ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3250/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày 23
tháng 12 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT PHƯƠNG ÁN PHÒNG, CHỐNG HẠN VỤ ĐÔNG-XUÂN NĂM 2022-2023 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày
19/6/2013;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều;
Căn cứ Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06/7/2021
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống
thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai
và Luật Đê điều;
Căn cứ Nghị định số 02/2017/NĐ-CP ngày
09/01/2017 của Chính phủ quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông
nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh;
Căn cứ Thông tư số 43/2015/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT
ngày 23/11/2015 của Liên Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ kế hoạch
và Đầu tư hướng dẫn thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tại Tờ trình số 183/TTr-SNN ngày 14/12/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt phương án
phòng, chống hạn vụ Đông Xuân năm 2022- 2023 trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
(Có Phương án chi
tiết kèm theo)
Điều 2. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Nông nghiệp và PTNT, Tài Nguyên và Môi trường, Tài
chính, Kế hoạch và Đầu tư, Công thương, Thông tin và truyền thông, Lao động
Thương binh và Xã hội: Giám đốc Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh; Đài Khí tượng
thủy văn tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn
vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- CT, PCT1;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Tổng cục: Thủy lợi, Phòng chống thiên tai;
- Như Điều 2 QĐ;
- CVP, PCVP3;
- Thành viên BCH PCTT và TKCN tỉnh;
- Chi cục Thủy lợi (3b);
- Ban Biên tập CTTĐT tỉnh;
- Lưu: VT,TH 1.2 NLN 1,2,3.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Quốc Khánh
|
PHƯƠNG ÁN
PHÒNG,
CHỐNG HẠN HÁN VỤ ĐÔNG XUÂN NĂM 2022 - 2023 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Kèm theo Quyết định số: 3250/QĐ-UBND ngày 23/12/2022 của UBND tỉnh)
Phần
I
ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT KẾT
QUẢ THỰC HIỆN PHÒNG, CHỐNG HẠN VỤ ĐÔNG-XUÂN 2021-2022
1. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG
1. Hiện trạng, quy mô công trình thủy lợi và cấp
nước sinh hoạt nông thôn
- Công trình hồ chứa thủy lợi: Trên địa bàn tỉnh
Lào Cai có 107 hồ chứa nước thủy lợi (trong đó có 63 hồ chứa thuộc phạm vi điều
chỉnh của Nghị định 114/2018/NĐ-CP , còn lại là các hồ chứa rất nhỏ có đập cao
dưới 5m và dung tích dưới 50.000m3);
- Công trình thủy lợi: Toàn tỉnh có 22 hệ thống
công trình đập dâng, kênh dẫn liên xã; 143 hệ thống công trình đập dâng, kênh dẫn
trên địa bàn một xã; mỗi hệ thống công trình gồm nhiều đập dâng, kênh dẫn, chuyển
nước độc lập. Tổng chiều dài kênh dẫn, chuyển nước là 4.810,48 km, trong đó có
3.759,65 km đã được kiên cố hóa, đạt 78,16% (tăng 1,55% so với năm 2021 vượt
0,16% so với kế hoạch), còn lại 1.051 km kênh mương đất; đầu mối thủy lợi là
2.616 cái (kiên cố 1.876 cái, đạt 71,71%; đầu mối tạm 740 cái); toàn bộ
đập dâng, kênh dẫn nước trên địa bàn tỉnh đều là loại nhỏ, có lưu lượng dưới
5m3/s, chiều rộng đáy kênh <5m;
- Công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn: Toàn tỉnh
hiện có 820 công trình cấp nước tập trung nông thôn, chủ yếu là các công trình
có thiết kế cấp nước dưới 100 hộ dân theo hình thức tự chảy và khoảng 52.825
công trình cấp nước nhỏ lẻ hộ gia đình. Tính đến hết năm 2022, tỷ lệ số hộ dân
nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 96%; tỷ lệ số hộ dân nông thôn sử dụng
nước đạt quy chuẩn QCVN là 41% tổng số hộ dân nông thôn.
2. Tình hình nguồn nước trên các sông, suối đầu
nguồn và các hồ chứa
Vụ Đông - Xuân 2021-2022 chịu ảnh hưởng của 4 đợt
không khí lạnh, nhiệt độ trung bình tại vùng thấp từ 15.2-18.8°C, vùng cao và
vùng núi cao từ 8-11.1°C thấp hơn trung bình nhiều năm (TBNN) 0.9-1.5°C và thấp
hơn cùng kỳ năm trước; độ ẩm trung bình 83-91%, cao hơn trung bình nhiều năm
1-4%. Trong 3 tháng đầu năm 2022 lượng mưa phổ biến từ 63.3-195.5mm, vượt TBNN
từ 27.7-110.8mm và cao hơn cùng kỳ năm trước, lượng dòng chảy trên các sông, suối
biến đổi chậm theo điều tiết của các hồ chứa phía thượng nguồn; các hồ chứa thủy
lợi trên địa bàn tỉnh cơ bản đáp ứng đủ nước tưới cho diện tích canh tác đầu
năm 2022.
