ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
26/2021/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
08 tháng 10 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG; PHÂN CẤP QUẢN
LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG VÀ TIẾP NHẬN HỒ SƠ THÔNG BÁO KHỞI CÔNG XÂY DỰNG ĐỐI VỚI CÁC
CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật năm 2020;
Căn cứ Luật Xây dựng năm
2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng năm 2020;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm
hành chính năm 2012;
Căn cứ Nghị định số
15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về
quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
139/2017/NĐ-CP ngày 27/11/2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản
làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công
trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng
nhà và công sở;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng tại Tờ trình số 6417/TTr-SXD ngày 05/9/2021 về việc ban hành Quy định
quản lý trật tự xây dựng, phân cấp quản lý trật tự xây dựng và tiếp nhận hồ sơ
thông báo khởi công xây dựng đối với các công trình trên địa bàn tỉnh Thanh
Hoá.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý trật
tự xây dựng; phân cấp quản lý trật tự xây dựng và tiếp nhận hồ sơ thông báo khởi
công xây dựng đối với các công trình trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/10/2021
và thay thế Quyết định số 1431/QĐ-UBND ngày 27/4/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh
Thanh Hóa ban hành Quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng
các ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh; Giám đốc Công an tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 QĐ;
- Bộ Xây dựng (để b/c);
- TTr: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- CVP, các Phó CVP UBND tỉnh;
- Báo Thanh Hoá, Đài PTTH tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, CN.(Mld112).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đỗ Minh Tuấn
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG; PHÂN CẤP QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG
VÀ TIẾP NHẬN HỒ SƠ THÔNG BÁO KHỞI CÔNG XÂY DỰNG ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH THANH HÓA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26/2021/QĐ-UBND ngày 08 tháng 10 năm 2021 của
UBND tỉnh Thanh Hóa)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về quản
lý trật tự xây dựng; phân cấp quản lý trật tự xây dựng và tiếp nhận hồ sơ thông
báo khởi công xây dựng đối với các công trình trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Sở Xây dựng, Ban quản lý Khu
kinh tế Nghi Sơn và các Khu công nghiệp (gọi tắt là Ban); Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố (gọi tắt là UBND cấp huyện), Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn (gọi tắt là UBND cấp xã) và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan trong công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Điều 3.
Nguyên tắc chung trong công tác quản lý trật tự xây dựng
1. Tất cả công trình xây dựng
trên địa bàn tỉnh (trừ các công trình thuộc bí mật nhà nước) phải được thường
xuyên kiểm tra, giám sát từ khi tiếp nhận thông báo khởi công, khởi công xây dựng
công trình cho đến khi hoàn thành và đưa vào sử dụng. Vi phạm về trật tự xây dựng
phải được phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời, dứt điểm ngay từ khi mới phát
sinh, đảm bảo đúng quy trình, công khai, minh bạch. Mọi hậu quả do vi phạm hành
chính gây ra phải được khắc phục triệt để theo quy định của pháp luật.
2. Mọi thông tin phản ánh về
công trình vi phạm trật tự xây dựng đều phải được kiểm tra, xử lý theo quy định.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá
nhân trong quá trình phối hợp phải thực hiện một cách chặt chẽ, đồng bộ, đúng
chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của pháp luật, bảo đảm không chồng
chéo, không đùn đẩy, né tránh trách nhiệm trong hoạt động kiểm tra, xử lý vi phạm.
4. Cơ quan, đơn vị, cá nhân được
giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng nhưng thiếu tinh thần trách nhiệm trong
thực thi công vụ, buông lỏng quản lý hoặc có dấu hiệu bao che, dung túng, tiếp
tay cho các vi phạm trật tự xây dựng thì tùy theo tính chất, mức độ sai phạm bị
xử lý hành chính, bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ, công
chức hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, trường hợp gây thiệt hại vật chất phải
bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Nội
dung quản lý trật tự xây dựng
1. Đối với công trình được cấp
giấy phép xây dựng, kiểm tra việc thi công xây dựng công trình theo các nội
dung của giấy phép xây dựng đã được cấp và quy định của pháp luật có liên quan.
