ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1431/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày 27 tháng 04 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
THANH HÓA
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định của Chính phủ: số 180/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2007 về
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xây dựng về xử lý
vi phạm trật tự xây dựng đô thị; số 26/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2013 về tổ
chức và hoạt động của Thanh tra ngành Xây dựng;
Căn cứ Thông tư Liên tịch của Bộ
Xây dựng và Bộ Nội vụ: số 07/2015/TTLT-BXD-BNV ngày 16 tháng 11 năm 2015 hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã về các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc
ngành Xây dựng; số 06/2014/TTLT-BXD-BNV
ngày 14/5/2014 hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Thanh tra Sở Xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 1485/QĐ-UBND
ngày 19/5/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa về việc kiện toàn cơ cấu tổ chức
và hoạt động của Thanh tra Sở Xây dựng Thanh Hóa;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng
tại Công văn số 1592/SXD-TTr ngày 06 tháng
4 năm 2016 về ban hành Quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban,
ngành cấp tỉnh; Trưởng Ban quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các xã, phường, thị trấn; Chánh Thanh tra Sở Xây dựng và
Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2 QĐ;
- TTr Tỉnh ủy, TTr HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- CVP, các Phó CVP UBND tỉnh;
- Báo Thanh Hóa, Đài PTTH tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, THKH, CN.(M4.4)
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Ngô Văn Tuấn
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH THANH HÓA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1431/QĐ-UBND ngày 27 tháng 4 năm 2016 của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh Thanh Hóa)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc,
phương thức, nội dung phối hợp và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị và cá
nhân có liên quan trong công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh
Thanh Hóa.
2. Đối tượng áp dụng bao gồm: Sở Xây
dựng, Thanh tra Sở Xây dựng; Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố (gọi tắt là Ủy
ban nhân dân cấp huyện), Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi tất là Ủy ban
nhân dân cấp xã); cán bộ, công chức, viên chức được phân công thực hiện nhiệm vụ
quản lý trật tự xây dựng và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt
động xây dựng, quản lý trật tự xây dựng.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ sau đây
được hiểu như sau:
1. Cơ quan chủ trì là cơ quan được Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ hoặc có
trách nhiệm chủ trì tổ chức thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan phối hợp là cơ quan có
trách nhiệm tham gia cùng cơ quan chủ trì trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm
vụ liên quan đến chức năng quản lý nhà nước của ngành, cấp mình.
Điều 3. Nguyên tắc
xử lý
1. Công trình xây dựng trên địa bàn phải được kiểm tra từ khi khởi công đến khi hoàn thành việc
xây dựng. Công trình xây dựng, phần công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng phải được phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời, triệt
để theo quy định pháp luật.
2. Việc xử lý công trình vi phạm trật
tự xây dựng phải đảm bảo công khai, minh bạch, đúng quy định pháp luật, tạo điều
kiện thuận lợi cho các tổ chức và công dân cùng tham gia
giám sát.
3. Mọi thông tin phản ánh về công
trình vi phạm trật tự xây dựng phải được kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Đảm bảo bí mật về thông tin cá
nhân và các thông tin có liên quan đến người cung cấp thông tin về công trình
vi phạm trật tự xây dựng.
Điều 4. Nguyên tắc
phối hợp
1. Phối hợp phải dựa vào chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn đã được pháp luật quy định và được Ủy ban nhân dân tỉnh giao trong quy chế này, đảm bảo yêu cầu
chuyên môn, chất lượng và thời hạn phối hợp thực hiện nhiệm vụ, không hạn chế
trách nhiệm và thẩm quyền của mỗi cơ quan.
2. Bảo đảm kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động phối
hợp; đề cao trách nhiệm cá nhân của thủ trưởng cơ quan chủ trì, cơ quan
phối hợp và cán bộ, công chức tham gia phối hợp; đồng thời, hoạt động phối hợp
giữa các cá nhân không làm ảnh hưởng đến hoạt động chung của
cơ quan phối hợp.
3. Công tác phối hợp được thực hiện
công khai, minh bạch, bình đẳng và đúng pháp luật.
Chương II
TIẾP NHẬN, XỬ LÝ
THÔNG TIN PHẢN ÁNH CÁC HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG
Điều 5. Phản ánh
thông tin
Mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân khi
phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự xây dựng đều có quyền phản
ánh thông tin đến các cơ quan nhà nước và
những người có trách nhiệm tiếp nhận
thông tin được quy định tại Điều 6 của Quy chế này, để được
xác minh, xử lý theo quy định.
