BỘ NỘI VỤ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/NĐHN-BNV
|
Hà Nội, ngày
21 tháng 5 năm 2019
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ CÔNG CHỨC
Nghị định số 24/2010/NĐ-CP
ngày 15 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản
lý công chức, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2010, được sửa đổi,
bổ sung bởi:
1.[1]
Nghị định số 93/2010/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2010 của
Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, có hiệu lực kể
từ ngày 22 tháng 10 năm 2010.
2.[2]
Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức,
thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong
cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, có hiệu lực kể từ ngày
15 tháng 01 năm 2019.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức
ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Nội vụ,
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về tuyển dụng, sử dụng và
quản lý công chức.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với:
1. Công chức quy định tại Nghị định số
06/2010/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2010 của Chính phủ quy định những người là
công chức.
2. Cơ quan quản lý công chức, bao gồm:
a) Cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt
Nam, tổ chức chính trị - xã hội;
b) Tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương;
c) Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội,
Kiểm toán Nhà nước;
d) Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân
dân tối cao;
đ) Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
và các tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành lập mà không phải là đơn
vị sự nghiệp công lập;
e) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
Chương II
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC
Mục 1. CĂN CỨ, ĐIỀU KIỆN, THẨM
QUYỀN TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC
Điều 3. Căn cứ tuyển dụng
công chức
1. Việc tuyển dụng công chức phải căn cứ vào yêu
cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế của cơ quan sử dụng công chức.
2. Cơ quan sử dụng công chức có trách nhiệm xác
định, mô tả vị trí việc làm, báo cáo cơ quan quản lý công chức phê duyệt để làm
căn cứ tuyển dụng công chức.
3. Hàng năm, cơ quan sử dụng công chức xây dựng
kế hoạch tuyển dụng công chức, báo cáo cơ quan quản lý công chức để phê duyệt
và tổ chức tuyển dụng theo quy định tại Nghị định này.
Điều 4. Điều kiện đăng ký dự
tuyển công chức[3]
Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức thực hiện
theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật Cán bộ, công chức. Cơ quan sử dụng công
chức xác định các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển quy định tại điểm
g khoản 1 Điều 36 Luật Cán bộ, công chức nhưng không được trái với quy định của
pháp luật, không được phân biệt loại hình đào tạo, văn bằng, chứng chỉ, trường
công lập, trường ngoài công lập và báo cáo cơ quan quản lý công chức phê duyệt
trước khi tuyển dụng.
Điều 5. Ưu tiên trong tuyển
dụng công chức[4]
1. Đối tượng và điểm ưu tiên trong thi tuyển hoặc
xét tuyển công chức:
a) Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động,
thương binh, người hưởng chính sách như thương binh, thương binh loại B: được cộng
7,5 điểm vào kết quả điểm thi tại vòng 2;
b) Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ
quan công an, quân nhân chuyên nghiệp, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành,
con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như
thương binh, con của thương binh loại B, con của người hoạt động cách mạng trước
tổng khởi nghĩa (từ ngày 19 tháng 8 năm 1945 trở về trước), con đẻ của người hoạt
động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang,
con Anh hùng Lao động: được cộng 5 điểm vào kết quả điểm thi tại vòng 2;
c) Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ
phục vụ có thời hạn trong lực lượng công an nhân dân, đội viên thanh niên xung
phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền
núi từ đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ: được cộng 2,5 điểm vào kết
quả điểm thi tại vòng 2.
2. Trường hợp người dự thi tuyển hoặc dự xét tuyển
công chức thuộc nhiều diện ưu tiên quy định tại khoản 1 Điều này thì chỉ được cộng
điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả điểm thi tại vòng 2 quy định tại khoản 2 Điều 8 và khoản 2 Điều 12 Nghị định này.
Điều 6. Thẩm quyền tuyển dụng
công chức
1. Cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức
bao gồm:
a) Các cơ quan theo quy định tại Điều 39 Luật
Cán bộ, công chức;
b) Cơ quan, tổ chức, đơn vị được phân cấp tuyển dụng
công chức theo quy định tại Điều 39 Luật Cán bộ, công chức, được giao biên chế,
kinh phí hoạt động, có con dấu, tài khoản riêng.
2. Căn cứ số lượng người đăng ký dự tuyển, người
đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng quyết định việc thành lập Hội đồng
thi tuyển khi tổ chức thi tuyển và Hội đồng xét tuyển khi tổ chức xét tuyển
(sau đây gọi chung là Hội đồng tuyển dụng).
3. Trường hợp không thành lập Hội đồng tuyển dụng,
bộ phận tham mưu về công tác tổ chức cán bộ của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng
giúp người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng thực hiện việc tuyển dụng;
đồng thời khi tổ chức tuyển dụng vẫn phải thành lập các bộ phận giúp việc theo
quy định tại điểm a khoản 2 Điều 7 Nghị định này.
Điều 7. Hội đồng tuyển dụng
công chức
1. Hội đồng tuyển dụng công chức có 05 hoặc 07
thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp
phó của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu bộ phận
tham mưu về công tác tổ chức cán bộ của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công
chức;
c) Ủy viên kiêm thư ký Hội đồng là công chức thuộc
bộ phận tham mưu về công tác tổ chức cán bộ của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng
công chức;
d) Các ủy viên khác là đại diện một số bộ phận
chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan.
2.[5] Hội đồng tuyển
dụng làm việc theo nguyên tắc tập thể, quyết định theo đa số. Trường hợp số ý
kiến bằng nhau thì quyết định theo ý kiến của Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng. Hội
đồng tuyển dụng có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Thành lập các Ban giúp việc:
Đối với thi tuyển: Thành lập Ban đề thi, Ban coi
thi, Ban phách, Ban chấm thi, Ban chấm phúc khảo, Ban kiểm tra sát hạch khi tổ
chức thực hiện phỏng vấn tại vòng 2.
Đối với xét tuyển: Thành lập Ban kiểm tra phiếu
dự tuyển; Ban kiểm tra sát hạch để thực hiện phỏng vấn tại vòng 2;
b) Tổ chức thu phí dự tuyển và sử dụng phí dự
tuyển theo quy định;
c) Tổ chức thi; chấm thi; chấm điểm phỏng vấn
(trong trường hợp thi vòng 2 phỏng vấn); kiểm tra Phiếu đăng ký dự tuyển khi
xét tuyển;
d) Chậm nhất là 10 ngày sau ngày tổ chức chấm
thi xong, Hội đồng tuyển dụng phải báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền
tuyển dụng công chức kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển để xem xét, quyết định
công nhận kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển;
đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình
tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển".
Mục 2. THI TUYỂN CÔNG CHỨC
Điều 8. Nội dung, hình thức
và thời gian thi tuyển công chức[6]
Thi tuyển công chức được thực hiện theo 2 vòng
thi như sau:
1. Vòng 1: Thi trắc nghiệm được thực hiện bằng
hình thức thi trên máy vi tính. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng
công chức không có điều kiện tổ chức thi trên máy vi tính thì thi trắc nghiệm
trên giấy.
a) Nội dung thi trắc nghiệm gồm 3 phần
Phần I: Kiến thức chung 60 câu hỏi về hệ thống
chính trị, tổ chức bộ máy của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội;
quản lý hành chính nhà nước; công chức, công vụ; chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước về ngành, lĩnh vực tuyển dụng; chức trách,
nhiệm vụ của công chức theo yêu cầu của vị trí việc làm dự tuyển. Thời gian thi
60 phút;
Phần II: Ngoại ngữ 30 câu hỏi là một trong năm
thứ tiếng Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc hoặc ngoại ngữ khác theo yêu cầu của
vị trí việc làm do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức
quyết định. Thời gian thi 30 phút. Đối với vị trí việc làm yêu cầu chuyên môn
là ngoại ngữ thì người dự tuyển không phải thi ngoại ngữ tại vòng 1 quy định tại
Điều này.
Phần III: Tin học 30 câu hỏi theo yêu cầu của vị
trí việc làm. Thời gian thi 30 phút. Đối với vị trí việc làm yêu cầu chuyên môn
là tin học thì người dự tuyển không phải thi tin học tại vòng 1 quy định tại Điều
này.
Trường hợp tổ chức thi trên máy vi tính thì nội
dung thi trắc nghiệm không có phần thi tin học.
b) Miễn phần thi ngoại ngữ (vòng 1) đối với các
trường hợp sau:
Có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học về ngoại
ngữ;
Có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học ở nước
ngoài hoặc tốt nghiệp đại học, sau đại học tại cơ sở đào tạo bằng tiếng nước
ngoài ở Việt Nam;
Người dự tuyển vào công chức công tác ở vùng dân
tộc thiểu số là người dân tộc thiểu số hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số
được cấp có thẩm quyền công nhận.
c) Miễn phần thi tin học (vòng 1) đối với các
trường hợp có bằng tốt nghiệp từ trung cấp chuyên ngành công nghệ thông tin,
tin học hoặc toán - tin trở lên.
d) Kết quả thi vòng 1 được xác định theo số câu
trả lời đúng cho từng phần thi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, nếu trả lời
đúng từ 50% số câu hỏi trở lên cho từng phần thi thì người dự tuyển được thi tiếp
vòng 2 theo quy định tại khoản 2 Điều này.
đ) Trường hợp cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng
công chức tổ chức thi vòng 1 trên máy vi tính thì phải thông báo kết quả cho
thí sinh được biết ngay sau khi làm bài thi trên máy vi tính; không thực hiện
việc phúc khảo đối với kết quả thi vòng 1 trên máy vi tính.
e) Trường hợp cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng
công chức tổ chức thi vòng 1 trên giấy thì việc chấm thi thực hiện như sau:
Chậm nhất là 15 ngày sau ngày kết thúc thi vòng
1 phải hoàn thành việc chấm thi vòng 1;
Chậm nhất là 05 ngày làm việc sau ngày kết thúc
việc chấm thi vòng 1 phải công bố kết quả điểm thi để thí sinh dự thi biết và
thông báo việc nhận đơn phúc khảo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông báo kết
quả điểm thi trên cổng thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng
công chức;
Trường hợp có đơn phúc khảo thì chậm nhất là 15
ngày sau ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo phải hoàn thành việc chấm phúc khảo
và công bố kết quả chấm phúc khảo để thí sinh dự thi được biết.
