UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số: 31/2007/QĐ-UBND
|
Tuyên Quang, ngày
05 tháng 9 năm 2007
|
VỀ VIỆC
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THUỶ LỢI TỈNH TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN
2006 - 2010, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Tài ngyên nước ngày 20 tháng 5 năm 1998;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị quyết số 08/2006/NQ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ về
việc quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 tỉnh Tuyên Quang;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về
lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị quyết số 95/2006/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2006 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Tuyên Quang khoá XVI, kỳ họp thứ 7 về quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế- xã hội tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020;
Căn cứ Kết luận Hội nghị Ban Thường vụ Tỉnh uỷ kỳ thứ 17 tại văn bản số 19 -
KL/TU ngày 17 tháng 4 năm 2007 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ;
Căn cứ Công văn 3248/BNN-TL ngày 20 tháng 6 năm 2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn về việc quy hoạch xây dựng và phát triển thuỷ lợi tỉnh Tuyên
Quang;
Căn cứ Nghị quyết số 03/2007/NQ-HĐND ngày 17 tháng 7 năm 2007 của Hội đồng nhân
dân tỉnh Tuyên Quang khoá XVI, kỳ họp thứ 8 về quy hoạch xây dựng và phát triển
thuỷ lợi tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2006 - 2010, định hướng đến năm 2020;
Sau khi xem xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình
số 1398/TTr-SNN ngày 15 tháng 8 năm 2007 về việc xin phê duyệt dự án quy hoạch
xây dựng và phát triển thuỷ lợi tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2006 - 2010, định
hướng đến năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt quy hoạch
xây dựng và phát triển thuỷ lợi tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2006 - 2010, định
hướng đến năm 2020, với những nội dung chính như sau:
1. Mục
tiêu của quy hoạch:
Nhằm phục vụ đời sống nhân
dân và phát triển sản xuất kinh doanh của các ngành kinh tế; giảm
thiểu thiên tai gây ra như lũ quét, úng lụt và bảo vệ môi trường sinh thái; thu
hút nguồn vốn đầu tư và có kế hoạch đầu tư cho phù hợp.
2. Quan
điểm quy hoạch:
- Quy
hoạch xây dựng và phát triển thuỷ lợi tỉnh Tuyên Quang phải phù hợp với quy
hoạch kinh tế - xã hội, quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và định hướng đến
2020; các quy hoạch khác đã được phê duyệt và phù hợp với định hướng phát triển
thuỷ lợi của Chính phủ và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Kết hợp giữa phát triển
thuỷ lợi, khai thác có hiệu quả các công trình thuỷ lợi với phòng, chống, giảm
nhẹ thiên tai, bảo vệ môi trường sinh thái, thúc đẩy phát triển các ngành kinh
tế và cung cấp nước cho đời sống dân sinh.
- Đẩy mạnh xã hội hoá công
tác thuỷ lợi trong quản lý, khai thác và bảo vệ công trình.
3. Nhiệm
vụ quy hoạch
3.1. Cấp
nước
a) Cấp nước tưới: Đề
xuất danh mục các công trình thuỷ lợi có tính khả thi về kinh tế - xã hội, đảm
bảo tưới theo các giai đoạn như sau:
- Đến năm 2010 đảm bảo
tưới chắc cho 80% diện tích trồng lúa, tưới cho 65% diện tích trồng cây
màu. Ngoài ra còn kết hợp tưới ẩm cho cây công nghiệp và cây ăn
quả.
- Đến
năm 2020 đảm bảo tưới chắc cho 88% diện tích trồng lúa, 75% diện tích trồng cây màu. Ngoài ra
còn kết hợp tưới ẩm cho cây công nghiệp và cây ăn quả.
Bảng định hướng phát
triển nông nghiệp đến năm 2010 và 2020
TT
|
Chỉ
tiêu
|
Toàn
tỉnh (ha)
|
Lưu
vực sông Lô (ha)
|
Lưu
vực sông Gâm (ha)
|
Lưu
vực sông Phó Đáy (ha)
|
I
|
Đến năm
2010
|
|
|
|
|
1
|
Lúa
đông xuân
|
18.370
|
8.760
|
6.140
|
3.470
|
2
|
Lúa mùa
|
24.423
|
10.523
|
9.150
|
4.750
|
3
|
Màu
|
11.500
|
5.100
|
3.800
|
2.600
|
4
|
Chè
|
6.000
|
4.900
|
360
|
740
|
5
|
Cây ăn
quả
|
8.610
|
7.010
|
960
|
640
|
II
|
Đến năm
2020
|
|
|
|
|
1
|
Lúa
đông xuân
|
18.000
|
8.500
|
6.140
|
3.360
|
2
|
Lúa mùa
|
24.000
|
10.300
|
9.150
|
4.550
|
3
|
Màu
|
16.820
|
7.440
|
5.560
|
3.820
|
4
|
Chè
|
6.000
|
4.900
|
360
|
740
|
5
|
Cây ăn
quả
|
9.910
|
8.070
|
1.100
|
740
|
b) Cấp nước sinh hoạt và
các ngành khác:
- Cấp nước
sinh hoạt và các ngành khác (công
nghiệp, chăn nuôi, thuỷ sản, vệ sinh môi
trường và duy trì dòng chảy...) và cấp nước sinh hoạt nông thôn, dự kiến đến
năm 2010 đạt tỷ lệ trên 80% dân số toàn tỉnh (trong đó trên 70% dân số nông
thôn) được sử dụng nước hợp vệ sinh, đến năm 2020 đạt tỷ lệ trên 95% dân số
nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh, với số lượng bình quân 60
lít/người/ngày.
- Cấp nước nuôi trồng thuỷ
sản: Mở rộng diện tích và tăng giá trị nuôi trồng thuỷ sản trên cơ sở tận dụng
diện tích ao hồ; chuyển đổi một số diện tích ruộng trũng lầy thụt sang nuôi
trồng thuỷ sản; phát triển nuôi trồng thuỷ sản trên hồ thuỷ điện Tuyên
Quang.
3.2. Định
hướng quy hoạch tiêu và phòng chống lũ, giảm nhẹ thiên tai
- Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nâng cấp,
tu bổ, xây dựng công trình tiêu và phòng lũ cho các vùng; các giải pháp phòng
tránh đối với các vùng có nguy cơ xảy ra lũ quét.
