quyết TTHC và trong nội bộ từng cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Tiếp tục rà soát, phê duyệt và thực thi phương án
đơn giản hóa TTHC nội bộ theo Quyết định số 1085/QĐ-TTg ngày 15/9/2022 của Thủ
tướng Chính phủ và Kế hoạch số 2023/KH-UBND ngày 31/10/2022 của UBND tỉnh.
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện TTHC trên môi trường
điện tử, xử lý hồ sơ công việc trên môi trường mạng và nâng cao chất lượng và
hiệu quả cung cấp dịch vụ công trực tuyến; đặc biệt là 53 dịch vụ công thiết yếu
theo Đề án 06 và Quyết định số 422/QĐ-TTg. Tổ chức rà soát và tái cấu trúc toàn
bộ các quy trình nghiệp vụ giải quyết TTHC/ dịch vụ công trực tuyến đã cung cấp
trên cổng dịch vụ công tỉnh/quốc gia theo hướng thuận lợi cho người dân, doanh
nghiệp và khai thác, tái sử dụng tối thiểu 20% thông tin, dữ liệu đã có trên
các hệ thống, cơ sở dữ liệu. Triển khai xây dựng một số dịch vụ công trực tuyến
hoàn toàn tiếp nhận hồ sơ trực tuyến.
- Đẩy mạnh ứng dụng các hệ thống thông tin trong
công tác kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện cải cách TTHC; đồng thời triển khai
hiệu quả việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về TTHC để phát huy vai trò
giám sát của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp đối với việc thực thi công vụ của
cơ quan nhà nước các cấp.
4. Cải cách tổ chức bộ máy hành
chính nhà nước
- Tiếp tục sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy các cơ
quan hành chính cấp tỉnh và các tổ chức bên trong theo quy định tại Nghị định số
107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương.
- Triển khai thực hiện các nội dung tại Đề án kiện
toàn, sắp xếp đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh Quảng Bình giai đoạn
2023-2025; Tiếp tục sắp xếp cơ cấu tổ chức bên trong của các đơn vị sự nghiệp
công lập đảm bảo quy định của Nghị định 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của
Chính phủ về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập theo Kết
luận số 62-KL/TW ngày 02/10/2023 của Bộ Chính trị về thực hiện Nghị quyết số
19-NQ/TW, ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XII về tiếp tục
đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động
của các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Tiếp tục rà soát chức năng, nhiệm vụ của các cơ
quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh, cấp huyện đảm bảo
phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan, tổ chức, đơn vị,
khắc phục được tình trạng chồng chéo, trùng lắp hoặc bỏ sót chức năng, nhiệm vụ.
- Thực hiện giảm biên chế công chức, số lượng người
làm việc hưởng lương ngân sách nhà nước đảm bảo số lượng, lộ trình và thực hiện
chính sách tinh giản biên chế theo quy định.
- Thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã theo
Nghị quyết số 35/2023/NQ-UBTVQH15 ngày 19/7/2023 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
về việc sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023-2030; Nghị quyết số
117/NQ-CP ngày 30/7/2023 của Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện sắp xếp ĐVHC
cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023-2025.
5. Cải cách chế độ công vụ
- Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung
hoàn thiện hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức; Luật
Viên chức, bảo đảm đồng bộ với các quy định của Đảng về công tác cán bộ nhằm
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh có đủ năng lực, phẩm chất,
cơ cấu hợp lý, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và sự phát triển trong giai đoạn mới.
- Thực hiện rà soát, sắp xếp, bố trí cán bộ, công
chức, viên chức theo vị trí việc làm, phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của từng cơ
quan, đơn vị. Kiểm tra, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức, theo quy định của
Đảng và pháp luật của Nhà nước, gắn đánh giá với việc bình xét các phong trào
thi đua và hình thức khen thưởng; bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức
đúng người, đúng việc; Quản lý cán bộ, công chức, viên chức bằng hình thức phần
mềm quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh.
- Tiếp tục thực hiện tinh giản biên chế của hệ thống
chính trị các cấp trong tỉnh, nhằm thực hiện đạt mục tiêu giảm đủ 10% biên chế
giai đoạn 2016-2021 và tiếp tục giảm 5% biên chế cán bộ công chức và 10% biên
chế viên chức giai đoạn 2022-2026.
- Tăng cường chấn chỉnh, tăng cường kỷ luật, kỷ
cương hành chính và và văn hóa công sở trong cơ quan, đơn vị, địa phương; nâng
cao trách nhiệm thực thi công vụ của cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ
quan, đơn vị, địa phương. Thực hiện chuẩn mực đạo đức, quy tắc ứng xử, nội quy,
quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị. Kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm những
người có sai phạm, kể cả khi đã chuyển công tác hoặc nghỉ hưu.