Điều 6. Trách nhiệm
tiếp nhận thông tin phản ánh
1. Cơ quan nhà nước có trách nhiệm tiếp
nhận thông tin phản ánh vi phạm pháp luật về trật tự xây dựng, gồm:
a) Ủy
ban nhân dân cấp xã;
b) Ủy
ban nhân dân cấp huyện;
c) Thanh tra Sở Xây dựng;
d) Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn.
2. Cơ quan nhà nước có trách nhiệm tiếp
nhận thông tin phản ánh vi phạm pháp luật về trật tự xây dựng phải lập hộp thư
thoại; số điện thoại đường dây nóng; số
tiếp nhận thông tin tại trụ sở cơ quan, đơn vị; theo dõi và xử lý thông tin phản
ánh hành vi vi phạm pháp luật về trật tự xây dựng theo quy định.
Điều 7. Trách nhiệm
xử lý thông tin phản ánh
Ngay sau khi tiếp nhận thông tin phản
ánh vi phạm pháp luật về trật tự xây dựng, cơ quan quy định tại Điều 6 của Quy
chế này, có trách nhiệm kịp thời phân công thanh tra viên,
cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền được giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng kịp thời kiểm tra,
xác minh, xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương III
TRÁCH NHIỆM KIỂM
TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM TRẬT TỰ XÂY DỰNG
Điều 8. Trách nhiệm
của Sở Xây dựng
1. Tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, điều hành chung
công tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh.
2. Báo cáo và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh những biện pháp chấn chỉnh,
khắc phục tình trạng vi phạm, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về trật
tự xây dựng trên địa bàn tỉnh.
3. Chịu trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc
và phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế
Nghi Sơn, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trong
công tác quản lý, xử lý vi phạm trật tự xây dựng theo thẩm quyền; đồng thời kiến
nghị UBND tỉnh xem xét, xử lý trách nhiệm theo quy định đối với tổ chức, cá
nhân có liên quan buông lỏng quản lý, không xử lý hoặc xử lý không kịp thời đối
với các vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn.
Điều 9. Trách nhiệm của Thanh
tra Sở Xây dựng
1. Thanh tra Sở Xây dựng chịu trách
nhiệm trước Giám đốc Sở Xây dựng về quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa (trừ các công trình được quy định tại Điều 10
Quy chế này) đối với:
a) Các công trình do các cơ quan
Trung ương cấp phép hoặc thẩm định, phê duyệt;
b) Các công trình do Ủy ban nhân dân tỉnh,
Sở Xây dựng cấp phép xây dựng;
c) Các công trình, dự án được miễn giấy
phép thuộc thẩm quyền của các cơ quan Trung ương và cấp tỉnh quản lý.
2. Tham mưu giúp Giám đốc Sở Xây dựng
kiểm tra, đôn đốc và phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trong công tác quản lý, xử lý vi phạm trật tự xây dựng theo thẩm
quyền; đồng thời kiến nghị Giám đốc Sở Xây dựng báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem
xét, xử lý trách nhiệm theo quy định đối với tổ chức, cá nhân có liên quan
buông lỏng quản lý, không xử lý hoặc xử lý không kịp thời đối với các vi phạm
trật tự xây dựng trên địa bàn.
3. Chủ trì tổ chức thực hiện các quyết
định xử lý vi phạm hành chính về trật tự xây dựng do Chánh Thanh tra Sở Xây dựng ban hành hoặc các quyết định,
xử lý vi phạm hành chính do Chủ tịch UBND
tỉnh ban hành có phân công cho Giám đốc Sở Xây dựng tổ chức thực hiện.
4. Rà soát, thu thập hồ sơ xử lý vi
phạm trình Giám đốc Sở Xây dựng để báo cáo, đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh ban hành quyết định xử phạt vi phạm
hành chính đối với công trình vi phạm trật
tự xây dựng vượt quá thẩm quyền Chánh Thanh tra Sở Xây dựng.