- Xác định vị trí và xác định sơ bộ về quy mô,
kinh phí đầu tư các tuyến kè bảo vệ bờ sông suối xung yếu và khu dân cư tập
trung.
3.3. Định
hướng phát triển thuỷ điện nhỏ: Đề xuất xây dựng các công trình
thuỷ điện nhỏ trong tỉnh.
4. Phương
án quy hoạch
4.1. Quy
hoạch tưới
a) Phương án quy hoạch:
- Do
địa hình vùng núi bị chia cắt mạnh, đất dốc nhiều, diện tích đất canh tác manh
mún phân tán, để đáp ứng cho nhu cầu sử dụng nước của các ngành kinh tế của
tỉnh, chủ yếu tập trung xây dựng các công trình thuỷ lợi loại vừa và nhỏ.
Ở những khu vực dòng chảy
cơ bản không đủ cấp cho các hộ dùng nước và điều kiện địa hình cho phép thì dự
kiến xây dựng hồ chứa nước để trữ nước mùa mưa tưới cho mùa khô.
Những khu vực có nguồn
nước không đủ tưới cho 2 vụ lúa thì xác định nhiệm vụ của công trình chủ yếu
tưới cho lúa mùa là chính, diện tích vụ xuân chủ yếu trồng màu hoặc cây công
nghiệp ngắn ngày.
Trường hợp nguồn nước quá
ít, không đủ tưới cho lúa thì xác định nhiệm vụ công trình tưới cho các loại
cây trồng cần ít nước.
- Để giải quyết cấp nước
chủ động cho diện tích trồng lúa, một phần diện tích màu và giải quyết tưới ẩm
cho những vùng trồng cây công nghiệp tập trung, biện pháp thuỷ lợi cần phải tập
trung:
+ Tu sửa nâng cấp một số
công trình thuỷ nông đã xuống cấp.
+ Xây dựng mới các hồ
chứa, đập dâng, cụm công trình và công trình tiểu thuỷ nông.
+ Tiếp tục đẩy mạnh nhanh
chương trình kiên cố hoá kênh mương.
Các
công trình cần đầu tư nâng cấp và xây dựng mới đến năm 2020
Số TT
|
Huyện,
thị xã
|
Công
trình nâng cấp
|
Công
trình xây mới
|
Số
lượng (CT)
|
Vốn đầu
tư (Triệu đồng)
|
Xây mới
(CT)
|
Thay
thế các phai tạm, đập RT (CT)
|
Tổng
cộng (CT)
|
Vốn đầu
tư (triệu đồng)
|
1
|
Na Hang
|
27
|
9.098
|
51
|
28
|
79
|
25.920
|
2
|
Chiêm Hóa
|
52
|
58.595
|
13
|
7
|
20
|
27.708
|
3
|
Hàm Yên
|
71
|
23.383
|
18
|
0
|
18
|
27.542
|
4
|
Yên Sơn
|
59
|
23.751
|
60
|
95
|
155
|
74.234
|
5
|
Sơn Dương
|
19
|
42.297
|
43
|
46
|
89
|
174.893
|
6
|
TX Tuyên Quang
|
8
|
2.190
|
1
|
0
|
1
|
15.000
|
|
Tổng
|
236
|
159.314
|
186
|
176
|
362
|
345.297
|
b) Các giải pháp kỹ thuật:
- Giải
pháp quy hoạch tưới toàn tỉnh: Diện tích yêu cầu tưới sau quy
hoạch của toàn tỉnh: Lúa xuân 18.000 ha, lúa mùa 24.000 ha, màu 16.820 ha, chè
6.000 ha, cây ăn quả 9.910 ha. Biện pháp giải quyết tưới:
+ Các công trình cũ đã có
không phải tu sửa, nâng cấp 2.018 công trình đảm bảo tưới cho 12.483 ha lúa đông xuân,
13.666 ha lúa mùa và 8.173 ha màu.
+ Cải tạo, nâng cấp 236
công trình giải quyết tưới cho 3.050,5 ha lúa đông xuân, 4.004,2 ha lúa mùa,
1.478 ha màu, 773 ha cây ăn quả.
+ Xây dựng mới 362 công
trình (Trong đó xây mới hoàn toàn 186 công trình và
176 công trình xây mới để thay thế các phai tạm, đập rọ thép đã có)
phần lớn là các trạm bơm và các hồ, đập vừa, nhỏ giải quyết tưới cho 3.237,5 ha
lúa đông xuân, 4.494,4 ha lúa mùa, 1.200 ha màu, 1.060 ha cây ăn quả.
+ Chương
trình kiên cố hoá kênh mương của tỉnh: Từ năm
2000 chương trình kiên cố hoá kênh mương của tỉnh phát triển mạnh mẽ, hệ thống
kênh mương của tỉnh hiện có trên 7.000 km kênh các loại.
Trong đó, chiều dài các
kênh chính, kênh nhánh chính có diện tích từ 5 ha trở lên cần kiên cố khoảng
2.845,2 km: Đến năm 2006 tổng số chiều dài kênh đã kiên cố hoá là 1.750,81 km,
dự kiến đến năm 2010 đưa chiều dài kênh kiên cố lên 1.991,75 km, đến năm 2020
đưa km kênh đã kiên cố lên 2.845,2 km.
Biểu chi
tiết quy hoạch kiên cố hoá kênh mương
TT
|
Huyện,
thị xã
|
Tổng chiều dài kênh chính, kênh nhánh chính (km)
|
Đến
năm 2006 đã kiên cố (km)
|
Dự
kiến chiều dài kênh mương kiên cố hoá (km)
|
2010
|
2020
|
1
|
Na Hang
|
350
|
170
|
30,69
|
179,06
|
2
|
Chiêm Hoá
|
655
|
458
|
36,40
|
235,02
|
3
|
Hàm Yên
|
400
|
283,63
|
21,35
|
103,79
|
4
|
Yên Sơn
|
764,8
|
359,16
|
115,89
|
121,31
|
5
|
Sơn Dương
|
569,78
|
407,143
|
27,67
|
161,80
|
6
|
TX Tuyên Quang
|
105,62
|
72,88
|
8,94
|
52,47
|
|
Tổng
|
2.845,2
|
1.750,81
|
240,94
|
853,45
|
Sau quy hoạch toàn tỉnh
Tuyên Quang giải quyết tưới cho 18.771 ha lúa đông xuân, 22.345 ha lúa mùa,
10.850,9 ha màu, 1.833 ha chè và cây ăn quả. Trong đó tưới chắc được 16.926 ha lúa đông
xuân, 20.089 ha lúa mùa, đạt 88,1% diện tích gieo cấy.
