ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
409/2010/QĐ-UBND
|
Tuy Hòa, ngày
22 tháng 3 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
VÀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ, KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Khai thác
và bảo vệ công trình thủy lợi số 32/2001/PL-UBTVQH10 ngày 04 tháng 4 năm 2001 của
Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số
143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; Nghị định
số 115/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2003 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo
vệ công trình thủy lợi; Công văn số 47/ĐC-CP ngày 09 tháng 4 năm 2009 của Chính
phủ đính chính Nghị định số 115/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Chính
phủ;
Căn cứ Thông tư số
65/2009/TT-BNNPTNT ngày 12 tháng 10 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về việc hướng dẫn tổ chức hoạt động và phân cấp quản lý khai thác
công trình thủy lợi;
Xét đề nghị của liên Sở:
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Tài chính (tại văn bản số 2055/LS.STC-SNN
ngày 24 tháng 12 năm 2009),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này “Quy định tổ chức hoạt động và phân cấp quản lý, khai thác công
trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Phú Yên”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày ký.
Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND
tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Công Thương; Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố; Giám đốc Công ty TNHH một thành viên Thủy nông Đồng Cam và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Thị Hà
|
QUY ĐỊNH
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG VÀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ,
KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 409/2010/QĐ-UBND ngày 22 tháng 3 năm 2010 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1.
Phạm vi áp dụng và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi áp dụng:
Quy định này quy định tổ chức
hoạt động và phân cấp quản lý khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh
Phú Yên đối với các công trình, hệ thống công trình thủy lợi được đầu tư xây dựng
bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước đã được
đưa vào khai thác, sử dụng.
Đối với các công trình, hệ thống
công trình thủy lợi được đầu tư xây dựng bằng các nguồn vốn khác, việc tổ chức
quản lý, vận hành do chủ sở hữu (hoặc đại diện chủ sở hữu) quyết định trên cơ sở
vận dụng Quy định này và các hướng dẫn khác theo quy định của pháp luật, đảm bảo
an toàn, sử dụng có hiệu quả.
2. Đối tượng áp dụng:
Đối tượng áp dụng Quy định này
là các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được giao nhiệm vụ quản lý, khai thác và bảo
vệ công trình thủy lợi.
Điều 2.
Nguyên tắc tổ chức quản lý, khai thác công trình thủy lợi
1. Bảo đảm mỗi hệ thống công
trình, công trình thủy lợi phải có một tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý, vận
hành và bảo vệ, đồng thời bảo đảm an toàn và khai thác có hiệu quả các công
trình thủy lợi trong việc tưới, tiêu, cấp nước phục vụ các ngành sản xuất, dân
sinh, kinh tế - xã hội và môi trường.
2. Mô hình tổ chức quản lý,
khai thác công trình thủy lợi phải phù hợp với tính chất, đặc điểm hoạt động,
yêu cầu kỹ thuật quản lý vận hành và điều kiện cụ thể của từng vùng, từng địa
phương.
3. Tổ chức, cá nhân được giao
hoặc có tham gia quản lý, khai thác và bảo vệ công trình, hệ thống công trình
thủy lợi phải có đủ năng lực, kinh nghiệm phù hợp với quy mô, tính chất, yêu cầu
kỹ thuật của từng công trình, hệ thống công trình được giao, chịu trách nhiệm
trước cơ quan giao kế hoạch, đặt hàng (hoặc cơ quan hợp đồng dịch vụ), cơ quan
quản lý nhà nước trên địa bàn và pháp luật về kết quả thực hiện nhiệm vụ quản
lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi trong phạm vi được giao.
Chương II
TỔ CHỨC,
PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC QUẢN LÝ, KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
Điều 3. Tổ
chức quản lý khai thác công trình thủy lợi
Tổ chức quản lý, khai thác công
trình thủy lợi gồm các loại hình sau:
1. Doanh nghiệp: gồm Công ty
trách nhiệm hữu hạn (TNHH) một thành viên nhà nước sở hữu 100% vốn; các công ty
khác tham gia hoặc được giao nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thủy lợi.
2. Tổ chức hợp tác dùng nước hoạt
động theo quy định của Luật Hợp tác xã hoặc Bộ Luật Dân sự và các hướng dẫn hiện
hành, không phân biệt tên gọi của tổ chức đó.
