TIÊU
CHUẨN QUỐC GIA
TCVN
6946:2022
ISO
2965:2019
VẬT LIỆU LÀM GIẤY CUỐN ĐIẾU THUỐC LÁ, GIẤY CUỐN ĐẦU LỌC
VÀ GIẤY GHÉP ĐẦU LỌC BAO GỒM CẢ VẬT LIỆU CÓ VÙNG THẤU KHÍ ĐỊNH HƯỚNG HOẶC GIÁN
ĐOẠN VÀ DẢI BĂNG CUỐN CÓ ĐỘ THẤU KHÍ KHÁC NHAU - XÁC ĐỊNH ĐỘ THẤU KHÍ
Materials
used as cigarette papers, filter plug wrap and filter joining paper, including
materials having a discrete or oriented permeable zone and materials with bands
of differing permeability- Determination of air permeability
Lời nói đầu
TCVN 6946:2022 thay thế TCVN
6946:2001;
TCVN 6946:2022 hoàn toàn tương đương với
ISO 2965:2019;
TCVN 6946:2022 do Công ty TNHH MTV Viện
Thuốc lá biên soạn, Bộ Công Thương đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất
lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các phép đo độ thấu khí của các vật liệu
làm giấy được sử dụng làm giấy cuốn điếu đã được xây dựng trong nhiều năm. Các
phương pháp này cần được xây dựng và sửa đổi vì bản chất của các sản phẩm giấy
thay đổi và thay đổi cường độ thấu khí của chúng.
Phương pháp này do Trung tâm hợp tác
nghiên cứu khoa học về thuốc lá (CORESTA) xây dựng.
VẬT LIỆU LÀM
GIẤY CUỐN ĐIẾU THUỐC LÁ, GIẤY CUỐN ĐẦU LỌC VÀ
GIẤY GHÉP ĐẦU LỌC BAO GỒM CẢ VẬT LIỆU CÓ VÙNG THẤU KHÍ ĐỊNH HƯỚNG HOẶC GIÁN ĐOẠN
VÀ DẢI BĂNG CUỐN CÓ ĐỘ THẤU KHÍ KHÁC NHAU - XÁC ĐỊNH ĐỘ THẤU KHÍ
Materials
used as cigarette papers, filter plug wrap and filter joining paper, including
materials having a discrete or oriented permeable zone and materials with bands
of differing permeability- Determination of air permeability
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp
xác định độ thấu khí (AP).
Tiêu chuẩn này áp dụng cho các vật liệu
sử dụng trong sản xuất thuốc lá điếu như giấy cuốn điếu, giấy cuốn đầu lọc, giấy
ghép đầu lọc, gồm cả các vật liệu có vùng thấu khí định hướng hoặc gián đoạn,
mà độ thấu khí đo được vượt quá 10 cm3.(min-1.cm-2)
ở áp suất là 1 kPa. Ngoài ra tiêu chuẩn này áp dụng cho giấy băng cuốn thuốc lá
với những băng cuốn có chiều rộng nhỏ nhất 4 mm.
CHÚ THÍCH: Để đánh giá độ thấu khí của
các vật liệu nằm ngoài phạm vi áp dụng của tiêu chuẩn này, xem phần CHÚ THÍCH 3
trong 5.1.2 và 7.6.1.4.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết
cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố
thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm
công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu
có).
TCVN 5078 (ISO 3402), Thuốc lá và sản
phẩm thuốc lá - Môi trường bảo ôn và thử nghiệm
TCVN 6725 (ISO 187), Giấy, các tông
và bột giấy - Môi trường chuẩn để bảo ôn và thử nghiệm, quy trình để kiểm soát
môi trường thử nghiệm và bảo ôn mẫu.
3 Thuật ngữ và định
nghĩa
Trong tiêu chuẩn này sử dụng các thuật
ngữ và định nghĩa sau:
…
CHÚ THÍCH 2: Tùy thuộc vào tốc độ thể
tích dòng khí được đo ở mặt trước hoặc mặt sau mẫu thử, có thể xuất hiện sự
chênh lệch khoảng 1 % về tốc độ dòng khí ở hai mặt theo giá trị lý thuyết ở tại
tâm mẫu thử.
5 Thiết bị, dụng cụ
5.1 Bộ giữ mẫu thử: Dùng để kẹp
mẫu thử, giúp mẫu không bị hở khí.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5.1.2 Với những loại giấy
băng cuốn có độ thấu khí khác nhau: bộ giữ mảnh mẫu thử có thiết diện bề mặt hình
chữ nhật với diện tích 0,30 cm2 ± 0,01 cm2. Chiều rộng của
thiết diện phải đạt 2,00 mm ± 0,05 mm (xem 7.5.6 Hình 3 d). Bộ giữ mẫu thử phải
được sử dụng để đo độ thấu khí của các băng cuốn hoặc nếu diện tích thử không
thể đo được với bộ giữ mẫu thử trong 5.1.1 trong khi giữ khoảng cách tối thiểu
cần thiết đến các mép giấy hoặc các khu vực có độ thấu khí khác nhau nêu trong
7.5.2 đến 7.5.6. Trong mọi trường hợp, phải sử dụng bộ giữ mẫu thử (5.1.1) có
diện tích 2,00 cm2.
CHÚ THÍCH 1: Vị trí của bộ giữ mẫu thử
trên mẫu thử sẽ khác nhau đối với các loại giấy khác nhau (xem 7.5, Hình 2 và
Hình 3).
CHÚ THÍCH 2: Đối với diện tích đo của
mẫu thử nhỏ, cần sử dụng bộ giữ mẫu thử 0,30 cm2 có thể xảy ra đối với
trường hợp đo độ thấu khí đối với giấy cuốn điếu hoặc giấy cuốn được lấy từ điếu
thuốc lá có chu vi nhỏ hơn 16 mm.
CHÚ THÍCH 3: Trong trường hợp cần đo độ
thấu khí của các loại giấy đặc biệt không nằm trong phạm vi áp dụng của tiêu
chuẩn này, thì cần phải có các bộ giữ mẫu đặc biệt với các diện tích bề mặt
khác, nếu cần.