- Giải
pháp quy hoạch tưới đối với lưu vực sông Lô: Là vùng trung du, so với trong
tỉnh đây là vùng có địa hình thấp, diện tích đất sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ
trọng lớn 19,8% so với diện tích tự nhiên, có những cánh đồng tương đối rộng,
bằng phẳng thuận lợi cho phát triển nông nghiệp và là vùng sản xuất
lúa chính của tỉnh. Diện tích yêu cầu tưới: Lúa đông xuân 8.500 ha, lúa mùa
10.300 ha, màu 7.440 ha, chè 4.900 ha, cây ăn quả 8.070 ha. Biện pháp giải
quyết tưới cho vùng:
+ Các công trình cũ đã có
không phải tu sửa, nâng cấp 834 công trình, đảm bảo
tưới cho 6.564 ha lúa đông xuân, 6.938 ha lúa mùa, 4.584 ha màu.
+ Cải tạo, nâng cấp 135
công trình giải quyết tưới cho 1.500 ha lúa đông xuân, 2.028 ha lúa mùa, 832 ha
màu, 545 ha cây lâu năm.
+ Xây dựng mới 123 công
trình (Trong đó xây mới hoàn toàn 55 công trình và 68
công trình xây mới để thay thế các phai tạm, đập rọ thép đã có),
phần lớn là xây dựng các trạm bơm lấy nước sông Lô và các hồ, đập nhỏ, toàn
vùng giải quyết tưới cho 1.226 ha lúa đông xuân, 1.342 ha lúa mùa, 222 ha màu,
421 ha cây lâu năm.
Các công trình có diện
tích khá lớn như: Hồ Núi Dùm, thị xã Tuyên Quang (50ha); hồ Kim Giao, huyện Hàm
Yên (40ha); công trình Cống Sào, huyên Hàm Yên (40ha); trạm bơm
Khánh Hùng, huyện Hàm Yên (45ha); đập Thuỷ văn, huyện Yên Sơn (60ha); hồ Trấn Kiêng,
huyện Sơn Dương (45ha); trạm bơm Nhà Mái, huyện Sơn Dương (127ha).
Sau
quy hoạch toàn lưu vực sông Lô giải quyết tưới cho 9.290 ha lúa đông xuân,
10.308 ha lúa mùa, 5.637 ha màu, 966 ha cây lâu năm. Trong đó tưới chắc được
8.439 ha lúa đông xuân, 9.446 ha lúa mùa, đạt 95,1% diện tích gieo cấy.
- Giải
pháp quy hoạch tưới đối với lưu vực sông Gâm: Là vùng núi cao nằm
ở phía Bắc của tỉnh, có diện tích lớn nhất chiếm 53% diện tích toàn tỉnh, nhưng
đất sản xuất nông nghiệp lại ít chiếm 6,4% diện tích tự nhiên, vùng này ruộng
đất canh tác nằm manh mún, phân tán. Diện tích yêu cầu tưới: Lúa đông xuân
6.140 ha, lúa mùa 9.150 ha, màu 5.560 ha, chè 360 ha, cây ăn quả 1.100 ha. Biện
pháp giải quyết tưới cho vùng:
+ Các công trình cũ đã có
không phải tu sửa, nâng cấp 912 công trình, đảm bảo
tưới cho 4.063 ha lúa đông xuân, 4.652 ha lúa mùa, 1.509 ha màu.
+ Cải tạo, nâng cấp 74
công trình giải quyết tưới cho 1.144 ha lúa đông xuân, 1.466 ha lúa mùa, 488 ha
màu, 222 ha cây ăn quả.
+ Xây dựng mới 127 công
trình (Trong đó xây mới hoàn toàn 68 công trình và 59 công trình xây mới để
thay thế các phai tạm, đập rọ thép đã có), phần lớn là các trạm bơm và các
hồ, đập nhỏ có diện tích nhỏ hơn 50 ha, giải quyết tưới cho 865,5 ha lúa đông
xuân, 1.811 ha lúa mùa, 230 ha màu, 215 ha cây ăn quả.
Các công trình có diện
tích tương đối lớn như: Đập Khuổi Nghìn, huyện Na Hang (30ha); hồ Khuôn Giáng
(30ha), hồ Nà Dầu, huyện Chiêm Hoá
(25ha); trạm bơm Soi Đúng, huyện Chiêm Hoá (30ha); trạm
bơm Đồng Ẻn, huyện Chiêm Hoá (40ha); trạm
bơm Làng Lạc, huyện Chiêm Hoá (50ha).
Sau quy hoạch toàn lưu vực
sông Gâm giải quyết tưới cho 6.037 ha lúa đông xuân, 7.930 ha lúa mùa, 2.227 ha
màu, 437 ha cây ăn quả. Trong đó tưới chắc được 5.176 ha lúa đông xuân, 6.644
ha lúa mùa, đạt 77,3% diện tích gieo cấy.
- Giải pháp quy hoạch tưới
đối với lưu vực sông Phó Đáy: Địa hình chủ yếu là vùng núi thấp, là vùng
có diện tích đất sản xuất nông nghiệp ít nhất trong tỉnh, đất canh tác nằm tập
trung ở các thung lũng ven sông. Diện tích yêu cầu tưới: Lúa xuân 3.360 ha, lúa
mùa 4.550 ha, màu 3.820 ha, chè 740 ha, cây ăn quả 740 ha. Biện pháp giải
quyết tưới cho vùng:
+ Các công trình cũ đã có
không phải tu sửa, nâng cấp 272 công trình, đảm bảo
tưới cho 1.857 ha lúa đông xuân, 2.076 ha lúa mùa, 2.080 ha màu.
+ Cải tạo, nâng cấp 27
công trình giải quyết tưới cho 406 ha lúa đông xuân, 690 ha lúa mùa, 158 ha
màu, 6 ha cây ăn quả.