Căn cứ vào điều kiện thực tiễn trong quá trình tổ
chức chấm thi, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng quyết định kéo
dài thời hạn thực hiện các công việc quy định tại điểm này nhưng không quá 15
ngày.
g) Chậm nhất là 05 ngày làm việc sau ngày kết
thúc việc chấm thi vòng 1 theo quy định tại điểm đ, điểm e khoản này, người đứng
đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng phải thông báo triệu tập thí sinh dự thi
vòng 2.
Chậm nhất là 15 ngày sau ngày thông báo triệu tập
thí sinh được tham dự vòng 2 thì phải tiến hành tổ chức thi vòng 2.
2. Vòng 2: Thi môn nghiệp vụ chuyên ngành
a) Nội dung thi: Kiến thức, năng lực, kỹ năng thực
thi công vụ của người dự tuyển công chức theo yêu cầu của vị trí việc làm cần
tuyển dụng.
Trong cùng một kỳ thi tuyển, nếu có các vị trí
việc làm yêu cầu chuyên môn, nghiệp vụ khác nhau thì cơ quan có thẩm quyền tuyển
dụng công chức tổ chức xây dựng các đề thi môn nghiệp vụ chuyên ngành khác nhau
bảo đảm phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển.
b) Hình thức thi: Thi phỏng vấn hoặc thi viết.
Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng
công chức quyết định hình thức thi phỏng vấn hoặc thi viết. Trường hợp vòng 2
được tổ chức bằng hình thức phỏng vấn thì không thực hiện việc phúc khảo.
c) Thang điểm (thi phỏng vấn hoặc thi viết): 100
điểm.
d) Thời gian thi: Thi phỏng vấn 30 phút, thi viết
180 phút.
Điều 9. Điều kiện miễn thi một
số môn[7]
Điều 10. Cách tính điểm[8]
Điều 11. Xác định người
trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức[9]
1. Người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức
phải có đủ các điều kiện sau:
a) Có kết quả điểm thi tại vòng 2 quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định này đạt từ 50 điểm trở lên;
b) Có số điểm vòng 2 cộng với điểm ưu tiên quy định
tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này (nếu có) cao hơn lấy theo
thứ tự từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu được tuyển dụng của từng vị trí
việc làm.
2. Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả điểm
thi vòng 2 quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định này cộng với
điểm ưu tiên quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này (nếu
có) bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng cần tuyển dụng thì người có kết quả điểm thi
vòng 2 cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn không xác định được thì người đứng
đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định người trúng tuyển.
3. Người không trúng tuyển trong kỳ thi tuyển
công chức không được bảo lưu kết quả thi tuyển cho các kỳ thi tuyển lần sau.
Mục 3. XÉT TUYỂN CÔNG CHỨC
Điều 12. Nội dung và hình
thức xét tuyển công chức[10]
Xét tuyển công chức được thực hiện theo 2 vòng
như sau:
1. Vòng 1
Kiểm tra điều kiện, tiêu chuẩn của người dự tuyển
theo yêu cầu của vị trí việc làm đã đăng ký tại Phiếu đăng ký dự tuyển, nếu phù
hợp thì người dự tuyển được tham dự vòng 2 quy định tại khoản 2 Điều này.
Chậm nhất là 05 ngày làm việc sau ngày kết thúc
việc kiểm tra điều kiện, tiêu chuẩn của người dự tuyển tại vòng 1, người đứng đầu
cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng phải thông báo triệu tập thí sinh dự phỏng vấn
vòng 2.
Chậm nhất là 15 ngày sau ngày thông báo triệu tập
thí sinh được tham dự vòng 2 thì phải tiến hành tổ chức phỏng vấn vòng 2.
2. Vòng 2
a) Phỏng vấn để kiểm tra về năng lực, trình độ
chuyên môn của người dự tuyển.
b) Điểm phỏng vấn được tính theo thang điểm 100.
c) Thời gian phỏng vấn 30 phút.
d) Không thực hiện việc phúc khảo đối với kết quả
phỏng vấn.
Điều 13. Cách tính điểm[11]
Điều 14. Xác định người
trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức[12]
1. Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức
phải có đủ các điều kiện sau:
a) Có kết quả điểm phỏng vấn tại vòng 2 quy định
tại khoản 2 Điều 12 Nghị định này đạt từ 50 điểm trở lên;
b) Có số điểm vòng 2 cộng với điểm ưu tiên quy định
tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này (nếu có) cao hơn lấy theo
thứ tự từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu được tuyển dụng của từng vị trí
việc làm.
2. Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả điểm
phỏng vấn quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định này cộng với
điểm ưu tiên quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định này (nếu
có) bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng cần tuyển dụng thì người có kết quả điểm phỏng
vấn vòng 2 quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định này cao
hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn không xác định được thì người đứng đầu cơ
quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định người trúng tuyển.
3. Người không trúng tuyển trong kỳ xét tuyển
công chức không được bảo lưu kết quả xét tuyển cho các kỳ xét tuyển lần sau.
Mục 4. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TUYỂN
DỤNG CÔNG CHỨC
Điều 15. Thông báo tuyển dụng
và tiếp nhận Phiếu đăng ký dự tuyển công chức[13]
1. Cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức phải
thông báo công khai ít nhất 01 lần trên phương tiện thông tin đại chúng, trên
trang thông tin điện tử và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của cơ quan về
tiêu chuẩn, điều kiện, số lượng cần tuyển, thời hạn và địa điểm tiếp nhận Phiếu
đăng ký dự tuyển của người đăng ký dự tuyển.
2. Người đăng ký dự tuyển công chức nộp trực tiếp
Phiếu đăng ký dự tuyển theo mẫu ban hành kèm theo Nghị định này tại địa điểm tiếp
nhận Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc gửi theo đường bưu chính.
3. Thời hạn nhận Phiếu đăng ký dự tuyển của người
đăng ký dự tuyển là 30 ngày kể từ ngày thông báo tuyển dụng công khai trên
phương tiện thông tin đại chúng, trên trang thông tin điện tử của cơ quan có thẩm
quyền tuyển dụng công chức.
4. Chậm nhất là 05 ngày làm việc trước ngày tổ
chức thi tuyển hoặc xét tuyển, cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức phải
lập danh sách người có đủ điều kiện dự tuyển và niêm yết công khai tại trụ sở
làm việc của cơ quan.
Điều 16. Tổ chức tuyển dụng
công chức[14]
1. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng
công chức quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng để tổ chức việc tuyển dụng.
Trường hợp không thành lập Hội đồng tuyển dụng, người đứng đầu cơ quan có thẩm
quyền tuyển dụng công chức giao bộ phận tổ chức cán bộ thực hiện.
2. Bộ Nội vụ ban hành Quy chế tổ chức thi tuyển,
xét tuyển công chức.
Điều 17. Thông báo kết quả
tuyển dụng công chức[15]
1. Chậm nhất là 10 ngày sau ngày nhận được báo
cáo kết quả vòng 2 của Hội đồng tuyển dụng hoặc của bộ phận tham mưu về tổ chức
cán bộ trong trường hợp không thành lập Hội đồng tuyển dụng, cơ quan có thẩm
quyền tuyển dụng công chức phải niêm yết công khai kết quả thi tuyển hoặc xét
tuyển, danh sách dự kiến người trúng tuyển tại trụ sở làm việc và trên trang
thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức; gửi thông báo
kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển theo địa chỉ
mà người dự tuyển đã đăng ký.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày niêm yết
công khai kết quả vòng 2, người dự tuyển có quyền gửi đơn đề nghị phúc khảo kết
quả trong trường hợp thi vòng 2 quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị
định này bằng hình thức thi viết. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển
dụng công chức có trách nhiệm tổ chức chấm phúc khảo và công bố kết quả chấm
phúc khảo chậm nhất là 15 ngày sau ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo theo
quy định tại khoản này.
3. Sau khi thực hiện các quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức báo
cáo cơ quan quản lý công chức phê duyệt kết quả tuyển dụng và gửi thông báo
công nhận kết quả trúng tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển theo địa chỉ mà
người dự tuyển đã đăng ký. Nội dung thông báo phải ghi rõ thời hạn người trúng
tuyển phải đến cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức để xuất trình bản
chính các văn bằng, chứng chỉ, kết quả học tập, đối tượng ưu tiên theo yêu cầu
của vị trí tuyển dụng để hoàn thiện hồ sơ dự tuyển theo quy định và nhận quyết
định tuyển dụng.
4. Trường hợp người trúng tuyển không hoàn thiện
đủ hồ sơ dự tuyển theo quy định hoặc có hành vi gian lận trong việc kê khai Phiếu
đăng ký dự tuyển hoặc cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng phát hiện người trúng
tuyển sử dụng văn bằng, chứng chỉ không đúng quy định thì người đứng đầu cơ
quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức ra quyết định hủy kết quả trúng tuyển
và có văn bản báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức.
Trường hợp có hành vi gian lận trong việc kê
khai Phiếu đăng ký dự tuyển hoặc cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức
phát hiện người trúng tuyển sử dụng văn bằng, chứng chỉ không đúng quy định thì
cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức thông báo công khai trên phương tiện
thông tin đại chúng hoặc trên trang thông tin điện tử của cơ quan và không tiếp
nhận Phiếu đăng ký dự tuyển trong một kỳ tuyển dụng tiếp theo.
5. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng
công chức quyết định công nhận kết quả trúng tuyển đối với người dự tuyển có kết
quả tuyển dụng thấp hơn liền kề so với kết quả tuyển dụng của người trúng tuyển
đã bị hủy bỏ kết quả trúng tuyển theo quy định tại khoản 4 Điều này hoặc trong
trường hợp cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức phát sinh nhu cầu tuyển dụng
mới trong cùng năm tuyển dụng đối với vị trí có yêu cầu về chuyên ngành đào tạo
giống như vị trí việc làm mà người dự tuyển đã đăng ký trong năm tuyển dụng.
Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả tuyển
dụng thấp hơn liền kề mà bằng nhau thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển
dụng công chức quyết định người trúng tuyển theo quy định tại khoản
2 Điều 11 Nghị định này (trong trường hợp tổ chức thi tuyển công chức) hoặc
quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định này (trong trường hợp
tổ chức xét tuyển công chức).
Điều 18. Thời hạn ra quyết
định tuyển dụng và nhận việc
1. Căn cứ thông báo công nhận kết quả trúng tuyển
quy định tại khoản 3 Điều 17 Nghị định này, người đứng đầu
cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức ra quyết định tuyển dụng công chức.
2. Trong thời hạn chậm nhất là 30 ngày, kể từ
ngày có quyết định tuyển dụng, người được tuyển dụng vào công chức phải đến cơ
quan nhận việc, trừ trường hợp quyết định tuyển dụng quy định thời hạn khác.
Trường hợp người được tuyển dụng vào công chức có lý do chính đáng mà không thể
đến nhận việc thì phải làm đơn xin gia hạn trước khi kết thúc thời hạn nêu trên
gửi cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức. Thời gian xin gia hạn không quá
30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nhận việc quy định tại khoản này.
3. Trường hợp người được tuyển dụng vào công chức
không đến nhận việc sau thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này thì cơ quan có
thẩm quyền tuyển dụng công chức ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyển dụng.
Điều 19. Trường hợp đặc biệt
trong tuyển dụng công chức[16]
1. Căn cứ điều kiện đăng ký dự tuyển công chức
quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật cán bộ, công chức và theo yêu cầu của vị trí
việc làm cần tuyển dụng, người đứng đầu cơ quan quản lý công chức được tiếp nhận
không qua thi tuyển vào công chức đối với các trường hợp sau:
a) Các trường hợp có ít nhất 05 năm công tác ở vị
trí việc làm yêu cầu trình độ đào tạo đại học trở lên phù hợp với yêu cầu của vị
trí việc làm cần tuyển dụng và có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (không kể thời
gian tập sự, thử việc, nếu có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc
không liên tục mà chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì được cộng dồn),
gồm:
Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập;
Người hưởng lương trong lực lượng vũ trang (quân
đội, công an) và người làm công tác cơ yếu;
Người đang giữ chức danh, chức vụ tại doanh nghiệp
là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều
lệ hoặc được cử làm người đại diện phần vốn nhà nước giữ các chức danh quản lý
tại doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ.
b) Trường hợp đã là cán bộ, công chức từ cấp huyện
trở lên sau đó được cấp có thẩm quyền điều động, luân chuyển đến làm việc tại
đơn vị sự nghiệp công lập, lực lượng vũ trang, cơ yếu, tổ chức chính trị - xã hội
- nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp hoặc được bổ nhiệm
giữ chức danh, chức vụ tại doanh nghiệp là công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoặc được cử làm người đại diện
phần vốn nhà nước giữ chức danh quản lý tại doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ
trên 50% vốn điều lệ.
2. Quy trình xem xét tiếp nhận công chức:
a) Khi tiếp nhận vào công chức đối với các trường
hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, người đứng đầu cơ quan quản lý công
chức phải thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch. Hội đồng kiểm tra, sát hạch có
05 hoặc 07 thành viên, bao gồm:
Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó
của người đứng đầu cơ quan quản lý công chức;
Phó Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu bộ phận
tham mưu về công tác tổ chức cán bộ của cơ quan quản lý công chức;
Một Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng là công chức của
bộ phận tham mưu về công tác tổ chức cán bộ của cơ quan quản lý công chức;
Các Ủy viên khác là đại diện một số bộ phận
chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan đến vị trí tuyển dụng do người đứng đầu cơ
quan quản lý công chức quyết định.
b) Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng kiểm tra,
sát hạch:
Kiểm tra về các điều kiện, tiêu chuẩn, văn bằng,
chứng chỉ của người được đề nghị tiếp nhận theo yêu cầu của vị trí việc làm cần
tuyển;
Sát hạch về trình độ hiểu biết chung và năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ của người được đề nghị tiếp nhận. Hình thức và nội dung
sát hạch do Hội đồng kiểm tra, sát hạch căn cứ vào yêu cầu của vị trí việc làm
cần tuyển, báo cáo người đứng đầu cơ quan quản lý công chức xem xét, quyết định
trước khi tổ chức sát hạch;
Hội đồng kiểm tra, sát hạch làm việc theo nguyên
tắc tập thể, quyết định theo đa số. Trường hợp số ý kiến bằng nhau thì quyết định
theo ý kiến của Chủ tịch Hội đồng kiểm tra, sát hạch. Hội đồng kiểm tra, sát hạch
tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
c) Khi tiếp nhận vào công chức đối với các trường
hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, người đứng đầu cơ quan quản lý công
chức không phải thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch.
3. Việc tiếp nhận công chức đối với các trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều này để bổ nhiệm chức danh lãnh đạo, quản lý từ cấp
phòng trở lên thì quy trình tiếp nhận vào công chức không qua thi tuyển quy định
tại khoản 2 Điều này được thực hiện đồng thời với quy trình về công tác bổ nhiệm
công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý. Cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức
không phải ban hành quyết định tuyển dụng vào công chức không qua thi tuyển mà
quyết định tiếp nhận, bổ nhiệm đồng thời là quyết định tuyển dụng công chức.
4. Trường hợp người được tuyển dụng, tiếp nhận
vào công chức theo quy định tại Nghị định này được bố trí làm việc theo đúng
ngành, nghề đào tạo hoặc theo đúng chuyên môn nghiệp vụ trước đây đã đảm nhiệm
thì thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trước ngày tuyển dụng,
tiếp nhận vào công chức (nếu có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt
buộc không liên tục mà chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì được cộng
dồn) được tính để làm căn cứ xếp ngạch, bậc lương phù hợp với vị trí việc làm
được tuyển dụng.
Mục 5. TẬP SỰ
Điều 20. Chế độ tập sự
1. Người được tuyển dụng vào công chức phải thực
hiện chế độ tập sự để làm quen với môi trường công tác, tập làm những công việc
của vị trí việc làm được tuyển dụng.
2.[17] Thời gian
tập sự được quy định như sau:
a) 12 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào
công chức loại C;
b) 06 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào
công chức loại D;
c) Thời gian nghỉ sinh con theo chế độ bảo hiểm
xã hội, thời gian nghỉ ốm đau từ 14 ngày trở lên, thời gian nghỉ không hưởng
lương, thời gian bị tạm giam, tạm giữ, tạm đình chỉ công tác theo quy định của
pháp luật không được tính vào thời gian tập sự.
3. Nội dung tập sự:
a) Nắm vững quy định của Luật Cán bộ, công chức
về quyền, nghĩa vụ của công chức, những việc công chức không được làm; nắm vững
cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, đơn vị
đang công tác, nội quy, quy chế làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị và chức
trách, nhiệm vụ của vị trí việc làm được tuyển dụng;
b) Trau dồi kiến thức và kỹ năng chuyên môn,
nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng;
c) Tập giải quyết, thực hiện các công việc của vị
trí việc làm được tuyển dụng.
4.[18] Không thực
hiện chế độ tập sự đối với các trường hợp đã có thời gian công tác có đóng bảo
hiểm xã hội bắt buộc theo đúng quy định của pháp luật, được bố trí làm việc
theo đúng ngành, nghề đào tạo hoặc theo đúng chuyên môn nghiệp vụ trước đây đã
đảm nhiệm mà thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (nếu đứt quãng
thì được cộng dồn) bằng hoặc lớn hơn thời gian tập sự quy định tại khoản 2 Điều
này.
Điều 21. Hướng dẫn tập sự
Cơ quan sử dụng công chức có trách nhiệm:
1. Hướng dẫn người tập sự nắm vững và tập làm những
công việc theo yêu cầu nội dung tập sự quy định tại khoản 3 Điều
20 Nghị định này.
2. Chậm nhất sau 07 ngày làm việc, kể từ ngày
công chức đến nhận việc, người đứng đầu cơ quan sử dụng phải cử công chức cùng
ngạch hoặc ngạch cao hơn, có năng lực và kinh nghiệm về chuyên môn, nghiệp vụ
hướng dẫn người tập sự. Mỗi công chức chỉ hướng dẫn mỗi lần 01 người tập sự.
Điều 22. Chế độ, chính sách
đối với người tập sự và người hướng dẫn tập sự
1. Trong thời gian tập sự, người tập sự được hưởng
85% mức lương bậc 1 của ngạch tuyển dụng; trường hợp người tập sự có trình độ
thạc sĩ phù hợp với yêu cầu tuyển dụng thì được hưởng 85% mức lương bậc 2 của
ngạch tuyển dụng; trường hợp người tập sự có trình độ tiến sĩ phù hợp với yêu cầu
tuyển dụng thì được hưởng 85% mức lương bậc 3 của ngạch tuyển dụng. Các khoản
phụ cấp được hưởng theo quy định của pháp luật.
2. Người tập sự được hưởng 100% mức lương và phụ
cấp của ngạch tuyển dụng tương ứng với trình độ đào tạo quy định tại khoản 1 Điều
này trong các trường hợp sau:
a) Làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng
sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn;
b) Làm việc trong các ngành, nghề độc hại nguy
hiểm;
c) Là người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ
phục vụ có thời hạn trong lực lượng công an nhân dân, sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, đội viên thanh niên xung phong,
đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi từ đủ
24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ.
3. Thời gian tập sự không được tính vào thời
gian xét nâng bậc lương.
4. Công chức được cơ quan phân công hướng dẫn tập
sự được hưởng hệ số phụ cấp trách nhiệm bằng 0,3 so với mức lương tối thiểu
trong thời gian hướng dẫn tập sự.
Điều 23. Bổ nhiệm vào ngạch
công chức đối với người hoàn thành chế độ tập sự
1. Khi hết thời gian tập sự, người tập sự phải
báo cáo kết quả tập sự bằng văn bản; người hướng dẫn tập sự phải nhận xét, đánh
giá kết quả tập sự đối với người tập sự bằng văn bản, gửi cơ quan sử dụng công
chức.
