BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 441/QĐ-BNN-TY
|
Hà Nội,
ngày 03 tháng 02 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT “ĐỀ ÁN THÍ ĐIỂM XÂY DỰNG VÙNG, CƠ SỞ AN TOÀN DỊCH BỆNH ĐỐI VỚI LỢN HƯỚNG
TỚI ĐẠT YÊU CẦU XUẤT KHẨU TẠI NAM ĐỊNH VÀ THÁI BÌNH”
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 199/2013/NĐ-CP
ngày 26 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 899/QĐ-TTg
ngày 10 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tái cơ cấu
ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị
gia tăng và phát triển bền vững;
Căn cứ Pháp lệnh Thú y
ban hành ngày 29 tháng 4 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 33/2005/NĐ-CP ngày
15 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của
Pháp lệnh Thú y;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Thú y,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt “Đề án Thí điểm xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh đối với lợn hướng
tới đạt yêu cầu xuất khẩu tại Nam Định và Thái Bình”, gồm một số nội dung chính
như sau:
I. PHẠM VI ĐỀ ÁN
1. Đề án “Thí điểm
xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh đối với lợn hướng tới đạt yêu cầu xuất khẩu tại Nam
Định và Thái Bình”, trước mắt tập trung xây dựng:
- Cơ sở chăn
nuôi lợn tập trung và các xã ATDB đối với 02 bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở lợn (lở mồm long móng, dịch tả lợn) tại 2 tỉnh Nam Định
và Thái Bình.
- Vùng ATDB đối
với 2 bệnh trên
tại 2 tỉnh Nam Định và Thái Bình được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
công nhận dựa trên các cơ sở chăn
nuôi lợn tập trung đã được công nhận ATDB và các loại gia súc khác.
- Vùng ATDB đảm
bảo các tiêu chuẩn của OIE để làm thủ tục trình OIE công nhận.
2. Thời gian thực
hiện:
Từ năm 2015 đến năm 2020
3. Cơ quan chủ
trì xây dựng Đề án: Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn (Cục Thú y là cơ quan thường trực).
4. Tổ chức triển
khai thực hiện: Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định và Thái Bình.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu
chung
Xây dựng được vùng, cơ sở ATDB đối với
bệnh LMLM và DTL trên lợn đáp ứng các
tiêu chuẩn về ATDB của Tổ chức Thú y Thế giới (OIE), đảm bảo chăn nuôi bền vững, nâng
cao giá trị sản phẩm, cung cấp sản phẩm an toàn, đảm bảo sức khỏe cho người
tiêu dùng trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu tại 02 tỉnh Nam Định và Thái Bình.
2. Mục tiêu cụ
thể
2.1. An toàn dịch
bệnh đối với lở mồm long móng
a) Về cơ sở ATDB LMLM: Đến tháng 12/2015
có 10% trang trại chăn nuôi lợn và 10% số xã được công nhận ATDB; đến tháng 12/2016 có
30% trang trại chăn nuôi lợn và 30% số
xã được công nhận ATDB; đến tháng 12/2017 có 60% trang trại chăn
nuôi lợn và 60% số xã được công nhận ATDB; đến tháng 12/2018 có trên 90% trang trại chăn nuôi
lợn và 100% số xã được công nhận ATDB.
b) Về vùng ATDB
LMLM:
Đến tháng 12/2018 hoàn thành việc khống chế, thanh toán bệnh LMLM ở 2 tỉnh; hoàn
tất xây dựng hồ sơ về vùng ATDB LMLM đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn công nhận.
c) Về vùng ATDB
trình OIE công nhận: Đến tháng 12/2019 hoàn thiện hồ sơ thủ tục trình OIE
công nhận vùng ATDB đối với bệnh LMLM. Đến năm 2020 được OIE công nhận vùng ATDB đối với LMLM.
2.2. An toàn dịch
bệnh đối với dịch tả lợn
a) Về cơ sở ATDB
DTL:
Đến tháng 12/2015
có 10% trang trại chăn nuôi lợn và
10% số xã được
công
nhận ATDB; đến tháng 12/2016 có 30% trang trại chăn nuôi lợn và 30% số xã được công
nhận ATDB; đến tháng 12/2017 có 60%
trang trại chăn nuôi lợn và 60% số xã được công nhận ATDB; đến tháng 12/2018 có trên
90% trang trại chăn nuôi lợn và 100% số xã được công nhận ATDB.
b) Về vùng ATDB
DTL:
Đến tháng 12/2018
hoàn thành việc khống chế, thanh toán bệnh DTL và hoàn tất xây dựng hồ sơ về vùng ATDB
DTL đề nghị Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận.
Ngừng tiêm phòng vắc xin Dịch tả lợn trong phạm
vi toàn tỉnh, ngoại trừ
trường hợp sử dụng loại
vắc xin có thể phân biệt
được với vi rút thực địa để chuẩn bị trình OIE công nhận.
c) Về vùng ATDB
trình OIE công nhận: Đến tháng 12/2019 hoàn thiện hồ sơ thủ tục
trình OIE công nhận vùng ATDB. Đến năm 2020 được OIE công nhận vùng ATDB đối với
DTL.
