BỘ TÀI NGUYÊN
VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/2018/TT-BTNMT
|
Hà Nội, ngày 14
tháng 09 năm 2018
|
THÔNG TƯ
BAN
HÀNH QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Luật Tiêu
chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Bảo vệ
môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP
ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật;
Căn cứ Nghị định số 78/2018/NĐ-CP
ngày 16 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật;
Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Căn cứ Nghị định số 74/2018/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
Căn cứ Nghị định số 36/2017/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Quyết định số 73/2014/QĐ-TTg ngày 19 tháng 12 năm 2014 của Thủ
tướng Chính phủ quy định Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài
làm nguyên liệu sản xuất;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Môi
trường, Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Thông
tư quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông
tư này ba (03) quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường, bao gồm:
1. QCVN 31:2018/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về môi trường đối với phế liệu sắt, thép nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất;
2. QCVN 32:2018/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về môi trường đối với phế liệu nhựa nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất;
3. QCVN 33:2018/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về môi trường đối với phế liệu giấy nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất.
Điều 2. Phế liệu sắt, thép, nhựa
và giấy quy định tại Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm
nguyên liệu sản xuất ban hành kèm theo Quyết định số 73/2014/QĐ-TTg ngày 19
tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ là hàng hóa có khả năng gây mất an
toàn (hàng hóa nhóm 2 nhập khẩu) thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
Điều 3. Hiệu lực thi hành và tổ
chức thực hiện
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29
tháng 10 năm 2018 và thay thế Thông tư số 43/2010/TT-BTNMT
ngày 29 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.
2. Điều 10 Thông tư số
41/2015/TT-BTNMT ngày 09 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất
và Khoản 9 Điều 1 Thông tư số 03/2018/TT-BTNMT ngày 14 tháng
8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi, bãi bỏ một số quy
định về thủ tục hành chính liên quan đến kiểm tra chuyên ngành thuộc phạm vi chức
năng quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường hết hiệu lực thi hành kể
từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
3. Tổng cục trưởng Tổng cục Môi trường, Thủ trưởng
các đơn vị thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên
quan có trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Tòa án Nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở TN&MT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo; Cổng TTĐT của Chính phủ;
- Các đơn vị thuộc Bộ TN&MT,
- Cổng TTĐT của Bộ TN&MT;
- Lưu: VT, TCMT, KHCN, PC, TTL(230).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Võ Tuấn Nhân
|
QCVN 31:2018/BTNMT
QUY
CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI PHẾ LIỆU SẮT, THÉP NHẬP KHẨU LÀM
NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT
National
technical regulation on environment for imported steel scraps for production
Lời nói đầu
QCVN 31:2018/BTNMT thay thế QCVN 31:2010/BTNMT
QCVN 31:2018/BTNMT do Tổng cục Môi trường
biên soạn, Vụ Khoa học và Công nghệ, Vụ Pháp chế trình duyệt; Bộ Khoa học và
Công nghệ thẩm định và được ban hành theo Thông tư số 08/2018/TT-BTNMT ngày 14
tháng 9 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
QUY CHUẨN KỸ THUẬT
QUỐC GIA VỀ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI PHẾ LIỆU SẮT, THÉP NHẬP KHẨU LÀM NGUYÊN LIỆU SẢN
XUẤT
National
technical regulation on environment for imported steel scraps for production
1. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Phạm vi điều chỉnh:
1.1.1. Quy chuẩn này quy định về các loại phế liệu
sắt, thép được phép nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất; các loại phế liệu sắt,
thép không được phép nhập khẩu; tạp chất không được lẫn trong phế liệu sắt,
thép nhập khẩu; tạp chất không mong muốn được phép còn lẫn trong phế liệu sắt,
thép nhập khẩu; các yêu cầu kỹ thuật khác đối với phế liệu sắt, thép nhập khẩu
từ nước ngoài.
1.1.2. Quy chuẩn này không điều chỉnh đối với phế
liệu sắt, thép nhập khẩu từ các doanh nghiệp trong khu phi thuế quan trên lãnh
thổ Việt Nam.
1.2. Đối tượng áp dụng:
1.2.1. Quy chuẩn này áp dụng đối với các tổ chức,
cá nhân nhập khẩu phế liệu sắt, thép và sử dụng phế liệu sắt, thép nhập khẩu
làm nguyên liệu sản xuất; các cơ quan quản lý nhà nước liên quan đến hoạt động
nhập khẩu và sử dụng phế liệu sắt, thép làm nguyên liệu sản xuất; các tổ chức
đánh giá sự phù hợp có liên quan đến hoạt động nhập khẩu phế liệu sắt, thép từ
nước ngoài.
1.2.2. Quy chuẩn này không áp dụng đối với các tổ
chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu sắt, thép phát sinh từ hoạt động sản xuất của
các doanh nghiệp trong khu phi thuế quan trên lãnh thổ Việt Nam.
1.3. Giải thích thuật ngữ:
Trong Quy chuẩn này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1.3.1. Tạp chất là các chất, vật liệu không
phải là sắt, thép lẫn trong phế liệu sắt, thép nhập khẩu, bao gồm các vật liệu
bám dính hoặc không bám dính vào phế liệu sắt, thép (trừ gỉ sắt còn bám dính
trên bề mặt sắt, thép).
1.3.2. Tạp chất nguy hại là chất thải đã được
phân định là chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
1.3.3. Mã HS là mã số phân loại hàng hóa xuất
nhập khẩu ghi trong Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban
hành và Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản
xuất do Thủ tướng Chính phủ ban hành.
1.3.4. Lô hàng phế liệu sắt, thép nhập khẩu
là lượng phế liệu sắt, thép do một tổ chức, cá nhân nhập khẩu đăng ký kiểm tra
nhà nước về chất lượng phế liệu sắt, thép nhập khẩu (sau đây gọi tắt là đăng ký
kiểm tra) một lần để được nhập khẩu vào Việt Nam; một lô hàng phế liệu sắt,
thép nhập khẩu có thể gồm một hoặc một số khối hàng phế liệu sắt, thép có mã HS
khác nhau.
1.3.5. Khối hàng phế liệu sắt, thép nhập khẩu
là lượng phế liệu sắt, thép đã được lựa chọn, phân loại riêng theo một mã HS nhất
định, thuộc lô hàng phế liệu sắt, thép do một tổ chức, cá nhân nhập khẩu đăng
ký kiểm tra; khối hàng phế liệu sắt, thép có thể là một phần hoặc toàn bộ lô
hàng phế liệu sắt, thép nhập khẩu.
1.3.6. Cơ quan kiểm tra nhà nước
về chất lượng phế liệu sắt, thép nhập khẩu phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về môi trường là Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có nhà máy, cơ sở sản
xuất sử dụng phế liệu sắt, thép nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất (sau đây gọi
tắt là Cơ quan kiểm tra).
1.3.7. Tổ chức giám định được chỉ định là tổ
chức giám định đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giám định theo quy
định tại Nghị định số 107/2016/NĐ-CP ngày 01
tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đánh
giá sự phù hợp (sau đây gọi tắt là Nghị định số 107/2016/NĐ-CP)
và thuộc danh sách các tổ chức giám định được chỉ định thuộc thẩm quyền của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định tại Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa (sau đây gọi
tắt là Nghị định số 74/2018/NĐ-CP). Việc chỉ
định, thừa nhận tổ chức giám định nước ngoài thực hiện giám định chất lượng phế
liệu nhập khẩu phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường trên lãnh thổ
Việt Nam được thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
2.1. Quy định về phân loại, làm sạch phế liệu:
2.1.1. Phế liệu sắt, thép nhập khẩu bao gồm một hoặc
một số khối hàng phế liệu sắt, thép đã được phân loại riêng biệt theo từng mã
HS thuộc Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản
xuất do Thủ tướng Chính phủ ban hành.
2.1.2. Phế liệu sắt, thép nhập khẩu ở dạng rời hoặc
được buộc thành bó; ép thành khối, cục hay đóng thành kiện và bánh, trừ các loại
quy định tại Mục 2.3.1 của Quy chuẩn này.
2.1.3. Từng khối hàng phế liệu sắt, thép nhập khẩu
phải được sắp xếp tách riêng trong lô hàng hoặc công ten nơ nhập khẩu để tạo điều
kiện thuận lợi cho việc kiểm tra tại địa điểm đăng ký kiểm tra theo quy định của
pháp luật.
2.1.4. Trong mỗi khối hàng phế liệu sắt, thép nhập
khẩu được phép lẫn lượng phế liệu sắt, thép có mã HS khác (thuộc Danh mục phế
liệu sắt, thép được phép nhập khẩu) so với mã HS khai báo trong hồ sơ nhập khẩu.
Tỷ lệ khối lượng phế liệu sắt, thép có mã HS khác không vượt quá 20% tổng khối
lượng của khối hàng phế liệu sắt, thép nhập khẩu.
2.1.5. Phế liệu sắt, thép nhập khẩu phải được loại
bỏ các chất, vật liệu, hàng hóa cấm nhập khẩu theo quy định của pháp luật Việt
Nam và các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên, bảo đảm đáp ứng các yêu cầu cụ thể tại Mục 2.3 và Mục 2.4.
2.2. Quy định về loại phế liệu sắt, thép được
phép nhập khẩu:
2.2.1. Đoạn thanh, đoạn ống, đầu mẩu, đầu tấm, đầu
cắt, phoi, sợi, khối, thỏi, mảnh vụn bằng sắt, thép hoặc gang được loại ra từ
các quá trình sản xuất, gia công kim loại hoặc các quá trình sản xuất khác.
2.2.2. Thép đường ray, thép tà vẹt, thép tấm, thép lá,
thép tròn, thép hình, thép ống, thỏi đúc, lưới thép đã qua sử dụng.
2.2.3. Sắt, thép hoặc gang được lựa chọn, thu hồi từ
công trình xây dựng, phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị và các sản phẩm
khác sau khi đã cắt phá, tháo dỡ tại nước ngoài hoặc lãnh thổ xuất khẩu để loại
bỏ các tạp chất, vật liệu cấm nhập khẩu theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2.2.4. Sắt, thép đã qua sử dụng còn bám dính một số
tạp chất không mong muốn như quy định tại Mục 2.5.
2.3. Quy định về loại phế liệu sắt, thép không
được phép nhập khẩu:
2.3.1. Vỏ bao bì, thùng phuy, lon, hộp và đồ chứa
khác bằng sắt, thép đã qua sử dụng được ép thành khối, cục hay đóng thành kiện
và bánh.
