ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3146/QĐ-UBND
|
Thái
Bình, ngày 13 tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỈNH THÁI BÌNH GIAI
ĐOẠN 2021-2030
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22/11/2019;
Căn cứ Luật Thanh niên ngày
16/6/2020;
Căn cứ Quyết định số 1331/QĐ-TTg
ngày 24/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược phát triển thanh
niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Quyết định số 1113/QĐ-BNV
ngày 17/10/2021 của Bộ Nội vụ ban hành kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển
thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 2366/TTr-SNV ngày 22/11/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình
phát triển thanh niên tỉnh Thái Bình giai đoạn 2021-2030.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các sở, Thủ trưởng các ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Vụ Công tác thanh niên, Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Công an tỉnh;
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh Thái Bình;
- Lưu: VT, NCKS.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lại Văn Hoàn
|
CHƯƠNG TRÌNH
PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỈNH THÁI BÌNH GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3146/QĐ-UBND ngày 13 tháng 12 năm 2021 của
Chủ tịch ban nhân dân tỉnh Thái Bình).
I. QUAN ĐIỂM VÀ
NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN
1. Quan điểm
a) Chương trình phát triển thanh niên
tỉnh Thái Bình giai đoạn 2021 - 2030 phải bám sát các quan điểm, chủ trương của
Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển thanh niên; kế thừa,
phát huy những thành tựu đã đạt được của Chương trình phát triển thanh niên tỉnh
Thái Bình giai đoạn 2011 - 2020.
b) Chương trình phát triển thanh niên
là một bộ phận cấu thành quan trọng của nghị quyết phát triển kinh tế - xã hội
tỉnh Thái Bình giai đoạn 2021- 2030; góp phần bồi dưỡng, phát huy nhân tố, nguồn
lực con người nhằm mục tiêu xây dựng nguồn nhân lực trẻ có chất lượng cao đáp ứng
yêu cầu thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
c) Thanh niên được đặt ở vị trí trung
tâm trong chương trình bồi dưỡng, phát huy nguồn lực con người. Bảo đảm thanh
niên phát huy vai trò là lực lượng xã hội to lớn, xung kích, sáng tạo, đi đầu
trong sự nghiệp xây dựng Thái Bình phát triển toàn diện, nhanh và bền vững.
d) Tăng cường và mở rộng hợp tác
trong nước và quốc tế để phát triển lực lượng thanh niên Thái Bình ngày càng
phát triển.
2. Nguyên tắc
a) Bảo đảm sự thống nhất trong lãnh đạo,
chỉ đạo của cấp ủy Đảng và trách nhiệm quản lý nhà nước về thanh niên của chính
quyền các cấp, phù hợp với đặc điểm, tình hình của địa phương.
b) Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố cụ thể hóa nội dung của Chương trình thành cơ chế,
chính sách phát triển thanh niên, bảo đảm phù hợp với hệ thống chính sách, pháp
luật của Nhà nước; gắn với trách nhiệm cụ thể của từng cấp, từng ngành và cá thể
hóa trách nhiệm cá nhân trong tổ chức thực hiện Chương trình.
c) Bảo đảm phát huy vai trò, sự tham
gia của các tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức xã hội, nghề nghiệp; tổ chức
kinh tế; các đoàn thể quần chúng Nhân dân; cơ sở giáo dục; gia đình, xã hội và
của thanh niên.
d) Huy động mọi nguồn lực hợp pháp để
đảm bảo thực hiện có hiệu quả Chương trình phát triển thanh niên.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát: Xây dựng thế hệ thanh niên tỉnh Thái Bình phát triển toàn diện, giàu
lòng yêu nước, có ý chí tự cường, tự hào dân tộc; có lý tưởng cách mạng, hoài
bão, khát vọng vươn lên xây dựng cuộc sống ấm no, hạnh phúc, giúp sức xây dựng
quê hương ngày càng giàu đẹp; có đạo đức, ý thức công dân, chấp hành pháp luật;
có sức khỏe và lối sống lành mạnh; có văn hóa, kiến thức, trình độ học vấn, kỹ
năng sống, nghề nghiệp và việc làm; có ý chí lập thân, lập nghiệp, năng động,
sáng tạo, làm chủ khoa học, công nghệ. Phát triển nguồn nhân lực trẻ chất lượng
cao đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh và bền vững của tỉnh. Phát huy tinh thần cống
hiến, xung kích, tình nguyện và nâng cao trách nhiệm của thanh niên trong sự nghiệp
xây dựng và phát triển quê hương Thái Bình.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu 1: Tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật; cung cấp thông tin về tư vấn, hỗ trợ pháp lý cho thanh
niên:
- Hàng năm, 100% thanh niên trong lực
lượng vũ trang, thanh niên là cán bộ, công chức, viên chức được tuyên truyền,
phổ biến, học tập nghị quyết của các cấp ủy Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước;
- Hàng năm, 100% thanh niên là học
sinh, sinh viên, 80% thanh niên công nhân, 75% thanh niên nông thôn được trang
bị kiến thức về quốc phòng và an ninh;
- Đến năm 2030, trên 70% thanh niên
được tuyên truyền, phổ biến, cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật thông
qua các ứng dụng pháp luật trực tuyến, mạng xã hội, các phương tiện thông tin đại
chúng.
