HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 201/NQ-HĐND
|
Thái
Nguyên, ngày 10 tháng 12 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
THÔNG QUA ĐỀ ÁN CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CẤP TỈNH GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA XIV, KỲ HỌP THỨ TƯ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6
năm 2020;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 17
tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 43/NQ-CP ngày
06 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ về một số nhiệm vụ trọng tâm cải cách thủ tục
hành chính trong hình thành và thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất để cải thiện
môi trường kinh doanh;
Căn cứ Nghị quyết số 49/NQ-CP ngày
13 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều có liên quan đến
kiểm soát thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính và cơ chế một cửa, một
cửa liên thông tại một số Nghị quyết của Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày
01 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc
gia năm 2021;
Xét Tờ trình số 204/TTr-UBND ngày
19 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên về đề nghị thông qua
Đề án cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai
đoạn 2021 - 2025; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - ngân sách Hội đồng nhân
dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Đề án cải thiện môi trường đầu tư,
nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh giai đoạn 2021 - 2025.
(Có
tóm tắt Đề án kèm theo)
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
thực hiện Nghị quyết theo đúng quy định của pháp luật.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực
hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Thái Nguyên Khóa XIV, Kỳ họp thứ tư thông qua ngày 10 tháng 12 năm
2021./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc
hội (Báo cáo);
- Chính phủ (Báo cáo);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (Báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh Khóa XIV;
- Tòa án nhân dân tỉnh;
- Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Cục Thi hành án dân sự tỉnh;
- Kiểm toán nhà nước Khu vực X;
- Văn phòng: Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Báo Thái Nguyên, Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, TH.
|
CHỦ TỊCH
Phạm Hoàng Sơn
|
TÓM TẮT
ĐỀ
ÁN CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH GIAI ĐOẠN
2021 - 2025
(Kèm theo Nghị quyết số 201/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Thái Nguyên)
I. Mục tiêu của Đề
án
1. Mục tiêu chung
- Cụ thể hóa các nội dung Nghị quyết
của Chính phủ, Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên về cải thiện
môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
- Tạo môi trường đầu tư kinh doanh
thuận lợi, bình đẳng, minh bạch, góp phần thực hiện thành công mục tiêu xây dựng
tỉnh Thái Nguyên là một trong những trung tâm kinh tế công nghiệp hiện đại của
khu vực trung du, miền núi phía Bắc và vùng Thủ đô Hà Nội.
- Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước
về đầu tư, kinh doanh, đồng thời triển khai đồng bộ, có hiệu quả các cơ chế,
chính sách nhằm thu hút, khuyến khích, hỗ trợ, thúc đẩy phát triển nhanh và bền
vững các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; duy trì chỉ số năng
lực cạnh tranh cấp tỉnh luôn trong nhóm những tỉnh có chất lượng điều hành tốt
của cả nước.
2. Mục tiêu cụ thể
- Nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh
cấp tỉnh, cải thiện các chỉ số thành phần, phấn đấu giai đoạn 2021 - 2025 duy
trì trong nhóm 10 tỉnh có chỉ số xếp hạng PCI tốt nhất cả nước, trong đó, 10/10
chỉ số thành phần có số điểm xếp hạng phải đạt trên mức bình quân chung của cả
nước;
- Phấn đấu trong giai đoạn 2021 -
2025, bình quân mỗi năm có trên 800 doanh nghiệp được thành lập mới;
- Thu ngân sách nhà nước từ khối
doanh nghiệp vừa và nhỏ tăng bình quân 10 - 12%/năm;
- Giá trị xuất khẩu địa phương tăng
bình quân từ 11%/năm trở lên;
- Thời gian đăng ký doanh nghiệp còn
02 ngày; thời gian thẩm tra, thẩm định hồ sơ chấp thuận chủ trương đầu tư dự án
còn 25 ngày; rút ngắn thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư còn 10 ngày;
- Thủ tục thẩm định nhu cầu sử dụng đất,
bao gồm: Điều kiện giao đất, thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử
dụng đất, điều kiện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu
tư còn không quá 15 ngày; thủ tục đăng ký biến động về sử dụng đất, tài sản
khác gắn liền với đất không quá 10 ngày;
- Thời gian thực hiện các thủ tục thẩm
định dự án, thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở, cấp phép
xây dựng theo quy định không quá 60 ngày;
- Phấn đấu đến năm 2025, trên 90% các
thủ tục hành chính mức độ 4 được thực hiện trên dịch vụ công trực tuyến; trên
90% các thủ tục hành chính được giải quyết đạt mức độ 4;
- Trung bình mỗi năm, tạo quỹ đất sạch
từ 200 - 300 ha để thu hút đầu tư;
- Phấn đấu đến năm 2025, trên 95% các
doanh nghiệp thực hiện kê khai, nộp thuế, hoàn thuế điện tử.