2. Người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức đánh
giá phẩm chất chính trị, đạo đức và kết quả công việc của người tập sự. Trường
hợp người tập sự đạt yêu cầu của ngạch công chức đang tập sự thì có văn bản đề
nghị cơ quan quản lý công chức ra quyết định bổ nhiệm và xếp lương cho công chức
được tuyển dụng.
Điều 24. Hủy bỏ quyết định
tuyển dụng đối với người tập sự
1. Quyết định tuyển dụng bị hủy bỏ trong trường
hợp người tập sự không hoàn thành nhiệm vụ hoặc bị xử lý kỷ luật từ khiển trách
trở lên trong thời gian tập sự.
2. Người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức đề
nghị cơ quan quản lý công chức ra quyết định bằng văn bản hủy bỏ quyết định tuyển
dụng đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Người tập sự bị hủy bỏ quyết định tuyển dụng
được cơ quan sử dụng công chức trợ cấp 01 tháng lương, phụ cấp hiện hưởng và tiền
tàu xe về nơi cư trú.
Mục 6. XÉT CHUYỂN CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC CẤP XÃ THÀNH CÔNG CHỨC TỪ CẤP HUYỆN TRỞ LÊN
Điều 25. Điều kiện, tiêu
chuẩn xét chuyển
Cán bộ cấp xã theo quy định tại khoản 2 Điều 61
Luật Cán bộ, công chức khi thôi giữ chức vụ theo nhiệm kỳ và công chức cấp xã
theo quy định tại khoản 3 Điều 61 Luật Cán bộ, công chức được xem xét chuyển
thành công chức từ cấp huyện trở lên trong trường hợp có đủ các điều kiện, tiêu
chuẩn sau:
1. Cơ quan sử dụng công chức có nhu cầu tuyển dụng
theo cơ cấu ngạch công chức phù hợp với vị trí việc làm cần tuyển dụng.
2. Có đủ các tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch công
chức tương ứng với vị trí việc làm.
3.[19] Trường hợp
là công chức cấp xã thì phải có thời gian làm công chức cấp xã từ đủ 60 tháng
trở lên (không kể thời gian tập sự, nếu có thời gian công tác không liên tục mà
chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần thì được cộng dồn).
4. Có phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức,
hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao.
5. Không trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc
đang bị thi hành quyết định kỷ luật của cơ quan có thẩm quyền, đang bị truy cứu
trách nhiệm hình sự, đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về
hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích, đang bị áp dụng các biện pháp xử
lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng.
6.[20] Việc tiếp
nhận cán bộ, công chức cấp xã để bổ nhiệm chức danh lãnh đạo, quản lý từ cấp
phòng trở lên thì quy trình xét chuyển cán bộ, công chức cấp xã thành công chức
từ cấp huyện trở lên được thực hiện đồng thời với quy trình về công tác bổ nhiệm
công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý. Cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức
không phải ban hành quyết định tuyển dụng vào công chức không qua thi tuyển mà
quyết định tiếp nhận, bổ nhiệm đồng thời là quyết định tuyển dụng công chức.
Trường hợp cán bộ, công chức từ cấp huyện trở
lên được điều động, luân chuyển về làm cán bộ, công chức cấp xã thì khi điều động,
luân chuyển trở lại không phải thực hiện quy trình xét chuyển theo quy định tại
Điều này.
Điều 26. Thẩm quyền xét
chuyển cán bộ, công chức cấp xã thành công chức từ cấp huyện trở lên[21]
Người đứng đầu cơ quan quản lý công chức quy định
tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này xét chuyển cán bộ, công chức
cấp xã thành công chức từ cấp huyện trở lên làm việc tại các cơ quan, tổ chức,
đơn vị trong phạm vi thuộc thẩm quyền quản lý.
Chương III
SỬ DỤNG CÔNG CHỨC
Mục 1. BỐ TRÍ, PHÂN CÔNG
CÔNG TÁC VÀ CHUYỂN NGẠCH CÔNG CHỨC
Điều 27. Bố trí, phân công
công tác
1. Người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức chịu
trách nhiệm bố trí, phân công công tác, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của
công chức, bảo đảm các điều kiện cần thiết để công chức thi hành nhiệm vụ và thực
hiện các chế độ, chính sách đối với công chức.
2. Việc bố trí, phân công công tác cho công chức
phải bảo đảm phù hợp giữa quyền hạn và nhiệm vụ được giao với chức danh, chức vụ
và ngạch công chức được bổ nhiệm.
3. Công chức được bố trí công tác ở những vị trí
phải thực hiện định kỳ chuyển đổi vị trí công tác thực hiện theo quy định của
pháp luật.
Điều 28. Chuyển ngạch công
chức
1. Việc chuyển ngạch công chức được thực hiện
khi công chức thay đổi vị trí việc làm hoặc theo quy định phải chuyển đổi vị
trí công tác mà ngạch công chức đang giữ không phù hợp với yêu cầu ngạch công
chức của vị trí việc làm mới.
2. Công chức chuyển ngạch phải đáp ứng tiêu chuẩn
chuyên môn nghiệp vụ của ngạch được chuyển.
3. Người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức căn
cứ quy định tại Điều 43 Luật Cán bộ, công chức, đề nghị cơ quan quản lý công chức
quyết định chuyển ngạch công chức.
4. Khi chuyển ngạch không được kết hợp nâng ngạch,
nâng bậc lương.
Mục 2. NÂNG NGẠCH CÔNG CHỨC
Điều 29. Căn cứ, nguyên tắc,
tiêu chuẩn, điều kiện dự thi nâng ngạch công chức
1. Việc nâng ngạch công chức phải căn cứ vào vị
trí việc làm, phù hợp với cơ cấu công chức của cơ quan sử dụng công chức và
thông qua kỳ thi nâng ngạch theo quy định.
2. Nguyên tắc cạnh tranh trong kỳ thi nâng ngạch
được thực hiện giữa các công chức trong cùng cơ quan quản lý công chức.
3. Công chức được đăng ký dự thi nâng ngạch khi
có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:
a)[22] Được đánh
giá, phân loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trong năm công tác liền kề trước năm dự
thi nâng ngạch; có phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức tốt; không trong thời
gian thi hành kỷ luật hoặc đang thực hiện việc xem xét xử lý kỷ luật của cơ
quan có thẩm quyền;
b) Có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để
đảm nhận vị trí việc làm tương ứng với ngạch công chức cao hơn ngạch công chức
hiện giữ trong cùng ngành chuyên môn;
c) Đáp ứng yêu cầu về văn bằng, chứng chỉ và yêu
cầu khác về tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch công chức đăng ký dự
thi.
d)[23] Công chức
dự thi nâng ngạch phải có ít nhất 01 năm (đủ 12 tháng) giữ ngạch dưới liền kề với
ngạch đăng ký dự thi tính đến ngày hết thời hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi nâng
ngạch.
4.[24] Cơ quan quản
lý công chức chịu trách nhiệm trước pháp luật về tiêu chuẩn, điều kiện của công
chức được cử tham dự kỳ thi nâng ngạch và lưu giữ, quản lý hồ sơ đăng ký của
người dự thi theo quy định của pháp luật.
Điều 30. Phân công tổ chức
thi nâng ngạch công chức[25]
1. Thi nâng ngạch từ ngạch chuyên viên chính hoặc
tương đương lên ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương
a) Thi nâng ngạch từ ngạch chuyên viên chính lên
ngạch chuyên viên cao cấp
Bộ Nội vụ chủ trì tổ chức thi nâng ngạch công chức
từ ngạch chuyên viên chính lên ngạch chuyên viên cao cấp trong các cơ quan nhà
nước và các đơn vị sự nghiệp công lập của Nhà nước.
Ban Tổ chức Trung ương chủ trì, phối hợp với Bộ
Nội vụ tổ chức thi nâng ngạch công chức từ ngạch chuyên viên chính lên ngạch
chuyên viên cao cấp trong các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng
sản Việt Nam và của các tổ chức chính trị - xã hội.
b) Thi nâng ngạch công chức chuyên ngành tương
đương ngạch chuyên viên chính lên ngạch công chức chuyên ngành tương đương ngạch
chuyên viên cao cấp
Cơ quan quản lý ngạch công chức chuyên ngành của
Đảng chủ trì, phối hợp với Ban Tổ chức Trung ương; các bộ, cơ quan ngang bộ quản
lý ngạch công chức chuyên ngành chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ tổ chức kỳ thi
nâng ngạch công chức chuyên ngành tương đương ngạch chuyên viên chính lên ngạch
công chức chuyên ngành tương đương ngạch chuyên viên cao cấp theo quy định tại Nghị
định này.
2. Thi nâng ngạch từ ngạch chuyên viên hoặc
tương đương lên ngạch chuyên viên chính hoặc tương đương
Cơ quan quản lý công chức theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này chủ trì tổ chức thi nâng ngạch
sau khi có ý kiến về nội dung đề án và chỉ tiêu nâng ngạch của Bộ Nội vụ (đối với
công chức trong các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập của Nhà nước)
hoặc Ban Tổ chức Trung ương (đối với công chức trong các cơ quan, đơn vị sự
nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội).
3. Thi nâng ngạch từ ngạch nhân viên lên ngạch
cán sự hoặc tương đương; từ ngạch nhân viên, cán sự hoặc tương đương lên ngạch
chuyên viên hoặc tương đương
Cơ quan quản lý công chức theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định này chủ trì tổ chức thi nâng ngạch
sau khi có ý kiến về chỉ tiêu nâng ngạch của Bộ Nội vụ (đối với công chức trong
các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập của Nhà nước) hoặc Ban Tổ chức
Trung ương (đối với công chức trong các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập của
Đảng Cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội).
4. Bộ Nội vụ hướng dẫn cụ thể nội quy, quy chế tổ
chức thi nâng ngạch công chức.