2.3. Hình thành chuỗi cung ứng sản phẩm an
toàn, nâng cao giá trị gia tăng
Gắn kết với hoạt động của các Đề án của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn để
hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm của lợn cho vùng, cơ sở ATDB tại 2 tỉnh, cụ thể:
- Hình thành
chuỗi liên kết cung ứng sản phẩm của
lợn từ vùng, cơ sở ATDB - cơ sở
giết mổ, chế biến -
hệ thống cung cấp sản phẩm an toàn phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu,
bao gồm cả hệ thống sản xuất nguyên liệu phụ trợ cho phát triển chăn nuôi lợn bền vững và chuỗi
cung ứng sản phẩm an toàn.
- Xây dựng, quảng
bá thương hiệu cho sản phẩm của vùng, cơ sở ATDB.
III. NHIỆM VỤ
1. Tổ chức, quy
hoạch lại ngành chăn nuôi lợn của 2 tỉnh.
- Rà soát lại
quy hoạch, định hướng trong phát triển chăn nuôi lợn của địa
phương.
- Tiến hành xây
dựng kế hoạch, triển khai thực hiện các chương trình phát triển chăn nuôi lợn
(tái cơ cấu, sản xuất con giống, đẩy mạnh phương thức chăn nuôi an toàn dịch bệnh,
sản xuất thức ăn chăn nuôi trong vùng)
2. Tổ chức triển
khai xây dựng chương trình ATDB tại
2 tỉnh
- Xây dựng và triển
khai các chương trình giám sát dịch bệnh đối với LMLM và DTL.
- Xây dựng và thực
hiện chương trình khống chế, thanh toán bệnh LMLM và DTL bằng chương
trình tiêm phòng vắc xin.
- Kiện toàn hệ
thống kiểm dịch và kiểm soát vận chuyển động vật và sản phẩm động vật, kiểm
soát giết mổ, chế biến sản phẩm động vật ở địa phương.
- Xây dựng hệ
thống truy xuất nguồn gốc.
- Nâng cao năng
lực hệ thống thú y.
3. Tổ chức tìm
kiếm thị trường, xúc tiến thương mại và tiêu thụ
sản
phẩm
- Tìm hiểu,
nghiên cứu tình hình thị trường tiêu thụ sản phẩm thịt lợn của thế giới và khu vực.
- Chuẩn bị xúc
tiến việc giới thiệu sản phẩm thịt lợn.
- Xây dựng và
phát triển chuỗi liên kết tiêu thụ sản phẩm.
4. Danh mục các chương
trình, dự án:
- Chương trình
khống chế, thanh toán bệnh LMLM, Dịch tả lợn của địa phương (tiêm phòng vắc
xin, giám sát dịch bệnh, lấy mẫu giám sát chủ
động, xử
lý
động vật mắc bệnh, chết). Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Cục Thú
y xây dựng.
- Dự án kiện
toàn công tác kiểm dịch và công tác thú y trong vùng của mỗi địa phương (đánh dấu
nhận dạng các trang trại, kiểm dịch và kiểm soát vận chuyển động vật; quản lý
kiểm soát giết mổ; quản lý vùng, cơ sở ATDB,..). Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
chủ trì, phối hợp với Cục
Thú y xây dựng.
- Chương trình
khuyến nông, đào tạo lực lượng thú y và nông hộ, truyền thông, quảng bá Đề án. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp Trung tâm Khuyến nông Quốc gia xây dựng.
- Dự án xây dựng,
đánh giá, thẩm định vùng, cơ sở ATDB để trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
công nhận. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Cục Thú y
xây dựng.
- Dự án đánh
giá, thẩm định và công nhận vùng ATDB theo tiêu chuẩn OIE của Trung ương. Cục
Thú y chủ trì xây dựng.
- Xây dựng mô
hình chuỗi liên kết tiêu thụ sản
phẩm; tìm kiếm thị trường, xúc tiến thương mại.
IV. GIẢI PHÁP
1. Giải pháp về
thông tin tuyên truyền
Xây dựng và triển khai các chương
trình truyền thông đối với các đối tượng có liên quan về quyền lợi, trách
nhiệm trong việc xây dựng vùng, cơ sở ATDB:
- Tổ chức tuyên
truyền về nội
dung của Đề án, đặc biệt là mục tiêu của Đề án và những lợi ích mà Đề án có thể mang lại.
- Tăng cường
thông tin tuyên truyền công
tác phòng chống dịch bệnh
động vật nói chung và phòng chống dịch LMLM, DTL.
- Nâng cao nhận
thức về vệ sinh an toàn thực phẩm, hướng
dẫn nhân dân nâng ý thức sử dụng các sản phẩm an toàn đặc biệt là sản phẩm động
vật sạch.
- Chăn nuôi
nông hộ: Tăng cường chăn nuôi đảm bảo an toàn dịch bệnh, áp dụng các biện pháp
an ninh sinh học.