2.3.2. Vỏ bao bì, thùng phuy, lon, hộp và đồ chứa
khác bằng sắt, thép đã qua sử dụng để chứa dầu, nhớt, mỡ, hóa chất, nhựa đường,
thực phẩm mà chưa được làm sạch để đáp ứng các quy định tại Mục 2.4 và Mục 2.5.
2.3.3. Phế liệu là sắt, thép nhập khẩu có mức nồng
độ hoạt độ phóng xạ và mức nhiễm xạ bề mặt của kim loại vượt quá mức quy định tại
Thông tư số 22/2014/TT-BKHCN ngày 25 tháng 8
năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về quản lý chất thải
phóng xạ và nguồn phóng xạ đã qua sử dụng (Phụ lục IV - mức nồng độ hoạt độ
phóng xạ và nhiễm bẩn phóng xạ bề mặt của kim loại cho phép được tái chế).
2.4. Tạp chất không được lẫn trong phế liệu sắt,
thép nhập khẩu:
2.4.1. Hóa chất, chất dễ cháy, chất dễ nổ, chất thải
y tế nguy hại.
2.4.2. Vũ khí, bom, mìn, đạn, bình kín, bình ga mà
chưa được cắt phá, tháo dỡ tại nước ngoài hoặc lãnh thổ xuất khẩu để loại bỏ
nguy cơ về an toàn cháy, nổ.
2.4.3. Vật liệu chứa hoặc nhiễm chất phóng xạ vượt
quá mức miễn trừ quy định tại QCVN 05:2010/BKHCN
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn bức xạ - miễn trừ khai báo, cấp giấy
phép ban hành kèm theo Thông tư số 15/2010/TT-BKHCN
ngày 14 tháng 9 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
2.4.4. Tạp chất nguy hại.
2.5. Tạp chất không mong muốn được phép còn lẫn
trong phế liệu sắt, thép nhập khẩu:
2.5.1. Các tạp chất bám dính như: gỉ sắt, bụi, đất,
cát.
2.5.2. Các vật liệu còn sót lại sau khi sử dụng,
còn bám dính vào sắt, thép, như: dầu, mỡ, sơn, lớp mạ, vật liệu khác không phải
là sắt, thép hoặc gang.
2.5.3. Tạp chất khác còn sót lại không phải là sắt,
thép, gang bị rời ra từ phế liệu sắt, thép, gang nhập khẩu (trừ Mục 2.5.1 và Mục
2.5.2) đáp ứng yêu cầu tại Mục 2.4. Trong mỗi lô hàng, tổng khối lượng các loại
tạp chất quy định tại Mục 2.5.3 này không vượt quá 1% khối lượng của lô hàng.
3. QUY TRÌNH KIỂM TRA, GIÁM ĐỊNH
VÀ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH
3.1. Quy trình kiểm tra, giám định đối với phế
liệu nhập khẩu:
Việc kiểm tra, giám định đối với lô hàng phế liệu sắt,
thép nhập khẩu được thực hiện thông qua kiểm tra bằng mắt thường hoặc kiểm tra,
lấy mẫu phân tích. Cơ quan kiểm tra và tổ chức giám định được chỉ định theo quy
định của pháp luật khi thực hiện hoạt động kiểm tra, giám định phế liệu sắt,
thép nhập khẩu phải tuân thủ quy trình kiểm tra, giám định tại Mục 3.1.1 và Mục
3.1.2.
3.1.1. Quy trình kiểm tra, giám định tại hiện trường:
a) Hoạt động kiểm tra, giám định tại hiện trường được
thực hiện bằng mắt thường đối với tất cả các công ten nơ hoặc khối hàng rời thuộc
lô hàng phế liệu sắt, thép nhập khẩu; ước tính tỷ lệ tạp chất và kết hợp với
thiết bị đo nhanh một số thông số đối với lô hàng phế liệu sắt, thép.
b) Quy trình kiểm tra, giám định tại hiện trường được
thực hiện như sau:
- Kiểm tra tổng quát lô hàng: chủng loại, khối lượng
phế liệu, chất lượng phế liệu nhập khẩu;
- Chụp ảnh các vị trí kiểm tra;
- Kiểm tra một số thông số bằng thiết bị đo nhanh tại
hiện trường (đối với trường hợp phải thực hiện đo nhanh tại hiện trường);
- Kiểm tra tỷ lệ tạp chất: xác định loại tạp chất
đi kèm, ước lượng tỷ lệ phần trăm (%) khối lượng tạp chất đi kèm.
c) Kết quả kiểm tra, giám định tại hiện trường được
xử lý theo một trong các trường hợp sau đây:
- Trường hợp lô hàng phế liệu sắt, thép nhập khẩu
được kiểm tra, đánh giá phù hợp với Mục 2 của Quy chuẩn này, thì tổ chức giám định
được chỉ định cung cấp văn bản kết quả giám định (chứng thư giám định) lô hàng
phế liệu sắt, thép cho tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định và Cơ quan kiểm tra,
làm căn cứ để Cơ quan kiểm tra ra thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất
lượng của lô hàng phế liệu sắt, thép nhập khẩu để làm thủ tục thông quan theo
quy định;
- Trường hợp lô hàng phế liệu nhập khẩu không phù hợp
với Mục 2 của Quy chuẩn này, thì tổ chức giám định được chỉ định cung cấp văn bản
kết quả giám định (chứng thư giám định) lô hàng phế liệu sắt, thép cho tổ chức,
cá nhân yêu cầu giám định và Cơ quan kiểm tra, để tiến hành xử lý theo quy định;
- Trường hợp chưa xác định được lô hàng phế liệu sắt,
thép nhập khẩu phù hợp với Mục 2 của Quy chuẩn này thì thực hiện theo Mục
3.1.2.
3.1.2. Quy trình kiểm tra, giám định thông qua lấy
mẫu phân tích:
a) Việc lấy mẫu để phân tích, đánh giá chất lượng phế
liệu sắt, thép nhập khẩu phù hợp với Mục 2 của Quy chuẩn này được thực hiện như
sau:
- Tiến hành lấy mẫu đối với lô hàng phế liệu sắt,
thép nhập khẩu theo phương pháp tại Mục 3.2.1. Chụp ảnh tất cả các vị trí kiểm
tra và các vị trí lấy mẫu;
- Xác định, đánh giá các yêu cầu kỹ thuật quy định
tại Mục 2 của Quy chuẩn này. Trường hợp có sử dụng kết quả phân tích của các tổ
chức thử nghiệm thì kết quả này phải được thực hiện bởi tổ chức quy định tại Mục
4.4;
- Đối với lô hàng phế liệu sắt, thép nhập khẩu phải
lấy từ 02 mẫu đại diện trở lên theo quy định tại Mục 3.2.1 thì kết quả giám định
đối với lô hàng phế liệu sắt, thép nhập khẩu là giá trị trung bình của các kết
quả phân tích mẫu đại diện.
b) Kết quả kiểm tra, lấy mẫu phân tích chất lượng
phế liệu sắt, thép nhập khẩu được xử lý theo một trong các trường hợp sau đây:
- Trường hợp lô hàng phế liệu sắt, thép nhập khẩu
được kiểm tra, đánh giá phù hợp với Mục 2 của Quy chuẩn này, thì tổ chức giám định
được chỉ định cung cấp văn bản kết quả giám định (chứng thư giám định) lô hàng
phế liệu sắt, thép cho tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định và Cơ quan kiểm tra,
làm căn cứ để Cơ quan kiểm tra ra thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất
lượng của lô hàng phế liệu sắt, thép nhập khẩu để làm thủ tục thông quan theo
quy định;
- Trường hợp lô hàng phế liệu sắt, thép nhập khẩu
không phù hợp với Mục 2 của Quy chuẩn này, thì tổ chức giám định được chỉ định
cung cấp văn bản kết quả giám định (chứng thư giám định) lô hàng phế liệu sắt,
thép cho tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định và Cơ quan kiểm tra, để tiến hành xử
lý theo quy định.
3.2. Phương pháp lấy mẫu và xác định tỷ lệ khối
lượng, thành phần tạp chất:
3.2.1. Phương pháp lấy mẫu:
a) Phương pháp lấy mẫu để xác định tỷ lệ khối lượng,
thành phần tạp chất:
a1. Đối với lô hàng phế liệu sắt, thép nhập khẩu là
hàng rời (không chứa trong công ten nơ)
Mẫu đại diện là mẫu được lấy ngẫu nhiên tại 5 vị
trí bất kỳ ở các điểm khác nhau của lô hàng phế liệu sắt, thép nhập khẩu (với khoảng
cách giữa các điểm lấy mẫu tương đối đồng đều bảo đảm tính đại diện, theo một
trong các hình: hình chữ nhật, hình vuông, hình chóp tam giác, hình chữ Z,...).
Tổng khối lượng mẫu đại diện là 100 kg. Trường hợp nghi ngờ lô hàng phế liệu sắt,
thép nhập khẩu không đảm bảo yêu cầu quy định tại Mục 2 của Quy chuẩn này, Cơ
quan kiểm tra quyết định bổ sung mẫu đại diện của lô hàng theo phương pháp lấy
mẫu quy định tại mục này, nhưng không quá 03 mẫu đại diện.
a2. Đối với lô hàng phế liệu sắt, thép nhập khẩu chứa
trong các công ten nơ
Việc giám định chất lượng phế liệu sắt, thép nhập
khẩu được thực hiện trên cơ sở lấy và phân tích mẫu đại diện. Một mẫu đại diện
bao gồm một hoặc một số mẫu ngẫu nhiên được trộn đều với nhau, sau đó lấy ra
100 kg từ khối mẫu đã được trộn đều để làm mẫu đại diện (có khối lượng là 100 kg).
- Mẫu ngẫu nhiên là mẫu được lấy tại 5 vị trí bất kỳ
ở các điểm khác nhau của một công ten nơ được lựa chọn (với khoảng cách giữa
các vị trí lấy mẫu tương đối đồng đều bảo đảm tính đại diện, theo một trong các
hình: hình chữ nhật, hình vuông, hình chóp tam giác, hình chữ Khối lượng một mẫu
ngẫu nhiên là 100 kg;
- Đối với lô hàng phế liệu sắt, thép nhập khẩu có
dưới 05 công ten nơ, lựa chọn 01 công ten nơ để lấy mẫu ngẫu nhiên và là mẫu đại
diện cho lô hàng phế liệu sắt, thép nhập khẩu;
- Đối với lô hàng phế liệu sắt, thép nhập khẩu có từ
05 đến dưới 20 công ten nơ, lựa chọn 02 công ten nơ để lấy mẫu ngẫu nhiên. Mẫu
đại diện là mẫu trộn đều của 02 mẫu ngẫu nhiên;
- Đối với lô hàng phế liệu sắt, thép nhập khẩu có từ
20 công ten nơ trở lên thì lựa chọn 10 % số công ten nơ để lấy các mẫu ngẫu
nhiên (số lượng mẫu ngẫu nhiên được làm tròn số). Trường hợp số mẫu ngẫu nhiên
nhỏ hơn 10 mẫu thì các mẫu này được trộn đều với nhau thành một mẫu đại diện.