b) Mục tiêu 2: Giáo dục, nâng cao kiến
thức, kỹ năng; tạo điều kiện để thanh niên bình đẳng về cơ hội học tập, nghiên
cứu, đổi mới sáng tạo:
- Hàng năm, 100% thanh niên là học
sinh, sinh viên được giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, kiến thức
pháp luật, kỹ năng sống và kỹ năng mềm;
- Đến năm 2030, phấn đấu trên 93%
thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ trung học phổ thông và tương đương;
- Đến năm 2030, tăng 15% số thanh
niên được ứng dụng, triển khai ý tưởng sáng tạo, công trình nghiên cứu khoa học
phục vụ sản xuất và đời sống; tăng 15% số công trình khoa học và công nghệ do
thanh niên chủ trì; tăng 10% số thanh niên làm việc trong các tổ chức khoa học,
công nghệ (so với năm 2020);
c) Mục tiêu 3: Nâng cao chất lượng
đào tạo nghề và tạo việc làm bền vững cho thanh niên; phát triển nguồn nhân lực
trẻ chất lượng cao
- Hàng năm, 100% học sinh, sinh viên
trong các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp được giáo dục hướng nghiệp,
trang bị kiến thức, kỹ năng về khởi nghiệp trước khi tốt nghiệp; 100% sinh viên
các trường đại học, cao đẳng được trang bị kiến thức về hội nhập quốc tế và
chuyển đổi số.
- Hàng năm, 32% số ý tưởng, dự án khởi
nghiệp của thanh niên là học sinh, sinh viên được kết nối với doanh nghiệp, quỹ
đầu tư mạo hiểm hoặc được hỗ trợ đầu tư từ nguồn kinh phí phù hợp.
- Đến năm 2030, phấn đấu 85% thanh
niên được tư vấn hướng nghiệp và việc làm; 65% thanh niên được đào tạo nghề gắn
với tạo việc làm, ưu tiên việc làm tại chỗ. Hàng năm, có ít nhất 18.000 thanh
niên được giải quyết việc làm.
- Đến năm 2030, tỷ lệ thanh niên thất
nghiệp ở đô thị dưới 7%; tỷ lệ thanh niên thiếu việc làm ở nông thôn dưới 6%.
- Đến năm 2030, có ít nhất 75% thanh
niên là người khuyết tật được bồi dưỡng kỹ năng sống, kỹ năng tự chăm sóc và
70% thanh niên là người nhiễm HIV, người sử dụng ma túy, thanh niên là nạn nhân
của tội phạm mua bán người, thanh niên vi phạm pháp luật được bồi dưỡng kỹ năng
sống, lao động và hòa nhập cộng đồng. Phấn đấu tạo việc làm ổn định cho 20%
thanh niên là người khuyết tật, người nhiễm HIV, người sau cai nghiện, sau cải
tạo.
d) Mục tiêu 4: Bảo vệ, chăm sóc và
nâng cao sức khỏe cho thanh niên
- Hàng năm, phấn đấu đạt 80% thanh
niên được trang bị kiến thức, kỹ năng rèn luyện thể chất, nâng cao sức khỏe;
chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, sức khỏe tâm thần; dân số và
phát triển; bình đẳng giới và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới; bạo lực gia
đình, bạo lực học đường, xâm hại tình dục; HIV/AIDS và các biện pháp phòng, chống
HIV/AIDS (trong đó: tỷ lệ thanh niên là học sinh, sinh viên trong các cơ sở
giáo dục đạt 100%; tỷ lệ thanh niên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đạt
trên 90%).