II. Nhiệm vụ, giải
pháp thực hiện
1. Nhiệm vụ
- Phát huy vai trò các cấp ủy đảng:
Nâng cao vai trò lãnh đạo, chỉ đạo và định hướng của các cấp ủy đảng, chính quyền
từ tỉnh đến địa phương trong việc cải cách, tinh gọn bộ máy hành chính nhà nước;
giảm bớt thủ tục hành chính, thời gian thực hiện các thủ tục hành chính; thu
hút đầu tư, cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh;
- Đổi mới, nâng cao hiệu quả xúc tiến,
thu hút đầu tư và dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp; tập trung kêu gọi các nhà đầu tư
có tiềm năng, sử dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến, có tầm ảnh hưởng lớn ở các
khu vực, nền kinh tế hiện đại như các nhà đầu tư khối EU,
Mỹ,... và các nền kinh tế lớn ở châu Á như Nhật Bản, Hàn Quốc. Chủ động lựa chọn
các dự án, lĩnh vực đầu tư có tính khả thi, tác động quan trọng và ảnh hưởng
lớn đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh để nâng cao hiệu quả
thu hút đầu tư giai đoạn 2021 - 2025;
- Đào tạo, thu hút nguồn nhân lực chất
lượng cao, đáp ứng nhu cầu sử dụng thực tế của địa phương; phát huy các lợi thế,
thành quả, cơ hội của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư gắn với tiềm năng,
thế mạnh của các trường Đại học, Trung tâm nghiên cứu khoa học, y tế trên địa
bàn tỉnh;
- Đảm bảo chính trị, trật tự, an toàn
xã hội, tạo điều kiện cho doanh nghiệp yên tâm sản xuất, kinh doanh;
- Kiến nghị hoàn thiện các quy định về
pháp lý liên quan hoạt động đầu tư kinh doanh, đồng thời xây dựng các cơ chế
chính sách về đầu tư của tỉnh; tăng cường hiệu quả hoạt động của Trung tâm Phục
vụ hành chính công; nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước
và chất lượng phục vụ của cán bộ, công chức trong công tác
phục vụ người dân và doanh nghiệp.
2. Giải pháp
2.1. Về cơ chế,
chính sách
Các sở, ngành, địa phương thường
xuyên rà soát các cơ chế, chính sách về đầu tư, kinh doanh, kiến nghị sửa đổi
các nội dung không đồng bộ, thiếu nhất quán và loại bỏ các nội dung không còn
phù hợp với cải cách hành chính, hỗ trợ doanh nghiệp; theo dõi, giám sát việc
thực thi pháp luật về đầu tư, doanh nghiệp để kịp thời phát hiện và xử lý các
vướng mắc phát sinh; triển khai thực hiện việc cắt giảm các điều kiện kinh
doanh, thủ tục hành chính, đặc biệt đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện;
hỗ trợ kinh phí đào tạo khởi sự kinh doanh, đào tạo quản trị kinh doanh chuyên
sâu, điều hành doanh nghiệp...
