ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
49/2021/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày
28 tháng 9 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG VÀ BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2920;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 28 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng
01 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng,
thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng
3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu
tư xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 10/2021/TT-BXD ngày 25 tháng
8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn một
số điều và biện pháp thi hành Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm
2021 và Nghị định số 44/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 06/2021/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm
2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng
dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ
trình số 601/TTr-SXD ngày 19 tháng 8 năm 2021 và Công văn số 1882/TTr-SXD ngày
17/9/2021; ý kiến thẩm định của Giám đốc Sở Tư pháp tại Báo cáo số 163/BC-STP
ngày 04 tháng 8 năm 2021 và ý kiến thống nhất của Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về phân cấp quản
lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Điều khoản thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
15/10/2021 và thay thế Quyết định số 47/2017/QĐ-UBND ngày 08 tháng 8 năm 2017 của
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định trách nhiệm quản lý chất lượng và bảo
trì công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở,
ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Vụ Pháp chế (Bộ Xây dựng);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Báo Quảng Ngãi, Đài PT-TH tỉnh;
- VPUB: PCVP, các Phòng Ng/cứu, CB-TH
- Lưu: VT, CNXD (Vũ 648).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đặng Văn Minh
|
QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG VÀ BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 49/2021/QĐ-UBND ngày tháng 9 năm 2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định
này quy định một số nội dung về phân cấp trách nhiệm quản lý chất
lượng và bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
2. Ngoài những nội
dung Quy định này, việc quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng còn phải tuân thủ theo các quy định pháp luật có liên
quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định
này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến quản lý chất lượng
và bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Chương II
PHÂN CẤP TRÁCH NHIỆM QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH CỦA CƠ QUAN CHUYÊN MÔN VỀ XÂY DỰNG
Điều 3. Kiểm tra công tác
nghiệm thu công trình xây dựng
1. Công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định
tại khoản 1 Điều 24 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của
Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây
dựng và bảo trì công trình xây dựng (gọi tắt là Nghị định số 06/2021/NĐ-CP) phải
được cơ quan chuyên môn về xây dựng có thẩm quyền theo phân cấp tại Quy định
này kiểm tra công tác nghiệm thu trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi
công xây dựng công trình.
2. Trong
trường hợp dự án đầu tư xây dựng công trình gồm nhiều công trình, hạng mục công
trình có loại và cấp khác nhau thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này
thì cơ quan chủ trì tổ chức thực hiện kiểm tra là cơ quan có trách nhiệm thực
hiện kiểm tra đối với công trình, hạng mục công trình chính có cấp cao nhất của
dự án đầu tư xây dựng công trình.
3. Đối với các công trình cấp III ảnh hưởng lớn đến
an toàn lợi ích cộng đồng quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Nghị định số
15/2021/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ Quy định chi tiết một số nội
dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng (gọi tắt là Nghị định số 15/2021/NĐ-CP)
đi qua địa bàn hai huyện thì do sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thực
hiện kiểm tra công tác nghiệm thu.
4. Cơ quan chuyên môn về xây dựng thực hiện kiểm
tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng được quy định tại khoản 2 Điều 4,
khoản 2 Điều 5, khoản 2 Điều 6, khoản 2 Điều 7, khoản 2 Điều 8, khoản 2 Điều 9
của Quy định này; tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và gửi Sở Xây dựng định
kỳ hàng năm vào ngày 05 tháng 12 hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu về tình
hình kiểm tra công tác nghiệm thu và sự cố công trình xây dựng chuyên ngành
trên địa bàn tỉnh.