Mô hình tổ chức và hoạt động của
các tổ chức hợp tác dùng nước bao gồm các loại hình sau:
a) Hợp tác xã: là các tổ chức Hợp
tác xã dịch vụ nông nghiệp tổng hợp (có tham gia dịch vụ quản lý, khai thác và
bảo vệ công trình thủy lợi) hoặc Hợp tác xã chuyên khâu làm dịch vụ thủy lợi.
b) Tổ hợp tác: là các tổ chức hợp
tác của người dùng nước được thành lập với các tên gọi khác nhau như Hội dùng
nước, Tổ đường nước, Ban quản lý…
Mô hình tổ chức, phương pháp
thành lập và tổ chức hoạt động của các loại hình trên được thực hiện theo Thông
tư số 04/2008/TT-BKH ngày 09 tháng 7 năm 2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn
một số quy định tại Nghị định số 151/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2007 của
Chính phủ về tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác và Thông tư số 75/2004/TT-BNN
ngày 20 tháng 12 năm 2004 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn
việc thành lập, củng cố và phát triển các tổ chức hợp tác dùng nước.
3. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp
quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi (theo hình thức đấu thầu hoặc
giao khoán thí điểm).
Tùy điều kiện cụ thể của từng địa
phương để thành lập mô hình tổ chức quản lý, khai thác công trình thủy lợi cho
phù hợp theo các quy định của pháp luật, đảm bảo tinh gọn, hiệu quả.
Điều 4. Thẩm
quyền quyết định mô hình tổ chức và phương thức hoạt động của các tổ chức quản
lý khai thác công trình thủy lợi
1. Thẩm quyền quyết định mô
hình tổ chức.
a) Đối với loại hình là doanh
nghiệp (Công ty TNHH một thành viên Thủy nông Đồng Cam): cơ quan ra quyết định
thành lập tổ chức quản lý, khai thác công trình thủy lợi là cơ quan quyết định
mô hình tổ chức và phương thức hoạt động của tổ chức đó.
b) Tổ chức hợp tác dùng nước: tập
thể người hưởng lợi tự quyết định mô hình tổ chức,
hoạt động của tổ chức hợp tác dùng nước, báo cáo các cơ quan có thẩm quyền xem
xét, công nhận theo các quy định hiện hành.
2. Phương thức hoạt động của
các tổ chức quản lý khai thác công trình thủy lợi.
Tổ chức quản lý, khai thác công
trình thủy lợi hoạt động tuân theo các quy định hiện hành về sản xuất và cung ứng
sản phẩm, dịch vụ công ích. Áp dụng hình thức giao kế hoạch đối với Công ty
TNHH một thành viên Thủy nông Đồng Cam và Ủy ban nhân dân (UBND) cấp huyện, thị
xã, thành phố; hình thức đặt hàng đối với các tổ chức hợp tác dùng nước và giao
thầu hoặc giao khoán đối với hộ gia đình, cá nhân tham gia quản lý, khai thác
công trình thủy lợi do địa phương quản lý, thông qua UBND cấp huyện, thị xã,
thành phố.
Phương thức hoạt động của các tổ
chức quản lý, khai thác công trình thủy lợi cụ thể như sau:
- Đối với Công ty TNHH một thành
viên Thủy nông Đồng Cam hoạt động thu chi tài chính theo Luật Doanh nghiệp và
các văn bản pháp luật khác có liên quan.
- Đối với các tổ chức hợp tác
dùng nước thì thực hiện theo chế độ tài chính hiện hành áp dụng đối với hợp tác
xã và hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã hoặc Bộ Luật Dân sự và các hướng
dẫn hiện hành.
- Đối với hộ gia đình, cá nhân
hoạt động theo quy định của Bộ Luật Dân sự và thực hiện theo hợp đồng giao thầu
hoặc giao khoán.
Chương
III
PHÂN CẤP QUẢN
LÝ, KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI
Điều 5.
Tiêu chí phân cấp quản lý, khai thác công trình thủy lợi
1. Công ty TNHH một thành viên
Thủy nông Đồng Cam quản lý, khai thác những hệ thống công trình có quy mô vừa
và lớn; hệ thống công trình thủy lợi liên huyện, liên xã có yêu cầu kỹ thuật về
quản lý, vận hành, điều tiết nước phức tạp; hệ thống kênh trục chính và các
kênh cấp dưới có quy mô lớn (diện tích tưới lớn hơn 150ha); công trình phục vụ
tưới, tiêu, cấp nước cho 02 xã (không kể quy mô diện tích).