Trong mùa mưa bão năm 2022, đã làm hư hỏng 112 công
trình thủy lợi của 8/9 huyện, thị xã, thành phố đang phục vụ nước tưới cho
3.741 ha lúa, hoa màu địa phương; giảm việc cung cấp nước sinh hoạt của 47 công
trình tại 4/9 huyện, thị xã, thành phố, đang phục vụ nước cho 3.598 hộ dân.
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC
PHÒNG, CHỐNG HẠN VỤ ĐÔNG - XUÂN NĂM 2021-2022
1. Tình hình triển khai và kết
quả đạt được
- Công tác triển khai Quyết định số 130/QĐ-UBND
ngày 19/01/2022 của UBND tỉnh Lào Cai phê duyệt phương án phòng, chống hạn vụ Đông
- Xuân năm 2021-2022 trên địa bàn tỉnh Lào Cai; UBND các huyện, thị xã, thành
phố triển khai tích cực tới các xã, phường, thị trấn, sau khi phương án chống hạn
được UBND tỉnh phê duyệt, đã chủ động ứng phó với các tình hình hạn hán xảy ra
và đảm bảo nguồn nước phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của Nhân dân trên địa bàn;
Căn cứ tình hình thời tiết thực tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã
ban hành nhiều văn bản đôn đốc, hướng dẫn các địa phương thực hiện các giải
pháp cung cấp nước tưới cho sản xuất, sinh hoạt; UBND cấp xã, các tổ chức khai
thác công trình thủy lợi, đập, hồ chứa chủ động theo dõi chặt chẽ diễn biến thời
tiết vận hành công trình hiệu quả; tích cực tuyên truyền, hướng dẫn nhân dân sử
dụng nước tiết kiệm, chuyển dịch thời vụ đáp ứng với yêu cầu sử dụng nước của từng
địa phương.
- Kết quả đạt được trong năm 2022:
+) Các địa phương đã chủ động lồng ghép nhiều nguồn
kinh phí thực hiện nâng cấp, sửa chữa 21 công trình thủy lợi đảm bảo cấp nước
tưới cho hơn 500ha (trong đó có 11 công trình khởi công mới, 10 công trình chuyển
tiếp năm 2022); 100% công trình phục vụ tưới được duy tu bảo dưỡng, nạo vét bùn
cát đầu kênh; 92% công trình hồ chứa nước thủy lợi duy trì tích nước ở mực nước
dâng bình thường (MNDBT) đảm bảo điều tiết phục vụ tưới theo công năng thiết kế
trừ các công trình thủy lợi đang được sửa chữa, nâng cấp; Hệ thống công trình
thủy lợi chủ động cấp nước tưới ổn định cho 9.950/10.079 ha diện tích canh tác
sản xuất nông nghiệp vụ Đông - Xuân năm 2021-2022 đạt 98,72% và 20.555/23.627 vụ
mùa đạt 87%/.
+) Kịp thời chuyển đổi cơ cấu cây trồng đối với
600ha nguy cơ thiếu nước (gồm: lúa Xuân 233ha, lúa Mùa sớm vùng cao 367ha)[1]. Trong năm 2022 toàn tỉnh
không có diện tích đất sản xuất thiếu nước ảnh hưởng đến năng suất, sản lượng
cây trồng.
+) Về cấp nước sinh hoạt: cơ bản nguồn nước đảm bảo
cấp nước cho sinh hoạt tối thiểu với định mức 60 lít/người/ngày.đêm; tỷ lệ hộ
gia đình nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 96,0% tăng 0,49% so với
năm 2021.
2. Những tồn tại, hạn chế
- Do ảnh hưởng của BĐKH, thời tiết cực đoan gây mất
an toàn cho công trình thủy lợi, cấp nước sinh hoạt; đập công trình thủy điện
chặn ngang dòng suối làm giảm lưu lượng dòng chảy hạ du, hạ thấp mực nước ngầm,
đặc biệt vào mùa khô. Trong năm 2022 vẫn xuất hiện tình trạng thiếu nước cục bộ
tại một số địa phương, tập trung tại các xã vùng cao của huyện Mường Khương, Bắc
Hà, Bát Xát, Sa Pa.
- Đa phần các công trình thủy lợi, cấp nước sinh hoạt
nông thôn được đầu tư từ rất lâu, trong các năm gần đây chủ yếu chỉ đầu tư sửa
chữa, nâng cấp. Hiện tại nhiều hạng mục đã xuống cấp, năng lực thiết kế hạn chế
so với nhu cầu sử dụng nước. Mặt khác, từ năm 2020 đến nay Trung ương không hỗ
trợ kinh phí cho tỉnh thực hiện phương án chống hạn; nguồn ngân sách tỉnh bố
trí để sửa chữa, nâng cấp công trình còn hạn chế, chủ yếu vẫn phụ thuộc việc
huy động cấp nước của nhân dân.