- Các cơ sở
chăn nuôi lợn tập trung tham gia xây dựng cơ sở ATDB đáp ứng các yêu
cầu của OIE.
- Người buôn bán, vận
chuyển động vật: Tuân thủ các quy định về kiểm dịch vận chuyển động vật, thực
hiện các biện pháp an toàn dịch bệnh để hạn chế làm phát sinh và lây lan dịch bệnh.
- Người giết mổ động
vật: Tuân thủ các quy định về giết mổ động vật, bảo đảm vệ sinh thú y và an
toàn dịch bệnh.
- Tuyên truyền
cho cơ sở sản xuất,
kinh doanh giống vật nuôi và các hộ chăn nuôi nhận thức đầy đủ về quản lý, sản
xuất và kinh doanh trong lĩnh vực
chăn nuôi.
2. Giải pháp kỹ
thuật
2.1. Giải pháp kỹ
thuật chung
a) Tăng cường quản lý
các cơ sở chăn nuôi,
xây dựng được các
cơ sở cung cấp giống
lợn ATDB, trước mắt là đối với LMLM và DTL để cung cấp cho khu vực, không nhập
lợn từ các vùng, cơ sở chưa được
công nhận ATDB để tránh nguy cơ mầm bệnh
xâm nhập.
b) Chuyển đổi cơ
cấu chăn nuôi từng
bước từ chăn nuôi nông hộ sang chăn nuôi trang trại. Xác định quy mô trang trại
phù hợp với điều kiện
của địa phương dựa trên điều kiện về đất đai, môi trường, giống, nguồn
cung cấp thức
ăn,
nhu cầu thị trường.
c) Khuyến khích
xây dựng các nhà máy sản xuất và cung cấp thức ăn trong vùng để hạn chế việc nhập
thức ăn từ
ngoài
vào, nhằm giảm thiểu nguy cơ mang dịch vào, và chủ động nguồn cung tại chỗ.
d) Kiểm soát triệt để việc vận chuyển gia súc và
sản phẩm gia súc, đảm bảo không để vận chuyển trái phép động vật, sản phẩm động
vật mang mầm bệnh LMLM vào 2 tỉnh; kiểm soát vận chuyển gia súc và sản phẩm gia
súc trong vùng khi chưa thanh toán được bệnh dịch.
- Lập các trạm, chốt kiểm
soát trên các đầu mối giao thông dẫn vào các tỉnh trên; đồng thời thành lập
các đội lưu động để kiểm soát vận
chuyển động vật, sản phẩm động vật ra vào 2 tỉnh.
- Xây dựng hệ
thống đánh dấu,
nhận dạng đối với gia súc trong vùng xây dựng ATDB.
đ) Thiết lập vùng đệm và vùng xây dựng
ATDB, cụ thể là lấy các huyện của 2 tỉnh Nam Định và Thái Bình tiếp giáp với các tỉnh xung quanh
nhưng không có sông ngăn cách là
vùng đệm.
e) Thiết lập hệ thống trạm, chốt kiểm dịch động vật
giữa vùng đệm và vùng ATDB hoặc
vị trí qua lại (bằng cầu, phà)
giữa vùng ATDB với vùng không ATDB là nơi sẽ đặt các trạm, chốt kiểm dịch để kiểm
soát vận chuyển động vật, sản phẩm động vật ra vào vùng xây dựng ATDB.
g) Quản lý chợ, điểm
thu gom, buôn bán động vật, sản phẩm động vật, cơ sở, điểm giết mổ trên địa bàn
- Lập danh sách
các chợ, điểm thu gom, người buôn bán gia súc, và sản phẩm gia súc, cơ sở, điểm
giết mổ để quản lý; yêu cầu cam kết không mua bán, vận chuyển,
giết mổ gia súc mắc
bệnh, chết nghi do bệnh truyền nhiễm.
- Tại các chợ, điểm
thu gom, buôn bán động vật, cơ sở giết mổ phải thực hiện tiêu độc, khử trùng,
thu gom chất thải để xử lý, ngăn
ngừa lây lan dịch bệnh.
- Xây dựng các
cơ sở giết mổ tập
trung đảm bảo
tiêu chuẩn vệ sinh thú y để
có thể giết mổ, chế biến sản phẩm đạt
yêu cầu ATTP và yêu cầu xuất khẩu.
h) Tăng cường
năng lực cho hệ thống thú y nhằm thực hiện được các nhiệm vụ lấy mẫu, giám sát, chẩn
đoán, xét nghiệm, điều tra, xử lý ổ dịch, kiểm
dịch
và kiểm soát vận chuyển (sẽ được xây dựng cụ thể cho từng cấp).
2.2. Xây dựng và thực hiện
chương trình khống chế, thanh toán bệnh LMLM tại 2 tỉnh Nam Định và Thái Bình
a) Tiêm phòng vắc
xin LMLM cho trâu, bò, lợn (cả dê nếu có):
- Từ 2015-2017:
sử dụng vắc xin LMLM tiêm triệt để (ít nhất tiêm được 90% tổng đàn) cho
gia súc để đảm bảo không để
xảy ra dịch LMLM trên địa bàn 2
tỉnh.