Trường hợp số mẫu ngẫu nhiên lớn hơn 10 mẫu thì cứ mỗi 10 mẫu ngẫu nhiên được
trộn đều thành một mẫu đại diện; số mẫu ngẫu nhiên lẻ còn lại (nếu có) được trộn
đều thành một mẫu đại diện. Một lô hàng phế liệu sắt, thép nhập khẩu có thể có
một hoặc một số mẫu đại diện.
b) Phương pháp lấy mẫu để xác định tỷ lệ phế liệu sắt,
thép có mã HS khác với mã HS khai báo:
Lựa chọn ngẫu nhiên một khối hàng phế liệu sắt,
thép nhập khẩu khai báo để lấy mẫu đại diện. Mẫu đại diện được lấy tại 5 vị trí
bất kỳ ở các điểm khác nhau (với khoảng cách giữa các điểm lấy mẫu tương đối đồng
đều bảo đảm tính đại diện, theo một trong các hình: hình chữ nhật, hình vuông,
hình chóp tam giác, hình chữ Z,...) của một công ten nơ ngẫu nhiên hoặc của một
khối hàng rời do Cơ quan kiểm tra quyết định và được trộn đều với nhau thành một
mẫu đại diện của lô hàng phế liệu sắt, thép nhập khẩu. Khối lượng mẫu đại diện
là 100 kg.
3.2.2. Phương pháp xác định tỷ lệ tạp chất:
Tiến hành tách, phân loại các tạp chất bằng các
phương pháp cơ, lý để tách riêng tạp chất khỏi sắt, thép và cân khối lượng của
các tạp chất này.
Tỷ lệ tạp chất là tỷ lệ khối lượng các tạp chất so
với tổng khối lượng mẫu thử, được tính bằng đơn vị phần trăm (%).
3.2.3. Phương pháp xác định tỷ lệ phế liệu sắt,
thép có mã HS khác với mã HS khai báo trong hồ sơ nhập khẩu:
Tiến hành phân loại các loại phế liệu sắt, thép có
mã HS khác với mã HS khai báo.
Tỷ lệ phần trăm (%) các loại phế liệu sắt, thép có
mã HS khác với mã HS khai báo là tỷ lệ khối lượng các loại sắt, thép có mã HS
khác so với tổng khối lượng mẫu thử.
3.2.4. Phương pháp xác định thành phần tạp chất:
a) Phương pháp lấy mẫu và phân tích xác định hoạt độ
phóng xạ: TCVN 7469:2005 (ISO 11932:1996) -
Tiêu chuẩn quốc gia về An toàn bức xạ - Đo hoạt độ vật liệu rắn được coi như chất
thải không phóng xạ để tái chế, tái sử dụng hoặc chôn cất; TCVN 7078-1:2002 (ISO 7503-1:1988) - Tiêu chuẩn
quốc gia về An toàn bức xạ - Đánh giá nhiễm xạ bề mặt - Phần 1: Nguồn phát bêta
(năng lượng bêta cực đại lớn hơn 0,15 MeV) và nguồn phát alpha; TCVN 7078-2:2007 (ISO 7503-2:1988) - Tiêu chuẩn
quốc gia về An toàn bức xạ - Đánh giá nhiễm xạ bề mặt - Phần 2: Nhiễm xạ triti
trên bề mặt; ISO 7503- 3:2016, Measurement of radioactivity - Measurement and
evaluation of surface contamination - Part 3: Apparatus calibration.
b) Việc xác định ngưỡng chất thải nguy hại trong lượng
tạp chất tách ra từ phế liệu sắt, thép nhập khẩu thực hiện theo QCVN 07:2009/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
ngưỡng chất thải nguy hại ban hành kèm theo Thông tư số 25/2009/TT-BTNMT ngày 16 tháng 11 năm 2009 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và Danh mục chi tiết của các chất thải nguy
hại và chất thải có khả năng là chất thải nguy hại quy định tại Phụ lục 1 Thông
tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm
2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất thải nguy hại.
4. QUY ĐỊNH QUẢN LÝ
4.1. Phế liệu sắt, thép nhập khẩu
làm nguyên liệu sản xuất là hàng hóa nhóm 2 nhập khẩu, phải thực hiện kiểm tra
nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại Nghị định số
132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa (sau đây gọi tắt là Nghị
định số 132/2008/NĐ-CP), Nghị định số 74/2018/NĐ-CP và pháp luật có liên quan.
4.1.1. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu sắt,
thép làm nguyên liệu sản xuất phải thực hiện các thủ tục đăng ký kiểm tra nhà
nước về chất lượng phế liệu sắt, thép nhập khẩu theo quy định pháp luật, cụ thể
như sau:
a) Đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng phế liệu
sắt, thép nhập khẩu tại Cơ quan kiểm tra. Hồ sơ đăng ký kiểm tra nhà nước bao gồm:
các tài liệu quy định tại Điểm a Khoản 2c Điều 7 Nghị định số
132/2008/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 1 Nghị định số
74/2018/NĐ-CP và các 4. QUY ĐỊNH QUẢN LÝ giấy tờ khác có liên quan đến hoạt
động nhập khẩu phế liệu theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
b) Thông báo bằng văn bản cho cơ quan hải quan, Cơ
quan kiểm tra và tổ chức giám định được chỉ định về thời gian, địa điểm kiểm
tra, lấy mẫu để đánh giá chất lượng phế liệu sắt, thép nhập khẩu theo quy định
của pháp luật;
c) Phối hợp với Cơ quan kiểm tra và cơ quan liên
quan trong quá trình kiểm tra, giám định chất lượng phế liệu sắt, thép nhập khẩu.
4.1.2. Cơ quan kiểm tra tiếp nhận, kiểm tra và xử
lý hồ sơ đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng phế liệu sắt, thép nhập khẩu
theo quy định tại Khoản 2c Điều 7 Nghị định số 132/2008/NĐ-CP đã
được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP, cụ thể
như sau:
a) Tiếp nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra nhà nước về chất
lượng phế liệu sắt, thép nhập khẩu;
b) Chủ trì, phối hợp với cơ quan hải quan, tổ chức
giám định được chỉ định và cơ quan liên quan tổ chức thực hiện kiểm tra, lấy mẫu
(đối với trường hợp phải lấy mẫu) để đánh giá chất lượng lô hàng phế liệu sắt,
thép nhập khẩu theo quy định của pháp luật;
c) Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng
phế liệu sắt, thép nhập khẩu cho tổ chức, cá nhân đăng ký kiểm tra theo quy định
của pháp luật.
4.2. Lô hàng phế liệu sắt, thép
nhập khẩu vào Việt Nam phải được kiểm tra, giám định, đánh giá sự phù hợp với
các quy định kỹ thuật tại Mục 2 của Quy chuẩn này, làm cơ sở để Cơ quan kiểm
tra xử lý theo quy định của pháp luật.
4.3. Việc giám định phế liệu sắt, thép nhập khẩu được
thực hiện bởi tổ chức giám định được chỉ định hoặc thừa nhận theo quy định của
pháp luật.
4.4. Việc xác định hàm lượng, nồng độ các thông số
môi trường phải được thực hiện bởi các tổ chức đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường theo quy định tại Nghị định số 127/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 của
Chính phủ quy định điều kiện của tổ chức hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường.
Việc xác định tỷ lệ khối lượng, thành phần tạp chất và các thông số khác được
thực hiện bởi tổ chức đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động thử nghiệm
theo quy định tại Nghị định số 107/2016/NĐ-CP.
4.5. Tổ chức giám định được chỉ định
cung cấp văn bản về kết quả giám định lô hàng phế liệu sắt, thép (chứng thư
giám định) cho tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định và Cơ quan kiểm tra. Trong
đó, nội dung chứng thư giám định phải thể hiện đầy đủ các kết quả về tỷ lệ khối
lượng, thành phần tạp chất và các quy định kỹ thuật khác tại Mục 2 của Quy chuẩn
này (gửi kèm theo: ảnh chụp các vị trí kiểm tra và các vị trí lấy mẫu được lưu
trữ trong đĩa CD/DVD; phiếu trả kết quả phân tích, thử nghiệm của các mẫu đại
diện được cung cấp bởi tổ chức đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động
dịch vụ quan trắc môi trường hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động thử nghiệm).
5. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
5.1. Cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
và tổ chức, cá nhân liên quan đến việc nhập khẩu phế liệu sắt, thép từ nước
ngoài phải tuân thủ quy định tại Quy chuẩn này.
5.2. Cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chuẩn này.
5.3. Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật
viện dẫn tại Quy chuẩn này có sửa đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì thực hiện
theo quy định tại văn bản mới. Trường hợp các tiêu chuẩn viện dẫn tại Quy chuẩn
này có sửa đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì thực hiện theo văn bản mới./.
QCVN 32:2018/BTNMT
QUY CHUẨN KỸ THUẬT
QUỐC GIA VỀ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI PHẾ LIỆU NHỰA NHẬP KHẨU LÀM NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT
National
technical regulation on environment for Imported plastic scraps for production
Lời nói đầu
QCVN 32:2018/BTNMT thay thế QCVN 32:2010/BTNMT
QCVN 32:2018/BTNMT do Tổng cục Môi trường
biên soạn, Vụ Khoa học và Công nghệ, Vụ Pháp chế trình duyệt; Bộ Khoa học và
Công nghệ thẩm định và được ban hành theo Thông tư số 08/2018/TT-BTNMT ngày 14
tháng 9 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
QUY CHUẨN KỸ THUẬT
QUỐC GIA VỀ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI PHẾ LIỆU NHỰA NHẬP KHẨU LÀM NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT
National technical
regulation on environment for imported plastic scraps for production
1. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Phạm vi điều chỉnh:
1.1.1. Quy chuẩn này quy định về các loại phế liệu
nhựa được phép nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất; các loại phế liệu nhựa không
được phép nhập khẩu; tạp chất không được lẫn trong phế liệu nhựa nhập khẩu; tạp
chất không mong muốn được phép còn lẫn trong phế liệu nhựa nhập khẩu; các yêu cầu
kỹ thuật khác đối với phế liệu nhựa nhập khẩu từ nước ngoài.