CHÚ DẪN:
1 Mẫu thử
2 Bề mặt của bộ giữ mẫu thử
L là chiều dài của bề mặt mẫu thử
(xem 5.1.1)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a là đường tâm của mẫu thử
Hình 2 - Vị
trí đặt của bộ giữ mẫu đối với vật liệu có độ thấu khí phân bố đồng đều
5.2 Bộ điều chỉnh khí nén, để tạo ra
dòng khí có thể điều chỉnh được áp suất giữa hai mặt của bộ giữ mẫu.
5.3 Đồng hồ đo áp, thích hợp để
đo chênh lệch áp suất tới tối thiểu 0,001 kPa, có sai số tương đối không quá 2
% giá trị đo được trong phạm vi đo.
5.4 Đồng hồ đo dòng khí, thích hợp để
đo dòng khí với sai số tương đối không quá 5 % giá trị đo được trong phạm vi
đo.
5.5 Buồng bảo ôn mẫu trước khi đo, có khả năng
duy trì các điều kiện theo quy định trong TCVN 6725 (IS0187) (xem 7.3).
6 Lấy mẫu
Trên cơ sở thống kê, lấy mẫu đại diện
cho mật độ mẫu cần đánh giá.
Các mẫu không được có các khuyết tật
nhìn thấy được mà có thể ảnh hưởng đến phép đo.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.1 Yêu cầu
chung
Vì mối quan hệ giữa áp suất với dòng
khí của nhiều loại giấy là không tuyến tính, nên quá trình thực hiện phải tuân
thủ chặt chẽ để cho phép so sánh chính xác kết quả. Trong trường hợp nếu phải
thực hiện không đúng quy trình, ví dụ: sử dụng kích thước không chuẩn của bộ giữ
mẩu thử hoặc thay đổi vị trí của bộ giữ mẫu thử, do kích cỡ của mẫu) thì điều
này phải được nêu trong báo cáo thử nghiệm (xem 7.5 và Điều 10 d).
7.2 Kiểm tra
độ hở của bộ giữ mẫu thử
Quy trình cần thực hiện nêu trong Phụ
lục A. Hàng ngày, tiến hành kiểm tra độ hở trước khi đo mẫu.
Độ hở khí giữa hai bề mặt đối tiếp của
bộ giữ mẫu thử không được lớn hơn 2,0 cm3/min.
Một số người sử dụng yêu cầu xác định ảnh
hưởng độ hở khí của bề mặt tham gia vào dòng khí đo được qua các mẫu giấy cụ thể.
Trong trường hợp đó, nếu cần đo độ hở khí của mẫu thử đã được đặt vào vị trí thử,
thì áp dụng quy trình nêu trong Phụ lục C. Giá trị độ hở khí của mẫu thử nên được
xác định và phải nêu trong báo cáo thử nghiệm.
7.3 Chuẩn bị
mẫu thử
Từ mẫu thử lấy ngẫu nhiên phù hợp với
Điều 6, số lượng mẫu phải đảm bảo đủ theo yêu cầu thử và chọn thêm 3 mẫu thử để
sử dụng như mô tả trong 7.6.1.3.
Nếu cần, sửa các mẫu thử để thuận tiện
cho việc thử (cắt theo kích thước cần thiết, loại bỏ các nếp gấp, chỗ nối
v.v...).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Ở những phòng thử nghiệm không có khả
năng áp dụng các điều kiện nêu trong TCVN 6725 (ISO 187), thì có thể áp dụng
các điều kiện nhiệt độ 22 °C ± 2 °C và độ ẩm không khí (60 ± 5) % được nêu
trong TCVN 5078 (ISO 3402). Trong trường hợp này, phải nêu trong báo cáo thử
nghiệm.
Với mẫu ở dạng cuộn hoàn toàn, khi luồng
không khí điều hòa không thể tiếp xúc được tất cả bề mặt mẫu, thì phải kéo dài
thời gian điều hòa. Thời gian kéo dài bao nhiêu cần được xác định bằng thực tiễn
và kinh nghiệm.
Thời gian bảo ôn không nêu trong tiêu
chuẩn này nhưng phải được nêu trong báo cáo thử nghiệm.
7.4 Hiệu chuẩn
Hiệu chuẩn thiết bị áp dụng các chuẩn
hiệu chuẩn và quy trình nêu trong Phụ lục B.
7.5 Chèn mẫu
thử
7.5.1 Yêu cầu chung
Đặt tất cả các mẫu giấy vào bộ giữ mẫu
sao cho dòng khí đo sẽ truyền từ mặt ngoài vào mặt trong của giấy như khi giấy
đó được dùng trong kết cấu của sản phẩm cuối cùng.
Vị trí đặt mẫu thử trong bộ giữ mẫu được
minh họa ở Hình 2 và Hình 3 (xem thêm 5.1).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.5.2 Vật liệu có độ thấu khí phân bố
đồng đều
Nếu có thể, đặt mẫu thử theo cách sao
cho tâm của bề mặt hẹp nhất, W, của bề mặt mẫu thử nằm tại chính giữa của
dụng cụ thử mẫu (xem Hình 2).
7.5.3 Vật liệu có vùng thấu khí hẹp
và định hướng
Vùng thấu khí phải được hướng theo chiều
dọc, và đồng thời đặt song song với hướng của 2 cm chiều dài của bề mặt thử
[xem Hình 3 a)].
Các mép của vùng thấu khí phải nằm
cách các mép của mặt thử không dưới 1 mm. Tốt nhất là mẫu thử phải có mép trải
rộng ra ngoài cách mỗi mép mặt thử ít nhất 3 mm. Nếu vì lý do kỹ thuật mà không
thể thực hiện được điều này (nghĩa là mẫu thử cần kiểm tra có tổng bề rộng nhỏ
hơn 16 mm hoặc có vùng thấu khí nhỏ hơn 4 mm tính từ một mép của mẫu) thì phải
được nêu trong báo cáo thử nghiệm.
7.5.4 Vật liệu có vùng thấu khí rộng
và định hướng
Bộ giữ mẫu thử phải được đặt sao cho
nó bao phủ chiều rộng lớn nhất có thể của vùng thấu khí và để lộ ra vùng thấu
khí lớn nhất có thể trong diện tích bề mặt đo [xem Hình 3 b)].
Tốt nhất, kích thước L của bề mặt
thử sẽ kéo dài ít nhất 1 mm so với mép ngoài của vùng thấu khí và mẫu phải kéo
dài ngoài mỗi mép của bề mặt mẫu thử 3 mm. Khi không đạt được điều này (do kích
cỡ của mẫu), khi đó phải được nêu trong báo cáo thử nghiệm.
7.5.5 Vật liệu có vùng thấu khí gián
đoạn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tốt nhất, kích thước 2 cm của bề mặt mẫu
thử sẽ kéo dài 1 mm ngoài mép của vùng thấu khí và mẫu thử phải kéo dài ngoái mỗi
mép của bề mặt mẫu thử 3 mm. Khi điều này không đạt được (ví dụ kích thước mẫu).
Khi đó phải được nêu trong báo cáo thử nghiệm.
7.5.6 Vật liệu là các dải băng cuốn
có độ thấu khí khác nhau
Để đo độ thấu khí của các dải băng cuốn
sẽ sử dụng bộ kẹp mẫu thử diện tích 0,30 cm2.
Bộ giữ mẫu thử sẽ được định hướng sao
cho chiều dài bề mặt thử song song với băng cuốn và phải định vị, theo như thực
tế, tâm của bề mặt thử nằm trong băng cuốn [xem Hình 3 d)].
Để đo độ thấu khí của của giấy nền, sử
dụng bộ giữ mẫu thử diện tích 2,00 cm2 cho giấy cuốn điếu kích thước
thông thường và bộ giữ mẫu thử diện tích 0,30 cm2 cho giấy có diện
tích nhỏ.
Mẫu thử cần được bố trí sao cho diện
tích thử nghiệm được đặt giữa dải băng giấy và ở ít nhất 2,5 mm. Bộ giữ mẫu thử
sẽ phải định hướng sao cho kích thước 2 cm song song với những dải băng.Trong
trường hợp không thể đạt được, kích thước và sự định hướng của bộ giữ mẫu thử
đã sử dụng phải được nêu trong báo cáo thử nghiệm.