Phần
II
PHƯƠNG ÁN CHỐNG HẠN VỤ
ĐÔNG XUÂN NĂM 2022-2023
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH THỜI TIẾT
VÀ NGUỒN NƯỚC TƯỚI
1. Diễn biến thời tiết:
Thời tiết, khí tượng thủy văn từ đầu năm 2022 đến
nay theo dự báo tiếp tục sẽ ảnh hưởng đến các tháng đầu năm 2023, mùa mưa kết
thúc sớm hơn, lượng mưa phổ biến sẽ thấp hơn TBNN từ 20-25%, lượng dòng chảy
trên các sông, suối đang có xu thế giảm dần và thiếu hụt so với TBNN từ 27-32%.
- Tình hình mưa: theo dự báo của Đài khí tượng
thủy văn Lào Cai diễn biến thời tiết, khí tượng thủy văn trong mùa khô năm
2022-2023 hết sức phức tạp. Ở khu vực Bắc Bộ, tổng lượng mưa tháng 10/2022 cao
hơn từ 15-30% so với TBNN. Tuy nhiên, từ tháng 11/2022 đến tháng 3/2023 có xu
hướng ít mưa và tổng lượng mưa phổ biến thấp hơn từ 10-20% so với TBNN cùng thời
kỳ. Lượng mưa các địa phương trong tỉnh cũng chịu ảnh hưởng chung của toàn khu
vực Bắc Bộ, tổng lượng mưa (TLM) thấp hơn so với TBNN.
- Nguồn nước trên các sông, suối: Dòng chảy
các sông suối trên địa bàn tỉnh nói chung và trên sông Hồng nói riêng đều có xu
thế biến đổi chậm, và giảm dần vào 3 tháng đầu năm 2023. Mực nước thấp nhất năm
các sông suối có khả năng thấp hơn TBNN từ 5-10cm và thấp hơn năm 2022, dẫn đến
nguồn nước cấp cho công trình thủy lợi, hồ chứa thủy lợi để phục vụ tưới trong
vụ Đông - Xuân là rất khó khăn.
- Tình hình khí tượng thủy văn vụ Đông - Xuân
năm 2022-2023: Tình hình nắng nóng, khô hạn tiếp tục ảnh hưởng trong các
tháng đầu năm năm 2023, làm cho nhiệt độ tăng so với TBNN từ 1,2 đến 1,5°C, lượng
mưa ít hơn trung bình nhiều năm từ 10÷25%, mùa mưa đến muộn nhưng kết thúc sớm
hơn TBNN. Do vậy tình hình thiếu nước và khô hạn vụ đông xuân 2022-2023 có thể
xảy ra trên diện rộng, làm ảnh hưởng đến năng suất, sản lượng một số loại cây
trồng.
- Dự báo thủy văn: Do lượng mưa trên lưu vực
trong năm 2022 thấp hơn so với TBNN, lượng nước ngầm được bổ sung cũng ít hơn;
do đó dòng chảy các sông suối trên địa bàn tỉnh nói chung và trên sông Hồng nói
riêng đều có xu thế biến đổi chậm và giảm dần vào 3 tháng đầu năm 2023 từ
5-10cm và thấp hơn năm 2022.
2. Kế hoạch sản xuất vụ Đông - Xuân 2022-2023
- Vụ Đông: Tổng diện tích cây rau màu các loại
(rau, đậu, ngô, khoai và cây hòa) dự kiến thực hiện 4.275ha (Bát Xát 325 ha,
Văn Bàn 1.360ha, Bảo Yên 455ha, Bảo Thắng 715 ha, Mường Khương 160ha, thị xã Sa
Pa 200 ha, Bắc Hà 335 ha, Si Ma Cai 400 ha, thành phố Lào Cai 325ha);
- Vụ Xuân: Diện tích gieo cấy lúa cả năm dự kiến
33.270ha, trong đó vụ Xuân: 9.876ha. huyện Văn Bàn 3.402ha, Bảo Yên 2.596ha, Bảo
Thắng 1.520ha, Bát Xát 1.010ha, Mường Khương 424 ha, Bắc Hà 435ha và TP Lào Cai
489 ha. Thời vụ tập trung gieo cấy xung quanh tiết lập xuân 04/02/2023 và kết
thúc cấy xong trong tháng 3/2023; diện tích gieo trồng ngô cả năm dự kiến
32.548ha, trong đó vụ Xuân: 10.753ha. huyện Văn Bàn 2.315ha, Bảo Yên 1.504ha, Bảo
Thắng 1.843ha, Bát Xát 3.060ha, Mường Khương 1.300ha, Bắc Hà 240ha và TP Lào
Cai 491 ha. Thời vụ tập trung gieo cấy xung quanh tiết lập xuân 04/02 và kết
thúc trồng xong trong tháng 3/2023.