- Việc tiêm
phòng sẽ tiến hành theo đợt và bổ sung,
đặc biệt chú trọng tới lợn đực và nái trong tỉnh để đảm bảo cung cấp con giống
an toàn; chương trình sử dụng vắc xin từ
nhị giá sang đơn giá sẽ tùy
thuộc vào tình hình dịch
LMLM chung trong vùng và các tỉnh lân cận.
- Tổ chức đăng
ký xây dựng cơ sở ATDB, lập
danh sách các cơ sở chăn nuôi, tổ chức tập huấn,...
- Đối với cơ sở ATDB nuôi lợn thịt thương
phẩm thì không bắt buộc sử dụng vắc xin
để tiêm phòng các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm.
- Việc sử dụng
vắc xin để phòng bệnh trong giai đoạn sau có thể được thay đổi phù hợp với kết quả
của chương trình giám sát bệnh được tiến hành trong giai đoạn từ 2015-2017.
- Sau giai đoạn
2017, khi các cơ
sở an
toàn dịch bệnh đã được Bộ NN và PTNT công nhận, sẽ ngừng tiêm phòng ở các trang trại
chăn nuôi lợn có áp dụng phòng bệnh bằng an ninh sinh học, chỉ tiêm phòng tại
các trang trại chăn nuôi không áp dụng phòng bệnh bằng an ninh sinh học, các
nông hộ chăn nuôi lợn và tiêm phòng
cho trâu, bò.
b) Xây dựng và
thực hiện chương trình giám sát LMLM theo hướng dẫn của OIE, đặc biệt có chương
trình giám sát đối với các trang trại.
- Thiết lập hệ
thống thông tin cho công tác giám sát bị động và chủ động.
- Giám sát lâm
sàng: nhằm phát hiện sớm nếu có ổ dịch LMLM xảy ra.
- Giám sát vi rút:
lấy mẫu giám sát theo kế hoạch đặt ra nhằm phát hiện có vi rút lưu hành.
- Giám sát huyết
thanh sau tiêm phòng: đảm bảo tiêm phòng có hiệu quả với tiêu chí 80% gia súc
được tiêm phòng có kháng thể bảo hộ chống lại vi rút LMLM.
- Có hệ thống
lưu trữ thông tin về các hoạt động giám sát để xây dựng hồ sơ công nhận.
2.3. Xây dựng và thực hiện chương trình khống
chế, thanh toán bệnh DTL
tại 2 tỉnh Nam Định và Thái Bình
a) Tiêm phòng vắc
xin DTL cho lợn:
- Từ 2015-2017:
sử dụng vắc xin DTL tiêm phòng (ít nhất tiêm được 90% tổng đàn) cho lợn, đảm bảo
không để xảy ra dịch DTL trên địa bàn 2 tỉnh. Tháng 12 năm 2018 sẽ ngừng tiêm phòng vắc xin trên
toàn địa bàn.
- Việc tiêm
phòng sẽ tiến hành theo đợt và bổ sung, đặc biệt
chú trọng tới lợn đực và nái
trong tỉnh để đảm bảo cung cấp con giống an toàn.
- Tổ chức đăng
ký xây dựng cơ sở ATDB, lập
danh sách các cơ sở chăn nuôi, tổ
chức tập huấn,...
- Đối với cơ sở
ATDB nuôi lợn
thịt thương
phẩm thì không bắt buộc sử dụng vắc xin
để tiêm phòng các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm.
- Việc tiêm
phòng của các năm sau sẽ được giảm dần tùy theo kết quả giám sát đã thực hiện;
tiến tới ngừng tiêm phòng vào 12/2018 và thực hiện phòng bệnh bằng biện pháp an
toàn dịch bệnh khi đã khống chế xong bệnh DTL và tiến tới thanh toán bệnh DTL.
b) Xây dựng và
thực hiện chương trình giám sát DTL theo hướng dẫn của OIE, đặc biệt có chương
trình giám sát với các trang trại.
- Giám sát lâm
sàng: nhằm phát hiện sớm
nếu có ổ dịch DTL xảy ra.
- Giám sát vi
rút: lấy mẫu giám sát theo kế hoạch đặt ra nhằm phát hiện có vi rút lưu hành.
- Giám sát huyết
thanh sau tiêm phòng: đảm bảo tiêm phòng có hiệu quả với tiêu chí
80% gia súc được tiêm phòng có kháng thể bảo hộ chống lại vi rút DTL (giám sát
huyết thanh có thể được
thực
hiện nhằm phân biệt
kháng thể do tiêm phòng với kháng thể do nhiễm vi rút).