1.1.2. Quy chuẩn này không điều chỉnh đối với phế
liệu nhựa nhập khẩu từ các doanh nghiệp trong khu phi thuế quan trên lãnh thổ
Việt Nam.
1.2. Đối tượng áp dụng:
1.2.1. Quy chuẩn này áp dụng đối với các tổ chức,
cá nhân nhập khẩu và sử dụng phế liệu nhựa nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất;
các cơ quan quản lý nhà nước liên quan đến hoạt động nhập khẩu và sử dụng phế
liệu nhựa nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất; các tổ chức đánh giá sự phù hợp
có liên quan đến hoạt động nhập khẩu phế liệu nhựa từ nước ngoài.
1.2.2. Quy chuẩn này không áp dụng đối với các tổ
chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu nhựa phát sinh từ hoạt động sản xuất của các
doanh nghiệp trong khu phi thuế quan trên lãnh thổ Việt Nam.
1.3. Giải thích thuật ngữ:
Trong Quy chuẩn này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1.3.1. Tạp chất là các chất, vật liệu không
phải là nhựa lẫn trong phế liệu nhựa nhập khẩu, bao gồm các chất, vật liệu bám
dính hoặc không bám dính vào phế liệu nhựa nhập khẩu.
1.3.2. Tạp chất nguy hại là chất thải đã được
phân định là chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
1.3.3. Mã HS là mã số phân loại hàng hóa xuất
nhập khẩu ghi trong Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban
hành và Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản
xuất do Thủ tướng Chính phủ ban hành.
1.3.4. Lô hàng phế liệu nhựa nhập khẩu là lượng
phế liệu nhựa do một tổ chức, cá nhân nhập khẩu đăng ký kiểm tra nhà nước về chất
lượng phế liệu nhựa nhập khẩu (sau đây gọi tắt là đăng ký kiểm tra) một lần để
được nhập khẩu vào Việt Nam; một lô hàng phế liệu nhựa nhập khẩu có thể gồm một
hoặc một số khối hàng phế liệu nhựa có mã HS khác nhau.
1.3.5. Khối hàng phế liệu nhựa nhập khẩu là
lượng phế liệu nhựa đã được lựa chọn, phân loại riêng theo một mã HS nhất định,
thuộc lô hàng phế liệu nhựa do một tổ chức, cá nhân nhập khẩu đăng ký kiểm tra;
khối hàng phế liệu nhựa có thể là một phần hoặc toàn bộ lô hàng phế liệu nhựa
nhập khẩu.
1.3.6. Cơ quan kiểm tra nhà nước
về chất lượng phế liệu nhựa nhập khẩu phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
môi trường là Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có nhà máy, cơ sở sản xuất sử
dụng phế liệu nhựa nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất (sau đây gọi tắt là Cơ
quan kiểm tra).
1.3.7. Tổ chức giám định được chỉ định là tổ
chức giám định đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giám định theo quy
định tại Nghị định số 107/2016/NĐ-CP ngày
01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đánh
giá sự phù hợp (sau đây gọi tắt là Nghị định số 107/2016/NĐ-CP)
và thuộc danh sách các tổ chức giám định được chỉ định thuộc thẩm quyền của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định tại Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa (sau đây gọi
tắt là Nghị định số 74/2018/NĐ-CP). Việc chỉ
định, thừa nhận tổ chức giám định nước ngoài thực hiện giám định chất lượng phế
liệu nhập khẩu phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường trên lãnh thổ
Việt Nam được thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
2.1. Quy định về phân loại, làm sạch phế liệu:
2.1.1. Phế liệu nhựa nhập khẩu bao gồm một hoặc một
số khối hàng phế liệu nhựa đã được phân loại riêng biệt theo từng mã HS thuộc
Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất do
Thủ tướng Chính phủ ban hành.
2.1.2. Từng khối hàng phế liệu nhựa nhập khẩu phải
được sắp xếp tách riêng trong lô hàng hoặc công ten nơ nhập khẩu để tạo điều kiện
thuận lợi cho việc kiểm tra tại địa điểm đăng ký kiểm tra theo quy định của
pháp luật.
2.1.3. Trong mỗi khối hàng phế liệu nhựa nhập khẩu
được phép lẫn lượng phế liệu nhựa có mã HS khác (thuộc Danh mục phế liệu nhựa
được phép nhập khẩu) so với mã HS khai báo trong hồ sơ nhập khẩu. Tỷ lệ khối lượng
phế liệu nhựa có mã HS khác không vượt quá 20% tổng khối lượng của khối hàng phế
liệu nhựa nhập khẩu.
2.1.4. Phế liệu nhựa nhập khẩu phải được loại bỏ
các chất, vật liệu, hàng hóa cấm nhập khẩu theo quy định của pháp luật Việt Nam
và các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên, bảo đảm đáp ứng các yêu cầu tại Mục 2.3 và Mục 2.4.
2.2. Quy định về loại phế liệu nhựa được phép nhập
khẩu:
2.2.1. Nhựa được loại ra từ các quá trình sản xuất
mà chưa qua sử dụng.
2.2.2. Bao bì bằng nhựa (PET) đựng nước khoáng, nước
tinh khiết đã qua sử dụng. Bao bì bằng nhựa (PET) đựng nước uống có ga đã qua sử
dụng và đã được loại bỏ hoàn toàn chất lỏng bên trong.
2.2.3. Nhựa đã qua sử dụng ở một trong các dạng: khối,
cục, thanh, dây, dải, băng, màng, nẹp, khay, tấm, lá, pallet, két nhựa; bao
jumbo đã được cắt tạo thành dải, tấm hoặc băng. Đối với phế liệu nhựa nhập khẩu
dạng màng phải thực hiện lấy mẫu, phân tích theo các Mục 3.2.2, 3.2.4 và 3.2.5.
2.2.4. Các loại nhựa khác không thuộc các Mục
2.2.1, 2.2.2 và 2.2.3 phải được băm, cắt thành mẩu vụn và làm sạch để loại bỏ
các tạp chất (kích thước mỗi chiều của mẩu vụn không quá 10 cm, tỷ lệ các mẩu vụn
có kích thước lớn hơn 10 cm không vượt quá 5% khối lượng của lô hàng phế liệu
nhựa nhập khẩu).
2.2.5. Các loại nhựa quy định tại các Mục 2.2.1,
2.2.2, 2.2.3 và 2.2.4 phải đáp ứng yêu cầu quy định tại Mục 2.4.
2.3. Quy định về loại phế liệu nhựa không được
phép nhập khẩu:
2.3.1. Các loại nhựa đã qua sử dụng mà không được
băm, cắt thành mẩu vụn và làm sạch để loại bỏ các tạp chất như quy định tại Mục
2.2.4 (trừ các loại nhựa quy định tại các Mục 2.2.1, 2.2.2 và 2.2.3).
2.3.2. Vỏ nhựa của các thiết bị, đồ dùng điện tử đã
qua sử dụng, như: tivi, máy tính, thiết bị văn phòng... có thành phần chất chống
cháy (hợp chất PBDE (PolyBrominated Diphenyl Ether), hợp chất PBB
(PolyBrominated Biphenyl)), các hợp chất gốc phthalate, chì, cadimi, thủy ngân
và crom (VI).
2.3.3. Nhựa đã bị cháy dở.
2.4. Tạp chất không được lẫn trong phế liệu nhựa
nhập khẩu:
2.4.1. Hóa chất, chất dễ cháy, chất dễ nổ, chất thải
y tế nguy hại, dầu, mỡ có nguồn gốc từ động vật, thực vật.
2.4.2. Vật liệu chứa hoặc nhiễm chất phóng xạ vượt
quá mức miễn trừ quy định tại QCVN
05:2010/BKHCN - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn bức xạ - miễn trừ
khai báo, cấp giấy phép ban hành kèm theo Thông tư số 15/2010/TT-BKHCN ngày 14 tháng 9 năm 2010 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
2.4.3. Tạp chất nguy hại.
2.5. Tạp chất không mong muốn được phép còn lẫn
trong phế liệu nhựa nhập khẩu:
2.5.1. Tạp chất bám dính như: bụi, đất, cát, dây buộc
và vật liệu sử dụng để đóng kiện phế liệu nhựa nhập khẩu.
2.5.2. Tạp chất do in ấn, các loại mác, nhãn còn
bám dính trên phế liệu nhựa hoặc đã bị rời ra trong quá trình vận chuyển, xếp,
dỡ.
2.5.3. Tạp chất khác còn sót lại không phải là nhựa
bám dính hoặc rời ra từ phế liệu nhựa nhập khẩu (trừ Mục 2.5.1 và Mục 2.5.2)
đáp ứng yêu cầu quy định tại Mục 2.4. Trong mỗi lô hàng phế liệu nhựa nhập khẩu,
tổng khối lượng các loại tạp chất quy định tại Mục 2.5.3 này không vượt quá 2%
khối lượng của lô hàng.
3. QUY TRÌNH KIỂM TRA, GIÁM ĐỊNH
VÀ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH
3.1. Quy trình kiểm tra, giám định đối với phế
liệu nhựa nhập khẩu:
Việc kiểm tra, giám định đối với lô hàng phế liệu
nhựa nhập khẩu được thực hiện thông qua kiểm tra bằng mắt thường hoặc kiểm tra,
lấy mẫu phân tích. Cơ quan kiểm tra và tổ chức giám định được chỉ định theo quy
định của pháp luật khi thực hiện hoạt động kiểm tra, giám định phế liệu nhựa nhập
khẩu phải tuân thủ quy trình kiểm tra, giám định tại Mục 3.1.1 và Mục 3.1.2.