6. Cải cách tài chính công
- Tiếp tục nâng cao hiệu quả phân bổ và sử dụng nguồn
lực tài chính, đặc biệt là nguồn ngân sách nhà nước cho các cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp công lập gắn với nhiệm vụ được giao và sản phẩm đầu ra nhằm
nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm và thúc đẩy sự sáng tạo, nâng cao chất
lượng, hiệu quả hoạt động. Từng bước giảm dần tỷ trọng chi thường xuyên để tăng
chi đầu tư phát triển, bố trí dự toán chi ngân sách nhà nước cho chương trình,
dự án trọng điểm, tránh dàn trải, cào bằng nhằm nâng cao vai trò định hướng đầu
tư phát triển kinh tế địa phương.
- Tiếp tục rà soát, hoàn thiện hệ thống pháp luật
theo phân cấp quản lý về đổi mới cơ chế quản lý, cơ chế tài chính đối với các
cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục hoàn thiện cơ chế tài chính tại các đơn
vị sự nghiệp công lập; đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm
theo quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ.
- Đẩy mạnh cung ứng dịch vụ, phân bổ ngân sách nhà
nước đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thông qua cơ chế đấu thầu, đặt hàng,
giao nhiệm vụ thực hiện các dịch vụ sự nghiệp công theo quy định tại Nghị định
số 32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng
hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng NSNN từ nguồn kinh phí
chi thường xuyên. Đôn đốc các đơn vị xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật, giá dịch
vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy định
phục vụ quá trình cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước tại tỉnh. Xây dựng và ban
hành các cơ chế, chính sách thúc đẩy, đổi mới và nâng cao hiệu quả quản trị
doanh nghiệp nhà nước.
- Rà soát, đánh giá kết quả hoạt động các đơn vị sự
nghiệp công lập để phân loại, giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài
chính nhằm tiếp tục đẩy nhanh quá trình thực hiện chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp
công lập theo hướng tăng dần tỷ lệ tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư; đối
với đơn vị sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác có đủ điều kiện, hoàn thành việc
chuyển đổi thành công ty cổ phần hoặc chuyển sang tự bảo đảm chi thường xuyên
và chi đầu tư nhằm giảm dần kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho đơn vị sự
nghiệp công lập theo kế hoạch giai đoạn 2021 - 2030 đề ra.
- Tiếp tục nghiên cứu sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện
các quy định phục vụ quá trình cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước tại tỉnh. Xây dựng
và ban hành các cơ chế, chính sách thúc đẩy, đổi mới và nâng cao hiệu quả quản
trị doanh nghiệp nhà nước.
- Tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng; thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí trong chi tiêu ngân sách, thực hiện công khai
ngân sách và quản lý, giám sát việc chi tiêu ngân sách theo đúng chế độ, định mức
Nhà nước quy định. Khuyến khích các cơ quan, đơn vị hoàn thiện Quy chế chi tiêu
nội bộ theo hướng tiết kiệm chi phí hành chính để bổ sung kinh phí chi trả thu
nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức trong cơ quan.
7. Xây dựng và phát triển chính
quyền điện tử, chính quyền số
- Rà soát, cập nhật, sửa đổi, bổ sung, xây dựng
khung pháp lý của tỉnh để hỗ trợ xây dựng, phát triển Chính quyền điện tử,
Chính quyền số. Tăng cường hoạt động ứng dụng CNTT, công nghệ số trong hoạt động
của cơ quan nhà nước, gắn kết với cải cách hành chính nhằm hiện đại hóa nền
hành chính và nâng cao chất lượng, hiệu quả phục vụ người dân và doanh nghiệp.
- Phát triển hạ tầng Chính quyền điện tử hướng đến
hạ tầng số; tập trung xây dựng, hoàn thiện, ứng dụng hiệu quả hạ tầng Trung tâm
dữ liệu điện tử, Trung tâm giám sát an toàn thông tin mạng; mạng diện rộng
(WAN), hệ thống hội nghị truyền hình chuyên dùng, nền tảng bản đồ số, các nền tảng
thu thập, tích hợp, chia sẻ, phân tích, xử lý dữ liệu tập trung, dùng chung...
của tỉnh.