Điều 10. Trách
nhiệm của Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn
1. Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn
chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về quản lý trật tự xây dựng đối với:
a) Các công trình do Ban Quản lý Khu
kinh tế Nghi Sơn cấp phép;
b) Tình
hình vi phạm trật tự xây dựng thuộc phạm vi quản lý.
c) Xử lý các cán bộ dưới quyền được
giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng để xảy ra vi phạm.
2. Đôn đốc, kiểm tra các công trình
xây dựng trong Khu kinh tế Nghi Sơn, các khu công nghiệp thuộc phạm vi quản lý
về trật tự xây dựng; lập biên bản vi phạm hành chính và đề xuất cơ quan có thẩm
quyền xử lý vi phạm về trật tự xây dựng. Đồng thời, cử cán bộ, công chức phối hợp
với Thanh tra Sở Xây dựng, UBND cấp huyện, UBND
cấp xã trong việc kiểm tra, xử lý vi phạm
trật tự xây dựng.
Điều 11. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Ủy
ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý trật tự xây dựng đối với:
a) Các công trình do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp phép;
b) Các công trình, dự án được miễn giấy phép do cấp huyện quản lý;
c) Đôn đốc, kiểm tra Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã trong việc thực hiện quản lý trật tự xây dựng thuộc địa bàn; ban
hành kịp thời quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm trật tự xây dựng
theo thẩm quyền;
d) Xử lý Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, các cán bộ dưới quyền
được giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng để xảy ra vi phạm;
đ) Chịu trách nhiệm về tình trạng vi
phạm trật tự xây dựng trên địa bàn.
2. Chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn
phối hợp kịp thời với Thanh tra Sở Xây dựng theo kế hoạch hoặc lịch làm việc để
thực hiện thanh tra, kiểm tra về trật tự xây dựng trên địa
bàn; phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi phạm pháp luật về xây dựng
theo thẩm quyền; kịp thời cung cấp thông tin (quy hoạch, địa
điểm, địa chỉ,...) các công trình xây dựng
cho Thanh tra Sở Xây dựng để làm cơ sở xử lý các công trình vi phạm trật tự xây
dựng.
3. Kiến nghị Chủ tịch UBND tỉnh ban
hành biện pháp cần thiết, phù hợp với thực
tế nhằm quản lý trật tự xây dựng có hiệu quả; thông tin về
Sở Xây dựng những bất cập cần sửa đổi, bổ sung các văn bản quản lý, chỉ đạo có
liên quan đến công tác quản lý trật tự xây dựng.
4. Tổ chức thực hiện các quyết định xử
lý vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng trên địa bàn do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành hoặc quyết định
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
có phân công cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện tổ chức thực hiện.
Điều 12. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Ủy
ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm chính trước Ủy ban nhân dân cấp huyện về quản lý trật tự xây dựng đối với:
a) Công trình xây dựng vi phạm trật tự
xây dựng, công trình do cơ quan có thẩm quyền cấp phép và công trình, dự án được
miễn giấy phép thuộc địa bàn mình quản lý;
b) Đôn đốc, kiểm tra tình hình trật tự
xây dựng trên địa bàn, ban hành kịp thời quyết định đình chỉ thi công xây dựng,
quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm trật tự xây dựng theo thẩm quyền;
c) Xử lý những cán bộ dưới quyền được
giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng để xảy ra vi phạm.
2. Kịp thời kiến nghị Ủy ban nhân dân cấp
huyện xử lý các trường hợp vi phạm trật tự
xây dựng vượt thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã.
3. Phối hợp kịp thời với Thanh tra Sở
Xây dựng thực hiện thanh tra, kiểm tra, kiểm soát hoạt động xây dựng trên địa
bàn; kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử
lý các hành vi vi phạm pháp luật về xây dựng theo thẩm quyền; kịp thời cung cấp
thông tin (quy hoạch, địa điểm, địa chỉ,...) các công
trình xây dựng cho Thanh tra Sở Xây dựng để làm cơ sở xử lý các công trình vi
phạm trật tự xây dựng.
4. Tuyên truyền, phổ biến các văn bản
pháp luật liên quan đến hoạt động xây dựng nhằm nâng cao nhận thức, ý thức chấp
hành pháp luật của các tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng trên địa bàn, phòng
ngừa hiệu quả các hành vi vi phạm trong hoạt động xây dựng.
Điều 13. Trách
nhiệm của cán bộ, công chức, thanh tra viên được giao nhiệm vụ quản lý trật tự
xây dựng.