3. Những thuận lợi, khó khăn, thách thức
- Thuận lợi: Hệ thống kênh mương cơ bản đã
được đầu tư kiên cố và đáp ứng cung cấp nước tưới cho diện tích canh tác tại địa
phương; chính quyền địa phương quan tâm, sát sao trong chỉ đạo thực hiện Phương
án chống hạn, công tác tuyên truyền, vận động nhân dân sử dụng nước tiết kiệm,
tái sử dụng nước có nhiều chuyển biến; ứng dụng khoa học công nghệ trong quản
lý, khai thác công trình thủy lợi được trú trọng; công tác cảnh báo thiên tai,
dự báo khí tượng thủy văn cơ bản kịp thời, các đợt mưa bão, hạn hán kéo dài cơ
bản đều được cảnh báo sớm.
- Khó khăn: Biến đổi khí hậu ngày càng cực
đoan, khó lường tiềm ẩn nhiều rủi ro gây mất an toàn công trình hồ chứa, thủy lợi,
cấp nước sinh hoạt; lượng mưa phân bố không đều theo không gian và thời gian,
xuất hiện khu vực thường xuyên thiếu nước vào mùa khô, thừa nước vào mùa mưa. Mặt
khác, phần lớn công trình thủy lợi đều là công trình tự chảy đã được đầu tư lâu
năm, các hạng mục đã xuống cấp, giảm công năng phục vụ tưới; nguồn ngân sách đầu
tư sửa chữa, nâng cấp các công trình thủy lợi hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu
của địa phương.
4. Dự báo diện tích hạn
- Theo số liệu báo cáo của các địa phương, dự báo vụ
Đông - Xuân năm 2022-2023 diện tích bị hạn, thiếu nước chủ yếu là diện tích
không có công trình thủy lợi cấp nước tưới, sản xuất phụ thuộc vào nước mưa hoặc
khu vực có nguồn nước nhưng bị cạn kiệt, công trình thủy lợi hư hỏng, hiện tại
đang khắc phục, sửa chữa tạm chỉ đáp ứng được một phần nước để tưới, cụ thể:
- Dự kiến diện tích có nguy cơ cao bị hạn khoảng
331 ha, trong đó: lúa Đông - Xuân 36,5ha, lúa Mùa 90,2ha, cây trồng cạn
204,3ha. Tập trung tại huyện Mường Khương 290ha, Si Ma Cai 21 ha, TP Lào Cai
20ha.
- Diện tích có nguy cơ bị hạn, thiếu nước tưới là
1.563ha trong đó: Lúa Đông - Xuân là 296,7ha, lúa mùa là 431,5ha, cây trồng cạn
là 834,1 ha; diện tích khác là 01 ha;
- Diện tích thiếu nước, dự kiến chuyển đổi cây trồng
là 441,2ha trong đó: Lúa Đông - Xuân là 45,3ha, lúa mùa là 181,2ha, cây trồng cạn
313,5ha, diện tích khác 1,1 ha.
- Nhu cầu kinh phí để thực hiện nạo vét, sửa chữa
công trình thủy lợi, cấp nước sinh hoạt là 86,1 tỷ đồng nạo vét 54.027m3 trong đó: địa phương tự thực hiện 11,1 tỷ
đồng thực hiện nạo vét 34.328m3,
kinh phí cần hỗ trợ từ Trung ương 75 tỷ đồng nạo vét 19.698m3 đất, đá bồi lắng và sửa chữa đối với 194
công trình thủy lợi (CTTL) và cấp nước sinh hoạt trong đó: CTTL là 147 công trình
phục vụ tưới cho 7.969ha, cấp nước sinh hoạt 47 công trình cấp nước cho 3.589 hộ
dân.
(Chi tiết có biểu
01,02 kèm theo)
II. MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP CHỦ
YẾU
1. Mục tiêu
- Tập trung cao sự chỉ đạo tại các địa phương, đơn
vị; huy động mọi nguồn lực để thực hiện tốt công tác dự báo, cảnh báo, phòng ngừa
hạn hán, thiếu nước; đảm bảo nguồn nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, dân sinh,
kinh tế trên địa bàn, hướng đến giảm thiểu tối đa về thiệt hại do hạn hán gây
ra.
- Trong trường hợp khô hạn xảy ra, chủ động chuyển
đổi cơ cấu cây trồng; một số vùng trồng lúa khó khăn về nước chuyển sang cây trồng
cạn, cây nông nghiệp ngắn ngày; hỗ trợ chuyển nước từ nơi có đủ nước đến nơi
thiếu nước để phục vụ sản xuất, sinh hoạt đảm bảo ổn định đời sống nhân dân.
2. Các giải pháp chủ yếu:
2.1. Giải pháp công trình:
- Chủ động tích nước đến mực nước dâng bình thường
đối với các hồ chứa, theo dõi chặt chẽ diễn biến thời tiết khí tượng, thủy văn
để giữ nguồn nước phục vụ cho sản xuất, không tháo cạn nước trong mùa khô để
đánh bắt thủy sản trong hồ; xây dựng và thực hiện kế hoạch sử dụng nước hợp lý,
phù hợp; trong đó, ưu tiên nước cho sinh hoạt, nước uống cho gia súc, nước tưới
cho cây trồng có giá trị kinh tế cao khi hạn hán xảy ra.