2.2. Đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng, quản lý quy hoạch, xây dựng, hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận
đất đai và bồi thường giải phóng mặt bằng
Tập trung các nguồn lực để thực hiện
các công trình, dự án trọng điểm, các khu, cụm công nghiệp đã được phê duyệt
quy hoạch; cơ sở hạ tầng khu vực phía Nam của tỉnh; phát triển hạ tầng giao
thông gắn kết với sự phát triển của Vùng thủ đô Hà Nội; phát huy sức mạnh các
cơ quan đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội đồng hành cùng với các cấp chính
quyền trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng; triển khai đồng bộ công
tác quản lý quy hoạch, xây dựng; kế hoạch đầu tư công; kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2021 - 2025.
2.3. Nâng cao
tính năng động của lãnh đạo, công tác xúc tiến, thu hút đầu tư và dịch vụ hỗ trợ
doanh nghiệp
Xác định rõ vai trò trách nhiệm người
đứng đầu trong công tác xúc tiến đầu tư, đẩy mạnh hoạt động của Trung tâm Tư vấn
và Xúc tiến đầu tư bằng nhiều hình thức đa dạng; xây dựng hoàn thiện hệ thống
thông tin quản lý các dự án đầu tư.
Triển khai có hiệu quả các đề án,
chương trình hỗ trợ doanh nghiệp, đồng thời làm cầu nối giữa chính quyền với
các doanh nghiệp nhằm kịp thời tham mưu để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho
doanh nghiệp.
2.4. Đào tạo
nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu cho các nhà đầu tư
Xây dựng cơ chế chính sách thu hút
nhân tài, các chuyên gia giỏi, lao động có trình độ cao vào những lĩnh vực mà tỉnh
đang ưu tiên phát triển. Triển khai đầu tư cho giáo dục đào tạo, hoàn thiện hệ
thống các trung tâm dạy nghề từ tỉnh đến huyện để đáp ứng yêu cầu về nguồn lao
động cho phát triển của địa phương. Thực hiện mô hình liên kết giữa doanh nghiệp
với các cơ sở đào tạo để thực hiện đào tạo theo đơn đặt hàng của doanh nghiệp,
Nhà nước thực hiện hỗ trợ một phần kinh phí đào tạo cho các đối tượng chính
sách, hỗ trợ cho nông dân chuyển đổi nghề nghiệp.
2.5. Giải pháp,
chính sách của địa phương nhằm khắc phục ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, hỗ trợ
doanh nghiệp duy trì và phục hồi sản xuất kinh doanh, lấy lại đà phát triển cho
tỉnh
Tổ chức thực hiện có hiệu quả cơ chế,
chính sách theo các nghị quyết của Chính phủ và các văn bản có liên quan, nhất
là những chính sách mới (như kết nối gia nhập thị trường, tiêu thụ sản phẩm, hỗ
trợ đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề, giảm mức đóng bảo hiểm
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, giảm cước viễn thông...); nghiên cứu, ban
hành các chính sách hỗ trợ các đối tượng chịu ảnh hưởng tiêu cực của đại dịch
Covid-19 theo hướng làm rõ đối tượng, lĩnh vực phù hợp tình hình thực tiễn và
các quan điểm, chiến lược về phòng, chống dịch, mục tiêu phục hồi kinh tế và bảo
đảm an sinh xã hội trong từng giai đoạn.
2.6. Đảm bảo ổn
định chính trị, trật tự an toàn xã hội
Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát, phòng chống tội phạm; phát huy vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội;
tăng cường sự giám sát của Nhân dân và các tổ chức chính trị - xã hội, cùng với
sự vào cuộc của cả hệ thống chính quyền các cấp tại địa phương đối với việc quản
lý và hỗ trợ các nhà đầu tư thực hiện dự án, bảo đảm an ninh trật tự trên địa
bàn.
III. Kinh phí thực
hiện đề án
1. Kinh phí thực hiện Đề án: Được bố
trí trong kế hoạch ngân sách hằng năm của tỉnh và các nguồn
kinh phí hợp pháp khác.
2. Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm
vụ nêu trong đề án có trách nhiệm lập kế hoạch, dự toán kinh phí theo đúng quy
định của pháp luật, báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt làm cơ sở để tổ chức thực
hiện./.