CHÚ DẪN:
1 Mẫu thử
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3 Vùng thấu khí
4 Vật liệu nền với độ thấu khí cao
5 Dải băng cuốn có độ thấu khí đã
thay đổi
6 Vị trí trí của bộ giữ mẫu thử để
đo độ thấu khí của vật liệu nền (tốt hơn sử dụng bộ giữ mẫu thử diện tích 2
cm2)
7 Vị trí của bộ giữ mẫu để đo độ thấu
khí của dải băng cuốn (sử dụng bộ giữ mẫu thử diện tích 0,3 cm2)
a Đường tâm của mẫu thử
b Chiều chạy thẳng của giấy
Hình 3 - Vị trí
đặt bộ giữ mẫu thử đối cho các vật liệu có vùng thấu khí định hướng hoặc gián đoạn
và cho dải băng cuốn có vùng thấu khí khác nhau
7.6 Đo mẫu
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
7.6.1.1 Chèn mẫu thử vào bộ
giữ mẫu. Tạo một chênh lệch áp suất xấp xỉ trong khoảng (1,00 ± 0,05) kPa qua
hai mặt của mẫu thử. Ghi chính xác áp suất này và tốc độ dòng khí tương ứng.
CHÚ THÍCH: Độ thấu khí của mẫu thử có
thể khác nhau ở suốt dọc chiều dài mẫu. Đối với tiêu chuẩn này, giá trị trung
bình của 10 lần đo riêng rẽ được dùng để xác định giá trị độ thấu khí của mẫu
thử.Trong thực tiễn, các phòng thử nghiệm thường lấy các số lần đo khác nhau
tùy thuộc vào sự ứng dụng đo.
7.6.1.2 Tiến hành tương tự
đối với tất cả các mẫu thử. Các kết quả đo được chuẩn hóa theo Điều 8.
7.6.1.3 Nếu cần đánh giá
thêm đặc tính của vật liệu do việc không tuyến tính giữa áp suất và dòng khí
thì thực hiện phép thử sau đây về mối quan hệ giữa áp suất và tốc độ dòng khí
trên ba mảnh mẫu thử bổ sung.
Đặt các áp suất chênh lệch lần lượt là
0,25 kPa và 1,00 kPa trên mẫu thử mà không dịch chuyển mẫu thử. Ghi tốc độ dòng
khí Q1 và Q2 (cm3/min) đi qua mẫu thử. Tính tỷ
lệ Y theo Công thức (1):

Lặp lại quy trình trên đối với hai mẫu
thử còn lại và tính trung bình cộng của ba giá trị Y thu được. Nếu như
giá trị trung bình cộng Y không lệch quá 2 % so với giá trị 1,00 (trong thực tiễn
nếu giá trị đó không lớn hơn 1,02) thì tỷ lệ giữa tốc độ dòng khí và áp suất là
tuyến tính. Nếu không thì tỷ lệ đó không tuyến tính.
Nếu các vật liệu thử có tỷ lệ dòng khí
và áp suất khí không tuyến tính thì việc đo tốc độ dòng khí ở mức chênh lệch áp
suất sẽ không đánh giá đầy đủ về vật liệu thử. Khi đó cần tốc độ dòng khí ở áp
suất chênh lệch thứ hai 0,25 kPa.
Các thông tin bổ sung được nêu trong
Phụ lục D.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Bộ giữ phần mẫu thử có diện tích bề
mặt thử đơn rộng hơn;
- Bộ giữ phần mẫu thử có nhiều diện
tích để thực hiện các phép đo đồng thời có diện tích bề mặt thử hình chữ nhật
đơn tiêu chuẩn 2,00 cm2, mỗi một bộ có kích thước như mô tả trong
5.1;
- Bộ giảm áp suất 2,0 kPa.
Trong trường hợp này, phương pháp chỉ
cho ước tính về độ thấu khí.
7.6.2 Đo các dải mẫu
Tiến hành mười phép đo liên tiếp với
khoảng cách giữa các vị trí đo tối thiểu là 20 mm.
7.6.3 Đo các mảnh giấy cuốn tay (các giấy được
tận dụng từ các sản phẩm sản xuất).
Thực hiện 10 phép đo độc lập trên 10 mảnh
giấy. Đảm bảo rằng các phần ghép chồng lên nhau ở chỗ nối không nằm trong bề mặt
thử. Các mảnh giấy được nhà sản xuất cung cấp với chu vi nhỏ hơn 16 mm có thể cần
sử dụng đầu đo 0,30 cm2 như trong 5.1.2.
8 Biểu thị kết quả
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Nếu sử dụng đầu đo với nhiều
bề mặt thử như mô tả trong 7.6.1.4, thì cần hiểu là kết quả đo được là trung bình
cộng của số lượng bề mặt thử đã sử dụng trong đầu đo. Ngoài ra, cần chú ý trong
việc giải thích giá trị r và R (xem 9.1 và 9.2) khi dùng các bộ
giữ miếng thử này.
Độ thấu khí, AP, được biểu thị
bằng xentimet khối trên phút trên diện tích đo 1 xentimet vuông đo được ở áp suất
1 kPa. Dùng bề mặt thử diện tích 2 cm2 tính được theo Công thức (2):

Trong đó:
Q là dòng khí đã đi
qua mẫu thử, tính bằng xentimet khối trên phút (cm3/min)
Trong thực tế, Q không đo được
chính xác ở áp suất 1 kPa và cần quy trình chuẩn hóa để hiệu chỉnh về 1 kPa.
Ngoài ra, có thể phải sử dụng các đầu đo khác nhau với diện tích đo không phải
là 2 cm2 (xem 7.6.1.4) và khi đó cần phải hiệu chỉnh.
Công thức hiệu chỉnh (3) như sau:

Trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A là diện tích bề mặt
của mẫu cần thử, tính bằng xentimet vuông của mẫu thử (cm2);
∆p là chênh lệch áp suất
đo thực tế qua hai bề mặt mẫu thử, tính bằng kilopascal (kPa);
9 Độ chụm
9.1 Độ lặp lại
Chênh lệch giữa hai kết quả độc lập
thu được từ các mẫu thử phù hợp do một người thực hiện, sử dụng một loại dụng cụ
trong khoảng thời gian ngắn, vượt quá giá trị lặp lại (r) trung bình
không quá một lần trong 20 lần xác định đúng phương pháp.
9.2 Độ tái lập
Các kết quả độc lập ghi lại trên các mẫu
thử nghiệm đã được đánh dấu do hai phòng thí nghiệm thực hiện chênh lệch quá
giá trị độ tái lập (R) trung bình không quá một lần trong 20 lần xác định
đúng phương pháp.
CHÚ THÍCH: Trong thực tế, có thể thu
được các giá trị về độ tái lập tốt hơn khi sử dụng các điều kiện thực hành giống
hệt nhau giữa khách hàng và nhà cung cấp (cụ thể khi sử dụng các tiêu chuẩn
thông thường).
9.3 Kết quả
nghiên cứu liên phòng (Nghiên cứu 1)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng 1 - Giới
hạn của độ lặp lại và độ tái lập trong nghiên cứu 1
Giá trị
trung bình độ thấu khí
(cm3/min.cm2)
tại 1 kPa
Giới hạn lặp
lại
(r)
Giới hạn
tái lập
(R)
26,9
2,37
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
49,2
4,15
8,37
221
17,4
26,3
1334
96,6
133
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
281a
326
21449
1182
2077
a xem 9.4.
Để tính r và R, kết quả
thử được tính là giá trị trung bình thu được từ 10 phép đo trên một dải giấy
đơn lẻ hoặc giá trị trung bình thu được từ 10 mảnh giấy riêng lẻ lấy từ sản phẩm
sản xuất.
Các giá trị r và R nêu
trong Bảng 1 chỉ có thể đúng đối với các loại giấy cụ thể được sử dụng. Trong
phạm vi cộng tác nghiên cứu, không thể tiến hành các phép thử lặp lại trên cùng
mẫu thử. Do đó, tính không đồng đều trong các mẫu thử gây nên sự khác nhau
trong các phòng thử nghiệm. Tình huống này đã được nhắc đến trong ISO 5725:1986([1]) như đoạn
dưới đây:
“Khi các phép thử cần phải thực hiện
trên các vật liệu rắn, mà chúng không thể đồng nhất (như kim loại, cao su, hoặc
vải) và khi phép thử không thể làm lại trên mẫu đó, tính không đồng đều trong vật
liệu thử sẽ tạo ra thành phần thiết yếu của độ chụm của phép đo và quan niệm về
vật liệu đồng nhất sẽ không còn được coi là đúng nữa. Các thực nghiệm về độ chụm
vẫn có thể được tiến hành, nhưng các giá trị r và R có thể chỉ đúng đối với vật
liệu cụ thể và phải được trích dẫn. Việc sử dụng r và R phổ biến hơn chỉ được
chấp nhận khi chúng chứng tỏ được là các giá trị đó rất giống với vật liệu được
sản xuất ở các thời điểm khác nhau hoặc bởi các nhà sản xuất khác nhau. Điều đó
đòi hỏi phải có thí nghiệm tinh vi hơn so với thí nghiệm đã đưa ra ở tiêu chuẩn
này”.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng 2 - Giới
hạn của độ lặp lại và độ tái lập (đối với nghiên cứu 1)
Giá trị
trung bình độ thấu khí
(cm3/min.cm2)
tại 1 kPa
Giới hạn lặp
lại
(r)
Giới hạn
tái lập
(R)
26,9
1,57
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
49,2
3,12
7,89
221
11,7
22,9
1334
45,2
95,1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
249a
297
21449
519
1773
a xem 9 4
Các giá trị này đã được điều chỉnh
tương ứng đến các giá trị mà có thể thu được từ phép phân tích tương tự của
trung bình 10 số đọc lặp lại trong cùng một dải đơn.
9.4 Thảo luận
về thống kê về giá trị r và R (đối với nghiên cứu 1)
Nhìn chung, từ các kết quả phân tích
cho trong Bảng 1 và Bảng 2 có thể thấy rằng, cả hai giá trị r và R khi so sánh
theo phần trăm giá trị trung bình của chúng thì giá trị cao nhất ứng với các loại
giấy có độ thấu khí thấp hơn, khi biểu thị theo phần trăm giá trị trung bình r
và R có xu hướng giảm dần khi độ thấu khí trung bình tăng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điều này đã được khẳng định trong phép
phân tích độ lệch chuẩn trong cùng một phòng thử nghiệm và giữa các phòng thử
nghiệm. Các giá trị phần trăm độ lệch chuẩn trung bình trong cùng một phòng thử
nghiệm cho thấy dạng giống hệt như các giá trị r % (như dự kiến) nhưng
các giá trị phần trăm độ lệch chuẩn trung bình giữa các phòng thử nghiệm không
cho thấy giá trị cao không mong muốn đối với loại giấy này.
Các kết quả của loại giấy này cho thấy
rằng các giá trị r và R thu được từ nghiên cứu này chỉ có thể áp dụng được cho
các loại giấy cần thử nghiệm trong nghiên cứu này.
9.5 Kết quả
của nghiên cứu liên phòng (Nghiên cứu 2)
Nghiên cứu cộng tác giữa các phòng thử
nghiệm quốc tế lần thứ hai được thực hiện vào năm 2005 về đánh giá những giá trị
r và R cho các giấy cuốn thuốc lá đặc biệt và giấy sáp vàng/giấy sáp ghép đầu lọc,
có độ thấu khí được tạo ra một cách nhân tạo bằng cách đục lỗ các vùng định hướng,
vùng mở rộng hoặc vùng gián đoạn, và các loại dải băng cuốn. Nghiên cứu này
cũng bao gồm giấy cuốn điếu chuẩn (thấu khí tự nhiên) và giấy cuốn đầu lọc, cho
phép so sánh với những kết quả đã thu được trước đây. Đối với mỗi loại giấy, một
phép đo là giá trị trung bình của mười lần đo riêng lẻ được thực hiện tại các vị
trí khác nhau trên một dải giấy. Năm phép đo lặp lại được thực hiện vào các
ngày khác nhau bằng cách sử dụng một mẫu mới được chọn từ mỗi loại giấy.
Bảng 3 - Giới
hạn độ lặp lại và độ tái lập trong nghiên cứu 2 - Các loại giấy có độ thấu khí
thấp
Loại mẫu
Giá trị
trung bình độ thấu khí
[cm3/(min.cm2)
tại 1 kPa]
Giới hạn lặp
lại
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giới hạn
tái lập
(R)
r
R
Tính theo
phần trăm của giá trị trung bình
AP
Dải băng cuốn thuốc lá
5,52
3,97
5.13
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
92,93
Giấy cuốn thuốc lá có độ thấu khí tự
nhiên
31,75
3,30
3.70
10,45
11,72
Giấy cuốn thuốc lá có vùng thấu khí
rộng
99,00
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
17.66
8,87
17,84
202,00
9,02
13.78
4,46
6,82
Giấy cuốn thuốc lá có vùng thấu khí
gián đoạn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
34,46
40.18
10,08
11,76
744,30
48,61
67.56
6,53
9,08
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1013,90
44,42
73.02
4,38
7,20
3709,08
141,00
533.08
3,80
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giấy cuốn đầu lọc
11171,14
1423,69
1782.06
12,74
15,95
Các giá trị của r và R
nêu trong Bảng 3 có thể chỉ hợp lệ đối với những loại giấy cụ thể được sử dụng.
Trong phạm vi của nghiên cứu cộng tác, không thể tiến hành các phép thử lặp lại
trên cùng một mẫu thử. Do đó, tính không đồng nhất trong các mẫu thử gây nên sự
chênh lệch trong phòng thử nghiệm và giữa các phòng thử nghiệm.
Để giảm thiểu ảnh hưởng sự biến thiên
của mẫu, phép thử liên phòng thứ hai đã được thực hiện. Đối với mỗi loại giấy,
một phép đo là trung bình của mười lần đo riêng lẻ được thực hiện tại các vị
trí khác nhau trên một dải giấy. Trong trường hợp này, mỗi phòng thử nghiệm đo
một mẫu được chọn của từng loại giấy trong năm ngày khác nhau. Mẫu được chọn và
đánh dấu sao cho mỗi phép đo lặp lại có thể được thực hiện tại đúng vị trí ở lần
đo đầu tiên. Do đó, trong mỗi phòng thử nghiệm, các mẫu được sử dụng cho mỗi lần
lặp lại giống hệt nhau vá vì thế các giá trị r thu được cho mỗi loại giấy là thấp
hơn nhiều so với các giá trị thu được trong nghiên cứu ban đầu.
Thông thường, không nên đo mẫu nhiều lần
tại cùng một vị trí vì có nguy cơ làm hỏng mẫu. Tuy nhiên, đối với thử nghiệm
này, các hướng dẫn và chú ý đặc biệt đã được áp dụng để tránh hư hại như vậy,
do đó cho phép giảm thiểu dao động mẫu giữa các lần đo lặp lại.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ THÍCH: Dải băng cuốn thuốc lá được
loại trừ khỏi thử nghiệm kiểu này vì những khó khăn gặp phải khi thử đo giấy
này nhiều lần tại một vị trí trên giấy.
Bảng 4 - Các
giới hạn độ lặp lại và độ tái lập trong nghiên cứu 2 - Đối với tất cả các loại
giấy
Mô tả mẫu
Giá trị
trung bình độ thấu khí AP
(cm3/min.cm2)
tại 1 kPa
Giới hạn lặp
lại
r
Giới hạn
tái lập
R
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
R
phần trăm
so với giá trị trung bình AP
Giấy cuốn thuốc lá có độ thấu khí tự
nhiên
30,99
0,49
1,47
1,58
4,74
Giấy cuốn thuốc lá có vùng thấu khí
rộng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1,04
18,18
1,04
18,11
208,69
2,92
45,96
1,40
22,02
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
347,89
6,49
17,50
1,87
5,03
754,35
13,46
42,23
1,78
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giấy ghép đầu lọc
1006,50
9,28
26,85
0,92
2,67
3718,39
38,16
475,68
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12,79
Giấy cuốn đầu lọc
10710,06
122,91
833,22
1,15
7,78
9.6 Thảo luận
thống kê về giá trị r và R đối với nghiên cứu 2
Từ kết quả phân tích trong Bảng 3, có
thể thấy rằng, nói chung, cả r và R, khi so sánh theo tỷ lệ phần
trăm giá trị trung bình của chúng, là cao nhất đối với các giấy có độ thấu khí
thấp, với xu hướng r và R, khi được biểu thị bằng phần trăm của
giá trị trung bình, xu hướng giảm khi độ thấu khí trung bình tăng. Giấy cuốn đầu
lọc và giấy có độ thấu khí thấp, giấy có vùng thấu khí gián đoạn là ngoại lệ đối
với xu hướng này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các giá trị R cho thấy sự khác
biệt đáng kể giữa các loại giấy.Những kết quả này chỉ ra rằng một tỷ lệ lớn về
dao động trong phòng thử nghiệm nêu trong Bảng 3 là do tính dao động độ thấu
khí giữa các mẫu của cùng loại giấy. Ngoài ra, các giá trị giữa các phòng thử
nghiệm chứng minh quan điểm này và cho thấy rằng một số giấy (cụ thể là giấy
thuốc lá có vùng thấu khí rộng và giấy ghép đầu lọc có độ thấu khí cao) có tính
dao động cao giữa các mẫu được đo tại các phòng thử nghiệm khác nhau.
CHÚ THÍCH: Đối với các loạt nghiên cứu
liên phòng thử nghiệm nêu trên, tất cả các mẫu của một loại giấy được lấy từ một
cuộn và được chọn ngẫu nhiên trước khi phân bổ cho thử nghiệm. Do đó, tất cả
các phòng thử nghiệm cho rằng sẽ nhận được các mẫu giống hệt nhau. Giá trị R
cao biểu thị độ dao động từ mẫu tới mẫu lớn hơn giữa các phòng thử nghiệm và do
đó tính dao động lớn hơn trong cuộn mẫu.
Do đó, tính dao động từ mẫu này sang mẫu
khác và trong cùng một mẫu có thể được xem là có ảnh hưởng đáng kể đến những
dao động trong và giữa phòng thử nghiệm về độ thấu khí AP đo được và, do
đó, củng cố rằng các kết quả được trích dẫn trong Bảng 3, và các kết quả R
trong Bảng 4, chỉ có thể được áp dụng trực tiếp cho các mẫu thực tế đo được.
10 Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải nêu rõ phương
pháp sử dụng và các kết quả thu được. Báo cáo thử nghiệm cũng phải đề cập đến tất
cả các chi tiết thao tác không quy định trong tiêu chuẩn này, hoặc tùy ý lựa chọn
cùng với các chi tiết bất thường nào khác có thể ảnh hưởng tới kết quả.
Báo cáo thử nghiệm cũng phải gồm mọi
thông tin cần thiết để nhận biết đầy đủ về mẫu thử. Cụ thể, báo cáo thử nghiệm
phải nêu rõ:
a) Ngày lấy mẫu và phương pháp lấy mẫu.
b) Nhận biết mẫu và mô tả đầy đủ về vật
liệu thử, tính chất trạng thái (ví dụ: chất liệu, chiều rộng..) của mẫu có vùng
thấu khí định hướng.
c) Ngày thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) Môi trường bảo ôn mẫu và thời gian
bảo ôn.
f) Áp suất khí quyển tại thời điểm đo.
g) Kết quả tính bằng đơn vị thấu khí
(AP), tính bằng cm3/(min.cm2) tại 1 kPa.
h) Các thống kê cơ bản liên quan đến kết
quả.
- Số lần đo.
- Giá trị trung bình và độ lệch chuẩn.
Phụ
lục A
(Quy
định)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.1 Yêu cầu chung
Việc thực hiện kiểm tra thiết bị để
xác định độ thấu khí của vật liệu như: giấy cuốn thuốc lá, giấy cuốn đầu lọc và
giấy ghép đầu lọc (bao gồm cả các vật liệu có vùng thấu khí định hướng) phải tiến
hành theo các hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất.
Tuy nhiên, những điều kiện dưới đây mô
tả phép thử chung để đánh giá sự hở khí (xem 3.3) giữa các bề mặt lót của bộ giữ
mẫu thử.
A.2 Cách tiến hành
Gắn kín đường dòng khí từ bộ đầu đo đi
ra môi trường bên ngoài.
Vận hành thiết bị như bình thường để
xác định độ thấu khí nhưng không có mẫu nào nằm giữa các bề mặt lót ở phần kẹp
của bộ giữ mẫu.
Ghi tốc độ hở của thiết bị. Các mặt
ghép của bộ đầu đo phải được gắn kín sao cho đạt được dòng đo không lớn hơn 2
cm3/min
Lặp lại quy trình này 5 lần. Nếu có lần
nào số đo lớn hơn 2 cm3/min thì bộ kẹp bị lỗi.
Các số giá trị đo được phải được ghi lại
và nêu trong bản kết quả thử nghiệm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