- Đối với khu vực thiếu hụt nguồn nước, xây dựng phương
án bơm nước bổ sung nguồn cho các công trình thủy lợi; chỉ đạo các tổ chức, cá
nhân trực tiếp quản lý, khai thác công trình thủy lợi ngay từ đầu vụ Đông thực
hiện rà soát, kiểm tra toàn bộ công trình thủy lợi, thực hiện nạo vét, khơi
thông dòng chảy, duy tu bảo dưỡng công trình đảm bảo phục vụ tưới tiêu.
- Thực hiện sửa chữa các công trình cấp nước sinh
hoạt để đảm bảo cung cấp đủ nước cho người dân.
- Công tác quản lý phân phối, sử dụng nước phải tiết
kiệm, hạn chế thất thoát nước; thực hiện các phương pháp tưới luân phiên, nhỏ
giọt, phun mưa..., đồng thời thực hiện các biện pháp chống thấm, giảm lượng nước
rò rỉ đến mức thấp nhất; kiểm tra, theo dõi tình hình hạn hán đến tận nơi sản
xuất nhằm ứng phó kịp thời và giảm thiểu tối đa thiệt hại hoa màu của người
dân.
2.2. Giải pháp phi công trình:
- Căn cứ tình hình thực tế của từng địa phương,
chính quyền và các tổ chức, đoàn thể chủ động theo dõi diễn biến thời tiết trên
các phương tiện thông tin đại chúng và dự báo của cơ quan Khí tượng thủy văn, kịp
thời triển khai các giải pháp thích hợp, giảm thiểu thiệt hại về sản xuất do hạn
hán gây ra; điều chỉnh thời vụ và cơ cấu giống, cơ cấu cây trồng để hạn chế đến
mức thấp nhất tác động của nắng nóng, khô hạn ảnh hưởng đến sinh trưởng, của
cây trồng, chú trọng nhất là cây lúa có thời vụ gieo cấy xung quanh tiết lập
xuân.
- Tăng cường công tác thông tin về thời tiết; đẩy mạnh
tuyên truyền, vận động người dân tham gia làm công tác thủy lợi, nâng cao ý thức
trong sử dụng và bảo vệ công trình; hướng dẫn nhân dân sử dụng nước tiết kiệm
trong sinh hoạt và sản xuất, nâng cao nhận thức trong sử dụng nguồn nước tại địa
phương. Ngăn chặn kịp thời và xử lý nghiêm các trường hợp tự ý ngăn chặn, đắp,
đào xẻ kênh lấy nước không theo kế hoạch cung cấp nước tưới, nước sinh hoạt đã
được cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Đối với cây trồng cạn: Thời vụ gieo trồng từ
trung tuần tháng 2, tháng 3, một số địa phương có nguy cơ hạn cao có thể kéo
dài đến đầu tháng 4, sử dụng các loại giống ngắn ngày chịu hạn tốt.
- Đối với nuôi trồng thủy sản: Các địa phương tăng
cường công tác cảnh báo cho người dân lập kế hoạch nuôi cho phù hợp với từng địa
phương, không nuôi cá tại những nơi không đảm bảo nguồn nước, có biện pháp chăm
sóc phù hợp để hạn chế thiệt hại; thực hiện tiêu độc, khử trùng tại các ao nuôi
đảm bảo lượng nước ổn định trong quá trình nuôi, hạn chế dịch bệnh tại ao nuôi.
- Đối với chăn nuôi: Tăng cường vệ sinh chuồng trại,
phun thuốc sát trùng để diệt sinh vật gây bệnh theo quy định; các gia súc bị dịch
bệnh có biện pháp phòng, trừ, tích trữ các loại thức ăn khô có dinh dưỡng cao,
hạn chế xây dựng chuồng trại tại các khu vực có thời gian nắng nóng dài, thực
hiện tích nước uống cho gia súc đảm bảo cung cấp đủ nước uống trong mùa khô.
- Cấp nước cho sinh hoạt: Chỉ đạo các nhà máy thủy
điện cân đối nguồn nước phát điện để ưu tiên cấp nước cho sinh hoạt, ngoài ra
huy động các phương tiện thực hiện vận chuyển để cung cấp nước cho các khu vực
thiếu nước cục bộ, chủ động cấp nước trong mùa khô, không để hạn hán kéo dài, cục
bộ tại địa phương.