+ Xây dựng mới 112 công
trình (Trong đó xây mới hoàn toàn 63 công trình và 49 công trình xây mới để
thay thế các phai tạm, đập rọ thép đã có), phần lớn là các trạm bơm và các
hồ, đập nhỏ có diện tích nhỏ hơn 50 ha, giải quyết tưới cho 1.146 ha lúa đông
xuân, 1.340 ha lúa mùa, 749 ha màu, 424 ha cây ăn quả.
Sau quy hoạch toàn lưu vực
sông Phó Đáy giải quyết tưới cho 3.408 ha lúa đông xuân, 4.106 ha lúa mùa,
2.987 ha màu, 430 ha cây ăn quả. Trong đó tưới chắc được 3.312 ha lúa đông
xuân, 3.998 ha lúa mùa, đạt 92,4% diện tích gieo cấy.
4.2. Quy
hoạch cấp nước sinh hoạt (có quy hoạch riêng)
a) Cấp nước sinh hoạt đô
thị và các ngành khác
- Tiêu chuẩn và nhu cầu
dùng nước:
TT
|
Thành
phần dùng nước
|
Năm
2010
|
Năm
2020
|
Tiêu
chuẩn
|
Quy
mô
|
Nhu
cầu m3/ngđ
|
Tiêu
chuẩn
|
Quy
mô
|
Nhu
cầu m3/ngđ
|
1
|
Nước
sinh hoạt Qsh với Kng = 1,2
|
120 l/ng- nđ (85% dân nội thị)
|
60.000 người
|
6.120
|
150 l/ng- nđ (95% dân nội thị)
|
122.000 người
|
20.862
|
|
|
100 l/ng- nđ (40% dân ngoại thị)
|
|
3.672
|
120 l/ng- nđ (40% dân ngoại thị)
|
|
3.365
|
2
|
Nước
CTCC - dịch vụ
|
15%Qsh
|
|
1.469
|
15%Qsh
|
|
3.634
|
3
|
Nước tưới cây, rửa đường
|
10%Qsh
|
|
979
|
10%Qsh
|
|
2.423
|
4
|
Nước
TTC nghiệp
|
8%Qsh
|
|
979
|
8%Qsh
|
|
2.423
|
5
|
Nước dự
phòng rò rỉ
|
25%Q(1-5)
|
|
3.305
|
25%Q (1-5)
|
|
6.541
|
6
|
Nước
bản thân nhà máy
|
5%Q(1-6)
|
|
826
|
5%Q (1-6)
|
|
1.962
|
|
Cộng
|
|
|
17.350
|
|
|
41.211
|
|
Lấy
tròn
|
|
|
17.500
|
|
|
41.500
|
|
Khu
công nghiệp
|
45m3/ha-
ngđ
|
287ha
|
13.000
|
45m3/ha-ngđ
|
1.023ha
|
46.000
|
Ghi chú: Khu
công nghiệp xây dựng nhà máy nước riêng công suất đến năm 2010 là 13.000m3/ngày đêm,
dự kiến đến năm 2020 là 46.000m3/ngày đêm.
- Giải pháp thiết kế: Sử
dụng nguồn nước ngầm giai đoạn đầu và bổ sung thêm nguồn nước sông Lô giai đoạn
sau.
- Các công trình đầu mối:
+ Trạm xử lý nước: Với nhu
cầu dùng nước đến năm 2010 là 17.500m3/ngày đêm, dự kiến nâng công
suất nhà máy nước hiện nay từ 9.600m3/ngày đêm lên 13.000m3/ngày
đêm, kết hợp với một số giếng hiện có 8, 9, 10, 11 (xử lý clo tại chỗ và bơm
lên mạng). Đến năm 2020 khi nhu cầu tăng lên 41.500 m3/ngày đêm dự
kiến xây dựng nhà máy xử lý nước mặt công suất 24.000m3/ngày đêm tại
khu đồi cao phía Tây Bắc thị xã.
+ Đài nước: Đài nước hiện
có dung tích 2000 m3, cốt đáy đài 56 m. Dự kiến sử dụng cho cả hai
giai đoạn.
+ Mạng đường ống: Xây dựng
mạng lưới đường ống dẫn nước chính cho khu vực thiết kế gồm 20 vòng khép kín và
một số đường ống nhánh có đường kính F100 mm đến F300 mm.
b) Quy
hoạch cấp nước nông thôn
- Mục tiêu
cụ thể:
+ Đến
năm 2010: Trên 70% dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh.
+ Tất cả các nhà trẻ,
trường học, trạm xá, chợ, trụ sở xã và các công trình công cộng khác ở nông
thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh.
+ Đến
năm 2020: Trên 95% dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh.
- Quy mô đầu tư xây dựng
mới và cải tạo:
+ Cấp nước tập trung bơm
dẫn 138 công trình.
+ Cấp nước tập trung hệ tự
chảy 140 công trình.
+ Cải tạo 34.703 giếng
đào.
Tổng kinh
phí xây dựng công trình cấp nước sinh hoạt
Đơn vị:
tỷ đồng
Giai
đoạn
|
Cấp
nước đô thị
|
Cấp
nước nông thôn
|
Cấp
nước đô thị, nông thôn
|
2006 - 2010
|
56
|
73,629
|
129,629
|
2011 - 2020
|
123
|
151,119
|
274,119
|
Tổng cả tỉnh
|
179
|
224,748
|
403,748
|
c) Quy
hoạch nuôi trồng thủy sản (có quy hoạch riêng)
Tăng nhanh diện tích nuôi trồng
thuỷ sản khi hồ thuỷ điện Tuyên Quang tích nước, tổ chức nuôi, thả cá trên diện
tích lòng hồ. Diện tích mặt nước hồ, ao sử dụng nuôi trồng thuỷ sản đến năm
2010 là 9.910 ha, trong đó diện tích hồ thuỷ điện Tuyên Quang là 8.000 ha.
Nguồn nước cung cấp cho nuôi trồng thuỷ sản (ngoài diện tích hồ thuỷ điện Tuyên
Quang) lấy từ kênh mương của các công trình thuỷ lợi theo quy hoạch.
4.3. Quy
hoạch phòng, chống lũ
4.3.1.