Cán bộ, công chức, thanh tra viên được
giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng chịu trách nhiệm thực hiện theo Điều 11
của Nghị định số 180/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Xây dựng về xử lý vi phạm
trật tự xây dựng đô thị.
Điều 14. Trách
nhiệm của cơ quan Công an, cơ quan cung cấp dịch vụ điện, nước và các cơ quan
khác có liên quan
1. Thủ trưởng cơ quan công an xã, phường,
thị trấn, chủ doanh nghiệp, cá nhân cung cấp điện nước và các dịch vụ khác thực
hiện trách nhiệm theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 9 Nghị định định số 180/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ và
chỉ được cung cấp và cung cấp lại dịch vụ khi có xác nhận của UBND cấp xã hoặc Thanh tra Sở Xây dựng về việc
tổ chức cá nhân đã chấp hành các Quyết định
xử lý công trình vi phạm,
2. Cơ quan, tổ chức liên quan đến việc
cấp giấy phép xây dựng thực hiện các biện pháp cần thiết khi nhận được thông báo
của cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm đối với công trình xây dựng sai quy hoạch,
xây dựng không có giấy phép hoặc không đúng với giấy phép
xây dựng được cấp, phải thực hiện nghiêm chỉnh, đúng thời
hạn các yêu cầu trong quyết định đình chỉ thi công xây dựng,
quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình của cấp có thẩm quyền; trường hợp không
thực hiện, hoặc thực hiện không kịp thời, hoặc dung túng, tiếp tay cho hành vi
vi phạm thì bị xử lý theo quy định hoặc
có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu để xảy ra hậu quả nghiêm trọng.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP VỀ
QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG
Điều 15. Cơ quan
chủ trì, phối hợp quản lý trật tự xây dựng
1. Theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm
quyền của mình trong công tác quản lý trật tự xây dựng, các cơ quan chủ trì theo quy định tại Điều 8, Điều 9,
Điều 10, Điều 11 và Điều 12 của Quy chế này phối hợp với các cơ quan có liên
quan tiến hành thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về trật tự xây dựng
đối với các tổ chức, cá nhân có công trình xây dựng trên địa bàn.
2. Cơ quan chủ trì
có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, phương án và các biện pháp khác nhằm đảm bảo
hiệu quả công tác quản lý trật tự xây dựng; đồng thời, trường hợp đột xuất phải
thông báo nhanh bằng điện thoại hoặc bằng văn bản đến các cơ quan có liên quan
để thực hiện quản lý trật tự xây dựng.
Điều 16. Phối hợp
thanh tra, kiểm tra và xử lý đối với công trình sai giấy phép xây dựng hoặc thiết
kế được thẩm định hoặc phê duyệt theo quy
định
1. Đối với công trình do các cơ quan
Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Xây dựng cấp Giấy phép xây dựng hoặc phê duyệt:
Thanh tra Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp
với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công
trình xây dựng thanh tra, kiểm tra, nếu phát hiện vi phạm thì lập hồ sơ vi phạm
và trình Chánh Thanh tra Sở Xây dựng xử lý vi phạm theo quy định.
2. Đối với công trình do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy phép xây dựng
hoặc thẩm định, phê duyệt: Phòng, ban, đơn vị chuyên môn được giao nhiệm vụ quản
lý trật tự xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân
cấp huyện chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã, Thanh tra Sở Xây dựng
thực hiện thanh tra, kiểm tra nếu phát hiện có vi phạm thì lập hồ sơ trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xử lý vi
phạm theo quy định.
3. Ủy
ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm kiểm tra, phát hiện, kịp thời xử lý
vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn mình quản lý. Nếu trong quá trình kiểm
tra phát hiện vượt thẩm quyền xử lý thì phải phối hợp với phòng ban, đơn vị được
giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng cấp huyện hoặc Thanh tra Sở Xây dựng
(theo cấp phân cấp quản lý) và các ngành liên quan để lập hồ sơ xử lý vi phạm
hoặc chuyển đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện xử lý theo thẩm quyền. Phòng ban, đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý
trật tự xây dựng cấp huyện hoặc Thanh tra Sở Xây dựng có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc xử lý vi phạm.