- Tiếp tục xây dựng, phát triển, triển khai ứng dụng
các hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh; chú trọng nâng cấp Hệ thống thông
tin giải quyết thủ tục hành chính và các nền tảng, hệ thống thông tin chính quyền
số quan trọng khác. Đẩy mạnh xây dựng Cơ sở dữ liệu, số hóa và phát triển dữ liệu
chuyên ngành, lĩnh vực của tỉnh; ưu tiên, tập trung cho các CSDL quan trọng,
thiết yếu nhất.
- Tổ chức rà soát, tái cấu trúc quy trình TTHC, đẩy
mạnh cung cấp 53 DVC thiết yếu của Đề án 06. Tăng cường rà soát, tham mưu, đề
xuất ban hành chính sách giảm thời gian, phí, lệ phí và nâng cao hiệu quả tuyên
truyền, phổ biến, hướng dẫn, hỗ trợ người dân, doanh nghiệp tiếp cận, sử dụng
DVCTT, giao dịch thanh toán trực tuyến trong giải quyết TTHC.
- Tổ chức tái cấu trúc xây dựng và cung cấp dịch vụ
công trực tuyến; tích hợp 100% dịch vụ công trực tuyến lên Cổng dịch vụ công quốc
gia; tỷ lệ hồ sơ trực tuyến phát sinh đạt trên 80%. Tiếp tục nghiên cứu, triển
khai các ứng dụng, phần mềm góp phần hình thành kênh tương tác trực tuyến giữa
người dân, doanh nghiệp với cơ quan quản lý nhà nước.
- Đẩy nhanh triển khai thực hiện giai đoạn 2 Dự án
Chuyển đổi sổ, chính quyền điện tử và đô thị thông minh tỉnh Quảng Bình giai đoạn
2021-2025. Hướng dẫn, phối hợp, hỗ trợ các sở, ban, ngành, địa phương triển
khai các dự án ứng dụng CNTT, chuyển đổi số, đô thị thông minh có chất lượng,
hiệu quả, bảo đảm đồng bộ, kết nối liên thông, chia sẻ dữ liệu trong kiến trúc,
mô hình tổng thể của tỉnh, của ngành, của quốc gia.
- Tiếp tục sắp xếp, kiện toàn, củng cố hệ thống đơn
vị, bộ phận, cán bộ chuyên trách CNTT, an toàn thông tin trong cơ quan nhà nước;
tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, diễn tập nâng cao kỹ năng số cho cán bộ,
công chức, viên chức.
III. KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CÁC NHIỆM
VỤ CCHC
(Có phụ lục chi tiết kèm theo)
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện kế hoạch CCHC năm 2024
được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước.
2. Các sở, ban, ngành và UBND các cấp bố trí
kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của kế hoạch này. Ngoài ra UBND các cấp bố trí
kinh phí đối với các nhiệm vụ đặc thù phục vụ cho công tác CCHC (nếu có).
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn cấp tỉnh
1.1. Các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh
Căn cứ tình hình thực tiễn tại cơ quan, đơn vị, địa
phương để xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch CCHC năm 2024 của ngành phù hợp
với chỉ đạo của Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương và thực tế địa phương.
1.2. Các sở, ban, ngành có trách nhiệm chủ
trì tham mưu UBND tỉnh trong công tác CCHC của tỉnh
Chịu trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc
triển khai các nội dung CCHC được giao chủ trì; chủ động phối hợp với Sở Nội vụ
kiểm tra các nội dung CCHC và tổng hợp báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ, cơ quan
Thường trực công tác CCHC của tỉnh) về các nội dung CCHC theo chức năng, nhiệm
vụ được phân công đảm bảo thời gian theo quy định (định kỳ hàng quý, 6 và năm)
và báo cáo đột xuất, chuyên đề CCHC khác, cụ thể:
a) Sở Nội vụ tham mưu các nhiệm vụ về công tác chỉ
đạo điều hành CCHC; Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; Cải cách chế độ
công vụ tại Mục III Kế hoạch này.
b) Sở Tư pháp tham mưu các nhiệm vụ về cải cách thể
chế và các nhiệm vụ tại Mục III Kế hoạch này.
c) Văn phòng UBND tỉnh tham mưu các nhiệm vụ cải
cách TTHC; thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết
TTHC và các nhiệm vụ tại Mục III Kế hoạch này.
d) Sở Tài chính tham mưu các nhiệm vụ về công tác cải
cách tài chính công; chủ động tổ chức thực hiện kịp thời các chỉ đạo cải cách
tiền lương của Chính phủ; chỉ đạo đơn giản hóa, công khai, minh bạch các thủ tục
cấp và quyết toán kinh phí và các nhiệm vụ tại Mục III Kế hoạch này.
e) Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu các nhiệm
vụ về Xây dựng và phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số và các nhiệm vụ
có liên quan tại Mục III Kế hoạch này.
g) Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các ngành có
liên quan tham mưu UBND tỉnh tổ chức hội nghị xúc tiến đầu tư; tổ chức đối thoại
định kỳ hằng quý và đột xuất với doanh nghiệp đồng thời tiếp nhận và xử lý vướng
mắc của doanh nghiệp theo thẩm quyền trường hợp vượt thẩm quyền thì đề xuất
phương án xử lý; tập trung triển khai các nhiệm vụ, giải pháp để phát huy các
chỉ số thành phần, các chỉ tiêu của Chỉ số PCI đạt kết quả tốt, khắc phục các
chỉ số thành phần, chỉ tiêu còn xếp hạng thấp hoặc giảm hạng để kết quả Chỉ số
PCI năm 2024 tăng điểm số và tăng hạng so với năm 2023 và các nhiệm vụ có liên
quan tại Mục III kế hoạch này.
h) Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh
- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính; theo
dõi, đánh giá, giám sát các công chức, viên chức được cử đến làm việc tại Trung
tâm Phục vụ hành chính công và kiểm soát chặt chẽ tiến độ giải quyết TTHC của
các sở, ban, ngành có TTHC tại Trung tâm.
- Tổ chức thực hiện nghiêm Quy chế tổ chức và hoạt
động của Trung tâm; tăng cường trao đổi với các cơ quan liên quan trong việc quản
lý, điều hành, kết quả thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ, giải quyết, trả kết
quả giải quyết TTHC tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh.
- Phối hợp với các sở, ngành tăng cường các hình thức
lấy ý kiến đánh giá sự hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan,
cán bộ, công chức, viên chức giải quyết TTHC.
i) Các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh chủ
động triển khai có hiệu quả các nội dung CCHC của ngành, đồng thời phối hợp với
các cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc tỉnh trong thực hiện nhiệm vụ cải cách
các TTHC có liên quan, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả phục vụ công dân và
tổ chức trên địa bàn tỉnh. Tích cực thực hiện công tác tuyên truyền về CCHC; mở
rộng các hình thức tuyên truyền về công tác CCHC tại cơ quan, ngành mình.
k) Đài Phát thanh và Truyền hình Quảng Bình duy trì
các phóng sự chuyên đề, tin tức tuyên truyền CCHC. Chủ động phối hợp với Sở Nội
vụ và các cơ quan có liên quan để kịp thời cập nhật tin tức về công tác CCHC
trên sóng truyền hình Quốc gia và Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh.
l) Báo Quảng Bình, Cổng thông tin điện tử Quảng
Bình thường xuyên tuyên truyền, kịp thời đưa tin, ý kiến của người dân về CCHC;
nêu gương điển hình trong thực hiện công tác CCHC trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, thành phố
- Chỉ đạo xây dựng và tổ chức thực hiện tốt kế hoạch
công tác CCHC hàng năm của địa phương; đồng thời, theo dõi, đôn đốc việc thực
hiện công tác CCHC ở địa phương.
- Tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất công tác CCHC
tại các Phòng, ban cấp huyện; UBND cấp xã, nhất là kiểm tra việc tổ chức thực
hiện TTHC và thái độ phục vụ của cán bộ, công chức tại Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả cấp huyện, cấp xã.
- Chỉ đạo nghiên cứu, tổ chức nhân rộng mô hình diễn
đàn đối thoại trực tiếp giữa UBND cấp huyện với người dân về TTHC phù hợp với địa
phương mình.
- Tăng cường tìm kiếm sáng kiến, giải pháp về mô
hình mới trong CCHC phù hợp với địa phương.
- Bố trí kinh phí hợp lý cho hoạt động CCHC của địa
phương phù hợp với tình hình thực tế của từng đơn vị.
3. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc
và các đoàn thể cấp tỉnh: Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan
trong công tác truyền thông nhằm tạo sự đồng thuận và tham gia của cá nhân, tổ
chức đối với công tác CCHC, đồng thời giám sát việc thực hiện công tác CCHC, nhất
là giải quyết TTHC cho tổ chức và cá nhân.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch, Thủ trưởng
các cơ quan cấp tỉnh; Chủ tịch UBND cấp huyện định kỳ báo cáo hàng quý, 6
tháng, năm theo quy định; đồng thời, phản ánh những khó khăn, vướng mắc về UBND
tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, chỉ đạo sửa đổi, bổ sung./.