Giải pháp công trình
a) Kè chống xói lở:
- Xây dựng kè bảo vệ bờ
sông Lô đoạn qua thị xã Tuyên Quang
Trong các công trình kè
chống sạt lở bờ thì việc xây dựng kè bảo vệ bờ sông Lô đoạn qua thị xã Tuyên
Quang nhằm chống sạt lở bờ, ổn định đoạn sông Lô trong khu vực thị xã Tuyên
Quang, hạn chế các ảnh hưởng bất lợi của thuỷ điện Tuyên Quang khi nhà máy đưa
vào vận hành việc tích, xả lũ sẽ gây bất lợi cho vùng hạ du
ngoài ra còn đảm bảo an toàn, tính mạng, tài sản cho dân cư và các công trình
ven sông, giảm thiểu các thiệt hại cho thị xã Tuyên Quang khi có lũ lớn trên
sông Lô, hạn chế việc lấn chiếm hành lang thoát lũ trong điều kiện dân cư đô
thị phát triển nhanh, tạo cảnh quan sinh thái và chỉnh trang kiến trúc đô thị
cho thị xã Tuyên Quang là vấn đề quan trọng nhất cần ưu tiên. Tổng chiều dài
toàn tuyến 16.102 m; trong đó: Chiều dài tuyến bờ phải 7.105 m; bờ trái 7.347 m
và bãi Tình húc 1.650 m, tổng mức đầu tư 385,6 tỷ đồng.
- Tiếp theo cần xây dựng
kè chống xói lở tại một số vị trí trên sông Phó Đáy, sông Lô, sông Gâm và kè
bảo vệ một số nơi xung yếu ở các sông suối nhỏ:
+ Kè bảo vệ
bờ sông Phó Đáy khu di tích lịch sử ATK huyện Yên Sơn và huyện Sơn Dương, tổng
mức đầu tư: 34,93 tỷ đồng.
+ Xây dựng kè chống xói lở
trên sông Lô tại An Khang chiều dài 500 m, tổng mức
đầu tư dự kiến: 15 tỷ đồng.
+ Xây dựng kè bảo vệ 2 bên
bờ sông Gâm tại thị trấn Na Hang phía hạ lưu đập thuỷ điện Tuyên Quang, tổng
chiều dài 4 km trong đó: Chiều dài tuyến bờ phải 2.000 m, bờ trái 2.000 m, tổng
mức đầu tư dự kiến: 92 tỷ đồng.
+ Kè bảo vệ bờ các suối
nhỏ: Về mùa mưa do các suối có địa hình dốc gặp mưa lớn thường xảy ra hiện
tượng lũ quét, gây sạt lở bờ làm mất đất nông nghiệp và ảnh hưởng đến cuộc sống
của người dân, cần thiết phải kè bờ một số sông suối nhỏ có tổng chiều dài
49,485 km (huyện Na Hang 8,168 km, huyện
Chiêm Hoá 4,99 km, huyện Hàm Yên 14,652 km và huyện Yên Sơn 21,675 km). Tổng
mức đầu tư dự kiến: 29,896 tỷ đồng.
b) Hệ thống đê phòng lũ:
- Cứng hóa mặt đê Sơn
Dương dài 28,7 km và mặt đê Yên Sơn dài 7 km, tổng mức đầu tư dự kiến 4,328
tỷ đồng, đảm bảo an toàn mặt đê, kết hợp giao thông trong vùng.
- Xây dựng mới tuyến đê
Cấp Tiến, chiều dài 5,8 km từ đầu đê Đông Thọ đến cuối đê
Kim Ninh, xã Vĩnh Lợi, thiết kế đảm bảo chống lũ với cos lũ tại thị xã
Tuyên Quang là 30,0 m, bảo vệ cho 81 hộ của xã Cấp Tiến và 219 hộ của xã Đông
Thọ, bảo vệ 350 ha ruộng 2 vụ, 100 ha màu, tham gia phòng chống lũ trên toàn
tuyến đê Vĩnh Lợi - Lâm Xuyên, chiều rộng đỉnh đê B = 5 m. Tổng mức đầu tư dự kiến 52,5
tỷ đồng. Toàn tuyến đê có 8 cống tiêu:
+ 6 cống tiêu có mặt cắt
(b x h) = (1 x 1,2) m, chiều
dài L = 20 m.
+ Cống ngòi Liễn: 5 cửa,
mỗi cửa có mặt cắt (b x h)
= (2 x 2)m, chiều dài L = 40 m, Qtiêu
= 22,75 m3/s.
+ Cống ngòi Cát: 2 cửa,
mỗi cửa có mặt cắt (b x h)
= (2 x 2)m, chiều dài L = 30 m, Qtiêu
= 6,49 m3/s.
- Sửa chữa cống dưới đê:
Cống Lương Thiện vµ cống Đồng Gianh, huyện Sơn Dương; nâng cấp hệ thống tiêu
cống Đõ - Ngòi Chả, thị xã Tuyên Quang tổng mức đầu tư dự kiến 0,4 tỷ đồng.
c) Xây dựng 60 cột tín
hiệu báo lũ toàn tỉnh: Tổng mức
đầu tư dự kiến là 1,5 tỷ đồng để phục vụ công tác phòng chống lụt bão hàng
năm.
d) Phương án di dân ra
khỏi một số vùng có nguy cơ lũ ống, lũ quét
Một số vùng thường xảy ra
lũ quét, sạt lở đất đá phải di dân ra khỏi vùng nguy hiểm, dự kiến tổng số là
1.924 hộ, trong đó cần tập trung chủ yếu tại một số
xã:
- Huyện Na Hang: Tập trung
ở các xã Thượng Lâm, Lăng Can và Thượng Nông, dự kiến
401 hộ.
- Huyện Chiêm Hóa: Tập
trung ở các xã Yên Nguyên, Vinh Quang và Ngọc Hội, dự kiến
394 hộ.
- Huyện Hàm Yên: Tập trung
ở các xã Minh Khương, Phù Lưu và Yên Phú, dự kiến 217 hộ.
- Huyện Sơn Dương: Tập
trung ở các xã Lăng Quán, Hoàng Khai, Hùng Lợi và An Khang, dự kiến
275 hộ.
- Huyện Sơn Dương: Tập
trung ở các xã Tú Thịnh, Minh Thanh, Vĩnh Lợi và thị trấn Sơn Dương, dự kiến
599 hộ.
- Thị xã Tuyên Quang: Tập
trung ở các xã Tràng Đà, Nông Tiến, dự kiến 38 hộ.