4. Đối với công trình do các sở, ban,
ngành cấp tỉnh (kể cả Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn) cấp phép xây dựng hoặc
phê duyệt: Cơ quan nào cấp phép hoặc phê duyệt thì có trách nhiệm kiểm tra và lập
biên bản làm việc, nếu có vi phạm thi chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền để
xử lý vi phạm theo quy định.
Điều 17. Phối hợp thanh tra, kiểm tra và xử lý công
trình không có giấy phép xây dựng mà theo quy định phải có giấy phép xây dựng
1. Thanh tra Sở Xây dựng khi phát hiện
hoặc tiếp nhận thông tin các công trình
vi phạm trật tự xây dựng phải kịp thời phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện kiểm tra và lập hồ sơ xử lý vi
phạm chuyển đến cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định; đồng thời, có trách
nhiệm chủ động phối hợp với các cơ quan
chức năng thực hiện thanh tra, kiểm tra, kiểm soát tình hình quản lý trật tự
xây dựng trên địa bàn tỉnh.
2. Ủy
ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm chỉ đạo, đôn đốc Ủy ban nhân dân cấp xã và
có kế hoạch, giải pháp để phát huy vai trò của các lực lượng ở địa phương cùng
tham gia phát hiện và xử lý các công trình
xây dựng không phép trên địa bàn. Khi phát hiện hoặc có thông tin về công trình
vi phạm thì kịp thời chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã xử lý theo thẩm quyền hoặc
lập hồ sơ chuyển về phòng chuyên môn của Ủy ban
nhân dân cấp huyện để tham mưu trình xử lý đối với các công trình thuộc thẩm
quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
3. Ủy
ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm chính trong
việc phát hiện và xử lý vi phạm đối với
các công trình xây dựng không phép trên địa bàn, phải huy động lực lượng trực
thuộc tại địa phương cùng tham gia phát hiện công trình xây dựng không phép.
Khi phát hiện hoặc có thông tin về công trình xây dựng vi phạm thì cán bộ, công
chức được giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng của địa phương có trách nhiệm lập biên bản vi phạm hành chính và
ngừng thi công, lập hồ sơ vi phạm trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã xử lý đúng quy định. Trường hợp vượt quá thẩm quyền
thì củng cố hồ sơ chuyển đến cơ quan
có thẩm quyền để xử lý theo đúng quy định.
Điều 18. Phối hợp
thanh tra, kiểm tra và xử lý công trình được miễn cấp Giấy phép xây dựng
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giao phòng chuyên môn chủ trì, phối hợp cùng các ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi có công trình xây dựng thanh tra, kiểm tra việc đầu tư xây dựng các công
trình được miễn cấp giấy phép xây dựng (trừ công trình bí mật nhà nước, công trình theo lệnh khẩn cấp, công trình nằm trên địa bàn của hai đơn vị hành
chính cấp tỉnh trở lên, các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng được Thủ tướng
chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư). Trường
hợp có vi phạm thì kịp thời báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện để xử lý kịp thời; trường hợp vượt quá thẩm quyền
thì báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh để chỉ đạo xử lý.
Điều 19. Phối hợp
xử lý hành vi vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều người, nhiều ngành khác nhau
1. Trong trường hợp vi phạm hành chính thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều người, thì
việc xử phạt vi phạm hành chính do người thụ lý đầu tiên thực hiện.
2. Trường hợp xử phạt một người thực
hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính thì thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
được thực hiện theo quy định tại Khoản 4, Điều 52 Luật Xử lý vi phạm hành
chính.
Điều 20. Phối hợp thực hiện các quyết định xử lý vi phạm
hành chính
1. Trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các quyết định xử
lý vi phạm hành chính thì cơ quan tổ chức thực hiện quyết định và cơ quan theo
dõi, giám sát việc thực hiện quyết định do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công.
2. Chánh Thanh tra Sở Xây dựng có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc và tổ chức thực
hiện các quyết định xử phạt vi phạm hành
chính do Chánh Thanh tra Sở Xây dựng ban hành; đồng thời,
có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các quyết định xử phạt vi phạm hành chính do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện theo dõi, đôn đốc và tổ chức thực hiện các
quyết định xử phạt vi phạm hành chính do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện ban hành; đồng thời, tổ chức thực hiện các quyết
định xử phạt vi phạm hành chính do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã theo dõi, đôn đốc và tổ chức thực hiện các
quyết định xử phạt vi phạm hành chính do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã ban hành.