- Hàng năm, trên 70% thanh niên được
cung cấp thông tin và tiếp cận các dịch vụ thân thiện về tư vấn, chăm sóc sức
khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục; tỷ lệ cặp nam, nữ thanh niên được tư vấn,
khám sức khỏe trước khi kết hôn đạt 70% năm 2025, 90% năm 2030; 100% nữ thanh
niên được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại, phòng
tránh vô sinh và hỗ trợ sinh sản.
- Hàng năm, phấn đấu đạt 90% thanh
niên là học sinh, sinh viên tham gia bảo hiểm y tế và được chăm sóc sức khỏe
ban đầu; trên 90% thanh niên công nhân làm việc tại các khu, cụm công nghiệp,
khu chế xuất được khám sức khỏe và chăm sóc y tế định kỳ.
đ) Mục tiêu 5: Nâng cao đời sống văn
hóa, tinh thần cho thanh niên
- Hàng năm, trên 80% thanh niên ở đô
thị; 70% thanh niên ở nông thôn được tạo điều kiện tham gia các hoạt động văn
hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao, hoạt động sinh hoạt cộng đồng ở nơi học tập,
làm việc và cư trú.
- Đến năm 2030, ít nhất 70% thanh
niên sử dụng thành thạo các phương tiện kĩ thuật số phục vụ mục đích giao tiếp,
truyền thông, kinh doanh trên nền tảng kinh tế số.
e) Mục tiêu 6: Phát huy vai trò của
thanh niên trong tham gia phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc
- Hàng năm, 100% thanh niên trong độ
tuổi quy định của pháp luật, có đủ năng lực hành vi dân sự sẵn sàng tham gia thực
hiện nghĩa vụ quân sự và lực lượng dân quân tự vệ.
- Đến năm 2030, phấn đấu 20% thanh
niên trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội được đưa vào quy hoạch
lãnh đạo cấp sở, phòng và tương đương; 15% thanh niên trong các cơ quan quản lý
nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo, quản lý.
- Hàng năm, 100% tổ chức Đoàn Thanh
niên, Hội Liên hiệp Thanh niên các cấp và các tổ chức khác của thanh niên được
thành lập theo quy định của pháp luật phát động phong trào và huy động thanh
niên hưởng ứng, tham gia các hoạt động tình nguyện vì cộng đồng, xã hội; phát
triển kinh tế - xã hội; khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh; bảo vệ môi trường;
giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, quốc phòng, an ninh quốc gia.
III. CÁC NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường sự
lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền các cấp
a) Tăng cường phổ biến, quán triệt chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các nghị quyết, chỉ thị của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước về thanh niên đến các cấp, các ngành, bảo đảm
thống nhất về nhận thức và hành động của cả hệ thống chính trị trong việc chăm
lo, bồi dưỡng và phát triển toàn diện thanh niên.
b) Chú trọng giáo dục, nâng cao ý thức
pháp luật, trách nhiệm của thanh niên đối với bản thân, gia đình và xã hội. Kết
hợp chặt chẽ giáo dục pháp luật với giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống
văn hóa; lịch sử, truyền thông và ý thức tự tôn dân tộc; giữ gìn bản sắc văn
hóa dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
c) Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp
giữa các cấp, các ngành, đoàn thể nhân dân; phát huy vai trò của Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức thanh niên trong thực hiện Chương trình
phát triển thanh niên.
2. Hoàn thiện
cơ chế, chính sách, pháp luật về thanh niên
a) Rà soát, sửa đổi, bổ sung, ban
hành theo thẩm quyền các chính sách, pháp luật về thanh niên trên cơ sở Luật
Thanh niên năm 2020 và pháp luật có liên quan.
b) Đổi mới cơ chế, chính sách nhằm
huy động tối đa các nguồn lực phát triển thanh niên; chú trọng các chính sách đặc
thù hỗ trợ nhóm thanh niên dễ bị tổn thương.
c) Nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính
sách phát hiện, thu hút, đào tạo, bồi dưỡng, trọng dụng tài năng trẻ trong nước
và tài năng trẻ đang công tác, học tập, sinh sống ở nước ngoài về tham gia xây
dựng và phát triển quê hương.
3. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật
a) Tăng cường tuyên truyền, phổ biến
sâu rộng Luật Thanh niên năm 2020, Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Thái
Bình giai đoạn 2021 – 2030 và các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước về thanh niên.
b) Đổi mới nội dung, hình thức phổ biến
giáo dục pháp luật cho thanh niên phù hợp với từng nhóm đối tượng và điều kiện
địa bàn; trong đó, chú trọng nhóm thanh niên dễ bị tổn thương.
c) Đẩy mạnh truyền thông về sự cần
thiết và nhu cầu được nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, chăm sóc sức khỏe
của thanh niên; trong đó, chú trọng đào tạo, nâng cao kỹ năng tư vấn, truyền
thông cho đội ngũ cung cấp dịch vụ về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình
dục cho thanh niên. Tăng cường tuyên truyền về phòng, chống tác hại của thuốc
lá, lạm dụng rượu, bia và các chất kích thích khác; dự phòng bệnh không lây nhiễm;
phòng ngừa vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội trong thanh niên.
d) Đổi mới, đa dạng hóa các hình thức
giới thiệu, phổ biến các tác phẩm văn hóa nghệ thuật có giá trị nhân văn cao để
định hướng giáo dục thanh niên. Khuyến khích thanh niên tham gia hoạt động và
sáng tạo trong văn hóa, thể dục, thể thao; gìn giữ, phát huy giá trị văn hóa
dân tộc và tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
đ) Phát triển mạng xã hội có định hướng
tích cực, lành mạnh, đáp ứng nhu cầu của thanh niên trên không gian mạng; quản
lý việc sử dụng mạng xã hội thiếu chuẩn mực, thiếu văn minh của thanh niên; có
chế tài xử lý các hoạt động, dịch vụ, trò chơi trực tuyến thiếu lành mạnh, bạo
lực gây tác động xấu đến thanh niên và xã hội.
4. Tăng cường
cung cấp dịch vụ, hoạt động hỗ trợ thanh niên
a) Đổi mới hình thức cung cấp các dịch
vụ hỗ trợ thanh niên học tập, sáng tạo, nghiên cứu khoa học; thực hiện có hiệu
quả việc chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo; xây dựng các chương
trình đào tạo ngoại ngữ trên mạng Internet nhằm tạo điều kiện để thanh niên là
học sinh ở các vùng nông thôn được tiếp cận, học tập miễn phí.
b) Triển khai cơ chế hợp tác giữa các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở nghiên cứu với các tổ chức kinh tế; hoàn thiện
hệ thống thông tin thị trường lao động theo hướng hội nhập quốc tế; nâng cao chất
lượng dự báo thị trường lao động trong ngắn hạn và dài hạn; tổ chức các cuộc
thi tay nghề, sáng kiến cho thanh niên.
c) Củng cố, nâng cao chất lượng hoạt
động của mạng lưới cung cấp dịch vụ về việc làm và khởi nghiệp; định hướng và hỗ
trợ thanh niên khởi nghiệp; chăm sóc sức khỏe; tư vấn và trợ giúp pháp lý cho
thanh niên.
d) Khuyến khích các tổ chức, cá nhân
cung cấp các dịch vụ tư vấn tâm lý cho thanh niên; đầu tư, xây dựng các thiết
chế văn hóa, thể dục, thể thao, công trình phúc lợi xã hội cho thanh niên;
trong đó, cần chú trọng đối tượng thanh niên tại các khu công nghiệp, khu chế
xuất.
5. Nguồn lực thực
hiện Chương trình phát triển thanh niên
a) Ngân sách tỉnh bảo đảm nguồn lực để
tổ chức thực hiện Chương trình, trong đó, bảo đảm về số lượng và chất lượng đội
ngũ thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên, kinh phí triển khai các
nhiệm vụ, đề án, dự án phát triển thanh niên đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, phù hợp
với tình hình mới của các sở, ngành, địa phương và phù hợp với khả năng cân đối
của ngân sách địa phương.
b) Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các
nguồn lực hợp pháp để triển khai thực hiện Chương trình phát triển thanh niên của
tỉnh; tạo điều kiện duy trì và phát huy hiệu quả hoạt động của Quỹ hỗ trợ thanh
niên khởi nghiệp.
6. Đẩy mạnh hợp
tác quốc tế trong thực hiện Chương trình phát triển thanh niên
a) Tăng cường hợp tác quốc tế trong
xây dựng, thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên; giao lưu thanh niên;
tích cực, chủ động tham gia xây dựng, hợp tác với các tỉnh trong cả nước; các
nước láng giềng; các tổ chức quốc tế về thanh niên.
b) Nâng cao nhận thức của thanh niên
về chủ động và tích cực hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng, có hiệu quả; tạo
điều kiện để thanh niên tham gia các hoạt động hợp tác, giao lưu quốc tế về
thanh niên.