2.3. Giải pháp về nguồn lực:
- Các địa phương cần xác định rõ các điểm xảy ra hạn
hán, huy động nhân lực, hướng dẫn nhân dân thực hiện các biện pháp để tham gia
chống hạn; huy động các nguồn vốn của địa phương khoảng 11,1 tỷ đồng để sửa chữa,
nạo vét đất bồi lắng các công trình thủy lợi và cấp nước sinh hoạt để phục vụ
nước cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân; đề nghị Ngân sách tỉnh + Trung
ương hỗ trợ 75 tỷ đồng để thực hiện nạo vét đất do bồi lắng công trình đầu mối,
kênh trục chính, hồ chứa trên địa bàn.
2.4. Giải pháp tổ chức quản lý, vận hành công
trình:
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn và các hợp tác xã, Trung tâm Khuyến
nông và Dịch vụ nông nghiệp thường xuyên kiểm tra, rà soát toàn bộ hệ thống
công trình thủy lợi, cấp nước sinh hoạt được giao quản lý khơi thông dòng chảy,
tu sửa, nạo vét hệ thống kênh mương.
- Ưu tiên nguồn lực đầu tư cho sửa chữa, nâng cấp hệ
thống công trình thủy lợi, công trình cấp nước tập trung nông thôn trên địa bàn
để phục vụ tích, trữ, cấp nước cho nhân dân; vận hành các công trình thủy lợi một
cách hợp lý, cung cấp nước kịp thời cho sản xuất nông nghiệp và huy động các
nguồn hợp pháp khác để tăng cường thực hiện các giải pháp phòng, chống hạn hán,
thiếu nước.
- Thực hiện tiết kiệm nước tưới, sinh hoạt ngay từ
đầu mùa khô, xây dựng kế hoạch điều tiết nước hợp lý khi nguồn nước bị thiếu hụt
để cung cấp đầy đủ cho các nhu cầu thiết yếu (sinh hoạt, chăn nuôi, cây trồng
lâu năm,...) và sản xuất nông nghiệp cho cả mùa khô.
- Ngăn chặn xử lý kịp thời các trường hợp xả nước
thải, rác thải vào công trình thủy lợi làm ảnh hưởng tới nguồn nước, xử lý
nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.
Phần
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và PTNT
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và
UBND các huyện/thị xã/thành phố tổ chức triển khai các nội dung theo phương án;
tổng hợp tình hình, báo cáo, tham mưu UBND tỉnh kịp thời chỉ đạo các giải pháp ứng
phó, khắc phục thiệt hại do hạn hán, thiếu nước gây ra.
- Hướng dẫn các địa phương chuyển đổi cơ cấu cây trồng,
chuyển đổi lịch thời vụ phù hợp với tình hình nguồn nước tưới tại các khu vực
có nguy cơ xảy ra hạn hán, thiếu nước.
- Đôn đốc các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ thi công
sửa chữa, nâng cấp các công trình thủy lợi, nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh;
đối với các công trình hồ chứa đang triển khai thi công chỉ đạo chủ đầu tư, đơn
vị thi công có các giải pháp thi công phù hợp để đảm bảo chủ động nước phục vụ
sản xuất trong mùa khô.
- Rà soát nhu cầu hỗ trợ kinh phí của các địa
phương về phòng, chống, khắc phục hậu quả hạn hán, thiếu nước; phối hợp với Sở
Tài chính đề xuất, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh sử dụng các nguồn lực để triển
khai thực hiện các giải pháp cấp bách phòng, chống, khắc phục hậu quả hạn hán,
thiếu nước trên địa bàn tỉnh lập thời, hiệu quả hoặc báo cáo Bộ, ngành Trung
ương hỗ trợ theo quy định.
2. Sở Công thương: Chỉ đạo các Nhà máy thủy
điện trên địa bàn có kế hoạch phát điện phù hợp để ưu tiên bổ sung nước cho hạ
du trong thời kỳ khô hạn; đảm bảo duy trì dòng chảy tối thiểu trên các sông suối
theo quy trình vận hành được phê duyệt để phục vụ sản xuất nông nghiệp và dân
sinh.
3. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu UBND tỉnh trong việc bố trí kinh phí để
chủ động ứng phó khi xảy ra hạn hán, thiếu nước trong mùa khô năm 2022-2023 và
nguồn lực đầu tư xây dựng mới, sửa chữa, nâng cấp các hệ thống thủy lợi, công
trình cấp nước tập trung sinh hoạt nông thôn.
4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Rà
soát và đề xuất hỗ trợ các hộ có nguy cơ thiếu đói, nhất là các hộ nghèo, hộ
gia đình chính sách, đồng bào dân tộc thiểu số, không để người dân bị đói do ảnh
hưởng của hạn hán.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường: Phối hợp với
các huyện, thị xã, thành phố rà soát, hướng dẫn các địa phương thống kê các diện
tích đất bị hạn khi có nhu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất để tập trung đất
đai sản xuất nông nghiệp; kiểm tra, giám sát và hướng dẫn các đơn vị được giao
quản lý các hồ, ao, đầm theo Quyết định số 3683/QĐ-UBND ngày 14/10/2021 của
UBND tỉnh Lào Cai thực hiện tích trữ nước để phục vụ cho tưới và sinh hoạt trên
địa bàn.