2.4. Xây dựng vùng đệm
và vùng lõi về ATDB đối với LMLM và DTL:
- Vùng đệm là
các huyện của tỉnh Nam Định
giáp ranh với các tỉnh Ninh Bình
và Hà Nam, gồm có: Ý Yên, Vụ Bản, Mỹ Lộc và phần lớn của thành phố Nam Định.
- Vùng lõi là
các huyện còn lại của 2 tỉnh:
+ Tỉnh Nam Định: bao gồm các huyện Nam
Trực, Trực Ninh, Xuân Trường, Nghĩa Hưng, Hải Hậu và Giao Thủy.
+ Tỉnh Thái Bình: bao gồm các huyện
Hưng Hà, Quỳnh Phụ,
Đông Hưng, Thái Thụy, Vũ Thư, Kiến Xương, Tiền Hải và thành phố Thái Bình.
Chú trọng xây dựng các trang trại chăn
nuôi lợn làm lõi cho việc xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh.
3. Giải pháp về
chính sách
3.1. Về chính sách
ưu đãi
a) Đối với các cơ sở ATDB được
ưu đãi như sau:
- Về kiểm dịch
vận chuyển:
Đối với động vật, sản phẩm động vật
xuất phát từ cơ sở chăn nuôi đã được công nhận ATDB: Không phải thực hiện việc kiểm dịch đối với những bệnh
đã được công nhận an toàn; tổ chức, cá nhân chỉ đăng ký kiểm dịch để vận
chuyển động vật, sản
phẩm động vật sẽ được áp dụng bằng hình thức qua mạng Internet và được cơ quan
thú y cấp giấy chứng nhận kiểm dịch; được phép vận chuyển động vật, sản phẩm động vật
ra khỏi vùng đang công bố dịch theo hướng dẫn của cơ quan thú y.
- Danh sách các
cơ sở ATDB được
công bố công khai trên các trang tin điện tử của các cơ quan thú y có thẩm quyền
(Cục Thú y, Cơ quan Thú y vùng, Chi cục Thú y).
- Được ưu tiên
lựa chọn tham gia chuỗi liên kết cung ứng sản phẩm của lợn từ cơ sở ATDB - cơ sở giết mổ,
chế biến - hệ thống cung cấp sản phẩm phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
- Được hỗ trợ
tìm kiếm thị trường xuất khẩu
động vật và sản phẩm động vật.
- Các cơ sở giống động vật
ATDB được nhà nước ưu tiên
lựa chọn để cung cấp con giống trong các chương trình xóa đói giảm nghèo, phát
triển chăn nuôi.
- Các cơ sở ATDB được
tham gia thực hiện thí điểm bảo hiểm nông nghiệp.
- Tăng thời gian công
nhận ATDB từ 6 tháng lên 02 năm; đồng thời giảm
tỷ lệ lấy mẫu và tần suất lấy mẫu để giám sát dịch bệnh, hiệu lực vắc xin tiêm
phòng đối với các cơ sở chăn nuôi động
vật giống có sử dụng vắc xin tiêm
phòng.
b) Vùng ATDB được
ưu đãi như sau:
- Ưu đãi về kiểm
dịch vận chuyển: Ngoài các ưu đãi đối với cơ sở được công nhận ATDB, động vật và sản phẩm động
vật xuất phát từ các cơ sở thu gom,
chăn nuôi nhỏ lẻ thuộc vùng ATDB thì không phải thực hiện việc kiểm dịch đối với
bệnh được công nhận an toàn khi vận chuyển ra khỏi vùng ATDB theo hướng dẫn cụ thể
của cơ quan thú y.
- Được ưu tiên
lựa chọn tham gia chuỗi liên kết cung ứng sản phẩm của lợn từ vùng
ATDB - cơ sở giết mổ, chế biến - hệ thống cung cấp sản phẩm phục vụ tiêu dùng
trong nước.
- Được ưu tiên
trong việc lựa chọn, cung cấp con giống và sản phẩm chăn nuôi cho các chương trình, dự
án phát triển chăn nuôi;
- Các hộ chăn
nuôi trong vùng được
tham gia thực hiện thí điểm
bảo hiểm nông nghiệp.
- Được nhà nước
hỗ trợ kinh phí đăng ký, thẩm định và công nhận ATDB;
- Được hỗ trợ
tìm kiếm thị trường xuất khẩu động vật
và sản phẩm động
vật.
c) Chính sách hỗ
trợ tiêm phòng, giết mổ bắt buộc, tiêu hủy gia súc mắc bệnh: Về tiêm
phòng Nhà nước xem xét
khả năng hỗ trợ vắc xin
trên cơ sở lồng ghép với
các chương trình khác đối với chăn nuôi nông hộ.
d) Chính sách hỗ
trợ về thẩm định
và công nhận an toàn dịch bệnh.
đ) Chính sách phát triển, củng cố mạng
lưới thú y cơ sở với các cơ chế, chính sách phù hợp cho việc duy trì các hoạt động
thú y nhằm xây dựng,
duy trì vùng, cơ sở ATDB.