2. Đối với công trình được miễn
giấy phép xây dựng: kiểm tra sự đáp ứng các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng
đối với công trình thuộc đối tượng miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại
các điểm b, e, g, h, i khoản 2, Điều 89 Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ
sung tại khoản 30, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng
năm 2020, sự tuân thủ của việc xây dựng với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch
có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành hoặc quy chế quản lý kiến trúc hoặc thiết kế
đô thị được phê duyệt và quy định của pháp luật có liên quan; kiểm tra sự phù hợp
của việc xây dựng với các nội dung, thông số chủ yếu của thiết kế đã được thẩm
định đối với trường hợp thiết kế xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng
thẩm định.
Điều 5.
Phân cấp quản lý trật tự xây dựng và tiếp nhận hồ sơ thông báo khởi công xây dựng
1. Phân cấp cho UBND cấp huyện:
a) Quản lý trật tự xây dựng đối
với các công trình xây dựng trên địa bàn quản lý trừ công trình quy định tại điểm
a, khoản 2 Điều này.
b) Tiếp nhận hồ sơ thông báo khởi
công xây dựng đối với các công trình được phân cấp quản lý trật tự xây dựng
theo quy định tại điểm a khoản này.
2. Phân cấp cho UBND cấp xã:
a) Quản lý
trật tự xây dựng đối với các công trình xây dựng nhà ở riêng lẻ và các công
trình khác được quy định tại khoản 1, Điều 2, Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ngày 27/11/2017 của Chính phủ trên địa bàn quản lý.
b) Tiếp nhận hồ sơ thông báo khởi
công xây dựng đối với các công trình được phân cấp quản lý trật tự xây dựng
theo quy định tại điểm a khoản này (đối với các công trình theo quy định phải
thực hiện thông báo khởi công xây dựng).
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6.
Trách nhiệm của UBND cấp huyện
1. Tổ chức thực hiện việc quản
lý trật tự xây dựng, tiếp nhận hồ sơ thông báo khởi công xây dựng đối với các
công trình được phân cấp theo quy định hiện hành; chịu trách nhiệm trước pháp
luật và UBND tỉnh về quản lý trật tự xây dựng và tình hình vi phạm trật tự xây
dựng trên địa bàn quản lý.
2. Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát,
đôn đốc UBND cấp xã , các đơn vị, phòng ban trực thuộc và các cơ quan liên quan
phối hợp, thực hiện trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn theo quy
định của pháp luật nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi
phạm pháp luật về trật tự xây dựng.
3. Chỉ đạo, tổ chức kiểm tra, xử
lý vi phạm trật tự xây dựng đối với công trình xây dựng nằm trên địa giới hành
chính từ hai xã, phường, thị trấn trở lên thuộc địa bàn quản lý.
4. Ban hành quyết định xử phạt
vi phạm hành chính theo thẩm quyền. Hoàn thiện hồ sơ, kịp thời trình Chủ tịch
UBND tỉnh ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về trật tự xây dựng
trong trường hợp vượt thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp huyện; tổ chức, thực hiện
cưỡng chế công trình vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn theo quy định của
pháp luật.
5. Kiểm tra, đôn đốc và tổ chức
thực hiện các kết luận thanh tra, kiểm tra, quyết định xử lý vi phạm trật tự
xây dựng của cấp thẩm quyền đối với các công trình xây dựng trên địa bàn.
6. Mở và vào sổ theo dõi việc
tiếp nhận hồ sơ thông báo khởi công xây dựng đối với các công trình được phân cấp
quản lý; sau khi tiếp nhận hồ sơ thông báo khởi công, kịp thời thông tin đến
UBND cấp xã nơi có công trình xây dựng để phối hợp quản lý.
7. Công bố công khai nội dung
giấy phép xây dựng do UBND huyện cấp trên trang thông tin điện tử của UBND huyện;
thông tin nội dung giấy phép xây dựng do Sở Xây dựng, Ban quản lý Khu kinh tế
Nghi Sơn và các Khu công nghiệp, UBND huyện cấp đến UBND cấp xã nơi có công
trình được cấp phép để phối hợp quản lý.