PHỤ LỤC
KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CÁC NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
NĂM 2024
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3645/QĐ-UBND ngày 18 tháng 12 năm 2023 của
UBND tỉnh Quảng Bình)
STT
|
Nhiệm vụ
|
Sản phẩm
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian hoàn
thành
|
I.
|
CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH
|
1
|
- Tăng cường kiểm tra CCHC, kiểm tra công vụ, quy
tắc ứng xử theo tỷ lệ; đặc biệt kiểm tra trách nhiệm người đứng đầu trong chỉ
đạo, điều hành công tác CCHC công tác CCHC và kết quả thực hiện quy tắc ứng xử.
- Tỷ lệ kiểm tra CCHC định kỳ: tối thiểu 30% cơ
quan, đơn vị; 20% xã, phường, thị trấn.
- Kiểm tra đột xuất về CCHC: tối thiểu 10 cơ
quan, kể cả cơ quan trung ương đóng trên địa bàn.
- Kiểm tra đột xuất về công vụ, việc thực hiện
quy tắc ứng xử: tối thiểu 2 cơ quan/quý.
|
- Kế hoạch triển khai;
- Báo cáo đánh giá/Thông báo kết luận; giải pháp
khắc phục
|
Đoàn Kiểm tra CCHC tỉnh
|
Các đơn vị liên quan
|
Trong năm 2024
|
2
|
Tiếp tục tăng cường tuyên truyền CCHC dưới nhiều
hình thức phong phú.
|
- Kế hoạch tuyên truyền
|
- Sở Nội vụ;
- Đài PT-TH tỉnh;
- Báo Quảng Bình.
|
Các đơn vị liên quan
|
Trong năm 2024
|
3
|
Tiếp tục triển khai thực hiện Bộ chỉ số theo dõi,
đánh giá CCHC bằng phần mềm; công bố kết quả chỉ số CCHC cấp cơ sở năm 2023.
|
- Kế hoạch;
- Báo cáo kết quả;
- Quyết định công bố
|
Sở Nội vụ
|
Các đơn vị liên quan
|
Quý I/2024
|
4
|
Tham mưu UBND tỉnh triển khai Hội nghị sau khi
Ban Chỉ đạo CCHC của Chính phủ công bố các Chỉ số PAR INDEX, SIPAS.
|
Hội nghị, Báo cáo
|
Sở Nội vụ
|
Các đơn vị liên quan
|
Sau hội nghị của
BCĐ CCHC CP
|
5
|
Theo dõi ý kiến phản ánh, tổ chức, báo chí; kịp
thời tham mưu, xử lý các tồn tại được phản ánh.
|
Văn bản tham mưu
|
- Ban Chỉ đạo CCHC tỉnh;
- Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã, thành phố.
|
Người dân, báo chí
|
Trong năm 2024
|
6
|
Tổ chức các đoàn tham quan, học tập kinh nghiệm tại
các tỉnh, thành phố trong nước và quốc tế.
|
- Kế hoạch; Quyết định.
|
Sở Nội vụ
|
Các, sở, ngành có liên quan
|
Trong năm 2024
|
II
|
CẢI CÁCH THỂ CHẾ
|
|
|
|
|
1
|
Danh mục văn bản QPPL quy định chi tiết luật, Nghị
quyết của Quốc hội, pháp lệnh, Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh,
quyết định của Chủ tịch nước.
|
Quyết định
|
Sở Tư pháp
|
Các đơn vị, địa phương
|
Sau các kỳ họp Quốc
hội
|
2
|
Các dự thảo văn bản QPPL thuộc thẩm quyền ban
hành của HĐND, UBND.
|
- Nghị quyết; Quyết định.
|
Các sở, ban ngành được phân công chủ trì soạn thảo.
|
Các đơn vị, địa phương
|
Trong năm 2024
|
3
|
Các dự thảo văn bản để sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ
hoặc ban hành mới văn bản QPPL sau khi có kết quả kiểm tra, rà soát, hệ thống
hoá văn bản QPPL.
|
- Nghị quyết; Quyết định.
|
Các sở, ban ngành được phân công chủ trì soạn thảo.
|
Các đơn vị, địa phương liên quan
|
Trong năm 2024
|
4
|
Kế hoạch kiểm tra, rà soát văn bản QPPL và theo
dõi thi hành pháp luật năm 2024.
|
Kế hoạch của UBND tỉnh
|
Sở Tư pháp
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Tháng 1/2024
|
5
|
Báo cáo kết quả kiểm tra, xử lý và rà soát văn bản
quy phạm pháp luật, đề xuất cấp có thẩm quyền hủy bỏ, bãi bỏ, sửa đổi, bổ
sung hoặc ban hành văn bản mới để phù hợp với hệ thống văn bản pháp luật hiện
hành và thực tiễn địa phương.