3.1.1. Quy trình kiểm tra, giám định tại hiện trường:
a) Hoạt động kiểm tra, giám định tại hiện trường được
thực hiện bằng mắt thường đối với tất cả các công ten nơ hoặc khối hàng rời thuộc
lô hàng phế liệu nhựa nhập khẩu; ước tính tỷ lệ tạp chất và kết hợp với thiết bị
đo nhanh một số thông số đối với lô hàng phế liệu nhựa.
b) Quy trình kiểm tra, giám định tại hiện trường được
thực hiện như sau:
- Kiểm tra tổng quát lô hàng: chủng loại, khối lượng
phế liệu, chất lượng phế liệu nhập khẩu;
- Chụp ảnh các vị trí kiểm tra;
- Kiểm tra một số thông số bằng thiết bị đo nhanh tại
hiện trường (đối với trường hợp phải thực hiện đo nhanh tại hiện trường);
- Kiểm tra tỷ lệ tạp chất: xác định loại tạp chất
đi kèm, ước lượng tỷ lệ phần trăm (%) khối lượng tạp chất đi kèm.
c) Kết quả kiểm tra, giám định tại hiện trường được
xử lý theo một trong các trường hợp sau đây:
- Trường hợp lô hàng phế liệu nhựa nhập khẩu được
kiểm tra, đánh giá phù hợp với Mục 2 của Quy chuẩn này, thì tổ chức giám định
được chỉ định cung cấp văn bản kết quả giám định (chứng thư giám định) lô hàng
phế liệu nhựa cho tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định và Cơ quan kiểm tra, làm
căn cứ để Cơ quan kiểm tra ra thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng
của lô hàng phế liệu nhựa nhập khẩu để làm thủ tục thông quan theo quy định;
- Trường hợp lô hàng phế liệu nhập khẩu không phù hợp
với Mục 2 của Quy chuẩn này, thì tổ chức giám định được chỉ định cung cấp văn bản
kết quả giám định (chứng thư giám định) lô hàng phế liệu nhựa cho tổ chức, cá
nhân yêu cầu giám định và Cơ quan kiểm tra, để tiến hành xử lý theo quy định;
- Trường hợp chưa xác định được lô hàng phế liệu nhựa
nhập khẩu phù hợp với Mục 2 của Quy chuẩn này thì thực hiện theo Mục 3.1.2.
3.1.2. Quy trình kiểm tra, giám định thông qua lấy
mẫu phân tích:
a) Việc lấy mẫu để phân tích, đánh giá chất lượng
phế liệu nhựa nhập khẩu phù hợp với Mục 2 của Quy chuẩn này được thực hiện như
sau:
- Tiến hành lấy mẫu đối với lô hàng phế liệu nhựa
nhập khẩu theo phương pháp tại Mục 3.2.1. Chụp ảnh tất cả các vị trí kiểm tra
và các vị trí lấy mẫu;
- Xác định, đánh giá các yêu cầu kỹ thuật quy định
tại Mục 2 của Quy chuẩn này. Trường hợp có sử dụng kết quả phân tích của các tổ
chức thử nghiệm thì kết quả này phải được thực hiện bởi tổ chức quy định tại Mục
4.4;
- Đối với lô hàng phế liệu nhựa nhập khẩu phải lấy
từ 02 mẫu đại diện trở lên theo quy định tại Mục 3.2.1 thì kết quả giám định đối
với lô hàng phế liệu nhựa nhập khẩu là giá trị trung bình của các kết quả phân
tích mẫu đại diện.
b) Kết quả kiểm tra, lấy mẫu phân tích chất lượng
phế liệu nhựa nhập khẩu được xử lý theo một trong các trường hợp sau đây:
- Trường hợp lô hàng phế liệu nhựa nhập khẩu được
kiểm tra, đánh giá phù hợp với Mục 2 của Quy chuẩn này, thì tổ chức giám định
được chỉ định cung cấp văn bản kết quả giám định (chứng thư giám định) lô hàng
phế liệu nhựa cho tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định và Cơ quan kiểm tra, làm
căn cứ để Cơ quan kiểm tra ra thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng
của lô hàng phế liệu nhựa nhập khẩu để làm thủ tục thông quan theo quy định;
- Trường hợp lô hàng phế liệu nhựa nhập khẩu không
phù hợp với Mục 2 của Quy chuẩn này, thì tổ chức giám định được chỉ định cung cấp
văn bản kết quả giám định (chứng thư giám định) lô hàng phế liệu nhựa cho tổ chức,
cá nhân yêu cầu giám định và Cơ quan kiểm tra, để tiến hành xử lý theo quy định.
3.2. Phương pháp lấy mẫu, xác định tỷ lệ khối lượng,
thành phần tạp chất:
3.2.1. Phương pháp lấy mẫu:
a) Phương pháp lấy mẫu để xác định tỷ lệ khối lượng,
thành phần tạp chất:
a1. Đối với lô hàng phế liệu nhựa nhập khẩu là hàng
rời (không chứa trong công ten nơ)
Mẫu đại diện là mẫu được lấy ngẫu nhiên tại 5 vị
trí bất kỳ ở các điểm khác nhau của lô hàng phế liệu nhựa nhập khẩu (với khoảng
cách giữa các điểm lấy mẫu tương đối đồng đều bảo đảm tính đại diện, theo một
trong các hình: hình chữ nhật, hình vuông, hình chóp tam giác, hình chữ Z,...).
Tổng khối lượng mẫu đại diện là 50 kg. Trường hợp nghi ngờ lô hàng phế liệu nhựa
nhập khẩu không đảm bảo yêu cầu quy định tại Mục 2 của Quy chuẩn này, Cơ quan
kiểm tra quyết định bổ sung mẫu đại diện của lô hàng theo phương pháp lấy mẫu
quy định tại mục này, nhưng không quá 03 mẫu đại diện.
a2. Đối với lô hàng phế liệu nhựa nhập khẩu chứa
trong các công ten nơ
Việc giám định chất lượng phế liệu nhựa nhập khẩu
được thực hiện trên cơ sở lấy và phân tích mẫu đại diện. Một mẫu đại diện bao gồm
một hoặc một số mẫu ngẫu nhiên được trộn đều với nhau, sau đó lấy ra 10 kg từ
khối mẫu đã được trộn đều để làm mẫu đại diện (có khối lượng là 10 kg).
- Mẫu ngẫu nhiên là mẫu được lấy tại 5 vị trí bất kỳ
ở các điểm khác nhau của một công ten nơ được lựa chọn (với khoảng cách giữa
các vị trí lấy mẫu tương đối đồng đều bảo đảm tính đại diện, theo một trong các
hình: hình chữ nhật, hình vuông, hình chóp tam giác, hình chữ Z,...). Khối lượng
một mẫu ngẫu nhiên là 10 kg;
- Đối với lô hàng phế liệu nhựa nhập khẩu có dưới
05 công ten nơ, lựa chọn 01 công ten nơ để lấy mẫu ngẫu nhiên và là mẫu đại diện
cho lô hàng phế liệu nhựa nhập khẩu;
- Đối với lô hàng phế liệu nhựa nhập khẩu có từ 05
đến dưới 20 công ten nơ, lựa chọn 02 công ten nơ để lấy mẫu ngẫu nhiên. Mẫu đại
diện là mẫu trộn đều của 02 mẫu ngẫu nhiên;
- Đối với lô hàng phế liệu nhựa nhập khẩu có từ 20
công ten nơ trở lên thì lựa chọn 10 % số công ten nơ để lấy các mẫu ngẫu nhiên
(số lượng mẫu ngẫu nhiên được làm tròn số). Trường hợp số mẫu ngẫu nhiên nhỏ
hơn 10 mẫu thì các mẫu này được trộn đều với nhau thành một mẫu đại diện. Trường
hợp số mẫu ngẫu nhiên lớn hơn 10 mẫu thì cứ mỗi 10 mẫu ngẫu nhiên được trộn đều
thành một mẫu đại diện; số mẫu ngẫu nhiên lẻ còn lại (nếu có) được trộn đều
thành một mẫu đại diện. Một lô hàng phế liệu nhựa nhập khẩu có thể có một hoặc
một số mẫu đại diện.
b) Phương pháp lấy mẫu để xác định tỷ lệ các mẩu vụn
có kích thước lớn hơn 10 cm:
Đối với trường hợp phế liệu nhựa phải băm, cắt quy
định tại Mục 2.2.4, mẫu đại diện được lấy tại 5 vị trí bất kỳ ở các điểm khác
nhau (với khoảng cách giữa các điểm lấy mẫu tương đối đồng đều bảo đảm tính đại
diện, theo một trong các hình: hình chữ nhật, hình vuông, hình chóp tam giác,
hình chữ Z,...) của một công ten nơ ngẫu nhiên hoặc của một khối hàng rời do Cơ
quan kiểm tra quyết định và được trộn đều với nhau thành một mẫu đại diện của
lô hàng phế liệu nhựa nhập khẩu. Khối lượng mẫu đại diện là 10 kg.
c) Phương pháp lấy mẫu để xác định tỷ lệ phế liệu
nhựa có mã HS khác với mã HS khai báo:
Lựa chọn ngẫu nhiên một khối hàng phế liệu nhựa nhập
khẩu khai báo để lấy mẫu đại diện. Mẩu đại diện được lấy tại 5 vị trí bất kỳ ở
các điểm khác nhau (với khoảng cách giữa các điểm lấy mẫu tương đối đồng đều bảo
đảm tính đại diện, theo một trong các hình: hình chữ nhật, hình vuông, hình
chóp tam giác, hình chữ Z,...) của một công ten nơ ngẫu nhiên hoặc của một khối
hàng rời do Cơ quan kiểm tra quyết định và được trộn đều với nhau thành một mẫu
đại diện của lô hàng phế liệu nhựa nhập khẩu. Khối lượng mẫu đại diện là 10 kg.
3.2.2. Phương pháp xác định tỷ lệ tạp chất:
Tiến hành tách, phân loại các tạp chất bằng các
phương pháp cơ, lý để tách riêng tạp chất khỏi nhựa và cân khối lượng của các tạp
chất này.
Tỷ lệ tạp chất là tỷ lệ khối lượng các tạp chất so
với tổng khối lượng mẫu thử, được tính bằng đơn vị phần trăm (%).
3.2.3. Phương pháp xác định tỷ lệ các mẩu vụn có
kích thước lớn hơn 10 cm:
Tiến hành, phân loại các mẩu vụn nhựa có kích thước
lớn hơn 10 cm.
Tỷ lệ phần trăm (%) các mẩu vụn có kích thước lớn
hơn 10 cm là tỷ lệ khối lượng các mẩu vụn có kích thước lớn hơn 10 cm so với tổng
khối lượng mẫu thử.
3.2.4. Phương pháp xác định tỷ lệ phế liệu nhựa có
mã HS khác với mã HS khai báo trong hồ sơ nhập khẩu:
Tiến hành phân loại các loại phế liệu nhựa có mã HS
khác với mã HS khai báo.
Tỷ lệ phần trăm (%) các loại phế liệu nhựa có mã HS
khác với mã HS khai báo là tỷ lệ khối lượng các loại phế liệu nhựa có mã HS
khác so với tổng khối lượng mẫu thử.