8. Tổng hợp, báo cáo tình hình
quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn quản lý gửi về Sở Xây dựng theo định kỳ
hàng quý (trước ngày 20 của tháng cuối quý), hàng năm (trước ngày 25/12) hoặc đột
xuất khi có yêu cầu để tổng hợp, báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
Điều 7.
Trách nhiệm của UBND cấp xã
1. Tổ chức thực hiện việc quản
lý trật tự xây dựng, tiếp nhận hồ sơ thông báo khởi công xây dựng đối với các
công trình được phân cấp theo quy định hiện hành; chịu trách nhiệm trước pháp
luật và UBND cấp huyện về quản lý trật tự xây dựng và tình hình vi phạm trật tự
xây dựng đối với công trình xây dựng nhà ở riêng lẻ và công trình khác trên địa
bàn quản lý.
2. Chịu trách nhiệm đối với các
hoạt động xây dựng trên đất không được phép xây dựng trong phạm vi quản lý. Khi
phát hiện vi phạm, kịp thời chỉ đạo cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ quản
lý trật tự xây dựng thông báo, phối hợp với cơ quan chức năng kiểm tra, xử lý
vi phạm đó theo quy định pháp luật về lĩnh vực đất đai.
3. Phân công nhiệm vụ cho cán bộ,
công chức thường xuyên theo dõi, kiểm tra, nắm thông tin kịp thời về tình hình
thi công xây dựng các công trình trên địa bàn quản lý; kịp thời phát hiện, lập
hồ sơ vi phạm về trật tự xây dựng.
4. Mở và vào sổ theo dõi việc
tiếp nhận hồ sơ thông báo khởi công xây dựng đối với các công trình được phân cấp
quản lý; tiếp nhận, lưu trữ hồ sơ vi phạm về trật tự xây dựng và ban hành các
quyết định xử lý vi phạm theo thẩm quyền; kịp thời chuyển hồ sơ và kiến nghị Chủ
tịch UBND cấp huyện xử lý đối với các trường hợp vượt thẩm quyền; thường xuyên
kiểm tra, giám sát việc dừng thi công công trình sau khi lập biên bản vi phạm
hành chính. Trường hợp chủ đầu tư, nhà thầu, người vi phạm không chấp hành yêu
cầu dừng thi công công trình thì phải lập biên bản tái vi phạm; kịp thời báo
cáo, tham mưu, kiến nghị UBND cấp huyện để xử lý kịp thời theo quy định; thực
hiện cưỡng chế công trình vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn theo quy định của
pháp luật.
5. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị
có liên quan áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời ngăn chặn đối với các
công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng, không để vi phạm tiếp diễn sau
khi đã có biên bản vi phạm hành chính hoặc quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền.
6. Báo cáo đầy đủ và chính xác
tình hình quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn về UBND cấp huyện theo định kỳ
hàng quý (trước ngày 15 của tháng cuối quý), hàng năm (trước ngày 20/12) hoặc đột
xuất khi có yêu cầu để tổng hợp, báo cáo Sở Xây dựng.
Điều 8.
Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị liên quan
1. Trách nhiệm của Sở Xây dựng:
a) Tham mưu, giúp UBND tỉnh chỉ
đạo, điều hành chung công tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng trên địa bàn
tỉnh; nắm bắt tình hình trật tự xây dựng, báo cáo và đề xuất UBND tỉnh các biện
pháp để chấn chỉnh, khắc phục những tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý trật
tự xây dựng trên địa bàn tỉnh.
b) Đôn đốc, hướng dẫn UBND cấp
huyện thực hiện trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng theo phân cấp; đề nghị
UBND cấp huyện kiểm tra, xử lý vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn khi tiếp
nhận thông tin phản ánh của nhân dân, báo chí hoặc phát hiện trong quá trình giải
quyết đơn thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo.
c) Công bố công khai nội dung
giấy phép xây dựng do Sở Xây dựng cấp trên trang thông tin điện tử của Sở và
thông tin đến UBND cấp huyện nơi có công trình được cấp phép để phối hợp quản
lý.
d) Hằng năm, xây dựng kế hoạch
và tổ chức thanh tra, kiểm tra trách nhiệm trong công tác quản lý trật tự xây dựng
đối với UBND cấp huyện, UBND cấp xã.