CHÚ DẪN:
1 Bộ giữ mẫu thử
2 Đường dẫn dòng khí đã gắn kín đi
ra môi trường
3 Các mặt gắn kín
4 Dụng cụ đo dòng khí
Hình A.1 - Kiểm
tra độ hở của bộ giữ mẫu thử
Phụ
lục B
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Hiệu chuẩn các chuẩn thấu khí và các thiết bị
đo độ thấu khí
B.1 Các đặc tính cơ bản của các chuẩn
hiệu chuẩn
Các chuẩn hiệu chuẩn độ thấu khí được
sử dụng để hiệu chuẩn thiết bị đo độ thấu khí của vật liệu dùng làm giấy cuốn
điếu, giấy cuốn đầu lọc và giấy ghép đầu lọc (gồm cả vật liệu có vùng thấu khí
định hướng hoặc gián đoạn và các vật liệu dùng làm giấy cuốn đầu lọc có độ thấu
khí khác nhau).
Chuẩn hiệu chuẩn phải có giá trị dòng
thể tích đã biết và có giá trị lặp lại như được đo ở áp suất tĩnh đã định (1
kPa) tại đầu ra của chuẩn. Đặc trưng dòng/áp suất của chuẩn phải giữ ổn định và
không bị ảnh hưởng bởi các điều kiện xung quanh.
Chuẩn hiệu chuẩn phải tạo được giá trị
dòng thể tích tại áp suất 1 kPa được hiệu chỉnh đến các điều kiện chuẩn về nhiệt
độ 22 °C và áp suất 1013 hPa, với độ chính xác tối thiểu 0,5 %.
CHÚ THÍCH 1: Sự bù đối với những ảnh
hưởng của áp suất không khí là cần thiết nếu chuẩn hiệu chuẩn có đặc tính không
tuyến tính giữa áp suất và tốc độ dòng khí.
CHÚ THÍCH 2: Độ tuyến tính của chuẩn
hiệu chuẩn có thể được xác nhận bằng cách đo lưu lượng dòng khí ở áp suất chênh
lệch xấp xỉ 0,75 kPa và 1,25 kPa. Một chuẩn có thể được coi là tuyến tính khi hệ
số k (xem Công thức D.6) lớn hơn 0,95.
CHÚ THÍCH 3: Xem Phụ lục E hướng dẫn về
sự bù đắp khi các chuẩn không tuyến tính.
Việc xây dựng chính xác các chuẩn này
phụ thuộc theo thiết kế đồng hồ đo độ thấu khí chúng đã sử dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.2 Quy trình hiệu chuẩn các chuẩn
B.2.1 Yêu cầu chung
Môi trường thử ở phòng thử nghiệm phải
được kiểm soát theo TCVN 6725 (ISO 187). Đối với các phòng thử nghiệm chưa thể
áp dụng TCVN 6725 (ISO 187) thì có thể áp dụng các điều kiện nhiệt độ 22 °C ± 1
°C và độ ẩm tương đối 60 % ± 2 % RH theo TCVN 5078 (ISO 3402). Các điều kiện đã
sử dụng này phải nêu rõ trong giấy chứng nhận hiệu chuẩn.
Chuẩn phải được giữ trong bộ giữ thử
hiệu chuẩn, sự sắp xếp cơ học không được làm thay đổi các đặc tính của hiệu chuẩn.
Dòng khí đi qua chuẩn hiệu chuẩn có thể
được tạo ra bằng cách sử dụng áp suất dương hoặc âm, thổi hoặc hút về một phía của
bộ giữ chuẩn. Hướng của dòng khí đi qua chuẩn hiệu chuẩn phải cùng hướng với
dòng khí dùng để hiệu chuẩn thiết bị đo độ thấu khí.
Các điều kiện môi trường, thể tích
dòng khí, nhiệt độ và áp suất phải được đo ở đầu ra của bộ hiệu chuẩn có giữ
chuẩn. Tùy thuộc vào loại và nguyên lý hoạt động của bộ hiệu chuẩn khí được
dùng và các tính chất của chuẩn hiệu chuẩn, có thể sử dụng các phương pháp hiệu
chuẩn toán học thích hợp để hiệu chuẩn dòng khí về các điều kiện chuẩn với nhiệt
độ 22 °C và áp suất 1 013 hPa.
CHÚ THÍCH: Hiệu chỉnh và sự bù đắp của
thể tích dòng khí được xem xét trong Phụ lục E.
Sơ đồ của bộ hiệu chuẩn điển hình được
minh họa trong hình B.1.