5. Việc
kiểm tra công tác nghiệm thu của cơ quan chuyên môn về xây dựng quy định tại
khoản 4 Điều
này không thay thế, không làm giảm trách nhiệm của chủ đầu tư về công tác quản
lý chất lượng công trình xây dựng và trách nhiệm của các nhà thầu tham gia hoạt
động xây dựng về chất lượng công trình xây dựng đối với phần việc do mình thực
hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Trách nhiệm của Sở Xây
dựng
1. Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng, thi công xây dựng và bảo
trì công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh, thực hiện
các việc sau:
a) Trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành văn bản hướng dẫn triển khai các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và
bảo trì công trình xây dựng;
b) Hướng
dẫn các cơ quan, tổ chức và cá
nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh thực hiện các quy định của
pháp luật về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình
xây dựng;
c) Kiểm
tra thường xuyên, đột xuất các cơ quan chuyên môn về xây dựng trong việc thực
hiện kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng thuộc dự án đầu tư xây dựng
công trình chuyên ngành trên địa bàn tỉnh;
d) Theo dõi, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây
dựng định kỳ, hàng năm về nội dung quản lý chất lượng công trình xây dựng và an
toàn trong thi công xây dựng công trình theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
2. Kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng
theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 52 (trừ các công trình quy định tại điểm
c khoản 2 Điều 24) Nghị định số 06/2021/NĐ-CP và trừ các công trình quy định tại
khoản 2 Điều 8 Quy định này, cụ thể:
a) Công trình thuộc
dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng, công trình hạ tầng kỹ thuật, công
trình đường bộ trong đô thị (trừ đường quốc lộ qua đô thị) sử dụng
vốn đầu tư công do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư hoặc do Giám
đốc các Sở được ủy quyền quyết định đầu tư; do Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố (gọi tắt là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện) quyết định đầu
tư hoặc được ủy quyền quyết định đầu tư có tổng mức đầu tư từ 15 tỷ đồng trở
lên (không bao gồm chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng).
b) Công
trình thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, khu nhà ở, dự án đầu tư xây dựng
hạ tầng kỹ thuật khu chức năng.
c) Công trình có ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích
cộng đồng theo quy định tại Mục I, khoản II.1 và khoản II.7 Mục II, Mục III, đường
trong đô thị thuộc Mục IV Phụ lục X ban hành kèm theo Nghị định số
15/2021/NĐ-CP:
Công trình cấp II, III do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định đầu tư hoặc do Giám đốc các Sở được ủy quyền quyết định đầu tư;
Công trình cấp II do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định đầu tư hoặc được ủy quyền quyết định đầu tư và công trình sử dụng
vốn khác.
Điều 5. Trách nhiệm của Sở Giao
thông vận tải
1. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về chất
lượng công, thi công xây dựng công trình giao thông quy định tại Mục IV Phụ lục
I Phân loại công trình theo công năng sử dụng ban hành kèm theo Nghị định số
06/2021/NĐ-CP , trừ các công trình giao thông do Sở Xây dựng quản lý.
2. Kiểm tra công tác nghiệm thu các công trình xây
dựng theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 52 (trừ các công trình quy định tại
điểm c khoản 2 Điều 24) Nghị định số 06/2021/NĐ-CP và trừ các công trình quy định
tại khoản 2 Điều 8 Quy định này, cụ thể:
a) Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công
trình giao thông sử dụng vốn đầu tư công do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định đầu tư hoặc do Giám đốc các Sở được ủy quyền quyết định đầu tư; do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư hoặc được ủy quyền quyết định đầu
tư có tổng mức đầu tư từ 15 tỷ đồng trở lên (không bao gồm chi phí bồi thường,
giải phóng mặt bằng), trừ công trình tại điểm a khoản 2 Điều 4 Quy định này.
b) Công trình có ảnh hưởng lớn đến an toàn,
lợi ích cộng đồng theo quy định tại Mục IV Phụ lục X ban hành kèm theo Nghị định
số 15/2021/NĐ-CP trừ công trình tại điểm c khoản 2 Điều 4 Quy định này:
Công trình cấp II, III do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định đầu tư hoặc do Giám đốc các Sở được ủy quyền quyết định đầu tư;
Công trình cấp II do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định đầu tư hoặc được ủy quyền quyết định đầu tư và công trình sử dụng
vốn khác.
Điều 6. Trách nhiệm của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về chất
lượng công, thi công xây dựng công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
quy định tại Mục V Phụ lục I Phân loại công trình theo công năng sử dụng ban
hành kèm theo Nghị định số 06/2021/NĐ-CP .