Điều 31. Nhiệm vụ, quyền hạn
của cơ quan tổ chức thi nâng ngạch công chức
Người đứng đầu cơ quan tổ chức thi nâng ngạch
công chức theo quy định tại Điều 30 Nghị định này thực hiện
các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Xây dựng kế hoạch tổ chức thi nâng ngạch công
chức;
2. Quyết định chỉ tiêu thi nâng ngạch công chức
phù hợp với số lượng vị trí việc làm và cơ cấu công chức;
3. Quyết định danh sách công chức đủ tiêu chuẩn,
điều kiện dự thi nâng ngạch;
4. Thành lập Hội đồng thi nâng ngạch công chức;
5. Công nhận kết quả kỳ thi nâng ngạch công chức
và thông báo cho cơ quan quản lý công chức;
6. Kiểm tra, giám sát việc tổ chức thi của Hội đồng
thi nâng ngạch công chức.
Điều 32. Hội đồng thi nâng
ngạch công chức
1. Hội đồng thi nâng ngạch công chức do người đứng
đầu cơ quan tổ chức thi nâng ngạch thành lập. Hội đồng có 05 hoặc 07 thành
viên, gồm Chủ tịch Hội đồng và các ủy viên Hội đồng, trong đó có 01 ủy viên
kiêm thư ký Hội đồng.
2. Hội đồng thi nâng ngạch làm việc theo nguyên
tắc tập thể, biểu quyết theo đa số và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau
đây:
a) Thông báo kế hoạch, thời gian, nội quy, hình
thức, nội dung, thời gian và địa điểm thi;
b) Thành lập bộ phận giúp việc gồm: Ban đề thi,
Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm thi, Ban phúc khảo;
c) Tổ chức thu phí dự thi và sử dụng theo quy định;
d) Tổ chức chấm thi và phúc khảo theo quy chế;
đ) Tổng hợp, báo cáo người đứng đầu cơ quan tổ
chức thi nâng ngạch về kết quả kỳ thi nâng ngạch;
e) Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình
tổ chức kỳ thi.
Điều 33. Môn
thi, hình thức, thời gian thi nâng ngạch[26]
Thi nâng ngạch công chức được thực hiện theo 2
vòng thi như sau:
1. Vòng 1: Thi trắc nghiệm được thực hiện bằng
hình thức thi trên máy vi tính. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi
nâng ngạch công chức không có điều kiện tổ chức thi trên máy vi tính thì thi trắc
nghiệm trên giấy.
a) Nội dung thi trắc nghiệm gồm 3 phần:
Phần I: Kiến thức chung 60 câu hỏi về hệ thống
chính trị, tổ chức bộ máy của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội;
quản lý hành chính nhà nước; công chức, công vụ; chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước về ngành, lĩnh vực; chức trách, nhiệm vụ của
công chức theo tiêu chuẩn của ngạch dự thi. Thời gian thi 60 phút.
Phần II: Ngoại ngữ 30 câu hỏi là một trong năm
thứ tiếng Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc theo yêu cầu của ngạch dự thi. Thời
gian thi 30 phút.
Phần III: Tin học 30 câu hỏi theo yêu cầu của ngạch
dự thi. Thời gian thi 30 phút.
Trường hợp tổ chức thi trên máy vi tính thì nội
dung thi trắc nghiệm không có phần thi tin học.
b) Miễn phần thi ngoại ngữ (vòng 1) đối với các
trường hợp sau:
Có tuổi đời từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nam và
từ đủ 50 tuổi trở lên đối với nữ;
Công chức đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số
là người dân tộc thiểu số hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc thiểu số được cơ sở
đào tạo cấp theo thẩm quyền;
Có bằng tốt nghiệp là bằng ngoại ngữ cùng trình
độ đào tạo hoặc ở trình độ đào tạo cao hơn so với trình độ đào tạo chuyên môn,
nghiệp vụ quy định trong tiêu chuẩn của ngạch dự thi;
Có bằng tốt nghiệp theo yêu cầu trình độ đào tạo
hoặc ở trình độ đào tạo cao hơn so với trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ quy
định trong tiêu chuẩn của ngạch dự thi học tập ở nước ngoài hoặc học bằng tiếng
nước ngoài ở Việt Nam.
c) Miễn phần thi tin học (vòng 1) đối với các
trường hợp có bằng tốt nghiệp từ trung cấp chuyên ngành công nghệ thông tin,
tin học, toán - tin trở lên.
d) Kết quả thi vòng 1 được xác định theo số câu
trả lời đúng cho từng phần thi, nếu trả lời đúng từ 50% số câu hỏi trở lên cho
từng phần thi thì công chức dự thi nâng ngạch được dự thi tiếp vòng 2 quy định
tại Điều này.
đ) Trường hợp cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi
nâng ngạch công chức tổ chức thi vòng 1 trên máy vi tính thì phải thông báo kết
quả cho công chức dự thi được biết ngay sau khi làm bài thi trên máy vi tính;
không thực hiện việc phúc khảo đối với kết quả thi vòng 1 trên máy vi tính.
e) Trường hợp cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi
nâng ngạch công chức tổ chức thi vòng 1 trên giấy thì việc chấm thi thực hiện
như sau:
Chậm nhất là 15 ngày sau ngày kết thúc thi vòng
1 phải hoàn thành việc chấm thi vòng 1;
Chậm nhất là 05 ngày làm việc sau ngày kết thúc
việc chấm thi vòng 1 phải công bố kết quả điểm thi để công chức dự thi biết và
thông báo việc nhận đơn phúc khảo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông báo kết
quả điểm thi trên cổng thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi
nâng ngạch công chức;
Trường hợp có đơn phúc khảo thì chậm nhất là 15
ngày sau ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo phải hoàn thành việc chấm phúc khảo
và công bố kết quả chấm phúc khảo để công chức dự thi được biết.
g) Chậm nhất là 05 ngày làm việc sau ngày kết
thúc việc chấm thi vòng 1 theo quy định tại điểm đ, điểm e khoản này, cơ quan
có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức phải thông báo triệu tập công chức
được dự thi vòng 2.
Chậm nhất là 15 ngày sau ngày thông báo triệu tập
thí sinh được dự thi vòng 2 thì phải tiến hành tổ chức thi vòng 2.
2. Vòng 2: Thi môn chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Đối với thi nâng ngạch lên chuyên viên cao cấp
hoặc tương đương: Thi viết đề án, thời gian 08 tiếng và thi bảo vệ đề án, thời
gian tối đa 30 phút theo yêu cầu của ngạch dự thi với thang điểm 100 cho mỗi phần
thi.
b) Đối với thi nâng ngạch lên chuyên viên chính
hoặc tương đương: Thi viết, thời gian 180 phút theo yêu cầu của ngạch dự thi với
thang điểm 100.
c) Đối với thi nâng ngạch lên cán sự, chuyên
viên hoặc tương đương: Thi viết, thời gian 120 phút theo yêu cầu của ngạch dự
thi với thang điểm 100.
Điều 34. Xác
định người trúng tuyển, thông báo kết quả thi và bổ nhiệm vào ngạch công chức[27]
1. Xác định người trúng tuyển trong kỳ thi nâng
ngạch công chức
a) Đối với thi nâng ngạch lên chuyên viên cao cấp
hoặc tương đương:
Người trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch chuyên viên
cao cấp hoặc tương đương phải có tổng kết quả điểm thi môn chuyên môn, nghiệp vụ
tại vòng 2 quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định này đạt từ
100 điểm trở lên (trong đó điểm thi của phần thi viết đề án và phần thi bảo vệ
đề án phải đạt từ 50 điểm trở lên của mỗi phần thi), lấy theo thứ tự từ cao xuống
thấp trong phạm vi chỉ tiêu nâng ngạch.
Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả điểm
thi tại vòng 2 bằng nhau ở chỉ tiêu nâng ngạch cuối cùng thì thứ tự ưu tiên
trúng tuyển như sau: người dự tuyển là nữ; người dự tuyển là người dân tộc thiểu
số; người dự tuyển nhiều tuổi hơn (tính theo ngày, tháng, năm sinh), trường hợp
bằng tuổi nhau thì người có thời gian công tác nhiều hơn là người trúng tuyển.
Nếu vẫn không xác định được thì người đứng đầu
cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức quyết định người trúng
tuyển theo đề nghị của người đứng đầu cơ quan quản lý công chức.
b) Đối với thi nâng ngạch lên chuyên viên chính,
chuyên viên, cán sự hoặc tương đương
Người trúng tuyển kỳ thi nâng ngạch chuyên viên
chính hoặc tương đương, chuyên viên hoặc tương đương, cán sự hoặc tương đương
phải có kết quả điểm thi môn chuyên môn, nghiệp vụ tại vòng 2 quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định này đạt từ 50 điểm trở lên, lấy theo
thứ tự từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu nâng ngạch. Trường hợp có từ 02
người trở lên có kết quả điểm thi bằng nhau ở chỉ tiêu nâng ngạch cuối cùng thì
việc xác định người trúng tuyển được thực hiện như quy định tại điểm a khoản
này.
c) Không thực hiện việc bảo lưu kết quả cho các
kỳ thi nâng ngạch lần sau.
2. Thông báo kết quả thi nâng ngạch
a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành
việc chấm thi vòng 2, Hội đồng thi nâng ngạch công chức phải báo cáo cơ quan có
thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công chức về kết quả chấm thi và gửi thông
báo bằng văn bản tới cơ quan quản lý công chức về điểm thi của công chức dự thi
nâng ngạch để thông báo cho công chức dự thi được biết.
b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông báo kết
quả thi vòng 2, công chức dự thi có quyền gửi đơn đề nghị phúc khảo kết quả bài
thi viết vòng 2. Hội đồng thi nâng ngạch công chức có trách nhiệm tổ chức chấm
phúc khảo và công bố kết quả chấm phúc khảo chậm nhất là 15 ngày sau ngày hết
thời hạn nhận đơn phúc khảo theo quy định tại khoản này.
c) Sau khi thực hiện các quy định tại điểm a và điểm
b khoản này, Hội đồng thi nâng ngạch công chức báo cáo cơ quan có thẩm quyền tổ
chức thi nâng ngạch công chức phê duyệt kết quả kỳ thi và danh sách công chức
trúng tuyển. Chậm nhất là 05 ngày làm việc sau ngày có quyết định phê duyệt kết
quả kỳ thi của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tổ chức thi nâng ngạch công
chức, Hội đồng thi nâng ngạch công chức có trách nhiệm thông báo kết quả thi và
danh sách công chức trúng tuyển bằng văn bản tới cơ quan quản lý công chức có
công chức tham dự kỳ thi.