7. Hướng dẫn, kiểm
tra, đánh giá việc thực hiện Chương trình phát triển thanh niên
a) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc
thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp và tổ chức thực hiện
Chương trình phát triển thanh niên.
b) Hoàn thiện hệ thống thông tin và
chế độ báo cáo thống kê về thanh niên trên địa bàn tỉnh; nâng cao chất lượng dự
báo xu hướng phát triển thanh niên trong từng giai đoạn cụ thể, làm cơ sở để
đánh giá việc thực hiện pháp luật đối với thanh niên.
8. Phát huy vai
trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, các tổ
chức đoàn thể và thanh niên
a) Tăng cường vai trò giám sát, phản
biện xã hội của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội. Huy động sự tham gia của các tổ chức
đoàn thể, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và toàn xã hội trong việc chăm lo, bồi
dưỡng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của thanh niên; vận động
các tầng lớp Nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên.
b) Đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động
của tổ chức Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh các cấp; Hội Liên hiệp Thanh
niên Việt Nam các cấp; nhằm phát huy vai trò xung kích, sáng tạo của thanh niên
trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
c) Phát huy tính tích cực, chủ động của
thanh niên trong tham gia quản lý nhà nước và xã hội; tham gia vào quá trình
xây dựng, tổ chức thực hiện và giám sát, phản biện chính sách, pháp luật về
thanh niên.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Nội vụ
a) Là cơ quan Thường trực giúp Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch, hướng dẫn các sở, ngành, địa phương triển
khai thực hiện Chương trình phát triển thanh niên; tuyên truyền, phổ biến, quán
triệt và phát động phong trào thi đua, công tác khen thưởng thành tích thực hiện
Chương trình phát triển thanh niên của tỉnh.
b) Rà soát, tham mưu cấp có thẩm quyền
sửa đổi, bổ sung, ban hành chính sách, pháp luật về thanh niên phù hợp với thực
tiễn, yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong từng giai đoạn.
c) Kiện toàn tổ chức bộ máy thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên, chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ thực hiện nhiệm vụ quản lý
nhà nước về thanh niên.
d) Hàng năm, tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành Chương trình đối thoại giữa Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh với
thanh niên.
đ) Đôn đốc, kiểm tra các sở, ngành,
cơ quan và địa phương xây dựng, lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương
trình khi xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án phát triển
kinh tế - xã hội 05 năm và hàng năm.
e) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, cơ quan liên quan định kỳ kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện Chương
trình và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức sơ kết việc thực hiện Chương trình vào năm 2025, tổng kết vào năm 2030.
2. Các sở, ban, ngành tỉnh
a) Xây dựng, hoàn thiện và tổ chức thực
hiện chính sách, pháp luật về thanh niên theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
b) Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt
các nội dung của Chương trình phát triển thanh niên; phát động phong trào thi
đua và thực hiện công tác khen thưởng thành tích thực hiện Chương trình phát
triển thanh niên theo hướng dẫn của Sở Nội vụ.
c) Ban hành Chương trình phát triển
thanh niên giai đoạn 2021 - 2030 của cơ quan, đơn vị trên cơ sở Chương trình
phát triển thanh niên tỉnh Thái Bình đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
xây dựng kế hoạch thực hiện hàng năm và từng giai đoạn với các mục tiêu, chỉ
tiêu phát triển thanh niên cụ thể, phù hợp với điều kiện của cơ quan, đơn vị
theo ngành, lĩnh vực.
d) Lồng ghép các chỉ tiêu phát triển
thanh niên khi xây dựng và thực hiện kế hoạch, chương trình, đề án, dự án phát
triển kinh tế - xã hội 05 năm và hàng năm.
đ) Triển khai thực hiện các nhiệm vụ,
giải pháp quy định trong Chương trình phát triển thanh niên theo chức năng, nhiệm
vụ được phân công. Bảo đảm kinh phí và huy động các nguồn lực để thực hiện
chương trình, đề án, dự án phát triển thanh niên của cơ quan, đơn vị.
e) Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức thực hiện nhiệm vụ quản
lý nhà nước về thanh niên trên địa bàn tỉnh.
g) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc
thực hiện Chương trình phát triển thanh niên của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm
vi quản lý; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện Chương trình phát triển thanh
niên lồng ghép trong báo cáo quản lý nhà nước về thanh niên theo quy định.