2. Kiểm tra công tác nghiệm thu các công trình xây
dựng theo quy định tại điểm c Khoản 4 Điều 52 (trừ các công trình quy định tại
điểm c khoản 2 Điều 24) Nghị định số 06/2021/NĐ-CP và trừ các công trình quy định
tại khoản 2 Điều 8 Quy định này, cụ thể:
a) Các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công
trình phục vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn sử dụng vốn đầu tư công do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư hoặc do Giám đốc các Sở được ủy quyền
quyết định đầu tư; do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư hoặc
được ủy quyền quyết định đầu tư có tổng mức đầu tư từ 15 tỷ đồng trở lên (không
bao gồm chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng).
b) Công trình có ảnh hưởng lớn đến an toàn,
lợi ích cộng đồng theo quy định tại Mục V Phụ lục X ban hành kèm theo Nghị định
số 15/2021/NĐ-CP:
Công trình cấp II, III do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định đầu tư hoặc do Giám đốc các Sở, được ủy quyền quyết định đầu
tư;
Công trình cấp II do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định đầu tư hoặc được ủy quyền quyết định đầu tư và công trình sử dụng
vốn khác.
Điều 7. Trách nhiệm của Sở Công
Thương
1. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước chất
lượng, thi công xây dựng công trình công nghiệp quy định tại Mục II Phụ lục I
Phân loại công trình theo công năng sử dụng ban hành kèm theo Nghị định số
06/2021/NĐ-CP , trừ các công trình công nghiệp do Sở Xây dựng quản lý.
2. Kiểm tra công tác nghiệm
thu các công trình xây dựng theo quy định tại điểm d Khoản 4 Điều 52 (trừ
các công trình quy định tại điểm c khoản 2 Điều 24) Nghị
định số 06/2021/NĐ-CP và trừ các công trình quy định tại khoản 2 Điều 8
Quy định này, cụ thể:
a) Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công
trình công nghiệp sử dụng vốn đầu tư công do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định đầu tư hoặc do Giám đốc các Sở được ủy quyền quyết định đầu tư; do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đầu tư hoặc được ủy quyền quyết định đầu
tư có tổng mức đầu tư từ 15 tỷ đồng trở lên (không bao gồm chi phí bồi thường,
giải phóng mặt bằng).
b) Công trình có ảnh hưởng lớn đến an toàn,
lợi ích cộng đồng theo quy định tại khoản II.2, khoản II.3, khoản II.4, khoản
II.5, khoản II.6 Mục II Phụ lục X ban hành kèm theo Nghị định số 15/2021/NĐ-CP:
Công trình cấp II, III do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định đầu tư hoặc do Giám đốc các Sở được ủy quyền quyết định đầu tư;
Công trình cấp II do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định đầu tư hoặc được ủy quyền quyết định đầu tư và công trình sử dụng
vốn khác.
Điều 8. Trách nhiệm của Ban Quản
lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi
1. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về chất
lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn được giao
quản lý.
2. Kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng
trên địa bàn được giao quản lý (trừ các công trình quy định tại điểm c khoản 2
Điều 24 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP), cụ thể:
Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn
đầu tư công do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư hoặc do Trưởng
Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi được ủy quyền
quyết định đầu tư.
Công trình có ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng
đồng quy định tại Phụ lục X ban hành kèm theo Nghị định số 15/2021/NĐ-CP do Ban
Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi được ủy
quyền quyết định đầu tư và công trình sử dụng vốn khác.
Điều 9. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Quản lý nhà nước
về những nội dung thuộc phạm vi điều chỉnh của quy định này trên địa bàn;
hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất
lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng cho các tổ chức, cá
nhân trên địa bàn.
2. Giao cơ quan quản lý xây dựng
trực thuộc thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu công trình xây dựng trên địa
bàn, trừ các công trình quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều
8 Quy định này.
Điều 10. Nội dung, trình tự kiểm tra của cơ quan chuyên môn về
xây dựng
Cơ quan chuyên môn về xây dựng thực hiện nội dung,
trình tự kiểm tra công tác nghiệm
thu trong quá trình thi công xây dựng và nghiệm thu hoàn thành công trình theo
quy định tại khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 24 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP .
Chương III
BẢO TRÌ, ĐÁNH GIÁ AN
TOÀN CÔNG TRÌNH VÀ XỬ LÝ CÔNG TRÌNH CÓ DẤU HIỆU NGUY HIỂM, CÔNG TRÌNH HẾT HẠN SỬ
DỤNG
Điều 11. Bảo trì công trình
xây dựng
Chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng
công trình có trách nhiệm:
Tổ chức thực hiện bảo trì công trình xây dựng được
quy định tại Điều 33 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ;
Lập kế hoạch bảo trì, quản lý chất lượng công việc
bảo trì, chi phí bảo trì công trình xây dựng được quy định tại Điều 32, Điều
34, Điều 35 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP .
Điều 12. Trách nhiệm đánh giá
an toàn công trình
1. Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công
trình có trách nhiệm tổ chức thực hiện đánh giá an toàn công trình theo quy định
tại khoản 1 Điều 38 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP .
2. Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, theo chuyên ngành tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh việc rà soát, quy định lộ trình, tiếp nhận báo cáo kết quả đánh
giá an toàn công trình thuộc đối tượng phải đáng giá an toàn công trình và
thông báo ý kiến kết quả đánh giá an toàn công trình theo quy định tại khoản 3,
khoản 4 Điều 39 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP .
3. Tổ chức đánh giá an toàn công trình có trách nhiệm
thực hiện các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 38 Nghị định số
06/2021/NĐ-CP .
Điều 13. Xử lý đối với công
trình có dấu hiệu nguy hiểm không đảm bảo an toàn cho khai thác, sử dụng
1. Khi chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công
trình phát hiện công trình có dấu hiệu nguy hiểm không đảm bảo an toàn cho khai
thác, sử dụng có trách nhiệm thực hiện các nội dung quy định tại khoản 1 Điều
40 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP .
2. Chính quyền địa phương khi nhận được thông tin
hoặc phát hiện công trình nguy hiểm, không đảm bảo cho việc khai thác phải thực
hiện các nội dung theo quy định tại khoản 2 Điều 40 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP .
Điều 14. Xử lý đối với công
trình hết thời hạn sử dụng theo thiết kế
1. Chủ sở
hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình xác định thời hạn sử dụng của
công trình theo hồ sơ thiết kế xây dựng công trình và quy chuẩn kỹ thuật, tiêu
chuẩn áp dụng cho công trình.
2. Đối với
công trình có ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng theo quy định tại Phụ
lục X ban hành kèm theo Nghị định số 15/2021/NĐ-CP, trong thời hạn tối thiểu 12 tháng trước khi công trình hết
thời hạn sử dụng, chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng công trình phải báo
cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 4 Điều 39 Nghị định
số 06/2021/NĐ-CP về thời điểm hết thời
hạn sử dụng công trình và dự kiến phương án xử lý đối với công trình sau khi hết
thời hạn sử dụng.
3. Đối với
công trình hết thời hạn sử dụng nhưng có nhu cầu sử dụng tiếp trừ đối tượng
nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân; chủ sở hữu hoặc người
quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm thực hiện các nội dung theo quy định
tại khoản 4 Điều 41 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP .
4. Các trường hợp
không tiếp tục sử dụng đối với công trình hết hạn sử dụng theo quy định tại khoản
5 Điều 41 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP .
Chủ sở hữu hoặc người quản lý, sử dụng thực hiện
theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư 10/2021/TT-BXD ngày 25/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn một số điều và biện
pháp thi hành Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 và Nghị định
số 44/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ (gọi tắt là
Thông tư 10/2021/TT-BXD)
Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh công bố công trình hết hạn sử dụng theo
quy định tại khoản 2 Điều 19 Thông tư 10/2021/TT-BXD .
Chương IV
SỰ CỐ TRONG THI CÔNG XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 15. Phân cấp sự cố trong
thi công xây dựng và khai thác, sử dụng công trình; báo cáo sự cố công trình
xây dựng
Phân cấp sự cố trong thi công xây dựng và khai
thác, sử dụng công trình; báo cáo sự cố công trình xây dựng được quy định tại
Điều 43, Điều 44 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP .
Điều 16. Giải quyết sự
cố công trình xây dựng
1. Chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng công
trình có trách nhiệm thực hiện giải quyết sự cố công trình xây dựng theo quy định
tại khoản 1 Điều 45 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP .
2. Cơ quan chuyên
môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh giải quyết sự cố công trình chuyên ngành trên địa bàn tỉnh trừ
các công trình khoản 3, khoản 4 Điều này.
3. Ban Quản lý Khu Kinh tế Dung Quất và các Khu
công nghiệp Quảng Ngãi chủ trì giải quyết sự cố công trình xây dựng trên địa
bàn được giao quản lý.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì giải quyết sự
cố công trình xây dựng cấp III trên địa bàn.