3. Bổ nhiệm vào ngạch công chức
a) Chậm nhất là 15 ngày sau ngày nhận được danh
sách công chức trúng tuyển trong kỳ thi nâng ngạch, người đứng đầu cơ quan quản
lý công chức ra quyết định bổ nhiệm ngạch và xếp lương đối với công chức trúng
tuyển theo quy định.
b) Đối với kỳ thi nâng ngạch lên chuyên viên cao
cấp hoặc tương đương, người đứng đầu cơ quan quản lý công chức ra quyết định bổ
nhiệm ngạch và xếp lương đối với công chức trúng tuyển sau khi có ý kiến thống
nhất của Bộ Nội vụ (đối với các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công lập
của Nhà nước) hoặc Ban Tổ chức Trung ương (đối với các cơ quan, đơn vị sự nghiệp
công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội).
Mục 3. ĐIỀU ĐỘNG, LUÂN CHUYỂN,
BIỆT PHÁI CÔNG CHỨC
Điều 35. Điều động công chức
Việc điều động công chức được thực hiện trong
các trường hợp sau đây:
1. Theo yêu cầu nhiệm vụ cụ thể;
2. Chuyển đổi vị trí công tác theo quy định của
pháp luật;
3. Theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng công chức
trong cơ quan, tổ chức, đơn vị và giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quyết
định của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 36. Luân chuyển công
chức
1.[28] Việc luân
chuyển công chức chỉ thực hiện đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
trong quy hoạch.
2. Các trường hợp thực hiện việc luân chuyển
công chức:
a) Theo yêu cầu nhiệm vụ, quy hoạch, kế hoạch sử
dụng công chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
b) Luân chuyển giữa trung ương và địa phương, giữa
các ngành, các lĩnh vực theo quy hoạch nhằm tiếp tục rèn luyện, đào tạo, bồi dưỡng
công chức lãnh đạo, quản lý.
Điều 37. Biệt phái công chức
1. Việc biệt phái công chức được thực hiện trong
các trường hợp sau đây:
a) Theo nhiệm vụ đột xuất, cấp bách;
b) Để thực hiện công việc chỉ cần giải quyết
trong một thời gian nhất định.
2. Thời hạn biệt phái công chức không quá 03
năm. Đối với một số ngành, lĩnh vực đặc thù, thời hạn biệt phái thực hiện theo
quy định của pháp luật chuyên ngành.
3. Công chức được cử biệt phái chịu sự phân
công, bố trí, đánh giá, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ công tác của cơ quan,
tổ chức, đơn vị nơi được biệt phái đến và vẫn thuộc biên chế của cơ quan, tổ chức,
đơn vị cử biệt phái. Cơ quan, tổ chức, đơn vị cử công chức biệt phái có trách
nhiệm bố trí công việc phù hợp cho công chức khi hết thời hạn biệt phái, có
trách nhiệm trả lương và bảo đảm các quyền lợi khác của công chức được cử biệt
phái.
Điều 38. Thẩm quyền, trình
tự, thủ tục điều động, luân chuyển, biệt phái công chức
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được
phân công, phân cấp quản lý công chức quyết định việc điều động, luân chuyển,
biệt phái công chức.
2. Trình tự, thủ tục điều động, luân chuyển, biệt
phái công chức thực hiện theo quy định của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền
quản lý công chức.
Điều 39. Chế độ, chính sách
đối với công chức được điều động, luân chuyển, biệt phái
1.[29] Trường hợp
công chức được điều động, luân chuyển đến vị trí công tác khác không phù hợp với
ngạch công chức hiện giữ thì phải chuyển ngạch theo quy định tại Điều
28 Nghị định này và thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đang đảm nhiệm kể từ
ngày có quyết định điều động, luân chuyển.
2. Trường hợp công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản
lý được điều động đến vị trí công tác khác mà phụ cấp chức vụ mới thấp hơn phụ
cấp chức vụ hiện đang đảm nhiệm thì được bảo lưu phụ cấp chức vụ trong thời
gian 06 tháng.
3. Trường hợp công chức được luân chuyển đến vị
trí công tác khác mà phụ cấp chức vụ mới thấp hơn phụ cấp chức vụ hiện đang đảm
nhiệm thì được bảo lưu phụ cấp chức vụ hiện hưởng trong thời gian luân chuyển.
4. Công chức được biệt phái đến làm việc ở miền
núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được hưởng các chế độ, chính sách ưu
đãi theo quy định của pháp luật.
Mục 4. BỔ NHIỆM, BỔ NHIỆM LẠI,
TỪ CHỨC, MIỄN NHIỆM CÔNG CHỨC
Điều 40. Bổ nhiệm công chức
giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
1. Tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm công chức giữ
chức vụ lãnh đạo, quản lý:
a) Đạt tiêu chuẩn, điều kiện của chức vụ, chức
danh được bổ nhiệm theo quy định của cơ quan có thẩm quyền;
b) Có đầy đủ hồ sơ cá nhân được cơ quan có thẩm
quyền xác minh rõ ràng, có bản kê khai tài sản theo quy định;
c) Trong độ tuổi bổ nhiệm theo quy định;
d) Có đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ và chức
trách được giao;
đ) Không thuộc các trường hợp bị cấm đảm nhiệm
chức vụ theo quy định của pháp luật.
2. Thời hạn mỗi lần bổ nhiệm là 05 năm, trừ trường
hợp thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành và của cơ quan có thẩm
quyền.
Điều 41. Bổ nhiệm lại công
chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
1. Cơ quan quản lý công chức phải thực hiện bổ
nhiệm lại hoặc không bổ nhiệm lại đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản
lý khi hết thời hạn bổ nhiệm theo quy định tại khoản 2 Điều 40 Nghị
định này.
2. Tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm lại công chức
giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý:
a) Hoàn thành nhiệm vụ trong thời gian giữ chức
vụ lãnh đạo, quản lý;
b) Đạt tiêu chuẩn của chức vụ công chức lãnh đạo,
quản lý đang đảm nhiệm tại thời điểm xem xét bổ nhiệm lại;
c) Đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ và chức
trách được giao;
d) Không thuộc các trường hợp bị cấm đảm nhiệm
chức vụ theo quy định của pháp luật.
3. Thời điểm xem xét bổ nhiệm lại:
a) Chậm nhất là 90 ngày trước ngày hết thời hạn
bổ nhiệm, cơ quan quản lý công chức phải tiến hành quy trình bổ nhiệm lại để
quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định bổ nhiệm lại hoặc
không bổ nhiệm lại công chức lãnh đạo, quản lý;
b) Quyết định bổ nhiệm lại công chức giữ chức vụ
lãnh đạo, quản lý phải được ban hành trước ít nhất 01 ngày làm việc, tính đến
ngày hết thời hạn bổ nhiệm.
4. Công chức lãnh đạo, quản lý khi hết thời hạn
bổ nhiệm, tính đến tháng đủ tuổi nghỉ hưu còn dưới 05 năm công tác mà được bổ
nhiệm lại thì thời hạn bổ nhiệm được tính đến thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu theo
quy định. Trường hợp tính đến tháng đủ tuổi nghỉ hưu còn dưới 02 năm công tác,
cơ quan quản lý công chức xem xét, nếu đủ tiêu chuẩn, điều kiện thì quyết định
kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cho đến thời điểm đủ tuổi nghỉ
hưu. Quyết định về việc kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý phải được
ban hành trước ít nhất 01 ngày làm việc, tính đến ngày hết thời hạn bổ nhiệm.
5. Công chức lãnh đạo, quản lý khi hết thời hạn
bổ nhiệm mà không đủ tiêu chuẩn, điều kiện để được bổ nhiệm lại thì cơ quan có
thẩm quyền bố trí, phân công công tác khác.
Điều 42. Từ chức, miễn nhiệm
đối với công chức
1. Việc từ chức đối với công chức được thực hiện
trong các trường hợp sau đây:
a) Công chức tự nguyện, chủ động xin từ chức để
chuyển giao vị trí lãnh đạo, quản lý;
b) Công chức nhận thấy không đủ sức khỏe, năng lực,
uy tín để hoàn thành chức trách nhiệm vụ được giao;
c) Công chức nhận thấy sai phạm, khuyết điểm của
cơ quan, tổ chức, đơn vị mình hoặc của cấp dưới có liên quan đến trách nhiệm của
mình;
d) Công chức có nguyện vọng xin từ chức vì các
lý do cá nhân khác.
2. Việc miễn nhiệm đối với công chức được thực
hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Được cấp có thẩm quyền điều động, luân chuyển,
bố trí, phân công công tác khác mà không được kiêm nhiệm chức vụ cũ;
b) Không đủ sức khỏe để tiếp tục lãnh đạo, quản
lý;
c) Không hoàn thành nhiệm vụ hoặc vi phạm kỷ luật
của Đảng, vi phạm pháp luật của Nhà nước nhưng chưa đến mức bị kỷ luật bằng
hình thức cách chức;
d) Không đủ năng lực, uy tín để làm việc;
đ) Vi phạm quy định của cơ quan có thẩm quyền về
bảo vệ chính trị nội bộ.
3. Công chức chưa được cấp có thẩm quyền quyết định
cho từ chức hoặc miễn nhiệm vẫn phải tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, chức trách được
giao. Công chức sau khi thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý do từ chức hoặc miễn
nhiệm được người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức bố trí, phân công công tác
khác phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị và trình độ,
năng lực của công chức.
Điều 43. Thẩm quyền, trình
tự, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm đối với công chức
1. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được
phân công, phân cấp quản lý công chức quyết định việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại hoặc
quyết định cho từ chức, miễn nhiệm đối với công chức.
2. Trình tự, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ
chức, miễn nhiệm đối với công chức thực hiện theo quy định của pháp luật và của
cơ quan có thẩm quyền quản lý công chức.