Đối với những vùng này cần
có biện pháp di dời dân đến những nơi ở mới an toàn chủ yếu là xen ghép trong
các thôn xã, thị trấn của các huyện trong tỉnh, ngoài ra cần tăng cường đầu tư
xây dựng các công trình thủy lợi như hồ, đập nhỏ để hạn chế hiện tượng lũ quét.
Tổng mức đầu tư dự kiến: 28,86 tỷ đồng.
4.3.2.
Biện pháp phi công trình:
- Trồng rừng và bảo vệ
rừng nhất là rừng phòng hộ, rừng đầu nguồn được
coi là biện pháp hàng đầu.
- Công tác quản lý và sử
dụng đất đai phải được tăng cường có hiệu quả, quy hoạch phân vùng sản xuất,
trồng và bảo vệ rừng nhất là rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ.
- Xây dựng mạng lưới quan
trắc, cải tiến từng bước mạng thông tin cảnh báo mưa, lũ ống, lũ quét.
- Xây dựng bản đồ nguy cơ
xẩy ra lũ quét trên phạm vi toàn tỉnh.
- Củng cố mạng chỉ đạo,
chỉ huy phòng chống lụt bão từ tỉnh, huyện, xã và các ngành trong tỉnh và lực
lượng xung kích phòng chống thiên tai tại các huyện thị, nhất là ở các xã trọng
điểm.
- Đẩy mạnh các hoạt động
tuyên truyền giáo dục, phổ biến kiến thức phổ thông về lụt, bão và các chỉ thị
pháp lệnh về phòng chống lụt bão và giảm nhẹ thiên tai của nhà nước đến người
dân.
- Cần phải khai thông các
luồng lạch và tu bổ sửa chữa các công trình thuỷ lợi như cầu, cống, đập để đảm
bảo an toàn trước mùa mưa lũ.
- Hạn chế phát nương rãy,
phổ cập cho nhân dân khai thác ruộng bậc thang tránh làm bồi lấp dòng sông.
4.4. Quy hoạch
phát triển thủy điện
Căn cứ theo quyết định phê
duyệt quy hoạch thuỷ điện nhỏ toàn quốc của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp số
3454/QĐ-BCN , ngày 18 tháng 10 năm 2005 và khả năng khai thác thuỷ điện trong
tỉnh. Đối với tỉnh Tuyên Quang ngoài thuỷ điện Tuyên Quang cần xây dựng thêm 8
nhà máy thuỷ điện với tổng công suất 70,7 MW.
Tuy nhiên việc khai thác
các công trình thuỷ điện nhỏ còn nhiều tiềm năng trong tương lai, sẽ có nhiều
biến động cần tiếp tục nghiên cứu kỹ và đưa ra kết luận cụ thể sau khi có đo
đạc khảo sát.
Dự kiến
các công trình thủy điện nhỏ tỉnh Tuyên Quang
TT
|
Công
trình
|
Vị trí
|
Flv (km2)
|
Htk (m)
|
Nlm
(MW)
|
1
|
Chiêm Hoá
|
H. Chiêm Hoá
|
|
|
50
|
2
|
Hùng Lợi 1
|
Xã Hùng Lợi, H.Yên Sơn
|
350
|
45
|
5,4
|
3
|
Hùng Lợi 2
|
Xã Hùng Lợi, H.Yên Sơn
|
363
|
25
|
4,0
|
4
|
Thác Rõm
|
X.Tân Mỹ, H. Chiêm Hoá
|
226
|
35
|
3,0
|
5
|
Ninh Lai
|
Xã Ninh Lai, Sơn Dương
|
|
|
3,0
|
6
|
Quảng Tân
|
Xã Yên Lâm, Hàm Yên
|
|
|
2,0
|
7
|
Nậm Vàng
|
Xã Côn
Lôn, H. Na Hang
|
277
|
20
|
1,3
|
8
|
Phù Lưu
|
Huyện
Hàm Yên
|
|
|
2,0
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
70,7
|
4.5. Phân
kỳ đầu tư và phương án vốn đầu tư: (chưa tính phần vốn đầu tư cho cấp nước sinh
hoạt và thuỷ điện), theo biểu sau:
TT
|
Nội
dung
|
Số lượng
|
Đơn vị
|
Kinh
phí (tỷ đồng)
|
|
Tổng
mức đầu tư
|
|
|
1.276,720
|
1
|
Cấp
nước cho nông nghiệp
|
|
|
621,706
|
|
Công
trình xây dựng mới
|
362
|
CT
|
345,297
|
|
Công
trình nâng cấp
|
236
|
CT
|
159,314
|
|
Kiên cố
hoá kênh mương
|
1.094,4
|
Km
|
117,095
|
2
|
Phòng
chống lũ
|
|
|
655,014
|
|
Phân kỳ
đầu tư
|
|
|
|
I
|
Giai
đoạn từ năm 2006 đến 2010
|
|
|
775,748
|
1
|
Cấp
nước cho nông nghiệp
|
|
|
344,668
|
|
Công
trình xây dựng mới
|
113
|
CT
|
188,367
|
|
Công
trình nâng cấp
|
135
|
CT
|
124,551
|
|
Kiên cố
hoá kênh mương
|
240,94
|
Km
|
31,750
|
2
|
Phòng
chống lũ
|
|
|
431,080
|
II
|
Giai
đoạn từ năm 2011 đến 2020
|
|
|
500,972
|
1
|
Cấp
nước cho nông nghiệp
|
|
|
277,038
|
|
Công
trình xây dựng mới
|
249
|
CT
|
156,930
|
|
Công
trình nâng cấp
|
101
|
CT
|
34,763
|
|
Kiên cố
hoá kênh mương
|
853,45
|
Km
|
85,345
|
2
|
Phòng
chống lũ
|
|
|
223,934
|
5. Các
giải pháp chủ yếu thực hiện quy hoạch
5.1. Giải
pháp về kỹ thuật:
- Khi đầu tư xây dựng các
công trình cần phải hoàn thiện từ đầu mối đến mặt ruộng, để công trình phát huy
được hiệu quả cao.
- Giai đoạn đầu ưu tiên
đầu tư 6 cụm công trình thuỷ lợi gồm nhiều công trình nhỏ, đây là những công
trình trọng điểm có tính chiến lược, cần đầu tư sớm để phục vụ sản xuất nông
nghiệp của tỉnh.