|
Kế hoạch
|
Sở Tư pháp
|
Các đơn vị, địa phương liên quan
|
Trong năm 2024 (định
kỳ và đột xuất theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền)
|
6
|
Ban hành kế hoạch tình hình theo dõi thi hành
pháp luật tại các cơ quan, đơn vị, địa phương.
|
Báo cáo;
Các văn bản đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm
quyền xử lý.
|
Sở Tư pháp
|
Các đơn vị, địa phương liên quan
|
Trong năm 2024 (định
kỳ và đột xuất theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền)
|
7
|
Báo cáo kết quả công tác theo dõi tình hình thi
hành pháp luật. Báo cáo kiến nghị xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình
tổ chức thi hành pháp luật.
|
Kế hoạch
|
Các sở, ban, ngành cấp tỉnh và UBND các huyện, thị
xã, thành phố
|
Các đơn vị, địa phương liên quan
|
Quý I/2024
|
III
|
CẢI CÁCH TTHC
|
|
Tiếp tục triển khai thực hiện các Nghị định: số
63/2010/NĐ-CP ; số 48/2013/NĐ-CP ; số 92/2017/NĐ-CP ; số 61/2018/NĐ-CP ; số
09/2019/NĐ-CP ; số 45/2020/NĐ-CP của Chính phủ, các Chỉ thị, quyết định và văn
bản chỉ đạo, điều hành của Thủ tướng Chính phủ về cải cách TTHC.
|
Theo Kế hoạch hoạt động kiểm soát thủ tục hành
chính của UBND tỉnh ban hành năm 2024.
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các đơn vị, địa phương liên quan
|
Trong năm 2024
|
IV
|
CẢI CÁCH TỔ CHỨC BỘ MÁY HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
|
1
|
1. Kiện toàn tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính,
tổ chức bên trong theo quy định của Chính phủ tại Nghị định số 107/2020/NĐ-CP
ngày 14/9/2020 của Chính phủ; Nghị định số 108/2020//NĐ-CP ngày 14/9/2020 của
Chính phủ
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
Các cơ quan, đơn vị có liên quan
|
Trong năm 2024
|
2
|
Triển khai thực hiện các nội dung tại Đề án kiện
toàn, sắp xếp đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2023-
2025, đảm bảo đến năm 2025 giảm 10% đơn vị sự nghiệp công lập so với năm
2021;
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
Các cơ quan có liên quan
|
Trong năm 2024
|
3
|
Tiếp tục sắp xếp, kiện toàn các tổ chức bên trong
thuộc đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày
7/10/2020 quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công
lập
|
Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
Các cơ quan có liên quan
|
Trong năm 2024
|
4
|
Thực hiện tinh giản biên chế công chức, số lượng
người làm việc hưởng lương ngân sách nhà nước đảm bảo số lượng và lộ trình
theo quy định.
|
Quyết định, văn bản hướng dẫn của UBND tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
Các cơ quan có liên quan
|
Trong năm 2024
|
5
|
Thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã theo
Nghị quyết số 35/2023/NQ-UBTVQH15 ngày 19/7/2023 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
về việc sắp xếp ĐVHC cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023- 2030; Nghị quyết số
117/NQ-CP ngày 30/7/2023 của Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện sắp xếp
ĐVHC cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023-2025.
|
Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
|
Sở Nội vụ
|
Các cơ quan có liên quan
|
Trong năm 2024
|
V
|
CẢI CÁCH CHẾ ĐỘ CÔNG VỤ
|
1
|
Tham mưu UBND tỉnh thi nâng ngạch công chức, thi
hoặc xét tuyển viên chức, thăng hạng viên chức theo nguyên tắc cạnh tranh.
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao chất lượng tuyển dụng,
nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh
|
- Kế hoạch tuyển dụng công chức
- Kế hoạch tuyển dụng viên chức
- Kế hoạch thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp viên chức.
|
Sở Nội vụ
|
Các đơn vị, địa phương liên quan
|
Trong năm 2024
|
2
|
Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan,
đơn vị, địa phương thực hiện sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
các cấp, các ngành theo vị trí việc làm, khung năng lực, bảo đảm đúng người,
đúng việc, nâng cao chất lượng, hợp lý về cơ cấu.
|
Văn bản của UBND tỉnh.
|
Sở Nội vụ
|
Các đơn vị, địa phương liên quan
|
Trong năm 2024
|
3
|
Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong hoạt
động công vụ; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm những người có sai phạm, kể
cả khi đã chuyển công tác hoặc nghỉ hưu.