Điều 21. Phối hợp cưỡng chế và tổ chức cưỡng chế phá dỡ
công trình vi phạm
1. Chánh Thanh tra Sở Xây dựng ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ công trình vi phạm trật tự xây dựng
đối với những công trình do Sở Xây dựng hoặc Ủy
ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy phép xây dựng trong trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện buông lỏng quản lý,
không ban hành quyết định kịp thời.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế phá dỡ đối
với công trình xây dựng vi phạm do Ủy ban
nhân dân cấp huyện cấp Giấy phép xây dựng hoặc Sở Xây dựng cấp Giấy phép xây dựng
mà công trình xây dựng đó đã bị Ủy ban
nhân dân cấp xã quyết định đình chỉ thi công xây dựng.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện cưỡng chế tất cả các
công trình xây dựng vi phạm theo quyết định cưỡng chế của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Chánh Thanh tra Sở
Xây dựng.
4. Việc ban hành quyết định cưỡng chế
và tổ chức cưỡng chế công trình vi phạm trật tự xây dựng phải thực hiện đúng
theo trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định số 180/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng
12 năm 2007, Nghị định số 166/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ
và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
5. Việc lập, phê duyệt phương án phá
dỡ công trình vi phạm trật tự xây dựng được thực hiện theo quy định tại Điều
25, Nghị định số 180/2007/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Điều 22. Trách nhiệm giải quyết
khiếu nại, tố cáo đối với công tác xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động xây
dựng
Trách nhiệm và thẩm quyền giải khiếu
nại, tố cáo được thực hiện đúng quy định tại Luật Khiếu nại số 02/2011/QH13
ngày 11 tháng 11 năm 2011 và Luật Tố cáo số 03/2011/QH13 ngày 11 tháng 11 năm
2011 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 23. Hoạt động
báo cáo công tác quản lý trật tự xây dựng
1. Trách nhiệm báo cáo:
- Sở Xây dựng chịu trách nhiệm chủ
trì tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn
tỉnh theo quy định, định kỳ hằng quý, hằng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
- UBND
cấp huyện, Ban Quản lý Khu kinh tế Nghi Sơn chịu trách nhiệm tổng hợp, báo cáo
công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa
bàn thuộc thẩm quyền quản lý gửi về Sở Xây dựng theo định kỳ hằng quý, hằng năm
hoặc đột xuất khi có yêu cầu. Thời hạn gửi báo cáo trước ngày 15 của tháng cuối
quý để Sở Xây dựng tổng hợp, báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
- UBND
cấp xã chịu trách nhiệm báo cáo công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn gửi về UBND cấp huyện theo định kỳ hằng quý, hằng năm
hoặc đột xuất khi có yêu cầu. Thời hạn gửi báo cáo trước ngày 10 của tháng cuối
quý để UBND cấp huyện tổng hợp, báo cáo Sở Xây dựng.
2. Nội dung báo cáo:
Sở Xây dựng, Ban Quản lý Khu kinh tế
Nghi Sơn, UBND cấp huyện, UBND cấp xã tổng hợp, báo cáo theo nội dung: Tổng số
công trình đã được cấp giấy phép xây dựng, công trình được miễn cấp phép xây dựng,
công trình đã đầu tư xây dựng trên địa bàn thuộc thẩm quyền quản lý; kiểm tra,
thanh tra phát hiện bao nhiêu công trình vi phạm trật tự xây dựng, hình thức,
biện pháp xử lý đối với từng công trình
vi phạm.
Đối với báo cáo đột xuất, thời hạn nộp
báo cáo và nội dung báo cáo theo yêu cầu của cơ quan cấp trên.
Chương V
PHƯƠNG THỨC PHỐI
HỢP QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG
Điều 24. Phương thức phối hợp
Tùy theo tính chất, nội dung của công
việc, cơ quan chủ trì quyết định việc áp dụng các phương thức phối hợp sau:
1. Lấy ý kiến bằng văn bản.
2. Lấy ý kiến tại cuộc họp.
3. Khảo sát, kiểm tra thực địa.
Điều 25. Phương thức lấy ý kiến
bằng văn bản
Việc lấy ý kiến bằng văn bản được thực hiện theo trình tự sau:
1. Cơ quan chủ trì có văn bản đề nghị
tham gia ý kiến và gửi kèm hồ sơ, tài liệu liên quan đến nội dung
cần xin ý kiến cho cơ quan phối hợp. Văn bản đề nghị phải xác định rõ nội dung,
thời gian cần xin ý kiến đối với từng cơ quan phối hợp.