3.2. Về chính sách
xây dựng chuỗi liên kết tiêu thụ sản phẩm
- Xây dựng cơ
chế, chính sách liên kết tiêu thụ sản phẩm đối với các cơ sở sản xuất thức ăn,
chăn nuôi, giết mổ, chế biến, tiêu thụ sản phẩm động vật
đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm để tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.
- Đối với các
doanh nghiệp xuất khẩu thịt lợn: Khuyến khích và hỗ trợ doanh nghiệp
ký kết hợp đồng liên kết
thu mua, tiêu thụ với các cơ sở, hộ chăn nuôi trong vùng ATDB.
- Xây dựng kế hoạch tìm kiếm thị
trường và xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu và chỉ dẫn địa lý.
3.3. Về chính sách đầu tư
Xây dựng cơ chế, chính sách đầu tư để
thực hiện được các giải pháp kỹ thuật, đặc biệt tập trung vào công tác tiêm phòng (mua vắc xin, tổ chức
tiêm phòng, chuyển đổi cơ cấu chăn nuôi), công tác giám sát, thẩm định, công
tác kiểm dịch, tham gia đề án thí điểm bảo hiểm nông nghiệp.
4. Giải pháp về
tổ chức chỉ đạo và thực hiện
4.1. Đối với Bộ
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
a) Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chủ trì, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc xây dựng các văn bản hướng dẫn,
cơ chế, chính sách
phục vụ cho việc xây dựng vùng, cơ sở ATDB, chính sách thị trường, xúc tiến thương
mại phục vụ mục đích tiêu thụ sản phẩm của lợn trong nước và xuất khẩu.
- Thành lập Ban
điều phối ở Trung ương (cấp Bộ): Lãnh đạo Bộ là Trưởng ban, lãnh đạo UBND tỉnh là Phó trưởng
ban, và lãnh đạo các đơn vị thuộc Bộ là thành viên Ban điều phối.
- Thành lập tổ
giúp việc: Lãnh đạo Cục Thú y là Tổ trưởng và các chuyên viên của các đơn vị thuộc
Bộ là thành viên tổ giúp việc. Tổ giúp việc có
trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ cụ thể theo chỉ đạo của Ban điều phối Trung ương.
b) Cục Thú y: Chủ
trì, phối hợp với các đơn vị có liên
quan xây dựng và trình cấp có thẩm quyền ban hành các tiêu chuẩn, quy chuẩn,
quy trình, hướng dẫn kỹ thuật phòng chống dịch bệnh, hướng dẫn thực hiện chương
trình giám sát đối với các cơ sở chăn nuôi an toàn dịch bệnh; công nhận vùng,
cơ sở ATDB; xây dựng
hướng dẫn về hệ thống
truy xuất nguồn gốc; kiểm soát vệ sinh thú y và an toàn thực phẩm cho các cơ sở giết mổ, chế biến để triển
khai thực hiện; xây dựng, củng cố, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
có liên quan đến việc xây dựng
vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh; hỗ trợ thực hiện các chương trình giám sát.
c) Cục Chăn nuôi: Chủ
trì, phối
hợp
với các đơn vị liên quan xây dựng và trình cấp có thẩm quyền ban hành các cơ chế,
chính sách hỗ trợ cho phát triển chăn nuôi, xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn,
hướng dẫn cụ
thể về giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi và môi trường chăn nuôi đảm bảo phát
triển đàn vật
nuôi và an ninh sinh học trong chăn nuôi.
d) Trung tâm
Khuyến nông Quốc gia: Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng và trình cấp
có thẩm quyền ban hành, triển khai thực hiện các chương trình khuyến nông,
thông tin tuyên truyền, đào tạo tập huấn cho mạng lưới thú y cơ sở,
chủ trang trại,...
đ) Các đơn vị khác thuộc Bộ:
Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được phân công, phối
hợp với các đơn vị liên
quan trong việc xây
dựng các cơ chế, chính sách, các văn bản để hướng dẫn việc thực hiện
Đề án thí điểm này
gắn kết với các Đề án của Bộ nhằm
hình thành chuỗi liên kết cung ứng sản phẩm của lợn từ vùng ATDB - cơ sở giết mổ, chế biến
- hệ thống cung cấp sản phẩm phục vụ
tiêu dùng trong nước; hỗ trợ xây dựng, quảng bá
thương hiệu cho sản phẩm của vùng, cơ sở ATDB tại 2 tỉnh; hỗ trợ vùng, cơ sở
ATDB tham gia thực hiện thí điểm bảo hiểm nông nghiệp.
4.2. Đối với Ủy ban nhân dân
các tỉnh
- Thành lập Ban
Chỉ đạo cấp tỉnh:
Lãnh đạo UBND tỉnh là trưởng ban, lãnh đạo Sở NN và PTNT
là Phó trưởng ban, và lãnh đạo các sở, ban, ngành địa phương là thành
viên Ban Chỉ đạo. Ban chỉ
đạo của tỉnh có trách
nhiệm chỉ đạo triển khai thực hiện
Đề án xây dựng
vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh đối với bệnh LMLM và DTL, điều phối tất cả các hoạt động
có liên quan và tham gia phối
hợp thực hiện với
các tỉnh liên quan.