3.2.5. Phương pháp xác định thành phần tạp chất:
a) Việc xác định nồng độ hoạt độ phóng xạ của lô
hàng phế liệu nhựa nhập khẩu thực hiện theo TCVN
7469:2005 (ISO 11932:1996) - Tiêu chuẩn quốc gia về An toàn bức xạ - Đo hoạt
độ vật liệu rắn được coi như chất thải không phóng xạ để tái chế, tái sử dụng
hoặc chôn cất.
b) Việc xác định ngưỡng chất thải nguy hại trong lượng
tạp chất tách ra từ phế liệu nhựa nhập khẩu và phế liệu nhựa dạng màng thực hiện
theo QCVN 07:2009/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về ngưỡng chất thải nguy hại ban hành kèm theo Thông tư số 25/2009/TT-BTNMT ngày 16 tháng 11 năm 2009 của
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và Danh mục chi tiết của các chất thải
nguy hại và chất thải có khả năng là chất thải nguy hại quy định tại Phụ lục 1
Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng
6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất thải nguy
hại.
4. QUY ĐỊNH QUẢN LÝ
4.1. Phế liệu nhựa nhập khẩu làm
nguyên liệu sản xuất là hàng hóa nhóm 2 nhập khẩu, phải thực hiện kiểm tra nhà
nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại Nghị định số
132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa (sau đây gọi tắt là Nghị
định số 132/2008/NĐ-CP), Nghị định số 74/2018/NĐ-CP và pháp luật có liên quan.
4.1.1. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu nhựa làm
nguyên liệu sản xuất phải thực hiện các thủ tục đăng ký kiểm tra nhà nước về chất
lượng phế liệu nhựa nhập khẩu theo quy định pháp luật, cụ thể như sau:
a) Đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng phế liệu
nhựa nhập khẩu tại Cơ quan kiểm tra. Hồ sơ đăng ký kiểm tra nhà nước bao gồm:
các tài liệu quy định tại Điểm a Khoản 2c Điều 7 Nghị định số
132/2008/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 1 Nghị định số
74/2018/NĐ-CP và các giấy tờ khác có liên quan đến hoạt động nhập khẩu phế
liệu theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
b) Thông báo bằng văn bản cho cơ quan hải quan, Cơ
quan kiểm tra và tổ chức giám định được chỉ định về thời gian, địa điểm kiểm
tra, lấy mẫu để đánh giá chất lượng phế liệu nhựa nhập khẩu theo quy định của pháp
luật;
c) Phối hợp với Cơ quan kiểm tra và cơ quan liên
quan trong quá trình kiểm tra, giám định chất lượng phế liệu nhựa nhập khẩu.
4.1.2. Cơ quan kiểm tra tiếp nhận, kiểm tra và xử
lý hồ sơ đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng phế liệu nhựa nhập khẩu theo
quy định tại Khoản 2c Điều 7 Nghị định số 132/2008/NĐ-CP đã được
sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP, cụ thể như
sau:
a) Tiếp nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra nhà nước về chất
lượng phế liệu nhựa nhập khẩu;
b) Chủ trì, phối hợp với cơ quan hải quan, tổ chức
giám định được chỉ định và cơ quan liên quan tổ chức thực hiện kiểm tra, lấy mẫu
(đối với trường hợp phải lấy mẫu) để đánh giá chất lượng lô hàng phế liệu nhựa
nhập khẩu theo quy định của pháp luật;
c) Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng
phế liệu nhựa nhập khẩu cho tổ chức, cá nhân đăng ký kiểm tra theo quy định của
pháp luật.
4.2. Lô hàng phế liệu nhựa nhập
khẩu vào Việt Nam phải được kiểm tra, giám định, đánh giá sự phù hợp với các
quy định kỹ thuật tại Mục 2 của Quy chuẩn này, làm cơ sở để Cơ quan kiểm tra xử
lý theo quy định của pháp luật.
4.3. Việc giám định phế liệu nhựa nhập khẩu được thực
hiện bởi tổ chức giám định được chỉ định hoặc thừa nhận theo quy định của pháp
luật.
4.4. Việc xác định hàm lượng, nồng độ các thông số
môi trường phải được thực hiện bởi các tổ chức đã được cấp Giấy chứng nhận đủ
điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường theo quy định tại Nghị định số
127/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 của
Chính phủ quy định điều kiện của tổ chức hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường.
Việc xác định tỷ lệ khối lượng, thành phần tạp chất và các thông số khác được
thực hiện bởi tổ chức đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động thử nghiệm
theo quy định tại Nghị định số 107/2016/NĐ-CP.
4.5. Tổ chức giám định được chỉ định
cung cấp văn bản về kết quả giám định lô hàng phế liệu nhựa (chứng thư giám định)
cho tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định và Cơ quan kiểm tra. Trong đó, nội dung
chứng thư giám định phải thể hiện đầy đủ các kết quả về tỷ lệ khối lượng, thành
phần tạp chất và các quy định kỹ thuật khác tại Mục 2 của Quy chuẩn này (gửi
kèm theo: ảnh chụp các vị trí kiểm tra và các vị trí lấy mẫu được lưu trữ trong
đĩa CD/DVD; phiếu trả kết quả phân tích, thử nghiệm của các mẫu đại diện được
cung cấp bởi tổ chức đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ
quan trắc môi trường hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động thử nghiệm).
5. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
5.1. Cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
và tổ chức, cá nhân liên quan đến việc nhập khẩu phế liệu nhựa từ nước ngoài phải
tuân thủ quy định tại Quy chuẩn này.
5.2. Cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chuẩn này.
5.3. Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật
viện dẫn tại Quy chuẩn này có sửa đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì thực hiện
theo quy định tại văn bản mới. Trường hợp các tiêu chuẩn viện dẫn tại Quy chuẩn
này có sửa đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì thực hiện theo văn bản mới./.
QCVN 33:2018/BTNMT
QUY CHUẨN KỸ THUẬT
QUỐC GIA VỀ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI PHẾ LIỆU GIẤY NHẬP KHẨU LÀM NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT
National
technical regulation on environment for imported paper scraps for production
Lời nói đầu
QCVN 33:2018/BTNMT thay thế QCVN 33:2010/BTNMT
QCVN 33:2018/BTNMT do Tổng cục Môi trường
biên soạn, Vụ Khoa học và Công nghệ, Vụ Pháp chế trình duyệt; Bộ Khoa học và
Công nghệ thẩm định và được ban hành theo Thông tư số 08/2018/TT-BTNMT ngày 14
tháng 9 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
QUY CHUẨN KỸ THUẬT
QUỐC GIA VỀ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI PHẾ LIỆU GIẤY NHẬP KHẨU LÀM NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT
National
technical regulation on environment for imported paper scraps for production
1. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Phạm vi điều chỉnh:
1.1.1. Quy chuẩn này quy định về các loại phế liệu
giấy được phép nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất; các loại phế liệu giấy không
được phép nhập khẩu; tạp chất không được lẫn trong phế liệu giấy nhập khẩu; tạp
chất không mong muốn được phép còn lẫn trong phế liệu giấy nhập khẩu; các yêu cầu
kỹ thuật khác đối với phế liệu giấy nhập khẩu từ nước ngoài.
1.1.2. Quy chuẩn này không điều chỉnh đối với phế
liệu giấy nhập khẩu từ các doanh nghiệp trong khu phi thuế quan trên lãnh thổ
Việt Nam.
1.2. Đối tượng áp dụng:
1.2.1. Quy chuẩn này áp dụng đối với các tổ chức,
cá nhân nhập khẩu và sử dụng phế liệu giấy nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất;
các cơ quan quản lý nhà nước liên quan đến hoạt động nhập khẩu và sử dụng phế
liệu giấy nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất; các tổ chức đánh giá sự phù hợp
có liên quan đến hoạt động nhập khẩu phế liệu giấy từ nước ngoài.
1.2.2. Quy chuẩn này không áp dụng đối với các tổ
chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu giấy phát sinh từ hoạt động sản xuất của các
doanh nghiệp trong khu phi thuế quan trên lãnh thổ Việt Nam.
1.3. Giải thích thuật ngữ:
Trong Quy chuẩn này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1.3.1. Tạp chất là các chất, vật liệu không
phải là giấy lẫn trong phế liệu giấy nhập khẩu, bao gồm các chất, vật liệu bám
dính hoặc không bám dính vào phế liệu giấy nhập khẩu.
1.3.2. Tạp chất nguy hại là chất thải đã được
phân định là chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
1.3.3. Mã HS là mã số phân loại hàng hóa xuất
nhập khẩu ghi trong Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban
hành và Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản
xuất do Thủ tướng Chính phủ ban hành.
1.3.4. Lô hàng phế liệu giấy nhập khẩu là lượng
phế liệu giấy do một tổ chức, cá nhân nhập khẩu đăng ký kiểm tra nhà nước về chất
lượng phế liệu giấy nhập khẩu (sau đây gọi tắt là đăng ký kiểm tra) một lần để
được nhập khẩu vào Việt Nam; một lô hàng phế liệu giấy nhập khẩu có thể gồm một
hoặc một số khối hàng phế liệu giấy có mã HS khác nhau.
1.3.5. Khối hàng phế liệu giấy nhập khẩu là
lượng phế liệu giấy đã được lựa chọn, phân loại riêng theo một mã HS nhất định,
thuộc lô hàng phế liệu giấy do một tổ chức, cá nhân nhập khẩu đăng ký kiểm tra;
khối hàng phế liệu giấy có thể là một phần hoặc toàn bộ lô hàng phế liệu giấy
nhập khẩu.
1.3.6. Cơ quan kiểm tra nhà nước
về chất lượng phế liệu giấy nhập khẩu phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
môi trường là Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có nhà máy, cơ sở sản xuất sử
dụng phế liệu giấy nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất (sau đây gọi tắt là Cơ
quan kiểm tra).
1.3.7. Tổ chức giám định được chỉ định là tổ
chức giám định đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giám định theo quy
định tại Nghị định số 107/2016/NĐ-CP ngay
01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ đánh
giá sự phù hợp (sau đây gọi tắt là Nghị định số 107/2016/NĐ-CP)
và thuộc danh sách các tổ chức giám định được chỉ định thuộc thẩm quyền của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định tại Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa (sau đây gọi
tắt là Nghị định số 74/2018/NĐ-CP). Việc chỉ
định, thừa nhận tổ chức giám định nước ngoài thực hiện giám định chất lượng phế
liệu nhập khẩu phù hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường trên lãnh thổ
Việt Nam được thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
2.1. Quy định về phân loại, làm sạch phế liệu:
2.1.1. Phế liệu giấy nhập khẩu bao gồm một hoặc một
số khối hàng phế liệu giấy đã được phân loại riêng biệt theo từng mã HS thuộc
Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất do
Thủ tướng Chính phủ ban hành.