6. Đài Khí tượng thủy văn: Kịp thời cung cấp
thông tin về khí tượng, thủy văn, hạn hán khi diễn biến thời tiết có chiều hướng
phức tạp cho các cơ quan liên quan và các địa phương để chỉ đạo sản xuất phù hợp
với điều kiện nguồn nước và chủ động thực hiện các biện pháp phòng, chống hạn.
7. Đài Phát thanh - truyền hình, Sở Thông tin
truyền thông: Đẩy mạnh các hoạt động thông tin, truyền thông về diễn biến của
thời tiết, tình hình hạn hán, thiếu nước, các biện pháp chỉ đạo ứng phó đến các
cấp chính quyền và người dân để chủ động có kế hoạch sử dụng nước hợp lý.
8. UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Căn cứ phương án phòng, chống hạn hán của địa
phương chủ động nguồn nước sinh hoạt ở các vùng thường xuyên thiếu nước như: sử
dụng các loại thiết bị phục vụ cấp và trữ nước cho các hộ gia đình ở những khu
vực thiếu nước như: bồn trữ nước, máy lọc nước hộ gia đình, hóa chất xử lý nước.
Trường hợp cấp bách, không còn nguồn cấp nước cho sinh hoạt, cần sử dụng xe chở
nước từ nơi khác về để cung cấp cho người dân.
- Kiểm tra xử lý các trường hợp vi phạm phạm vi bảo
vệ công trình thủy lợi; tự ý vận hành công trình để phục vụ mục đích cá nhân;
tuyên truyền, vận động, khuyến cáo, hướng dẫn người dân sử dụng nước hợp lý, áp
dụng các biện pháp tưới tiên tiến, tiết kiệm nước ngay từ đầu vụ cho các cây trồng,
đặc biệt là các cây trồng chủ lực có giá trị kinh tế cao.
- Bố trí kinh phí của địa phương để đầu tư sửa chữa,
nâng cấp các hệ thống thủy lợi, công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn; đẩy
nhanh tiến độ thi công các công trình để nâng cao năng lực khai thác nguồn nước
và hiệu quả khai thác công trình thủy lợi; thực hiện các giải pháp phòng, chống
hạn hán, thiếu nước theo phương án đã được phê duyệt; trường hợp nguồn kinh phí
vượt quá khả năng cân đối của địa phương, báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Sở Tài chính để tổng hợp, đề xuất báo cáo UBND tỉnh xem xét theo quy
định.
- Báo cáo kịp thời về Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, các cơ quan chức năng liên quan biết về tình hình hạn cũng như khả
năng bị hạn để có biện pháp tham mưu chỉ đạo, ứng phó kịp thời./.
BIỂU 01:
TỔNG HỢP DIỆN TÍCH HIỆN, NGUY CƠ HẠN VỤ ĐÔNG XUÂN NĂM
2022-2023 CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ
(Kèm theo Quyết định số: 3250/QĐ-UBND ngày 23/12/2022 của UBND tỉnh
Lào Cai)
TT
|
Tên xã, phường, thị
trấn
|
Diện tích hạn (ha)
|
Diện tích thường
xuyên thiếu nước, nguy cơ bị hạn (ha)
|
Diện tích phải
chuyển đổi cây trồng (ha)
|
Ghi chú
|
Tổng cộng
|
Lúa vụ ĐX
|
Lúa vụ mùa
|
Cây trồng cạn
|
Nuôi trồng thủy sản
|
Tổng cộng
|
Lúa vụ ĐX
|
Lúa vụ mùa
|
Cây trồng cạn
|
Diện tích khác
|
Tổng cộng
|
Lúa vụ ĐX
|
Lúa vụ mùa
|
Cây trồng cạn
|
Diện tích khác
|
|
Tổng cộng:
|
331,0
|
36,5
|
90,2
|
204,3
|
-
|
1,563,3
|
296,7
|
431,5
|
834,1
|
1,0
|
441,2
|
45,3
|
181,2
|
313,5
|
1,1
|
|
I
|
Huyện Bảo Thắng
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
17,0
|
17,0
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
II
|
Huyện Bảo Yên
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
314,6
|
124,9
|
28,2
|