2. UBND cấp huyện, thị xã,
thành phố quản lý, khai thác và bảo vệ đối với các công trình, hệ thống công
trình có quy mô diện tích dưới 150ha, kỹ thuật vận hành đơn giản; công trình phục
vụ tưới, tiêu, cấp nước cho 1 xã; các công trình từ cống đầu kênh đến mặt ruộng
(hệ thống nội đồng). Căn cứ vào điều kiện thực tế của mỗi địa phương và trình độ
quản lý của các tổ chức hợp tác dùng nước, UBND huyện, thị xã, thành phố xem
xét giao lại công trình thủy lợi được phân cấp cho các tổ chức hợp tác dùng nước
quản lý, khai thác và bảo vệ (đối với địa phương có tổ chức hợp tác dùng nước
được thành lập) hoặc cho UBND cấp xã nơi có công trình thủy lợi quản lý, khai
thác và bảo vệ.
Điều 6. Xác
định vị trí cống đầu kênh
Cống đầu kênh là công trình dẫn
nước hoặc tiêu nước cho một diện tích hưởng lợi nhất định thuộc trách nhiệm quản
lý của người hưởng lợi. Chi phí quản lý, vận hành, tu sửa và bảo vệ các công
trình từ cống đầu kênh đến mặt ruộng do người hưởng lợi đóng góp (gọi tắt là
phí dịch vụ thủy nông nội đồng). Vị trí cống đầu kênh của tổ hợp tác dùng nước
được xác định theo nguyên tắc sau:
1. Đối
với kênh tưới:
Cống đầu
kênh (hoặc điểm đầu của kênh) có diện tích tưới ≤ 150ha và gọn trong một tổ hợp
tác dùng nước, một hợp tác xã và xã. Nếu kênh phục vụ nhiều tổ hợp tác dùng nước,
nhiều hợp tác xã thì vị trí cống đầu kênh là điểm đầu của nhánh kênh cấp dưới
và cống hoặc điểm đầu của kênh có diện tích tưới ≤ 150ha (đối với các tổ chức
dùng nước cuối cùng) hoặc cửa ra của những công trình trên kênh quan trọng như
cầu máng, xi phông (nếu có).
2. Đối với
công trình thủy lợi có diện tích tưới ≤ 150ha: cống đầu kênh của tổ hợp tác
dùng nước được xác định tại sau cống lấy nước đầu mối, đối với công trình trạm
bơm là sau bể xả.
3. Đối với kênh tiêu:
Là nhánh kênh có diện tích tiêu
≤ 150ha và gọn trong một tổ chức hợp tác dùng nước, hợp tác xã.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 7. Tổ chức thực hiện
1. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan, UBND
các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Quy định này và Thông tư số 65/2009/TT-BNNPTNT ngày 12 tháng 10 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn Công ty TNHH một thành viên Thủy nông
Đồng Cam cùng với UBND các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị có liên quan lập
danh mục các công trình được phân cấp, vị trí công đầu kênh của tổ chức hợp tác
dùng nước, thực hiện việc thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt.
Báo cáo định kỳ hàng năm hoặc đột
xuất khi có sự thay đổi về hiện trạng công trình và tình hình quản lý, khai
thác công trình thủy lợi cho UBND tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. UBND các
huyện, thị xã, thành phố được phân cấp quản lý có trách nhiệm tiến hành củng cố,
xây dựng các tổ chức hợp tác dùng nước tham gia quản
lý, duy tu, vận hành khai thác công trình có hiệu quả.
3. Công ty TNHH một thành viên
Thủy nông Đồng Cam căn cứ Quy định này phối hợp cùng Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Phòng Kinh tế) các huyện, thị
xã, thành phố và các đơn vị có liên quan lập danh mục các công trình thủy lợi,
các tuyến kênh phân cấp, vị trí các cống đầu kênh của tổ chức hợp tác dùng nước
thuộc phạm vi hệ thống công trình do Công ty quản lý, trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt, làm cơ sở cho việc triển khai thực hiện.
Báo cáo định kỳ hàng năm hoặc đột
xuất khi có sự thay đổi về hiện trạng công trình và tình hình quản lý, khai
thác công trình thủy lợi cho các cơ quan quản lý nhà nước về thủy lợi trên địa
bàn và cấp trên.
4. Các nội dung khác thực hiện
theo Thông tư số 65/2009/TT-BNNPTNT ngày 12 tháng 10 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn tổ
chức hoạt động và phân cấp quản lý, khai thác công trình thủy lợi.
Điều 8. Hiệu lực thi hành
Quy định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Trong quá
trình thực hiện, các đơn vị quản lý thủy nông, UBND huyện, thị xã, thành phố kịp
thời phản ảnh về UBND tỉnh, Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn những vướng mắc để kịp thời sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.