2.1.2. Từng khối hàng phế liệu giấy nhập khẩu phải
được sắp xếp tách riêng trong lô hàng hoặc công ten nơ nhập khẩu để tạo điều kiện
thuận lợi cho việc kiểm tra tại địa điểm đăng ký kiểm tra theo quy định của
pháp luật.
2.1.3. Trong mỗi khối hàng phế liệu giấy nhập khẩu
được phép lẫn lượng phế liệu giấy có mã HS khác (thuộc Danh mục phế liệu giấy
được phép nhập khẩu) so với mã HS khai báo trong hồ sơ nhập khẩu. Tỷ lệ khối lượng
phế liệu giấy có mã HS khác không vượt quá 20% tổng khối lượng của khối hàng phế
liệu giấy nhập khẩu.
2.1.4. Phế liệu giấy nhập khẩu phải được loại bỏ
các chất, vật liệu, hàng hóa cấm nhập khẩu theo quy định của pháp luật Việt Nam
và các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên, bảo đảm đáp ứng các yêu cầu tại Mục 2.3 và Mục 2.4.
2.2. Quy định về loại phế liệu giấy được phép nhập
khẩu:
2.2.1. Các loại phế liệu giấy (bao gồm cả các loại
giấy đã được tráng phủ bề mặt) và các tông, được lựa chọn, phân loại từ giấy và
các tông đã qua sử dụng hoặc bị loại ra trong quá trình sản xuất, phân loại,
gia công, in ấn được sử dụng để tái sản xuất thành giấy và các tông.
2.2.2. Các loại giấy quy định tại Mục 2.2.1 phải
đáp ứng yêu cầu quy định tại Mục 2.4.
2.3. Quy định về loại phế liệu giấy không được
phép nhập khẩu:
2.3.1. Vỏ bao bì giấy đã qua sử dụng để chứa dầu,
nhớt, mỡ, hóa chất, thực phẩm; các loại bao bì giấy còn đóng kín.
2.3.2. Giấy hoặc các tông đã qua sử dụng có thành
phần chất chống cháy (hợp chất PBDE (PolyBrominated Diphenyl Ether), hợp chất
PBB (PolyBrominated Biphenyl), các hợp chất gốc phthalate).
2.3.3. Giấy hoặc các tông đã bị cháy dở.
2.4. Tạp chất không được lẫn trong phế liệu giấy
nhập khẩu:
2.4.1. Hóa chất, chất dễ cháy, chất dễ nổ, chất thải
y tế nguy hại.
2.4.2. Vật liệu chứa hoặc nhiễm chất phóng xạ vượt
quá mức miễn trừ quy định tại QCVN
05:2010/BKHCN - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn bức xạ - miễn trừ
khai báo, cấp giấy phép ban hành kèm theo Thông tư số 15/2010/TT-BKHCN ngày 14 tháng 9 năm 2010 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
2.4.3. Tạp chất nguy hại.
2.5. Tạp chất không mong muốn được phép còn lẫn
trong phế liệu giấy nhập khẩu:
2.5.1. Các tạp chất bám dính như: bụi, đất, cát;
dây buộc và vật liệu sử dụng để đóng kiện phế liệu giấy nhập khẩu.
2.5.2. Dư lượng hóa chất chống nấm, mốc, côn trùng
sử dụng để bảo quản phế liệu giấy trước khi vận chuyển.
2.5.3. Tạp chất khác còn sót lại mà thường được sử
dụng cùng với giấy như: đinh ghim, nilông, keo dán và vật liệu khác (trừ Mục
2.5.1 và Mục 2.5.2) còn bám dính hoặc rời ra từ phế liệu giấy nhập khẩu đáp ứng
yêu cầu tại Mục 2.4. Trong mỗi lô hàng phế liệu giấy nhập khẩu, tổng khối lượng
các loại tạp chất quy định tại Mục 2.5.3 này không vượt quá 2% khối lượng của
lô hàng.
2.6. Phế liệu giấy nhập khẩu phải có độ ẩm:
không vượt quá 20%.
3. QUY TRÌNH KIỂM TRA, GIÁM ĐỊNH
VÀ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH
3.1. Quy trình kiểm tra, giám định đối với phế
liệu giấy nhập khẩu:
Việc kiểm tra, giám định đối với phế liệu giấy nhập
khẩu được thực hiện thông qua kiểm tra bằng mắt thường hoặc kiểm tra, lấy mẫu
phân tích. Cơ quan kiểm tra và tổ chức giám định được chỉ định khi thực hiện hoạt
động kiểm tra, giám định phế liệu giấy nhập khẩu phải tuân thủ quy trình kiểm
tra, giám định tại Mục 3.1.1 và Mục 3.1.2.
3.1.1. Quy trình kiểm tra, giám định tại hiện trường:
a) Hoạt động kiểm tra, giám định tại hiện trường được
thực hiện bằng mắt thường đối với tất cả các công ten nơ hoặc khối hàng rời thuộc
lô hàng phế liệu giấy nhập khẩu; ước tính tỷ lệ tạp chất và kết hợp với thiết bị
đo nhanh một số thông số đối với lô hàng phế liệu giấy.
b) Quy trình kiểm tra, giám định tại hiện trường được
thực hiện như sau:
- Kiểm tra tổng quát lô hàng: chủng loại, khối lượng
phế liệu, chất lượng phế liệu nhập khẩu;
- Chụp ảnh các vị trí kiểm tra;
- Kiểm tra một số thông số bằng thiết bị đo nhanh tại
hiện trường (đối với trường hợp phải thực hiện đo nhanh tại hiện trường);
- Kiểm tra tỷ lệ tạp chất: xác định loại tạp chất
đi kèm, ước lượng tỷ lệ phần trăm (%) khối lượng tạp chất đi kèm.
c) Kết quả kiểm tra, giám định tại hiện trường được
xử lý theo một trong các trường hợp sau đây:
- Trường hợp lô hàng phế liệu giấy nhập khẩu được
kiểm tra, đánh giá phù hợp với Mục 2 của Quy chuẩn này, thì tổ chức giám định
được chỉ định cung cấp văn bản kết quả giám định (chứng thư giám định) lô hàng
phế liệu giấy cho tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định và Cơ quan kiểm tra, làm
căn cứ để Cơ quan kiểm tra ra thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng
của lô hàng phế liệu giấy nhập khẩu để làm thủ tục thông quan theo quy định;
- Trường hợp lô hàng phế liệu nhập khẩu không phù hợp
với Mục 2 của Quy chuẩn này, thì tổ chức giám định được chỉ định cung cấp văn bản
kết quả giám định (chứng thư giám định) lô hàng phế liệu giấy cho tổ chức, cá
nhân yêu cầu giám định và Cơ quan kiểm tra, để tiến hành xử lý theo quy định;
- Trường hợp chưa xác định được lô hàng phế liệu giấy
nhập khẩu phù hợp với Mục 2 của Quy chuẩn này thì thực hiện theo Mục 3.1.2.
3.1.2. Quy trình kiểm tra, giám định thông qua lấy
mẫu phân tích:
a) Việc lấy mẫu để phân tích, đánh giá chất lượng
phế liệu giấy nhập khẩu phù hợp với Mục 2 của Quy chuẩn này được thực hiện như
sau:
- Tiến hành lấy mẫu đối với lô hàng phế liệu giấy
nhập khẩu theo phương pháp tại Mục 3.2.1. Chụp ảnh tất cả các vị trí kiểm tra
và các vị trí lấy mẫu;
- Xác định, đánh giá các yêu cầu kỹ thuật quy định
tại Mục 2 của Quy chuẩn này. Trường hợp có sử dụng kết quả phân tích của các tổ
chức thử nghiệm thì kết quả này phải được thực hiện bởi tổ chức quy định tại Mục
4.4;
- Đối với lô hàng phế liệu giấy nhập khẩu phải lấy
từ 02 mẫu đại diện trở lên theo quy định tại Mục 3.2.1 thì kết quả giám định đối
với lô hàng phế liệu giấy nhập khẩu là giá trị trung bình của các kết quả phân
tích mẫu đại diện.
b) Kết quả kiểm tra, lấy mẫu phân tích chất lượng
phế liệu giấy nhập khẩu được xử lý theo một trong các trường hợp sau đây:
- Trường hợp lô hàng phế liệu giấy nhập khẩu được
kiểm tra, đánh giá phù hợp với Mục 2 của Quy chuẩn này, thì tổ chức giám định
được chỉ định cung cấp văn bản kết quả giám định (chứng thư giám định) lô hàng
phế liệu giấy cho tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định và Cơ quan kiểm tra, làm
căn cứ để Cơ quan kiểm tra ra thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng
của lô hàng phế liệu giấy nhập khẩu để làm thủ tục thông quan theo quy định;
- Trường hợp lô hàng phế liệu giấy nhập khẩu không
phù hợp với Mục 2 của Quy chuẩn này, thì tổ chức giám định được chỉ định cung cấp
văn bản kết quả giám định (chứng thư giám định) lô hàng phế liệu giấy cho tổ chức,
cá nhân yêu cầu giám định và Cơ quan kiểm tra, để tiến hành xử lý theo quy định.
3.2. Phương pháp lấy mẫu và xác định tỷ lệ khối
lượng, thành phần tạp chất:
3.2.1. Phương pháp lấy mẫu:
a) Phương pháp lấy mẫu để xác định tỷ lệ khối lượng,
thành phần tạp chất:
a1. Đối với lô hàng phế liệu giấy nhập khẩu là hàng
rời (không chứa trong công ten nơ)
Mẫu đại diện là mẫu được lấy ngẫu nhiên tại 5 vị
trí bất kỳ ở các điểm khác nhau của lô hàng phế liệu giấy nhập khẩu (với khoảng
cách giữa các điểm lấy mẫu tương đối đồng đều bảo đảm tính đại diện, theo một
trong các hình: hình chữ nhật, hình vuông, hình chóp tam giác, hình chữ Z,...).