Cơ quan chủ trì có thể đề nghị cơ
quan phối hợp tham gia ý kiến trực tiếp vào hồ sơ xin ý kiến hoặc có ý kiến bằng
văn bản và ấn định thời gian tham gia ý
kiến tối thiểu là 05 ngày, tối đa không quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày cơ
quan phối hợp nhận được văn bản đề nghị và hồ sơ, tài liệu của cơ quan chủ trì.
2. Cơ quan phối hợp có trách nhiệm
tham gia ý kiến theo đề nghị của cơ quan chủ trì và chịu trách nhiệm về ý kiến của mình. Trường hợp cơ quan phối hợp không có ý kiến
tham gia phải nêu rõ lý do. Đến thời hạn quy định mà cơ quan chủ trì chưa nhận
được ý kiến tham gia của cơ quan phối hợp thì được xem như không có ý kiến tham
gia và được hiểu là đã đồng ý với ý kiến của cơ quan chủ trì; đồng thời, cơ
quan chủ trì hoàn thiện hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Người đứng đầu cơ quan phối hợp phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về việc không tham gia ý kiến.
3. Cơ quan chủ trì có trách nhiệm nghiên cứu tiếp thu, tổng hợp ý kiến tham gia của các cơ quan
phối hợp; trường hợp không tiếp thu ý kiến của cơ quan phối hợp thì phải có văn bản giải trình, nêu rõ lý do và phải chịu trách nhiệm về việc không tiếp thu ý kiến đó.
Điều 26. Phương
thức lấy ý kiến tại cuộc họp
Việc lấy ý kiến tại cuộc họp được thực
hiện theo trình tự sau:
1. Chậm nhất là 05 ngày làm việc trước
ngày họp, cơ quan được giao chủ trì có văn
bản mời họp gửi cơ quan phối hợp, trong
đó phải nêu rõ nội dung, thành phần tham dự, thời gian và địa điểm tổ chức cuộc
họp; đồng thời, phải gửi kèm hồ sơ, tài liệu liên quan đến nội dung cuộc họp
cho cơ quan phối hợp.
Trường hợp phải giải quyết công việc
đột xuất theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh
nhưng đơn vị chủ trì chưa chuẩn bị kịp hồ sơ, tài liệu phục vụ cuộc họp hoặc gửi
hồ sơ, tài liệu cho cơ quan phối hợp không đảm bảo thời gian quy định trên thì
cơ quan phối hợp vẫn phải tham dự cuộc họp.
2. Thủ trưởng cơ quan phối hợp có trách
nhiệm tham dự cuộc họp, hoặc phân công cấp phó phụ trách tham dự cuộc do cơ
quan chủ trì tổ chức; người tham dự cuộc họp có trách nhiệm nghiên cứu hồ sơ,
tài liệu, chuẩn bị ý kiến phát biểu về những vấn đề cơ quan chủ trì cần lấy ý
kiến và vấn đề khác có liên quan; đồng thời, chịu trách
nhiệm với ý kiến phát biểu của mình tại cuộc họp. Trường hợp
cán bộ, công chức được thủ trưởng cơ quan phối hợp cử tham dự họp nhưng không
đúng thành phần theo đề nghị của cơ quan chủ trì thì thủ trưởng cơ quan cử cán bộ,
công chức tham dự họp phải chỉ đạo cán bộ, công chức tham dự họp phát biểu về
những vấn đề cần lấy ý kiến theo đề nghị của cơ quan chủ trì và chịu trách nhiệm
về ý kiến phát biểu của mình trước thủ trưởng cơ quan. Cơ
quan được mời họp có quyền từ chối tham dự họp nếu văn bản mời họp, hồ sơ, tài liệu không đảm bảo yêu cầu theo quy định
tại Khoản 1 điều này hoặc vì lý do chính đáng khác. Lý do từ chối tham dự họp phải được thể hiện bằng văn
bản và gửi đến cơ quan chủ trì trước khi họp.