...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1 Bộ chuẩn hiệu chuẩn
a Áp suất cao
b Áp suất thấp
c Chênh lệch áp suất qua mẫu thử
d Không khí vào
e Không khí ra
Hình B1 - Thiết
bị hiệu chuẩn các chuẩn (sơ đồ)
B.2.2 Phương pháp 1
Dòng khí phải được điều chỉnh sao cho
áp suất ổn định ở 1,000 kPa ± 0,005 kPa được nạp qua chuẩn hiệu chuẩn. Dùng thiết
bị hiệu chuẩn khí mà không gây ảnh hưởng mang tính hệ thống đến phép đo dòng,
phép đo dòng thể tích ở đầu ra của chuẩn, nhiệt độ và áp suất của khí trong thiết
bị hiệu chuẩn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.2.3 Phương pháp 2
Điều chỉnh khí dòng sao cho duy trì được
áp suất không đổi, ở 5 % đến 10 % mức trên 1 kPa và ở 5 % đến 10 % mức dưới 1
kPa. Tại mỗi điểm, dọc theo sự giảm áp tương ứng, giá trị chuẩn hiệu chuẩn phải
được ghi chính xác đến 0,005 kPa. Sử dụng thiết bị hiệu chuẩn khí mà không gây ảnh
hưởng mang tính hệ thống đến phép đo dòng, phép đo dòng thể tích ở đầu ra của
chuẩn, nhiệt độ và áp suất của khí trong thiết bị hiệu chuẩn.
Thực hiện tối thiểu hai phép đo đối với
mỗi lần đo dòng. Giá trị được quy cho chuẩn hiệu chuẩn là giá trị ngoại suy từ
dòng thể tích ở các điều kiện chuẩn khi giảm áp đi qua chuẩn tại 1,000 kPa.
B.3 Hiệu chuẩn các thiết bị
B.3.1 Yêu cầu chung
Việc hiệu chuẩn và việc tiến hành thử
nghiệm của các thiết bị đo độ thấu khí của các vật liệu dùng làm giấy cuốn điếu,
giấy cuốn đầu lọc, giấy ghép đầu lọc (gồm cả giấy có vùng thấu khí định hướng)
cần được thực hiện theo chỉ dẫn của nhà sản xuất.
B.3.2 Nguyên tắc
Để thu được độ chính xác tốt nhất, thiết
bị phải được hiệu chuẩn trên toàn bộ dải đo đã định. Việc hiệu chuẩn phải được
tiến hành tại các giá trị đo tương ứng với các phần tử biến đổi riêng rẽ để đạt
được dải đo của thiết bị.
B.3.3 Cách tiến hành
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Lắp chuẩn hiệu chuẩn và để cân bằng
với nhiệt độ của không khí đo.
- Nối đồng hồ đo áp chuẩn vào mạch đo
để kiểm tra sự giảm áp qua chuẩn hiệu chuẩn. Sai số tương đối tối đa của đồng hồ
đo áp chuẩn phải nhỏ hơn 0,5 % giá trị đo được.
- Tạo chênh lệch áp suất trong khoảng
1,0 kPa ± 0,1 kPa qua mặt chuẩn hiệu chuẩn.
- Điều chỉnh hệ thống đo của thiết bị
hiển thị giá trị đo chính xác trên đồng hồ đo áp chuẩn.
- Tháo đồng hồ đo áp chuẩn và làm kín
vị trí kết nối.
- Điều chỉnh độ giảm áp qua chuẩn hiệu
đến 1,000 kPa ± 0,005 kPa và điều chỉnh hệ thống đo của thiết bị hiển thị giá
trị chuẩn hiệu chuẩn.
- Lặp lại quy trình trên cho mỗi chuẩn
hiệu chuẩn.
- Chỉnh thiết bị trở lại chế độ đo và
tiến hành đo độ thấu khí của từng chuẩn hiệu chuẩn để kiểm tra xem phép đo đã nằm
trong giới hạn chuẩn cho phép của các chuẩn hiệu chuẩn và thông số kỹ thuật của
thiết bị hay chưa.
B.4 Giấy chứng nhận hiệu chuẩn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Giấy chứng nhận phải bao gồm tất cả những
thông tin cần thiết để người dùng xác nhận và áp dụng chuẩn hiệu chuẩn, bao gồm
(nhưng không giới hạn) các nội dung sau:
- Nhiệt độ môi trường, độ ẩm tương đối
và áp suất không khí tại thời điểm hiệu chuẩn.
- Thể tích dòng khí, nhiệt độ khí và
áp suất tại thời điểm hiệu chuẩn.
- Chênh lệch áp suất đi qua chuẩn tại
thời điểm hiệu chuẩn.
- Giá trị được chỉ định (đã hiệu chỉnh
hoặc đã bù đắp) của thể tích dòng khí.
- Áp suất chênh lệch tại đó giá trị chỉ
định được áp dụng.
- Các điều kiện khí quyển tiêu chuẩn
mà dòng không khí được chỉ định đã được hiệu chỉnh.
- Các công thức hiệu chỉnh và bù được sử
dụng với giải thích đầy đủ về mọi ký hiệu được sử dụng.
- Ngày hiệu chuẩn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ
lục C
(Tham
khảo)
Xác định độ hở bề mặt liên quan của mẫu thử đặt
trong bộ giữ mẫu thử
C.1 Yêu cầu chung
Hở bề mặt là sự hút khí từ môi trường
xung quanh hoặc sự thoát khí ra môi trường xung quanh qua bề mặt kín của bộ giữ
mẫu.
Nguyên lý của việc đo độ hở bề mặt được
mô tả trong Hình C.1.