Tổng khối lượng mẫu đại diện là 50 kg. Trường hợp nghi ngờ lô hàng phế liệu giấy
nhập khẩu không đảm bảo yêu cầu quy định tại Mục 2 của Quy chuẩn này, Cơ quan
kiểm tra quyết định bổ sung mẫu đại diện của lô hàng theo phương pháp lấy mẫu
quy định tại mục này, nhưng không quá 03 mẫu đại diện.
a2. Đối với lô hàng phế liệu giấy nhập khẩu chứa
trong các công ten nơ
Việc giám định chất lượng phế liệu giấy nhập khẩu
được thực hiện trên cơ sở lấy và phân tích mẫu đại diện. Một mẫu đại diện bao gồm
một hoặc một số mẫu ngẫu nhiên được trộn đều với nhau, sau đó lấy ra 10 kg từ khối
mẫu đã được trộn đều để làm mẫu đại diện (có khối lượng là 10 kg).
- Mẫu ngẫu nhiên là mẫu được lấy tại 5 vị trí bất kỳ
ở các điểm khác nhau của một công ten nơ được lựa chọn (với khoảng cách giữa
các vị trí lấy mẫu tương đối đồng đều bảo đảm tính đại diện, theo một trong các
hình: hình chữ nhật, hình vuông, hình chóp tam giác, hình chữ Z,...). Khối lượng
một mẫu ngẫu nhiên là 10 kg;
- Đối với lô hàng phế liệu giấy nhập khẩu có dưới
05 công ten nơ, lựa chọn 01 công ten nơ để lấy mẫu ngẫu nhiên và là mẫu đại diện
cho lô hàng phế liệu giấy nhập khẩu;
- Đối với lô hàng phế liệu giấy nhập khẩu có từ 05
đến dưới 20 công ten nơ, lựa chọn 02 công ten nơ để lấy mẫu ngẫu nhiên. Mẫu đại
diện là mẫu trộn đều của 02 mẫu ngẫu nhiên;
- Đối với lô hàng phế liệu giấy nhập khẩu có từ 20
công ten nơ trở lên thì lựa chọn 10 % số công ten nơ để lấy các mẫu ngẫu nhiên
(số lượng mẫu ngẫu nhiên được làm tròn số). Trường hợp số mẫu ngẫu nhiên nhỏ
hơn 10 mẫu thì các mẫu này được trộn đều với nhau thành một mẫu đại diện. Trường
hợp số mẫu ngẫu nhiên lớn hơn 10 mẫu thì cứ mỗi 10 mẫu ngẫu nhiên được trộn đều
thành một mẫu đại diện; số mẫu ngẫu nhiên lẻ còn lại (nếu có) được trộn đều
thành một mẫu đại diện. Một lô hàng phế liệu giấy nhập khẩu có thể có một hoặc
một số mẫu đại diện.
b) Phương pháp lấy mẫu để xác định tỷ lệ phế liệu
giấy có mã HS khác với mã HS khai báo:
Lựa chọn ngẫu nhiên một khối hàng phế liệu giấy nhập
khẩu khai báo để lấy mẫu đại diện. Mẫu đại diện được lấy tại 5 vị trí bất kỳ ở
các điểm khác nhau (với khoảng cách giữa các điểm lấy mẫu tương đối đồng đều bảo
đảm tính đại diện, theo một trong các hình: hình chữ nhật, hình vuông, hình
chóp tam giác, hình chữ Z,...) của một công ten nơ ngẫu nhiên hoặc của một khối
hàng rời do Cơ quan kiểm tra quyết định và được trộn đều với nhau thành một mẫu
đại diện của lô hàng phế liệu giấy nhập khẩu. Khối lượng mẫu đại diện là 10 kg.
3.2.2. Phương pháp xác định tỷ lệ tạp chất:
Tiến hành tách, phân loại các tạp chất bằng các
phương pháp cơ, lý để tách riêng tạp chất khỏi giấy và cân khối lượng của các tạp
chất này.
Tỷ lệ tạp chất là tỷ lệ khối lượng các tạp chất so
với tổng khối lượng mẫu thử, được tính bằng đơn vị phần trăm (%).
3.2.3. Phương pháp xác định tỷ lệ phế liệu giấy có
mã HS khác với mã HS khai báo trong hồ sơ nhập khẩu:
Tiến hành phân loại các loại phế liệu giấy có mã HS
khác với mã HS khai báo.
Tỷ lệ phần trăm (%) các loại phế liệu giấy có mã HS
khác với mã HS khai báo là tỷ lệ khối lượng các loại phế liệu giấy có mã HS
khác so với tổng khối lượng mẫu thử.
3.2.4. Phương pháp xác định thành phần tạp chất:
a) Việc xác định nồng độ hoạt độ phóng xạ của lô
hàng phế liệu giấy nhập khẩu thực hiện theo TCVN
7469:2005 (ISO 11932:1996) - Tiêu chuẩn quốc gia về An toàn bức xạ - Đo hoạt
độ vật liệu rắn được coi như chất thải không phóng xạ để tái chế, tái sử dụng
hoặc chôn cất.
b) Việc xác định ngưỡng chất thải nguy hại trong lượng
tạp chất tách ra từ phế liệu giấy nhập khẩu thực hiện theo QCVN 07:2009/BTNMT- Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về ngưỡng chất thải nguy hại ban hành kèm theo Thông tư số 25/2009/TT-BTNMT ngày 16 tháng 11 năm 2009 của
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và Danh mục chi tiết của các chất thải
nguy hại và chất thải có khả năng là chất thải nguy hại quy định tại Phụ lục 1
Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng
6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về quản lý chất thải nguy
hại.
3.2.5. Việc xác định độ ẩm trong lô hàng phế liệu
giấy nhập khẩu thực hiện theo TCVN 1867:2010
(ISO 287:2009) - Tiêu chuẩn quốc gia về Giấy và các tông - Xác định hàm lượng ẩm
của một lô - Phương pháp sấy khô.
4. QUY ĐỊNH QUẢN LÝ
4.1. Phế liệu giấy nhập khẩu làm
nguyên liệu sản xuất là hàng hóa nhóm 2 nhập khẩu, phải thực hiện kiểm tra nhà
nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại Nghị định số 132/2008/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa (sau đây gọi tắt là Nghị định số
132/2008/NĐ-CP), Nghị định số 74/2018/NĐ-CP và pháp luật có liên quan.
4.1.1. Tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu giấy làm
nguyên liệu sản xuất phải thực hiện các thủ tục đăng ký kiểm tra nhà nước về chất
lượng phế liệu giấy nhập khẩu theo quy định pháp luật, cụ thể như sau:
a) Đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng phế liệu
giấy nhập khẩu tại Cơ quan kiểm tra. Hồ sơ đăng ký kiểm tra nhà nước bao gồm:
các tài liệu quy định tại Điểm a Khoản 2c Điều 7 Nghị định số
132/2008/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 1 Nghị định số
74/2018/NĐ-CP và các giấy tờ khác có liên quan đến hoạt động nhập khẩu phế
liệu theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
b) Thông báo bằng văn bản cho cơ quan hải quan, Cơ
quan kiểm tra và tổ chức giám định được chỉ định về thời gian, địa điểm kiểm
tra, lấy mẫu để đánh giá chất lượng phế liệu giấy nhập khẩu theo quy định của
pháp luật;
c) Phối hợp với Cơ quan kiểm tra và cơ quan liên
quan trong quá trình kiểm tra, giám định chất lượng phế liệu giấy nhập khẩu.
4.1.2. Cơ quan kiểm tra tiếp nhận, kiểm tra và xử
lý hồ sơ đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng phế liệu giấy nhập khẩu theo
quy định tại Khoản 2c Điều 7 Nghị định số 132/2008/NĐ-CP đã được
sửa đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 1 Nghị định số 74/2018/NĐ-CP, cụ thể như
sau:
a) Tiếp nhận hồ sơ đăng ký kiểm tra nhà nước về chất
lượng phế liệu giấy nhập khẩu;
b) Chủ trì, phối hợp với cơ quan hải quan, tổ chức
giám định được chỉ định và cơ quan liên quan tổ chức thực hiện kiểm tra, lấy mẫu
(đối với trường hợp phải lấy mẫu) để đánh giá chất lượng lô hàng phế liệu giấy
nhập khẩu theo quy định của pháp luật;
c) Thông báo kết quả kiểm tra nhà nước về chất lượng
phế liệu giấy nhập khẩu cho tổ chức, cá nhân đăng ký kiểm tra theo quy định của
pháp luật.
4.2. Lô hàng phế liệu giấy nhập
khẩu vào Việt Nam phải được kiểm tra, giám định, đánh giá sự phù hợp với các
quy định kỹ thuật tại Mục 2 của Quy chuẩn này, làm cơ sở để Cơ quan kiểm tra xử
lý theo quy định của pháp luật.
4.3. Việc giám định phế liệu giấy nhập khẩu được thực
hiện bởi tổ chức giám định được chỉ định hoặc thừa nhận theo quy định của pháp
luật.
4.4. Việc xác định hàm lượng, nồng độ các thông số
môi trường phải được thực hiện bởi các tổ chức đã được cấp Giấy chứng nhận đủ
điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường theo quy định tại Nghị định số
127/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 của
Chính phủ quy định điều kiện của tổ chức hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường.
Việc xác định tỷ lệ khối lượng, thành phần tạp chất và các thông số khác được
thực hiện bởi tổ chức đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động thử nghiệm
theo quy định tại Nghị định số 107/2016/NĐ-CP.
4.5. Tổ chức giám định được chỉ
định cung cấp văn bản về kết quả giám định lô hàng phế liệu giấy (chứng thư
giám định) cho tổ chức, cá nhân yêu cầu giám định và Cơ quan kiểm tra. Trong
đó, nội dung chứng thư giám định phải thể hiện đầy đủ các kết quả về tỷ lệ khối
lượng, thành phần tạp chất và các quy định kỹ thuật khác tại Mục 2 của Quy chuẩn
này (gửi kèm theo: ảnh chụp các vị trí kiểm tra và các vị trí lấy mẫu được lưu
trữ trong đĩa CD/DVD; phiếu trả kết quả phân tích, thử nghiệm của các mẫu đại
diện được cung cấp bởi tổ chức đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động
dịch vụ quan trắc môi trường hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động thử nghiệm).
5. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
5.1. Cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
và tổ chức, cá nhân liên quan đến việc nhập khẩu phế liệu giấy từ nước ngoài phải
tuân thủ quy định tại Quy chuẩn này.
5.2. Cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chuẩn này.
5.3. Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật
viện dẫn tại Quy chuẩn này có sửa đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì thực hiện
theo quy định tại văn bản mới. Trường hợp các tiêu chuẩn viện dẫn tại Quy chuẩn
này có sửa đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì thực hiện theo văn bản mới./.