|
Tiếp tục thực hiện theo các quy định hiện hành.
|
Các cơ quan, đơn vị, địa phương
|
Sở Nội vụ
|
Trong năm 2024
|
4
|
Triển khai thực hiện việc đánh giá, phân loại cán
bộ, công chức, viên chức theo kết quả thực hiện nhiệm vụ và gắn với vị trí việc
làm, thông qua công việc, sản phẩm cụ thể, gắn đánh giá với việc bình xét các
phong trào thi đua và hình thức khen thưởng.
|
Quy định của Ban cán sự Đảng.
|
Sở Nội vụ
|
Các đơn vị, địa phương liên quan
|
Trong năm 2024
|
5
|
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao
chất lượng tuyển dụng, nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp
viên chức và triển khai thực hiện phần mềm quản lý hồ sơ cán bộ, công chức,
viên chức tỉnh Quảng Bình.
|
Quy định của UBND tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
Các đơn vị, địa phương liên quan
|
Trong năm 2024
|
8
|
Thực hiện tinh giản biên chế theo quy định.
|
Quyết định của UBND tỉnh
|
Sở Nội vụ
|
Các đơn vị, địa phương liên quan
|
Trong năm 2024
|
VI
|
CẢI CÁCH TÀI CHÍNH CÔNG
|
1
|
Đổi mới cơ chế tài chính đối với các cơ quan nhà
nước.
|
Báo cáo kết quả thực hiện Nghị định số
130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013
của Chính phủ.
|
Sở Tài chính
|
Các đơn vị, địa phương liên quan
|
Trong năm 2024
|
2
|
Thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
trong thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính của các đơn vị
sự nghiệp công lập.
|
Báo cáo kết quả thực hiện Nghị định số
60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021
|
Sở Tài chính
|
Các đơn vị, địa phương liên quan
|
Trong năm 2024
|
3
|
Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát đối với
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trong việc sử dụng có hiệu quả
tài sản công, kinh phí từ ngân sách nhà nước; đặc biệt là việc công khai,
minh bạch, dân chủ về tài chính, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
|
- Quy chế quản lý tài sản công;
- Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản công
2023
|
Sở Tài chính
|
Các đơn vị, địa phương liên quan
|
Trong năm 2024
|
VII
|
XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ,
CHÍNH QUYỀN SỐ
|
1
|
Nâng cấp hệ thống quản lý văn bản và điều hành.
|
Hoàn thiện phân hệ quản lý hồ sơ công việc và lưu
trữ trên Hệ thống quản lý văn bản và điều hành tỉnh; việc kết nối Hệ thống
thông tin giải quyết thủ tục hành chính và lấy dữ liệu lưu trữ hồ sơ, kết quả
giải quyết TTHC.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Văn phòng UBND tỉnh; sở, ban, ngành cấp tỉnh;
UBND cấp huyện, cấp xã
|
Năm 2024
|
2
|
Triển khai ứng dụng Hệ thống thông tin báo cáo đã
nâng cấp.
|
100% Sở ban ngành, UBND cấp huyện cung cấp thông
tin báo cáo trên nền tảng dùng chung vừa nâng cấp theo chế độ báo cáo mới.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Văn phòng UBND tỉnh; sở,
ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện.
|
Năm 2024
|
3
|
Tăng cường chất lượng, hiệu quả cung cấp dịch vụ
công trực tuyến.
|
Tổ chức tái cấu trúc xây dựng và cung cấp dịch vụ
công trực tuyến; đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, trợ giúp tổ chức,
cá nhân tiếp cận, sử dụng dịch vụ công trực tuyến; tỷ lệ hồ sơ trực tuyến
phát sinh đạt trên 50%.
|
Sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã
|
Sở Thông tin và Truyền thông; Văn phòng UBND tỉnh
|
Năm 2024
|
4
|
Triển khai ứng dụng hệ thống Cổng điều hành và
không gian làm việc số.
|
Triển khai ứng dụng hệ thống Cổng điều hành và
không gian làm việc số trong các cơ quan hành chính nhà nước từ cấp tỉnh đến
cấp xã.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã
|
Năm 2024
|
5
|
Đầu tư nâng cấp hệ thống CSDL và phần mềm chuyên
ngành quan trọng
|
Hoàn thành thí điểm CSDL và phần mềm quan trọng tạo
ra nền tảng cơ bản của hệ thống CSDL dùng chung của tỉnh.