3. Sở Tư
pháp chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các sở, ngành, cơ quan liên quan tổ chức
tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật cho thanh niên trên địa bàn tỉnh sau
khi có hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
4. Sở
Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ chức năng, nhiệm
vụ được giao chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Y tế và các sở, ngành, cơ
quan, đơn vị có liên quan xây dựng, triển khai chương trình giáo dục giới tính,
sức khỏe sinh sản toàn diện trong các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp
trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
5. Sở Tài
chính chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan tổng hợp
kinh phí thực hiện các nhiệm vụ, đề án, dự án phát triển thanh niên trình cấp
có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
6. Báo
Thái Bình, Đài Phát thanh và Truyền hình Thái Bình và các cơ quan thông tin đại
chúng của Trung ương trên địa bàn tỉnh chú trọng dành thời lượng phát sóng, số
lượng bài viết để định hướng tuyên truyền, giáo dục thanh niên về lý tưởng cách
mạng, đạo đức, lối sống, ý thức công dân, hướng nghiệp, kỹ năng sống; đẩy mạnh
tuyên truyền việc tổ chức triển khai thực hiện Chương trình phát triển thanh
niên.
7. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
a) Cụ thể hóa và tổ chức thực hiện
chính sách, pháp luật về thanh niên theo phân cấp quản lý.
b) Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt
các nội dung của Chương trình phát triển thanh niên; phát động phong trào thi
đua và thực hiện công tác khen thưởng thành tích thực hiện Chương trình phát
triển thanh niên theo hướng dẫn của Sở Nội vụ.
c) Xây dựng, ban hành Chương trình
phát triển thanh niên giai đoạn 2021 - 2030 trên cơ sở Chương trình đã được Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt; xây dựng kế hoạch thực hiện hàng năm và từng giai
đoạn với các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển thanh niên cụ thể, phù hợp với điều
kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
d) Lồng ghép các chỉ tiêu phát triển
thanh niên khi xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án,
dự án phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và hàng năm; lồng ghép các chỉ tiêu thống
kê về thanh niên vào hệ thống chỉ tiêu thống kê của địa phương và hoàn thiện hệ
thống thông tin về thanh niên theo hướng dẫn của các sở, ngành liên quan.
đ) Kiện toàn tổ chức bộ máy thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên; chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
e) Hàng năm, bố trí ngân sách địa
phương và huy động các nguồn lực hợp pháp khác để tổ chức thực hiện Chương
trình phát triển thanh niên của địa phương.
g) Hướng dẫn các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng, thực hiện
Chương trình phát triển thanh niên; đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện;
định kỳ báo cáo kết quả thực hiện Chương trình lồng ghép trong báo cáo quản lý
nhà nước về thanh niên theo quy định.
8. Đề nghị
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh chủ trì, phối hợp với Hội Liên hiệp
Thanh niên Việt Nam tỉnh và các tổ chức khác của thanh niên được thành lập theo
quy định của pháp luật
a) Xây dựng kế hoạch thực hiện Chương
trình; tuyên truyền, phổ biến các nội dung của Chương trình phát triển thanh
niên; phối hợp với Sở Nội vụ và các sở, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan tổ
chức triển khai thực hiện Chương trình.
b) Hướng dẫn tổ chức đoàn thanh niên
các cấp phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về thanh niên ở địa phương xây dựng,
triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch phát triển thanh niên của địa
phương; thực hiện công tác thi đua, khen thưởng thành tích thực hiện Chương
trình phát triển thanh niên theo quy định của pháp luật.
c) Khuyến khích, huy động thanh niên
tham gia đề xuất, xây dựng và tổ chức thực hiện các nội dung của Chương trình
phát triển thanh niên.
d) Giám sát, phản biện xã hội trong
thực hiện Chương trình phát triển thanh niên theo quy định của pháp luật; đề
nghị cơ quan có thẩm quyền xây dựng, hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật
về thanh niên.
9. Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia tổ chức triển khai, thực hiện Chương
trình phát triển thanh niên, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng
cao nhận thức về phát triển thanh niên trong tổ chức mình; tham gia quản lý nhà
nước và giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật đối với thanh niên.
Căn cứ nội dung Chương trình phát triển
thanh niên tỉnh Thái Bình giai đoạn 2021-2030, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các
cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị, địa
phương ban hành Chương trình, Kế hoạch triển khai thực hiện có hiệu quả và báo
cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) trước ngày 10/11 hàng năm để tổng hợp
báo cáo Bộ Nội vụ./.