e) Chủ trì, phối hợp với UBND cấp
huyện nơi có công trình xây dựng kiểm tra, xử lý vi phạm trật tự xây dựng đối với
các công trình nằm trên địa bàn 02 huyện, thị xã, thành phố trở lên; tổ chức kiểm
tra, xử lý hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý vi phạm trật tự xây dựng theo
chỉ đạo của UBND tỉnh.
f) Đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh
xem xét, xử lý trách nhiệm đối với Chủ tịch UBND cấp huyện, các tổ chức, cá
nhân được phân công quản lý trật tự xây dựng buông lỏng quản lý, thiếu tinh thần
trách nhiệm trong thực thi công vụ để xảy ra vi phạm trật tự xây dựng nghiêm trọng
trên địa bàn quản lý.
g) Chủ trì tổng hợp tình hình
quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Xây dựng theo
định kỳ 6 tháng, năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu theo đúng quy định của pháp
luật.
2. Trách nhiệm của Ban quản lý
Khu kinh tế Nghi Sơn và các Khu công nghiệp:
a) Phối hợp với UBND cấp huyện,
UBND cấp xã khi các cơ quan này tổ chức kiểm tra việc chấp hành quy định của
pháp luật về trật tự xây dựng đối với các công trình, dự án trong các khu chức
năng thuộc Khu kinh tế Nghi Sơn và các Khu công nghiệp do Ban quản lý.
b) Công bố công khai nội dung
giấy phép xây dựng do Ban cấp trên trang thông tin điện tử của Ban và thông tin
đến UBND cấp huyện nơi có công trình được cấp phép để phối hợp quản lý.
3. Trách nhiệm của cơ quan Công
an tỉnh, Công an cấp huyện, cấp xã:
a) Tham gia vào công tác nắm
tình hình, phản ánh kịp thời và báo cáo UBND cùng cấp về các vi phạm trật tự
xây dựng.
b) Xây dựng phương án đảm bảo
an ninh trật tự, an toàn cho các lực lượng tham gia cưỡng chế công trình vi phạm
trật tự xây dựng.
c) Tổ chức điều tra, xử lý các
hành vi vi phạm trật tự xây dựng nghiêm trọng xảy ra trên địa bàn quản lý.
d) Thực hiện các nhiệm vụ do
UBND cùng cấp giao trong việc ngăn chặn và xử lý các công trình vi phạm trật tự
xây dựng.
e) Phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời ngăn chặn, xử
lý đối với các công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng, không để vi phạm
tiếp diễn sau khi đã có biên bản vi phạm hành chính hoặc quyết định xử lý của
các cấp có thẩm quyền, đảm bảo an ninh trật tự trong quá trình xử lý vi phạm
theo thẩm quyền.
4. Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh
căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm phối hợp kịp thời
xử lý các vi phạm về trật tự xây dựng theo lĩnh vực quản lý.
Trong quá trình xem xét giải
quyết thủ tục liên quan đến công trình xây dựng, nếu phát hiện có vi phạm về trật
tự xây dựng mà chưa được xử lý hoặc xử lý chưa dứt điểm thì các cơ quan, đơn vị
liên quan có trách nhiệm phối hợp xử lý dứt điểm vụ việc theo quy định của pháp
luật trước khi giải quyết các thủ tục nêu trên.
5. Các đơn vị liên quan có công
trình vi phạm trên đất thuộc đơn vị mình được giao quản lý, có trách nhiệm phối
hợp kịp thời với các lực lượng chức năng có thẩm quyền để xử lý theo quy định.
6. Thủ trưởng doanh nghiệp, cá
nhân cung cấp dịch vụ (cung cấp điện, nước và các dịch vụ khác) liên quan đến
công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng có trách nhiệm phối hợp với các cơ
quan chức năng trong quá trình tổ chức cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm khi
có đề nghị.
Điều 9.
Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có phát sinh,
vướng mắc cần phải hướng dẫn hoặc sửa đổi, bổ sung; các cơ quan, đơn vị có
trách nhiệm kiến nghị, báo cáo đề xuất gửi về Sở Xây dựng để được hướng dẫn thực
hiện hoặc để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.