- Thành lập tổ
giúp việc: Lãnh đạo Sở NN và
PTNT là Tổ trưởng và các chuyên
viên của Sở NN và
PTNT, các sở có liên
quan, chi cục thú y là thành viên. Tổ giúp việc có trách nhiệm thực hiện các
nhiệm vụ cụ thể theo chỉ đạo của Ban
Chỉ đạo cấp tỉnh.
- Xây dựng và
triển khai kế hoạch hành động để thực hiện Đề án.
- Xây dựng Dự
án cụ thể để triển khai thực hiện việc xây dựng vùng, cơ sở ATDB đối với
bệnh LMLM và DTL tại địa phương trên cơ sở của.
- Xây dựng các
cơ chế, chính sách khuyến khích, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp (chủ cơ sở) chăn nuôi lợn
ở địa phương với
mục đích chăn nuôi ATDB, và các doanh nghiệp giết mổ, chế biến sản phẩm động vật, tiêu
thụ sản phẩm động vật.
- Tổ chức thông tin, tuyên truyền trên các
phương tiện thông tin đại chúng về việc xây dựng vùng, cơ sở ATDB trên địa bàn.
- Định kỳ sơ kết, tổng kết,
báo cáo kết quả triển khai thực hiện xây dựng vùng, cơ sở ATDB theo yêu cầu của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
4.3. Đối với các doanh
nghiệp (chủ trang trại)
chăn nuôi lợn
- Phải tham gia
xây dựng cơ sở ATDB để cung cấp động vật, sản phẩm động vật ATDB.
- Bố trí nguồn
lực và kinh phí triển khai thực hiện các yêu cầu đã đặt ra để được công nhận
cơ sở ATDB.
- Phối hợp chặt chẽ với
các cơ quan thú y có thẩm quyền
để triển khai thực hiện các nội dung liên quan đến cơ sở ATDB.
4.4. Đối với các doanh nghiệp
tham gia vào chuỗi liên kết tiêu thụ sản phẩm
- Thực hiện các
cam kết khi đã nhận được các hỗ trợ, ưu đãi của nhà nước khi tham gia vào chuỗi
liên kết tiêu thụ sản phẩm.
- Thúc đẩy
thương mại trong lĩnh vực
cung cấp các sản phẩm từ lợn và các sản phẩm phụ trợ có liên quan.
4.5. Đối với các nông hộ chăn nuôi lợn
- Phải thực hiện
hướng dẫn của cơ quan
chuyên môn thú y trong việc phòng, chống dịch bệnh cho đàn gia súc, hỗ trợ tích
cực cho việc
xây dựng vùng, cơ sở ATDB.
- Từng bước
chuyển đổi cơ cấu chăn nuôi từ nhỏ lẻ sang chăn nuôi trang trại hoặc chuyển đổi ngành
nghề phù hợp với chiến lược phát
triển chăn nuôi của địa phương.
4.6. Đối với người
hành nghề thú y
Phải thực hiện các quy định của pháp luật
về buôn bán, kinh doanh thuốc thú y, quy định về phòng bệnh, chữa bệnh, chống dịch
bệnh trên đàn gia súc, đảm bảo
an toàn dịch bệnh, không làm phát sinh và lây lan dịch; tham gia mạng lưới giám
sát, xử lý dịch bệnh cho đàn gia súc trên địa bàn.
4.7. Đối với người
buôn bán, vận
chuyển, giết mổ gia súc
Phải thực hiện các quy định về kiểm dịch,
giết mổ động vật theo hướng
dẫn của
cơ quan chuyên môn thú y trong việc phòng, chống lây lan dịch bệnh và đảm bảo vệ
sinh an toàn thực phẩm.
V. KINH PHÍ
Kinh phí của Nhà nước sẽ được sử dụng
để thông tin tuyên truyền, hội thảo, tập huấn, duy trì hoạt động của hệ thống
thú y, kiểm soát vận
chuyển gia súc và
sản phẩm gia súc, các thủ tục thẩm định và công nhận vùng, cơ sở ATDB theo yêu
cầu của OIE.
1. Nguồn ngân
sách Trung ương: Nguồn kinh phí Trung ương sẽ được huy động lồng ghép với
các chương trình, dự án đang và sắp triển khai trong các lĩnh vực có
liên quan. Ngân sách Trung ương đảm bảo:
- Kinh phí kiểm
tra, chỉ đạo, thẩm định công
nhận vùng ATDB;
- Kinh phí lấy
mẫu, giám sát, xét nghiệm để trình công nhận vùng ATDB;
- Tập huấn, hội
thảo, họp sơ kết, tổng kết đánh giá, thông tin tuyên truyền, đào tạo, tập huấn;
- Giám sát biến
đổi của vi rút, gửi mẫu đi nước ngoài;
- Hợp tác, trao
đổi kinh nghiệm
của Cục Thú y và các đơn vị trực thuộc
Cục với các nước;
- Các thủ tục đề
nghị OIE thẩm định và công nhận
vùng ATDB.