161,6
|
-
|
13,7
|
13,7
|
-
|
-
|
-
|
|
III
|
Huyện Văn Bàn
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
263,2
|
86,0
|
67,3
|
109,9
|
|
26,8
|
10,0
|
11,8
|
5,0
|
-
|
|
IV
|
Huyện Mường Khương
|
290,0
|
28,0
|
84,0
|
178,0
|
-
|
67,0
|
15,0
|
33,0
|
19,0
|
-
|
223,0
|
13,0
|
51,0
|
159,0
|
-
|
|
V
|
Huyện Bắc Hà
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
245,6
|
21,8
|
85,7
|
138,2
|
|
7,8
|
2,1
|
5,7
|
-
|
-
|
|
VI
|
Huyện Si Ma Cai
|
21,0
|
-
|
-
|
21,0
|
-
|
64,0
|
-
|
32,0
|
32,0
|
-
|
-
|
-
|
-
|
100,0
|
-
|
|
VII
|
Huyện Bát Xát
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
416,0
|
23,0
|
71,0
|
322,0
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
VIII
|
Thị xã Sa Pa
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
155,7
|
-
|
108,2
|
47,5
|
-
|
155,7
|
-
|
108,2
|
47,5
|
-
|
|
IX
|
TP Lào Cai
|
20,0
|
8,5
|
6,2
|
5,3
|
-
|
20,2
|
9,1
|
6,1
|
4,0
|
1,0
|
14,1
|
6,5
|
4,5
|
2,0
|
1,1
|
-
|
BIỂU 02:
TỔNG HỢP CÁC CTTL, CNSH CẦN NẠO VÉT, SỬA CHỮA PHỤC VỤ
CHỐNG HẠN VỤ ĐÔNG XUÂN NĂM 2022-2023
(Kèm theo Quyết định số: 3250/QĐ-UBND ngày 23/12/2022 của UBND tỉnh Lào Cai)
TT
|
Tên công trình
|
Địa điểm (xã,
phường, thị trấn)
|
Diện tích tưới/cấp
nước (ha/hộ)
|
Quy mô các hạng mục
công trình
|
Quy mô, hạng mục cần
sửa chữa (ghi kích thước mặt cắt/đường kính/chủng loại thiết bị cần sửa chữa,
thay thế)
|
Khối lượng cần nạo
vét/sửa chữa địa phương tự thực hiện (m3)
|
Khối lượng cần nạo
vét, sửa chữa đề nghị tỉnh, TW hỗ trợ kinh phí thực hiện (m3)
|
Ước kinh phí thực
hiện (triệu đồng)
|
Tổng cộng
|
Vốn địa phương thực
hiện
|
Đề nghị tỉnh, TW hỗ
trợ
|
Ghi chú
|
|
Tổng cộng (A+B):
|
194,0
|
1 1.558,6
|
|
|
34.328.2
|
19.698,8
|
86.122,3
|
11.080,6
|
75.041,7
|
|
A
|
Công trình thủy lợi
|
147,0
|
7.969,6
|
|
|
34.190,2
|
19.163,8
|
78.347,3
|
10.036,6
|
68.310,7
|
|
I
|
Huyện Bắc Hà
|
9,0
|
384,0
|
|
|
|
|
9.050,0
|
|
9.050,0
|
|
II
|
Huyện Bát Xát
|
28,0
|
1.292,9
|
|
|
886,0
|
823,0
|
3.244,0
|
268.0
|
2.976,0
|
|
III
|
Huyện Văn Bàn
|
29,0
|
566,2
|
|
|
948.0
|
|
5.887,0
|
270,0
|
5.617,0
|
|
IV
|
Thị xã Sa Pa
|
15,0
|
3.969,7
|
|
|
18.544.2
|
|
856,0
|
856.0
|
|
|
V
|
Huyện Mường Khương
|
5,0
|
54,0
|
|
|
85,0
|
|
570,0
|
570,0
|
|
|
VI
|
Huyện Si Ma Cai
|
7,0
|
11,0
|
|
|
250,0
|
250,0
|
4.935,5
|
43,8
|
4.891,7
|
|
VII
|
Huyện Bảo Thắng
|
16,0
|
502,8
|
|
|
2.917.0
|
3.380,8
|
314,9
|
145,9
|
169,0
|
|
VIII
|
Huyện Bảo Yên
|
22,0
|
767,0
|
|
|
2.500,0
|
9.500,0
|
52.861,0
|
7.343,0
|
45.518,0
|
|
IX
|
TP Lào Cai
|
16,0
|
422,2
|
|
|
8.060.0
|
5.210,0
|
629,0
|
540,0
|
89,0
|
|
B
|
Công trình CNSH
|
47
|
3.589
|
-
|
-
|
138
|
535
|
7.775
|
1.044
|
6.731
|
|
I
|
TP Lào Cai
|
4
|
336
|
|
|
0
|
0
|
78
|
78
|
0
|
|
II
|
Huyện Bát Xát
|
22
|
872
|
|
|
90
|
535
|
2.127
|
108
|
2.019
|
|
III
|
Huyện Văn Bàn
|
8
|
514
|
0
|
0
|
48
|
0
|
542
|
102
|
440
|
|
IV
|
Huyện Bảo Yên
|
13
|
1867
|
|
|
0
|
|
5028
|
756
|
4272
|
|
[1]
Trong đó thị xã Sa Pa: 126ha, huyện Bảo Yên 43ha, Bảo Thắng 43ha, Mường Khương
120ha, Si Ma Cai 205ha, Văn Bàn 63ha. Diện tích trồng ngô có nguy cơ bị hạn
244ha tại huyện Mường Khương 202ha, Bảo Thắng 42ha