Điều 44. Chế độ, chính sách
đối với công chức từ chức, miễn nhiệm
1. Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý xin từ
chức theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 42 Nghị định
này được bảo lưu phụ cấp chức vụ hiện hưởng đến hết thời hạn giữ chức vụ
theo quy định. Trường hợp thời hạn giữ chức vụ còn dưới 06 tháng thì được bảo
lưu phụ cấp chức vụ hiện hưởng trong 06 tháng, kể từ ngày có quyết định từ chức.
2. Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý xin từ
chức theo quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều 42 Nghị định
này được bảo lưu phụ cấp chức vụ hiện hưởng trong thời gian 06 tháng, kể từ
ngày có quyết định từ chức.
3. Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý miễn
nhiệm do không đủ sức khỏe để tiếp tục lãnh đạo, quản lý theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 42 Nghị định này được bảo lưu phụ cấp chức
vụ hiện hưởng trong 06 tháng kể từ ngày có quyết định miễn nhiệm.
4. Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý miễn
nhiệm theo quy định tại điểm c, d và đ khoản 2 Điều 42 Nghị định
này thôi hưởng phụ cấp chức vụ kể từ ngày có quyết định miễn nhiệm.
Mục 5. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
ĐÁNH GIÁ CÔNG CHỨC
Điều 45. Trình tự, thủ tục
đánh giá công chức hàng năm
1. Đối với công chức là người đứng đầu cơ quan,
tổ chức, đơn vị:
a) Công chức tự đánh giá kết quả công tác theo
nhiệm vụ được giao và tự nhận xét ưu, nhược điểm trong công tác;
b) Tập thể công chức của cơ quan sử dụng công chức
họp tham gia góp ý. Ý kiến góp ý được lập thành biên bản và thông qua tại cuộc
họp;
c) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên quản
lý trực tiếp đánh giá, quyết định xếp loại công chức và thông báo đến công chức
sau khi tham khảo biên bản góp ý của tập thể nơi công chức lãnh đạo, quản lý
làm việc.
2. Đối với cấp phó của người đứng đầu và công chức
không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý (sau đây gọi chung là công chức):
a) Công chức tự đánh giá kết quả công tác theo
nhiệm vụ được giao;
b) Người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức nhận
xét về kết quả tự đánh giá của công chức, đánh giá những ưu, nhược điểm của
công chức trong công tác;
c) Tập thể công chức của cơ quan sử dụng công chức
họp tham gia góp ý. Ý kiến góp ý được lập thành biên bản và thông qua tại cuộc
họp;
d) Người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức kết
luận và quyết định xếp loại công chức tại cuộc họp đánh giá công chức hàng năm.
Điều 46. Trình tự, thủ tục
đánh giá công chức trước khi bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, quy hoạch, điều động, đào
tạo, bồi dưỡng, khi kết thúc thời hạn luân chuyển, biệt phái
Việc đánh giá công chức trước khi bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, quy hoạch, điều động, đào tạo, bồi dưỡng, khi kết thúc thời gian
luân chuyển, biệt phái do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng công
chức thực hiện theo trình tự, thủ tục của công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, quy
hoạch, điều động, luân chuyển, biệt phái công chức.
Chương IV
QUẢN LÝ CÔNG CHỨC
Điều 47. Nội dung quản lý
công chức
1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về
công chức.
2. Xây dựng kế hoạch, quy hoạch công chức.
3. Quy định ngạch, chức danh, mã số công chức;
mô tả, quy định vị trí việc làm và cơ cấu công chức.
4. Xác định số lượng và quản lý biên chế công chức.
5. Tổ chức thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng
công chức.
6. Tổ chức thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng đối
với công chức.
7. Tổ chức thực hiện chế độ tiền lương và các chế
độ, chính sách đãi ngộ đối với công chức.
8. Tổ chức thực hiện việc khen thưởng, kỷ luật đối
với công chức.
9. Thực hiện chế độ thôi việc, nghỉ hưu đối với
công chức.
10. Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê và quản
lý hồ sơ công chức.
11. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành quy định của
pháp luật về công chức.
12. Chỉ đạo, tổ chức giải quyết khiếu nại, tố
cáo đối với công chức.
Điều 48. Nhiệm vụ và quyền
hạn của Bộ Nội vụ
Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về công chức, có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây
:
1. Xây dựng dự án luật, pháp lệnh về công chức để
Chính phủ trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
2. Xây dựng trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
quy định về chiến lược, kế hoạch, quy hoạch, chương trình phát triển đội ngũ
công chức; phân công, phân cấp quản lý công chức và biên chế công chức; phương
pháp xác định vị trí việc làm và cơ cấu công chức; chiến lược, kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ công chức; chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ
khác đối với công chức; chính sách đối với người có tài năng; tiêu chuẩn chức
danh và tuyển chọn công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan
hành chính nhà nước; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, biệt phái,
từ chức, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với công chức.
3.[30] Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện chức danh, tiêu chuẩn ngạch công chức, cơ cấu ngạch
công chức; ban hành và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy chế thi tuyển
công chức, xét tuyển công chức, quy chế tổ chức thi nâng ngạch công chức, nội
quy thi tuyển, thi nâng ngạch công chức, quy chế đánh giá công chức, chương
trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức, chương trình đào tạo, bồi dưỡng
theo tiêu chuẩn chức vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý.
4. Quy định về lập hồ sơ, quản lý hồ sơ; số hiệu
công chức; mã số các cơ quan hành chính nhà nước; thẻ và chế độ đeo thẻ của
công chức; trang phục đối với công chức.
5.[31] Quản lý về
số lượng và cơ cấu ngạch công chức.
6.[32] Có ý kiến
với cơ quan quản lý công chức việc bổ nhiệm, xếp lương và nâng bậc lương trước
thời hạn đối với công chức ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương đương.
7. Hướng dẫn và tổ chức thống kê đội ngũ công chức
trong cả nước; xây dựng và quản lý dữ liệu quốc gia về đội ngũ công chức.
8. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chế độ báo cáo
về công tác quản lý công chức.
9. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật về công chức.
10. Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với công chức
theo phân cấp và theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 49. Nhiệm vụ và quyền
hạn của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
1.[33] Quản lý về
số lượng, tiêu chuẩn, tuyển dụng, sử dụng đối với công chức thuộc phạm vi quản
lý theo phân công, phân cấp; quyết định nâng bậc lương thường xuyên và phụ cấp
thâm niên vượt khung đối với công chức ngạch chuyên viên cao cấp hoặc tương
đương; căn cứ ý kiến của Bộ Nội vụ về điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định, quyết
định bổ nhiệm, xếp lương, nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức ngạch
chuyên viên cao cấp hoặc tương đương; bổ nhiệm ngạch, xếp lương, nâng bậc lương
và phụ cấp thâm niên vượt khung đối với công chức ngạch chuyên viên chính hoặc
tương đương trở xuống.
2. Tổ chức việc tuyển dụng và phân công, phân cấp
tuyển dụng, sử dụng và đào tạo, bồi dưỡng công chức thuộc thẩm quyền quản lý.
3.[34] Quyết định
danh mục, số lượng vị trí việc làm; quản lý vị trí việc làm và biên chế công chức
theo phân công, phân cấp và theo quy định của Đảng và của pháp luật.
4.[35] Quản lý chương
trình bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành thuộc ngành, lĩnh vực quản lý.
5. Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ và các cơ
quan có liên quan xây dựng chế độ, chính sách đối với công chức thuộc ngành,
lĩnh vực đặc thù trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
6.[36] Ban hành
Thông tư quy định mã số, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và xếp lương đối với
các ngạch công chức thuộc ngành, lĩnh vực được giao quản lý sau khi có ý kiến
thống nhất của Bộ Nội vụ.
7.[37] Tổ chức
thi nâng ngạch công chức chuyên ngành tương đương ngạch chuyên viên cao cấp được
giao quản lý và tổ chức thi nâng ngạch đối với công chức thuộc phạm vi quản lý
theo quy định tại Điều 30 Nghị định này.
8. Tổ chức thực hiện chế độ tiền lương và các chế
độ chính sách đãi ngộ khác đối với công chức thuộc thẩm quyền quản lý.
9. Thực hiện công tác khen thưởng, kỷ luật đối với
công chức hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật theo quy định.
10. Thực hiện thống kê và báo cáo thống kê công
chức theo quy định.
11. Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc thi hành
các quy định của pháp luật đối với công chức thuộc phạm vi quản lý.
12. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo phân cấp
và theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 50. Nhiệm vụ và quyền
hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1.[38] Quản lý về
số lượng, tiêu chuẩn, tuyển dụng, sử dụng đối với công chức thuộc phạm vi quản
lý theo phân công, phân cấp; quyết định nâng bậc lương thường xuyên và phụ cấp
thâm niên vượt khung đối với công chức ngạch chuyên viên cao cấp và tương
đương; căn cứ ý kiến của Bộ Nội vụ về điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định, quyết
định bổ nhiệm, xếp lương, nâng bậc lương trước thời hạn đối với công chức ngạch
chuyên viên cao cấp hoặc tương đương; bổ nhiệm ngạch, xếp lương, nâng bậc lương
và phụ cấp thâm niên vượt khung đối với công chức ngạch chuyên viên chính hoặc
tương đương trở xuống.
2. Tổ chức việc tuyển dụng và phân công, phân cấp
tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng công chức thuộc thẩm quyền quản lý.
3.[39] Quyết định
danh mục, số lượng vị trí việc làm; quản lý vị trí việc làm và biên chế công chức
theo phân công, phân cấp và theo quy định của Đảng và của pháp luật.
4.[40] Tổ chức
thi nâng ngạch đối với công chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định tại Điều 30 Nghị định này.
5. Tổ chức thực hiện chế độ tiền lương và các chế
độ chính sách đãi ngộ khác đối với công chức thuộc thẩm quyền quản lý.
6. Thực hiện công tác khen thưởng, kỷ luật đối với
công chức theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật
theo quy định.
7. Thực hiện thống kê và báo cáo thống kê công
chức theo quy định.
8. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành các quy định
của pháp luật đối với công chức thuộc phạm vi quản lý.
9. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo phân cấp và
theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 51. Nhiệm vụ và quyền
hạn của cơ quan sử dụng công chức
1. Tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách của
Nhà nước đối với công chức.