- Các công trình trong quy
hoạch thực hiện trong một thời gian khá dài, khi có biến động của tình hình
phát triển kinh tế xã hội trong quá trình thực hiện cần điều chỉnh, bổ sung,
cập nhật cho phù hợp.
5.2. Giải
pháp về vốn
a) Nguồn vốn đầu tư:
- Tăng cường sự hỗ trợ của
các nguồn lực từ Trung ương, các nguồn vốn viện trợ từ các tổ chức Quốc tế, kết
hợp với ngân sách của địa phương và huy động nguồn lực trong nhân dân; ưu tiên
các tổ chức, cá nhân có tiềm lực về tài chính đầu tư các công trình thuỷ điện,
cấp nước sinh hoạt.
Biểu dự
kiến nguồn vốn đầu tư
TT
|
Nguồn
vốn
|
Số
lượng
|
Kinh
phí
(tỷ
đồng)
|
A
|
VỐN TRUNG ƯƠNG
|
|
1.000,514
|
I
|
Công trình cấp nước tưới
|
|
381,624
|
1
|
11 cụm công trình thuỷ
lợi
|
107 CT
|
218,595
|
-
|
Cụm Hàm Yên 2
|
9 CT
|
18,145
|
-
|
Cụm Hàm Yên 3
|
15 CT
|
17,042
|
-
|
Cụm Yên Sơn 2
|
15 CT
|
20,86
|
-
|
Cụm Yên Sơn 3
|
6 CT
|
6,413
|
-
|
Cụm Chiêm Hoá 1
|
9 CT
|
17,248
|
-
|
Cụm Chiêm Hoá 2
|
11 CT
|
17,370
|
-
|
Cụm Nam Sơn Dương
|
9 CT
|
49,965
|
-
|
Cụm Đèo Chắn - Thác Dẫng
|
2 CT
|
24,74
|
-
|
Cụm Sơn Dương 2
|
20 CT
|
15,38
|
-
|
Cụm Sơn Dương 3
|
10 CT
|
16,432
|
-
|
Hồ Núi Dùm
|
1 CT
|
15,00
|
2
|
Các công trình thuỷ lợi
nhỏ tu sửa, nâng cấp và xây mới
|
57%
kinh phí
|
163,029
|
II
|
Công trình phòng lũ
|
|
618,89
|
1
|
Kè sông Lô
|
17.002
m
|
410,60
|
-
|
Kè bờ sông Lô khu vực TXTQ
|
16.102
m
|
385,60
|
-
|
Kè sạt lở Chợ Ruộc (An Khang)
|
500 m
|
15,00
|
-
|
Kè sạt lở Viên Châu (An Tường)
|
400 m
|
10,00
|
2
|
Kè bờ sông Phó Đáy
|
2.874 m
|
34,93
|
3
|
Đầu tư xây dựng đê Cấp
Tiến
|
5.800 m
|
52,50
|
4
|
Kè bờ
sông Gâm khu thị trấn Na Hang
|
4.000 m
|
92,00
|
5
|
Di dân
ra khỏi vùng lũ quét và hỗ trợ sản xuất
|
1.924 hộ
|
28,86
|
B
|
VỐN ĐỊA PHƯƠNG
|
|
276,206
|
I
|
Công trình cấp nước tưới
|
|
240,082
|
-
|
Kiên cố hoá kênh mương
|
1.094
km
|
117,095
|
-
|
Các công trình thuỷ lợi nhỏ tu
sửa, nâng cấp và xây mới
|
43%
kinh phí
|
122,987
|
II
|
Công trình chống lũ
|
|
36,124
|
1
|
Hệ thống đê
|
|
4,728
|
-
|
Cứng hoá mặt đê Sơn Dương
|
28,7 km
|
3,446
|
-
|
Cứng hoá mặt đê Yên Sơn
|
7 km
|
0,882
|
-
|
Sửa chữa cống dưới đê
|
|
0,40
|
2
|
Kè suối nhỏ
|
49.485
m
|
29,896
|
3
|
Cột tín hiệu báo lũ
|
60 cột
|
1,50
|
|
TỔNG VỐN
|
|
1.276,720
|
b) Thứ tự ưu tiên:
Các công trình đề ra theo
quy hoạch thực hiện trong thời gian dài, số lượng nhiều do vậy cần đưa ra thứ
tự ưu tiên gồm 11 cụm công trình, trong đó giai đoạn đầu tập trung vào 6 cụm
công trình.
- Tổng số các công trình
ưu tiên:
Gồm 11 cụm công trình với tổng kinh phí 218,594 tỷ đồng,
cụ thể như sau:
5.3. Giải
pháp tổ chức, quản lý và khai thác hiệu quả các công trình thủy lợi
a) Tổ
chức thực hiện các văn bản pháp quy trong quản lý khai thác:
- Luật Tài
nguyên nước.
- Các quy phạm tính toán
tưới, tiêu, thiết kế hệ thống tưới tiêu, các tài liệu hướng dẫn quản lý vận
hành, thiết kế công trình.
- Các chính sách của địa
phương: Quyết định số 37/2006/QĐ-UBND ngày 26 tháng 7 năm 2006 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh Tuyên Quang về việc ban hành Quy định về quản lý, khai thác và bảo vệ
các công trình thuỷ lợi trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang; Quyết định
44/2006/QĐ-UBND ngày 18 tháng 8 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang
về việc ban hành quy định về mức thu, công tác quản lý, sử dụng thuỷ lợi phí,
tiền nước áp dụng trên địa bàn tỉnh.
b) Xây dựng và kiện toàn
mô hình tổ chức quản lý:
- Tiếp tục củng cố, kiện
toàn và đổi mới các hợp tác xã nông lâm nghiệp đến các Ban quản lý công trình
thủy lợi ở cơ sở để có đủ năng lực, trình độ đảm nhận công việc quản lý, khai
thác và bảo vệ các công trình thủy lợi.
- Tăng
cường tập huấn về pháp lệnh quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi,
chế độ chính sách, chuyên môn kỹ thuật về quản lý khai thác các công trình thủy
lợi cho các ban quản lý công trình ở cấp xã, lực lượng cán bộ chuyên ngành thủy
lợi và lực lượng tham gia làm thủy lợi ở cơ sở và các hộ hưởng lợi.