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ, CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN,
DỰ ÁN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỈNH THÁI BÌNH GIAI ĐOẠN
2021 – 2030
(Kèm theo Quyết định số 3146/QĐ-UBND ngày 13 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Thái Bình)
Stt
|
Cơ
quan chủ trì thực hiện
|
Tên
nhiệm vụ, chương trình, đề án, dự án
|
Cơ
quan phối hợp thực hiện
|
Thời
gian thực hiện
|
1
|
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
|
Dự án “Tăng cường trí thức trẻ tình
nguyện đến công tác tại các khu kinh tế - quốc phòng giai đoạn 2021
-2030"
|
Các Sở: Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư,
Tài chính, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội; Tỉnh Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
|
Từ
năm 2021 -2030
|
Đề án “Hỗ trợ giải quyết việc làm
cho thanh niên xuất ngũ”
|
Các Sở: Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư,
Lao động - Thương binh và Xã hội; Tỉnh Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
|
Tháng
01/2022
|
2
|
Công an tỉnh
|
Đề án “Phòng chống ma túy trong
thanh thiếu niên tỉnh Thái Bình"
|
Sở Nội vụ; Tỉnh Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh
|
Từ
năm 2022-2030
|
3
|
Sở Nội vụ
|
Đề án "Đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao năng lực quản lý nhà nước cho đội ngũ cán bộ, công chức trẻ cấp xã đến
năm 2030"
|
Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính; Văn phòng UBND tỉnh; Ban Tổ chức Tỉnh ủy; Tỉnh Đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh; các cơ quan, đơn vị liên quan
|
Tháng
06/2022
|
Kiện toàn tổ chức bộ máy thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên trên địa bàn tỉnh đáp ứng yêu cầu
phát triển thanh niên trong giai đoạn mới
|
Sở Tài chính; Văn phòng UBND tỉnh;
Ban Tổ chức Tỉnh ủy; Tỉnh Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
|
Tháng
01/2023
|
4
|
Sở Tư pháp
|
Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ
biến nghị quyết của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước cho thanh
niên, đặc biệt những vấn đề liên quan trực tiếp đến đời sống, học tập và việc
làm của thanh niên
|
Sở Thông tin và Truyền thông; các
cơ quan, đơn vị liên quan
|
Hàng
năm
|
Đẩy mạnh phổ biến giáo dục pháp luật
nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của thanh niên; gắn giáo dục pháp luật
với giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống văn hóa
|
Sở Thông tin và Truyền thông; các
cơ quan, đơn vị liên quan
|
Hàng
năm
|
Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin, chuyển đổi số trong phổ biến giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức
tìm hiểu, chấp hành pháp luật cho thanh niên trong thời kỳ mới”
|
Các Sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo,
Lao động - Thương binh và Xã hội; Tỉnh Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
|
Tháng
01/2023
|
Đề án "Nâng cao khả năng tiếp
cận pháp luật cho thanh niên thuộc nhóm dễ bị tổn thương, thanh niên lao động
tự do"
|
Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội, Sở Nội vụ; Tỉnh Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
|
Tháng
3/2023
|
5
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Đề án "Tăng cường giáo dục lý
tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên giai
đoạn 2021-2025, tầm nhìn 2030"
|
Các Sở: Nội vụ, Lao động - Thương
binh và Xã hội, Thông tin và Truyền thông; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh;
Thông tấn xã Việt Nam tỉnh Thái Bình; Tỉnh Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh
|
Tháng
9/2022
|
6
|
Sở Lao động - Thương binh và
|
Đề án "Đào tạo và phát triển kỹ
năng mềm cho thanh niên và học sinh, sinh viên giáo dục nghề nghiệp"
|
Các Sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo;
Tỉnh Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
|
Tháng
01/2022
|
Đề án "Xây dựng trung tâm văn hóa
- thể thao giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021 - 2025"
|
Các Sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo;
Tỉnh Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
|
Tháng
01/2022
|
7
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Tuyên truyền, phổ biến kiến thức,
quy định của nhà nước về việc sử dụng, trọng dụng và thu hút cá nhân, tổ chức
hoạt động khoa học, công nghệ trên địa bàn tỉnh Thái Bình khi có hướng dẫn cụ
thể của Bộ Khoa học và Công nghệ thống nhất thực hiện Nghị định số
27/2020/NĐ-CP ngày 01/3/2020 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 40/2014/NĐ-CP ngày 12/5/2014 của Chính phủ quy định việc sử
dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học, công nghệ và Nghị định số
87/2014/NĐ-CP ngày 22/9/2014 của Chính phủ quy định về thu hút cá nhân hoạt động
khoa học, công nghệ là người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài
tham gia hoạt động khoa học, công nghệ tại Việt Nam
|
Các Sở: Nội vụ, Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Liên hiệp KH&KT tỉnh Thái Bình
|
Tháng
01/2022
|
8
|
Sở Y tế
|
Ban hành chính sách nhằm giảm thiểu
tiêu thụ thuốc lá và thuốc lá điện tử, bóng cười và các loại chất sử dụng
trong hít, hút, ngửi gây ảo giác và gây nghiện trong thanh niên
|
Sở Nội vụ, Sở Công thương, Công an
tỉnh, Sở Tư pháp
|
Tháng
9/2022
|
Ban hành tài liệu truyền thông, giáo
dục sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục toàn diện cho cán bộ y tế và cộng đồng
|
Các Sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo,
Lao động - Thương binh và Xã hội; Tỉnh Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
|
Tháng
11/2022
|
Xây dựng Chương trình mục tiêu quốc
gia truyền thông về tác hại của lạm dụng muối, đường trong khẩu phần ăn, các
bệnh rối loạn chuyển hóa do dinh dưỡng và lười vận động, dự phòng một số bệnh
truyền nhiễm cơ bản và bệnh không truyền nhiễm cơ bản
|
Các Sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo,
Lao động - Thương binh và Xã hội, Thông tin và Truyền thông; Bộ Chỉ huy Quân
sự tỉnh, Công an tỉnh
|
Tháng
03/2022
|
9
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Chương trình phát triển văn hóa đọc
và hoàn thiện kỹ năng thông tin cho thanh niên
|
Các Sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo,
Lao động - Thương binh và Xã hội, Thông tin và Truyền thông; Tỉnh Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh
|
Từ
năm 2024-2030
|
10
|
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
|
Đề án "Đào tạo, tập huấn kiến
thức và kỹ năng đối ngoại cho thanh niên tỉnh Thái Bình”
|
Các Sở: Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư,
Tài chính; Tỉnh Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
|
Tháng
6/2022
|
11
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Đề án "Hỗ trợ thanh niên nông thôn
khởi nghiệp, phát triển kinh tế gắn với Chương trình mỗi xã một sản phẩm nông
- lâm - ngư (OCOP)"
|
Các sở, ngành; Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố; Tỉnh Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
|
Từ
năm 2022-2030
|
12
|
Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh
|
Xây dựng chuỗi các chương trình
truyền thông về giáo dục đạo đức, lối sống, hướng nghiệp và kỹ năng tương lai
cho thanh niên tỉnh Thái Bình
|
Các Sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo,
Lao động - Thương binh và Xã hội; Tỉnh Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
|
Từ năm
2023-2030
|
Tăng cường công tác thông tin,
tuyên truyền về Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Thái Bình giai đoạn
2021 - 2030
|
Các Sở: Nội vụ, Thông tin và Truyền
thông; Tỉnh Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
|
Hàng
năm
|
13
|
Tỉnh Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
|
Đề án "Giáo dục lý tưởng cách
mạng, đạo đức, lối sống văn hóa cho thanh thiếu nhi trên không gian mạng"
|
Các Sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo,
Thông tin và Truyền thông; Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Từ
năm 2022-2030
|
Đề án "Phát hiện, bồi dưỡng và
phát huy tài năng trẻ giai đoạn 2021 - 2025"
|
Các Sở: Nội vụ, Khoa học và Công
nghệ
|
Từ
năm 2022-2025
|
Đề án “Nâng cao năng lực số cho
thanh niên giai đoạn 2022 - 2025”
|
Các Sở: Nội vụ, Thông tin và Truyền
thông, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Từ
năm 2022-2025
|
Đề án hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp
|
Các Sở: Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư,
Khoa học và Công nghệ, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội,
Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
|
Từ
năm 2022-2030
|
Đề án thành lập Quỹ hỗ trợ sáng kiến
vì cộng đồng
|
Các sở, ngành, tổ chức, cá nhân
liên quan
|
Từ
năm 2022-2030
|
Đề án “Nâng cao năng lực ngoại ngữ
và hội nhập quốc tế cho thanh thiếu niên giai đoạn 2022 - 2030
|
Các Sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo,
Lao động - Thương binh và Xã hội, Văn phòng UBND tỉnh; các cơ quan, đơn vị có
liên quan
|
Từ
năm 2022-2030
|
Đề án "Tăng cường năng lực quản
lý, điều phối hoạt động tình nguyện cho đội ngũ cán bộ Đoàn Thanh niên, Hội
Liên hiệp thanh niên Việt Nam các cấp"
|
Sở Nội vụ; các cơ quan, đơn vị có
liên quan
|
Từ
năm 2022-2030
|
|
|
|
|
|
|