CHÚ DẪN:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2 Cổng vào
3 Bộ giữ phần mẫu thử
4 Cổng ra
5 Xyranh
6 Dụng cụ đo áp suất
7 Vật liệu thử
8 Màng không thấu khí
9 Lỗ thoát khí
Hình C.1 -
Nguyên tắc phép đo độ hở bề mặt
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Việc xác định độ hở bề mặt có thể thực
hiện như sau:
- Nối ống xyranh đã hiệu chuẩn vào cổng
vào của bộ giữ mẫu.
- Nối đồng hồ đo áp vào đoạn ống nối
giữ xyranh và cổng vào của bộ giữ mẫu, đảm bảo cho các điểm nối được kín khí.
- Chèn mẫu thử vào bộ giữ mẫu và phù
màng không thấu khí lên toàn bộ diện tích thử, trùm lên bề mặt chỗ ghép kín. Đảm
bảo cho mặt vật liệu thử hướng về phía cổng vào của bộ giữ mẫu. Màng không thấu
khí đảm bảo được rằng chỉ có một phần của tổng khí hở liên quan đến việc xác định
độ thấu khí là được xem xét.
Đậy bộ giữ mẫu và tạo cho xyranh với
áp suất khoảng 1 kPa lên cổng trên của bộ giữ mẫu.
- Đo dòng khí hở bằng cách đo thời
gian thay đổi vị trí của piston trong xyranh. Chọn thời gian phù hợp để có thể
đánh giá xác độ hở bề mặt.
- Áp suất cổng vào của bộ giữ mẫu phải
được theo dõi trong suốt thời gian này và phải được duy trì ở gần 1 kPa.
Nếu có sự thay đổi áp suất thì chứng tỏ
mức độ chịu áp suất của xyranh kém, khi đó phải thực hiện lại phép thử.
CHÚ THÍCH: Có thể thực hiện phép thử
này bằng cách bỏ qua màng không thấu khí và gắn kín cổng ra của bộ giữ mẫu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ
lục D
(Tham
khảo)
Dòng khí qua các vật liệu xốp
D.1 Xem xét về lý thuyết
Dòng khí đi qua các vật liệu xốp phụ
thuộc vào cà hai lực trượt và lực quán tính trong khí thổi. Tổng dòng khí đi
qua vật liệu Q có thể được tính bằng Công thức (D.1) sau đây:
Q = ZA∆p +
Z'A∆pn
(D.1)
Trong đó:
Q là tổng dòng khí
tính bằng xentimet khối trên phút (cm3/min);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
∆p là chênh lệch áp suất
đi qua vật liệu, tính bằng kilopascal (kPa);
Z là thành phần độ thấu
khí của vật liệu xốp bởi lực gây ra, tính bằng xentimet khối trên phút, trên
xentimet vuông tại một kilopascal (cm3/min.cm2.1kPa);
Z' là thành phần độ thấu
khí của vật liệu xốp do lực quán tính gây ra, tính bằng xentimet khối trên
phút, trên xentimet vuông tại một kilopascal (cm3/min.cm2.1kPa1/n);
n là hằng số có giá trị
nằm trong khoảng từ 0,5 đến 1,0 và phụ thuộc vào cỡ phân bố của khoảng trống/lỗ
rỗng trong vật liệu có dòng đi qua.
Dạng tổng quát của công thức (D.1) nêu
trên có sự tương quan không tuyến tính giữa dòng khí, Q, và chênh lệch áp suất,
áp. Vì độ thấu khí của vật liệu được xác định bằng dòng khí đi qua 1cm2
vật liệu khi áp suất chênh lệch đi qua nó là 1 kPa, khi đó từ công thức (D.1)
"độ thấu khí toàn phần" của vật liệu sẽ bằng (Z + Z').
Hai dạng cuối cùng của công thức (D.1)
có thể cần được xem xét.
a) Đối với giấy cuốn điếu loại xốp, ví
dụ: có các khoảng rỗng nhỏ trong giấy (thường rộng 1µm) so với độ dày của giấy
(20 µm đến 40 µm). Lực quán tính trong dòng khí là không đáng kể, Z' = 0, và
Công thức (D.1) rút gọn thành (D.2):
Q = ZA∆p
(D.2)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Đối với giấy ghép đầu lọc đục lỗ,
ví dụ: đường kính lỗ có thể lớn hơn (ví dụ trên 100 µm) so với độ dày của giấy
(ví dụ 40 µm). Trong trường hợp này, n = 0,5 và công thức (D.1) có dạng
bậc 2 như Công thức (D.3):

(D.3)
Nếu không có các khoảng rỗng trong giấy
ghép đầu lọc ngoài các lỗ đã có thì Z = 0 và Công thức (D.3) rút gọn thành Công
thức (D.4):