- Tuyên truyền, vận động
nhân dân tích cực tham gia công tác quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy
lợi.
- Thực
hiện nghiêm chỉnh việc xử lý các vi
phạm, xâm hại công trình thủy lợi.
- Có sự hỗ trợ của Nhà
nước trong việc đầu tư nâng cấp các công trình thủy lợi đầu mối.
5.4. Quản
lý về môi trường
a) Những
tác động tích cực đến môi trường sinh thái:
- Đảm bảo
cung cấp chủ động về nước cho sản xuất nông nghiệp, dân có điều kiện thâm canh
tăng vụ, tăng năng suất cây trồng, thực hiện việc chuyển đổi trong sản xuất sản
lượng lương thực tăng, nâng cao đời sống vật chất cho nhân dân trong tỉnh, hạn
chế hiện tượng phá rừng làm nương rãy.
- Cung cấp
nguồn nước ngọt cho sinh hoạt, phát triển du lịch, dịch vụ nhằm cải thiện chất
lượng cuộc sống như: điều kiện môi trường sống, điều kiện sống và môi trường xã
hội.
- Độ che
phủ rừng tăng sẽ làm giảm độ rửa trôi, xói mòn đất, nhất là các vùng núi cao,
độ dốc lớn và ruộng bậc thang. Có các biện pháp tích cực phòng tránh nhằm giảm
bớt thiệt hại do lũ ống và lũ quét gây ra.
-
Xây dựng các hồ chứa, tăng diện tích mặt nước, độ ẩm của đất tăng dẫn
đến độ ẩm trong không khí tăng lên, nhiệt độ xung quanh các khu vực hồ
chứa giảm đi và biên độ nhiệt cũng giảm đi, khí hậu tại các vùng trở nên
ôn hoà hơn.
b)
Những tác động xấu đến môi trường sinh thái:
- Xây dựng
các công trình thuỷ lợi sẽ làm mất đi một diện tích thảm phủ thực vật nhất
định, một số loài động vật, thực vật có thể bị
giảm.
-
Do tác động của quá trình phát triển nông nghiệp lượng phân hoá học, thuốc trừ
sâu được sử dụng ngày càng nhiều, cùng với
phát triển dân số, hoạt động kinh tế xã hội và khai thác khoáng sản ngày càng
tăng khi không kiểm soát tốt, chất lượng nước mặt, nước ngầm tầng nông có
nguy cơ bị ô nhiễm gia tăng, nếu như các chất thải, rác thải không được giám
sát, thu gom xử lý.
c)
Biện pháp hạn chế tác động xấu đến môi trường:
- Quản lý và bảo vệ rừng đầu nguồn để chống lũ, chống xói
mòn và hạn hán, điều hoà khí hậu.
- Xây dựng mạng
lưới giám sát môi trường, cần phải đặt các trạm quan trắc, đo đạc thường xuyên
tại các khu vực nhậy cảm đối với các thành phần của môi trường như môi trường
không khí, môi trường nước.
- Ngoài ra
công tác đôn đốc thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Luật
Bảo vệ môi trường của các cơ quan hữu quan đối với
các cơ sở sản xuất cũng phải được tiến hành thường xuyên.
5.5. Quản
lý chất lượng nước:
-
Chất lượng nước mặt: Nguồn nước mặt từ các sông chính trong tỉnh như sông Lô,
sông Gâm, sông Phó Đáy khá tốt, đủ tiêu chuẩn cấp cho sản xuất và có thể dùng
cấp sinh hoạt sau xử lý các chỉ tiêu ô nhiễm về đúng tiêu chuẩn cho phép. Tuy
nhiên, nguồn nước mặt trên các ao, hồ trên địa bàn đã bắt đầu có hiện tượng ô
nhiễm hữu cơ bởi lượng nước thải, rác thải của khu vực dân cư xung quanh, một
số ao hồ có hiện tượng ô nhiễm kim loại nặng với các độc
tố như Asen, sắt (hồ thôn Thâm Luông, xã Phú Bình, huyện Chiêm Hoá) do ảnh
hưởng từ nguồn nước thải chảy ra từ các khu khai thác mỏ lân cận, những khu vực
này cần phải được kiểm soát và quản lý kịp thời.
- Chất lượng nước ngầm: Nước ngầm của Tuyên Quang có chất lượng tương đối
tốt, đáp ứng tiêu chuẩn dùng làm nguồn cấp nước phục vụ cho sinh
hoạt. Tuy nhiên, ở nhiều nơi, nước ngầm có hàm lượng mangan cao, cần
được xử lý. Đặc biệt nước ngầm karst trong các thành tạo đá vôi
thường có độ cứng rất cao, khi sử dụng cho nồi hơi công nghiệp và ăn
uống sinh hoạt cần phải được xử lý.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
- Thời gian thực hiện quy
hoạch từ năm 2006 đến năm 2020. Định kỳ 5 năm rà soát, đánh giá thực
hiện quy hoạch, từ đó điều chỉnh, bổ sung quy hoạch cho phù hợp với tình hình,
điều kiện thực tế.
- Căn cứ vào quy hoạch được
duyệt, UBND các huyện, thị xã, các ngành rà soát các quy hoạch theo lĩnh vực
của ngành mình; bổ sung, điều chỉnh kịp thời để triển khai thực hiện phù hợp
với quy hoạch thuỷ lợi được duyệt.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan và UBND các huyện,
thị xã tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch đạt hiệu quả; tham mưu với UBND
tỉnh thống nhất quản lý theo quy hoạch thuỷ lợi được duyệt.
- Căn cứ quy hoạch thuỷ lợi được
duyệt tại Quyết định này, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch
và Đầu tư, các ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã xem xét
cụ thể danh mục công trình, theo thứ tự ưu tiên và phù hợp với khả năng bố trí
vốn đầu tư theo từng giai đoạn, để lập kế hoạch đầu tư và tổ chức thực hiện;
tăng cường kêu gọi vốn đầu tư của các tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài
tỉnh, huy động đóng góp của nhân dân để thực hiện quy hoạch.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau mười ngày kể từ
ngày ký.
Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám
đốc các Sở; Thủ trưởng các Ban, ngành trực thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này ./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH
CHỦ TỊCH
Lê Thị Quang
|