Điều 17. Giám định nguyên nhân
sự cố công trình xây dựng
1. Thẩm quyền tổ chức giám định nguyên nhân sự cố
công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh, quy định như sau:
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức giám định nguyên nhân sự cố đối
với công trình xây dựng chuyên ngành do Sở quản lý theo
quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7 Quy định này và các công trình
chuyên ngành do cơ quan được giao quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu
công nghiệp Quảng Ngãi kiểm tra công tác nghiệm thu.
b) Trong trường hợp cần thiết, các cơ quan chủ trì
tổ chức giám định nguyên nhân sự cố đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Bộ Xây
dựng hoặc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành phối hợp tổ chức thực hiện
giám định nguyên nhân sự cố các công trình chuyên ngành.
3. Nội dung thực hiện giám định nguyên nhân sự cố,
chi phí tổ chức giám định nguyên nhân sự cố được quy định tại khoản 3, khoản 4
Điều 46 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP .
Chương V
SỰ CỐ MẤT AN TOÀN LAO ĐỘNG
TRONG THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 18. Sự cố gây mất an toàn lao động trong thi công xây dựng
công trình
1. Sự cố gây mất an
toàn lao động trong thi công xây dựng công trình gồm:
a) Sự cố
sập đổ máy, thiết bị phục vụ công tác thi công xây dựng (sau đây gọi là sự cố về
máy, thiết bị);
b) Sự cố
tai nạn lao động xảy ra trong thi công xây dựng công trình.
2. Khai
báo, điều tra, báo cáo và giải quyết sự cố gây mất an toàn lao động trong thi
công xây dựng công trình:
a) Đối với
sự cố quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, việc khai báo, điều tra, báo cáo và
giải quyết sự cố được thực hiện theo quy định tại Điều 49, Điều 50 Nghị định số
06/2021/NĐ-CP ;
b) Đối với
sự cố quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì việc khai báo, điều
tra, báo cáo và giải quyết sự cố thực hiện theo quy định của pháp luật
về an toàn, vệ sinh lao động.
Điều 19. Hồ sơ xử lý sự cố máy, thiết bị
Chủ đầu
tư có trách nhiệm tổ chức lập hồ sơ sự cố về máy, thiết bị theo quy định tại Điều
51 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP .
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 20. Xử lý chuyển tiếp
1. Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng đã được
quyết định đầu tư trước ngày Nghị định số
06/2021/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì loại và cấp của công trình được
xác định theo quy định của pháp luật tại thời điểm quyết định đầu tư.
2. Đối với công trình xây dựng khởi công trước ngày
Nghị định số 06/2021/NĐ-CP có hiệu lực thi
hành thuộc đối tượng kiểm tra công tác nghiệm thu theo quy định của Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày
12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình
xây dựng nhưng không thuộc đối tượng kiểm tra công tác nghiệm thu theo quy định
của Nghị định số 06/2021/NĐ-CP thì không tiếp
tục thực hiện việc kiểm tra công tác nghiệm thu. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ
chức nghiệm thu hoàn thành công trình đưa vào khai thác, sử dụng theo quy định
của Nghị định số 06/2021/NĐ-CP và báo cáo kết
quả thực hiện về cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp để theo dõi.
3. Đối với công trình xây dựng khởi công trước ngày
Nghị định số 06/2021/NĐ-CP có hiệu lực thi
hành thuộc đối tượng kiểm tra công tác nghiệm thu theo quy định của Nghị định số 06/2021/NĐ-CP và Nghị định số 46/2015/NĐ-CP
ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ, thẩm quyền kiểm tra công tác nghiệm thu
thực hiện theo quy định tại Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm
2015 của Chính phủ.
Điều 21. Tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng các Sở: Xây dựng, Công Thương, Giao
thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ban Quản lý Khu Kinh tế
Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi; Chủ tịch UBND cấp huyện; chủ đầu
tư, nhà đầu tư; các nhà thầu trong nước, nước ngoài, các tổ chức và cá nhân có
liên quan đến quản lý chất lượng, thi công xây dựng
và bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi tổ chức thực
hiện Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng
mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi ý kiến về ngày 12 tháng 5 năm
2015 của Chính phủ tỉnh (thông qua Sở Xây dựng) để xem xét, giải quyết./.