|
Sở, ban, ngành
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
Năm 2024
|
VIII
|
TÁC ĐỘNG CCHC ĐẾN PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI
|
1
|
Mức độ thu hút đầu tư.
|
- Thường xuyên cập nhật các định hướng, chính
sách phát triển kinh tế- xã hội, ngành, lĩnh vực trên địa bàn của địa phương;
các thông tin về tiềm năng, thế mạnh, định hướng thu hút đầu tư, chính sách
ưu đãi đầu tư, công tác đối ngoại, các thông tin chuyên đề về các ngành, lĩnh
vực ưu tiên kêu gọi đầu tư trên các kênh thông tin điện tử của UBND tỉnh.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ngành, địa phương
|
Trong năm 2024
|
2
|
Mức độ phát triển doanh nghiệp của tỉnh.
|
- Tăng cường trách nhiệm và hiệu quả phối hợp giữa
các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố trong giải quyết các
công việc liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp;
- Tập trung rà soát các cơ chế, chính sách đã ban
hành liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp đang còn hiệu lực để tham mưu,
đề xuất cấp có thẩm quyền dừng thực hiện và bãi bỏ các chính sách không còn
phù hợp; sửa đổi, tích hợp, ban hành các chính sách mới để thực hiện đảm bảo
thống nhất, đồng bộ, thiết thực, phù hợp với thực tiễn và khả năng cân đối
ngân sách của tỉnh;
- Tăng cường tư vấn, hỗ trợ, hướng dẫn về hồ sơ,
thủ tục đăng ký doanh nghiệp;
- Tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp lựa chọn hình thức
đầu tư, thủ tục đầu tư, địa bàn đầu tư,...; tư vấn, hướng dẫn, hỗ trợ doanh
nghiệp thực hiện chính sách hỗ trợ doanh nghiệp theo quy định của Luật Hỗ trợ
DN nhỏ và vừa;
- Hỗ trợ miễn phí về tư vấn pháp luật, cung cấp
thông tin, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, tư vấn pháp luật tại các cơ quan,
đơn vị hành chính trên địa bàn tỉnh. Công khai thông tin về các đơn vị tư vấn,
văn phòng luật sư,....có nguyện vọng tư vấn, hỗ trợ pháp lý miễn phí cho tổ
chức, cá nhân, hộ kinh doanh về thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ngành, địa phương
|
Trong năm 2024
|
3
|
Thu ngân sách của tỉnh
|
- Tiếp tục chỉ đạo thực hiện và phối hợp thực hiện
kịp thời, đầy đủ, đúng chính sách các gói chính sách Thuế hỗ trợ người dân,
doanh nghiệp gặp khó khăn, thúc đẩy SXKD;
- Xây dựng về chính sách Thuế trong thu hút đầu
tư, phát triển doanh nghiệp, triển khai các dự án, phát triển SXKD và an sinh
xã hội trong bối cảnh dịch bệnh còn diễn biến tác động xấu đến nền kinh tế;
- Chỉ đạo quản lý, khai thác tốt nguồn thu và chống
thất thu ngân sách hiệu quả, phấn đấu hoàn thành vượt mức dự toán thu ngân
sách;
- Tiếp tục làm tốt công tác quản lý đăng ký thuế,
giám sát hồ sơ khai thuế; kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ, đúng quy định công
tác hoàn thuế điện tử, hệ thống hóa đơn điện tử theo chỉ đạo của Tổng cục Thuế;
- Đổi mới công tác thanh tra, kiểm tra; tăng cường
ứng dụng CNTT trong hoạt động thanh, kiểm tra và giám sát thuế nhằm chống
chuyển giá, trốn thuế, thất thu ngân sách các cấp;
- Thực hiện có hiệu quả, đồng bộ các biện pháp thu
hồi nợ đọng thuế, đôn đốc, cưỡng chế nợ thuế theo đúng trình tự, thủ tục quy
định của pháp luật; phấn đấu thu hết số nợ kỳ trước chuyển sang, hạn chế tối
đa nợ mới phát sinh;
- Thực hiện nghiêm túc việc kiểm soát TTHC, cắt
giảm TTHC thuế và rút ngắn tối đa thời gian giải quyết các nội dung liên quan
đến tổ chức, cá nhân nộp 13 Thuế, tăng tỷ lệ nhận - xử lý - trả hồ sơ điện tử,
trực tuyến, nâng cao trách nhiệm giải trình;
- 100% doanh nghiệp phát sinh kê khai thuế qua mạng,
nộp thuế điện tử.
|
Sở Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư.
|
- Cục thuế tỉnh
- Các sở, ngành, địa phương
|
Trong năm 2024
|