2. Nguồn ngân
sách địa phương: Nguồn kinh phí địa phương đảm bảo hỗ trợ một phần cho việc
tiêm phòng vắc xin (chủ yếu là hỗ trợ
cho chăn nuôi nông hộ), xét nghiệm bệnh và duy trì các hoạt động thú y trong vùng.
Ngân sách địa phương đảm bảo:
- Kinh phí kiểm
tra, chỉ đạo, đào tạo, tập huấn, hội nghị sơ kết, tổng kết;
- Chi phí thành lập và
duy trì hoạt động của các trạm, chốt kiểm dịch, tổ kiểm soát lưu động để bảo vệ vùng
ATDB.
- Chi phí tiêm
phòng vắc xin (Lở mồm long móng và Dịch tả lợn) cho các nông hộ trong vùng (bao
gồm: kinh phí mua vắc xin cho vùng ATDB và vùng đệm, công tiêm phòng, mua dụng cụ, vật
tư, trang thiết bị bảo quản vắc xin, bảo hộ lao động cho người đi tiêm phòng và các chi phí
khác);
- Giám sát dịch
bệnh (Lở mồm long
móng và Dịch tả lợn): Giám sát, lấy mẫu trên đàn gia súc nuôi trong nông hộ và
chi phí xét nghiệm mẫu;
- Các hoạt động
vệ sinh, khử trùng: Tại nơi công cộng; tại các trạm, chốt kiểm soát vận
chuyển động vật ra, vào vùng; tại các chợ, điểm thu gom động vật, nơi xử lý tiêu hủy
gia súc mắc bệnh, chết;
- Thông tin tuyên
truyền về vùng, cơ sở ATDB tại địa phương, quảng bá thương hiệu và
xúc tiến thương mại cho sản
phẩm của vùng;
- Xử lý gia súc mắc bệnh,
chết nghi do mắc bệnh truyền nhiễm trong vùng.
- Tùy theo điều
kiện cụ thể của mỗi địa phương để quyết định hỗ trợ đăng ký, thẩm định
và công nhận đối với cơ sở ATDB.
3. Nguồn kinh
phí đóng góp của các tổ chức, cá nhân:
- Các cơ sở chăn nuôi
gia súc tập trung (doanh nghiệp, trang trại) chịu trách nhiệm chi trả kinh phí
cho việc thực hiện tiêm phòng, giám sát, lấy mẫu, xét nghiệm bệnh, kiểm tra điều
kiện vệ sinh thú y, thực hiện vệ sinh, khử trùng cơ sở,... theo yêu cầu của cơ
quan thú y để xây dựng và công nhận ATDB.
- Các cơ sở giết
mổ gia súc tập trung, buôn bán, vận chuyển gia súc và sản phẩm gia
súc chịu trách nhiệm
kinh phí thực hiện các yêu cầu về điều kiện vệ sinh thú y, tiêu độc khử trùng.
Điều 2. Trách
nhiệm của Tổ chức, cá nhân
1. Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn: Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh tham gia Đề án chỉ đạo các cơ quan, đơn vị
liên quan triển khai thực
hiện các giải pháp của Đề án được quy định tại Điều 1. Giao Cục Thú y là cơ
quan thường trực để điều phối các hoạt động có liên quan.
2. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn các tỉnh Thái Bình, Nam Định, trên cơ sở Đề án này, phối hợp với Cục Thú y
lập các Dự án cụ thể xây dựng
vùng, cơ sở ATDB của địa phương, lập dự toán kinh phí thực hiện và trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt. Tham mưu
cho UBND tỉnh
tổ
chức thực hiện các giải pháp của Đề án tại địa phương sau khi các Dự án
cụ thể được
phê duyệt.
3. Các tổ chức,
cá nhân có liên quan có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức
năng trong việc triển khai các giải pháp được quy định tại Điều 1 để sớm hoàn
thành các mục tiêu đã đề ra.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Chánh
Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Thú y, Thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc Bộ,
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh Nam Định, Thái Bình chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
-
Thủ tướng, các
Phó Thủ tướng (để b/c);
-
Lãnh
đạo Bộ NN&PTNT;
-
Văn
phòng Chính phủ (để b/c);
-
UBND
các tỉnh Nam Định,
Thái Bình;
-
Các
Bộ: KHĐT, KHCN, TC, CT, TNMT;
-
Các
đơn vị có liên
quan thuộc Bộ NN&PTNT;
-
Lưu:
VT, TY.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Vũ Văn Tám
|
PHỤ LỤC
(Ban hành theo Quyết
định số: 441/QĐ-BNN-TY ngày 03 tháng 02 năm 2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn)
1. Vị trí vùng ATDB đối với bệnh LMLM và DTL
2. Vị trí dự kiến lập các Trạm Chốt kiểm dịch
bảo vệ vùng ATDB phía Bắc