2. Bố trí, phân công nhiệm vụ và kiểm tra việc
thực hiện nhiệm vụ của công chức.
3. Thực hiện việc tuyển dụng công chức theo phân
công, phân cấp; đề xuất với cơ quan quản lý công chức đánh giá, bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, nâng ngạch, điều động, luân chuyển, biệt phái,
đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức theo quy định.
4. Đánh giá công chức theo quy định.
5. Thực hiện khen thưởng, kỷ luật công chức theo
thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật theo quy định.
6. Thực hiện việc lập hồ sơ và lưu giữ hồ sơ cá
nhân của công chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định.
7. Thống kê và báo cáo cơ quan quản lý công chức
cấp trên về tình hình đội ngũ công chức thuộc phạm vi quản lý theo quy định.
8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định.
Điều 52. Chế độ báo cáo về
công tác quản lý công chức
1. Cơ quan quản lý công chức thực hiện báo cáo về
công tác quản lý công chức theo quy định tại Điều 68 Luật Cán bộ, công chức.
2. Bộ Nội vụ quy định cụ thể và tổ chức thực hiện
chế độ báo cáo về công tác quản lý công chức.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 53. Áp dụng Nghị định
đối với các đối tượng khác
Việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý đối với những
người được tuyển dụng, bổ nhiệm theo chỉ tiêu biên chế được giao làm việc trong
tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp được áp dụng các quy định tại Nghị định này.
Điều 54. Hiệu lực thi hành[41]
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 5 năm 2010.
2. Bãi bỏ các văn bản sau:
a) Nghị định số 115/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10
năm 2003 của Chính phủ về chế độ công chức dự bị và Nghị định số 08/2007/NĐ-CP
ngày 15 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 115/2003/NĐ-CP .
b) Nghị định số 117/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10
năm 2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức
trong các cơ quan nhà nước và Nghị định số 09/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm
2007 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
117/2003/NĐ-CP .
Điều 55. Trách nhiệm thi
hành[42]
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này./.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Lê Vĩnh Tân
|
PHỤ LỤC
MẪU PHIẾU ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN[43]
(Kèm theo Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
................., ngày.... tháng.... năm........
(Dán ảnh 4 x 6)
|
PHIẾU
ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN
|
Vị trí dự tuyển(1):
............................................................................................
Đơn vị dự tuyển(2):
............................................................................................
I. THÔNG TIN CÁ NHÂN
Họ và
tên:.......................................... Ngày, tháng, năm
sinh:................ Nam □ Nữ □
Dân tộc:................................
Tôn
giáo:..............................................................................
Số CMND hoặc Thẻ căn cước
công dân:............... Ngày cấp:............... Nơi cấp:.............
Số điện thoại di động để
báo tin:........................................
Email:....................................
|
Quê
quán:...........................................................................................................................
|
Hộ khẩu thường
trú:...........................................................................................................
|
Chỗ ở hiện nay (để báo
tin):...............................................................................................
|
Tình trạng sức khỏe:...................,
Chiều cao:..................., Cân nặng:.......................... kg
|
Thành phần bản thân hiện
nay:...........................................................................................
|
Trình độ văn hóa:...............................................................................................................
|
Trình độ chuyên
môn:................................................... Loại hình đào tạo:.......................
|
II. THÔNG TIN ĐÀO
TẠO
Ngày, tháng, năm
cấp văn bằng, chứng chỉ
|
Tên trường, cơ sở
đào tạo cấp
|
Trình độ
văn bằng, chứng chỉ
|
Số hiệu của văn
bằng, chứng chỉ
|
Chuyên ngành đào
tạo (ghi theo bảng điểm)
|
Ngành đào tạo
|
Hình thức đào tạo
|
Xếp loại bằng,
chứng chỉ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III. MIỄN THI NGOẠI
NGỮ, TIN HỌC
(Thí sinh thuộc diện
miễn thi ngoại ngữ, tin học cần ghi rõ lý do miễn thi ở mục này)
Miễn thi ngoại ngữ
do:................................................................................................
Miễn thi tin học do:.....................................................................................................
IV. ĐĂNG KÝ DỰ THI
MÔN NGOẠI NGỮ
(Thí sinh lựa chọn
và ghi rõ đăng ký thi một trong năm thứ tiếng: Anh, Pháp, Nga, Trung Quốc, Đức.
Thí sinh được miễn thi môn ngoại ngữ không phải điền thông tin ở mục này).
Đăng ký dự thi ngoại
ngữ:...........................................................................................
V. ĐỐI TƯỢNG ƯU
TIÊN (nếu có)
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
Tôi xin cam đoan những
lời khai trên của tôi là đúng sự thật. Sau khi nhận được thông báo trúng tuyển
tôi sẽ hoàn thiện hồ sơ theo quy định. Nếu sai sự thật thì kết quả tuyển dụng của
tôi sẽ bị cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng hủy bỏ, tôi sẽ chịu trách nhiệm trước
pháp luật và cam kết không đăng ký tham gia kỳ tuyển dụng kế tiếp tại cơ quan
tuyển dụng./.
|
NGƯỜI VIẾT
PHIẾU
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Ghi chú:
(1) Ghi đúng vị trí việc làm
đăng ký dự tuyển;
(2) Ghi đúng tên cơ quan, tổ
chức, đơn vị có chỉ tiêu tuyển dụng;
(3) Người viết phiếu tích dấu X
vào ô tương ứng ô Nam, Nữ
[1] Nghị định số
93/2010/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ có các căn cứ sau:
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật cán bộ, công chức
ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Nội vụ,
[2] Nghị định số
161/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ có các căn cứ sau:
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật cán bộ, công chức ngày 13 tháng
11 năm 2008;
Căn cứ Luật viên chức ngày 15 tháng 11 năm
2010;
Căn cứ Bộ luật lao động ngày 16 tháng 8 năm
2012
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung
một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng
hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan
hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập.
[3] Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2019.
[4] Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2019.
[5] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số
161/2018/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2019.
[6] Điều này được
sửa đổi, bổ sung từ Điều 8, Điều 9 và Điều 10 theo quy định tại khoản 4 Điều 1
Nghị định số 161/2018/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2019.
[7] Điều này được
sửa đổi, bổ sung thành Điều 8 theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số
161/2018/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2019.
[8] Điều này được
sửa đổi, bổ sung thành Điều 8 theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2019.
[9] Điều này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2019.
[10] Điều này
được sửa đổi, bổ sung từ Điều 12 và Điều 13 theo quy định tại khoản 6 Điều 1
Nghị định số 161/2018/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2019.
[11] Điều này
được sửa đổi, bổ sung thành Điều 12 theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định
số 161/2018/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2019.
[12] Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số
161/2018/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2019.
[13] Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số
161/2018/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2019.
[14] Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số
161/2018/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2019.
[15] Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số
161/2018/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2019.
[16] Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số
161/2018/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2019
[17] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số
161/2018/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2019.
[18] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số
161/2018/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2019.
[19] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2019.
[20] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP , có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2019.
[21] Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số
93/2010/NĐ-CP , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 10 năm 2010.
[22] Điểm này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 Nghị định số
161/2018/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2019.
[23] Điểm này
được bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP , có
hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2019.
[24] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 Nghị định số
161/2018/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2019.
[25] - Khoản 3
và khoản 5 Điều 30 được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị
định số 93/2010/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 10 năm 2010.
- Toàn bộ nội dung Điều 30 được sửa đổi, bổ sung
theo quy định tại khoản 15 Điều 1 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 01 năm 2019.
[26] Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 Nghị định số
161/2018/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2019.
[27] Điều này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 Nghị định số
161/2018/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2019.
[28] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số
93/2010/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 10 năm 2010.
[29] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số
93/2010/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 22 tháng 10 năm 2010.
[30] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 17 Điều 1 Nghị định số
161/2018/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2019.
[31] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 17 Điều 1 Nghị định số
161/2018/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2019.
[32] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 17 Điều 1 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2019.
[33] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 18 Điều 1 Nghị định số
161/2018/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2019.
[34] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 18 Điều 1 Nghị định số
161/2018/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2019.
[35] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 18 Điều 1 Nghị định số
161/2018/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2019.
[36] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 18 Điều 1 Nghị định số
161/2018/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2019.
[37] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 18 Điều 1 Nghị định số
161/2018/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2019.
[38] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 19 Điều 1 Nghị định số
161/2018/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2019.
[39] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 19 Điều 1 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2019.
[40] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 19 Điều 1 Nghị định số
161/2018/NĐ-CP , có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2019.
[41] - Nghị định
số 93/2010/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 22 tháng 10 năm 2010 quy định:
"Điều 2. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22
tháng 10 năm 2010.".
- Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 11
năm 2018 của Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2019
quy định:
"Điều 4. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15
tháng 01 năm 2019.
2. Đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt đề án, kế hoạch tổ chức tuyển dụng công chức, viên
chức, thi nâng ngạch công chức, thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
viên chức trước ngày ban hành Nghị định này thì được tiếp tục thực hiện theo đề
án, kế hoạch đã được phê duyệt trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày Nghị định này
có hiệu lực thi hành. Sau thời hạn này nếu không hoàn thành thì thực hiện theo
quy định tại Nghị định này.".
[42] - Nghị định
số 93/2010/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2010 của Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 22 tháng 10 năm 2010 quy định:
"Điều 3. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này./.".
- Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 11
năm 2018 của Chính phủ, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2019
quy định:
"Điều 5. Tổ chức thực hiện và trách nhiệm
thi hành
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, tổ chức do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ thành
lập mà không phải là đơn vị sự nghiệp công lập, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo người đứng đầu các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý khi tuyển dụng, sử dụng, quản lý
công chức, viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong
cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập phải thực hiện đúng
quy định tại Nghị định này và các quy định khác có liên quan. Trường hợp phát
hiện có vi phạm thì hủy bỏ các quyết định, văn bản đã ban hành và xử lý người
có hành vi vi phạm theo quy định của Đảng và của pháp luật.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này./.".
[43] Mẫu Phiếu
đăng ký dự tuyển được quy định tại khoản 8 Điều 2 Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ,
có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2019.