3. Cơ quan chủ trì có trách nhiệm ghi
đầy đủ nội dung cuộc họp bằng văn bản. Nếu
cuộc họp thống nhất được các nội dung thì ý kiến kết luận của cơ quan chủ trì tại
cuộc họp là ý kiến của tất cả các thành viên tham dự họp; trường hợp nội dung
cuộc họp không thống nhất thì phải ghi đầy đủ ý kiến của từng thành viên tham dự
họp. Kết thúc cuộc họp, các thành viên tham dự họp có trách nhiệm ký vào biên bản
để xác nhận ý kiến của mình. Trường hợp cơ quan phối hợp cử cán bộ tham dự họp
không đúng thành phần thì thủ trưởng cơ quan đó phải ký xác nhận và chịu trách
nhiệm về ý kiến của cơ quan mình đã ghi trong biên bản cuộc họp.
Điều 27. Phương thức khảo sát,
kiểm tra thực địa
Trường hợp cần thiết phải thực hiện việc khảo sát, kiểm tra thực địa mà có sự
tham gia của nhiều cơ quan, đơn vị thì công tác phối hợp được thực hiện theo quy định sau:
1. Chậm nhất là 05 ngày làm việc trước
ngày tiến hành khảo sát, kiểm tra, cơ quan được giao chủ trì có văn bản đề nghị
cơ quan phối hợp tham gia khảo sát, kiểm
tra. Văn bản đề nghị tham gia khảo sát,
kiểm tra phải nêu rõ nội dung, thành phần tham gia, thời gian và địa điểm tổ chức
khảo sát, kiểm tra; yêu cầu về số lượng, chức vụ, trình độ chuyên môn, kinh
nghiệm công tác của người tham gia khảo sát, kiểm tra; các điều kiện về phương
tiện, thiết bị, dụng cụ cần thiết để thực hiện việc khảo sát, kiểm tra hoặc các
điều kiện khác (nếu có).
2. Tối thiểu trước 01 ngày tiến hành
khảo sát, kiểm tra, cơ quan phối hợp phải có văn
bản trả lời hoặc thông báo tới cơ quan chủ trì biết về việc cử người tham gia
khảo sát, kiểm tra, kể cả trường hợp từ chối tham gia khảo sát, kiểm tra nếu việc
phối hợp không phù hợp.
3. Cơ quan chủ trì có trách nhiệm lập
biên bản về việc khảo sát, kiểm tra. Biên bản khảo sát, kiểm tra phải thể hiện đầy đủ thành phần, thời gian, địa điểm,
các nội dung khảo sát, kiểm tra thực tế. Các thành viên tham gia khảo sát, kiểm
tra có trách nhiệm ký vào Biên bản để làm cơ sở cho cơ quan có thẩm quyền xem
xét, giải quyết.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 28. Xử lý vi
phạm hành chính của người có thẩm quyền và các cơ quan, đơn vị có liên quan
1. Trong quá trình xử lý vi phạm hành
chính, người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính phải tuân thủ quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính năm
2012 và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Cơ quan, cá nhân có thẩm quyền xử
lý vi phạm trật tự xây dựng, xử lý vi phạm hành chính mà dung túng, bao che
không xử lý hoặc xử lý không kịp thời, không đúng với hành vi sai phạm, không
đúng trình tự, thủ tục và thẩm quyền thì tùy theo tính chất, mức độ sai phạm sẽ
bị xử lý theo quy định.
3. Các cơ quan, đơn vị có liên quan
khi nhận được văn bản yêu cầu phối hợp của cơ quan xử lý
vi phạm trật tự xây dựng, tùy theo chức năng nhiệm vụ, quyền hạn được giao, có
trách nhiệm phối hợp kịp thời theo quy định
của Quy chế này và các quy định của pháp luật hiện hành khác có liên quan.
Điều 29. Giám đốc Sở Xây dựng; Trưởng Ban quản lý Khu
kinh tế Nghi Sơn; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các cơ quan có liên quan, căn cứ chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, có trách nhiệm triển khai và phối hợp thực
hiện các nội dung của Quy chế này.
Điều 30. Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có phát
sinh, vướng mắc cần phải hướng dẫn hoặc sửa đổi, bổ sung; các cơ quan, đơn vị
có trách nhiệm kiến nghị, báo cáo đề xuất, gửi về Sở Xây dựng để được hướng dẫn
thực hiện hoặc để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.