(D.4)
D.2 Đặc tính của các vật liệu có
tương quan không tuyến tính giữa dòng khí/áp suất
Nếu các vật liệu có tương quan không
tuyến tính giữa dòng khí/áp suất thì giá trị Z, Z' và giá trị n có thể
tính được bằng công thức nêu trên từ phép hồi qui các giá trị Q đã xác định
được ở các giá trị ∆p.
Tối thiểu, vật liệu phải đặc trưng bởi
hai giá trị tốc độ dòng khí, được xác định ở chênh lệch áp suất là 0,25 kPa và
1,00 kPa.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

(D.5)
Trong đó
ZT là tổng độ thấu khí của
giấy;
k là hằng số có giá trị
nằm trong 0,5 và 1,0 phụ thuộc vào sự phân bố kích thước của khoảng trống/lỗ hổng
trong vật liệu mà dòng khí đi qua.
Q, A, ∆p: xem phần giải
thích trong Công thức (D.1).
Hằng số k có thể được xác định
theo Công thức (D.6) nếu dòng khí đo được đối với các áp suất đo khác nhau:

(D.6)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Q1 là dòng khí
đo được ở áp suất p1, tính bằng xentimet khối trên phút (cm3/min);
Q2 là dòng khí
đo được ở áp suất p2, tính bằng xentimet khối trên phút (cm3/min);
Đối với sự chênh lệch nhỏ giữa áp suất
đo thực tế và áp suất đo danh nghĩa thì tổng dòng khí có thể được tính bằng
công thức sau mà không làm tăng sai số:

(D.7)
Phụ
lục E
(Tham
khảo)
Bù chuẩn hiệu chuẩn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
E.1.1 Yêu cầu chung
Các chuẩn hiệu chuẩn độ thấu khí, như
được mô tả trong phụ lục B, yêu cầu đánh dấu bằng thể tích dòng khí thu được
trong những điều kiện khí quyển tiêu chuẩn và ở áp suất chênh lệch 1 kPa. Khi
đo trong các điều kiện phi tiêu chuẩn, một vài hiệu chỉnh toán học phải được áp
dụng cho giá trị dòng đo để đạt được kết quả. Cách hiệu chỉnh cần thiết này phụ
thuộc vào bản chất của đặc tính dòng khí/áp suất cho chuẩn.
E.1.2 Các chuẩn với đặc tính dòng
khí/áp suất tuyến tính
Các chuẩn này bị chi phối bởi ∆p
độ chênh lệch áp suất qua chuẩn và có đặc tính dòng khí/áp suất được tính bằng
Công thức (E.1):
∆p = α x Q
(E.1)
Trong đó:
∆p là độ chênh lệch áp
suất qua chuẩn (kPa);
Q là dòng khí đi qua
chuẩn (cm3/min);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
E.1.3 Các chuẩn với
đặc tính dòng khí/áp suất không tuyến tính
Các chuẩn này có thể có các đặc tính dòng
khí/áp suất khác nhau có thể được tính bằng Công thức (E.2):

(E.2)
Trong đó:
∆p là độ chênh lệch áp
suất đi qua chuẩn (kPa);
Q là thể tích dòng khí
đi qua chuẩn (cm3/min);
α phụ thuộc vào độ nhớt
của không khí và phụ thuộc vào kết cấu chính xác của chuẩn;
β phụ thuộc
vào mật độ của không khí và kết cấu chính xác của chuẩn;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Vì vậy, dòng khí phụ thuộc vào cả độ
nhớt/trượt và lực quán tính trong dòng khí.
E.2 Hiệu chính và bù cho dòng khí được
đo
E.2.1 Các chuẩn tuyến tính
Các chuẩn này có thể được hiệu chính
đơn giản bằng cách áp dụng các hiệu chính đối với sự khác biệt về nhiệt độ và
áp suất khí theo định luật khí lý tưởng và được tính bằng Công thức (E.3):

(E.3)
Trong đó:
Qs là thế tích dòng khí
đã được hiệu chính theo điều kiện chuẩn (cm3);
Qm là thế tích dòng khí
đã được hiệu chính dưới những điều kiện đo (cm3);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Patm là áp suất không khí
tại thời điểm đo (kPa);
Tgas là nhiệt độ khí tại
thời điểm đo, tính bằng độ Kelvin (K);
Ts là nhiệt độ chuẩn
(được định nghĩa theo TCVN 6725 (ISO187) hoặc TCVN 5078 (ISO 3402), tính bằng độ
Kelvin (K).
E.2.2 Các chuẩn không tuyến tính
Việc hiệu chính và bù dòng khí của các
chuẩn không tuyến tính phụ thuộc vào bản chất chính xác của chuẩn. Ví dụ việc
bù cho các chuẩn được làm từ các vật liệu xốp (ví dụ thủy tinh siêu kết hoặc hạt
kim loại) sẽ được xem xét ở đây.
Đối với vật liệu xốp được tính theo
Công thức (E.4):

(E.4)
Trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
η là độ nhớt của
không khí đi qua chuẩn hiệu chuẩn (m2/sec);
ρ là mật độ dòng khí
đi qua chuẩn hiệu chuẩn (kg/m3);
Công thức có thể được sắp xếp lại
trong quan hệ tuyến tính đưa ra ở Công thức (E.5):

(E.5)
Dòng khí đi qua chuẩn hiệu chuẩn phải
được đo ở một vài áp suất chênh lệch khác nhau và mục đích đo và dựng đô thị của
giá trị
.
Các hệ số/giá trị chắn α và β (độ dốc)
có thể được xác định từ hồi quy của đồ thị này.
CHÚ THÍCH: Các giá trị độ sánh của
không khí (η) và mật độ (ρ) có thể được tính từ các phương trình nêu trong trong
tài liệu tham khảo [3].
Các giá trị xác định α và β
đặc trưng cho dòng khí của chuẩn hiệu chuẩn và có thể được sử dụng để bù dòng
khí đo được trong bất kỳ các điều kiện cụ thể nào về nhiệt độ, áp suất và độ ẩm
tương đối.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Vì vậy

(E.6)
Trong đó:
Qs là thể tích dòng khí
được bù đắp quy về những điều kiện không khí chuẩn (cm3);
ηs là độ nhớt của không
khí trong các điều kiện không khí chuẩn (m2/sec);
ρs là mật độ khí ở các
điều kiện không khí chuẩn (kg/m3);
α và β là các hằng
số đặc trưng được xác định trước đó cho chuẩn hiệu chuẩn.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thư mục tài
liệu tham khảo
[1] ISO 5725:1986 [2], Precision of
test methods - Determination af repeatability and reproducibility for a
standard test method by interlaboratory tests
[2] CORESTA, Recommended Method
No.40:1994, Determination of air permeability of materials used as cigarette
paper, filter plug wrap and filter joining paper including materials having an
oriented permeable zone
[3] RASMUSSEN, K., Calcuation method
for the physical properties of air used the calibration of microphones; Technical
University of Denmark; report PL -11b, 1997
[1] Đã hủy và thay thế bằng ISO 5725-1:1994 đến ISO 5725-6:1994
[2] Đã hủy và thay thế bằng ISO 5725-1:1994 đến
ISO 5725-6:1994